Đề tài Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dây và cáp

MỤC LỤC PHẦN 1: GIỚI THIỆU CHUNG 3 I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ 3 II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KHÁCH HÀNG 3 III. NHU CẦU VAY VỐN CỦA KHÁCH HÀNG 4 PHẦN 2: HỒ SƠ KHÁCH HÀNG 5 1. Báo cáo tài chính 5 2. Hồ sơ về dự án 5 3. Hồ sơ tài sản bảo đảm 5 PHẦN 3: THẨM ĐỊNH KHÁCH HÀNG VAY VỐN 7 I. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH 7 II. TÌNH HÌNH QUAN HỆ TÍN DỤNG VÀ XẾP LOẠI DOANH NGHIỆP 7 1. Quan hệ tín dụng của doanh nghiệp 7 2. Xếp loại khách hàng vay vốn 7 1. Ngành nghề kinh doanh 7 2. Đội ngũ lãnh đạo 8 4. Phương hướng hoạt động và chiến lược kinh doanh 5. Kết luận 8 PHẦN 4: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ 9 I. MỤC ĐÍCH VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẦU TƯ DỰ ÁN 9 II. THỊ TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN 9 1. Sản phẩm của dự án 9 2. Tổng quan thị trường ngành sản xuất dây và cáp 9 3. Thị trường mục tiêu của doanh nghiệp 13 4. Phương thức tiêu thụ 13 5. Phương thức thanh toán 14 6. Đầu vào của dự án 14 7. Khả năng cạnh tranh 16 III. KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 18 1. Địa điểm xây dựng 18 2. Công nghệ, thiết bị 20 3. Quy trình công nghệ 20 IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN 21 1. Tiến độ thực hiện dự án 21 2. Cách thức quản lý và khai thác dự án 21 3. Kết luận về tổ chức quản lý dự án 22 V. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ PHƯƠNG ÁN NGUỒN VỐN 22 1. Tổng vốn đầu tư 22 2. Khả năng tham gia vốn của doanh nghiệp 23 3. Tiến độ nguồn vốn 23 V. PHÂN TÍCH RỦI RO 24 1. Phân tích theo mô hình SWOT 24 2. Rủi ro của dự án 25 VI. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH 27 1. Thông số dự án 27 2. Kết quả tính toán 33 PHẦN 5: ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG 34 I. MỨC ĐỘ CUNG CẤP TÍN DỤNG – DỊCH VỤ 34 1. Nhu cầu đầu tư dự án 34 2. Nhu cầu vốn lưu động 34 II. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG 35 1. Điều kiện giải ngân 35 2. Phương pháp quản lý tín dụng 36 3. Tài sản bảo đảm 37 thắc mắc gì về bài viết bạn liên hệ ***********

doc37 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2659 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dây và cáp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ên liệu. 6.1. Diễn biến thị trường quốc tế Trong những năm gần đây giá đồng cathode trên thế giới liên tục tăng do sự gia tăng về nhu cầu sử dụng của Trung Quốc và Mỹ, trong khi nguồn cung đồng giảm sút ở những nước XK lớn, số lượng tồn kho lại có xu hướng giảm. Nguyên liệu đồng cathode chủ yếu được nhập từ các nước như: Nam Phi, Indonesia, Đài Loan, Australia, Chile, Brazil, Thổ Nhĩ Kỳ... Tuy đồng cathode NK trong nước từ nhiều nguồn khác nhau đều được tính theo giá đồng London. Vào tháng 1/2005 giá đồng cathode loại A giao ngay ở thị trường kim loại London đạt 3.200USD/tấn, vượt hơn mức cao nhất năm 1995 (3.012USD/tấn). Thời điểm đầu năm 2006, giá đồng thế giới ở mức cao kỷ lục (giá giao ngay đạt 5.100 USD/tấn). Đến thời điểm 14/02/2005, giá đồng giao ngay tại London ở mức 5.008 USD/tấn, tăng hơn 50% so với cùng kỳ năm ngoái nhưng đã có xu hướng giảm nhẹ. Biểu đồ giá đồng (Nguồn: LME) Dự báo giá đồng trên thị trường thế giới đầu năm sẽ vẫn ở mức cao do nguồn cung bị thắt chặt trong khi nhu cầu gia tăng, tuy nhiên nhiều khả năng sẽ không vượt mức 5.000 USD/tấn so với năm 2005. Theo nhà phân tích Morgan Stanley, nhu cầu tiêu thụ đồng tại Nhật và Tây Âu đã giảm trong năm 2005 song sẽ tăng lên trong năm nay. Người mua Mỹ sẽ tăng cường mua để tái thiết lại cơ sở hạ tầng sau cơn bão. Nguồn cung bị gián đoạn nhiều và nhiều cuộc đình công dự báo sẽ nổ ra trong năm nay sẽ đẩy giá tăng cao. Mới đây, các chuyên gia phân tích của Morgan Stanley đã điều chỉnh giảm dự báo  về nguồn cung đồng toàn cầu. Theo đó, thế giới có thể sẽ dư thừa một khối lượng nhỏ đồng trong nửa cuối năm 2006. 6.2. Hoạt động kinh doanh của các công ty nhập khẩu đồng tại Việt Nam Theo thông lệ quốc tế, các DN có thể NK đồng từ nhiều nguồn khác nhau, nhưng mức giá áp dụng là Giá đồng loại A niêm yết tại Thị trường Kim loại London (LME). Các DN có thể lựa chọn hình thức NK đồng dưới dạng trả tiền mặt ngay hoặc mua kỳ hạn… Tại Việt Nam, các DN NK đồng thường áp dụng việc tính giá như sau: - Giá tháng trước tháng giao hàng theo hợp đồng (M-1). - Giá bình quân LME cho mỗi tháng. Ngoài việc thanh toán giá đồng theo hình thức trên, thông thường các DN phải trả thêm phụ phí. Qua tìm hiểu được biết hiện nay, giá NK về đến Việt Nam sẽ dao động trong khoảng Giá đồng MLE + $85-$120 tùy theo thời điểm mua hàng, tần suất mua hàng, khối lượng hàng mua, quan hệ thương mại và nhiều yếu tố khác. (Năm 2005, giá đồng về đến Việt Nam còn cao hơn). Năm 2005 vừa qua, giá đồng thế giới tăng cao (tăng từ $3.200 lên tới $5.000) làm các DN sản xuất dây đồng bị ảnh hưởng lớn. Tuy nhiên, chỉ có những DN quy mô nhỏ, không có thương hiệu là bị ảnh hưởng xấu (do thiếu vốn lưu động) còn đối với những DN đã có thị phần và thương hiệu, họ có thể chủ động đẩy giá bán dây đồng theo xu hướng tăng của giá đồng. Bước vào năm 2006 với dự đoán giá đồng có chiều hướng giảm so với năm 2005 sẽ tạo ra một thách thức không nhỏ đối với các DN sản xuất đồng. Năm 2005, nếu như công ty nào càng dự trữ nhiều đồng thì càng có lãi thì trong năm nay, càng dự trữ nhiều công ty sẽ càng gặp khó khăn trong kinh doanh. Tuy nhiên, với một chu kỳ kinh doanh ổn định, nếu dự trữ quá ít cũng sẽ ảnh hưởng tới tiến độ giao hàng và uy tín của công ty. Đây là vấn đề cũng không đơn giản đối với Công ty Cổ phần Trường Phú nói riêng và các DN sản xuất dây đồng nói chung. Tuy nhiên, nếu như tốc độ giảm giá đồng không nhanh như tốc độ tăng giá đồng vào năm 2005, giá dây đồng vẫn sẽ theo thay đổi phù hợp với giá đồng NK. Bên cạnh đó, việc thị trường hiện nay thiếu hụt dây đồng để sản xuất dây và cáp điện, cáp thông tin cũng sẽ làm giảm mức độ ảnh hưởng xấu của giá đồng tới tình hình sản xuất kinh doanh của các DN sản xuất dây đồng. Hiện tại thuế suất NK đồng cathode là 0%, điều này khuyến khích các DN NK đồng tấm để sản xuất thay vì NK các sản phẩm từ đồng Kết luận: Nguyên vật liệu chính để sản xuất dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm là đồng cathode, hiện mức giá đang ở mức kỷ lục, nhiều khả năng giá đồng sẽ giữ ở mức cao so với các năm trước nhưng sẽ có xu hướng giảm. Điều này khiến DN phải luôn tỉnh táo và có quyết định sáng suốt khi thị trường đồng diễn biến phức tạp. 7. Khả năng cạnh tranh Nhu cầu sử dụng