A. Lý thuyết :
Gia công quốc tế
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được
quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì
gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi
là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm,
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Như vậy
trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với
hoạt động sản xuất.
I. Khái niệm
II. Đặc điểm .
III. Vai trò.
IV. CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU.
B. Thực tế tình hình gia công quốc tế ở Việt Nam hiện nay
C. Giải pháp:
I.Giải pháp đối với các công ty gia công da giày
I. II.Giải pháp đối với nhà nước
15 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7095 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Gia công quốc tế, thực trạng và giải pháp tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A. Lý thuyết :
Gia công quốc tế
I. Khái niệm :
Gia công quốc tế là một phương thức khá phổ biến trong buôn bán
ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Gia công quốc tế có thể được
quan niệm theo nhiều cách khác nhau nhưng theo cách hiểu chung nhất thì
gia công quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên(gọi
là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của
một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm,
giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí gia công). Như vậy
trong hoạt động gia công quốc tế, hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với
hoạt động sản xuất.
Như vậy, gia công quốc tế là sự cải tiến đặc biệt các thuộc tính riêng
của đối tượng lao động (nguyên liệu hoặc bán thành phẩm ) được tiến hành
một cách sáng tạo và có ý thức nhằm tạo cho sản phẩm một giá trị sử dụng
nào đó. Bên đặt gia công có thể giao toàn bộ nguyên vật liệu hoặc chỉ
nguyên vật liệu chính hoặc bán thành phẩm có khi gồm cả máy móc thiết
bị, chuyên gia cho bên nhận gia công. Trong trường hợp không giao nhận
nguyên vật liệu chính thì bên đặt gia công có thể chỉ định cho bên kia mua
nguyên vật liệu ở một địa điểm nào đó với giá cả được ấn định từ trước
hoặc thanh toán thực tế trên hoá đơn. Còn bên nhận gia công có nghĩa vụ
tiếp nhận hoặc mua nguyên vật liệu sau đó tiến hành gia công, sản xuất
theo đúng yêu cầu của bên đặt gia công cả về số lượng chủng loại, mẫu mã,
thời gian. Sau khi hoàn thành quá trình gia công thì giao lại thành phẩm
cho bên đặt gia công và nhận một khoản phí gia công theo thoả thuận từ
trước. Khi hoạt động gia công vượt ra khỏi biên giới quốc gia gọi là gia
công quốc tế. Các yếu tố sản xuất có thể đưa vào thông qua nhập khẩu để
phục vụ quá trình gia công. Hàng hoá sản xuất ra không phải để tiêu dùng
trong nước mà để xuất khẩu thu ngoại tệ chênh lệch giá phụ liệu cung cấp tiền công và chi phí khác đem lại. Thực chất gia công xuất khẩu là hình thức xuất khẩu lao động nhưng là lao động dưới dạng sử dụng thể hiện trong hàng hoá chứ không phải xuất khẩu nhân công ra nước ngoài.
II. Đặc điểm .
Trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt
động sản xuất.
Mối quan hệ giữa bên đặt gia công với bên nhận gia công được xác
định trong hợp đồng gia công. Trong quan hệ hợp đồng gia công, bên nhận
gia công chịu mọi chi phí và rủi ro của quá trình sản xuất gia công.
Trong quan hệ gia công bên nhận gia công sẽ thu được một khoản tiền
gọi là phí gia công còn bên đặt gia công sẽ mua lại toàn bộ thành phẩm
được sản xuất ra trong quá trình gia công.
Trong hợp đồng gia công người ta qui cụ thể các điều kiện thương mại
như về thành phẩm, về nguyên liệu, về giá cả gia công, về nghiệm thu, về
thanh toán, về việc giao hàng.
Về thực chất, gia công quốc tế là một hình thức xuất khẩu lao động
nhưng là lao động được sử dụng, được thể hiện trong hàng hoá chứ không
phải là xuất khẩu lao động trực tiếp.
Từ những đặc điểm trên ta có thể thấy gia công quốc tế có những ưu và nhược điểm sau:
Ưu điểm:
- Không phải bỏ nhiều chi phí, vốn đầu tư, ít chịu rủi ro
- Giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
- Có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản ký, tiếp cận với công nghệ kỹ thuật của nước khác.
Nhược điểm :
Tính bị động cao
Nguy cơ biến thành bãi rác công nghệ.
Quản lý định mức gia công và thanh lý hợp đồng không tốt sẽ tạo điều kiện đưa hàng trốn thuế vào Việt Nam.
Giá trị gia tăng thấp.
III. Vai trò.
Ngày nay gia công quốc tế khá phổ biến trong buôn bán ngoại
thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ
lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia
công.Đối với bên nhận gia công,phương thức này giúp họ giải quyết công
ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay
công nghệ mới về cho nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp
dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công
quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn
Quốc,Thái Lan, Xingapo….
3.1. Đối với nước đặt gia công :
- khai thác được nguồn tài nguyên và lao độngtừ các nước nhận gia
công .
