Đề tài Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập

LỜI MỞ ĐẦU Thuế là công cụ kinh tế chủ yếu được Nhà nước sử dụng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế và huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Một trong những yêu cầu quan trọng trong tổ chức thực thi chính sách thuế là phải thu đúng, thu đủ và đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế. Chấp hành tốt nghĩa vụ nộp thuế nhằm đảm bảo cân đối ngân sách quốc gia, cũng như đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. Trong những năm qua, chính sách thuế nhập khẩu, cùng với cơ chế vận hành đảm bảo công bằng, minh bạch, không phân biệt đối xử và ổn định đã tạo thuận lợi hơn cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, tăng cường thu hút đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, góp phần huy động nguồn thu cho ngân sách, bảo hộ sản xuất trong nước Bên cạnh những kết quả đã đạt được thì trong quá trình tổ chức thực hiện chính sách thuế nhập khẩu. Có thê nói tình trạng thất thu thuế nhập khẩu đã xảy ra trong thời gian dài, số thuế thất thu không phải nhỏ, làm ảnh hưởng xấu đến cân đối thu chi của ngân sách nhà nước- một trong những cân đối lớn của nền kinh tế quốc gia và tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ về thuế. Nguyên nhân của tình trạng thất thu thuế nhập khẩu có thể do khách quan như chính sách chế độ thay đổi, đối tượng nộp thuế gặp tai họa bất ngờ , cũng có thể do nguyên nhân chủ quan như đối tượng nộp thuế cố tình gian lận, trốn thuế Vì vậy, cùng với việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách thuế nhập khẩu thì việc tìm ra giải pháp để chống thất thu thuế nhập khẩu là một trong những nội dung hết sức quan trọng, cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách thuế của nhà nước. Với ý nghĩa trên, tác giả đã chọn đề tài “ Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập” để nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1. 2 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ CHỐNG 2 THẤT THU THUÊ NHẬP KHẨU 2 1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế nhập khẩu. 2 1.1.1. Khái quát chung. 2 1.1.2 Đặc điểm của thuế nhập khẩu. 2 1.1.3 Phân loại thuế nhập khẩu. 3 1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích của việc thu thuế. 3 1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi tác dụng. 3 1.1.3.3. Căn cứ vào cách thức đánh thuế. 3 1.1.4 Vai trò của thuế nhập khẩu. 4 1.1.4.1 Bảo hộ sản xuất trong nước. 4 1.1.4.2. Huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. 4 1.1.4.3. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu. 4 1.1.5. Nội dung thất thu thuế nhập khẩu. 5 1.1.5.1 Khái niệm 5 1.1.5.2. Phân loại 5 1.1.5.3 Ảnh hưởng của tình trạng thất thu thuế nhập khẩu. 6 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách thuế nhập khẩu. 7 1.2.1 Yếu tố chủ quan. 7 1.2.1.1 Mục tiêu phát triển và bảo hộ sản xuất, khuyến khích xuất khẩu của mỗi quốc gia 7 1.2.1.2 Năng lực, trình độ, nhận thức của con người 7 1.2.1.3. Yêu cầu cân đối thu ngân sách nhà nước. 8 1.2.2. Yếu tố khách quan. 8 1.2.2.1. Xu thế phát triển của thương mại quốc tế. 8 1.2.2.2 Những nguyên tắc hội nhập quốc tế chi phối chính sách thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập 8 Chương 2. 11 THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2009 11 2.1 Tình hình thu thuế nhập khẩu. 11 2.1.1. Tình hình thu thuế nhập khẩu giai đoạn 2000 – 2009. 11 2.1.2 Tình hình nợ đọng thuế nhập khẩu. 13 2.2. Tình hình chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay. 14 2.2.1. Đánh giá chung. 14 2.2.2. Biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu đã triển khai 15 2.2.3. Một số tồn tại 16 2.3. Nguyên dẫn tới thất thu thuế nhập khẩu: 17 2.3.1. Gian lận thuế trong việc áp mã số thuế để xác định thuế suất của hàng hóa nhập khẩu 17 2.3.2. Gian lận trong việc xác định trị giá tính thuế. 18 2.3.3. Làm giả chứng nhận xuất xứ ( C/O) của hàng hóa nhập khẩu. 18 2.3.4. Lợi dụng chính sách ân hạn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu. 19 2.3.5. Gian lận định mức. 19 2.3.6. Lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước. 20 2.3.6.1. Lợi dụng chính sách miễn giảm thuế. 20 2.3.6.2 Lợi dụng chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hóa. 20 2.3.7 Các nguyên nhân khác. 20 Chương 3. 22 CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP 22 3.1 Mục tiêu chống thất thu thuế nhập khẩu. 22 3.2. Các giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu. 22 3.2.1. Áp mã, xác định thuế suất hàng hóa nhập khẩu. 22 3.2.2 Xác định trị giá tính thuế. 22 3.2.3. Mở rộng hình thức áp dụng thuế tuyệt đối 23 3.2.4. Về thời hạn nộp thuế nhập khẩu. 23 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan. 24 3.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý vi phạm thuế của đối tượng nộp thuế 24 3.2.7. Tăng cường điều kiện vật chất – kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin. 24 3.2.8 Các giải pháp khác. 25 KẾT LUẬN 26

doc28 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3506 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thực hiện chính sách thuế nhập khẩu. Có thê nói tình trạng thất thu thuế nhập khẩu đã xảy ra trong thời gian dài, số thuế thất thu không phải nhỏ, làm ảnh hưởng xấu đến cân đối thu chi của ngân sách nhà nước- một trong những cân đối lớn của nền kinh tế quốc gia và tạo ra sự bất bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong việc thực hiện nghĩa vụ về thuế. Nguyên nhân của tình trạng thất thu thuế nhập khẩu có thể do khách quan như chính sách chế độ thay đổi, đối tượng nộp thuế gặp tai họa bất ngờ…, cũng có thể do nguyên nhân chủ quan như đối tượng nộp thuế cố tình gian lận, trốn thuế… Vì vậy, cùng với việc tổ chức, triển khai thực hiện chính sách thuế nhập khẩu thì việc tìm ra giải pháp để chống thất thu thuế nhập khẩu là một trong những nội dung hết sức quan trọng, cần thiết và cấp bách nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả chính sách thuế của nhà nước. Với ý nghĩa trên, tác giả đã chọn đề tài “ Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập” để nghiên cứu nhằm đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của thực tiễn. Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ VÀ CHỐNG THẤT THU THUÊ NHẬP KHẨU 1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế nhập khẩu Khái quát chung Thuế nhập khẩu là loại thuế gián thu động viên từ người tiêu dùng hàng nhập khẩu nhằm góp phần đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và bảo hộ sản xuất trong nước. Sử dụng tốt chính sách thuế nhập khẩu là phát huy đầy đủ chức năng, vai trò của thuế, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách nhà nước và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thuế nhập khẩu còn là công cụ thể hiện chính sách kinh tế đối ngoại của quốc gia với các quốc gia khác trong thương mại quốc tế. Thuế nhập khẩu do các tổ chức, cá nhân có hàng hóa nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải thực hiện nghĩa vụ đóng góp theo quy định của pháp luật với mức độ và thời hạn cụ thể. Việc sử dụng có hiệu quả thuế nhập khẩu chính là phát huy đầy đủ các chức năng cơ bản của nó trong lĩnh vực hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Đặc biệt, trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực thì thuế nhập khẩu càng thể hiện vai trò và tác dụng không chỉ là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế, mà còn là công cụ thể hiện chính sách đối ngoại giữa các quốc gia với nhau. 1.1.2 Đặc điểm của thuế nhập khẩu Đặc thù của thuế nhập khẩu so với các loại thuế khác trong hệ thống thuế là việc sử dụng thuế nhập khẩu không những tác động đến nền kinh tế mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ ngoại giao và chính sách đối xử với các quốc gia khác. Để phân biệt thuế nhập khẩu với các loại thuế khác trong hệ thống thuế, căn cứ vào các đặc điểm cơ bản sau đây: Thuế nhập khẩu chỉ thu vào hàng hóa nhập khẩu mà không thu vào hàng hóa sản xuất trong nước. Thuế nhập khẩu gắn với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Thuế nhập khẩu chi do cơ quan Hải quan quản lý thu nhằm gắn công tác quản lý thu thuế nhập khẩu với công tác quản lý nhà nước về hải quan đối với các hoạt động xuất nhập khẩu. 1.1.3 Phân loại thuế nhập khẩu Tùy thuộc vào tiêu thức và yêu cầu của công việc phân loại, có nhiều cách phân loại thuế nhập khẩu, đó là: 1.1.3.1. Căn cứ vào mục đích của việc thu thuế Nếu căn cứ vào mục đích của việc thu thuế thì thuế nhập khẩu được chia thành các loại sau: Loại để tạo nguồn thu: Thuế nhập khẩu được quy định đối với tất cả các mặt hàng để tạo lập nguồn thu cho chính phủ, không phân biệt khả năng sản xuất, nhu cầu bảo hộ và chính sách thương mại của quốc gia đó. Loại để bảo hộ: Loại này thường được quy định có lựa chọn. Nếu trong nước có sản xuất có khả năng sản xuất nhưng chưa đủ sức cạnh tranh, cần sự bảo hộ của nhà nước thì xây dựng mức thuế bảo hộ để hàng sản xuất trong nước đủ sức cạnh tranh với hàng nhập khẩu. Loại để trừng phạt: Loại thuế này thường được sử dụng để trả đũa lại những hành vi phân biệt đối xử của một quốc gia này đối với hàng hóa của một quốc gia khác. 1.1.3.2. Căn cứ vào phạm vi tác dụng Nếu căn cứ vào phạm vi tác dụng thì thuế nhập khẩu có các loại sau: Thuế nhập khẩu tự quản: là loại thuế thể hiện tính độc lập của một quốc gia ( quy định tùy ý theo mục tiêu của quốc gia mình mà không phụ thuộc vào bất kỳ một Hiệp định song phương hoặc đa phương nào đã ký kết). Thuế nhập khẩu theo các cam kết quốc tế: là loại thuế thục hiện theo các cam kết trong các Hiệp định song phương hoặc đa phương đã ký kết. 1.1.3.3. Căn cứ vào cách thức đánh thuế Nếu căn cứ vào cách thức đánh thuế thì thuế nhập khẩu được phân chia thành các loại: Thuế nhập khẩu tính theo tỷ lệ phần trăm (%): Thuế nhập khẩu tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là hình thức tính thuế được quy định theo tỷ lệ phần trăm (%) tính trên trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu. Thuế kết hợp giữa tính theo tỷ lệ phần trăm (%) và thuế tuyệt đối: Thuế kết hợp giữa tính theo tỷ lệ phần trăm (%) và thuế tuyệt đối là sự kết hợp giữa thuế nhập khẩu tính theo tỷ lệ và thuế nhập khẩu tính theo đơn vị. Thuế nhập khẩu biến thiên: Thuế nhập khẩu biến thiên là thuế nhập khẩu được đánh trên hàng nhập khẩu, nhưng thuế xuất thay đổi thường xuyên, thậm chí mỗi ngày. Sắc thuế này thường được ấn định ở một mức nhằm triệt tiên ưu thế về giá cả của nước xuất khẩu đối với hàng hóa sản xuất trong nước. 1.1.4 Vai trò của thuế nhập khẩu Xét về chức năng, vai trò của thuế nhập khẩu đều có nét tương đồng với các loại thuế gián thu khác. Tuy nhiên, sự xuất hiện của thuế nhập khẩu lại bắt nguồn từ yêu cầu điều chỉnh sự vận động của hàng hóa giữa các quốc gia có chủ quyền, nó là một bộ phận trong chính sách kinh tế đối ngoại của mỗi nước, nên thuế nhập khẩu cũng có những nét riêng về mặt nội dung, vai trò, cũng như cách thức hành thu. Thông qua việc quy định mức thuế suất cụ thể đối với hàng hóa nhập khẩu thể hiện chính sách và mức độ bảo hộ sản xuất trong nước, cũng như chính sách đối xử giữa các quốc gia, việc áp dụng xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu đảm bảo tính công bằng, minh bạch sẽ góp phần thúc đẩy phát triển thương mại quốc tế. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, thuế nhập khẩu còn có vai trò quan trọng, cụ thể như sau: 1.1.4.1 Bảo hộ sản xuất trong nước Thuế nhập khẩu tác động trực tiếp vào đầu vào của quá trình sản xuất thông qua việc đánh thuế trên hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, tư liệu sản xuất... Ngoài chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế như các loại thuế gián thu khác, thuế nhập khẩu có chức năng bảo hộ nền sản xuất trong nước thông qua việc tác động vào giá cả của hàng hóa nhập khẩu trên thị trường. 1.1.4.2. Huy động nguồn thu cho ngân sách Nhà nước Khi thực hiện chức năng quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế và bảo hộ nền sản xuất trong nước, thuế nhập khẩu góp phần quan trọng trong việc hình thành nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Khi thu thuế nhập khẩu ở mức cao vừa bảo hộ sản xuất trong nước, vừa đóng góp nguồn thu đáng kể cho ngân sách Nhà nước. Ngược lại, thu thuế nhập khẩu thấp, tức là khuyến khích nhập khẩu, nhìn bên ngoài số thu đóng góp cho ngân sách thấp hoặc không đáng kể, nhưng xét trong tổng thể quy trình sản xuất xã hội thì thu ngân sách sẽ tăng lên ở khâu tiêu thụ sản phẩm thông qua các loại thuế như giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp... 1.1.4.3. Kiểm soát hàng hóa nhập khẩu Khi mở cửa thị trường, có thể nói rằng vì mục tiêu lợi nhuận mà việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có thể diễn ra ở bất cứ nơi nào và bất kỳ loại hàng hóa gì. Có những hàng hóa phục vụ nhu cầu cơ bản cho con người, có những hàng hóa, dich vụ là tư liệu sản xuất để sản xuất sản phẩm là động lực trực tiếp nâng cao hiệu quả của nền kinh tế... Bên cạnh đó, cũng có những thứ hàng hóa có thể thâm nhập vào bằng nhiều hình thức làm xâm hại đến chủ quyền, an ninh quốc gia, đến đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Trên thế giới, nhiều nhà kinh tế học đã chứng minh rằng, có hai loại hàng hóa có mức lợi nhuận siêu ngạch đó là vũ khí và ma túy. Ngoài ra, còn những vật phẩm văn hóa đồi trụy cũng có thể xâm nhập vào thị trường nội địa làm phương hại đến môi trường văn hóa – xã hội của nước nhập khẩu, là mầm mống của nhiều tệ nạn xã hội có thể phát sinh. Mặc dù, với xu thế tự do hóa, toàn cầu hóa đòi hỏi phải cắt giảm hàng rào thuế quan, thuế quan hóa các biện pháp phi thuế quan, nhưng vai trò, vị trí của thuế quan vẫn còn quan trọng. Chính vì vậy, thông qua việc kiểm tra thu thuế nhập khẩu, để biết được thực chất hàng hóa, nhập khẩu qua cửa khẩu loại hàng hóa gì, với số lượng là bao nhiêu, nhập khẩu từ nước nào.v.v... thì Nhà nước mới kiểm soát được tất cả các loại hàng hóa nhập khẩu. Kết hợp với chính sách kinh tế đối ngoại thích hợp, Nhà nước cho phép nhập những loại hàng hóa gì, cầm nhập những loại hàng hóa nào để có biện pháp xử lý kịp thời, không để lọt vào thị trường trong nước. 1.1.5. Nội dung thất thu thuế nhập khẩu 1.1.5.1 Khái