Theo những cung cấp từ phía công ty thì khoản phải thu KH thông thường là
những khoản thu dễ thu hồi. Thêm vào đó công tác thu hồi nợ của công ty luôn được
đánh giá tốt, những chính sách quản trị các khoản phải thu có hiệu quả được thể hiện
qua chỉ tiêu kỳ thu tiền BQ đã được phân tích ở chương 2.
Tuy số chỉ số vòng quay khoản phải đang có xu hướng tăng và kỳ thu tiền BQ có
xu hướng giảm trong thời gian tới nhưng công ty cũng cần phải có những nỗ lực cao
hơn trong công tác thu hồi nợ và quản trị các khoản phải thu.
Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc,
ghi nhận thời hạn trả nợ của KH, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với
khách hành xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, công ty nên chủ động liên hệ với KH
sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp công
ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp công ty giữ được mối quan hệ tốt với
KH. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ
nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ.
Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty cần xác định xác đáng tỷ lệ
các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của
chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách,
công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông
tin tín dụng tổng quát về KH và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù
hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính
sách thu tiền thích ứng
105 trang |
Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1486 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH thực phẩm xuất khẩu Sơn Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuần tăng trong khi chi phí sản xuất nhìn chung không có sự biến động
0
10
20
30
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
23,79
12,8
23,44
Suất h o phí củ TSDH so với LNST
Suất hao phí của
TSDH so với LNST
Thang Long University Library
55
nhiều về giá làm LN sau thuế năm 2012 tăng 85,84% so với năm 2011. Trong khi đó
TSDH năm 2012 và năm 2011 là không có biến động nhiều do năm 2012 DN thanh lý
02 máy trộn và đồng thời xây thêm 1 bãi gửi xe cho công nhân và lượng chênh lệch
giữa giá thanh lý và chi phí xây bãi không đáng kể làm cho tốc độ tăng LN sau thuế
nhanh hơn tốc độ tăng đầu tư TSDH dẫn đến suất hao phí năm 2012 lớn hơn năm
2011.
Năm 2012- 2013: Tốc độ giảm LN sau thuế lại giảm còn 44,76% trong khi
TSDH lại tăng 1,15% so với năm 2012 làm cho suất hao phí TSDH năm 2013 lại tăng
so với năm 2012. Đây là tín hiệu cho thấy năm 2013 DN sử dụng TSDH còn chưa thực
hiệu quả.
Tóm lại suất hao phí của TSDH so với LN còn tăng giảm thất thường. Điều này
chứng tỏ công ty còn chưa có phương án để sử dụng TSDH một cách hiệu quả nhất.
Tỷ suất sinh lời của TSDH
Năm 2011-2012, tỷ suất sinh lời trên TSDH là 0,04 lần có nghĩa là khí công ty
bỏ ra 1 đồng đầu tư cho TSDH thì sẽ thu về được 0,04 đồng LN sau thuế. Năm 2012
thì LN sau thuế mang về tăng lên 0,08 đồng nếu như công ty vẫn đầu tư 1 đồng vào
TSDH. Nguyên nhân tăng là do trong 2 năm đó TSDH là bằng nhau theo như giả thích
ở phần hiệu suất sử dụng TSDH trong khi LN năm 2012 lại tăng 85,84% so với năm
2011 làm cho tỷ suất sinh lời năm 2012 tăng hơn so với năm 2011. Điều này chứng tỏ
năm 2012 DN đã sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn đầu tư cho TSDH
Năm 2012-2013, tỷ suất sinh lời trên TSDH lại giảm 0,04 lần so với năm 2012
và bằng tỷ suất sinh lời trên TSDH của năm 2011. Việc giảm này là do năm 2013 LN
của công ty giảm 44,74% trong khi lượng TSDH lại tăng 1,15% so với năm 2012 làm
cho tỷ suất sinh lời trên TSDH năm 2013 giảm. Điều làm mất đi khoản LN từ việc sử
dụng không hiệu quả nguồn vốn đầu tư cho TSDH.
