Mục Lục
Lời mở đầu 1
Tóm tắt ý tưởng kinh doanh 4
Phần 1 Tổng Quan về quá trình hình thành ý tưởng 5
I - Lịch sử và cơ sở hình thành ý tưởng kinh doanh 5
II - Nhận xét về kết quả nghiên cứu thị trường 6
Phần 2 Nội dung của kế hoạch kinh doanh 8
I - Tổng quát về công ty 9
1. Khái quát về công ty 9
2. Mục tiêu và mục đích của công ty 9
II - Thị trường mục tiêu 10
1. Khách hàng của công ty 10
2. Phân tích Thị trường mục tiêu 14
3. Đối thủ cạnh tranh 15
III - Chiến lược kinh doanh và Marketing 19
1. Xác định chiến lược kinh doanh 19
2. Chiến lược Marketing 20
2.1. Xác định chiến lược Marketing tổng thể 20
2.2. Sản phẩm cung cấp 20
2.3. Nhà cung cấp 21
2.4. Giá của sản phẩm 23
2.5. Hình thức khuyến mại và quảng cáo 23
2.6. Phân phối 24
2.7. Địa điểm kinh doanh 25
2.8. Nhân sự 26
IV – Tài Chính 29
1. Chi phí ban đầu 29
2. Các nguồn lực và kế hoạch sử dụng quỹ 30
3. Các báo cáo tài chính 32
4. Phân tích độ nhạy kinh tế 39
5. Các giả thuyết chính 41
Phần 3 Kết luận, nhận xét và đánh giá dự án kinh doanh 42
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6187 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự án kinh doanh văn phòng phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n số của thành phố Hồ Chí Minh có dự đoán sẽ tăng cao trong những năm tới.
Thứ tư, Nền kinh tế của Việt nam đang trong thời kỳ phát triển, tốc độ phát triển vãn còn khá cao. Quy định về thành lập doanh nghiệp hay mở công ty mới tương đối thuận lợi dẫn đến số lượng các công ty tăng lên rất nhanh. Xu hướng hiện nay là các doanh nghiệp dịch vụ sẽ phát triển nhanh và dần chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập quốc dân.
Theo Tổng cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh thì tổng mức bán lẻ hàng hóa và cung cấp dịch vụ tiêu dùng tháng 11/2009 đạt 114 nghìn tỷ đồng, tăng 5,1% so với tháng 10/2009. Tính chung cho 11 tháng là 1075,3 nghìn tỷ đồng tăng 18,5% so với cùng kỳ năm 2008. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 11 tháng năm 2009 tăng 6,19% so với cùng kỳ năm 2008. Với những số liệu trên cho thấy Việt Nam là một thị trường dầy tiềm năng và có sức thu hút lớn đối với các tập đoàn bán lẻ quốc tế. Vậy chúng ta phải làm gì để có thể khai thác được thị trường này?
Dựa trên những đánh giá trên và nắm bắt được nhu cầu tiêu thụ sản phẩm văn phòng phẩm cửa các cửa hàng, nhà sách, công ty, trường học. Nhóm chúng em đã có một ý tưởng đó là mở một công ty phân phối văn phòng phẩm cho các cửa hàng và công ty trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
II - Nhận xét về kết quả nghiên cứu thị trường
Trước khi xây dựng dự án kinh doanh về phân phối văn phòng phẩm và đồ dùng học sinh nhóm đã thực hiện một cuộc khảo sát nhỏ nghiên cứu về nhu cầu tiêu thụ sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm tại các cửa hàng và ở các công ty. Số phiếu khảo sát là 300 phiếu với tỷ lệ là 2:1 (200 phiếu khảo sát nhu cầu tiêu thụ tại các cửa hàng, nhà sách và 100 phiếu khảo sát nhu cầu sử dụng tại các công ty, trường học).
Về khách hàng là cửa hàng và nhà sách: Cửa hàng bán lẻ chiếm 42%, cửa hàng bách hóa chiếm 37%, nhà sách tư nhân chiếm 19%, loại hình kinh doanh khác chiếm 2%. Về khách hàng là công ty và trường học: Công ty cổ phần chiếm 32%, công ty trách nhiệm hữu hạn chiếm 45%, doanh nghiệp tư nhân chiếm 13%, công ty khác và trường học chiếm 10%.
Qua quá trình khảo sát nhóm có nhận xét về sự tiêu thụ sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm như sau:
Hầu hết các cửa hàng có bán văn phòng phẩm thì đều có bán sản phẩm là vở học sinh, bút viết và các dụng cụ học sinh khác. Các cửa hàng có bán văn phòng phẩm (giấy in, giấy photo, ghim bấm, bấm ghim…) chiếm 54%, những sản phẩm là văn phòng phẩm thường chỉ được bán tại các cửa hàng lớn và nhà sách.
Những sản phẩm mà các công ty, trường học thường sử dụng là giấy in, giấy photo, ghim bấm, sổ caro (sổ ghi chép), kẹp hồ sơ…. với tỷ lệ các công ty chọn sử dụng rất cao (trên 80%).
Số lần nhập hàng của các cửa hàng thì thường không cố định, bình thường thì các cửa hàng nhập từ 2 - 3 lần/ tháng (44%), vào những tháng cao điểm như tháng 8, tháng 9, tháng 10 thì số lần nhập hàng thay đổi và thường là hơn 4 lần /tháng. Mức nhập hàng cho một lần cũng không cố định và ảnh hưởng vào khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Số tiền bỏ ra cho một lần nhập thường lớn hơn 400.000 đồng (chiếm 36%) và từ 200.000 – 400.000 đồng (chiếm 34%).
Tại các công ty thì số lần mua hàng trong một quý 3 tháng và số tiền chi ra cho một lần mua hàng thì ổn định hơn. Chỉ có 3.5% công ty mua hàng từ 1-2 lần/1 Quý, 46.5% công ty mua hàng từ 3 - 4 lần/1 Quý, 28.5% công ty mua hàng hơn 5 lần/1 Quý. Mức mua mỗi lần, dưới 100.000 đồng chiếm tới 44%, từ 100.000 – 200.000 đồng chiếm 40%, hơn 200.000 – 400.000 đồng chiếm 10%, hơn 400.000 đồng chỉ chiếm 6%. Qua đó cho thấy tuy số lần mua hàng trong một quý và số tiền chi ra cho một lần mua ổn định, nhưng số lần mua lại nhiều và số tiền chi ra cho một lần mua lại thấp, dẫn đến chi phí cao. Công ty cần hướng tới nhóm khách hàng mua với số lượng lớn và phải có biện pháp khuyến khích khách hàng mua nhiều hơn cho một lần mua.
Những sản phẩm mà các cửa hàng bán thường là của Thiên Long, Vĩnh Tiến, Tân Thuận Tiến, Bến nghé….Khách hàng mua hàng chủ yếu của cửa hàng thường là học sinh, sinh viên. Họ thường quan tâm đến giá của sản phẩm và nhãn hiệu của sản phẩm.
Hầu hết các cửa hàng thường mua hàng qua nhà phân phối, họ lựa chọn các nhà phân phối giao hàng nhanh, mức chiết khấu cao. Ngoài ra yếu tố nhân viên vui vẻ cung rất quan trọng. Điều mà họ thấy không hài lòng về các nhà phân phối hiện tại là giao hàng chậm và thường không giao hàng tới những cửa hàng nhỏ với lượng mua hàng ít.
Các cửa hàng thường được nhà cung cấp hỗ trợ dụng cụ để bán hàng, họ cũng mong muốn các nhà cung cấp hiện tại sẽ hỗ trợ kinh phí cho cửa hàng. Hình thức thanh toán của của hàng thường là trả tiển ngay, trả từng phần và trả theo tháng/quý.
Các công ty, trường học mua hàng qua nhà phân phối chiếm 67%, mua tại nhà sách, siêu thị chiếm 19%, mua trực tiếp tại nhà sản xuất và tại nơi khác chiếm 14%. Đây chính là khách hàng tiềm năng và mang lại thu nhập lớn mà công ty hướng tới. Lý do mà các công ty chọn mua qua nhà phân phối là vì giá phù hợp và thuận tiện.
Sản phẩm mà các công ty thường sử dụng là giấy in và giấy photo của Double A, ngoài ra còn có các sản phẩm khác của thiên long. Sổ ghi chép công ty thường lựa chọn loại vở của Vĩnh tiến.
Đối với các công ty thì giao hàng nhanh là yêu cầu mà họ đặt lên hàng đầu, sau đó là giá cạnh tranh.Các công ty và trường học thường thanh toán tiền ngay hoặc trả theo tháng/quý.
Bộ phận chịu trách nhiệm mua văn phòng phẩm tại các công ty, trường học thường là phòng cung ứng, kế toán hoặc thủ quỹ.
