MỤC LỤC
Chương 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ DỰ TOÁN NGẮN HẠN VÀ PHÂN BỔ NGUỒN
LỰC 1
1.1 KHÁI QUÁT VỀ DỰ TOÁN .1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.2 Mục đích và vai trò của dự toán 1
1.1.3 Các loại dự toán ngân sách 2
1.1.4 Trình tự và phương pháp lập dự toán 3
1.1.5 Quản lý việc lập dự toán 4
1.2 KHÁI QUÁT VỀ NGUỒN LỰC VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC .5
1.2.1 Khái niệm về nguồn lực và phân bổ nguồn lực .5
1.2.2 Vai trò của phân bổ nguồn lực .5
1.2.3 Căn cứ cơ bản để phân bổ nguồn lực 6
1.2.4 Các nội dung tiến hành phân bổ nguồn lực .7
Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CHI PHÍ ĐỂ PHỤC VỤ CÔNG TÁC LẬP
DỰ TOÁN NGẮN HẠN VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC .11
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ .11
2.1.1 Khái niệm 11
2.1.2 Bản chất chi phí .11
2.1.3 Chi phí theo quan điểm kế toán tài chính 12
2.1.4 Chi phí theo quan điểm kế toán quản trị 12
2.1.5 Phân loại chi phí 12
2.1.6 Phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ 19
2.1.7 Các mô hình kế toán chi phí sản xuất 23
2.2 ĐỊNH MỨC CHI PHÍ 25
2.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của định mức chi phí 25
2.2.2 Các loại định mức chi phí 26
2.2.3 Phương pháp xây dựng định mức chi phí 27
2.2.4 Hệ thống định mức chi phí 28
Chương 3: NGUYÊN TẮC LẬP DỰ TOÁN NGẮN HẠN & PHÂN BỔ NGUỒN LỰC32
3.1 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN DỰ TOÁN 32
3.2 CÁC NGUYÊN TẮN CƠ BẢN ĐỂ LẬP DỰ TOÁN NGẮN HẠN VÀ PHÂN BỔ
NGUỒN LỰC 34
3.2.1 Dự toán bán hàng (tiêu thụ) .34
3.2.2 Dự toán sản xuất 36
3.2.3 Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp 36
3.2.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp 38
3.2.5 Dự toán chi phí sản xuất chung .39
3.2.6 Dự toán thành phẩm tồn kho .40
3.2.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 41
3.2.8 Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh .43
3.2.9 Dự toán vốn bằng tiền .43
3.2.10 Dự toán bảng cân đối kế toán 45
3.3 TỐI ƯU HÓA SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC 47
3.3.1 Hiệu quả cao hơn .47
3.3.2 Chất lượng cao hơn 47
3.3.3 Đổi mới nhanh hơn 48
3.3.4 Đáp ứng cho khách hàng nhanh nhạy 48
3.4 QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC .48
3.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn lực 48
Tr ang ii
3.4.2 Vai trò của thông tin trong việc phân bổ các nguồn lực 49
3.4.3 Quá trình ra quyết định 50
KẾT LUẬN .52
TÀI LIỆU THAM KHẢO 53
55 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4045 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Dự toán ngắn hạn và phân bổ nguồn lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phí gắn liền với mức độ hoạt động ( số sản
phẩm sản xuất ra, số km đi được, số giờ máy sử dụng…) như thế nào. Việc xem xét
chi phí sẽ thay đổi như thế nào khi mức độ hoạt động thay đổi gọi là sự ứng xử của chi
phí.
a. Chi phí khả biến
Chi phí khả biến là những chi phí mà giá trị của nó sẽ tăng, giảm theo sự tăng
giảm của mức độ hoạt động. Tổng số của chi phí khả biến sẽ tăng khi mức độ hoạt
động tăng và ngược lại. Tuy nhiên nếu tính trên một đơn vị của mức độ hoạt động thì
chi phí khả biến lại không đổi trong phạm vi phù hợp. Chi phí khả biến chỉ phát sinh
khi có hoạt động. Chi phí khả biến có thể có các dạng sau:
- Chi phí khả biến tuyến tính là những chi phí có sự biến động cùng tỷ lệ với mức
độ hoạt động, đường biểu diễn của chúng là một đường thẳng.
- Chi phí khả biến cấp bậc là những loại chi phí không biến động liên tục so với
sự biến động liên tục của mức độ hoạt động. Sự hoạt động phải đạt được một mức độ
nào đó mới dẫn đến sự biến động về chi phí.
- Chi phí khả biến phi tuyến tính có đường biểu diễn là những đường cong khá
phức tạp và phải được xem xét trong những phạm vi phù hợp với mức sản xuất tối
thiểu và mức sản xuất tối đa của đơn vị. Phạm vi càng nhỏ thì đường cong sẽ càng tiến
dần về dạng đường thẳng. [9, trang 25-27]
b. Chi phí bất biến
Chi phí bất biến là những chi phí mà tổng số của nó không thay đổi khi mức độ
hoạt động thay đổi. Ví dụ như chi phí thuê nhà hàng năm sẽ không thay đổi cho dù
mức độ hoạt động thế nào đi nữa.
Trang 19
- Chi phí bất biến bắt buộc là những chi phí có liên quan đến những máy móc
thiết bị, nhà xưởng, cơ sở hạ tầng, chi phí ban quản lý, chi phí lương văn phòng… Nó
có hai đặc điểm là có bản chất lâu dài và không thể cắt giảm đến 0 cho dù mức độ hoạt
động giảm xuống hay khi sản xuất bị gián đoạn.
- Chi phí bất biến không bắt buộc là những chi phí bất biến có thể thay đổi trong
từng kỳ kế hoạch của nhà quản trị. Chúng là những chi phí như: chi phí quảng cáo, chi
phí đào tạo, chi phí bồi dưỡng nghiên cứu… Những chi phí này có hai đặc điểm là có
bản chất ngắn hạn và có thể cắt giảm. [9, trang 29]
c. Chi phí hỗn hợp
Chi phí hỗn hợp là chi phí mà thành phần của nó bao gồm các yếu tố bất biến và
các yếu tố khả biến. Ở mức độ hoạt động cơ bản, chi phí hỗn hợp thường thể hiện các
đặc điểm của chi phí bất biến, ở mức độ hoạt động vượt quá mức cơ bản thì nó thể
hiện đặc điểm của các yếu tố khả biến. Sự pha trộn này có thể theo những tỷ lệ nhất
định.
Ví dụ: Chi phí về thuê bao điện thoại trả sau là một chi phí hỗn hợp, phần thuê
bao là bất biến, phần khả biến là chi phí tính trên số lần gọi. [9, trang 30]
2.1.6 Phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ
Bộ phận trong tổ chức có thể định nghĩa là một phần hay một mặt hoạt động, một
đơn vị, một phòng…. nằm trong cơ cấu chung của tổ chức và cùng hoạt động vì mục
tiêu chung của tổ chức đó. Ví vụ: cửa hàng, quầy hàng, phân xưởng sản xuất, phòng kế
toán, căn tin….
Các bộ phận trong tổ chức có thể được chia làm 2 nhóm:
Nhóm bộ phận hoạt động chức năng gồm những đơn vị thực hiện các mục tiêu
trọng tâm của tổ chức, nói cách khác là những bộ phận trực tiếp thực hiện hoạt động
chức năng của tổ chức. Ví vụ: quầy hàng, cửa hàng của công ty thương mại, phòng mổ
trong bệnh viện, phân xưởng sản xuất ở xí nghiệp sản xuất chế biến, tổ bay của công ty
hàng không….
Nhóm bộ phận phục vụ, gồm những đơn vị không gắn một cách trực tiếp với
hoạt động chức năng nhưng hoạt động của chúng cần thiết cho các bộ phận trực tiếp,
Trang 20
cung cấp dịch vụ phục vụ tạo điều kiện thuận lợi cho những bộ phận này hoạt động.
Thí dụ: phòng kế toán, phòng thu mua, phòng tổ chức, căn tin…. [2, trang 187]
2.1.6.1 Sự cần thiết phải phân bổ chi phí của các bộ phận phục vụ
Mặc dù các bộ phận phục vụ không gắn trực tiếp với hoạt động chức năng của
doanh nghiệp, nhưng hoạt động của chúng phục vụ cho hoạt động chức năng, cho nên
chi phí của chúng phải được tính vào chi phí sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện dịch
vụ. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao phân bổ hợp lý chi phí của các bộ phận phục vụ vào
các hoạt động chức năng.