- có cơ hội chuyển giao công nghệ để kiếm lời.
3.2. Đối với nước nhận gia công :
- Góp phần từng bước tham gia vào quá trình phân công lao động quốc
tế, khai thác có hiệu quả lợi thế so sánh. Thông qua phương thức gia
công quốc tế mà các nước kém phát triển với khả năng sản xuất hạn
chế có cơ hội tham gia vào phân công lao động quốc tế, khai thác
được nguồn tài nguyên đặc biệt là giải quyết được vấn đề việc làm
cho xã hội. Đặc gia công quốc tế không những cho phép chuyên môn
hoá với từng sản phẩm nhất định mà chuyên môn hoá trong từng
công đoạn, từng chi tiết sản phẩm.
- Tạo điều kiện để từng bước thiết lập nền công nghiệp hiện đại và
quốc tế hoá:
1. Chuyển dịch cơ cấu công nghhiệp theo hướng công nghiệp hoá hiện
đại hoá.
2. Nâng cao tay nghề người lao động và tạo dựng đội nguz quản lý có
kiến thức và kinh nghiệm trong việc tham gia kinh doanh trên thị
trường quốc tế và quản lý nền công nghiệp hiện đại.
3. Góp phần tạo nguồn tích luỹ với khối lượng lớn.
4. Tiếp thu những công nghệ quản lý và công nghệ sản xuất hiện đại
thông qua chuyển giao công nghệ.
Đối với Việt Nam nhờ vận dụng được phương thức này đã khai thác
được mặt lợi thế rất lớn về lao động và đã thu hút được thiết bị kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và giải quyết được công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân. Nâng
cao tay nghề và kiến thức cho người lao động. Tiếp cận và học hỏi các kiểu
quản lý mới, mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường các mối quan hệ kinh
tế đối ngoại với các nước, góp phần thúc đẩy nhanh công việc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
IV. CÁC HÌNH THỨC GIA CÔNG XUẤT KHẨU.
Có nhiều tiêu thức để phân loại gia công quốc tế như phân loại theo
quyền sở hữu nguyên vật liệu trong quá trình gia công, phân loại theo giá
cả gia công hoặc phân loại theo công đoạn sản xuất.
1.Xét về quyền sở hữu nguyên liệu.
1. 1 Phương thức nhận nguyên vật liệu, giao thành phẩm
Đây là phương thức sơ khai của hoạt động gia công xuất khẩu. Trong
phương thức này, bên đặt gia công giao cho bên nhận gia công nguyên vật
liệu, có khi cả các thiết bị máy móc kỹ thuật phục vụ cho quá trình gia
công. Bên nhận gia công tiến hành sản xuất gia công theo yêu cầu và giao
thành phẩm, nhận phí gia công. Trong quá trình sản xuất gia công, không
có sự chuyển đổi quyền sở hữu về nguyên vật liệu. Tức là bên đặt gia công
vẫn có quyền sở hữu về nguyên vật liệu của mình.
Ở nước ta, hầu hết là đang áp dụng phương thức này. Do trình độ kỹ
thuật máy móc trang thiết bị của ta còn lạc hậu, chưa đủ điều kiện để cung
cấp nguyên vật liệu, thiết kế mẫu mã... nên việc phụ thuộc vào nước ngoài
là điều không thể tránh khỏi trong những bước đi đầu tiên của gia công
xuất khẩu. Phương thức này có kiểu dạng một vài điểm trong thực tế. Đó là
bên đặt gia công có thể chỉ giao một phần nguyên liệu còn lại họ giao cho
phía nhận gia công tự đặt mua tại các nhà cung cấp mà họ đã chỉ định sẵn
trong hợp đồng.
1.2 Phương thức mua đứt, bán đoạn.
Đây là hình thức phát triển của phương thức gia công xuất khẩu nhận
nguyên liệu và giao thành phẩm.
Ở phương thức này, bên đặt gia công dựa trên hợp đồng mua bán, bán
đứt nguyên vật liệu cho bên nhận gia công với điều kiện sau khi sản xuất
bên nhận gia công phải bán lại toàn bộ sản phẩm cho bên đặt gia công. Như
vậy, ở phương thức này có sự chuyển giao quyền sở hữu về nguyên vật liệu
từ phía đặt gia công sang phía nhận gia công. Sự chuyển đổi này làm tăng
quyền chủ động cho phía nhận gia công trong quá trình sản xuất và định giá sản phẩm gia công. Ngoài ra, việc tự cung cấp một phần nguyên liệu phụ
của bên nhận gia công đã làm tăng giá trị xuất khẩu trong hàng hoá xuất
khẩu, nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động gia công.