Các yêu cầu mà khách hàng thường yêu cầu nhà cung cấp là giao hàng nhanh, hỗ trợ kinh phí bán hàng, có thể giao hàng với số lượng nhỏ, tăng cường các chương trình Marketing quảng cáo.
Phần 2
Nội dung kế hoạch kinh doanh
I - Tổng quát về công ty
Khái quát về công ty
Tên công ty: Công ty TNHH Phân phối Toàn Phát
Địa chỉ: 128, Lê Trọng Tấn, phường Tân Thạnh, Q. Tân Phú, TP.HCM
ĐT: (08) 38722241 Fax: (08) 38623241
Email: toanphat.co.@gmail.com
Website: www.toanphat.com.vn
Logo, câu slogan của công ty: Hết mình vì sự hài lòng của khách hàng
Loại hình kinh doanh: TMDV
Sản phâm/ dịch vụ: Phân phối và bán sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm.
Khách hàng: Cửa hàng, nhà sách, công ty, trường học, bệnh viện,…
Thị trường hướng tới là thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận TP.
Mục tiêu và mục đích của công ty
Mục tiêu ngắn hạn:
Công ty xác định mục tiêu ngắn hạn trong vòng từ 3 – 5 năm là khẳng định chỗ đứng của công ty tại thị trường thành phố Hồ Chí Minh, về phân phối và tiêu thụ sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm. Công ty dự kiến thị phần của mình về cung cấp sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm cho các cửa hàng và công ty là: cung cấp sản phẩm cho từ 10 – 15 % các cửa hàng và 10% các công ty và trường học. Thị phần tăng từ 3 – 4 % sau một năm và tăng khoảng 5 % trong những năm kế tiếp.
Khả năng cạnh tranh của công ty ngày càng cao, với mức cạnh tranh năm sau sẽ cao hơn năm trước.
Đáp ứng khoảng từ 90 – 95% yêu cầu của khách hàng
Doanh số bán dự kiến năm thứ nhất là 8156 triệu đồng, năm thứ hai là 9660.53 triệu đồng tăng khoảng 18.45% so với năm đầu.
Mục tiêu dài hạn:
Công ty xác định mục tiêu dài hạn trong vòng từ 5 – 10 năm là tạo được uy tín đối với khách hàng, gây dựng đươc thương hiệu tốt. Thị phần tăng khoảng từ 5 – 10% và chiếm khoảng 25% ở khu vực cửa hàng , nhà sách và 15 - 20% ở khu vực công ty, trường học. Khả năng cạnh tranh khá. Dự tính khả năng đáp ứng yêu cầu của khách hàng là 98%.
Doanh số bán dự kiến tăng khoảng 40% so với các năm đầu tiên, mở rộng địa bàn phân phối ra các tỉnh lân cận và trong toàn thành phố Hồ Chí Minh.
Mở rộng quy mô công ty từ cấp 1 lên cấp 2, cấp 3 sau khoảng 10 năm hoạt động.
II - Thị trường mục tiêu
Khách hàng của công ty
Các cửa hàng:
Về quy mô: Bao gồm các cửa hàng bán lẻ, bách hóa tổng hợp, các cửa hàng chuyên bán văn phòng phẩm và đồ dùng học sinh.
địa điểm: nằm trên khu vực quận Tân Phú và các khu vực, quận lân cận như Tân Bình, Bình Tân, Quận 10…
Thu nhập của cửa hàng lớn hơn 3 triệu đồng/ tháng
Nhà sách tư nhân:
Về quy mô: Bao gồm nhà sách tư nhân, các siêu thị, các trung tâm chuyên bán các sản phẩm văn phòng.…
Địa điểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận
Doanh thu bán hàng đạt khoảng 15 triệu/ tháng
Công ty:
Loại hình kinh doanh: Bao gồm các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân…các tiệm photo.
Địa diểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận
Quy mô công ty bao gồm các doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp nhà nước, công ty mới thành lập hoặc đã thành lập từ lâu.
Trường học:
Quy mô: bao gồm tất cả các trường từ bậc mần non, tiểu học cho đến các trường cao đẳng, đại học, các trung tâm anh văn, trung tâm giáo dục thường xuyên…
Địa điểm: Trên toàn thành phố Hồ Chí Minh và ở một số khu vực lân cận
Người tiêu dùng:
Giới tính: cả nam và nữ
Nghề nghiệp: Mọi nghề nghiệp mà có liên quan sử dụng đến sản phẩm của công ty
Độ tuổi: từ 11 tuổi trở lên
Phân tích khách hàng
Cửa hàng:
Cửa hàng bán lẻ:
Mặt hàng tiêu thụ: đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại
Chủ yếu là nhập hàng qua nhà phân phối và hình thức thanh toán đa số là trả ngay
Thuận lợi: có số lượng lớn, tập trung, dễ phân phối
Khó khăn: mức tiêu thụ thấp và không ổn định
Cửa hàng bách hóa:
Mặt hàng tiêu thụ : đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại
Chủ yếu là nhập hàng qua nhà phân phối và hình thức thanh toán là trả ngay hoặc trả một phần
Thuận lợi: có số lượng tương đối lớn, tập trung, dễ phân phối
Khó khăn: mức tiêu thụ cao hơn cửa hàng bán lẻ nhưng cũng không ổn định
Nhà sách tư nhân:
Mặt hàng tiêu thụ : đa dạng bao gồm tập, bút , mực,VPP… các loại
Nhập hàng trực tiếp nơi sản xuất , cũng có 1 số qua nhà phân phối. Hình thức thanh toán chủ yếu là theo tháng, quý
Thuận lợi: mức tiêu thụ cao hơn các cửa hàng nhỏ
Khó khăn: số lượng ít , chủ yếu họ nhập trực tiếp qua nhà sản xuất
d) Công ty: bao gồm công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân… là thị trường chính và lớn nhất
Mặt hàng tiêu thụ : chủ yếu là giấy A4, sổ ghi chép, ghim bấm, kẹp hồ sơ….
Nhập hàng chủ yếu qua nhà phân phối. Hình thức thanh toán là trả ngay hoặc có thể theo tháng, quý
Thuận lợi: số lượng lớn, mức tiêu thụ khá cao và ổn định. Tập trung , dễ phân phối
Khó khăn: là thị trường béo bở nên sẽ gặp sự cạnh tranh cao
e) Trường học , bệnh viện:
Mặt hàng tiêu thụ : chủ yếu là giấy A4, sổ ghi chép, ghim bấm, kẹp hồ sơ….
Nhập hàng chủ yếu qua nhà phân phối. Hình thức thanh toán là trả ngay hoặc có thể theo tháng, quý
Thuận lợi: mức tiêu thụ khá cao và ổn định.
Khó khăn: khó cho việc tiếp cận và chào hàng
Danh sách khách hàng dự kiến sẽ tiêu thụ
sản phẩm của công ty
Cửa hàng:
TT
Tên cửa hàng
Địa chỉ
Tên sản phẩm bán
Mức tiêu thụ (nghìn đồng/lần)
1
Tâm Tâm
20/12c, Thống Nhất, f16, GV
Vở, bút, mực, vpp..
200-400
2
A.Đại
12/7a,Phạm Văn Chiêu, f12, GV
Vở, bút, thước,…
100-200
3
Dung
7/25,Thống Nhất,f16,GV
Vở, bút, mực, vpp..
100-200
4
Mỹ Linh
10/5,Nguyễn Văn Quá,q12
Vở, bút, mực, vpp..
200-400
5
Mai Linh
58/3,Phạm Văn Chiêu,f12,GV
Vở, bút, mực, vpp..
100-200
6
Hoàng Linh
57/21,Phan Huy Ích, f12, GV
Vở, bút, mực, vpp..
200-400
7
Hòa Thành
128, Phan Huy Ích, f12, TB
Vở, bút, mực, vpp..
100-200
8
Đức Xương
4/1, Phan Huy Ích, f12, GV
Vở, bút, mực, vpp..
200-400
9
Báu
5/22b,Phạm Văn Chiêu,f16,GV
Vở, bút, mực, vpp..
>400
10
A.Định
75,Phan Huy Ích, f15,qTb
Vở, bút, mực, vpp..
200-400
11
Chị Thanh
25,Huỳnh Văn Nghệ, f12,GV
Vở, bút, mực, vpp..
100-200
12
Ngọc Mai
29,Huỳnh Văn Nghê, f15,TB
Vở, bút, mực, vpp..
200-400
13
Thanh Tú
33/5a,Phạm Văn Chiêu, f12, GV
Vở, bút, mực, vpp..
100-200
14
Minh Công
77,Phan Huy Ích, f15,TB
Giấy A4,…
100-200
15
C.Lan
24,Phan Huy Ích, f15,TB
Vở, bút, mực, vpp..
200-400
16
A.Quấy
1/23d,Phạm Văn Chiêu, f16, GV
Vở, bút, mực, vpp..