Nếu phân bổ bất hợp lý sẽ có ảnh hưởng đến việc đánh giá kết quả hoạt động của
các bộ phận này, nghĩa là sẽ hoặc không tính đủ chi phí làm tăng giả tạo kết quả, hoặc
tính quá đáng chí phí làm giảm kết quả, đều không có tác dụng kích thích những bộ
phận này hoạt động. [2, trang 187]
2.1.6.2 Các hình thức phân bổ chi phí
Các bộ phận phục vụ ngoài việc cung cấp dịch vụ phục vụ cho các bộ phận hoạt
động chức năng có thể còn cung cấp dịch vụ phục vụ lẫn nhau. Có hai hình thức phân
bổ chi phí của bộ phận phục vụ, đó là:
- Hình thức phân bổ trực tiếp
- Hình thức phân bổ nhiều bước (còn gọi là phương pháp bậc thang)
Hình thức phân bổ trực tiếp là hình thức đơn giản, dễ làm vì theo hình thức này
chi phí của các bộ phận phục vụ được phân trực tiếp cho các bộ phận chức năng,
không phân bổ cho các bộ phận phục vụ khác, dù những bộ phận này có được hưởng
dịch vụ phục vụ của những bộ phận phục vụ kia.
Hình thức phân bổ nhiều bước (hình thức bậc thang) khác với hình thức phân bổ
trực tiếp, hình thức phân bổ nhiều bước thừa nhận việc giữa các bộ phận phục vụ có sự
cung cấp dịch vụ phục vụ lẫn nhau, ngoài việc cung cấp dịch vụ cho các bộ phận chức
năng. Nguyên tắc phân bổ theo hình thức phân bổ bậc thang là phân bỏ liên tiếp, mỗi
lần phân bổ chi phí của một bộ phận dịch vụ, bắt đầu từ bộ phận dịch vụ nào cung ứng
lượng dịch vụ nhiều nhất cho các bộ phận khác và kết thúc ở bộ phận phục vụ cung
cấp lượng dịch vụ ít nhất. Kết quả của quá trình này, ngoài bộ phận phục vụ đầu tiên
được chọn thực hiện phân bổ, các bộ phận còn lại của doanh nghiệp là bộ phận phục
Trang 21
vụ hay bộ phận chức năng cũng đều có một phần chi phí của một số bộ phận phục vụ
được thực hiện phân bổ trước nó. [2, trang 189-191]
Hình 4: Hình thức phân bổ bậc thang của bộ phận phục vụ
[2, trang 189-191]
2.1.6.3 Ảnh hưởng của việc phân bổ đến quá trình xác định chi phí của bộ phận
phục vụ
Khi quá trình phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ hoàn tất, mức phân bổ cho
mỗi bộ phận chức năng phản ánh phần hợp lý của chi phí dịch vụ vào bộ phận chức
năng đó được cung cấp và sử dụng vào quá trình sản xuất sản phẩm nên chúng phải
nằm trong quá trình đánh giá thực hiện đối với bộ phận chức năng và cũng bao hàm
trong quá trình xác định lợi tức của từng bộ phận.
Ngoài ra, bộ phận chức năng còn có trách nhiệm tính các tỷ lệ chung để định giá
sảm phẩm hoặc dịch vụ nên các mức được phân bổ từ các bộ phận phục vụ cũng được
là một trong những căn cứ để tính tỷ lệ chung đó.
Quá trình phân bổ chi phí từ bộ phận phục vụ vào bộ phận chức năng để qua đây
tính vào sản phẩm hoàn thành được trình bày qua sơ đồ sau: [6, trang 196]
Bộ phận
phục vụ A
Bộ phận
phục vụ B
Bộ phận
phục vụ C
Bộ phận
chức năng 1
Bộ phận
chức năng 2
Bộ phận
chức năng 3
Trang 22
Hình 5: Quá trình lưu chuyển của chi phí từ bộ phận phục vụ vào sản phẩm
[2, trang 196]
2.1.6.4 Những điểm cần nhớ khi phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ
Có năm điểm cần nhớ khi phân bổ chi phí của bộ phận phục vụ:
- Nếu có thể được nên xác định định phí và biến phí trong cơ cấu chi phí trong bộ
phận phục vụ
- Biến phí được phân bổ tỷ lệ với mức sử dụng dịch vụ phục vụ hoặc mức họat
động.
+ Nếu quá trình phân bổ được thực hiện vào đầu kỳ thì dựa vào mức kế hoạch
của các bộ phận được phục vụ. Công thức là:
Mức phân bổ chi phí của
bộ phận phục vụ
=
Biến phí
dự toán X
Mức hoạt động/ kế hoạch hoặc
mức sử dụng dịch vụ kế hoạch
+ Nếu quá trình phân bổ được thực hiện vào cuối kỳ thì dựa theo mức thực tế
phát sinh của các bộ phận được phục vụ. Công thức là:
Mức phân bổ chi phí của
bộ phận phục vụ =
Biến phí
dự toán X
Mức hoạt động/ kế hoạch hoặc
mức sử dụng dịch vụ kế hoạch
Bộ phận phục vụ
Bộ phận phục vụ
Bộ phận phục vụ
Bộ phận chức năng
Bộ phận chức năng
Sản phẩm (dịch vụ)
Chi phí của bộ phận phục
vụ phân bổ vào bộ phận
chức năng
Chi phí của bộ phận chức
năng cộng với chi phí
được phân bổ từ bộ phận
phục vụ, được tính vào
sản phẩm theo tỷ lệ chung
Trang 23
- Định phí của bộ phận phục vụ được phân bổ theo định phí dự toán. Mức định
phí phân bổ cho từng bộ phận được phục vụ phải theo tỷ lệ nhu cầu của bộ phận được
phục vụ ( có thể là nhu cầu lúc cao điểm hoặc nhu cầu bình quân). Định phí phân bổ
luôn là định phí dự toán.
- Nếu không xác định riêng biệt được định phí với biến phí trong cơ cấu chi phí
của bộ phận phục vụ thì sẽ chọn căn cứ phân bổ nào có liên quan nhiều nhất để phân
bổ cho bộ phận được phục vụ.
- Sau khi kết thúc kỳ phân bổ, toàn bộ chi phí của các bộ phận phục vụ của kỳ đó
phải được phân bổ hết vào các bộ phận chức năng. [2, trang 199]
2.1.7 Các mô hình kế toán chi phí sản xuất
2.1.7.1 Kế toán chi phí sản xuất theo chi phí thực tế
Theo mô hình này tất cả các khoản mục chi phí phát sinh trong khâu sản xuất sản
phẩm được tập hợp và phản ảnh chủ yếu theo chi phí sản xuất thực tế phát sinh, bao
gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ được tính toán trên cơ sở số liệu chi
phí thực tế phát sinh, tính cho đại lượng kết quả hoàn thành theo kỳ tính giá thành sản
phẩm đã được xác định.
Mô hình này đảm bảo tính chính xác của chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Do
vậy giá thành sản phẩm hoàn thành có thể được tính chính xác. Tuy nhiên, thông tin về
giá thành sản phẩm không cung cấp kịp thời phục vụ cho yêu cầu quản lý và quyết
định kinh tế.[ 5, trang 58-59]
2.1.7.2 Kế toán chi phí sản xuất theo thực tế và ước tính
Theo mô hình này, các khoản mục chi phí phát sinh trong khâu sản xuất được tập
hợp theo chi phí thực tế phát sinh. Tuy nhiên, chi phí tính cho đại lượng kết quả sản
xuất hoàn thành trong kỳ được dựa trên cơ sở chi phí thực tế hoặc ước tính tùy theo
tính chất và khả năng có thể tập hợp được của từng khoản mục chi phí.