niệm Thất thu thuế có thể hiểu một cách đơn giản đó là khoản tiền thuế bị đối tượng nộp thuế chiếm dụng, không nộp đúng, nộp đủ theo quy định của chính sách thuế. Thất thu thuế nhập khẩu là khoản tiền thuế nhập khẩu bị tổ chức, cá nhân có hàng hoá nhập khẩu chiếm đoạt, không nộp đúng, nộp đủ theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 1.1.5.2. Phân loại - Theo nguyên nhân thất thu thuế: . Thất thu do nguyên nhân chủ quan: Đó là các khoản thất thu thuế phát sinh do đối tượng nộp thuế cố tình trốn tránh nghĩa vụ thuế. Như khai sau chủng loại hàng hóa để được hưởng thuế suất thấp; kê khai trị giá tính thuế thấp hơn giá trị thực thanh toán; hàng hóa nhập khẩu để gia công hàng hóa cho nước ngoài; sản xuất hàng xuất khẩu nhưng kê khai định mức cao hơn định mức tiêu hao thực tế, phần chênh lệch đem tiêu thụ nội địa không khai báo với cơ quan Hải quan. Làm giả chứng nhận xuất xứ ( C/O) để được hưởng thuế suất thấp. Lợi dụng chính sách ân hạn nộp thuế nhập khẩu, sau khi nhập khẩu hàng hóa đã bỏ trốn... . Thất thu do nguyên nhân khách quan: Do chịu sự tác động ngoài dự kiến do văn bản quy định không rõ ràng dẫn tới tranh chấp về mã số thuế, trị giá tính thuế giữa đối tượng nộp thuế với cơ quan hải quan; đặc biệt đối với những mặt hàng chưa được định danh cụ thể trong Biểu thuế cho nên dẫn tới phát sinh số thuế phải nộp bổ xung sau khi hàng hóa được thông quan. Văn bản chính sách ( điều chỉnh tăng thuế) thay đổi đột ngột sau khi doanh nghiệp đã ký hợp đồng nhập khẩu, mở L/C, hàng hóa đã bốc lên địa điểm làm thủ tục kiểm tra hải quan, ký hợp đồng cung cấp cho các đơn vị trong nước dẫn tới phát sinh khoản tiền thuế ngoài dự kiến... . Theo tính chất của khoản thuế bị thất thu Khoản tiền thuế thất thu có khả năng thu hồi: Là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao, do các doanh nghiệp nợ thuế vẫn tiếp tục hoạt động binh thường hoặc chờ xác định chính xác số thuế phải nộp hoặc số nợ nhỏ của các doanh nghiệp chây ỳ, có thể giải quyết dứt điểm nếu tổ chức xử lý cương quyết, doanh nghiệp đã ký biên bản truy thu và cam kết nộp... Khoản tiên thuế thất thu không có khả năng thu hồi: Là các khoản thuế phải truy thu mà đối tượng nộp thuế không có khả năng nộp thuế do các doanh nghiệp nợ thuế không còn nguồn vốn để nộp, doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc làm ăn thua lỗ; khoản tiền thuế cơ quan hải quan không thể kiểm soát được do doanh nghiệp mất địa chỉ. Cách thức phân loại thất thu thuế nhập khẩu cho chúng ta thấy mỗi loại thất thu và nguyên nhân dẫn đến thất thu thuế nhập khẩu là rất khác nhau. Việc phân loại thất thu thuế có ý nghĩa quan trọng trong việc xử lý và đề ra các biện pháp quản lý, thu hồi thuế nhập khẩu cho phù hợp. 1.1.5.3 Ảnh hưởng của tình trạng thất thu thuế nhập khẩu - Đối với ngân sách nhà nước: Một trong những mục đích cơ bản của gian lận thuế là trốn thuế. Do đó, gian lận, trốn thuế càng tăng thì thất thu ngân sách Nhà nước càng lớn. Nhà nước bị thất thu thuế lớn sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình tích lũy vốn để tiến hành cân đối thu chi và đầu tư cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ngân sách nhà nước được xác lập dựa trên cơ sở dự toán nhu cầu chi tiêu và khả năng đảm bảo nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, trong đó nguồn thu từ thuế nhập khẩu có vai trò rất quan trọng. Nếu việc nộp thuế bị chậm trễ hoặc doanh nghiệp cố tình trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế, thì việc thực hiện dự toán thu ngân sách sẽ không được bảo đảm. Từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu chi tiêu của nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội và các đơn vị sự nghiệp, cũng như nhu cầu về vốn cho quá trình đầu tư phát triển kinh tế xã hội... - Đối với môi trường kinh doanh: Để đảm bảo môi trường kinh doanh được bình đẳng, đòi hỏi các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu phải chấp hành nghiêm chỉnh chính sách, pháp luật của nhà nước, trong đó nghĩa vụ nộp thuế nhập khẩu cũng là một tiêu chí quan trọng. Thuế nhập khẩu ngoài vai trò quan trọng là công cụ để Nhà nước kiểm soát hoạt động ngoại thương còn là công cụ hữu ích để bảo vệ nền sản xuất trong nước. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng tới chính sách thuế nhập khẩu 1.2.1 Yếu tố chủ quan 1.2.1.1 Mục tiêu phát triển và bảo hộ sản xuất, khuyến khích xuất khẩu của mỗi quốc gia Hoạt động ngoại thương phát triển có thể gây ra tác động tiêu cực đối với sản xuất nội địa, đặc biệt đối với nền kinh tế. Để khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế thì nhà nước sẽ đánh thuế thấp đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu đầu vào. Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu được hoàn thuế nhập khẩu khi xuất khẩu và được áp dụng thời hạn nộp thuế dài hơn. Ngoài ra, để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất trong nước Nhà nước cho phép miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị nhập khẩu để tạo tài sản cố định, đánh thuế nhập khẩu cao đối với hàng hóa trong nước đã sản xuất được... 1.2.1.2 Năng lực, trình độ, nhận thức của con người Con người luôn đóng vai trò rất quan trọng trong việc xây dựng và thực thi chính sách. Trình độ, năng lực của cán bộ xây dựng và hoạch định chính sách quyết định hiệu quả của chính sách thuế. Trong thời đại ngày nay, việc xây dựng chính sách không những phải đảm bảo phù hợp với cam kết quốc tế mà còn phải phù hợp với điều kiện trong nước. Ngoài ra, cán bộ thu thuế vừa là người tiếp xúc thực tế với đời sống xã hội, triển khai các nội dung chính sách, giải quyết trực tiếp các vướng mắc của đối tượng nộp thuế. Đội ngũ cán bộ nếu không có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn cao thì mọi chính sách dù có tốt đến đâu cũng bị vô hiệu hóa và chính sách ban hành sẽ không phát huy được tác dụng, bị lợi dụng, trốn thuế gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, việc xây dựng chính sách còn phù thuộc vào trình độ của đối tượng nộp thuế. Vì suy cho cùng chính sách được ban hành phải có người thực hiện. Nếu chính sách ban hành không phù hợp với trình độ của đối tượng nộp thuế thì chính sách không thể đi vào cuộc sống. 1.2.1.3. Yêu cầu cân đối thu ngân sách nhà nước Khi ngân sách bị thiếu hụt, chính phủ sẽ đánh thuế nhập khẩu cao vào hàng nhập khẩu đặc biệt là hàng tiêu dung. Hạn chế các trường hợp được ưu đãi miễn thuế, giảm thuế… Trường hợp ngược lại, Chính phủ có thể giảm mức thuế nhập khẩu đánh vào hàng hóa nhập khẩu, mở rộng các trường hợp ưu đãi miễn giảm thuế.. 1.2.2. Yếu tố khách quan 1.2.2.1. Xu thế phát triển của thương mại quốc tế Thuế nhập khẩu điều chỉnh vào hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Sự biến động của kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế trong từng quốc thời kỳ sẽ tác động trực tiếp tới hàng hóa xuất nhập khẩu của các quốc gia, nhất là trong xu thế tự do hóa thương mại, mở cửa và hội nhập kinh tế như hiện nay. Từ đó, các yếu tố quốc gia sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chính sách thuế nhập khẩu của từng quốc gia. Để đạt được những mục tiêu