dây đồng để sản xuất dây và cáp cho các lĩnh vực điện lực, liên lạc viễn thông, truyền dữ liệu, sản xuất ôtô, mô tơ, máy biến áp… đang tăng cao. Bên cạnh đó, các công ty sản xuất dây và cáp đang trong cuộc chạy đua về chất lượng, giá thành, phương thức tiếp cận khách hàng để có lợi nhuận tối đa. Khả năng dây đồng bị thay thế bởi các sản phẩm tương đương khác là không lớn. Trong lĩnh vực viễn thông, cáp quang tuy có chất lượng tốt hơn cáp đồng nhưng đang bị cạnh tranh gay gắt về giá, ngoài ra cáp đồng vẫn phù hợp với những đường dây viễn thông nhỏ lẻ từ trục cáp chính đến vị trí các thuê bao. Trong lĩnh vực điện lực, tuy dây nhôm rẻ hơn nhưng không dẫn điện tốt bằng dây đồng nên dây đồng vẫn được sử dụng phổ biến. Hiện nay, một số Công ty có sản xuất và cung cấp dây đồng tại thị trường miền Bắc như sau: DOANH NGHIỆP SẢN LƯỢNG (tấn dây đồng) Ghi chú LS-Vina Cables 45.000 Nhà máy đặt tại Hải Phòng Trần Phú 20.000 Hiện là thương hiệu phổ biến nhất trong ngành TAYA 12.000 Tập trung chủ yếu thị trường phía Nam Lioa 10.000 Hiện đang ngừng sản xuất (do liên doanh với NEXANS) Cadisun Tuy nhiên, nếu so với các đơn vị hiện cũng đang cung cấp dây đồng nguyên liệu, khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Trường Phú được đánh giá như sau: 7.2.1. Cạnh tranh về mối quan hệ Trong số cổ đông sáng lập, Ông Trắc là người có uy tín trong thị trường dây và cáp điện tại Việt Nam qua việc làm Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng Giám đốc Công ty SACOM. Ngoài ra, theo như Ông Sơn cho biết, DN cũng có một số quan hệ nhất định đối với ngành viễn thông và điện lực, điều này khá có lợi cho DN trong việc xâm nhập vào thị trường dây và cáp, đặc biệt tại thị trường miền Bắc. Kết luận: Với lợi thế của mình, Trường Phú đã đặt được quan hệ từ trước với một số Công ty có nhu cầu tiêu thụ dây đồng như Công ty Xây dựng Bưu điện , Công ty Vật liệu Bưu điện, Vinadeasung, Công ty Thăng Long… Điều này sẽ giúp công ty tạo dựng được thị trường và thương hiệu nhanh chóng. 7.2.2. Cạnh tranh về giá Theo tính toán của Hội Dây và Cáp điện TP.HCM, chi phí vận chuyển và phụ phí cho một tấn đồng cathode về đến Việt Nam dao động từ 85-160 USD (hiện nay khoảng 90-120 USD). Để có dây đồng đường kính 8mm, phải tốn khoảng 200-250 USD/tấn cho khâu kéo sợi. Như vậy, dây đồng nguyên liệu cung cấp cho các nhà máy làm dây và cáp điện, thông thường DN sản xuất dây đồng phải cộng thêm chi phí sản xuất, đẩy giá dây đồng lên khoảng 5.350-5.400 USD/tấn. Theo diễn biến giá đồng tăng cao vào năm 2005, một số DN không bán nhiều dây đồng, chờ tính toán lại giá trước nguy cơ lỗ, chỉ những cơ sở nhỏ sản xuất dây đồng từ đồng phế liệu mới tham gia vào thị trường. Tuy nhiên năm 2006, giá đồng được dự đoán sẽ có xu hướng chững lại và giảm dần, nhiều khả năng sẽ có nhiều DN tính toán đến việc bán dây đồng nguyên liệu cho các DN sản xuất dây và cáp điện. Qua trao đổi với.., nhiều khả năng DN sẽ bán bằng giá thị trường, tuy nhiên đối với một số đối tác thanh toán nhanh, có nhu cầu dây đồng ổn định, DN sẽ có mức giá phù hợp. Kết luận: Giá dây đồng trên thị trường hiện nay chênh lệch không lớn, các DN khi đưa ra giá bán đều có công thức chung, giá bán phụ thuộc khá nhiều vào giá đồng cathode nên việc cạnh tranh về giá gần như không xảy ra giữa các DN cung cấp dây đồng. 7.2.3. Cạnh tranh về chất lượng Để cạnh tranh và phát triển, x đã chọn con đường phát triển theo hướng chất lượng. Vì thế, Công ty đã chọn dây chuyền sản xuất dây đồng phi ôxy Φ8mm và Φ2,6mm của hãng OUTOKUMPU (Phần Lan). Đây là một trong những hãng có uy tín trong việc cung cấp dây chuyền nấu kéo dây đồng trên thế giới. Với việc đầu tư này, Trường Phú có mức độ công nghệ tương đương các nước trong khu vực. Hiện nay, tại Việt Nam, dây chuyền nấu kéo dây đồng của hãng OUTOKUMPU chỉ được Sacom và x sử dụng. Tuy nhiên, với công suất 10.000 tấn/năm hiện chỉ đáp ứng đủ nhu cầu nguyên liệu dây đồng mà Sacom hay Trần Phú phải sử dụng hàng năm. Do đó, việc cung cấp dây đồng nguyên liệu chất lượng cao trên thị trường sẽ là một lợi thế không nhỏ của x Kết luận: Với dây chuyền này, x đã sử dụng dây chuyền sản xuất đồng bộ, khép kín và đảm bảo về chất lượng, nếu quản lý sản xuất tốt, sản phẩm dây đồng của x hoàn toàn có thể có chỗ đứng trong thị trường. 7.2.4. Cạnh tranh về thương hiệu Nguồn cung cấp cho thị trường cáp thông tin trong nước gồm có các công ty cổ phần, nhà nước, và liên doanh sản xuất cáp trong nước; và công ty NK trực tiếp cáp từ nước ngoài. Có thể nói, thương hiệu x chưa được biết đến thị trường trong khi các DN sản xuất dây và cáp khác đang không ngừng trưởng thành và ngày càng lớn mạnh; các sản phẩm của những công ty như Trần Phú, Cadivi, LG-Vina, Taya, Sacom… không những tạo được niềm tin với khách hàng trong nước mà còn có sức lan tỏa sang thị trường các nước trong khu vực. Để chuẩn bị bước vào hội nhập, các công ty đã có thị phần đều đang tiếp tục đầu tư thiết bị sản xuất hiện đại, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm... Tuy nhiên, do đặc điểm các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dây đồng làm nguyên liệu ổn định, lâu dài muốn giữ quan hệ tốt với các bên cung cấp dây đồng nên hầu hết các doanh nghiệp có nhu cầu từ 1.000 tấn dây đồng/năm trở lên đều đặt hàng với các nhà cung cấp. Kết luận: Việc cạnh tranh về thương hiệu với một số công ty đi trước là hết sức khó khăn. Tuy nhiên, trong bối cùng nguồn cung dây đồng đang thiếu hụt so với nhu cầu, cộng với quan hệ của Trường Phú với các công ty hoạt động trong ngành sẽ tạo đòn bẩy giúp Công ty gặt hái được nhiều kết quả khả quan trong tương lai. 7.3. Kết luận chung Theo Công ty, điểm yếu của một số DN sản xuất dây đồng, dây điện và cáp điện Việt Nam là đầu tư dây chuyền không đồng bộ hoặc chọn công nghệ không cao (Trung Quốc, Đài Loan…) dẫn tới sản phẩm có chất lượng không cao. Bên cạnh đó, nhu cầu dây đồng trong nước trong giai đoạn từ nay đến 2010 là khá lớn, một số DN sản xuất dây đồng vẫn chưa đủ lực để cung cấp dây đồng phủ kín thị trường dẫn tới việc các DN sản xuất dây và cáp vẫn phải NK dây đồng. Theo tìm hiểu, cứ mỗi tấn nguyên liệu đồng dây sản xuất trong nước sẽ giúp các DN tiết kiệm chi phí đầu vào khoảng 50 USD (so với NK). x là công ty cổ phần ngoài quốc doanh, quy tụ được một số cá nhân đã thành công tronng ngành là một lợi thế so với các Công ty Nhà nước, Công ty Nhà nước đã cổ phần hóa về chính sách, bộ máy. Xét về thị phần cũng như thương hiệu, hiện x vẫn chưa được giới kinh doanh biết đến. Tuy nhiên, với tầm nhìn dài hạn, sự đầu tư theo tiêu chuẩn chất lượng cộng với việc tạo dựng quan