Đối với khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
việc tập hợp các khoản chi phí này phần lớn dựa trên cơ sở các chứng từ trong nội bộ
doanh nghiệp, các chi phí này thường liên quan trực tiếp đến từng đối tượng. Do vậy,
kỳ tính giá thành doanh nghiệp hầu như có thể có được các thông tin về các khoản mục
Trang 24
chi phí này để tính cho đại lượng kết quả hoàn thành, nên nó được tính theo chi phí
thực tế.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung, để tập hợp khoản mục này không chỉ
dựa trên cơ sở chứng từ phát sinh bên trong doanh nghiệp mà còn dựa trên cơ sở các
chứng từ phát sinh bên ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa, chi phí sản xuất chung thường là
chi phí gián tiếp liên quan đến nhiều đối tượng. Do vậy, đến kỳ tính giá thành doanh
nghiệp không có đầy đủ thông tin về chi phí sản xuất chung để tính cho đại lượng kết
quả hoàn thành. Cho nên, việc phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm hoàn
thành theo chi phí ước tính là việc làm cần thiết, để tính giá thành sản phẩm hoàn
thành được kịp thời, nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho yêu cầu quản lý và quyết
định kinh tế. [5, trang 59]
2.1.7.3 Kế toán chi phí sản xuất theo định mức
Theo mô hình này, chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được phản ảnh theo chi
phí thực tế, chi phí tính cho đại lượng kết quả hoàn thành được tính theo chi phí định
mức. Nghĩa là, trong giá thành sản phẩm chỉ tính các khoản mục chi phí trong khâu
sản xuất và được tính theo chi phí định mức để tạo nên sản phẩm.
Mô hình tính giá thành định mức tương đối phức tạp đòi hỏi phải có định mức
kinh tế kỹ thuật tiên tiến và tương đối ổn định. Phải xây dựng một hệ thống các tài
khoản phản ảnh các chênh lệch, thông tin về giá thành phải nhạy bén và kịp thời phản
ảnh tình hình thực hiện định mức ở các bộ phận.
Việc sử dụng mô hình nào trong 3 mô hình trên là phụ thuộc vào đặc điểm, khả
năng và yêu cầu quản lý cụ thể của từng doanh nghiệp.
Chúng ta biết rằng, sản phẩm rất đa dạng và phong phú, do vậy quy trình công
nghệ sản xuất sản phẩm và chi phí sản xuất phát sinh cũng rất đa dạng và phức tạp.
Tuy nhiên, ta có thể phân biệt được 2 loại hình sản xuất sản phẩm là:
- Sản phẩm được sản xuất theo quy trình công nghệ xác định, sản phẩm sản xuất
một cách đại trà, sản xuất xong mới thực hiện tiêu thụ.
- Sản phẩm được sản xuất theo yêu cầu riêng biệt theo từng đơn đặt hàng của
khách hàng.
Trang 25
Thích ứng với 2 loại hình sản xuất sản phẩm, trong mô hình kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành theo chi phí thực tế và ước tính, có thể tính giá thành sản phẩm
theo quy trình sản xuất hoặc theo công việc. [5, trang 60]
2.2 ĐỊNH MỨC CHI PHÍ
2.2.1 Khái niệm và ý nghĩa của định mức chi phí
2.2.1.1 Khái niệm
Định mức chi phí được xem là một thang điểm để đo lường việc thực hiện chi phí
trong thực tế sản xuất kinh doanh. Định mức chi phí là biểu hiện bằng tiền những hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa theo tiêu chuẩn để đảm bảo cho việc sản xuất
kinh doanh một đơn vị sản phẩm, dịch vụ ở điều kiện nhất định.
Định mức chi phí thể hiện và gắn liền với những yếu tố cơ bản sau:
- Đơn vị sản xuất kinh doanh quy ước
- Những hao phí lao động sống và lao động vật hóa theo một chuẩn mực, tiêu
chuẩn nhất định.
- Điều kiện sản xuất kinh doanh tại một đơn vị.
Định mức chi phí được các nhà quản lý xây dựng cho các khoản mục cấu tạo nên
giá thành sản phẩm. Định mức sẽ được xây dựng theo hai tiêu thức cơ bản.
- Lượng định mức (Quantity Standards) cho thấy có bao nhiêu số lượng của loại
chi phí được sử dụng như số lượng nguyên vật liệu tiêu hao hoặc số giờ lao động trực
tiếp được sử dụng để chế tạo ra một đơn vị sản phẩm.
- Giá định mức (Cost Standards): cho thấy đơn giá của các khoản mục chi phí
được sử dụng là bao nhiêu như đơn giá nguyên liệu, đơn giá bình quân một giờ lao
động...
Định mức chi phí = ∑ (Lượng định mức * Giá định mức)
Định mức chi phí được xây dựng cụ thể cho từng loại sản phẩm được sản xuất
trong kỳ. [8]
Trang 26
2.2.1.2 Ý nghĩa
Định mức chi phí có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản trị doanh nghiệp
vì:
- Định mức chi phí sẽ là cơ sở để xây dựng dự toán ngân sách hoạt động hàng
năm. Vì vậy, định mức cũng sẽ góp phần tích cực vào phát huy ý nghĩa của dự toán
- Định mức chi phí là cơ sở giúp cho các bộ phận kiểm soát và tiết kiệm chi phí.
- Ngoài ra, trong xu hướng phát triển các công cụ tính toán, trình độ quản lý và
kế toán, định mức chi phí còn tạo điều kiện đơn giản hơn trong công tác kế toán chi
phí.
- Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà quản lý ra quyết định hàng ngày như
định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng, phân tích khả năng
sinh lời. [8]
2.2.2 Các loại định mức chi phí
Định mức có khuynh hướng chia làm hai loại: Định mức lý tưởng và định mức
thực tế
2.2.2.1 Định mức lý tưởng (Ideal standards)
Là những định mức được xây dựng trong những điều kiện giả định tối ưu. Nó
không cho phép bất kỳ một sự hư hỏng nào của máy móc thiết bị hoặc sự gián đoạn
nào trong sản xuất. Nó đòi hỏi một trình độ cao của công nhân sản xuất và sự cố gắng
tối đa trong suốt thời gian làm việc. Định mức này chỉ được xem như là một hướng
phấn đấu để đạt đến. Nếu đem các chi phí thực tế phát sinh với loại định mức này thì
các chênh lệch tìm được sẽ không còn ý nghĩa để nhận xét về tình hình sử dụng chi phí
vì các chi phí trong định mức này sẽ rất thấp.
2.2.2.2 Định mức thực tế (Practical Standard)
Là những định mức cao nhưng có thể đạt được. Nó cho phép có thời gian ngừng
nghỉ hợp lý của máy móc thiết bị và công nhân sản xuất. Nó đòi hỏi công nhân có trình
độ trung bình nhưng có sự cố gắng cao. Những biến động tìm được khi so sánh chi phí
sản xuất chung thực tế và định mức sẽ là những thông tin hết sức hữu ích vì nó phản
Trang 27
ánh những sự lệch lạc ra khỏi dự kiến của nhà quản lý. Nó còn có thể giúp ước tính
được sự di chuyển của dòng tiền (cash flows) và giúp ước tính về tồn kho nguyên liệu
Những định mức lập cho từng loại sản phẩm sẽ được tập hợp trên một thẻ định
mức chi phí sản xuất có dạng như sau:
Bảng 1: THẺ ĐỊNH MỨC CHI PHÍ SẢN XUẤT SẢN PHẨM A
Khoản mục chi phí Định lượng Định giá Chi phí định mức
Nguyên liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
3kg/sp
2,5 giờ/sp
2,5 giờ/sp
4.000đ/kg
14.000đ/giờ
3.000đ/giờ
12.000đ/sp
35.000đ/sp
7.500đ/sp
Cộng chi phí định mức 1 sản phẩm (giá thành đơn vị dự toán) 54.500đ/sp
Tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong thực tế đều được so sánh với định mức
nói trên theo một cách thức hợp lý để phân tích, đánh giá tình hình sử dụng chi phí.
Cần phân biệt sự khác nhau giữa định mức chi phí và chi phí dự toán. Định mức
chi phí là chi phí xây dựng cho một đơn vị sản phẩm trong khi đó chi phí dự toán là
tổng số chi phí định mức theo tổng số sản phẩm sản xuất dự toán.[8]
2.2.3 Phương pháp xây dựng định mức chi phí
Quá trình xây dựng định mức chi phí tiêu chuẩn là một công việc có tính nghệ
thuật hơn là khoa học. Nó kết hợp giữa suy nghĩ với tài năng chuyên môn của tất cả
những người có trách nhiệm với giá và chất lượng sản phẩm. Trước hết phải xem xét
một các nghiêm túc toàn bộ kết quả đã đạt được. Trên cơ sở đó kết hợp với những thay
đổi về điều kiện kinh tế, về đặc điểm giữa cung và cầu, về kỹ thuật để điều chỉnh và bổ
sung cho phù hợp.