200-400
17
Phương Thi
37/1b,Phạm Văn Chiêu, f12, GV
Vở, bút, mực, vpp..
200-400
18
Kim Loan
44/7,Phan Văn Hớn, q12
Vở, bút, mực, vpp..
200-400
19
Phương Nam
12/4a.Phan Huy Ích, f15, TB
Vở, bút, mực, vpp..
100-200
20
Thủy Tiên
26/9b, Phạm Văn Chiêu, f12,GV
Vở, bút, mực, vpp..
100-200
Công ty và trường học:
STT
Tên công ty
Địa chỉ
Tên sản phẩm bán
Mức tiêu thụ (nghìn đồng/lần)
1
Trường UK
80c,Phan Huy Ích, f15,TB
Giấy in, ghim bấm, kẹp hồ sơ…
>400
2
Phúc Yên
31,Phan Huy Ích, f15,TB
Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…
>400
3
Tân Việt
25b,đ.19/5a,f.Tây Thạnh,TP
Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…
>400
4
Quốc Thịnh
10a,Nhất Chi Mai, f3,TB
Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…
100-200
5
Trường Thuận
12,Dương Đức Hiền,Tân Phú
Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…
200-400
6
An Gia Thành
307b,Lê Trọng Tấn, f.Sơn Kỳ,TP
Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…
100-200
7
Meripha
KCN Tân Bình
Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…
100-200
8
Thành Nguyên
Lổ 3, 19/5, fTây Thạnh,TP
Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…
200-400
9
Bình Minh
104a,Nhất Chi Mai, f13,TB
Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…
>400
10
Bohemia
19/5a,lổ,KCN TB
Giấy in, sổ ghi chép, ghim bấm…
200-400
Phân tích Thị trường mục tiêu
Sức mạnh cạnh tranh hiện tại
Hiện nay người tiêu dùng Việt Nam đang rất khó định hướng trong quyết định mua hàng, vì phải đối mặt với hàng loạt sản phẩm có tính năng tương tự, đồng thời với các chương trình khuyến mãi ồ ạt và quảng cáo rầm rộ, lựa chọn của người tiêu dùng không chỉ hướng tới giá cả, chất lượng mà còn xem trọng sự tiện lợi và dễ mua, tức là đang hướng tới vấn đề phân phối của nhà sản xuất. Kết quả điều tra cho thấy, 36% người tiêu dùng cho rằng yếu tố quan trọng hàng đầu ảnh hưởng tới quyết định mua hàng là sự dễ mua, tức là kênh phân phối; tiếp theo là thương hiệu: 31,7%; giá cả: 17,5%; chất lượng: 3,9%; khuyến mãi: 2,4%; mẫu mã: 2,1%; sản phẩm mới: 1,7%; và các lý do khác: 4,7%. Chích vì vậy mà tình hình cạnh tranh giữa các nhà phân phối văn phòng phẩm hiện nay rất là gay gắt hơn bao giờ hết.
Mức độ thỏa mãn của khách hàng với dịch vụ hiện tại của đối thủ cạnh tranh
Hiện tại, sự thỏa mãn của các khách hàng đối với các nhà cung cấp của họ, cũng chính là đối thủ cạnh tranh của mình là khá tốt, điều này cũng là do sự cạnh tranh khá gay gắt của các nhà phân phối dẫn đến đến việc phục vụ ngày càng tốt hơn, nên khách hàng cung hài lòng hơn. Nhưng họ vẫn không thể tránh được một vài khuyết điểm mà ta cần xem xét kỹ để tránh .
Khả năng sinh lợi tiềm tàng
Trong nền kinh tế ngày càng phát triển của nước ta hiện nay,kéo theo việc xã hội sẽ đô thị hóa hơn thì nhu cầu của con người ngày càng cao. Do đó, ngoài những thị trường mục tiêu trước mắt, trong tương lai chúng ta có thể mở rộng hơn là đưa sản phẩm đến tận tay các khách hàng tiêu thụ. Công ty sẽ hướng tới viêc sẽ phát triển thêm các chuỗi cửa hàng chuyên bán về dụng cụ văn phòng phẩm, cộng với những dịch vụ như :đưa sản phẩm đến tận nhà cho học sinh sinh viên , gia đình có nhu cầu; dịch vụ in ấn , photocopy tài liệu cho khách hàng….
Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Nhà cung cấp văn phòng phẩm ĐỖ QUYÊN
Ưu điểm: Đỗ Quyên là 1 nhà phân phối đã có thương hiệu trên thị trường nên có thể nói đây là một con “cá lớn” . Thời điểm này nhà phân phối Đỗ Quyên chiếm 32,59%thị phần
Bằng tiềm lực khá mạnh ,Đỗ Quyên có thể giảm giá , gia tăng mạnh mẽ hoạt động tiếp thị với nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành cho khách hàng.
Bên cạnh đó, đội ngũ nhân viên luôn được đào tạo cung cách phục vụ nhiệt tình và chuyên nghiệp, với tiêu chí Khách hàng là trên hết. Đỗ Quyên luôn cố gắng đem lại sự hài lòng và lợi ích cho khách hàng
Ngoài ra , Đỗ Quyên còn xây dựng chiến lược quảng cáo trên web ,bán hàng trên mạng đáp ứng nhu cầu hội nhập của nước ta.
Nhược điểm:Chưa phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ hay các nhà sách, đại lý đó là nhược điểm lớn nhất, chủ yếu là khách hàng tìm đến hay đăng ký qua mạng
Đỗ Quyên còn nhiều nhược điểm như thái độ nhân viên không được thân thiện vì khâu đào tạo quá máy móc
Ngoài ra, thì Đỗ Quyên còn bán sản phẩm với giá quá cao
Nhà cung cấp văn phòng phẩm Ngọc Hà: Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Ngọc Hà đã được Công ty Kokuyo Việt Nam chỉ định là đại lý uỷ quyền của Kokuyo tại thị trường Việt Nam. Nên Ngọc Hà có một số ưu nhược điểm sau:
Ưu điểm: Ngọc Hà là một nhà phân phối đã có thương hiệu trên thị trường quốc tế nên rất có lợi thế thị trường
Ngọc Hà có tiền lực về tài chích rất mạnh nên có thể cạnh tranh với các đối thủ khác
Sẵn sàng cung cấp hàng hóa và dịch vụ, trợ giúp và tư vấn các tổ chức, đơn vị khách hàng thực hiện công tác mua hàng có hiệu quả và sản xuất phân phối sản phẩm tới các đơn vị tiêu dùng một cách nhanh nhất và chuyên nghiệp nhất
Nhược điểm:Củng như Đỗ Quyên, Ngọc Hà chưa phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ hay các nhà sách, nhà đại lý
Áp dụng các kênh phân phối nước ngoài vào Việt Nam
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp:
Công ty Cổ phần Văn phòng phẩm Hồng Hà: Với mục tiêu là cung cấp những sản phẩm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng, công ty đã xây dựng một chiến lược tổng thể kết hợp giữa sản xuất và tiêu thụ. Cùng với đầu tư có trọng điểm, nâng cao chất lượng, năng suất lao động và hiệu quả quản lý để hạ giá thành. Công ty không ngừng đa dạng hóa chủng loại, mẫu mã sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Đồng thời, công ty tập trung nghiên cứu đầu tư hệ thống bán hàng: từ bổ sung nhân sự quản lý, mạng lưới nhân viên tại từng thị trường đến áp dụng những quy định hợp lý cho nhà phân phối… Vì vậy, mô hình quản lý ngày càng chuyên nghiệp, hệ thống phân phối luôn ổn định.
Chiến lược phát triển đúng đắn và điều hành năng động của ban lành đạo đã gặt hái được thành quả: công ty đạt mức tăng trưởng 30%/năm, lợi nhuận tăng 32%/năm, thu nhập bình quân của người lao động tăng 17%/năm.kết quả này đã tạo một nền tảng vửng chắc trên đà phát triển của công ty để hội nhập với thị trường thế giới.
Ưu điểm: Cung cấp những sản phẩm bảo vệ môi trường.
Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại, chất lượng cao
Giá thành thấp
Có hệ thống riêng của công ty
Nhược điểm: Là một công ty chuyên sản xuất nên hệ thống phân phối chưa được hoàn thiện
Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long: Công ty cổ phần tập đoàn Thiên Long được thành lập từ một cơ sở nhỏ dạng gia đình với vài chục công nhân, sản phẩm đơn giản với quá trình sản xuất thủ công là chính. Qua nhiều năm hoạt động, cơ sở dần tích luỹ kinh nghiệm, đa dạng hoá các mặt hàng sản xuất, đầu tư thêm nhiều trang thiết bị mới, hiện đại và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm từ thị trường phía Nam ra đến các thị trường miền Trung và miền Bắc.