1.3 Phương thức kết hợp.
Đây là phương thức phát triển cao nhất của hoạt động gia công xuất khẩu
được áp dụng khi trình độ kỹ thuật, thiết kế mẫu mã của ta đã phát triển
cao. Khi đó bên đặt gia công chỉ giao mẫu mã và các thông số kỹ thuật của
sản phẩm. Còn bên nhận gia công tự lo nguyên vật liệu, tự tổ chức quá
trình sản xuất gia công theo yêu cầu của bên đặt gia công. Trong phương
thức này, bên nhận gia công hầu như chủ động hoàn toàn trong quá trình
gia công sản phẩm, phát huy được lợi thế về nhân công cũng như công
nghệ sản xuất nguyên phụ liệu trong nước. Phương thức này là tiền đề cho
công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu phát triển.
2. Xét về mặt giá cả gia công.
2.1 Hợp đồng thực thi thực thanh.
Trong phương thức này người ta qui định bên nhận gia công thanh toán
với bên đặt gia công toàn bộ những chi phí thực tế của mình cộng với tiền
thù lao gia công. Đây là phương thức gia công mà người nhận gia công
được quyền chủ động trong việc tìm các nhà cung cấp nguyên phụ liệu cho
mình.
2.2. Hợp đồng khoán.
Trong phương thức này, người ta xác định một giá định mức cho mỗi
sản phẩm, bao gồm chi phí định mức và thù lao định mức. Dù chi phí thực
tế của bên nhận gia công là bao nhiêu đi nữa, hai bên vẫn thanh toán với
nhau theo giá định mức đó. Đây là phương thức gia công mà bên nhận phải
tính toán một cách chi tiết các chi phí sản xuất về nguyên phụ liệu nếu
không sẽ dẫn đến thua thiệt.
3.Xét về số bên tham gia quan hệ gia công.
3.1 Gia công hai bên .
Trong phương thức này, hoạt động gia công chỉ bao gồm bên đạt gia
công và bên nhận gia công. Mọi công việc liên quan đến hoạt động sản
xuất đều do một nhận gia công làm còn bên đặt gia công có nghĩa vụ thanh
toán toàn bộ phí gia công cho bên nhận gia công.
3.2 Gia công nhiều bên.
Phương thức này còn gọi là gia công chuyển tiếp, trong đó bên nhận
gia công là một số doanh nghiệp mà sản phẩm gia công của đơn vị trước là
đối tượng gia công của đơn vị sau, còn bên đặt gia công vẫn chỉ là một.
Phương thức này chỉ thích hợp với trường hợp gia công mà sản phẩm gia
công phải sản xuất qua nhiều công đoạn. Đây là phương thức gia công
tương đối phức tạp mà các bên nhận gia công cần phải có sự phối hợp chặt
chẽ với nhau thì mới bảo đảm được tiến độ mà các bên đã thoả thuận trong
hợp đồng gia công.
B. Thực tế tình hình gia công quốc tế ở Việt Nam hiện nay:
Thị trường nội địa quả là không nhỏ đối với các nhà sản xuất trong
nước.Với số dân khoảng 86 triệu người đã tạo sức cầu rất lớn. Sẽ là rất
phiến diện nếu như chỉ chú trọng thị trường nước ngoài trong khi thị trường
trong nước lại bỏ ngỏ cho sản phẩm nước ngoài tràn vào.Hiện nay, hàng
Trung Quốc với mẫu mã đẹp, giá rẻ hầu như đã hấo dẫn được người tiêu
dùng nước ta. Đến năm 2015,dân số nước ta sẽ vào khoảng 97 triệu
người,sức mua hàng sẽ rất lớn. Nếu chúng ta có chính sách bảo hộ sản xuất
trong nước hợp lý thì đây sẽ là thị trường tiềm năng rất lớn.
Hoạt động gia công xuất khẩu hàng da giày của Việt Nam có đặc
điểm chính sau: Hầu hết các hợp đồng gia công được ký kết theo hình thức
đơn giản là nhận nguyên vật liệu vầ giao lại thành phẩm. Và phần lớn các
hợp đồng nguyên vật liệu phụ cũng do bên đặt gia công cung cấp. Chúng ta
ít có cơ hội sử dụng được các nguyên vật liệu của mình. Gia công xuất
khẩu là hình thức xuất khẩu gián tiếp sức lao động. Chúng ta vẫn thường
thực hiện giao thành phẩm theo điều kiện FOB và nhận nguyên vật liệu
theo điều kiện CIF cảng Việt Nam.