Có hai phương pháp xây dựng định mức chi phí:
- Phương pháp thống kê kinh nghiệm: phương pháp này dựa trên cơ sở thống kê
số liệu thực tế về tình hình sản xuất kinh doanh ở nhiều kỳ. Số liệu này có thể thu thập
từ hoạt động của doanh nghiệp hoặc thu thập ở một đơn vị khác. Căn cứ số liệu thống
kê về số lượng các yếu tố đầu vào bình quân của các kỳ để sản xuất kinh doanh một
Trang 28
đơn vị sản phẩm đầu ra, kết hợp các biện pháp quản lý, sử dụng để xây dựng định mức
lượng. Căn cứ vào mức giá bình quân thống kê ở những kỳ trước và mức độ biến động
của giá, tình hình thị trường, mức tồn kho để xác định định mức giá. Phương pháp này
thường chỉ áp dụng để xây dựng định mức chi phí của những sản phẩm để sản xuất
kinh doanh.
- Phương pháp phân tích kinh tế kỹ thuật: phương pháp này dựa trên cơ sở trực
tiếp phân tích thết kế kỹ thuật sản xuất kinh doanh sản phẩm, tình hình máy móc thiết
bị, quy trình công nghệ sản xuất, hành vi sản xuất, biện pháp quản lý sản xuất... và
mức giá thị trường để xây dựng định mức chi phí. Phương pháp phân tích kinh tế ký
thuật thường áp dụng để xây dựng định mức cho những sản phẩm mới đưa vào sản
xuất kinh doanh. Đây là phương pháp khá phức tạp, đòi hỏi người lập định mức phải
am hiểu cả về mặt kỹ thuật lẫn kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh.
[8]
2.2.4 Hệ thống định mức chi phí
2.2.4.1 Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Về mặt lượng nguyên vật liệu: Lượng nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất
một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường
Để sản xuất 1 sản phẩm thì định mức tiêu hao nguyên vật liệu là:
+ Nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm
+ Hao hụt cho phép
+ Lượng vật liệu tính cho sản phẩm hỏng
- Về mặt giá nguyên vật liệu : Phản ánh giá cuối cùng của một đơn vị nguyên
vật liệu trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán. Định mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm là:
+ Giá mua ( trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán )
+ Chi phí thu mua nguyên vật liệu (vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho...)
+ Chi phí hao hụt nguyên vật liệu cho phép khâu thu mua.
Trang 29
Như vậy ta có:
Định mức về chi phí NVL = Định mức về lượng * định mức về giá
Ví dụ: Định mức lượng và giá nguyên vật liệu trức tiếp để sản xuất một sản
phẩm tại công ty ABC như sau:
- Định mức lượng:
+ Lượng nguyên liệu cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm: 4,5 kg
+ Lượng nguyên liệu hao hụt cho phép : 0,5kg
+ Định mức nguyên liệu cho 1 sản phẩm : 5,0 kg
- Định mức giá:
+ Giá mua 1 kg nguyên liệu : 6,0$
+ Chi phí vận chuyển : 1,0$
+ Định mức giá 1 kg nguyên liệu : 7,0$
Î Định mức chi phí nguyên vật liệu = định mức lượng x định mức giá
= 5,0 x 7,0 = 35$/sản phẩm
2.2.4.2 Định mức chi phí nhân công trực tiếp
Gồm hai yếu tố là định mức lượng thời gian để đảm bảo cho sản xuất một đơn
vị sản phẩm đầu ra và định mức giá để đảm bảo cho một đơn vị thời gian.
- Định mức về giá một đơn vị thời gian lao động trực tiếp: bao gồm không chỉ
mức lương căn bản mà còn gồm cả các khoản phụ cấp lương, BHXH, BHYT, KPCĐ
của lao động trực tiếp.
- Định mức về lượng thời gian cho phép để hoàn thành 1 đơn vị sản phẩm. Có thể
được xác định bằng 2 cách:
+ Phương pháp kỹ thuật: chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với
bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian chuẩn cho từng
công việc
+ Phương pháp bấm giờ
Về lượng thời gian để sản xuất 1 sản phẩm được xác định như sau:
Trang 30
+ Thời gian cần thiết để sản xuất 1 sản phẩm (thời gian hữu ích)
+ Thời gian nghĩ ngơi, lau chùi máy (thời gian vô công)
+ Thời gian ngừng nghỉ hợp lý của người lao động
Như vậy ta có:
Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng x Định mức giá
2.2.4.3 Định mức chi phí sản xuất chung
a. Định mức biến phí sản xuất chung
Cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng. Định mức giá phản ánh biến
phí của đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng, ví dụ thời gian thì
phản ánh số giờ của hoạt động được chọn làm căn cứ phân bổ chi phí sản xuất chung
cho 1 đơn vị sản phẩm
Ví dụ: Phần biến phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 1200 đ và căn cứ
được chọn để phân bổ là số giờ lao động trực tiếp (định mức về lượng thời gian trực
tiếp sản xuất 1 sản phẩm) là 3.5 giờ/sp thì định mức phần biến phí sản xuất chung của
sản phẩm là:
1. 200đ/ giờ x 3.5 giờ/s.p = 4. 200đ/s.p
b. Định mức định phí sản xuất chung
Được xây dựng tương tự như ở phần biến phí. Sở dĩ tách riêng là nhằm giúp cho
quá trình phân tích chi phí sản xuất chung sau này.
Ví dụ: Phần định phí trong đơn giá sản xuất chung phân bổ là 3 200đ/giờ và căn
cứ chọn phân bổ là số giờ lao động trực tiếp với 3.5 giờ/s.p, thì phần định phí sản xuất
chung của 1 sản phẩm là:
3. 200đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 11. 200 đ/s.p
Vậy, đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung :
1. 200đ/s.p + 3. 200 đ/giờ = 4. 400đ
Trang 31
Chi phí sản xuất chung để sản xuất 1 sản phẩm là:
4 400 đ/giờ x 3.5 giờ/s.p = 15 400 đ/s.p
2.2.4.3. Định mức chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Được xác định như chi phí sản xuất chung. Nhưng cần chú ý thêm:
- Chi phí bán hàng: mức độ hoạt động thường được chọn lựa chỉ có tính chất
liên quan đến phạm vi hoạt động của bộ phận bán hàng như số lượng sản phẩm tiêu
thụ, quy mô bán hàng...
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: mức độ hoạt động thường được chọn lựa phải
có tính chất liên quan đến cả sản xuất và bán hàng. [8]
Trang 32
Chương 3
NGUYÊN TẮC LẬP DỰ TOÁN NGẮN HẠN VÀ PHÂN BỔ NGUỒN LỰC
3.1 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN DỰ TOÁN
Hình 6: Hệ thống dự toán tổng thể
(Nguồn: Hiệu chỉnh từ Hilton, 1991)
[3, trang 71]
Dự toán toàn công ty bao gồm hệ thống các dự toán sau đây:
- Dự toán về tiêu thụ sản phẩm
- Dự toán sản xuất
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Dự toán
tiêu thụ
Dự toán
sản xuất
Dự toán lao động
trực tiếp
Dự toán vốn
bằng tiền
Dự toán bảng
cân đối kế toán
Dự toán lưu
chuyển tiền tệ
Dự toán nguyên
vật liệu trực tiếp
Dự toán chi phí sản
xuất chung
Dự toán tồn kho
cuối kỳ
Dự toán chi phí
bán hàng và quản lý
Dự toán báo cáo
kết quả kinh doanh
Trang 33
- Dự toán chi phí sản xuất chung
- Dự toán tồn kho thành phẩm hàng hóa
- Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý
- Dự toán tiền mặt
- Dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
- Bảng cân đối kế toán dự toán
Dự toán về tiêu thụ sản phẩm là quan trọng nhất, nó chi phối toàn bộ các dự toán
khác.
Sau khi dự toán về tiêu thụ sản phẩm được lập, nó quyết định khối lượng sản
phẩm cần thiết sản xuất để cung cấp cho việc tiêu thụ. Bây giờ đến lượt dự toán sản
xuất quyết định dự toán nguyên vật liệu trực tiếp, lao động trực tiếp và chi phí sản xuất
chung. Các dự toán này đến lượt chúng tác động đến dự toán tiền mặt.
Dự toán tiêu thụ sản phẩm cũng chi phối dự toán chi phí bán hàng và chi phí
quản lý, dự toán thu nhập và dĩ nhiên các dự toán này cũng có tác động đến dự toán
tiền mặt.