Với hàng trăm mẫu thiết kế độc quyền phục vụ cho thị trường, Thiên Long luôn là đơn vị tạo đột phá về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng trong ngành Bút viết - Văn phòng phẩm tại Việt Nam. Sản phẩm Thiên Long được người tiêu dùng trong và ngoài nước tin dùng. Thiên Long là thương hiệu được người tiêu dùng nghĩ đến đầu tiên khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm bút viết và văn phòng phẩm tại Việt Nam hiện nay.
Ưu điểm: Mạng lưới Nhà phân phối Thiên Long phủ đều 64/64 tỉnh thành trên cả nước với trên 100 Nhà phân phối, hơn 28,000 điểm bán hàng, 2 tổng kho tại Miền Nam & Miền Bắc.
Luôn là đơn vị tạo đột phá về mẫu mã, kiểu dáng và chất lượng trong ngành Bút viết tại Việt Nam
Nhược điểm: Sản phẩm chưa đa dạng ( chỉ có bút viết )
Hệ thống phân phối chưa phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ
Công ty cổ phần Vĩnh Tiến: Năm 1988, cơ chế thị trường mở rộng, Vĩnh Tiến đã nhanh chóng tham gia thị trường với sản phẩm mới là tập học sinh với tên gọi “Tập nai nhí ”. Trong khoảng thời gian này, Vĩnh Tiến đã tiên phong trong việc đổi mới tập học sinh. Bìa tập in offset 4 màu, cán màng OPP và có trang lót.
Những năm tiếp theo Vĩnh Tiến không ngừng đầu tư công nghệ và cho ra đời thương hiệu “VIBOOK”.
Năm 2000, Vĩnh Tiến đã nghiên cứu phát minh ra những sản phẩm đa dạng, phong phú hướng tới nhu cầu sử dụng cao cấp của xã hội và kỷ nguyên mới và những sản phẩm độc đáo lần đầu tiên có tại Việt Nam.
Năm 2003, đã đầu tư 50 tỷ đồng vào dây chuyền sản xuất giấy, công nghệ của Ðức, công suất 10.000tấn/năm, nhằm chủ động được nguồn giấy chất lượng cao, phục vụ cho sản xuất tập (vở) học sinh ở những phân khúc thị trường cao cấp, đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người tiêu dùng.
Bảng phân tích đối thủ cạnh tranh
Đối thủ
Tỷ trọng
Cơ sở
Điểm mạnh
Điểm yếu
Giải pháp
Đỗ Quyên
20%
45/59 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh, TP. HCM
tiềm lực khá mạnh, cách phục vụ nhiệt tình và chuyên nghiệp, quảng cáo trên web ,bán hàng trên mạng
Chưa phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ hay các nhà sách, sản phẩm với giá quá cao
Cung cấp sản phẩm cùng loại với giá thành thấp, phân phối nhỏ lẻ, tăng cường quảng cáo
Ngọc Hà
25%
Số 3/3A Đồ Sơn, Phường 4, Q.Tân Bình, TP.Hồ Chí Minh
phân phối đã có thương hiệu trên thị trường quốc tế, tiềm lực về tài, chính rất mạnh
chưa phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ hay các nhà sách, nhà đại lý, Áp dụng các kênh phân phối nước ngoài Việt Nam
Dùng chiến lược tác động đến người tiêu dùng, phân phối nhỏ, lẻ. phân khúc thị trường tiêu thụ
Hồng Hà
15%
45 đường Độc Lập - P.Tân Thành, Q. Tân Phú, TP. HCM
Cung cấp những sản phẩm bảo vệ môi trường, Sản phẩm đa dạng, nhiều chủng loại, chất lượng cao, Giá thành thấp, Có hệ thống riêng của công ty
Là một công ty chuyên sản xuất nên hệ thống phân phối chưa được hoàn thiện
Liên kết, phân chia thị trường tiêu thụ.
Thiên Long
40%
Lô 6-8-10-12 Đường số 3, KCN Tân Tạo, Phường Tân Tạo, Q.Bình Tân,Tp.HCM
là thương hiệu được người TD nghĩ đến đầu tiên khi có nhu cầu sử dụng sản phẩm bút viết và VPP tại VN hiện nay, Mạng lưới Nhà PP Thiên Long phủ đều 64/64 tỉnh thành trên cả nước với trên 100 Nhà PP, hơn 28,000 điểm bán hàng, 2 kho lớn tại MN &MB.
SP chưa đa dạng ( chỉ có bút viết ), Hệ thống phân phối chưa phân phối tới các cửa hàng nhỏ lẻ
Liên kết, phân chia thị trường tiêu thụ.
III - Chiến lược kinh doanh và Marketing
Xác định chiến lược kinh doanh
Công ty sử dụng chiến lược trọng tâm (chỉ tập trung vào một phần của thị trường) tập trung vào hai yếu tố chính đó là: thứ nhất, thị trường tiêu thụ tập trung là ở quận Tân Phú và các quận lân cận. Thứ hai, khách hàng tập trung vào đối tượng khách hàng là các cửa hàng, nhà sách, siêu thị có bán sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm, các công ty, trường học có nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm.
Lý do chọn chiến lược này là do công ty mới thành lập nên khả năng phân phối tại các thị trường khác còn gặp khó khăn, thứ hai là lượng cửa hàng, nhà sách, công ty, trường học tập trung tại khu vực này đông, đa dạng.
Chiến lược Marketing
Xác định chiến lược Marketing tổng thể
Công ty sử dụng chiến lược Marketing trực tiếp để phát triển số lượng khách của mình.
Đặc điểm
Có hai nét đặc trưng chính để phân biệt Marketing trực tiếp với các loại hình marketing khác. Đầu tiên là nó nổ lực để gửi thông điệp trực tiếp đến với người tiêu dùng mà không sử dụng đến các phương tiện truyền thông phi trực tiếp. Nó sử dụng hình thức truyền thông thương mại (thư trực tiếp, email, chào hàng qua điện thoại,..) với khách hàng hay doanh nghiệp. Đặc điểm thứ hai là nhấn mạnh vào những phản hồi mang tính tích cực có thể theo dõi và đo lường được từ khách hàng.
Các hình thức Marketing trực tiếp doanh nghiệp có thể sử dụng
Marketing trực tiếp qua thư (Direct Mail): người làm Marketing sẽ gửi trực tiếp thư qua bưu điện tới các khách hàng trong khu vực hoặc đến với các khách hàng trong danh mục.
Marketing qua thư điện tử (Email Marketing): người làm Marketing sẽ gởi thư qua email cho các khách hàng của mình.
Bán hàng qua điện thoại (Telemarketing): người làm Marketing sẽ gọi trực tiếp qua điện thoại, ưu điểm vì điện thoại là một phương tiện giao tiếp không thể thiếu, nhanh chóng và tiện lợi không gì thay thế được, giúp tiếp cận với khách hàng, cũng như giúp khách hàng tiếp cận với nhà Marketing bất kể khoảng cách, thời gian, thời tiết,…
Bán hàng trực tiếp (Direct selling): bán hàng đối mặt (Face to face) với khách hàng thông qua các nhân viên bán hàng.
Người làm marketing có thể kết hợp tất cả các hình thức trên gọi là Chiến dịch tích hợp (Integrated Campaigns) nhằm có thể đạt được những hiệu quả tối ưu nhất
Sản phẩm cung cấp
Công ty dự kiến sẽ cung cấp sản phẩm là đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm đến các cửa hàng, nhà sách, công ty và trường học.