đặt ra, đòi hỏi chính sách thuế nhập khẩu phải có tính linh hoạt cao, có sự thay đổi phù hợp tùy theo sự biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế. Ngoài ra, chính sách thuế nhập khẩu còn phải đảm bảo phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia ký kết, tham gia. 1.2.2.2 Những nguyên tắc hội nhập quốc tế chi phối chính sách thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập - Nguyên tắc không phân biệt đôi xử: Đây là nguyên tắc bao trùm nhất của WTO, nó cũng được áp dụng như một nguyên tắc cơ bản trong khối mậu dịch khu vực và các hiệp định thương mại song phương. Nguyên tắc thể hiện dưới dạng đó là nguyên tắc tối huệ quốc và nguyên tắc đãi ngộ quốc gia. - Nguyên tắc có đi có lại: Nguyên tắc này quy định nếu một quốc gia có một biện pháp mở cửa thị trường như hạ thấp thuế nhập khẩu, xóa bỏ một phần hay toàn bộ hàng rào phi thuế quan đối với hàng nhập khẩu thì họ có quyền đòi hỏi các nước thành viên khác có những nhượng bộ tương tự. Nguyên tắc này đòi hỏi các nước phải luôn cân nhắc khi đưa ra các cam kết để đảm bảo sự hài hòa giữa nghĩa vụ và quyền lợi trong đàm phán thuế song phương hay đa phương, đồng thời phải tôn trọng việc thực hiện các cam kết đó. - Nguyên tắc công khai minh bạch: Đây là một yêu cầu đòi hỏi các nước thực hiện công khai các chính sách, biện pháp về tự do hóa thương mại đầu tư, các chính sách đó phải đảm bảo rõ rang để cho các thành viên có thể hiểu các nội dung đang được thực hiện như thế nào. - Nguyên tắc thực hiện tự do hóa và các ràng buộc cắt giảm thuế nhập khẩu: Mở cửa và tự do hóa từng bước là một trong những nội dung chính của quá trình hội nhập quốc tế về tài chính của các nước. Thực chất của nội dung này là việc các nước mở cửa các thị trường của mình cho nước ngoài thâm nhập và cạnh tranh, đồng thời cũng có nghĩa là các nước sẽ có cơ hội thâm nhập và cạnh tranh ở thị trường của các nước khác. Yêu cầu này đặt ra đối với chính sách thuế của các nước là: thuế quan và các biện pháp khác mà các nước áp dụng để duy trì sự bảo hộ sản xuất trong nước của minh cần được giảm bớt và trong trường hợp có thể thì sẽ được xóa bỏ thông qua các cuộc đàm phán giữa các nước thành viên và thuế quan sẽ được giữ nguyên ở mức giảm như vậy mà không tăng lên nữa. - Nguyên tắc phòng ngừa bất trắc: Để đảm bảo công bằng và duy trì lợi ích cho mỗi nước khi thực hiện các ràng buộc đã cam kết, WTO đưa ra một số quy định về phòng ngừa bất trắc. Những quy định này cho phép nước thành viên được áp dụng các hành động tự vệ trong một số trường hợp đặc biệt như: các trường hợp khẩn cấp về bảo hộ cho nền công nghiệp trong nước nếu việc tăng lượng hàng nhập khẩu có thể đe dọa hoặc gây tổn hại nghiêm trọng cho sản xuất trong nước, trường hợp có hoạt động bán phá giá, hoặc nước xuất khẩu áp dụng các biện pháp trợ cấp không được phép.v.v… - Ưu đãi cho các nước đang phát triển: Do trình độ phát triển và tiềm năng kinh tế của các nước rất khác nhau trong quá trình hội nhập kinh tế, nên các tổ chức, diễn đàn tổ chức kinh tế quốc tế quy định cho phép các nước đang và kém phát triển được hưởng một số ưu đãi nhất định so với quy định. Các ưu đãi này có thể dưới dạng thời gian áp dụng cam kết dài hơn, hạn chế lĩnh vực mở cửa, mức độ rủi ro trong cam kết lớn hơn so với các nước đã phát triển. - Ràng buộc áp dụng các phương pháp xác định giá tính thuế theo Hiệp định trị giá tính thuế GATT/WTO: Hiệp định trị giá tính thuế GATT/WTO xác lập một hệ thống đầy đủ các phương pháp xác định trị giá tính thuế, đảm bảo xác định được trị giá tính thuế của hàng hóa gần sát nhất với trị giá tính thuế, đảm bảo xác định được trị giá tính thuế của hàng hóa gấn sát nhất với trị giá của chính hàng hóa đó trong giao dịch. Hiệp định này nền tảng cho sự ra đời của WTO, đồng thời ràng buộc tất cả các thành viên của mình phải tuân thủ đầy đủ các nội dung quy định của Hiệp định. Trong đó, Hiệp định yêu cầu các nước tham gia phải xây dựng một hệ thống pháp luật quốc gia chặt chẽ, minh bạch, theo tinh thần tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại phát triển. Chương 2 THỰC TRẠNG CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000 – 2009 2.1 Tình hình thu thuế nhập khẩu 2.1.1. Tình hình thu thuế nhập khẩu giai đoạn 2000 – 2009 Thuế là một khoản thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Số thu ngân sách nhà nước luôn chiếm xấp xỉ 20% GDP, trong đó số thu từ hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm khoảng 25% trong tổng thu ngân sách nhà nước, riêng số thu thuế nhập khẩu luôn chiếm khoảng 14% tổng thu ngân sách nhà nước. Chúng ta hãy xem bảng 2.1 dưới đây: Năm Tổng thu NSNN so với GDP Tỷ trọng số thu từ hàng hóa XNK trong tổng thu NSNN Tỷ trọng số thu thuế nhập khẩu trong tổng thu NSNN 2000 19,6%% 23,1% 19,6% 2001 19,6% 26,5% 16,9% 2002 20,5% 20,9% 12,18% 2003 21,6% 22,1% 14,6% 2004 23,1% 25,5% 16,77% 2005 23,2% 23,8% 14,31% 2006 23,4% 21,3% 11,0% 2007 23,7% 26,71% 8,45% 2008 21,2% 30,73% 7,68% 2009 25,2% 29,55% 9,13% Nguồn: Cục Tin học và Thống kê – Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế. Bảng 2.1: Tỷ trọng số thu thuế nhập khẩu trong tổng thu ngân sách Nhìn vào bảng 2.1 trên, chúng ta thấy tổng thu ngân sách nhà nước so với GDP giai đoạn 2000 – 2009 luôn chiếm trên 19%, có những năm đạt tới 25% ( năm 2009) thấp nhất là năm 2000, 2001 cũng đạt 19,6%. Hình 2.1: Tỷ trọng số thu từ hàng hóa xuất nhập khẩu trong tổng thu ngân sách nhà nước Nguồn: Cục Tin học và Thống kê – Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế. Từ hình 2.1 ta có thể nhận thấy số thu từ hàng hóa XNK trong tổng thu ngân sách nhà nước liên tục có thay đổi. Thấp nhất là chiếm 20,9% vào năm 2002 và cao nhất lên tới 30,7% vào năm 2008. Mặc dù có những thay đổi nhưng số thu từ hàng hóa XNK luôn giữ được ổn định. Đóng góp đáng kể vào số thu chung của ngân sách nhà nước. Hình 2.2: Tỷ trọng số thu thuế NK trong tổng thu ngân sách nhà nước Nguồn: Cục Tin học và Thống kê – Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế Từ hình 2.2 trên ta thấy số thu từ thuế nhập khẩu giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2004 có năm đạt tỷ lệ trên 16% trong tổng số thu ngân sách nhà nước. Tính bình quân, số thu từ thuế nhập khẩu giai đoạn này là 16,02% trong tổng số thu ngân sách nhà nước từ thuế, phí. 2.1.2 Tình hình nợ đọng thuế nhập khẩu Chi ngân sách nhà nước phụ thuộc vào việc huy động các khoản thu từ thuế. Thực tế thời gian qua cho thấy, đi đôi với sự nỗ lực của cơ quan hải quan và việc chấp hành tốt nghĩa vụ thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của nhiều doanh nghiệp làm ăn chân chính, thì cũng có không ít doanh nghiệp tìm đủ mọi cách để chây ỳ nợ thuế, trốn tránh nghĩa vụ thuế để rồi đi tới xin xóa nợ hoặc bỏ trốn. Thất thu thuế gây ra từ nhiều nguồn, nhiều nguyên nhân khác nhau. Theo số liệu thống kê, số nợ đọng thuế nhập khẩu tính đến cuối năm: năm 2003 là 3.755 tỷ VNĐ, năm 2004 là 4.709 tỷ VNĐ, năm 2005 là 3.068 tỷ VNĐ, năm 2006 là 3.207 tỷ VNĐ, năm 2007 là 2.850 tỷ VNĐ, năm 2008 là 3.200 tỷ VNĐ và năm 2009 là 3068 tỷ VNĐ. Chi tiết về số nợ thuế nhập khẩu lũy kế tính đến cuối