Dự toán tiền mặt bị chi phối bởi dự toán tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy tiêu thụ tạo ra
nguồn tiền để đáp ứng cho việc chi tiêu. Các dự toán về chi phí đặt ra nhu cầu về tiền
trong kỳ, nó tác động đến dự toán tiền mặt. Ngược lại, các dự toán đó chịu ảnh hưởng
bởi dự toán tiền mặt, bởi khả năng về lượng tiền hiện có đủ thỏa mãn cho các nhu cầu
chi tiêu đó.
Dự toán về vốn cũng nằm trong dự toán, nó dự tính chi tiêu để mua sắm tài sản,
nhà xưởng, thiết bị. Tuy nhiên, việc mua sắm tài sản cố định trong năm tới sẽ ảnh
hưởng đến dự toán tiền mặt, vì vậy nó cũng được đề cập để tính nhu cầu chi tiêu trong
năm tới trong dự toán tiền mặt.
Kết quả cuối cùng sau một thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh là tình hình lợi
tức, tình hình tài sản phải được phản ánh trên dự toán kết quả hoạt động kinh doanh và
bảng cân đối kế toán dự toán.
Trang 34
Hình 7: Mối quan hệ giữa các bảng dự toán
[10, chương VI - slide 29]
3.2 CÁC NGUYÊN TẮN CƠ BẢN ĐỂ LẬP DỰ TOÁN NGẮN HẠN VÀ PHÂN
BỔ NGUỒN LỰC
3.2.1 Dự toán bán hàng (tiêu thụ)
Dự toán tiêu thụ là dự toán khởi đầu, là cơ sở cho mọi dự toán. Do vậy, dự toán
này cần được lập chính xác, phù hợp với khả năng và điều kiện doanh nghiệp.
Dự toán tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đến việc định hướng các hoạt động, chỉ đạo
điều hành quá trình sản xuất kinh doanh, tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
Để lập dự toán tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải xem xét nhiều nhân tố ảnh
hưởng như:
- Tình hình tiêu thụ ở các kì kế toán trước
- Chu kì sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm
- Chính sách giá cả sản phẩm, khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ
- Chính sách quảng cáo, khuyến mãi
Döï toaùn CPQLDN Döï toaùn CPBH
Döï toaùn tieâu thuï
Döï toaùn saûn xuaát
Döï toaùn
CPNVLTT
Döï toaùn
CPNCTT
Döï toaùn
CPSXC
Döï toaùn BCÑKT
Döï toaùn tieàn maët Döï toaùn BCKQKD
Trang 35
- Xu hướng phát triển thế mạnh của ngành, lĩnh vực đơn vị hoạt động
- Thu nhập của người tiêu dùng
- Các chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà Nước
- Dự kiến những biến động kinh tế, xã hội trong và ngoài nước.
Doanh thu của 1 kì được khách hàng trả trong nhiều kì tùy theo phương thức
thanh toán và thời hạn thanh toán trong hợp đồng.
Î Dự toán tiêu thụ còn kèm theo bảng dự toán số tiền thu được trong từng kì
Cách tính các chỉ tiêu trong bảng dự toán tiêu thụ:
Dự toán doanh thu = Dự toán sản phẩm tiêu thụ x Đơn giá bán
Dự toán số tiền
thu được trong kỳ
=
Số tiền nợ kỳ trước
thu được ở kỳ này
x
Dự toán doanh thu bán hàng
thu được bằng tiền trong kỳ
Bảng 2: DỰ TOÁN TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CTY ABC
Cho năm kết thúc 31/12/20XX
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Quí II
KLSP dự kiến 400 500 300 1200
Giá bán 400 400 400 400
Tổng doanh thu 160.000 200.000 120.000 480.000
Kế hoạch thu tiền
Doanh số quí I 240.000 240.000
Doanh số tháng 4 1.280.000 320.000 1.600.000
Doanh số tháng 5 1.600.000 400.000 2.000.000
Doanh số tháng 6 960.000 960.000
Tổng tiền thu được 1.520.000 1.920.000 1.360.000 4.800.000
Trang 36
3.2.2 Dự toán sản xuất
Sản xuất đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và đảm bảo mức tồn kho sản phẩm cần thiết
đảm bảo cho quá trình tiêu thụ liên tục
Dự toán
KLSP cần SX
=
KLSP
tiêu thụ
+
KLSP TK
cuối kì
–
KLSP TK
đầu kì
Mức tồn kho sản phẩm cuối kì tuỳ thuộc chủ yếu vào chu kì sản xuất sản phẩm.
Chu kì sản xuất sản phẩm càng dài thì tồn kho sản phẩm càng lớn và ngược lại.
Khối lượng sản phẩm tồn kho
cuối kỳ
= %
Khối lượng sản phẩm tiêu thụ
kỳ sau
Bảng 3: DỰ TOÁN SẢN XUẤT
Cho năm kết thúc 31/12/20XX
Chỉ tiêu Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Quí 2
KLSP tiêu thụ 400 500 300 1.200
KLSP tồn cuối kỳ 100 60 80 80
KLSP tồn đầu kỳ 80 100 60 80
KLSP cần sản xuất 420 460 320 1.200
3.2.3 Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng dự toán này sẽ trình bày các chỉ tiêu được tính toán như sau:
Khối lượng nguyên
vật liệu trực tiếp cần
cho sản xuất
=
Khối lượng sản phẩm
cần sản xuất trong kỳ
x
Định mức lương nguyên
vật liệu trực tiếp cho 1
sản phẩm
Khối lượng nguyên vật
liệu trực tiếp tồn cuối kỳ
= % x
Khối lượng nguyên vật liệu trực tiếp
cần cho sản xuất kỳ sau
Khối lượng
nguyên vật liệu
=
Khối lượng
nguyên vật liệu
+
Khối lượng
nguyên vật
-
Khối lượng
nguyên vật liệu
Trang 37
trực tiếp cần
mua trong kì
trực tiếp cần cho
sản xuất
liệu trực tiếp
tồn cuối kì
trực tiếp tồn
đầu kì
Đồng thời với dự toán chi phí NVLTT và chi phí mua NVL, dự toán chi tiền mua
NVL cũng được thực hiện.
Căn cứ vào các chính sách bán hàng của nhà cung cấp, doanh nghiệp kết hợp lập
dự toán lịch thanh toán chi phí mua NVL làm cơ sở lập dự toán tiền mặt sau này.
Dự toán tiền thanh toán
cho nhà cung cấp trong kì
=
Số tiền nợ nhà cung cấp kì
trước phải trả trong kì này
+
Số tiền phải trả từ
CP mua trong kì này
Bảng 4: DỰ TOÁN CHI PHÍ MUA NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CPNVLTT
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Quí 2
KLSP cần sản xuất 420 460 320 1.2
Định mức lượng NVL 8 8 8 8
KLNVL cần cho SX 3.36 3.68 2.56 9.6
KLNVL tồn trong kì 368 256 288 288
KLNVL tồn đầu kì 336 368 256 336
KLNVL cần mua 3.392 3.568 2.592 9.552
Đơn giá mua 175 175 175 175
Chi phí mua nguyên vật liệu 593.6 624.4 453.6 1.671.600
CPNVLTT 588 644 448 1.680.000
Chi phí mua nguyên
vật liệu trực tiếp
trong kì
=
Khối lượng nguyên vật
liệu trực tiếp cần mua
trong kì
X
Đơn giá mua
nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
=
Khối lượng nguyên vật liệu
trực tiếp cần cho sản xuất
x
Đơn giá mua
nguyên vật liệu
Trang 38
Dự kiến lịch thanh toán Chi phí mua nguyên vật liệu
Chi trả chi phí mua quý 1 184.8 184.8
Chi trả chi phí mua tháng 4 356.16 237.44 593.6
Chi trả chi phí mua tháng 5 374.64 249.76 624.4
Chi trả chi phí mua tháng 6 272.16 272.16
Tổng chi 540.96 612.08 521.92 1.674.960
3.2.4 Dự toán chi phí nhân công trực tiếp
Căn cứ dự toán khối lượng sản phẩm sản xuất, định mức thời gian sản xuất một
đơn vị sản phẩm để xác định nhu cầu thời gian cần thiết cho sản xuất sản phẩm. Đồng
thời, căn cứ vào định mức đơn giá cho một đơn vị thời gian để lập dự toán chi phí
nhân công trực tiếp.