hệ trong ngành khá tốt, x hoàn toàn có thể cạnh tranh được với các Công ty trong nước. Công suất thiết kế của Công ty Cổ phần x10.000 tấn/năm là phù hợp với dây chuyền sản xuất, nhu cầu thị trường hiện tại cũng như thị trường mục tiêu của Công ty. III. KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ 1. Địa điểm xây dựng 1.1. Mô tả - Địa điểm xây dựng: 1 khu đất tại KCN ... - Diện tích đất: 10.000 m2 - Vị trí KCN: + Cách Thủ đô Hà Nội: 35 km + Cách Thành phố Hải Phòng: 66 km + Cách Sân bay Nội Bài Hà Nội: 78 km (đi đường QL1A mới) + Cách Cảng Cái Lân - Quảng Ninh: 127 km - Ngành nghề đầu tư trong KCN: + Gia công cơ khí, lắp ráp và điện tử; + Chế biến thực phẩm và sản xuất nông nghiệp; + Dệt, may và sản xuất hàng tiêu dùng; + Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của địa phương và một số ngành nghề khác. - Hạ tầng kỹ thuật của KCN: + Cấp điện: Nguồn điện cấp cho KCN được lấy từ đường dây 110KV tới trạm biến áp tổng với công suất 110/35KV. Từ trạm biến áp tổng, nguồn điện được cung cấp tới hàng rào nhà máy bằng dây cáp điện ngầm 35KV. + Cấp nước: Nguồn nước cung cấp cho KCN được lấy từ nguồn nước sạch của Nhà máy nước Cẩm Giàng với công suất 4.400 m3/ngđ. + Hệ thống đường nội bộ: Hệ thống giao thông trong KCN được trải nhựa bê tông hoàn toàn và được chiếu sáng bằng đèn cao áp hiện đại, đạt tiêu chuẩn quốc gia, đường trục chính rộng 30m và 24,25m. Hệ thống đường phụ rộng 17,5m. + Thông tin liên lạc: Mạng viễn thông nội bộ từ tổng đài KCN nối với các nhà máy theo hệ thống cáp ngầm đảm bảo truyền thông tin tốc độ cao, không gián đoạn. Các dịch vụ khác như Internet, mail, báo chí... được mạng lưới dịch vụ bưu điện tỉnh Hải Dương cung cấp. + Giao thông ngoại khu: nằm trên QL1A, có vị trí giao thông rất thuận lợi giao thương với Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh... + Hệ thống thoát nước: Nước thải trong KCN được xử lý tại Nhà máy xử lý nước thải của KCN, đạt tiêu chuẩn mức B trước khi xả ra sông Sặt theo đường ống BTTC D300, với công suất 4.000m3/ngđ. - Các ưu đãi đầu tư hấp dẫn: Ngoài các ưu đãi của Chính phủ, Nhà đầu tư vào KCN còn được hưởng ưu đãi đầu tư của UBND tỉnh Hải Dương + Ưu đãi về giá thuế và miễn giảm tiền thuế đất: Miễn tiền thuê đất trong 10 năm và giảm 50% tiền thuê đất trong thời gian. + Ưu đãi về thuế thu nhập DN: Hỗ trợ từ ngân sách tỉnh 100% số thuế thu nhập DN phải nộp 2 năm đầu và 50% cho năm tiếp theo. + Ưu đãi về vốn đầu tư, lãi suất về vốn, phí cung cấp các dịch vụ ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Giảm 10% lãi suất khi vay tại các ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương. + Hỗ trợ phí đào tạo nghề lao động cho địa phương. Hỗ trợ 50% (không quá 1 triệu đ/1đ) kinh phí đào tạo. + Ưu đãi về thông tin quảng cáo và khuyến khích vận động đầu tư vào KCN. 1.2. Đánh giá Chỉ tiêu Thuận lợi Bất lợi Diện tích - Diện tích rộng tạo thuận lợi trong việc xây dựng khu văn phòng, nhà máy của x và Liên doanh. - Do vị trí nhà máy và văn phòng tại F nên khó thu hút một số nhân lực cao cấp có tâm lý muốn sống và làm việc tại thành thị. Vị trí - Thuận lợi trong giao thương giữa Hà Nội, Hải Phòng và Quảng Ninh. - Xây dựng trong KCN có hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Chính sách - Được tỉnh F khuyến khích đầu tư về tiền thuê đất, thuế thu nhập DN... Tác động - Được xây dựng tại vị trí ít ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất hiện tại của địa phương. 2. Công nghệ, thiết bị - x dự định sử dụng các thiết bị chính gồm hai dây chuyền (Công ty đã ủy thác cho Công ty Cổ phần Giày Thái Bình NK) sau: + Dây chuyền nấu đúc đồng UPCAST từ đồng cathode ra đồng 8mm của hãng OUTOKUMPU (Phần Lan), công suất 10.000 tấn/năm. + Dây chuyền máy kéo, ủ liên tục của hãng SAMP S.p.A (Italy) từ dây đồng 8mm ra dây đồng 2,6mm. - Ở Việt Nam, hiện chỉ có Sacom và Trần Phú sử dụng dây chuyền nấu đúc đồng UPCAST từ đồng cathode ra đồng 8mm của hãng OUTOKUMPU. Năm 2005 vừa qua, Sacom vừa nâng cấp dây chuyền nấu đúc đồng từ 3.000 tấn/năm lên 10.000 tấn/năm. - Bên cạnh việc công nghệ châu Âu, hiện tại dây chuyền nấu đúc đồng của Trung Quốc cũng đã xuất hiện tại Việt Nam. Qua tìm hiểu được biết, dây chuyền Trung Quốc giá rẻ hơn, khấu hao nhanh hơn, chất lượng không kém nhiều nhưng chi phí sửa chữa thường xuyên khó định trước, nếu có sự cố, máy ngừng sản xuất để sửa chữa (chưa kể trường hợp phải thay thế một hoặc một số bộ phận) dẫn tới hàng sản xuất chậm, giảm doanh thu bán hàng trong tháng, nếu tình trạng kéo dài có thể mất uy tín. Kết luận: - Công nghệ được NK từ một trong những hãng cung cấp thiết bị có uy tín trên thế giới. - Dây đồng sản xuất từ dây chuyền trên đã được chứng minh chất lượng tại Việt Nam. 3. Quy trình công nghệ Qui trình sản xuất dây đồng bao gồm 02 công đoạn: - Công đoạn 1: Sản xuất ra dây đồng Φ 8mm Đồng cathode → Cân định lượng → Rửa sạch → Lò nấu đồng → Máy kéo sợi → Buồng ủ sợi → Làm mát sợi → Quấn thành cuộn → Kiểm tra chất lượng → Dây đồng Φ 8mm. - Công đoạn 2: Kéo dây đồng Φ 8mm ra dây đồng Φ 2,6mm. Dây đồng Φ 8mm → Máy kéo sợi → Buồng ủ sợi → Làm mát → Quấn thành cuộn → KCS → Dây đồng Φ 2,6mm. Nhận xét: - Dây chuyền nấu đúc đồng UPCAST® của OUTOKUMPU và dây chuyền kéo dây đồng của SAMP S.p.A là dây chuyền đồng bộ, tỷ lệ tự động hóa cao, đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn chất lượng IEC và TCVN, linh hoạt trong việc mở rộng quy mô sản xuất, chủng loại sản phẩm… - Qui mô sản xuất là 10.000 tấn đồng/năm theo công nghệ châu Âu là khá lớn. Tuy nhiên, xét tổng thể nhu cầu thị trường thì công suất như vậy là hợp lý. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN 1. Tiến độ thực hiện dự án 1.1. Các giai đoạn thực hiện DN đầu tư dự án xây dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp dự kiến lộ trình như sau: - Tháng 4/2006: hoàn thành các hạng mục xây dựng - Tháng 5/2006: nhập khẩu thiết bị nấu đồng - Tháng 6/2006: nhập khẩu thiết bị kéo sợi - Tháng 6/2006: vận hành thử máy móc thiết bị - Tháng 7/2006: đi vào sản xuất đại trà dây đồng nguyên liệu có kích cỡ Φ8mm và Φ2,6mm. Cũng trong năm 2006, Công ty sẽ thành lập công ty liên doanh sản xuất cáp viễn thông với Sacom và Taihan, nhà máy sản xuất của liên doanh cũng được đặt cạnh nhà máy của Trường Phú. 1.2. Thực tế thực hiện dự án Qua trao đổi với DN, tính đến thời điểm thẩm định, DN đang xây dựng khu văn phòng và nhà xưởng và đàm phán với Công ty Taihan về việc thành lập liên doanh. Nhận xét: Theo Ông x cho biết, Công ty đã triển khai thực hiện xây dựng một sô hạng mục công trình của dự án sắp tới theo kế hoạch đã được đặt ra. Tuy