năm 2009 là 3068 tỷ VNĐ, cụ thể như sau: Nợ thuế của các doanh nghiệp thua lỗ là 620 triệu đồng; Nợ thuế của các doanh nghiệp giải thể, phá sản là 502 tỷ đồng; Nợ thuế do chính sách thay đổi là 867 tỷ đồng; Nợ thuế của các doanh nghiệp chây ỳ 757 tỷ đồng; Nợ thuế của các doanh nghiệp chờ xóa nợ theo quy định 73 tỷ đồng; Nợ thuế của các doanh nghiệp chờ giải quyết miễn thuế, xét miễn thuế là 358 tỷ đồng; Nợ thuế của các doanh nghiệp được phép giãn nợ là 39 tỷ đồng. Theo số liệu thu ngân sách năm 2008, số nợ đọng thuế nhập khẩu chiếm khoảng 5,24% số thu từ hàng hóa xuất nhập khẩu. Số nợ đọng đến cuối năm 2009 tuy có giảm về số tương đối nhưng về số tuyệt đối vẫn không giảm nhiều, do phần lớn các khoản nợ này nằm trong số nợ khó có khả năng thu hồi, trong đó số nợ thuế của các doanh nghiệp kinh doanh lắp ráp, sản xuất xe máy là tương đối lớn. thực tế cho thây, tổng số lượt doanh nghiệp nợ thuế có khoảng 8268 lượt doanh nghiệp, trong đó doanh nghiệp nhà nước chiếm khoảng 24% tổng số doanh nghiệp nợ và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác chiếm 76%, chiếm gần 50% số doanh nghiệp thường xuyên tham gia hoạt động xuất nhập khẩu. Theo số liệu thống kê của cơ quan hải quan, kể từ khi thực hiện Luật doanh nghiệp năm 1999, hằng năm số doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh không ngừng tăng lên, bình quân mỗi năm tăng lên khoảng 20% so với năm trước. Trong đó, số doanh nghiệp đăng ký tham gia hoạt động xuất nhập khẩu cũng tăng lên tương ứng. Trước năm 2000 cả nước mới có khoảng hơn 2.000 doanh nghiệp hoạt động XNK, thì đến cuối năm 2009 con số này lên hơn 46.000 doanh nghiệp. Trên thực tế chỉ có khoảng 16.000 doanh nghiệp thường xuyên hoạt động XNK, số còn lại chỉ đăng ký để thực hiện chức năng XNK khi tìm kiếm được khách hàng hoặc có cơ hôi nhập khẩu một lần để rồi nợ thuế. Sở dĩ có sự tăng nhah về số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK khá thông thoáng, doanh nghiệp được quyền sản xuất, kinh doanh những mặt hàng mà nhà nước không cấm. Sự thông thoáng nhằm tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK, tạo cơ hội cho mọi thành phần kinh tế tham gia tiếp cận, tìm kiếm và mở rộng thị trường, tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần giải phóng sức sản xuất… Qua phân tích số liệu thống kê, cho thấy số nợ đọng thuế như các khoản nợ xấu, gồm nợ thuế thua lỗ không có khả năng thanh toán, nợ thuế của doanh nghiệp giải thể, nợ thuế của doanh nghiệp không có địa chỉ đang có xu hướng gia tăng, hiện chiếm khoảng 19% tổng số nợ thuế, nợ phạt; nợ có khả năng thu chiếm trên 80% nhưng phần nhiều lại rơi vào một số trường hợp phức tạp như nợ do chứng từ chậm luân chuyển, nợ của một số doanh nghiệp chây ỳ nếu không thu hồi được nợ đọng thuế đối với hàng hóa nhập khẩu kịp thời sẽ còn ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch thu ngân sách nhà nước. Tóm lại, chính sách thuế nhập khẩu hiện hành sau 2 giai đoạn cải cách đã phát huy được vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng của Nhà Nước đối với nền kinh tế, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, khuyến khích đầu tư, xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong nước. Những quy định thông thoáng trong chính sách thuế nhập khẩu và sự linh hoạt trong điều hành đã có tác dụng đáng kể trong việc tạo ra nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, tình trạng gian lận thuế, trốn thuế, chây ỳ nộp thuế nhập khẩu đang trở thành một vấn đề đáng quan tâm. 2.2. Tình hình chống thất thu thuế nhập khẩu ở Việt Nam hiện nay 2.2.1. Đánh giá chung Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng Sản Việt Nam khởi xướng và lãnh đạo đã giành được nhiều thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế xã hội, đưa nước ta thoát khỏi tình trạng khủng hoảng về kinh tế xã hội, tạo thế và lực để đất nước vững bước phát triển trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên bên canh những thành tựu đã đạt được cũng đã nảy sinh không ít những vấn đề tiêu cực trong đời sống xã hội, trong đó nổi cộm lên là vấn đề thất thuế mà cụ thể là gian lận, trốn thuế và nợ đọng thuế nhập khẩu. Phương thức, thủ đoạn buôn lậu, gian lận thương mại thay đổi theo chiều hướng lợi dụng những bất cập trong quy trình thủ tục Hải quan mới, lợi dụng sự thay đội chính sách mặt hàng, chính sách ưu đãi đầu tư, ưu đãi tại các khu kinh tế cửa khẩu, các đối tượng lợi dụng việc áp dụng quản lý rủi ro, hệ thống phân luồng tự động trong quy trình thủ tục Hải quan để buôn lậu vơi những phương thức chủ yếu là khai sai về tên hàng, chủng loại, xuất xứ v.v… 2.2.2. Biện pháp chống thất thu thuế nhập khẩu đã triển khai Tình trạng thấy thu thuế nhập khẩu là vấn đề rất nổi cộm và khá phức tạp mà bất cứ quốc gia nào dù có nền công nghiệp phát triển cũng đều bận tâm và tìm kiếm các giải pháp khắc phục dấu hiệu gian lận. Nhận thức rõ được điều này, các cơ quan quản lý của Việt nam đã rất quan tâm đến những tác động của tình trạng thất thu thuế tới hoạt động thương mại và toàn bộ nền kinh tế. Một loạt các biện pháp chống thất thu thuế đã từng bước được triển khai: Lực lượng kiểm soát hải quan các cấp đã vận hành hệ thống quản lý rủi ro một cách đồng bộ trong toàn ngành, bước đầu phục vụ hiệu quả quy trình thông quan, cho phép đánh giá, phân loại rủi ro đối với lô hàng nhập khẩu; hỗ trợ đắc lực cho cấp Chi cục Hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu; giảm thời gian thông quan, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp. Công tác kiểm tra, xác định giá tính thuế hàng nhập khẩu được thực hiện tại các Chi cục. Tổng cục và Cục hải quan các địa phương xây dựng văn bản chính sách; kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện; tổng hợp phân tích và cung cấp thông tin, dữ liệu. Công tác tham mưu chỉ đạo và trực tiếp đấu tranh đã có nhiều kết quả tốt. Các đơn vị kiểm soát đã kịp thời phát hiện, cảnh báo những phương thức, thủ đoạn, mặt hàng, đối tượng trọng điểm chống gian lận thương mại nói chung và gian lận thương mại qua giá nói riêng, nhờ đó chống thất thu thuế cho ngân sách Nhà nước. Thường xuyên tiến hành công tác điều tra cơ bản, nắm tình hình tại các địa bàn trọng điểm để kịp thời phát hiện những đối tượng trọng điểm, những vụ việc nổi cộm, có rủi ro cao khi áp dụng phương thức quản lý hải quan theo quy trình mới làm cơ sở cho công tác dự báo tình hình và đề xuất các biện pháp xử lý những sơ hở, vướng mắc trong quy trình nghiệp vụ. Tăng cường công tác nắm tình hình, tập trung phát hiện và đấu tranh với các đối tượng là các chủ đầu nậu lớn chuyên mua thu gom hàng, các đầu nậu chuyên tổ chức vân chuyển hàng lậu thuê, các doanh nghiệp đã vi phạm pháp luật về Thuế, Hải quan và chuyên kinh doanh những mặt hàng nhạy cảm, có thuế suất cao; các doanh nghiệp thường xuyên hủy tờ khai khi đã phê duyệt mức độ kiểm tra. Tăng cường công tác phối kết hợp với các lực lượng chức năng trong công tác điều tra, xử lý những vụ buôn lậu lớn; truy tìm những doanh nghiệp nợ đọng tiền thuế xuất, nhập khẩu với số lượng lớn rồi bỏ trốn. Đối với Cục Hải quan các tỉnh, thành phố: Quán triệt tư tưởng cho toàn