Tổng thời gian lao
động trực tiếp cần cho
sản xuất
=
Khối lượng sản
phẩm cần sản xuất
x
Định mức thời gian sản
xuất 1 sản phẩm
Dư toán chi phí
nhân công trực tiếp
=
Tổng thời gian lao động
trực tiếp cần cho sản xuất
x
Định mức đơn giá
đơn vị thời gian
Bảng 5: DỰ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
ĐVT: 1.000 đ
Chỉ tiêu Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Quí 2
KLSP cần sản xuất 420 460 320 1.2
Định mức TGSX 3,5 3,5 3,5 3,5
Tổng TGLĐTT 1.47 1.61 1.12 4.2
Đơn giá lương 200 200 200 200
CPNCTT 294 322 224 840
Trang 39
3.2.5 Dự toán chi phí sản xuất chung
3.2.5.1 Dự toán biến phí sản xuất chung
Dự toán biến phí sản xuất chung được lập trên cơ sở định mức biến phí sản xuất
chung
- Nếu định mức biến phí sản xuất chung được xây dựng trên cơ sở định mức
lượng và định mức giá thì:
Dự toán biến phí sản
xuất chung
=
Đơn giá biến phí
sản xuất chung
X
Tổng mức HĐ dự toán
trong kỳ
Nếu định mức biến phí sản xuất chung được xây dựng theo tỷ lệ % so với biến
phí trực tiếp thì:
Dự toán biến phí sản
xuất chung
=
Dự toán biến phí
trực tiếp
X
Tỷ lệ biến phí sản xuất
chung
3.2.5.2 Dự toán định phí sản xuất chung
Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung bắt buộc: căn cứ vào định phí sản
xuất chung hằng năm chia đều cho 4 quí để xác định định phí sản xuất chung hàng quí.
Đối với các yếu tố định phí sản xuất chung tùy ý: căn cứ vào hành động nhà quản
trị xác định thời điểm chi tiêu để tính vào chi phí cho kỳ toán thích hợp.
Dự toán chi phí SXC = Dự toán biến phí SXC + Dự toán định phí SXC
Dự toán chi phí sản xuất chung cũng là căn cứ để xây dựng dự toán tiền mặt. Tuy
nhiên, dòng chi tiền cho hoạt động sản xuất chung được xác định bằng dự toán chi phí
sản xuất chung trừ đi các khoản được ghi nhận là chi phí sản xuất chung nhưng không
gắn liền với việc chi ra bằng tiền mặt.
Ví dụ: chi phí khấu hao TSCĐ, trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ…
Dự toán CPSXC thực chi = Tổng CPSXC dự toán – CPSXC không thực chi
Trang 40
Bảng 6: DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
ĐVT: 1.000
Chỉ tiêu Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Quý 2
Tổng TGLĐTT 1.47 1.61 1.12 4.2
Đơn giá biến phí SXC 40 40 40 40
Tổng biến phí SXC 58.8 64.4 44.8 168
Tổng định phí SXC 84 84 84 252
Tiền lương 12 12 12 36
Chi phí khấu hao 60 60 60 180
CP khác 12 12 12 36
Tổng CPSXC 142.8 148.4 128.8 420
CP không thực chi 60 60 60 180
CPSXC thực chi 82.8 88.4 68.8 240
3.2.6 Dự toán thành phẩm tồn kho
Bảng 7: CÔNG TY M
Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Cho năm kết thúc ngày 31/12/20XX
Số lượng Chi phí Tổng cộng
Chi phí sản xuất tính cho 1 đơn vị
- Nguyên liệu trực tiếp 5kg $ 0,6/kg $3
- Lao động trực tiếp 0,8 giờ $ 07,5/kg $6
- Chi phí sản xuất chung 0,8 giờ $5/giờ $4
Tổng cộng $13
- Thành phẩm tồn kho cuối kỳ 3.000
- Giá thành 1 đơn vị $13
- Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ $39.000
Trang 41
Sau khi hoàn tất các dự toán trên, kế toán tập hợp các số liệu dự toán về các chi
phí sản xuất để tính giá thành đơn vị dự kiến. Việc tính toán này rất cần thiết vì hai lý
do:
- Để tính toán giá vốn hàng bán trong dự toán báo cáo thu nhập
- Để xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Trị giá của thành phẩm tồn kho dự kiến được gọi là dư toán thành phẩm tồn kho
cuối kỳ.
Đối với Cty M, giá thành cho một đơn vị sản phẩm là $13 gồm $3 nguyên liệu
trực tiếp, $6 lao động trực tiếp, $4 chi phí sản xuất chung được phần bổ. Tổng trị giá
thành phẩm tồn kho cuối kỳ dự kiến là $39.000 (được trình bày trong bảng trên).
3.2.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2.7.1 Dự toán chi phí bán hàng
a. Dự toán biến phí bán hàng
Dự toán biến phí bán hàng được xây dựng trên cơ sở dự toán tiêu thụ và định
mức biến phí bán hàng cho một đơn vị sản phẩm tiêu thụ.
Dự toán biến phí
bán hàng
=
Dự toán SL sản
phẩm tiêu thụ
x
Định mức biến
phí bán hàng
b. Dự toán định phí bán hàng
Lập tương tự như định phí sản xuất chung
Dự toán chi phí
bán hàng
=
Dự toán biến phí
bán hàng
+
Dự toán định
phí bán hàng
Dự toán chi phí
bán hàng thực chi
=
Tổng chi phí bán
hàng dự toán
-
Các khoản chi phí
bán hàng không
thực chi
Trang 42
3.2.7.2 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Dự toán biến phí QLDN
Được xây dựng dựa trên định mức biến phí QLDN
Chi phí QLDN là những chi phí mang tính chất tổ chức quản lý, phát sinh trong
phạm vi toàn bộ doanh nghiệp, thường không liên quan trực tiếp đến bộ phận hoạt
động nào. Do vậy, định mức biến phí QLDN thường được xác định theo tỷ lệ %
so với biến phí trực tiếp. Từ đó, dự toán biến phí QLDN sẽ được xây dựng như sau:
Dự toán biến phí QLDN =
Dự toán biến phí
trực tiếp
x
Tỷ lệ biến phí
QLDN
b. Dự toán định phí QLDN
Lập tương tự như định phí sản xuất chung
Dự toán chi phí
QLDN
=
Dự toán biến
phí QLDN
+
Dự toán định
phí QLDN
Dự toán chi phí QLDN
thực chi
=
Tổng chi phí QLDN dự
toán
-
Các khoản chi phí QLDN
không thực chi
Trang 43
Bảng 8: DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
ĐVT: 1.000đ
Chỉ tiêu Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Quí II
KLSP tiêu thụ 400 500 300 1.200
Đơn giá biến phí 60 60 60 60
Tổng biến phí BH và QL 24.000 30.000 18.000 72.000
Tổng định phí phí BH và QL 61.500 61.500 45.000 168.000
CP tiền lương 15.000 15.000 15.000 45.000
Chi phí khấu hao 30.000 30.000 30.000 90.000
CP quảng cáo 16.500 16.500 33.000
Tổng CPBH và QL 85.500 91.500 63.000 240.000
CP không thực chi 46.500 46.5000 30.000 123.000
CP quảng cáo 33.000 33.000
CPBH và QL thực chi 72.000 45.000 33.000 150.000
3.2.8 Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh
Bảng dự toán kết quả hoạt động kinh doanh được lập căn cứ vào số liệu ở các
bảng dự toán trước và có thể lập theo phương pháp xác định chi phí toàn bộ hay
phương pháp trực tiếp.
3.2.9 Dự toán vốn bằng tiền
Dự toán tiền mặt là bảng tổng hợp dòng tiền thu vào, dòng tiền chi ra liên quan
đến hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Doanh nghiệp cần xác lập mức dự trữ tiền mặt tối thiểu hợp lý luôn sẵn sàng để
phục vụ cho quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Trang 44
Trên cơ sở dòng tiền thu vào, chi ra cho từng hoạt động, đồng thời đảm bảo mức
tồn quỹ tiền mặt cần thiết, doanh nghiệp sẽ có kế hoạch sử dụng vốn bằng tiền dư
thừa; hoặc bù đắp lượng tiền thiếu hụt trong quá trình hoạt động thông qua vay mượn,
phát hành trái phiếu…
Dự toán tiền mặt bao gồm 4 phần:
- Phần thu: phản ánh dòng tiền có được trong kì, bao gồm số tiền tồn đầu kì và
dòng tiền thu vào trong kì
- Phần chi: phản ánh các dòng tiền chi ra trong kì, bao gồm chi trả nợ cho nhà
cung cấp, chi trả cho công nhân trực tiếp, chi liên quan đến hoạt động sản xuất chung,
hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý doanh nghiệp, chi nộp thuế …
- Phần cân đối thu – chi: Lấy tổng thu trừ tổng chi
+ Nếu thu > chi: có kế hoạch thanh toán nợ vay trước hạn hoặc đầu tư tài chính
ngắn hạn…
+ Nếu thu < chi: có kế hoạch vay thêm để có đủ tiền hoạt động
- Phần tài chính: phản ánh số tiền vay, trả nợ vay, lãi vay trong từng kỳ
Để sử dụng vốn bằng tiền một cách chủ động và hiệu quả hơn; ngoài việc lập dự
toán tiền mặt hàng năm, hàng quý, nếu cần thiết có thể lập dự toán tiền mặt hàng tháng
hoặc hàng tuần
Trang 45
Bảng 9: DỰ TOÁN TIỀN MẶT
ĐVT: 1.000đ
3.2.10 Dự toán bảng cân đối kế toán
Căn cứ vào bảng cân đối kế toán năm trước và các bảng dự toán được lập trước
đó để xây dựng bảng cân đối kế toán dự toán.