Các hợp đồng gia công thường tập trung vào một số công ty của
HồngKông, Đài Loan, Hàn Quốc và một số công ty thuộc EU. Việc ký kết
hợp đồng với khách hàng EU thường vẫn phải qua các môi giới trung gian
là các công ty của Đài Loan, Hồng Kông…
Ngày nay,để phát triển nền kinh tế đất nước các nước đều đề chiến lược
phát triển kinh tế phù hợp. Đối với các nước có nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam hiện nay thì chiến lược phát triển kinh tế đất nước dựa vào
các nguồn lực sẵn có của đất nước là rất cần thiết.Việt Nam là một đất nước
có dân số khoảng gần 86 triệu người,đây là nguồn lao động rất rồi dào cho
nên nếu được khai thác tốt thì đó sẽ là một nguồn lực để htúc đẩy nhanh
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Với một nền công nghệ,
kỹ thuật tương đối lạc hậu thì bên cạnh việc đầu tư phát triển các ngành
công nghiệp mũi nhọn hiện đại thì việc quan tâm đúng mức đầu tư phát
triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động là rất cần thiết. Nó cho
phép khai thác triệt để các lợi thế so sánh của đất nước và thu hút được
nguồn công nghệ kỹ thuật tiên tiến cho đất nước. Nền công nghiệp da giày
sử dụng số vốn không lớn nhưng lại sử dụng nhiều lao động và lực lượng lao
động này lại không cần đòi hỏi có trình độ học vấn cao đây là điều rất phù
hợp với điều kiện của Việt Nam hiện nay. Mặt khác ngành công nghiệp da giày sử dụng nhiều lao động sẽ giúp cho việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế,
tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Trong tình hình đa số hàng hoá của Việt
Nam nói chung và mặt hàng da giày nói riêng có các nhãn hiệu thương
mại được người dân trên thế giới biết đến và ưa chuộng không phải là
nhiều cho nên cùng với việc mở rộng các quan hệ quốc tế và tạo điều kiện
cho hàng hoá thâm nhập vào thị trường nóc ngoài thì việc gia công xuất
khẩu hàng da giày là điều cần thiết. Gia công xuất khẩu hàng da giày sẽ
tận dụng được mọi lợi thế so sánh của đất nước, giúp cho việc nâng cao
được trình độ quản lý và tiếp cận với các phương thức kinh doanh hiện đại
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thâm nhập dễ hơn vào thị trường thế
giới. Vì lý do đó và với điều kiện của nền kinh tế hiện nay với vấn đề thiếu
vốn, thiếu công nghệ thì việc gia công xuất khẩu hàng da giày là điều cần
thiết.
Mặt khác, tuy số lượng lao động cao nhưng tỷ lệ lao động kỹ thuật có
tay nghề lại rất thấp, cho tới nay chỉ có khoảng 11% lực lượng lao động
được đào tạo chuyên môn kỹ thuật. Do đó vấn đề đặt ra là phải đầu tư vào
các nghành sử dụng nhiều lao động và không đòi hỏi chất lượng lao động
quá cao. Gia công da giày xuất khẩu có thể đáp ứng được yêu cầu này.
Trình độ tiếp thị và kinh nghiệm kinh doanh quốc tế của chúng ta còn
thấp. Phát triển gia công xuất khẩu và sử dụng các trung gian là một bước
để các doanh nghiệp Việt Nam tích luỹ kinh nghiệm kinh doanh trên thị
trường quốc tế.
Trên đây là lý do cơ bản cho thấy rằng việc phát triển gia công xuất
khẩu hàng da giày ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết và
tất yếu.
C. Giải pháp:
Trong những năm tới, hoạt động gia công da giày ở Việt Nam còn
tiếp tục được áp dụng, đó là xu thế thời đại, là một tất yếu trong quá trình
phân công lao động quốc tế. Ngoài lợi ích kinh tế, hoạt động gia công da giày xuất khẩu còn giải quyết việc làm cho một số lớn lực lượng lao động
ở các thành phố cũng như ở các vùng sâu vùng xa. Có thể nói, tăng cường
hoạt động gia công xuất khẩu hàng da giày là một bước chuẩn bị quan
trọng để thực hiện chiến lược hướng vào xuất khẩu trong quá trình công
nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Vì vậy, cần hoàn thiện hoạt động gia
công xuất khẩu để đáp ứng các mục tiêu trên.
Giải pháp đối với các công ty gia công da giày:
1. Đẩy mạnh hoạt động marketing nghiên cứu và tiếp cận thị trường.
Thị trường là tấm gương phản ánh mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty. Vậy nghiên cứu thị trường lầ rất cần thiết, qua nghiên cứu thị
trường sẽ giúp công ty:
- Nắm bắt được sự biến động của cầu mà nhu cầu thị trường về sản
phẩm da giày luôn thay đổi theo thị hiếu và có tính thời vụ.
- Nghiên cứu và dự đoán thị trường sẽ giúp công ty nắm được tình
hình tiêu dùng, chi phí cho việc mua sắm hàng da giày chiếm tỷ lệ bao
nhiêu trong tổng chi phí, từ đó mà dự báo dược từng nhóm khách hàng cụ
thể. Giúp công ty xác định được các mục tiêu và các biện pháp cụ thể đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng.
Trong nền kinh tế hiện đại, công tác Marketing được coi là đặc biệt
quan trọng đối với các doanh nghiệp. Nghiên cứu thị trường sẽ đem đến
các thông tin làm cơ sở cho công ty xây dựng chiến lược sản xuất kinh
doanh của mình. Một doanh nghiệp mạnh gắn liền với khả năng Marketing
mạnh, do đó cần phải có cái nhìn mới về Marketing đặc biệt là Marketing
quốc tế, phải nhận thức được tầm quan trọng của Marketing như là một
công cụ hàng đầu của quản trị kinh doanh.