nhiên do chưa trực tiếp tham quan địa điểm xây dựng, phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng chưa thể khẳng định thông tin trên là chính xác. 2. Cách thức quản lý và khai thác dự án 2.1. Mô hình và cơ cấu tổ chức - Số lượng nhân viên: 45 người - Mô hình Công ty: Công ty cổ phần - Số năm kinh nghiệm: 0 năm - Các loại sản phẩm chủ yếu: dây đồng nguyên liệu có kích cỡ Φ8mm và Φ2,6mm Kết luận: - Trường Phú là một DN mới, hiện đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất dây đồng. - Mô hình tổ chức phù hợp với một nhà máy sản xuất dây đồng chất lượng cao. 2.2. Các bộ phận chức năng - DN chưa đưa ra được các yêu cầu về trình độ chuyên môn, số năm kinh nghiệm của các vị trí lãnh đạo cũng như chưa có bản mô tả công việc của các bộ phận chức năng. Hiện tại, mới chỉ có x giữ chức vụ Tổng Giám đốc, các cổ đông sáng lập khác chưa tham gia vào dự án. - Qua buổi làm việc với DN, hiện Ông x cũng mới chỉ có 02 nhân viên văn phòng, còn lại đội ngũ kỹ sư, công nhân và đặc biệt là Giám đốc sản xuất cũng như Giám đốc tài chính vẫn chưa có. 2.3. Chế độ tuyển dụng và đào tạo Kế hoạch tuyển dụng và đào tạo của x như sau: - Tìm kiếm, chỉ định Bộ máy quản lý điều hành. - Tuyển dụng cán bộ chuyên môn và các công nhân phục vụ sản xuất. - Cử một số cán bộ có trình độ sang nước ngoài tham quan, học tập quy trình công nghệ sản xuất. - Thực hành dưới sự hướng dẫn của các chuyên gia nước ngoài. Kết luận: - Chủ trương tuyển dụng lao động sẵn có tại địa phương thể hiện chiến lược lâu dài của Công ty. Tuy nhiên, việc tuyển dụng và giữ chân được nhân sự có trình độ cao không dễ dàng. - Sự tham gia của một số cổ đông hiện đang làm việc tại SACOM sẽ tạo đà cho DN tận dụng được kinh nghiệm trong việc quản lý, điều hành sản xuất tại Công ty x. 2.4. Cách thức tổ chức sản xuất Dây chuyền NK theo tiêu chuẩn châu Âu, tỷ lệ tự động hóa cao, thời gian vận hành được các chuyên gia nước ngoài hướng dẫn đào tạo cán bộ cho đến khi thao tác thuần thục và tự vận hành được. 3. Kết luận về tổ chức quản lý dự án - Kế hoạch tổ chức dự án khá đơn giản, DN tập trung chủ yếu là phần xây dựng cơ bản, còn việc hướng dẫn vận hành dây chuyền sản xuất do các chuyên gia nước ngoài thực hiện. - Báo cáo khả thi chưa đề cập chi tiết đến phương án thu hút chuyên gia đầu ngành, cán bộ kỹ thuật có kinh nghiệm, và công nhân kỹ thuật trên thị trường lao động, đặc biệt là phương án chuyển giao công nghệ, đào tạo cán bộ vận hành các công đoạn sản xuất chính của nhà máy. V. TỔNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ PHƯƠNG ÁN NGUỒN VỐN 1. Tổng vốn đầu tư TT Nội dung Giá trị (triệu VND) Tỷ lệ /TVĐT Tỷ lệ/VCĐ Thời gian Nguồn vốn Tổng vốn đầu tư 100.000,00 I Vốn cố định 50.000,00 50,00% 1 Nhà xưởng, văn phòng 9.000,00 18,00% a Thuê lại đất 3.000,00 12/2005 VCSH b Xây dựng cơ bản 6.000,00 04/2006 VCSH 2 Máy móc, thiết bị 37.346,23 74,69% a Thiết bị đúc đồng 25.418,90 05/2006 VCSH+Vay b Thiết bị kéo dây 11.927,33 06/2006 VCSH+Vay 3 Chi phí khác 3.653,77 7,31% a Các thiết bị phụ trợ 3.153,77 04/2006 VCSH b Chi phí dự phòng 500,00 04/2006 VCSH II Vốn lưu động 50.000,00 50,00% VCSH+Vay+Huy động - Tỷ lệ Vốn cố định, Vốn lưu động so với Tổng vốn đầu tư lần lượt là 5,05 và 4,95. Tỷ lệ vốn lưu động so với DN trong ngành là hơi thấp do việc hoạt động trong lĩnh vực này cần một lượng lớn vốn lưu động. Nguyên nhân: + DN đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại, chất lượng tiêu chuẩn châu Âu. + DN dự kiến chỉ cho các công ty nợ tiền hàng trong vòng 1 tháng. - Tỷ lệ Nhà xưởng, văn phòng và Máy móc, thiết bị so với Vốn cố định 1,2 : 8,5 là phù hợp. Kết luận: - Xét theo góc độ đầu tư dự án, tỷ lệ cơ cấu vốn cố định và vốn lưu động là chưa hợp lý nhưng cơ cấu khu nhà xưởng và máy móc, thiết bị là phù hợp. - Xét theo góc độ đầu tư chiến lược, chủ DN có tầm nhìn dài hạn và tập trung vào việc sản xuất sản phẩm có chất lượng. Tuy nhiên, hiện nay nhiều DN đầu tư vào dây chuyền công nghệ Trung Quốc do vốn đầu tư thấp, thời gian khấu hao nhanh, sản phẩm được thị trường chấp nhận. 2. Khả năng tham gia vốn của doanh nghiệp - Qua trao đổi với Ông x, Tổng Giám đốc Công ty, lộ trình góp vốn của các cổ đông như sau: Nội dung Giá trị vốn góp (VND) Giá trị vốn góp lũy tiến (VND) Vốn góp lần đầu (30/08/2005) 31.500.000 31.500.000 Vốn góp liên doanh với Sacom - Taihan 16.000.000 47.500.000 Vốn góp của cổ đông bên ngoài 7.500.000 55.000.000 - Như vậy, Công ty tham gia vào dự án là 39 tỷ đồng (chiếm hơn 70% vốn điều lệ), trong đó nguồn vốn tài trợ cho tài sản cố định sẽ là 25 tỷ đồng (chiếm 50% nhu cầu vốn cố định), tài trợ vốn lưu động là 14 tỷ đồng. - Bên cạnh đó, trong quá trình sản xuất, trường hợp ngân hàng không tài trợ đủ vốn lưu động cần thiết, DN có thể vay cổ đông hoặc huy động từ bên ngoài. 3. Tiến độ nguồn vốn TT Khoản mục Năm hoạt động Ghi chú 0 1 2 3 4 5 Vốn đầu tư quy ra VND 50.000,00 . 1 - Nhà xưởng, văn phòng 9.000,00 2 - Máy móc thiết bị 37.346,23 3 - Chi phí khác 3.653,77 V. PHÂN TÍCH RỦI RO 1. Phân tích theo mô hình SWOT ĐIỂM MẠNH ĐIỂM YẾU 1. Trong danh sách cổ đông sáng lập chỉ có 3-4 người có kinh nghiệm và quan hệ trong ngành dây và cáp. 3. Tổng Giám đốc là người có quan hệ thương mại, kỹ năng giao dịch tiếng Anh khá. 4. Có định hướng tập trung vào thị trường miền Bắc. 5. Dây chuyền công nghệ cao, tiêu chuẩn châu Âu. 6. Có thể có sự hỗ trợ từ Taihan là công ty sản xuất lớn tại Hàn Quốc. 7. Có mặt bằng dự trữ để mở rộng sản xuất. 1. Công ty chưa hoạt động, khả năng phát triển ổn định chưa rõ ràng. 2. Nhà máy tại F mới được thành lập, cần nhiều hỗ trợ về thị trường, sản lượng tiêu thụ hạn chế và giá thành sản xuất cao. 2. Tổng Giám đốc là người chưa có kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh trong ngành dây và cáp. 4. Công ty chưa có thương hiệu trên thị trường. 5. Đội ngũ nhân lực chủ chốt chưa được xác định. 6. DN chưa có chiến lược, phương thức bán hàng rõ ràng. 7. Giá thành sản xuất khá cao so với các DN cùng ngành do vốn chủ sở hữu thấp lại đầu tư dây chuyền công nghệ hiện đại. 8. Chưa có chế độ đãi ngộ công nhân, kỹ sư rõ ràng và mang tính dài hạn. 9. Chưa chú trọng khai thác triệt để tiềm năng thị trường. CƠ HỘI NGUY CƠ 1. Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, nhu cầu tiêu thụ dây đồng trong nước đang gia tăng nhanh. 3. Được hưởng ưu đãi của Nhà nước, tỉnh Hải Dương về tiền thuê đất, thuế... 4. Việc đào tạo kỹ thuật nhanh chóng do công nghệ có tỷ lệ tự động hóa cao. 5. Tận dụng khách hàng là liên doanh giữa công ty và Sacom, Taihan, Hàn Quốc. 2. Đối thủ cạnh tranh lớn là DNNN (tuy nhiên lợi thế này sẽ mất dần khi DNNN được cổ phần hóa). 