Chỉ tiêu Tháng 4 Tháng 5 Tháng 6 Quí 2
Tiền tồn đầu tháng 100.000 150.000 150.000 100.000
Thu được trong tháng 1.520.000 1.920.000 1.360.000 4.800.000
1. Tổng thu 1.620.000 2.070.000 1.510.000 4.900.000
2. Tổng chi 1.399.760 1.167.480 867.72 3.434.960
Chi mua NVL 540.96 612.08 521.92 1.674.960
Chi cho CPNCTT 294.000 322.000 224.000 840.000
Chi cho CPSXC 82.800 88.400 68.800 240.000
Chi cho CPBH và QL 72.000 45.000 33.000 150.000
Chi mua TSCD 60.000 100.000 20.000 180.000
Chi nộp thuế TNDN 350.000 350.000
3. Cân đối thu chi 220.240 902.520 642.280 1.465.040
4. Hoạt động tài chính
Vay NH đầu kì
Trả lãi vay
Trả lãi gốc
Tiền tồn quỹ cuối tháng 150.000 150.000 150.000 150.000
TGNH 70.240 752.520 492.280 1.315.040
Trang 46
Bảng 10: DỰ TOÁN BCKQKD
ĐVT: 1.000đ
(Theo phương pháp toàn bộ-KTTC)
Chỉ tiêu Quí II
Tổng doanh thu 4.800.000
Giá vốn hàng bán 2.940.000
Lãi gộp 1.860.000
CPBH và QL 240.000
LN trước thuế và lãi vay 1.620.000
Lãi vay 0
LN trước thuế 1.620.000
Thuế TNDN 405.000
LN sau thuế 1.215.000
(Theo phương pháp trực tiếp–KTQT)
Chỉ tiêu Quí II
Tổng doanh thu 4800000
Biến phí SX của bán
hàng
2688000
Biến phí BH & QLDN 72000
Số dư đảm phí 2040000
Định phí 420000
Định phí SXC 252000
Định phí BH & QLDN 168000
LN trước thuế & lãi vay 1620000
Lãi vay 0
LN trước thuế 1.620.000
Trang 47
Bảng 11: CÂN ĐỐI KẾ TOÁN DỰ TOÁN
ĐVT: 1.000đ
3.3 TỐI ƯU HÓA SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC
Để sử dụng tối ưu các nguồn lực đòi hỏi doanh nghiệp phải hoạt động tốt trên 4
phương diện cơ bản:
3.3.1 Hiệu quả cao hơn
Doanh nghiệp là phương tiện để biến đầu vào thành đầu ra. Hiệu quả được đo
bằng chi phí đầu vào cần thiết để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm. Một trong
những yếu tố quan trọng để đạt được hiệu quả cao là tận dụng các đầu vào một cách
hiệu quả nhất, là đảm bảo năng suất lao động cao bởi vì nó giúp cho doanh nghiệp có
lợi thế về chi phí sản xuất thấp.
3.3.2 Chất lượng cao hơn
Nếu doanh nghiệp có sản phẩm mới chất lượng cao hơn sẽ có 2 tác động đến việc
tạo ra lợi thế cạnh tranh. Thứ nhất, là cung cấp sản phẩm, dịch vụ có chất lượng cao
làm tăng uy tín cho nhãn mác sản phẩm của doanh nghiệp và có khả năng định giá cao
TÀI SẢN Quí II Quí I NGUỒN VỐN Quí II Quí I
I. TS ngắn hạn 1.951.440 594.8 I. Nợ phải trả 586.44 534.8
1. Tiền mặt 150.000 100.000 1. PTNT 181.44 184.8
2. TGNH 1.315.040 0 2. Phải nộp NN 405.000 350.000
3.Phải thu KH 240.000 240.000
4.Nguyên vật liệu 50.400 58.800
5. Thành phẩm 196.000 196.000
II. TS dài hạn 2.960.000 3.050.000 II. NVCSH 4.325.000 3.110.000
1. Nguyên giá TSCĐ 5.180.000 5.000.000 1. NVKD 2.650.000 2.650.000
2. Hao mòn TSCĐ (2.270.000) (2.000.000) 2. LN chưa PP 1.675.000 460.000
3. Ký cược dài hạn 50.000 50.000
TỔNG TÀI SẢN 4.911.440 3.644.800 Tổng nguồn vốn 4.911.440 3.644.800
Trang 48
hơn. Thứ hai, là sẽ làm giảm chi phí. Tác động chính ở đây là thông qua ảnh hưởng
của chất lượng đến năng suất. Tầm quan trọng của chất lượng trong việc tạo ra lợi thế
cạnh tranh tăng một cách đáng kể trong những năm gần đây. Việc nhấn mạnh đến chất
lượng để đạt được chất lượng cao không chỉ là cách tạo lợi thế cạnh tranh mà còn là
yếu tố sống còn đối với một số doanh nghiệp.
3.3.3 Đổi mới nhanh hơn
Đổi mới được coi là yếu tố cơ bản nhất của lợi thế cạnh tranh, tuy không phải đổi
mới nào cũng thành công nhưng việc tiến hành đổi mới công nghệ đươc coi là nguồn
tạo lợi thế cạnh tranh chủ yếu. Bởi vì đổi mới thành công đưa lại cho doanh nghiệp
một thế mạnh nào đó mà đối thủ cạnh tranh không có được. Nói chung trên thực tế
nhiều doanh nghiệp đã đưa ra sản phẩm mới và đã thu nhiều lợi nhuận từ những đổi
mới đó. Các doanh nghiệp đổi mới sản phẩm thành công sẽ trở thành nhà cung cấp độc
quyền về sản phẩm mới vì vậy có thể tính giá cao hơn đối với những sản phẩm mới
này.
3.3.4 Đáp ứng cho khách hàng nhanh nhạy
Để đáp ứng được cho khách hàng một doanh nghiệp cần phải cung cấp những
mặt hàng mà họ cần và cung cấp đúng thời điểm mà khách hàng muốn. Vì thế doanh
nghiệp phải bằng mọi cách xác định được nhu cầu của khách hàng và thỏa mãn họ.
Đáp ứng khách hàng bao gồm việc đưa lại cho khách hàng giá trị của đồng tiền mà họ
bỏ ra để sử dụng sản phẩm, dich vụ của doanh nghiệp. Có thể nói việc nâng cao hiệu
quả, chất lượng sản phẩm và đổi mới là những yếu tố để đáp ứng khách hàng một cách
tốt hơn.
Đây là 4 cách cơ bản để giảm chi phí và đa dạng hóa mà bất kỳ một doanh
nghiệp nào cũng có thể áp dụng. [6, trang 66-74]
3.4 QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÁC NGUỒN LỰC
3.4.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng các nguồn lực
3.4.1.1 Chi phí cơ hội
Chi phí cơ hội là lợi nhuận tiềm năng bị mất đi khi lựa chọn phương án hành
động này để thay thế một phương án hành động khác.
Trang 49
Trong kinh doanh có bao nhiêu phương án khác nhau để lựa chọn thì có bấy
nhiêu khả năng thu lợi nhuận ở những mức độ khác nhau. Do đó khi đã chọn một
phương án thì phải bỏ lỡ cơ hội thực hiện phương án khác. Để ra quyết định lựa chọn
phương án khả thi, nhà quản trị cần phải xem xét mức lợi nhuận cao nhất của phương
án lựa chọn.