Cơ cấu sản phẩm mà công ty dự kiến sẽ phân phối:
Loại sản phẩm
Tỷ trọng/doanh số bán
TẬP CÁC LOẠI
NHÓM BÚT BI
NHÓM BÚT CHÌ
NHÓM BÚT GEL MỰC NƯỚC
NHÓM BÚT LÔNG BẢNG
NHÓM BÚT LÔNG DẦU
BÚT LÔNG TÔ MÀU
NHÓM BÚT SÁP
NHÓM BÚT XÓA
NHÓM GÔM
NHÓM MỰC
NHÓM BÚT DẠ QUANG
NHÓM BẢNG
NHÓM THƯỚC KẺ
NHÓM HỒ DÁN
NHÓM RUỘT
PHẪN VIẾT BẢNG
NHÓM BĂNG KEO
NHÓM KIM BẤM
NHÓM BẤM KIM
NHÓM KEO DÁN UHU
NHÓM BÌA LÁ
NHÓM BÌA LỔ
NHÓM BAO THƯ
NHÓM SỔ SÁCH
NHÓM GIẤY IN,PHOTO
NHÓM MỰC IN
CÁC LOẠI KHÁC
10%
5%
2%
2%
1%
1%
2%
2%
2%
0.5%
3%
0.5%
0.5%
2%
2%
2%
5%
2%
2%
2%
3%
1%
1%
1%
5%
20%
10%
10.5%
Tổng cộng
100%
Nhà cung cấp
Danh sách những nhà cung cấp hàng chủ yếu cho công ty:
Công ty CP tập đoàn Thiên Long
Địa chỉ: lô 6-8-10-12, đường số 3, KCN Tân Tạo, Q. Bình Tân
ĐT: (84.8) 3750 5555 Fax: (84.8) 3750 5577
Thời gian giao hàng: trong ngày
Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
Công ty bút bi Bến Nghé
Địa chỉ: 318, đường trịnh đình trọng, Q. Tân Bình
ĐT: (84.8) 3864 8788 Fax: (84.8) 3860 5942
Thời gian giao hàng: Trong ngày
Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
Công ty TNHH SX-TM-DV Tân Thuận Tiến
Địa chỉ: A54/II, đường số 2D, KCN Vĩnh Lộc A, Q. Bình Tân
ĐT: (84.8) 4255 3116 Fax: (84.8) 4255 3117
Thời gian giao hàng: Trong ngày
Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
Công ty cổ phần Vĩnh Tiến
Địa chỉ: 2735, Phạm Thế Hiển, P.7, Q.8
ĐT: (84.8) 3855 7575 Fax: (84.8) 3856 0714
Thời gian giao hàng: Trong ngày
Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
Công ty TNHH Mực in Việt
Địa chỉ: 19, Trương Định, Q.3
ĐT: (84.8) 3930 4169 Fax: (84.8) 3930 4168
Thời gian giao hàng: Trong ngày
Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
Công ty TNHH giải pháp Kĩ Thuật – DVTM Hy Nguyễn
Địa chỉ: 105, đường 49, Q. Bình Tân
ĐT: 08. 6653 5410 Fax: 08. 6266 2755
Thời gian giao hàng: Trong ngày
Mức chiết khấu: 60% giá thị trường
Giá của sản phẩm
Công ty xác định mức chiết khấu trung bình cho các cửa hàng, nhà sách là 40%, cho các công ty, trường học là 30% so với giá bán của sản phẩm trên thị trường. Để thuận tiện cho việc hoạch định tài chính của công ty, công ty xác định mức chiết khấu chung 40% là mức chiết khấu cho các cửa hàng, nhà sách để xác định mức giá bán của sản phẩm. Ngoài ra còn có các nhân tố như là chi phí vận chuyển, tiền lương nhân viên, chi phí bất biến… Chiếm khoảng 5% giá bán của sản phẩm trên thị trường. Vậy tổng giá thành của sản phẩm khi phân phối cho các cửa hàng, nhà sách, công ty và trường học bằng 65% giá bán của sản phẩm trên thị trường.
Mức giá mà nhà sản xuất bán cho công ty thì bằng 40% giá thị trường tức công ty được chiết khấu đến 60%. Như vậy giá vốn hàng bán của công ty bằng 75% doanh thu của công ty.
Hình thức khuyến mại và quảng cáo
Hình thức quảng cáo của công ty là gửi danh thiếp, tiêp thị qua điện thoại, gửi thư đính kèm catalog, phát tờ dơi, quảng cáo trên website…. Dự kiến về số lượng là:
Hình thức
Đơn vị tính
số lượng
gửi danh thiếp
tờ
10.000
gửi thư
Lá thư
5.000
gửi catalog
cuốn
5.000
phát tờ dơi
tờ
20.000
Với hình thức trên công ty dự tính sẽ tiếp thị cho khoảng hơn 8.000 khách hàng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, với chi phí bỏ ra khoảng 10 triệu đồng. Với hoạt động trên thì công ty cũng dự đoán sẽ thu hút được khoảng từ 5 – 7% lượng khách hàng được tiếp thị.
Kế hoạch Marketing trong một năm đầu của công ty là
Đơn vị tính: triệu đồng
Tháng
Hoạt động
Chi phí
1
Quảng cáo, tài trợ dụng cụ bán hàng cho cửa hàng, khuyến mãi, giảm giá….
20
2
Quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá….
8
3
Chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua với số lượng nhiều, quảng cáo….
10
4
chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua nhiều, quảng cáo….
10
5
chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua nhiều, quảng cáo….
10
6
chiết khấu thanh toán cho khách hàng mua nhiều, quảng cáo….
10
7
Quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá….
8
8
Quảng cáo, các hoạt động tài trợ cửa hàng để bán sản phẩm, chiết khấu thanh toán…..
15
9
Quảng cáo, các hoạt động tài trợ cửa hàng để bán sản phẩm, chiết khấu thanh toán…..
15
10
Quảng cáo, các hoạt động tài trợ cửa hàng để bán sản phẩm, chiết khấu thanh toán…..
15
11
Quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá…..
8
12
Các hoạt động cảm ơn khách hàng, khuyến mãi, quảng cáo, chiết khấu thanh toán…..
20
Tổng
149
Phân phối
Sản phẩm được lấy từ các nhà sản xuất và vận chuyển thẳng đến cho khách hàng đối với những khách hàng mua nhiều hoặc theo từng kỳ giao hàng, bằng xe ôtô. Còn đối với những toa hàng nhỏ, lẻ thì sẽ lấy hàng trong kho và giao bằng xe honda. Công ty còn thực hiện việc giao hàng trực tiếp đến cho khách hàng khi khách hàng điện thoại đến mua hàng, với phạm vi trong nội thành và bán kính là 20 km2 lấy trụ sở công ty làm căn cứ để tính. Ngoài ra công ty còn thực hiện bán hàng trực tiếp tại cửa hàng.
Để thực hiện công việc trên công ty sẽ cần 8 nhân viên kinh doanh, trong đó sẽ có 6 nhân viên đi tiếp thị trực tiếp cho các cửa hàng, nhà sách và 2 nhân viên kinh doanh mảng công ty, trường học, một tài xế và một phụ xe giao hàng bằng xe ôtô.
Địa điểm kinh doanh
Trụ sở công ty đặt tại địa chỉ 128, Lê Trọng Tấn, phường Tân Thạnh, Q. Tân Phú, TP.HCM. Diện tích là 110m2, phía trước làm văn phòng công ty và nơi bán hàng, phía sau làm nhà kho. Lý do mà công ty chọn địa điểm này đặt trụ sở kinh doanh là:
Gần các trường học như : cao đẳng Công Nghiệp Thực Phẩm, trường THPT Nhân văn, cao đẳng kinh tế và kỹ thuật Sài Gòn… , và các cửa hàng tạp hoá,bách hoá và các nhà sách( nhà sách Đại Nam, nhà sách Đà Nẵng… )
Nằm gần khu công nghiệp Tân Bình
Tiếp giáp với các quận như quận Tân Bình, quận Hóc Môn, quận Gò Vấp, quận Bình Tân, quận 10. Đây là các quận tập trung nhiều dân cư, có khu công nghiệp Tân Bình, khu công nghiệp Tân tạo, có nhiều trường học và kinh tế ở đây phát triển cao.
Chi phí thuê mặt bằng thấp, chỉ phải mất 10 triệu đồng/ tháng. Trong khi đó nếu thuê ở quận khác gần trụ sở này thì phải bỏ ra khoảng 15 triệu đồng để thuê một địa điểm như vậy.
Giao thông tại đây cũng thuận tiện cho việc đi lại
Gần các nhà cung cấp sản phẩm
Mức độ cạnh tranh tại đây không cao vì có ít đối thủ cạnh tranh hoạt động cùng ngành.
Ngoài địa điểm trên thì công ty cũng đã tiến hành khảo sát các địa điểm kinh doanh tại quận 10 và quận Tân Bình, và rút ra được nhận xét sau:
Tại quận 10, nếu đặt địa điểm kinh doanh tại đây thì có thuận lợi là có nhiều công ty đặt tại đây, giao thông thuận lợi, thu nhập của người dân cao. Nhưng chi phí thuê mặt bằng cao, khó thuê được mặt bằng rộng, cạnh tranh gay gắt, không gần các nhà cung cấp.
Tại quận Tân Bình, nếu đặt địa điểm kinh doanh tại đây thì có thuận lợi là gần khu công nghiệp, chi phí thuê mặt bằng thấp. Nhưng đối thủ cạnh tranh nhiều, giao thông không thuận tiện, không gần với trung tâm thành phố, có rất ít các trường học ở đây.
Chi phí kinh doanh thuê tiền nhà hàng tháng tại đây là:
Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản mục
Chi phí
tiền thuê nhà
10
tiền điện, nước
1.5
điện thoại
1
dịch vụ mạng
0.5
mua bảo hiểm
2.18
chi phí khác
1
Tổng Cộng
16.18
Nhân sự
Mô tả công việc
STT
Chức danh
số lượng
nhiệm vụ và trách nhiệm
điều kiện yêu cầu
mức lương
1
Giám đốc
1
quản lý các hoạt động của công ty, ra quyết định tuyển dụng nhân viên, chiu trách trước luật pháp về hoạt động của công ty.