thể cán bộ công chức trong đơn vị về tình hình phát triển kinh tế, xã hội, những khó khăn, thách thức do sự biến động, ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới, trách nhiệm và nghĩa vụ của ngành hải quan đối với sự phát triển kinh tế và hội nhập quốc tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Tổng cục Hải quan: Tăng cường chỉ đạo đơn vị, hướng dẫn, kiểm tra các cục hải quan tỉnh thành phố trong việc triển khai các hoạt động. Kịp thời tham mưu, giải quyết các vướng mắc phát sinh trong hoạt động chống buôn lậu, gian lận thương mại của các Cục hải quan tỉnh, thành phố. Cục Điều tra chống buôn lậu, Cục kiểm tra sau thông quan tăng cường công tác thu thập thông tin, nắm tình hình, xây dựng các phương án kiểm tra, kiểm soát để chủ động thực hiện việc cung cấp thông tin cho Cục Hải quan tỉnh, thành phố triển khai thực hiện. 2.2.3. Một số tồn tại Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác chống thất thu thuế nhập khẩu vẫn còn một số tồn tại: Công tác kiểm tra sau thông quan chưa đạt hiệu quả; Mô hình kiểm tra sau thông quan chưa đồng bộ, đặc biệt là vấn đề tổ chức bộ máy, phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong và ngoai ngành, và vấn đề ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan. Chưa tập trung kiểm tra mặt hàng trọng điểm, doanh nghiệp trọng điểm. Tình trạng gian lận, trốn thuế, nợ đọng thuế vẫn diễn ra tương đối phức tạp, hiện tượng doanh nghiệp gian lận trong việc áp mã, kê khai trị giá hàng nhập khẩu, gian lận trong định mức xảy ra tương đối nhiều; Sự phối hợp trao đổi thông tin trong nội bộ ngành Hải quan chưa đáp ứng tính mau lẹ, thông suốt, mối quan hệ giữa Hải quan Việt nam với Hải quan các nước trong khu vực và trên thế giới chưa được thiết lập một cách có hiệu quả. Do vậy hạn chế lớn trong việc trao đổi thông tin về trị giá hàng hóa, về xuất xư hàng trong khi tình hình buôn lậu, gian lận thương mại diễn ra ngày càng phức tạp, tinh vi trên nhiều bình diện và sắc thái mới. Mặc dù đã ban hành quy chế phối hợp giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan nhưng sự phối hợp cung cấp thông tin để điều tra, xác minh, kiểm tra sổ sách kế toán đối với những trường hợp nghi ngờ gian lận chưa đem lại hiệu quả. Việc phối hợp giữa các cơ quan Thuế, Ngân hàng và Hải quan con mang tính manh mún, chưa trọng tâm, trọng điểm. 2.3. Nguyên dẫn tới thất thu thuế nhập khẩu: 2.3.1. Gian lận thuế trong việc áp mã số thuế để xác định thuế suất của hàng hóa nhập khẩu Theo quy định hiện hành: thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường. Lợi dụng cơ chế tự kê khai, tự tính thuế trong quá trình thông quan, nhiều doanh nghiệp đã thực hiện hành vi mô tả sai hàng hóa trên tờ khai Hải quan, đưa hàng hóa từ mã số có thuế suất cao về mã số có thuế suất thấp để gian lận trốn thuế. Ngoài ra, trong thực tế, để trốn thuế, doanh nghiệp cố tình khai báo sai mã số của hàng hóa nhập khẩu, lợi dụng sự phức tạp trong cơ cấu sản phẩm cũng như tên gọi, đặc biệt là những sản phẩm mới, là hỗn hợp của nhiều chất hoặc linh kiện khó có thể phân biệt bằng cảm quan để kê khai vào mã số có thuế suất thấp. Theo thống kê, gian lận, trốn thuế qua việc khai sai mã số thường xảy ra đối với những mặt hàng có sự chênh lệch về thuế là hàng điện tử, điện lạnh, sắt thép, thực phẩm, hàng tiêu dung... Tình trạng doanh nghiệp gian lận trốn thuế bằng thủ đoạn nhập nhằng trong khai báo hải quan, như: khai bao sai mặt hàng hoặc tính chất mặt hàng để được áp mã số thuế thấp; nhập nhiều, khai ít... cũng diễn ra phổ biến. Có những lô hàng, do khai báo sai mặt hàng dẫn đến chênh lệch thuế vài trăm triệu đồng, thậm chí cả tỷ đồng. Điển hình có lô hàng thép, trị giá trên 550.000 USD của công ty TNHH Thương mại – sản xuất Nguyễn Minh. Công ty này khai báo nhập khẩu lô hàng lá thép có thuế suất 0%, thực tế kiểm tra hàng thực nhập là loại thép có thuế suất 4,5%, dẫn đến chênh lệch thuế trên 400 triệu đồng v.v... Thậm chí nhiều trường hợp, doanh nghiệp đã cố tình tháo bỏ một số bộ phận cấu thành của máy móc thiết bị vận tải để khai báo hàng hóa thuộc dạng chưa đồng bộ để tránh thuế hàng đồng bộ. 2.3.2. Gian lận trong việc xác định trị giá tính thuế Để đạt được mục đích cục bộ, doanh nghiệp thường dàn xếp để ngụy tạo hợp đồng nhập khẩu có đầy đủ các điều khoản như quy định nhưng với giá nhập khẩu thấp hơn, thâm chí thấp hơn rất nhiều, so với giá thực tế mà họ phải trả. Trước đây 70% hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, hàng hóa miễn kiểm tra chiếm một tỷ lệ nhỏ. Khi Luật sửa đổi, bổ xung một số điều của Luật Hải quan có hiệu lực thì 70% lô hàng nhập khẩu được miễn kiểm tra thực tế. Vì vậy cơ quan Hải quan phải tăng cường hoạt động kiểm soát của mình, vừa phải đảm bảo thông quan nhanh chóng, tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, nhưng phải đảm bảo kiểm soát chặt chẽ, chống buôn lậu, chống gian lận thương mại. Việc áp dụng Hiệp định trị giá GATT/WTO đã tạo bước ngoặt cơ bản cho hệ thống xác định trị giá tính thuế hiện hành ở Việt Nam, một mặt vừa đảm bảo tính công bằng về nghĩa vụ thuế và thực hiện cam kết quốc tế, mặt khác tạo điều kiện cho doanh nghiệp thuận lợi trong hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong thời gian qua có khá nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng chính sách này để gian lận thuế qua trị giá hải quan. Các hành vi gian lận thường được các doanh nghiệp thực hiện dưới các hình thức như: dựa vào danh mục dữ liệu của cơ quan Hải quan GTT22 để khai báo trị giá của các lô hàng nhập khẩu giống hệt, tương tự thấp hơn trị giá giao dịch thực tế, khai thấp trị giá với lô hàng nhập “thử” để thăm dò thái độ của cơ quan Hải quan sau đó nhập ồ ạt liên tục trong một khoảng thời gian ngắn theo mức giá thấp đã khai báo trước đó và khi cơ quan Hải quan chưa kịp xác minh, xử lý, tiến hành thủ tục giải thể doanh nghiệp hoặc bỏ trốn khỏi địa chỉ đăng ký kinh doanh v.v... 2.3.3. Làm giả chứng nhận xuất xứ ( C/O) của hàng hóa nhập khẩu Theo quy định hiện nay: thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu bao gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường; trong đó mức thuế suất ưu đãi đặc biệt thường thấp hơn nhiều so với thuế suất ưu đãi và thuế suất thông thường. Hiện nay, Việt Nam đang áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt cho các nước ASEAN, Trung quốc và Hàn quốc. Do chênh lệch lớn về mức thuế suất nên thời gian qua đã xuất hiện nhiều trường hợp làm giả chứng nhận xuất xứ hoặc khai báo sai xuất xứ hàng hóa. Vụ việc lớn và điển hình thời gian gần đây là vụ nhập khẩu 23.886 tấn thép cán nguội khai báo từ Philipin, trị giá 206,6 tỷ đồng ở Tp.HCM. Thực tế chứng minh là Philipin không đủ điểu kiện đảm bảo gia tăng trên 40% hàm lượng của sản phẩm này. Theo thống kê, gian lận qua xuất xứ hàng hóa thường xảy ra đối với những mặt hàng có sự chênh lệch về thuế là hàng điện tử, điện lạnh, sắt thép, thực phẩm, hàng tiêu dùng... 2.3.4. Lợi dụng chính sách ân hạn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu So với thời điểm trước 1/1/2006 thì đã bổ xung quy định chỉ cho phép doanh nghiệp được hưởng dãn nộp