1. Giá nguyên liệu có xu hướng còn biến động. 2. Hiện đã có khá nhiều DN có thương hiệu trong việc sản xuất dây đồng. 3. Chưa tạo dựng được hệ thống khách hàng quen thuộc, thường xuyên… 4. Việc tuyển dụng, quản lý lao động có chất lượng không dễ dàng. 5. Nhà cung cấp đồng sẽ có chính sách thương mại khắt khe với DN trong giai đoạn đầu. 6. Giá bán cao hơn một số DN khác. 7. Việc NK nhiều đồng khi giá hạ và ít đồng khi giá lên sé làm giảm khả năng cạnh tranh của DN. 8. Việc cạnh tranh sẽ diễn ra với các DN đang có thị phần, dây đồng nhập lậu và các dây đồng NK chất lượng cao. 9. Sự mất giá của VND so với USD/EUR dẫn tới giá thành sản xuất tăng cao (nguy cơ này là nguy cơ chung của thị trường). 2. Rủi ro của dự án 2.1. Rủi ro chủ quan 2.1.1. Rủi ro trong tìm nguồn hàng nhập khẩu Do chưa đi vào hoạt động nên rủi ro lớn nhất đối với công ty sau khi đã hoàn thành việc xây dựng nhà máy là không tìm được nguồn hàng giá hợp lý, không tìm được nguồn hàng có chất lượng. Tuy nhiên, khả năng xảy ra rủi ro này thấp nếu DN tận dụng được mối quan hệ của một số cổ đông đang công tác tại Sacom. 2.1.2. Rủi ro trong sản xuất Do chưa có kinh nghiệm trong quản lý nên thời gian đầu, Công ty có thể bị thất thoát trong sản xuất, chi phí sản xuất cao… Tuy nhiên, với mô hình gọn nhẹ, kinh nghiệm của một số cổ đông trong ngành sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro trên. 2.1.3. Rủi ro trong giao hàng Do mới đi vào sản xuất hoặc trong quá trình sản xuất không thuận lợi dẫn đến việc giao hàng chậm tiến độ, giao hàng không có chất lượng… Hiện công ty chưa đi vào sản xuất nên rủi ro trên hoàn toàn có thể xảy ra. 2.1.4. Rủi ro điều hành Do mới hoạt động, thương hiệu của Công ty còn chưa được nhiều DN biết đến nên Công ty có thể không thu hút được khách hàng mua sản phấm, không thu hút được khách hàng thuê gia công… Nếu bộ máy điều hành của Công ty không đủ trình độ, năng lực, không có mối quan hệ rộng với thị trường, với khách hàng thì cũng dễ dẫn đến rủi ro. Tuy nhiên, Công ty đã đặt quan hệ trước với một số khách hàng tiềm năng nên rủi ro trên có thể được hạn chế. 2.2. Rủi ro khách quan 2.2.2 Rủi ro kinh tế Mục tiêu của Công ty là tập trung mở rộng quy mô, phát triển tiêu thụ tại thị trường miền Bắc. Sản phẩm của Công ty được tiêu thụ bởi các công ty sản xuất cáp thông tin, cáp điện lực… để phục vụ công trình mạng lưới truyền tải điện, công trình mạng lưới điện thoại, công trình xây dựng cao ốc, nhà ở... Do vậy, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ có ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc gia tăng sử dụng năng lượng nói chung trong tiêu dùng và công nghiệp, đặc biệt là viễn thông, năng lượng điện, nhu cầu sử dụng cáp thông tin, dây và cáp điện sẽ không ngừng gia tăng. Những năm trở lại đây, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng ở mức khá cao và ổn định; cụ thể năm 2002 đạt 7,1%, năm 2003 là 7,23% và năm 2004 đạt 7,7 %. Các chuyên gia phân tích đều cho rằng, trong các năm tới, tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam vẫn sẽ tiếp tục ổn định và duy trì ở mức cao từ 7% - 8%/năm là hoàn toàn khả thi. Sự phát triển lạc quan của nền kinh tế có ảnh hưởng tốt đến sự phát triển của ngành sản xuất kinh doanh dây đồng nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Trường Phú nói riêng. Tuy nhiên, khi khu vực và thế giới có biến động, tăng trưởng lớn, có nhu cầu lớn về đồng nguyên liệu cũng sẽ ảnh hưởng tới dự án. Và đặc biệt, khi thế giới, Việt Nam chuyển mạnh sang sử dụng các loại máy thông tin theo hình thức khác: Không dây, vệ tinh tầm thấp, phủ sóng toàn cầu... thì rủi ro đối với dự án sẽ càng lớn. 2.2.3. Rủi ro pháp luật Hiện có những ràng buộc pháp luật trong ngành liên quan đến tiêu chuẩn kỹ thuật quy định cho sản xuất dây đồng tiêu thụ tại Việt Nam. Trình độ công nghệ sản xuất của Công ty ở mức đạt và vượt những tiêu chuẩn được Nhà nước quy định, vì vậy rủi ro về thay đổi những tiêu chuẩn kỹ thuật ít ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. 2.2.4. Rủi ro tỷ giá Phần lớn các nguyên liệu của Công ty đều phải NK. Công ty thanh toán các đơn hàng NK nguyên liệu bằng nguồn ngoại tệ mua từ Ngân hàng. Mặc khác, dù vay đồng Việt Nam, không thanh toán trực tiếp bằng đồng ngoại tệ, nhưng cũng phải dựa vào tỷ giá bình quân liên ngân hàng để thanh toán cho các nhà cung cấp. Sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến giá thành nguyên liệu đầu vào của Công ty, gây tác động ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần đây tỷ giá hối đoái giữa VND và USD biến động không lớn, mức dao động giá khá thấp nên không ảnh hưởng nhiều đến việc XNK. Tuy nhiên, công ty hiện chưa có khả năng tự cân đối một phần nguồn ngoại tệ sử dụng của mình từ việc XK sản phẩm, do vậy việc hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra liên quan đến biến động của tỷ giá hối đoái vẫn không cao. Do đó trong điều hành kinh doanh, x phải thật sự nhạy cảm thì mới có thể giảm bớt rủi ro, thiệt hại khi mà tỷ giá ngoại tệ tăng hoặc giảm. 2.2.5. Rủi ro đầu vào Trong thời gian gần đây, giá đồng biến động không ngừng, do đó việc tăng giá hay giảm giá của đồng sẽ ảnh hưởng tới sự sản lượng tiêu thụ dây đồng của DN. Bên cạnh đó, việc dự trữ không đủ đồng trong sản xuất khi đồng NK chưa về Việt Nam sẽ dẫn đến tình trạng các đơn hàng bị chậm, làm mất uy tín của công ty, Hiện nay, đối với các DN cung cấp dây đồng, giá dây đồng sẽ được điều chỉnh theo sự biến động của giá đồng nên khả năng rủi ro về việc giá đồng tăng giá hay giảm giá gần như chỉ liên quan đến vốn lưu động của công ty. Như vậy, việc công ty có quan hệ tốt với ngân hàng sẽ giúp công ty giải quyết tình trạng trên. 2.2.3. Rủi ro tài chính Công ty thực hiện chính sách tín dụng bán hàng với các đại lý và những khách hàng tiềm năng. Tín dụng bán hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro cho các DN khi thực hiện do ảnh hưởng từ việc mất khả năng chi trả của các đối tác, điều này ít nhiều ảnh hưởng đến tình hình tài chính của bên cấp tín dụng. Qua trao đổi, công ty thực hiện cấp tín dụng cho các đối tác trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng tiêu thụ, uy tín để định ra hạn mức nên có thể sẽ hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại phát sinh trong quá trình thực hiện. Bên cạnh đó, việc cấp tín dụng cho khách hàng trong khoảng thời gian ngắn (1 tháng) cũng sẽ góp phần làm giảm thiểu rủi ro. Hơn nữa, ngành sản xuất dây đồng đang là ngành phát triển, các đối tác mua hàng đều là những nhà sản xuất có qui mô lớn và có năng lực tài chính mạnh. 