3.4.1.2 Chi phí năng lực và lý thuyết giới hạn các nguồn lực
Nguồn lực của doanh nghiệp là có giới hạn, do đó để có thể đáp ứng được nhu
cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp của chúng ta cần có kế hoạch lựa chọn và
tiêu hao các nguồn lực này một cách hợp lý và hiệu quả cao nhất để tạo ra lợi thế cạnh
tranh cho doanh nghiệp.
3.4.2 Vai trò của thông tin trong việc phân bổ các nguồn lực
Quá trình ra quyết định là việc lựa chọn nhiều phương án khác nhau, trong đó
mỗi phương án được xem xét bao gồm rất nhiều thông tin của kế toán nhất là thông tin
về chi phí đầu tư nhằm đạt được các lợi ích kinh tế cao nhất.
Để đảm bảo ra quyết định đúng đắn nhà quản trị cần phải có công cụ thích hợp
giúp họ phân biệt được thông tin thích hợp với những thông tin không thích hợp, thông
tin nào không thích hợp cần được loại bỏ ra khỏi cơ cấu thông tin cần xem xét và chỉ
có những thông tin cần thiết mới thích hợp trong các quyết định kinh doanh.
- Quá trình phân tích thông tin thích hợp đối với việc ra quyết định gồm 4 bước
sau:
+ Bước 1: tập hợp thông tin về các khoản thu và chi có liên quan đến các phương
án được xem xét.
+ Bước 2: Loại bỏ chi phí chìm, là những khoản chi phí không thể tránh được ở
mọi phương án đầu tư xem xét.
+ Bước 3: Loại bỏ các khoản thu và chi như nhau ở các phương án đang xem xét.
+ Bước 4: Những thông tin loại Bỏ ở bước 2 và bước 3 là những thông tin thích
hợp trong việc lựa chọn ra quyết định [7, trang 175-176]
Trang 50
3.4.3 Quá trình ra quyết định
Căn cứ vào thông tin kế toán cung cấp kết hợp với mục tiêu kế hoạch mà doanh
nghiệp đặt ra trong từng thời kỳ cụ thể mà nhà quản trị đưa ra các quyết định kinh
doanh phù hợp với sự phát triển của doanh nghiệp
Quá trình ra quyết định bao gồm 6 bước công việc:
Bước 1: Làm rõ vấn đề ra quyết định
Có khi vấn đề ra quyết định đã rõ ràng, chẳng hạn như: Công ty nhận được 1 đơn
đặt hàng đặc biệt với mức giá thấp hơn mức giá bình thường, vấn đề ra quyết định ở
đây là chấp nhận hoặc từ chối đơn hàng.
Tuy nhiên, nhiều trường hợp vấn đề ra quyết định chưa rõ ràng và khá mơ hồ,
chẳng hạn như: khi nhu cầu sản phẩm của công ty giảm sút. Điều gì đã gây ra vấn đề
này? Do sự gia tăng cạnh tranh, hay do chất lượng sản phẩm của công ty giảm, hay do
sự xuất hiện của các loại sản phẩm mới trên thị trường?
Trước khi ra quyết định hành động, nhà quản lý cần làm rõ bài toán ra quyết định
là gì? Từ đó mới có những giải pháp, hành động đúng đắn để giải quyết.
Bước 2: Lựa chọn tiêu chuẩn
Khi bài toán ra quyết định đã xác định, nhà quản lý cần xác định/ lựa chọn tiêu
chuẩn ra quyết định. Chẳng hạn tiêu chuẩn ra quyết định là:
+ Tối đa quá lợi nhuận
+ Tăng thị phần
+ Giảm thiểu chi phí
+ Cải thiện hình ảnh của công ty trước công chúng
Lưu ý: có khi các tiêu chuẩn có thể xung đột nhau, chẳng hạn như chi phí sản
xuất cần được cắt giảm trong khi chất lượng sản phẩm cần phải được duy trì. Trong
những trường hợp này, một tiêu chuẩn sẽ được chọn làm mục tiêu và tiêu chuẩn kia sẽ
là ràng buộc.
Trang 51
Bước 3: Xác định các phương án ra quyết định
Ra quyết định là việc lựa chọn một trong nhiều phương án khác nhau. Đây là
bước quan trọng trong quá trình ra quyết định. Chẳng hạn, khi thiết bị sản xuất bị
hỏng, có hai phương án lựa chọn ra quyết định
- Phương án 1: sửa chữa thiết bị
- Phương án 2: thay thế thiết bị
Bước 4: xây dựng mô hình ra quyết định
Mô hình ra quyết định là hình thức thể hiện đơn giản hóa bài toán ra quyết định,
nó sẽ liên kết các yếu tố được liệt kê ở trên: tiêu chuẩn ra quyết định, các ràng buộc và
các phương án ra quyết định.
Bước 5: Thu thập số liệu
Phục vụ cho việc phân tích và ra quyết định của nhà quản lý là một trong những
vai trò quan trọng nhất của nhân viên kế toán quản trị.
Bước 6: Ra quyết định
Mỗi khi bài toán ra quyết định đã được xác định, các tiêu chuẩn được lựa chọn,
các phương án so sánh được nhận diện, và các số liệu liên quan đến việc ra quyết định
được thu thập, nhà quản lý sẽ tiến hành phân tích và lựa chọn một phương án khả thi
nhất. Việc này gọi là ra quyết định [4, trang 139-140]
Trang 52
KẾT LUẬN
Dự toán là một trong những công tác quan trọng đối với đơn vị tổ chức đặc biệt
là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Bởi vì, có dự toán sẽ hướng công việc của
chúng ta đi đúng với mục đích đã vạch ra trước đó. Mục đích đó là giảm thiểu chi phí
và tối đã hóa lợi nhuận trong điều kiện nguồn lực có hạn. Tuy nhiên, việc lập dự toán
sao cho đáp ứng yêu cầu trên quả thật không đơn giản vì vậy đòi hỏi bộ phận lập dự
toán phải am hiểu về kiến thức của một nhà quản trị. Đồng thời họ phải được cung cấp
kiến thức chuyên môn của kế toán. Có nghĩa là họ phải nắm được nội dung nào là cần
thiết, quan trọng và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp hay mục đích cuối
cùng của một tổ chức. Do đó, nội dung trên đã trình bày cơ bản về công tác lập dự
toán, nội dung cần thiết hướng tới để phân bổ nguồn lực. Chẳng hạn đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, để tăng lợi nhuận thì phải tăng doanh thu, để tăng doanh
thu thì phải bỏ ra thêm chi phí. Chi phí này sẽ phụ thuộc vào nguồn lực mà doanh
nghiệp có thể đáp ứng được tùy vào khả năng của doanh nghiệp. Do đó, chi phí chi ra
phải thật sự cần thiết, đồng thời không thể không góp phần tạo ra doanh thu. Vì vậy,
nội dung chuyên đề do nhóm thực hiện đã nhấn mạnh đến các nội dung cần thiết lập
dự toán ngắn hạn nhằm phân bổ nguồn lực hiệu quả nhất.
Trang 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Thành Danh, Bùi Văn Trịnh, La Xuân Đào (2000), Giáo trình kế toán phân
tích, Nxb Thống Kê
2. PGS.TS Phạm Văn Dược (2006), Kế toán quản trị, Nxb Thống Kê
3. Hồ Phan Minh Đức (2009), Bài giảng 05, Lập dự toán sản xuất kinh doanh,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
4. Hồ Phan Minh Đức (2009), Bài giảng 08, Thông tin thích hợp cho việc ra
quyết định, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế
5. Huỳnh Lợi, Nguyễn Khắc Tâm (2001), Kế toán quản trị, Nxb Thống Kê
6. Lê Thị Bích Ngọc (2007), Quản trị chiến lược, Học viên công nghệ bưu chính
viễn thông
7. Tập thể tác giả Khoa Kế Toán – Kiểm Toán (2000), Kế toán Quản trị, Nxb
Thống Kê
8. Trang Web: – Th.s
Nguyễn Thị Lãnh – Đại học Duy Tân
9. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM, Khoa Kế toán - Kiểm toán, Bộ môn Kế
toán quản trị (2006), Phân tích hoạt động kinh doanh , Kế toán quản trị, Nxb Thống
Kê
10. Trường Đại học Nha Trang, Khoa Kinh tế (2004), Bài giảng kế toán quản trị.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Dự toán ngắn hạn và phân bổ nguồn lực.pdf