thuế nhập khẩu nếu doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế hoặc được tổ chức tín dụng bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp. Thực tế thì điều kiện để được là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế cũng không quá khó, do vậy, phần lớn các doanh nghiệp đều đáp ứng điều kiện này và được hưởng ân hạn nộp thuế nhập khẩu( trừ các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động). Từ đó, nhiều doanh nghiệp lợi dụng chính sách ân hạn thuế sau đó bỏ trốn, hoặc sau khi hang đã tiêu thụ thì không chịu nộp tiền thuế nhập khẩu cho nhà nước. 2.3.5. Gian lận định mức Theo quy đinh hiện nay, hàng hóa nhập khẩu để gia công cho phía nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký được miễn thuế nhập khẩu và khi xuất trả sản phẩm cho phía nước ngoài được miễn thuế xuất khẩu. Giám đốc doanh nghiệp nhận gia công chịu trách nhiệm về định mức sử dụng, định mức tiêu hao và tỷ lệ hao hụt đối với hàng hóa nhập khẩu sử dụng vào đúng mục đích gia công. Định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để xem xét hoàn thuế do doanh nghiệp tự xây dựng, kê khai, đăng ký định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu với cơ quan hải quan nơi nhập khẩu nguyên liệu, vật tư trước khi xuất khẩu sản phẩm. Doanh nghiệp chỉ được miễn thuế nhập khẩu nguyên liệu để gia công hàng hóa cho nước ngoài, hoàn thuế nguyên liệu đối với nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu trên cơ sở định mức tiêu hao thực tế. Lợi dụng sự thông thoáng của cơ quan quản lý nhà nước trong việc kiểm tra, xác định định mức tiêu hao thực tế, nhiều doanh nghiệp đã kê khai định mức cao hơn định mức tiêu hao thực tế. Phần chênh lệch doanh nghiệp sử dụng để sản xuất hàng tiêu thụ trong nước hoặc bán vào nội địa. 2.3.6. Lợi dụng chính sách ưu đãi của nhà nước 2.3.6.1. Lợi dụng chính sách miễn giảm thuế Lợi dụng chính sách miễn giảm thuế nhiều doanh nghiệp khi nhập khẩu hàng hóa kê khai là tạo tài sản cố định nhưng đã không đưa về lắp ráp nhà xưởng đế sản xuất mà bán thẳng ra thị trường; có doanh nghiệp khai nhập oto để vận chuyển nguyên liệu nằm trong dây truyền công nghệ nhưng lại sử dùng vào mục đích khác. Ngoài ra cơ quan hải quan đã phát hiện một số doanh nghiệp lợi dụng chính sách cho phép miễn thuế nguyên liệu 5 năm kể từ khi bắt đầu sản xuất đối với các dự án thuộc Danh mục khuyến khích đầu tư, lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư nhưng thực tế lại không đưa về địa điểm này sản xuất, có doanh nghiệp bán luôn ra thị trường, năng lực sản xuất thấp nhưng khai cao để được nhập khẩu miễn thuế nhiều. 2.3.6.2 Lợi dụng chính sách thuế theo tỷ lệ nội địa hóa Lợi dụng kẽ hở của trong việc xác nhận tỉ lệ nội địa hóa của Bộ Công Nghiệp, các doanh nghiệp sản xuất lắp ráp xe máy trong nước đã gian lận trong kê khai về tỉ lệ nội địa hóa và số lượng bộ linh kiện xe máy nhập khẩu. Thực tế đã dẫn tới việc cơ quan hải quan phải tính lại số thuế nhập khẩu phải nộp và ra quyết định truy thu thuế. 2.3.7 Các nguyên nhân khác Thất thu thuế do khó khăn trong xử lý vi phạm, khai giảm lượng hàng hóa thực tế nhập khẩu, làm giả hóa đơn, chứng từ, giả chữ ký công chức và con dấu của cơ quan Hải quan, giả chứng từ bảo lãnh của ngân hàng... Tóm lại, việc thực hiện chính sách thuế nhập khẩu trong thời gian qua đã phát huy tác dụng tích cực trong việc bảo hộ và thúc đẩy sản xuất trong nước, hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo đảm nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước, mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại và góp phần chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đạt được thì tình trạng gian lận, trốn lậu thuế nhập khẩu vẫn diễn ra hết sức phức tạp. Việc tìm ra các giải pháp để chống thất thu thuế nhập khẩu là việc làm cấp bách cần thiết, cho nhà nước cũng như các doanh nghiệp. Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP CHỐNG THẤT THU THUẾ NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP 3.1 Mục tiêu chống thất thu thuế nhập khẩu Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế thì việc chống thất thu thuế nhập khẩu là việc làm cấp bách, quan trọng không những của ngành Hải quan mà còn các Bộ, ngành liên quan. Mục tiêu của Chính phủ trong việc chống thất thu thuế nhập khẩu là: Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, đúng pháp luật Góp phần bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước Đảm bảo công khai, minh bạch 3.2. Các giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu 3.2.1. Áp mã, xác định thuế suất hàng hóa nhập khẩu Việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu là một khẩu quan trọng trong lĩnh vực hải quan và luôn gắn liền với quy định về thuế. Phân loại đúng cũng nhằm mục đích áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu đúng. Trên thực tế các tranh chấp về áp mã hàng hóa xuất nhập khẩu đều xuất phát từ thuế do vậy việc áp mã số cần gắn với chính sách thuế, chính sách mặt hàng. Hoàn thiện Biểu thuế nhập khẩu hiện hành: Biểu thuế là “linh hồn” của chính sách thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của mỗi quốc gia. Biểu thuế nhập khẩu phải chi tiết, cụ thể với từng nhóm mặt hàng, và mang tính ổn định cao. Yêu cầu này xuất phát từ thực tế là biểu thuế nhập khẩu hiện nay vẫn còn phức tạp và thiếu ổn định, còn nhiều mức thuế suất và có những mức thuế suất đề ra không phù hợp với tình hình thực tế dẫn tới tình trạng khiếu nại của các doanh nghiệp. Hoàn thiện hệ thống chú giải của Biểu thuế để đảm bảo rõ ràng, minh bạch nhằm tránh tình trạng lợi dụng hoặc tranh chấp mã số thuế giữa cơ quan hải quan và đối tượng nộp thuế. 3.2.2 Xác định trị giá tính thuế Hoàn thiện cơ chế kiểm tra xác định giá tính thuế, việc kiểm tra trị giá hải quan phải được bắt đầu từ khâu khai báo hải quan đến các khẩu tính thuế và kết thúc ở kiểm tra sau thông quan. Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra trị giá tính thuế ở khâu nhập khẩu, không để dồn công việc vào khâu kiểm tra sau thông quan. Cục hải quan địa phương cần tổ chức tham vấn với tất cả các lô hàng có giảm giá nếu mức khai báo sau khi trừ đi khoản giảm giá thấp hơn so với cơ sở dữ liệu giá. Biện pháp này sẽ khắc phục được tình trạng gian lận đối với hợp đồng có điều khoản không rõ ràng, cụ thể. Đối với trường hợp hàng hóa có giảm giá theo hợp đồng, được nhập khẩu theo nhiều chuyến ( nhiều tờ khai) khác nhau thi khoản giảm giá chỉ được xem xét và chấp nhận sau khi doanh nghiệp nộp bản kê khai và tài liệu hồ sơ chứng minh đã hoàn thành việc nhập khẩu và thanh toán toàn bộ hợp đồng. Về phía Chi cục Hải quan cũng tăng cường công tác thu thập, khai thác thông tin về xuất nhập khẩu để xác định trị giá hải quan chống gian lận thương mại qua giá, cải tiến các quy trình thủ tục và áp dụng các chương trình phần mềm quản lý hải quan. Trong quá trình kiểm tra xác minh, nếu vụ việc phức tạp hay vượt quá thẩm quyền thì cơ quan hải quan có văn bản đề nghị các cơ quan chức năng có liên quan như thuế nội địa, cơ quan công an, cơ quan chức năng thẩm định giá phối hợp giúp đỡ xác định căn cứ kết luận giá. 3.2.3. Mở rộng