2.2.5. Rủi ro khách quan khác Các rủi ro khác như thiên tai, địch hoại, hoả hoạn... là những rủi ro bất khả kháng, luôn có thể xảy ra bất cứ lúc nào; nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con người và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh chung của Công ty. Để phòng ngừa những rủi ro này, Ngân hàng cần đề nghị Công ty mua bảo hiểm cho tất cả các tài sản của Công ty để hạn chế tối đa những thiệt hại, tổn thất khi xảy ra rủi ro. VI. HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH 1. Thông số dự án 1.1. Nhóm thông số tổng mức đầu tư - Tổng vốn đầu tư của dự án là 100 tỷ VND (trong đó vốn lưu động là 50 tỷ VND) 1.1.1. Vốn tự có - Vốn tự có: 39 tỷ VND, DN cam kết góp số tiền trên vào dự án. 1.1.2. Vốn vay Vốn vay của DN là 50 tỷ VND, bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động: - Vay vốn cố định: 25 tỷ VND - Vay vốn lưu động: 25 tỷ VND Phần còn lại là vốn huy động khác. 1.2. Thông số cơ bản của dự án 1.2.1. Công suất dự án a) Công suất thiết kế - Sản phẩm: dây đồng Φ8mm và Φ2,6mm - Sản lượng: 10.000 tấn/năm Công suất trên là mức công suất theo dây chuyền thiết bị nấu đồng của OUTOKUMPU. Dây chuyền có tỷ lệ tự động hóa cao nên việc đạt được công suất tối đa là hoàn toàn khả thi. b) Công suất huy động Công suất huy động của nhà máy phụ thuộc chủ yếu vào khả năng tiêu thụ của thị trường đầu ra. Dự kiến công suất và sản lượng của nhà máy như sau: TT Khoản mục Đơn vị tính Năm hoạt động 1 2 3 4 5 6 1 Công suất % 80% 90% 100% 100% 100% 100% 2 Sản lượng tấn sp 8.000 9.000 10.000 10.000 10.000 10.000 - Công suất dự kiến năm đầu khoảng 80% căn cứ vào một số nguyên nhân sau đây: + An toàn cho đầu tư. + Trong năm đầu hoạt động, mặc dù dây chuyền có tỷ lệ tự động hóa cao, tuy nhiên việc vận hành thiết bị của công nhân cũng chỉ ở mức bình thường. + DN mới xâm nhập vào thị trường dây đồng, thời gian đầu việc tìm kiếm khách hàng sẽ gặp nhiều khó khăn. - Tốc độ tăng trưởng qua các năm là 10% do: + Công nhân vận hành dây chuyền thuần thục; + Trường Phú có thể tạo dựng được thương hiệu trên thị trường. Như vậy, trong tính toán dự án thì coi như sau 2 năm hoạt động nhà máy mới đạt công suất thiết kế. Thực tế thì mức độ tăng công suất của nhà máy có thể sẽ đạt cao hơn. 1.2.2. Thời gian hoạt động của dự án - Thời gian khấu hao (năm): Khoản mục Theo 206/2003/QĐ-BTC Theo Doanh nghiệp Ý kiến CBTĐ Máy móc, thiết bị 5-12 10 7 Nhà xưởng, khu phụ trợ (+Thuê lại đất) 6-25 15 15 Phương tiện vận tải 6-10 5 5 Chi phí ban đầu khác 10 5 - Cán bộ thẩm định xác định thời gian hoạt động của dự án là 7 năm. - Theo tìm hiểu, thời gian hoàn vốn của các nhà máy sản xuất dây đồng hiện khoảng 5-7 năm, trung bình là 6 năm. Như vậy, việc xác thời gian hoạt động của dự án là 7 năm là tương đối hợp lý. 1.2.4. Chi phí sản xuất a) Chi phí nguyên vật liệu - Hiện nay chi phí nguyên vật liệu cho 1 tấn dây đồng 8mm được lấy dựa trên các chi phí thực tế đã sản xuất và các đơn hàng thực tế về tiêu hao nguyên vật liệu tại một công ty sản xuất dây đồng như sau: Đơn vị: 1000 VND TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú I Nguyên vật liệu chính 81.090,00 1 Đồng tấm cathode (giả thiết không có hao phí) tấn 1,00 81.090,00 81.090,00 Giá đồng tạm tính: US$5.000+100/tấn II Nguyên vật liệu phụ 126,59 1 Vật liệu phụ - Bột graphit Kg 1,00 56,38 56,38 56.384 - Than hoa Kg 3,00 2,50 7,50 2.500 2 Khuôn đúc - Khuôn trong Cái 0,17 205,90 35,00 205.900 - Khuôn ngoài Cái 0,04 586,00 23,44 586.000 3 Thảm cách nhiệt Cái 0,06 71,00 4,26 71.000 Tổng cộng 81.216,59 - Theo báo cáo của DN lập tại thời điểm 10/2005, DN chỉ tạm tính giá đồng cathode là 55 triệu VND/tấn (tương đương khoảng US$3.500/tấn). Tuy nhiên, đến thời điểm tháng 3/2006, giá đồng đã dao động xoay quanh mức giá US$5.000/tấn (chưa bao gồm phụ phí khoảng US$85-US$150). Theo dự đoán, giá đồng năm 2006 có xu hướng ổn định và có thể giảm vào cuối năm nên cán bộ thẩm định tạm tính giá đồng ở mức bình quân là US$5.000/tấn. - Với tính toán như trên và tham khảo một số nhà máy sản xuất dây đồng, cán bộ thẩm định tạm tính Chi phí nguyên vật liệu chính chiếm 93%doanh thu; Chi phí nguyên vật liệu phụ chiếm 0,15% doanh thu. b) Chi phí năng lượng - Tham khảo một số nhà máy sản xuất dây đồng và căn cứ theo số liệu do DN cung cấp, chi phí năng lượng cho 1 tấn sản phẩm như sau: Đơn vị: 1000 VND TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú III Năng lượng 800,00 1 Điện năng (8mm) kW 500,00 1,00 500,00 900 2 Điện năng (2,6mm) kW 200,00 1,00 200,00 900 3 Chi phí năng lượng khác 100,00 Điện quản lý, Nước, Gas - Giá điện lấy 1.000 VND/kWh là giá điện sản xuất bình quân ước tính của năm 2006. - Như vậy, chi phí năng lượng khoảng 0,91% doanh thu. c) Chi phí nhân công - Do dây chuyền sản xuất dây đồng có tỷ lệ tự động cao, nên công suất không phụ thuộc vào quá nhiều vào số lượng lao động. Căn cứ theo việc bố trí nhân lực của Trường Phú, có kết quả như sau: TT Chỉ tiêu Số lượng Lương tháng Lương năm Ghi chú IV Chi phí nhân công 1.492.260 1 Lương công nhân 30 30.000 360.000 Giả sử năm đầu Công ty đã tuyển đủ 2 Lương kỹ sư 10 50.000 600.000 3 Lương nhân viên hành chính 7 24.500 294.000 4 Bảo hiểm xã hội, công đoàn 19.855 238.260 - Với công suất 10.000 tấn/năm, chi phí nhân công bình quân (cả trực tiếp và gián tiếp, chưa bao gồm lương của bộ phận quản lý) cho 1 tấn sản phẩm dây đồng là 149.226 VND/tấn. - Như vậy, chi phí nhân công chiếm 0,17% doanh thu. d) Chi phí quản lý - Căn cứ mức lương của Ban Giám đốc và dự toán các khoản chi phí sản xuất kinh doanh do DN cung cấp, ta có chi phí quản lý trong 1 năm như sau: TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng (người) Lương tháng (1000 VND) Thành tiền (1000 VND) Ghi chú IV Chi phí quản lý 2.714.000 1 Lương Ban Giám đốc VND 3 50.000 600.000 2 Bảo hiểm xã hội, công đoàn VND 9.500 114.000 3 Chi phí quản lý khác VND 2.000.000 - Chi phí quản lý bình quân cho 1 tấn sản phẩm dây đồng là 271.400 VND/tấn. - Như vậy, chi phí quản lý chiếm khoảng 0,31% doanh thu. e) Chi phí bán hàng - Chi phí bán hàng là 2,5 tỷ VND/năm (chủ yếu là chi phí vận chuyển: 500.000 VND/2,5 tấn, công suất 10.000 tấn -> chi phí vận chuyển khoảng 2 tỷ VND). Chi phí bán hàng bình quân 250.000 VND/tấn. - Như vậy, chi phí bán hàng chiếm khoảng 0,29% doanh thu. f) Chi phí khấu hao - Với thời gian khấu hao và giá trị tài sản cố định đã đề cập ở phần trên, nhóm thẩm định xác định giá trị khấu hao như sau (chi tiết tại phụ lục Bảng 5 – Lịch khấu hao): Đơn vị: triệu VND Chỉ tiêu Năm hoạt động 1 2 3 4 5 6 7 Mức trích khấu hao trong kỳ 6.798,70 6.798,70 6.798,70 6.798,70 