Sau đây là một số biện pháp nhằm thúc đẩy hoạt động nghiên cứu và
dự báo thị trường:
- Công việc quan trọng nhất là tạo dựng được một đội ngũ cán bộ
Marketing có năng lực thông qua các biện pháp tuyển dụng mới và tổ chức
đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ thị trường.
- Tổ chức một phòng Marketing với đầy đủ các trang thiết bị thông
tin, tin học hiện đại, tích cực áp dụng kỹ thuật quản trị Marketing hiện đại.
-Liên kết chặt chẽ với tổng công ty da giày Việt Nam và các tổ chức
xúc tiến thương mại ( phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam ; các tổ
chức xúc tiến thương mại của Việt Nam ở nước ngoài). Khi có điều kiện
tiến tới mở các văn phòng ở các thị trường trọng điểm.
-Xúc tiến các hoạt động quảng cáo khuếch trương, tham gia các hội
chợ thương mại, các hội thảo chuyên ngành trong và ngoài nước để giới
thiệu các mặt hàng của công ty và những thế mạnh của công ty trong hoạt
động gia công xuất khẩu hàng da giày.
2. Đẩy mạnh hoạt động liên doanh liên kết.
Việc mở rộng mối quan hệ với các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh, công ty cần chú trọng đến các mối liên kết sau:
2.1. Liên kết kinh tế kỹ thuật giữa các doanh nghiệp da giày.
Tạo dựng mối liên kết này sẽ làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh,
trao đổi thông tin và hợp tác với nhau trên nhiều phương diện sẽ có hiệu
quả hơn. Nó giúp công ty ngày càng bám sát hơn đến tận các khâu, quy
trình sản xuất nhằm giải quyết kịp thời những khó khăn vướng mắc phát
sinh trong sản xuất , nghiệm thu sản phẩm kịp thời và xây dựng khung giá
hợp lý tạo sức mạnh và ổn định về kinh doanh trên thị trường quốc tế. Mặt
khác hiện nay nhiều công ty ở cá thị trường lớn thường đặt những đơn hàng
rất lớn mà khả năng của công ty không thể đáp ứng được thì liên kết giữa
các công ty lại với nhau để đáp ứng các đơn đặt hàng như vậy là rất cần
thiết.
2.2. Hợp tác kinh doanh với các hãng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
Đây là một biện pháp giúp công ty mở rộng quy mỗ sản xuất, thu
hút vốn, công nghệ từ nước ngoài. Theo hình thức này thì đối tác nước
ngoài sẽ góp vốn, máy móc thiết bị, đảm nhận việc tìm khách hàng (kể cả
những khách hàng đặt gia công ) và tiêu thụ sản phẩm còn phía công ty góp
vốn, lao động, lợi nhuận được phân chia theo thoả thuận. Với hình thức này
công ty có điều kiện thu hút vốn,công nghệ và trình độ quản lý tiên tiến từ
phía nước ngoài, gia tăng lợi nhuận và khả năng cạnh tranh.
3. Nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh.
Đây có thể coi là một trong những vấn đề quan trọng nhất, chính nó
sẽ làm cho công ty mở rộng được khả năng sản xuất, nâng cao được năng
xuất lẫn chất lượng sản phẩm và tạo được sự cạnh tranh lành mạnh với các
dn khác. Nhưng đây cũng là giải pháp khó thực thi ngay một lúc mà đòi hỏi
phải có thời gian và phương thức làm ăn phù hợp mới có thể thực hiện
được.
Để thực thi giải pháp này công ty cần phải:
Đổi mới trang thiết bị:
Đay là việc rất khó bởi nớ đòi hỏi nguồn vốn lớn, vậy nguồn vốn này
lấy từ đâu ra, đây là vấn đề nan giải. Hơn nữa khi đổi mới và mua mới mở rộng sản xuất thì lại phải làm sao cho máy móc làm việc liên tục, tránh tình
trạng phải ngừng hoạt động do thiếu việc. Thực tế công ty hiện nay công ty
còn thiếu những máy móc có thể sản xuất một số mặt hàng cao cấp. Đổi
mới và mua máy móc thiết bị nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp
ứng được yêu cầu khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh nhưng mặt
khác nó cũng chứa đựng những khó khăn mà ban lãnh đạo công ty phải
xem xét:
Lập kế hoạch triệt để, tổ chức dây truyền hợp lý:
Song song với việc đổi mới, mua sắm máy móc thiết bị để làm sao có được
dây chuyên sản xuất hợp lý và hiệu quả công ty cần lập kế hoạch một cách
triệt để hơn để trong quá trình sản xuất các dây chuyền không phải chờ đợi
nhau làm giảm năng suất, dẫn đến giá thành sản phẩm cao.