Do chủ doanh nghiệp tự làm chủ và quản lý.
Tính vào lợi nhuận, không trả lương trực tiếp
2
Kế toán
1
nhập sổ sách, ghi hóa đơn VAT cho khách hàng, tính thuế và làm các báo cáo hàng tháng, năm
Nữ, Tốt nghiệp trung cấp trở lên, đã có kinh nghiệm, hiểu biết công việc
3.5 tr/tháng
3
bán hàng
1
Bán hàng trực tiếp tại cơ sở kinh doanh, nhận điện thoại của khách hàng gọi tới đặt hàng
Nữ, Tốt nghiệp THPT trở lên, có kinh nghiệm về bán hàng văn phòng phẩm
1.5 tr/tháng
4
thủ quỹ (thu ngân)
1
Quản lý tình hình tài chính của công ty, thu tiền của khách hàng, chấm công cho nhân viên, thanh toán lương…
Nữ, Là người thân hoặc bạn bè, biết về sổ sách, trung thực
3 tr/tháng
5
Quản lý kho
1
Kiểm tra việc nhập, xuất hàng, quản lý hàng trong kho.
Nam hoặc nữ, tốt nghiệp trung cấp trở lên
3 tr/tháng
6
NV quản lý kinh doanh
1
Quản lý nhân viên kinh doanh, theo dõi việc kinh doanh của công ty, tính lương cho NVKD
Nam, tốt nghiệp CĐ trở lên, chuyên ngành quản trị DNTM, có kinh nghiệm
5 tr/tháng
7
NV kinh doanh
8
Tiếp thị sản phẩm đến khách hàng, tìm kiếm khách hàng, giao hàng.
Có sức khỏe, nhanh nhẹn, có xe honda, biết đường
1.8 tr + thưởng + HH
8
Tài xế xe tải
1
chạy xe ôtô đi giao hàng và đi lấy hàng
Có bằng B2, biết đường
2.5 tr/tháng
9
Phụ xe tải
1
Đi giao hàng theo xe
Nam, có sức khỏe, nhanh nhẹn.
1.5 tr/tháng
10
bảo vệ
Trông và giữ xe cho NV & KH, hướng dẫn khách hàng khi có yêu cầu, đảm bảo an ninh cho công ty
Thuê tại công ty bảo vệ
3.5 tr/tháng làm việc 24/24
11
Tạp vụ
1
Dọn dẹp, giữ cho cơ sở kinh doanh sạch sẽ
Nữ, có sức khỏe, chăm chỉ.
1 tr/tháng
Giám đốc
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty
NV quản lý kinh doanh
Quản lý kho
kế toán
thủ quỹ
Nhân viên bán hàng
Nhân viên giao hàng
NV tiếp thị cửa hàng
Nhân viên tiếp thị công ty
Nhân viên bảo vệ, tạp vụ
Tuyển dụng nhân viên
Hình thức:
Quảng cáo, đăng tin tuyển dụng trên trang web giới thiệu việc làm
Thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm
Qua các công ty tuyển dụng (với những vị trí quan trọng)
Tuyển dụng trực tiếp
Phỏng vấn nhân viên:
phỏng vấn trực tiếp
phỏng vấn gián tiếp qua điện thoại
bạn có thật sự yêu quý công việc này không?
bạn đã có những kinh nghiệm gì trong công việc này?
những công việc bạn đã từng làm?
tại sao bạn lại thôi công việc bạn đang làm?
khả năng đáp ứng công việc của bạn như thế nào?
bạn có chấp nhận làm thêm giờ nếu công việc chưa xong không?
bạn thích những công việc như thế nào nhất?
hãy mô tả một tình huống có thể xảy ra trong công việc và cách xử lý của bạn?
Bảng câu hỏi phỏng vấn
Chi phí trả lương nhân viên tính trên một tháng
Vị trí
Lương
Kê toán
3.5 triệu
Nhân viên bán hàng
1.5 triệu
thủ quỹ
3 triệu
Quản lý kho
3 triệu
Nhân viên quản lý kinh doanh
5 triệu
Nhân viên KD mảng cửa hàng
6*2 = 12 triệu
Nhân viên KD mảng công ty
2*2= 4 triệu
Tài xế xe tải
2.5 triệu
phụ xe tải
1.5 triệu
Bảo vệ
3.5 triệu
tạp vụ
1triệu
Tổng Cộng
40.5 triệu
IV – Tài Chính
Chi phí ban đầu
Bảng dự trù chi phí ban đầu
Đơn vị tính: triệu đồng
Hạng mục đầu tư
số lượng
Đơn giá
tổng chi phí
Trang thiết bị
41.01
Máy tính
4
5
20
điện thoại để bàn
3
0.18
0.54
máy in, fax
1
2.38
2.38
modem mạng
1
0.84
0.84
quạt công nghiệp
1
1.15
1.15
quạt trần
1
0.75
0.75
máy lạnh
1
4.65
4.65
bình chữa cháy
4
0.175
0.7
các vật dụng khác
10
10
Đồ đạc
36.36
Bàn
6
0.44
2.64
ghế
6
0.275
1.65
kệ sách
10
0.5
5
tủ bán hàng
3
1.1
3.3
tủ hồ sơ
1
1.8
1.8
bàn, ghế sofa
1
6.3
6.3
máy lọc nước
3
1.89
5.67
các dụng cụ khác
10
10
Phương tiện V/C
446.1
xe ôtô
1
445
445
Xe lôi
1
1.1
1.1
Chi phí sửa chữa
42.384
Sơn tường
1.934
1.934
sửa điện
5
5
sửa chữa mặt bằng
15
15
bảng hiệu công ty
0.45
0.45
Chi phí khác
20
20
Tiền ứng trước
60
60
CP pháp lý
3
3
Tổng Chi Phí
628.854
Các nguồn lực và kế hoạch sử dụng quỹ
Đơn vị tính: triệu đồng
Nguồn vốn
2000
Vốn đầu tư của chủ kinh doanh
800
Vay ngân hàng
1000
Vay khác
200
Chi phí
2000
Tài sản kinh doanh
523.47
Hàng tồn kho
800
Chi phí ban đầu
115.384
Vốn lưu động
500
Khác
61.146
Hàng lưu kho
Đơn vị tính: triệu đồng
Loại sản phẩm
Chi phí
TẬP CÁC LOẠI
NHÓM BÚT BI
NHÓM BÚT CHÌ
NHÓM BÚT GEL MỰC NƯỚC
NHÓM BÚT LÔNG BẢNG
NHÓM BÚT LÔNG DẦU
BÚT LÔNG TÔ MÀU
NHÓM BÚT SÁP
NHÓM BÚT XÓA
NHÓM GÔM
NHÓM MỰC
NHÓM BÚT DẠ QUANG
NHÓM BẢNG
NHÓM THƯỚC KẺ
NHÓM HỒ DÁN
NHÓM RUỘT
PHẪN VIẾT BẢNG
NHÓM BĂNG KEO
NHÓM KIM BẤM
NHÓM BẤM KIM
NHÓM KEO DÁN UHU
NHÓM BÌA LÁ
NHÓM BÌA LỔ
NHÓM BAO THƯ
NHÓM SỔ SÁCH
NHÓM GIẤY IN,PHOTO
NHÓM MỰC IN
CÁC LOẠI KHÁC
80
40
16
16
8
8
16
8
8
4
24
4
4
16
16
16
40
24
16
16
24
8
8
8
40
160
80
84
Tổng cộng
800
Tài sản thế chấp
Đơn vị tính: triệu đồng
Loại tài sản
số tiền
Tài sản kinh doanh
520
Hàng tồn kho
680
Tổng số tiền
1200
Các báo cáo tài chính
Báo cáo thu nhập dự kiến
Năm thứ nhất: tính cho từng tháng
Đơn vị tính: triệu đồng
Tháng
1
2
3
4
5
6
Doanh thu
360
410
468
502
540
580
Giá vốn hàng bán
270
307.5
351
376.5
405
435
Lãi gộp
90
102.5
117
125.5
135
145
Chi phí
tiền quảng cáo
20
8
10
10
10
10
khấu hao TSCĐ
4.6744
4.6744
4.674
4.6744
4.6744
4.6744
các khoản phải trả
0
0
43.5
0
0
43.5
bảo hiểm
2.18
2.18
2.18
2.18
2.18
2.18
lãi phải trả
10.958
10.958
10.96
10.958
10.958
10.958
thuê văn phòng
10
10
10
10
10
10
lương nhân viên
40.5
40.5
40.5
40.5
40.5
40.5
thuế phải nộp
6.595
9.045
10.3
11.135
12.095
13.095
điện thoại
1
1
1
1.1
1
1
điện nước
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
dịch vụ mạng
0.55
0.55
0.55
0.55
0.55
0.55
Chi phí khác
1
1
1
1
1
1
Tổng chi phí
98.9574
89.407
136.2
93.597
94.457
138.96
Lãi (lỗ) trước thuế
(8.9574)
13.093
(19.16)
31.903
40.543
6.0426
Báo cáo thu nhập dự kiến
Năm thứ nhất: tính cho từng tháng
Đơn vị tính: triệu đồng
Tháng
7
8
9
10
11
12
Tổng
Doanh thu
635
725
1092
1140
826
878
8156
Giá vốn hàng bán
476.25
543.75
819
855
619.5
658.5
6117
Lãi gộp
158.75
181.25
273
285
206.5
219.5
2039
Chi phí
tiền quảng cáo
8
15
15
15
8
20
149
khấu hao TSCĐ
4.6744
4.6744
4.6744
4.6744
4.6744
4.6744
56.0928