6.798,70 6.525,97 6.525,97 - Nếu lấy mức trích khấu hao bình quân 5 năm đầu dự án là mức khấu khao bình quân của cả dự án thì mức trích khấu hao bình quân cho 1 tấn sản phẩm dây đồng là 679.870 VND/tấn. g) Chi phí sửa chữa thường xuyên - Tham khảo một số dự án sản xuất dây đồng, chi phí sửa chữa thường xuyên khoảng 3% giá trị thiết bị mỗi năm. - Cán bộ thẩm định tạm tính chi phí sửa chữa thường xuyên của DN ở mức 3%/năm. h) Chi phí khác - Theo dự toán của DN, hàng năm còn phát sinh những chi phí sau: Đơn vị: 1000VND Chỉ tiêu Số lượng Đơn giá Thành tiền Chi phí / 1 tấn Chi phí khác 383.600,00 38,360 - Chi phí hạ tầng 20.000 3,18 63.600,00 7,95 - Chi phí thuê đất 20.000 1,00 20.000,00 2,50 - Chi phí môi trường 100.000,00 12,50 - Chi phí dự phòng 200.000,00 25,00 - Như vậy, chi phí khác chiếm khoảng 0,04% doanh thu. Nhận xét: - Với các chỉ tiêu được toán như trên, kế từ khi NK đồng tấm cathode, chi phí để sản xuất ra 1 tấn sản phẩm dây đồng như sau (không bao gồm chi phí bán hàng): TT Chỉ tiêu Chi phí sản xuất 1 Nguyên vật liệu phụ 126,587 2 Năng lượng 800.000 3 Chi phí nhân công 149.226 4 Chi phí quản lý 271.400 5 Chi phí khấu hao 679.870 6 Chi phí sửa chữa thường xuyên 127.500 7 Chi phí lãi vay vốn cố định 88,236 8 Chi phí khác 38.360 Tổng cộng 2.281.179 - Như vậy, chi phí sản xuất của DN là gần 2,3 triệu VND/tấn đồng. Mức chi phí này được tính toán trong trường hợp DN thực hiện gia công sản xuất dây đồng nên không bao gồm chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí bán hàng. - Qua tìm hiểu được biết, hiện nay giá gia công đồng ra dây đồng ở mức 2-2,5 triệu VND/tấn (công nghệ Trung Quốc), 3-3,5 triệu VND/tấn (công nghệ châu Âu). Ngoài ra, giá gia công còn phụ thuộc vào thương hiệu của bên gia công và địa bàn gia công, tuy nhiên hiện nay các doanh nghiệp đều không nhận gia công. - So với mức giá gia công trên thị trường, chi phí sản xuất của DN là hợp lý. 1.2.5. Nhóm thông số về chi phí vốn Giá trị Giá trị Lãi suất vay vốn cố định - Lãi suất danh nghĩa VND 1,00% /tháng 12,00% /năm - Lãi suất danh nghĩa USD 0,46% /tháng 5,50% /năm Lãi suất vay vốn lưu động - Lãi suất danh nghĩa VND 1,00% /tháng 12,00% /năm - Lãi suất danh nghĩa USD 0,42% /tháng 5,00% /năm Lãi suất tiền gửi - Lãi suất danh nghĩa VND 0,70% /tháng 8,40% /năm - Lãi suất danh nghĩa USD 0,35% /tháng 4,20% /năm Thời hạn vay vốn 6,00 năm Hình thức trả nợ: Trả đều cả gốc và lãi hàng năm Khả năng tăng/giảm thời hạn trả nợ 0,00% Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu VCSH - Tỷ suất LN yêu cầu VCSH (thực tế) 8,00% /năm - Tỷ suất LN yêu cầu VCSH (danh nghĩa) 13,40% /năm Suất chiết khấu (WACC) - Suất chiết khấu thực 7,09% /năm - Suất chiết khấu danh nghĩa 12,45% /năm a) Lãi suất tiền gửi - Mức lãi suất tiền gửi dân cư kỳ hạn 12 tháng của 4 NHTM Nhà nước ở mức 0,68%-0,7%/tháng đối với VND (tương đương với 8,16%-8,4%/năm); 3,8%-4,2%/năm đối với USD. - Mức này được duy trì qua các năm và có xu hướng tăng nhẹ. b) Lãi suất vay vốn - Lãi suất vay vốn dựa trên Lãi suất tiền gửi + (3%-3.6%/năm) - Hiện nay lãi suất cho vay ngắn hạn của x như sau (nguồn: Ban Nguồn vốn KDTT) STT Tiêu chí VND(% tháng) USD(%năm) 1 Lãi suất cho vay ngắn hạn Cao nhất 1,00 Thấp nhất 0,80 4,50 2 Lãi suất cho vay trung, dài hạn thông thường Cao nhất 1,20 Thấp nhất 0,90 5,50 c) Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu vốn chủ sở hữu - Tỷ suất lợi nhuận yêu cầu vốn chủ sở hữu được ước tính bằng lãi suất tiền gửi dân cư kỳ hạn 12 tháng cộng với (+) tỷ lệ lạm phát trong nước. d) Suất chiết khấu (WACC) - Suất chiết khấu được tính bằng công thức: WACC = Vốn vay * Lãi suất vay vốn + Vốn tự có * Tỷ suất lợi nhuận VCSH Tổng vốn đầu tư Tổng vốn đầu tư e) Lạm phát - Mức lạm phát trong nước ước tính là 5%/năm và lạm phát nước ngoài là 1,5%/năm trong thời gian thực hiện dự án. 1.2.6. Vốn lưu động - Ngành sản xuất dây và cáp có đặc điểm là nhu cầu sử dụng vốn lưu động khá lớn, chủ yếu vào các phần như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, năng lượng và tiền lương. Tại các nhà máy sản xuất dây đồng trần, vòng quay vốn lưu động thường khoảng 3-4 vòng/năm. - Căn cứ vào việc dự kiến sản xuất của DN, ta có (chi phí trên chưa bao gồm VAT): Đơn vị: 1.000.000 VND TT Chỉ tiêu Số tiền 1 Nguyên vật liệu chính 658.307,00 2 Nguyên vật liệu phụ 966,00 3 Năng lượng 6.104,91 4 Chi phí nhân công 1.138,76 5 Chi phí quản lý 2.071,09 Tổng cộng 668.587,76 - Qua tìm hiểu đối với một số nhà máy sản xuất dây đồng, vòng quay vốn lưu động khoảng 3-4 tháng (tương đương với 3-4 vòng/năm). Tuy nhiên, các nhà máy trên thường vừa cung cấp dây đồng và dây điện, cáp thông tin… do đó vòng quay vốn lưu động thường kéo dài hơn. - Căn cứ với tình hình sản xuất kinh doanh của một số DN trong ngành và qua trao đổi về chính sách NK, bán hàng và tồn kho của DN, cán bộ tạm ước tính như sau: TT Chỉ tiêu bình quân Số ngày / vòng Số ngày / năm Số vòng / năm % Doanh thu % Chi phí hoạt động % Sản lượng 1 Tiền mặt 2,0% 2 Các khoản phải trả 0 350 3 Hàng tồn kho 21 350 16,67 6,0% 4 Các khoản phải thu 30 350 11,67 8,6% Vốn lưu động 51 350 6,86 - Với vòng quay vốn lưu động là 6,86 số vốn lưu động cấn thiết khoảng 97 tỷ VND. - Theo DN cho biết, họ sẽ huy động được ít nhất 30% số vốn lưu động, chưa tính đến việc chiếm dụng được vốn qua việc NK đồng thì số vốn lưu động cần thiết khoảng 68 tỷ VND. 2. Kết quả tính toán 2.1. Với phương án cơ sở (phương án tĩnh), kết quả tính toán như sau : Chỉ tiêu Giá trị NPV(TIP) 62.060,45 IRR (TIP) 29,63% NPV(EPR) 73.741,26 IRR (EPR) 37,16% Nhận xét : Về tổng thể, dự án cõ lãi ngay trong năm đầu. Theo quan điểm tổng đầu tư, kết quả tính toán của phương án tĩnh cho thấy: Dự án có NPV >0 nhưng tỷ suất hoàn vốn dự án đạt mức khá cao. Như vậy có thể thấy khả năng tài chính của toàn bộ dự án theo quan điểm tổng đầu tư là hợp lý. Theo quan điểm chủ đầu tư, kết quả tính toán của phương án tĩnh cho thấy: Dự án có NPV >0, tỷ suất hoàn vốn dự án đạt mứckhá cao. 2.2. Cân đối trả nợ từ dự án 1 DSCRmin 2,77 2 DSCRmax 3,70 3 DSCRtrung bình 3,35 Nhận xét : Qua phân tích phương án cơ sở của dự án với một số yếu tố chính cho thấy: Với thời gian vay vốn 3 năm, kết quả tính toán cho thấy, hàng năm dòng tiền từ dự án đủ để trả nợ (DSCR >1). PHẦN 5: ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG I. MỨC ĐỘ CUNG CẤP TÍN DỤNG – DỊCH VỤ Tính đến thời điểm hiện nay, các hạng mục công trình DA ĐT xây dựng nhà máy sản xuất dây và cáơ đang triển khai và dự kiến tháng 6/2006, nhà máy sẽ chính thức đi vào hoạt động. Với những phân tích như trên, Chi nhánh có thể ký kết hợp đồng cung cấp tín dụng