Để có được dây chuyền sản xuất hợp lý cần phải thỏa mãn:
- Tận đụng hết công suất cho phép của máy móc dây chuyền
- Không gây ra tình trạng ùn tắc trong quá trình sản xuất cũng như không
gây ra tình trạng đứt chuyền (các khâu trong dây chuyền phải chờ đợi nhau)
- Không gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe của công nhân trực tiếp đứng
máy, không gây ô nhiễm môi trường.
Do đó khi lắp đặt dây chuyền sản xuất cần phải tuân thủ các nguyên
tắc:
- Phải tận dụng triệt để diện tích nhà xưởng với sự phân bố máy móc hợp
lý.
- Bố trí máy móc sao cho tạo được một dây chuyền sản xuất liên tục.
- Bố trí công nhân sản xuất phù hợp với từng máy móc, công đoạn sản
xuất.
Nâng cao tay nghề cho người lao động vầ có chế độ đãi ngộ thỏa đáng:
Công ty cần phải tổ chức đào tạo những người lao động chưa theo kịp với dây chuyền sản xuất, tổ chức tuyển chọn công nhân có đủ tay nghề để trực tiếp
sản xuất nhanh cũng như sa thải những người lao động có tay nghề quá
thấp. Và những cán bộ nhân viên quản lý phải được xây dựng đủ mạnh, có
trình độ nghiệp cao, tinh thần trách nhiệm cao có thể đối phó lại với những
tình huống bất ngờ xảy ra trong kinh doanh.
Công ty cũng cần phải có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm làm cho người lao
động gắn bó với công ty hơn, tránh tình trạng chảy máu chất xám. bởi vì do
sự biến động của thị trường, những người lao động có trình độ tay nghề cao
và trình độ nghiệp vụ cao thường tìm đến những nơi có chế độ đãi ngộ tốt
hơn để làm việc.
Tìm kiếm các nguồn có thể cung cấp nguyên phụ liệu ổn định có uy
tín:
Việc nghiên cứu lựa chọn nguồn hàng tốt góp phần đáp ứng kịp thời
chính xác nhu cầu thị trường, thực hiện đúng thời hạn hợp đồng với chất
lượng tốt. Thu mua là khâu quan trọng, là khâu đầu tiên quyết định trong
quy trình sản xuất kinh doanh, đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp có khả
năng phát triển ở giai đoạn sau hay không.
Trong thu mua hàng da giày, vấn đề lựa chọn nguồn hàng là rất quan
trọng. Cần phải lạ chọn nguồn hàng phù hợp với điều kiện kinh doanh của
doanh nghiệp và đặc điểm của thị trường nước ta. Vì vậy cần nghiên cứu
khai thác các nguồn nguyên phụ liệu phù hợp kể cả trong và ngoài nước.
4. Phát triển các quan hệ đối tác.
Quan hệ dối tác có thể coi là một tài nguyên vô hình của một doanh
nghiệp. Công nghiệp ty chính sách thể phát triển được hay không là nhờ vào hai mặt: Thực lực của công ty và các quan hệ đối tác mà công ty dẵ tạo
dựng được . Để giữ vững được các quan hệ đã có, công ty luôn phải giữ
chữ tín đối với đối tác, có thẻ đó là thái độ sòng phẳng hoặc là chiếu cố lẫn
nhau trong quan hệ sản xuất kinh doanh.
Muốn cho hoạt động gia cong phát triển hơn nữa , công ty cần phải có
các giải pháp đối với đối tác như sau:
Quan hệ trực tiếp với các đối tác gia công
Công ty cần tạo cho được các quan hệ trực tiếp này tức là phải bỏ qua
được khâu trung gian bởi hầu hết các hoạt động gia công ký kết qua các
công ty trung gianđều dẫn tới là lợi nhuận bị chia sẻ nên lợi ích của công ty
bị hạn chế. Nếu bỏ qua khâu trung gian, công ty quan hệ trực tiếp với các
đối tác nước ngoài thì lợi nhuận thu được sẽ lớn hơn rất nhiều. Muốn làm
dược điều này công ty cần phải :
Tạo ra được những mặt hàng có mẫu mã hợp lý, phù hợp với thị
trường.
Đây chính là cơ sở để bên nước ngoài đặt gia công. Phía nước ngoài
sẽ căn cứ vào mẫu mã do công ty tạo ra để đánh giá được trình độ sản xuất,
thể hiện chất lượng có đáp ứng được yêu cầu gia công hay không. Điều đó
đòi hỏi người thiết kế mẫu phải có trình độ cao.
Mở rộng quan hệ với khách hàng mới.
Một khách hàng có thể đặt gia công tại nhiều doanh nghiệp trên một
nước hay nhiều nước khác nhau nhau, vấn đề này đã tạo ra sự cạnh tranh
trong việc thu hút các đơn hàng gia công. Bởi vậy nếu như công ty chỉ có
một số lượng khách hàng ít ỏi thì trong nhiều trường hợp sẽ gặp khó khăn
trong vấn đề ký kết hợp đồng. Do vậy ngoài việc công ty phải giữ mối quan
hệ với khách hàng truyền thống, công ty cần chú trọng quan hệ với các
khách hàng mới. Trong những năm tới việc Việt Nam đã ký kết hiệp định
thương mại với Mỹ sẽ mở ra một cơ hội kinh doanh cho các doanh nghiệp
da giày của Việt Nam bởi vì đây là thị trường có kim ngạch nhập khẩu rất
lớn và cơ cấu thị trường rất đa dạng.