hình thức áp dụng thuế tuyệt đối Theo phương thức đánh thuế này thì mức thuế phải nộp được quy định theo giá trị tuyệt đối bằng tiền trên một đơn vị hàng hóa, thường được áp dụng đối với trường hợp có gian lận về giá hàng hóa nhập khẩu và khó xác định được chính xác số thuế phải nộp theo tỷ lệ phần trăm. Đây là phương pháp mà các doanh nghiệp ở Việt Nam sử dụng một cách phổ biến. Đồng thời, do mức thuế phải nộp thấp nên giá bán của các loại mặt hàng này trên thị trường trong nước sẽ thấp, không đảm bảo công bằng trong kinh doanh. Thuế suất càng cao thì động cơ trốn thuế do khai giá thấp giá tính thuế càng lớn. Trong thời gian qua, khi triển khai áp dụng các phương pháp xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo Hiệp định trị giá GATT/WTO đã phát sinh tình trạng gian lận trốn thuế qua giá rất phổ biến. Vì vậy, vấn đề đặt ra là phải có một công cụ quản lý mới nhằm chống gian lận thương mại mà không vi phạm các quy định của WTO. Thuế tuyệt đối sẽ là một công cụ phù hợp vì đánh thuế không dựa trên giá trị hàng hóa. Thuế tuyệt đối sẽ phát huy vai trò của mình trong trường hợp hàng nhập khẩu được khai giá tính thues thấp khiến thuế phần trăm giảm tác dụng. 3.2.4. Về thời hạn nộp thuế nhập khẩu Mặc dù nguyên nhân dẫn đến tình trạng thất thu thuế nhập khẩu một phần do việc quy định cho phép ân hạn thời hạn nộp thuế nhưng về cơ bản, việc ân hạn này đã góp phần hỗ trợ tích cực cho đại bộ phận các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu. Thông qua đó, các doanh nghiệp có điều kiện giảm thiểu chi phí trong việc vay vốn kinh doanh. Vì vậy, để tiếp tục đảm bảo thong thoáng, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp chấp hành tốt nghĩa vụ thuế, mặt khác vẫn đảm bảo chặt chẽ trong công tác quản lý, chống hiện tượng chây ỳ, lợi dụng cần quy định thêm các điều kiện là doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật về thuế như: doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên 5 năm, có hoạt động xuất nhập khẩu ít nhất là một quý, một lần … 3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra sau thông quan Để thực hiện nghiệp vụ này theo đúng thông lệ quốc tế, trước hết cơ quan hải quan và các đối tượng nộp thuế phải có cách nhìn nhận thật đúng về công tác kiểm tra sau thông quan như một hoạt động nghiệp vụ thường xuyên của cơ quan hải quan, thay vì chỉ kiểm tra đối tượng có dấu hiệu vi phạm pháp luật như hiện nay. Xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra sau thông quan đủ năng lực, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp phải và coi đó là chìa khóa chính đi đến sự thành công. Mô hình kiểm tra sau thông quan phải được xây dựng trên cơ sở các chuẩn mực cần thiết và tuân theo một quy trình chặt chẽ. Nhưng chuẩn mực cho hệ thống như vậy có thể bao gồm: Các nguyên lý và chuẩn mực kế toán như đã khái quát trong các nguyên tắc kế toán phổ biến được chấp nhận. Các thủ tục và các chuẩn mực kiểm toán. Kiến thức về buôn bán và thanh toán quốc tế. Các văn bản pháp luật có liên quan đến công tác hải quan. Kiến thức về tin học và kế toán trên máy vi tính. 3.2.6. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các biện pháp xử lý vi phạm thuế của đối tượng nộp thuế - Biện pháp phạt chậm nộp thuế. - Biện pháp trích tiền từ tài khoản của đối tượng nộp thuế để nộp - Biện pháp tạm giữ hàng hóa hoặc kê biên tài sản. - Biện pháp cưỡng chế làm thủ tục hải quan. 3.2.7. Tăng cường điều kiện vật chất – kỹ thuật và ứng dụng công nghệ thông tin Một hệ thống chính sách và cơ chế quản lý tốt với những con người giỏi chuyên môn nghiệp vụ sẽ không thực sự phát huy được nếu thiếu những trang thiết bị tương ứng. Vì vậy, hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật hiện đại là một trong những điều kiện cần và đủ để có thể phát huy một cách tốt nhất những lợi thế về con người, góp phần tạo nên thành công của công tác quản lý thuế trong điều kiện hiện nay. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đó là một hệ thống vi tính nối mạng toàn ngành có khả năng cung cấp và xử lý thông tin về thuế xuất nhập khẩu một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời, có khả năng đối chiếu, trao đổi và chia sẻ thông tin với hải quan các nước trong khu vực và trên thế giới… hệ thống cơ sở vật chất kĩ thuật cần thiết cho quản lý thuế xuất khẩu, nhập khẩu còn là hệ thống tầu cao tốc đủ mạnh để trấn áp được các hoạt động buôn lậu hàng hóa trên biển, hệ thống máy soi contener , hệ thống camera theo dõi và kiểm tra việc xuất nhập khẩu ở các cửa khẩu v.v… 3.2.8 Các giải pháp khác - Nâng cao trình độ và nhận thức cho cả cán bộ Hải quan và đối tượng nộp thuế. - Tăng cường sự phối hợp giữa các ngành, các cấp trong việc tổ chức thu, quản lý, chế tài xử lý vi phạm pháp luật về thuế. - Nâng cao tính chuyên nghiệp trong việc theo dõi, quản lý và thu hồi nợ đọng thuế. - Tăng cường hợp tác quốc tế với Hải quan các nước trong đấu tranh chống gian lận thương mại qua giá. Tóm lại, xuất phát từ những nguyên tắc, quan điểm và yêu cầu cụ thể trong việc chống thất thu thuế nhập khẩu, đề tài đã đề xuất các giải pháp từ tổng quát đến cụ thể để hạn chế thấp nhất tình trạng gian lận, trốn lậu thuế, tạo điều kiện để doanh nghiệp chấp hành nghiêm chỉnh chính sách thuế nhập khẩu và đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn nền kinh tế. KẾT LUẬN Chống gian lận, trốn thuế, nợ đọng thuế nhập khẩu có thể được coi là một yếu tố quan trọng trong bảo vệ sự ổn định môi trường kinh tế, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đảm bảo khả năng cạnh tranh lành mạnh cho cộng đồng doanh nghiệp. Trong lĩnh vực hải quan, công tác thuế và chống gian lận, trốn thuế nhập khẩu đóng một vai trò quan trọng, vừa đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách vừa hỗ trợ các chính sách ngoại thương giữa các quốc gia với nhau. Nhận thức rõ nhiệm vụ này và trên cơ sở công việc thực tế, khi thực hiện đề tài: “ Giải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập” , tôi mong muốn đóng góp những kiến thức của mình vào quá trình nghiên cứu công tác chống gian lận, trốn thuế nhập khẩu và những đề xuất cho hoạt động quản lý trên lĩnh vực này. Với kinh nghiệm và khả năng hạn chế, tôi không thể phân tích, đánh giá một cách toàn diện, đầy đủ về thực trạng gian lận, trốn thuế và công tác phòng chống gian lận, trốn thuế, mà chỉ phân tích một số nguyên nhân cơ bản và đề xuất một số giải pháp chủ yếu trong đó có các đề xuất cụ thể có thể có thể áp dụng cho Hải quan Việt Nam trong xu thế phát triển chung. Do đó, việc thực hiện đề tài này mà chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế nhất định. Tuy nhiên, tôi hy vọng rằng những vấn đề đã được đề cập trong Luận văn sẽ có những đóng góp nhất định cho hoạt động chống gian lận, trốn thuế nhập khẩu của Hải quan Việt Nam trong tiến trình hội nhập và hiện đại hóa Hải quan. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cố giáo và bạn đọc để tôi có thể chỉnh sửa tiểu luận hoàn thiện hơn. Hà nội, tháng 1/2011 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp chống thất thu thuế nhập khẩu trong điều kiện hội nhập.doc
Luận văn liên quan