như sau: 1. Nhu cầu đầu tư dự án 1.1. Số tiền cho vay vốn cố định - Số tiền cho vay vốn cố định tối đa: 25.000.000.000 VND (tương đương 50% vốn cố định) 1.2. Mục đích cho vay - Đầu tư xây dựng các hạng mục của nhà máy; - Mua sắm, lắp đặt các trang thiết bị tạo điều kiện cho việc triển khai dự án; 1.3. Chính sách lãi suất Lãi suất cho vay VND = Lãi suất tiết kiệm 12 tháng của BIDV Quang Trung + 3,6%/năm nhưng không thấp hơn 1%/tháng Lãi suất cho vay USD = SIBOR 6 tháng + 2,2%/năm 1.4. Thời hạn cho vay - Thời hạn cho vay tối đa: 3 năm - Thời gian ân hạn: 6 tháng 1.5. Hình thức trả nợ - Trả nợ gốc, lãi: 3 tháng/lần 2. Nhu cầu vốn lưu động Đơn vị: triệu VND TT Chỉ tiêu Năm hoạt động 1 2 3 4 5 1 Nhu cầu vốn lưu động 96.780,08 70.480,44 71.716,66 69.543,29 73.589,22 2 Vốn huy động (30% nhu cầu) 29.034,02 21.144,13 21.515,00 20.862,99 22.076,77 3 Nhu cầu vốn lưu động cần vay 67.746,06 49.336,31 50.201,66 48.680,30 51.512,45 Nhu cầu vay vốn lưu động trong năm đầu tiên khoảng 67,7 tỷ VND. Trên thực tế, năm 2006 DN có thể bắt đầu sản xuất vào khoảng tháng 6/2006 và dự kiến bắt đầu sản xuất ổn định vào tháng 8/2006. Như vậy, trong năm 2006, DN thực tế chỉ cần khoảng 23-34 tỷ VND. Căn cứ vào khả năng tài chính, nhu cầu vay vốn lưu động của Công ty x và khả năng phán quyết của Chi nhánh Quang Trung, phòng Thẩm định và Quản lý tín dụng đề xuất cấp hạn mức cho vay bổ sung vốn lưu động như sau: 2.1. Hạn mức tín dụng - Hạn mức tín dụng tối đa: 25.000.000.000 VND (hai mươi lăm tỷ đồng). 2.2. Mục đích cho vay - NK đồng cathode để sản xuất dây đồng. 3.3. Chính sách tín dụng - Lãi suất tiết kiệm 12 tháng của A + 3.6%/năm nhưng không thấp hơn 1%/tháng - Giải ngân theo từng lần NK đồng nguyên liệu (DN tham gia tối thiểu 30% giá trị mỗi lô hàng qua việc vay cổ đông, chiếm dụng của người bán hoặc huy động từ bên ngoài). II. PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ TÍN DỤNG 1. Điều kiện giải ngân Ngân hàng chỉ giải ngân khi: (1) Công ty Cổ phần x bổ sung đầy đủ hồ sơ gồm có: - Văn bản bổ nhiệm Kế toán trưởng. - Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở kế hoạch và đầu tư Hải Dương cấp (vốn điều lệ 55 tỷ đồng). - Hợp đồng NK dây chuyền kéo sợi. - Bản vẽ qui hoạch tổng thể nhà máy và các hợp đồng có liên quan. (2) DN phải có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất tại KCN P (sổ đỏ). Trường hợp chưa có, DN phải có văn bản giải trình trong đó nêu rõ lộ trình và kế hoạch cụ thể. Ngân hàng sẽ chỉ giải ngân sô tiền tương ứng với giá trị tài sản bảo đảm đã được đăng ký giao dịch bảo đảm. Số tiền còn lại, ngân hàng sẽ giải ngân khi (1) DN có sổ đỏ, (2) ký hợp đồng thế chấp tại ngân hàng. (3) DN và NH hoàn thành thủ tục ký hợp đồng thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay (4) DN bỏ hết số vốn tự có vào dự án. DN phải cung cấp các hóa đơn chứng từ và bằng chứng có liên quan đến việc DN đã bỏ vốn tự có vào dự án. (5) DN xuất trình hoá đơn chứng từ, biên bản nghiệm thu, hồ sơ quyết toán (gọi tắt là các hóa đơn chứng từ và văn bản liên quan) chứng minh được khối lượng và giá trị công việc đã thực hiện tuỳ theo từng khoản mục, cụ thể như sau: Khoản mục Nguyên tắc giải ngân Công trình xây dựng Ngân hàng chỉ giải ngân số tiền còn thiếu theo hợp đồng, nhưng tổng giá trị hóa đơn đối với từng hạng mục toán không được vượt quá dự toán thiết kế cũng như giá trị nêu trong hợp đồng giao thầu. Máy móc thiết bị Ngân hàng giải ngân sau khi máy móc thiết bị đã được lắp đặt hoàn chỉnh (trước đó máy móc thiết bị đã được Phòng TĐ&QLTD định giá). Trường hợp bên cung cấp máy móc thiết bị yêu cầu thanh toán trước khi lắp đặt, DN phải thỏa thuận được việc thanh toán sẽ chi ra làm nhiều giai đoạn. Phần ứng trước khi lắp đặt, DN phải sử dụng vốn tự có của mình. Cán bộ tín dụng kiểm soát số tiền giải ngân đảm bảo tổng số tiền cho vay nhỏ hơn hoặc bằng 50% giá trị đầu tư dự án. (6) DN cam kết không quan hệ tín dụng với Ngân hàng khác 2. Phương pháp quản lý tín dụng 2.1. Yêu cầu đối với chủ đầu tư 2.1.1. Cung cấp tài liệu và thông tin đầy đủ và thường xuyên - DN phải cung cấp cho Ngân hàng đầy đủ hồ sơ về tài sản đảm bảo thế chấp tại ngân hàng, để Ngân hàng có căn cứ tính toán giá trị TSĐB theo đúng quy định hiện hành và hoàn thiện hồ sơ cho vay đối với DN. - Chủ đầu tư cần báo cáo thường xuyên tình hình thực hiện dự án và tình hình sản xuất kinh doanh tổng thể định kỳ 01 quý/lần. - Công ty cam kết cung cấp cho Ngân hàng về tình hình sản xuất kinh doanh, thực hiện sản lượng, doanh thu hàng tháng, tình hình công nợ phải thu - phải trả để Chi nhánh phối hợp theo dõi quản lý. - Công ty cam kết thông báo và cung cấp cho Ngân hàng những thay đổi trong mô hình tổ chức, các hợp đồng có liên quan đến dự án để tạo điều kiện cho Ngân hàng theo dõi và quản lý. - Công ty cam kết cung cấp cho Ngân hàng các đơn đặt hàng sẽ sản xuất trong dự án của Công ty. 2.1.2. Chuyển toàn bộ doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh vào tài khoản của doanh nghiệp mở tại BIDV Công ty mở tài khoản tiền gửi tại NH và chuyển toàn bộ doanh thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh vào tài khoản này. 2.1.3. Cam kết trả nợ bằng mọi nguồn huy động được - Khi đến kỳ hạn trả nợ, nếu lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh và khấu hao chưa đủ trả nợ, Công ty phải cam kết trả nợ bằng các nguồn kể cả số dư tài khoản tiền gửi bằng VND và ngoại tệ của Công ty tại Chi nhánh Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. - Công ty phải có văn bản cam kết ưu tiên trả nợ phần vốn vay của Chi nhánh trước các nguồn vốn khác trong trường hợp nguồn thu từ dự án không đạt như kế hoạch dự kiến. Cam kết này phải được Hội đồng thành viên xác nhận và đồng ý. 2.1.4. Xây dựng kế hoạch sản xuất và kế hoạch tài chính cụ thể - Chủ đầu tư lập kế hoạch sản xuất cụ thể. - Chủ đầu tư phải xây dựng kế hoạch tài chính đảm bảo đủ nguồn tiền trả nợ ngân hàng, thường xuyên theo dõi lịch trả nợ. 2.2. Đề nghị đối với cán bộ tín dụng - Cán bộ tín dụng thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện, sản lượng, doanh thu, tình hình công nợ phải thu - phải trả hàng quý của DN. - Cán bộ tín dụng thường xuyên cập nhật thông tin chung về ngành, sự thay đổi giá cả và cung cầu hàng hóa trên thị trường. 3. Tài sản bảo đảm - Tài sản gắn liền với đất tại KCNR - Dây chuyền máy móc thiết bị - Quyền đòi nợ giá trị được thanh toán theo Hợp đồng kinh tế. - Hàng tồn kho. Cán bộ thẩm định Ý KIẾN VÀ ĐỀ XUẤT CỦA TRƯỞNG PHÒNG

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docDự án đầu tư Xây dựng Nhà máy sản xuất dây và cáp.DOC
Luận văn liên quan