5.Tạo dựng đội ngũ cán bộ quản lý có bản lĩnh trong kinh doanh quốc
tế.
Công ty muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh, muốn tạo dưng uy
tín trên thương trường thì bản thân bộ máy quản lý phải thông suốt, có sự
phân cấp và trách nhiệm rõ ràng. Khi tuyển chọn cần phải lựa chọn những
người có trình độ nghiệp vụ thông qua việc tổ chức thi tuyển để có thể
tuyển chọn được đội ngũ cán bộ có năng lực trong kinh doanh, thích ứng
nhanh chóng với sự thay đổi của thị trường làm cho công ty tránh được các
rủi ro trong kinh doanh, nắm bắt được các cơ hội kinh doanh, tiếp thu được
công nghệ sản xuất mới, hiện đại từ phía nước ngoài, có khả năng phân tích
đánh giá được tình hình sản xuất kinh doanh, vạch ra các chủ trương,
chương trình hành động thích hợp cho công ty.
Một trong những yêu cầu đặt ra cấp bách hiện nay đối với công ty là
phải tạo dựng một đội ngũ vững mạnh về quản trị Marketing, quản lý công
tác xuất nhập khẩu và cán bộ có khả năng tổ chức đàm phán trong kinh
doanh quốc tế. Công ty có thể lựa chọn một trong các phương án sau :
- Tổ chức cho các cán bộ tham gia các khoá học nghiệp vụ chuyên môn
tại các trung tâm đào tạo quản trị kinh doanh hay tại các trường đại học
trong nước.
- Gửi các cán bộ có năng lực ra nước ngoài học tập.
- Thuê chuyên gia về đào tạo tại chỗ.
Với chương trình đào tạo hợp lý công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ
quản lý vững mạnh có trình đoọ nghiệp vụ chuyên môn cao, có tinh thần
trách nhiệm để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình trên thị trường.
6. Nâng cao tỷ trọng gia công theo phương thức mua đứt bán đoạn,
từng bước tạo tiền đề chuyển sang xuất khẩu trực tiếp.
Các doanh nghiệp gia công xuất khẩu hàng da giày Việt Nam hiện nay thực hiện gia công đơn thuần là chủ yếu, điều này đã làm giảm lợi nhuận và làm chậm quá trình thâm nhập mặt hàng của mình vào thị trường thế giới. Gia công xuất khẩu, đặc biệt là phương thức gia công đơn thuần chỉ là hoạt động kinh doanh tạm thời trong giai đoạn trước mắt, trong tương lai công ty cần phải thâm nhập thị trường
nước ngoài bằng cach xuất khẩu trực tiếp các sản phẩm của mình. Muốn làm được điều này thì ngay bây giờ công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn đây là tiền đề để công ty chuyển sang xuất khẩu trực tiếp. Gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn sẽ giúp công ty tìm được những nhà cung cấp nguyên phụ liệu có uy tín và chất lượng ổn định. Mặt khác gia công theo hình thức này làm cho công ty luôn phải thích ứng với sự thay đổi của thị trường điều này giúp cho cán bộ công nhân viên của công ty nâng cao được trình độ cũng như bản lĩnh kinh doanh trên thương trường quốc tế. Vì vậy gia công theo hình thức mua đứt bán đoạn vừa làm nâng cao được lợi nhuận vừa tạo tiền đề cho công ty tiến tới xuất khẩu trực tiếp.
Giải pháp đối với nhà nước:
Dưới đây là một số kiến nghị với nhà nước nhằm thúc đẩy gia công xuất
khẩu hàng da giày ở Việt Nam.
1. Đầu tư phát triển nguyên liệu da, có sự cân đối giữa nguyên liệu và sản xuất.
Hiện nay, nguồn nguyên liệu da trong nước vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu về
nguyên phụ liệu cho công việc sản xuất da giày. Các doanh nghiệp da giày hầu như phải nhập khẩu phần lớn nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Đặc biệt đối với các
doanh nghiệp gia công thì gần 100% các loại da là do nhập khẩu, chính vì vậy cần phải sao cho cân đối giữa nguyên liệu da và sản xuất. muốn làm được điều này Nhà nước cần phải :
- Có quy hoạch phát triển ngành chế biến nguyên liệu da theo chiều sâu.
- Có chính sách khuyến khích về tín dụng và thuế đối với các doanh
nghiệp ngành da giày.
- Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp may sử dụng nguồn
nguyên liệu trong nước.