các khoản phải trả
0
0
43.5
0
0
43.5
174
bảo hiểm
2.18
2.18
2.18
2.18
2.18
2.18
26.16
lãi phải trả
10.958
10.958
10.958
10.958
10.958
10.958
131.496
thuê văn phòng
10
10
10
10
10
10
120
lương nhân viên
40.5
40.5
40.5
40.5
40.5
40.5
486
thuế phải nộp
14.67
16.17
25.345
26.575
19.445
19.535
184
điện thoại
1
1.5
1.5
1.2
1
1.1
13.4
điện nước
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
18
dịch vụ mạng
0.55
0.55
0.55
0.55
0.55
0.55
6.6
Chi phí khác
1
1
1
1
1
1
12
Tổng chi phí
95.032
104.03
156.71
114.14
99.807
155.5
1376.75
Lãi (lỗ) trước thuế
63.718
77.218
116.29
170.86
106.69
64.003
662.251
Báo cáo thu nhập dự kiến
Năm thứ hai: tính cho từng quý
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Tổng
Doanh thu
2050.73
1784.2
2697
3128.4
9660.53
Giá vốn hàng bán
1538.048
1338.2
2023
2346.3
7245.398
Lãi gộp
512.6825
446.05
674.3
782.1
2415.133
Chi phí
0
tiền quảng cáo
38
30
38
43
149
khấu hao TSCĐ
14.0232
14.023
14.02
14.023
56.0928
các khoản phải trả
43.5
43.5
43.5
43.5
174
bảo hiểm
6.54
6.54
6.54
6.54
26.16
lãi phải trả
32.874
32.874
32.87
32.874
131.496
thuê văn phòng
30
30
30
30
120
lương nhân viên
121.5
121.5
121.5
121.5
486
thuế phải nộp
46.25325
40.37
62.215
72.665
221.503
điện thoại
3
3.2
5
3.3
14.5
điện nước
4.5
4.5
4.5
4.5
18
dịch vụ mạng
1.65
1.65
1.65
1.65
6.6
Chi phí khác
3
3
3
3
12
Tổng chi phí
344.84045
331.157
362.8
376.552
1415.35
Lãi (lỗ) trước thuế
167.84205
114.893
311.5
405.548
999.78
Báo cáo luân chuyển tiền tệ
Năm thứ nhất: theo từng tháng
Đơn vị tính: triệu đồng
Tháng
1
2
3
4
5
6
tiền mặt ban đầu
500
448.717
451.184
376.896
399.573
430.49
cộng:
doanh số bán hàng tiền mặt
324
369
421.2
451.8
486
522
các khoản nợ thu hồi
0
36
41
46.8
50.2
54
các khoản vay thêm
0
0
0
0
0
0
tổng thu tiền mặt
824
853.717
913.384
875.496
935.773
1006.49
trừ:
tiền quảng cáo
20
8
10
10
10
10
các khoản phải trả
0
0
43.5
0
0
43.5
bảo hiểm
2.18
2.18
2.18
2.18
2.18
2.18
lãi phải trả
10.958
10.958
10.958
10.958
10.958
10.958
thuê văn phòng
10
10
10
10
10
10
lương nhân viên
40.5
40.5
40.5
40.5
40.5
40.5
Thuế phải nộp
7.595
9.345
10.8
11.635
12.595
13.595
điện thoại
1
1
1
1.1
1
1
điện nước
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
dịch vụ mạng
0.55
0.55
0.55
0.55
0.55
0.55
Chi phí khác
1
1
1
1
1
1
Chi phí vốn
trả các khoản nợ đến hạn
0
0
43.5
0
0
43.5
mua hàng hóa
270
307.5
351
376.5
405
435
chủ doanh nghiệp rút tiền
10
10
10
10
10
10
tổng chi tiền mặt
375.283
402.533
536.488
475.923
505.283
623.283
tiền mặt tồn quỹ
448.717
451.184
376.896
399.573
430.49
383.207
Báo cáo luân chuyển tiền tệ
Năm thứ nhất: theo từng tháng
Đơn vị tính: triệu đồng
7
8
9
10
11
12
Tổng
383.207
435.799
498.691
528.958
688.995
821.462
571.5
652.5
982.8
1026
743.4
790.2
7340.4
58
63.5
72.5
109.2
114
82.6
0
0
0
0
0
0
1012.707
1151.799
1553.991
1664.158
1546.395
1694.262
14032.17
8
15
15
15
8
20
149
0
0
43.5
0
0
43.5
174
2.18
2.18
2.18
2.18
2.18
2.18
26.16
10.958
10.958
10.958
10.958
10.958
10.958
131.496
10
10
10
10
10
10
120
40.5
40.5
40.5
40.5
40.5
40.5
486
14.97
16.17
25.845
27.275
19.745
20.035
189.605
1
1.5
1.5
1.2
1
1.1
13.4
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
1.5
18
0.55
0.55
0.55
0.55
0.55
0.55
6.6
1
1
1
1
1
1
12
0
0
43.5
0
0
43.5
174
476.25
543.75
819
855
619.5
658.5
6117
10
10
10
10
10
10
120
576.908
653.108
1025.033
975.163
724.933
863.323
7737.261
435.799
498.691
528.958
688.995
821.462
830.939
Báo cáo luân chuyển tiền tệ
Năm thứ hai: theo từng Quý
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý 4
Tổng
tiền mặt ban đầu
830.939
838.2308
933.7498
1101.395
cộng:
doanh số bán hàng tiền mặt
1845.657
1605.78
2427.3
2815.56
8694.297
các khoản nợ thu hồi
87.8
205.073
178.42
269.7
740.993
các khoản vay thêm
0
0
0
0
tổng thu tiền mặt
2764.396
2631.084
3506.47
4145.655
trừ:
tiền quảng cáo
38
30
38
43
149
các khoản phải trả
43.5
43.5
43.5
43.5
174
bảo hiểm
6.54
6.54
6.54
6.54
26.16
lãi phải trả
32.874
32.874
32.87
32.874
131.492
thuê văn phòng
30
30
30
30
120
lương nhân viên
121.5
121.5
121.5
121.5
486
Thuế phải nộp
48.053
41.87
63.015
74.165
227.1033
điện thoại
3
3.2
5
3.3
14.5
điện nước
4.5
4.5
4.5
4.5
18
dịch vụ mạng
1.65
1.65
1.65
1.65
6.6
Chi phí khác
3
3
3
3
12
Chi phí vốn
trả các khoản nợ đến hạn
43.5
43.5
43.5
43.5
174
mua hàng hóa
1538
1338.2
2023
2346.3
7245.548
chủ doanh nghiệp rút tiền
30
30
30
30
120
tổng chi tiền mặt
1944.165
1730.334
2446.075
2783.829
8904.403
tiền mặt tồn quỹ
820.2308
900.7498
1060.395
1361.826
Bảng cân đối kế toán dự kiến
Đơn vị tính: triệu đồng
Bắt đầu
cuối năm 1
cuối năm 2
Tài sản
A. Tài sản ngắn hạn
1366.53
1761.739
2319.09
Tiền và các khoản tương đương tiền
500
830.939
1361.83
phải thu khách hàng
0
87.8
104.26
hàng tồn kho
800
840
850
trả trước cho người bán
60
0
0
tài sản ngắn hạn khác
6.53
3
3
B. Tài sản dài hạn
633.47
673.47
688.0464
tài sản cố định hữu hình
523.47
509.4468
500
giá trị hao mòn lũy kế
0
14.0232
28.0464
tài sản cố định thuê tài chính
60
10
10
tài sản cố định vô hình
50
140
150
Tổng cộng tài sản
2000
2435.209
3007.136
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
1280
1416.923
1497.968
1. Nợ ngắn hạn
280
516.923
697.968
vay và nợ ngắn hạn
200
120
150
thuế và các khoản phải nộp nhà nước
80
367.763
489.648
phải trả người lao động
0
29.16
58.32
2. Nợ dài hạn
1000
900
800
vay và nợ dài hạn
1000
900
800
B. Vốn chủ sở hữu
720
1074.286
1621.168
vốn chủ sở hữu
720
539.798
833.533
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
0
496.688
749.835
Tổng cộng nguồn vốn
2000
2435.209
3007.136
Phân tích độ nhạy kinh tế
Các trường hợp về báo cáo thu nhập dự kiến có thể xảy ra:
Trường hợp tốt nhất:
Doanh thu cao nhất
Giá vốn thấp nhất
Chi phí thấp nhất
Trường hợp xấu nhất:
Doanh thu thấp nhất
Giá vốn cao nhất
Chi phí cao nhất
Báo cáo thu nhập dự kiến
Năm thứ nhất
Đơn vị tính: triệu đồng
trường hợp xấu nhất
trường hợp cụ thể
trường hợp tốt nhất
Tổng doanh thu
7748.2
8156
8563.8
Giá vốn hàng bán
6239.34
6117
5994.66
Lãi gộp
1508.86
2039
2569.14
Tổng chi phí
1404.285
1376.75
1349.215
Lợi nhuận trước thuế
104.575
662.25
1219.925
Các chỉ số tài chính chiến lược:
khả năng thanh toán tạm thời:
Khả năng thanh toán tạm thời (năm 1)
=
1761.739
=
3.4082
516.923
Khả năng thanh toán tạm thời (năm 2)
=
2319.09
=
3.3226
697.968
Khả năng thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh (năm 1)
=
830.939
=
1.6075
516.923
Khả năng thanh toán nhanh (năm 2)
=
1361.83
=
1.8867
697.968
Chỉ số nợ trên vốn:
Chỉ số nợ trên vốn (năm 1)
=
Tổng nợ
=
1416.923
=
1.3189
Vốn chủ sở hữu
1074.286
Chỉ số nợ trên vốn (năm 2)
=
Tổng nợ
=
1497.968
=
0.924
Vốn chủ sở hữu
1621.168
Tỷ suất lợi nhuận:
Tỷ suất lợi nhuận (năm 1)
=
Lãi gộp
=
2039
=
0.25
Doanh thu thuần
8156
Tỷ suất lợi nhuận (năm 2)
=
Lãi gộp
=
2415.133
=
0.25
Doanh thu thuần
9660.53
Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho (năm 1)
=
Giá vốn hàng bán
=
6117
=
7.4598
Hàng tồn kho BQ
820
Vòng quay hàng tồn kho (năm 2)
=
Giá vốn hàng bán
=
7245.4
=
8.5744
Hàng tồn kho BQ
845
Điểm hòa vốn:
Điểm hòa vốn (năm 1)
=
Tổng CP cố định
=
277.652
=
1110.608
Tỷ suất lợi nhuận
0.25
Điểm hòa vốn (năm 2)
=
Tổng CP cố định
=
277.652
=
1110.608
Tỷ suất lợi nhuận
0.25
Các giả thuyết chính
Các mức dự báo tài chính được xây dựng dựa trên giả thuyết lượng khách hàng tại thị trường mục tiêu tăng ở mức 5% đối với cửa hàng và 10% đối với công ty, truồng học.
Công ty bắt đầu đi vào kinh doanh ngày 01/01/2011
Mức chiết khấu của các nhà sản xuất là như nhau cho tất cả các mặt hàng
Doanh số bán hàng năm thứ nhất đạt 8156 triệu đồng, năm thứ hai đạt 9660.53 triệu đồng, tăng 18.447% so với năm đầu
Chi phí giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp, chi phí hoạt động kinh doanh ổn định trong vòng 2 năm (mức trả lương cho nhân viên không đổi)
Tình huống xấu nhất, dự kiến doanh thu giảm 5%, giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh tăng 2%
Tình huống tốt nhất, dự kiến doanh thu tăng 5%, giá vốn hàng bán và chi phí kinh doanh giảm 2%
Tại mức giá vốn là 75% của doanh thu, lượng hàng tồn kho đạt mức 840 triệu trong năm thứ nhất và 850 triệu trong năm thứ hai
Phương pháp hạch toán: Hoạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ vào cuối năm
Các hoạt động mua bán đều dùng tiền mặt
Bán: Thu tiền ngay 90% của doanh thu, cho thanh toán chậm 10% trong vòng một tháng.
Mua: Thanh toán 100% bằng tiền mặt
Khấu hao tài sản cố định: Phương pháp khấu hao đường thẳng
Đối với trang thiết bị, phương tiện vận chuyển mua mới, khấu hao trong vòng 10 năm.
Đối với đồ đạc, dụng cụ mua mới, khấu hao trong vòng 5 năm
Mức khấu hao là 56.0928 triệu/ một năm
Để phục vụ cho kinh doanh, ngoài số vốn tự có 800 triệu, công ty còn đi vay ngoài 1200 triệu với mức lãi suất bình quân là 11%/năm
Vay ngắn hạn là 200 triệu, trả trong vòng một năm
Vay dài hạn 1000 triệu, trả trong vòng 10 năm
Mức lãi hàng tháng được hạch toán vào bảng cân đối kế toán.
Phần 3
Kết luận, nhận xét và đánh giá ý tưởng
Mọi việc kinh doanh thành đạt đều bắt đầu với một ý tưởng hay, từ ý tưởng phải xây dựng lên thành kế hoạch kinh doanh cụ thể. Kế hoạch kinh doanh chính là căn cứ để xác định đường đi, nước bước cho doanh nghiệp sau khi thành lập. Với việc lấy ý tưởng là mang sản phẩm đến tận tay người tiêu dùng thuận tiện nhất, nhóm chúng em đã xây dựng một kế hoạch kinh doanh sản phẩm đồ dùng học sinh và văn phòng phẩm. Bản dự án kinh doanh là một nỗ lực không mệt mỏi của cả nhóm gồm 10 thành viên. Thông qua dự án kinh doanh chúng ta có thể cụ thể hơn những việc sẽ xảy ra khi dự án kinh doanh đi vào thực tiễn. Hãy cùng nhìn lại những con số ấn tượng của dự án kinh doanh thông qua các chỉ số kinh doanh.
Khả năng thanh toán tạm thời năm thứ nhất dự kiến bằng 3.4082 và năm thứ hai bằng 3.3226 đều lớn hơn 1, cho thấy khả năng thanh toán những khoản nợ của công ty là rất cao.
Khả năng thanh toán nhanh năm thứ nhất dự kiến bằng 1.6075, năm thứ hai bằng 1.8867 đều lớn hơn 1 và hệ số khả năng thanh toán nhanh năm thứ hai lớn hơn năm thứ nhất, qua đó cho thấy mức độ an toàn về các khoản nợ của của công ty. Các nhà đầu tư và ngân hàng có thể yên tâm về các khoản cho vay của mình.
Chỉ số nợ trên vốn chủ sở hữu, năm thứ nhất bằng 1.3189 và năm thứ hai thì chỉ số này giảm còn 0.924, cho thấy vốn chủ sở hữu ngày càng tăng.
Số vòng quay hàng tồn kho lớn, năm thứ nhất là 7.4598 vòng/kỳ, năm thứ hai là 8.5744 vòng/kỳ. Sức quay vòng của hàng tồn kho tương đối ổn định trong hai năm đầu và sẽ ổn định trong những năm sau.
Đó là những kết quả phản ánh tính khả thi của dự án kinh doanh văn phòng phẩm mà nhóm đã trình bày. Trong quá trình làm dự án kinh doanh văn phòng phẩm, tất cả các thàng viên trong nhóm đã cố gắng khảo sát, nghiên cứu thị trường, nghiên cứu về quy trình và về sản phẩm. Nên có thể thấy những con số phản ánh trong bản dự án này là hoàn toàn sát với thực tế sản xuất và kinh doanh mặt hàng văn phòng phẩm hiện nay.
Trong quá trình hoàn thành dự án kinh doanh văn phòng phẩm cũng khó có thể tránh khỏi một vài lỗi nhỏ như câu chữ chưa được rõ ràng, cách viết chưa thực sự hấp dẫn, quá trình nghiên cứu thị trường chưa kỹ dẫn đến việc đưa ra các dự đoán chưa sát thực. Song với tinh thần làm việc hết mình, với những kiến thức đã học được sau 3 năm học tại trường nhóm đảm bảo rằng dự án kinh doanh văn phòng phẩm là một dự án đầy khả thi nếu nó được áp dụng vào thực tế. Quan điểm của nhóm khi viết ra dự án kinh doanh văn phòng phẩm là “nếu bạn có một ý tưởng, hãy viết ra ý tưởng đó và hãy thực hiện ý tưởng đó một cách tốt nhất mà bạn có thể. Thành công chỉ đến với những người dám nghĩ ra và dám làm theo những gì mình nghĩ”. Chúng em hy vọng sẽ có một kết quả tốt cho một khởi đầu tốt đẹp.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dự án kinh doanh văn phòng phẩm.doc