2. Cải cách các thủ tục hành chính.
Hiện nay, các thủ tục hành chính của nhà nước còn rất rườm rà, phức
tạp. Điều đó làm cản trở rất lớn tới hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Hiện nay, yếu tố cản trở lớn nhất đối với một doanh nghiệp kinh doanh
xuất nhập khẩu là việc thông qua hải quan. Vẫn biết răng hải quan họ có
trách nhiệm và nghĩa vụ của họ nhưng vấn đề ở chỗ là thủ tục rất rườm rà
nhiều khi làm giảm tiến độ giao hàng.
Đơn giản hoá các thủ tục hành chính và chống tham nhũng trong các cơ
quan chức năng của Nhà nước như thúê vụ, hải quan, ngân hàng…đổi mới
quy chế và cách thức làm việc, bỏ bớt các của trong xét duyệt đầu tư, vay
vốn đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đối với mọi ngành mọi cấp.
3. Nhà nước cần có các chính sách ưu đãi nhằm thúc đẩy các hoạt
động gia công.
Nước ta là một nước có nền kinh tế có xuất phát điểm rất thấp, các
doanh nghiệp thường đi sau trong quá trình hội nhập vì vậy Nhà nước cần
phải có những chính sách nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản
xuất. Cụ thể là:
Về lãi vay ngân hàng:
Hiện nay ngành da giày của nước ta các máy móc sản xuất đa phần là
các máy móc lạc hậu, một số máy móc vẫn còn mới nhưng trình độ công
nghệ không cao do vậy chất lượng sản phẩm không cao. Để đầu tư cho sản
xuất thì nguồn vốn của bản thân doanh nghiệp không thể nào đáp ứng
được, do vậy cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Nhà nước cần phải có sự
hỗ trợ về mặt tín dụng như đơn giản các thủ cho vay vốn, giảm lãi vay…
Về quản lý và phân bổ hạn ngạch :
Trong những năm qua Nhà nước đã có thay đổi rất nhiều trong vấn đề
quản lý và phân bổ hạn ngạch. Mặc dù với cách phân bổ hiện nay của Bộ
thương mại đã có nhiều tiến bộ nhưng vấn đề phân bổ hạn ngạch vẫn còn
có nhiều vấn đề bất cập cần giải quyết. Thực tế hiện nay số lượng sản phẩm
sản xuất để xuất khẩu bao giờ cũng lớn hơn số lượng trong hạn ngạch. Do
vậy công ty liên tục bị thiếu hạn ngạch và luôn phải lo lắng xin hạn ngạch
bổ xung hoặc tìm các doanh nghiệp khác để xuất khẩu uỷ thác. Điều này
làm chi phí sản xuất gia công tăng, đồng thời tạo ra nhiều hiện tương tiêu
cực trong vấn đề xin hạn ngạch.
4. Tăng cường cung cấp thông tin khoa học công nghệ về ngành da giày.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thường thiếu
thông tin về công nghệ và thị trường công nghệ, điều này ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy Nhà nước phải có các dự án
nhằm cung cấp các thông tin cho doanh nghiệp.
Tổng công ty da giày Việt Nam nên tổ chức hệ thống thông tin về
khoa học công nghệ da giày. Ngoài thông tin công nghệ và thị trường công
nghệ, hệ thống còn cung cấp các thông tin khác về thị trường hàng da giày.
5. Thành lập tổ chức xúc tiến thương mại.
Thị trường tiêu thụ trên thế giới luôn biến động và tương đối phức
tạp, nhưng hiện nay các thông tin về thị trường vẫn còn thiếu và độ chính
xác chưa cao. Vì vậy, Nhà nước sớm thành lập tổ chức xúc tiến thương mại
để trợ giúp các nhà sản xuất trong hoạt động kinh doanh. Chức năng của tổ
chức này là cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến các hoạt động thương
mại, tiến hành nghiên cứu thị trường nước ngoài. Tổ chức này sẽ thiết lập
một ngân hàng dữ liệu về các thị trường nước ngoài.
Trong thời gian trước mắt, khi mà chưa htành lập được tổ chức xúc tiến thương mại, Bộ thương mại cần phải thành lập các văn phòng đại diện ở nước ngoài để nghiên cứu theo dõi tình hình thị trường nước ngoài và thường xuyên đứng ra tổ chức và bảo trợ cho các đoàn đi khảo sát thị trường nước ngoài.
Kinh nghiệm một số nước cho thấy, ngoài việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển hợp lý ngành da giày, các nước đó đã thực hiện những biện pháp chiếm kĩnh thị trường hữu hiệu đó có thể coi là kinh nghiệm quý báu đối với Việt Nam.
Tóm lại : Trên đây là một số giải pháp cơ bản vừa có ý nghĩa trước mắt
vừa có ý nghĩa lâu dài nhằm khắc phục những hạn chế và thúc đẩy hoạt
động gia công xuất khẩu ở công ty may Chiến Thắng. Để thực hiện tốt
những giải pháp này đòi hỏi có sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên
của công ty và có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Gia công quốc tế, thực trạng và giải pháp tại Việt Nam.doc