Ta thấy sự biến động của tỷ suất sinh lời trên tổng TSDH (ROLA) phụ thuộc vào
sự tăng giảm của 2 yếu tố là số vòng quay TSDH và tỷ suất sinh lời trên DT. Sự tác
động đó được cụ thể trong phụ lục 14, 15 như sau:
Năm 2011-2012: Với sự biến động tăng của số vòng quay TSDH 1,08 lần đã tác
động đến làm ROLA tăng 0,05 lần. Bên cạnh đó thì sự thay đổi của ROS giảm 0,01
lần đã làm ROLA giảm 0,006 lần. Sự biến động của cả hai yếu tố trên đã làm ROLA
tăng 0,043 lần.
Năm 2012-2013: Với sự biến động giảm của số vòng quay TSDH 1,1 lần đã tác
động đến làm ROLA giảm 0,043 lần. Bên cạnh đó thì sự thay đổi của ROS tăng 0,01
lần đã làm ROLA tăng 0,017 lần. Sự biến động của cả hai yếu tố trên đã làm ROLA
giảm 0,026 lần.
56
Nhìn chung hiệu quả sử dụng TSDH phụ thuộc nhiều vào số vòng quay TSDH.
Do sự tác động của số vòng quay TSDH lớn hơn tác động của ROS lên ROLA.
Sức sản xuất củ TSCĐ
Năm 2011-2012: Sức sản xuất của TSCĐ là 0,92 lần. Năm 2012 là 2 lần, tăng
gần 1,08 lần so với năm 2011. Điều này có nghĩa là khi DN đầu tư 1 đồng vào TSCĐ
thì DN sẽ thu về được 0,92 đồng DT ở năm 2011 và 2 lần ở năm 2012. Việc tăng này
là do tốc độ tăng DT thuần năm 2012 là 118,06% tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng
của TSCĐ, chứng tỏ DN đã biết đầu tư vào TSCĐ một cách hiệu quả, không lãng phí
vốn khi đầu thêm TSCĐ năm 2012.
Năm 2012-2013: Khi công ty đầu tư 1 đồng vào TSCĐ thì công ty sẽ thu về
được 0,82 đồng DT thuần. Lượng DT này giảm 1,18 đồng so với năm 2012 do năm
2013 lượng hàng hóa DN bán ra giảm dẫn đến DT thuần giảm 54,47% so với năm
2012, trong khi năm 2013 DN lại đầu tư tăng thêm 10,75% TSCĐ làm cho sức sản
xuất TSCĐ năm 2013 giảm so với năm 2012. Việc giảm này là không tốt vì nó cho
thấy khả năng khai thác hiệu quả sử dụng TSCĐ của năm 2013 còn chưa tốt. Đầu tư
thêm vào TSCĐ mà DT thuần lại giảm đi làm DN mất đi chi phí cơ hội đầu tư từ chính
nguồn vốn đầu tư cho TSCĐ tăng thêm đó.
Tỷ suất sinh lời củ TSCĐ (RONA)
Năm 2012, tỷ suất sinh lời trên TSCĐ là 0,08 lần, tăng 0,04 lần so với năm 2011.
Có nghĩa là khi doanh nghiêp bỏ 1 đồng ra đầu tư cho TSCĐ thì sẽ đem về 0,08 đồng
LN năm 2012. Trong 3 năm thì năm 2012 là năm có tỷ suất sinh lời trên TSCĐ cao
nhất. Nguyên nhân là do LN sau thuế năm 2012 là 210 triệu VNĐ cao nhất. Trong khi
giá trị TSCĐ năm 2011 và 2012 bằng nhau và cùng ít hơn giá trị TSCĐ năm 2013 dẫn
đến lượng LN mà DN thu được khi đầu tư 1 đồng vào TSCĐ là cao nhất. Điều này
chứng tỏ năm 2012 là năm mà DN sử dụng TSCĐ một cách hiệu quả nhất, nó góp
phần tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích dupont cho TSCĐ ta dùng phương pháp thay thế liên hoàn ta xem xét
yếu tố ảnh hưởng của từng chỉ tiêu đến sự biến động của tỷ suất sinh lời TSCĐ qua
phụ lục 16, 17 ta thấy rõ như sau:
Năm 2011-2012: Với sự biến động tăng của số vòng quay TSCĐ 1,08 lần đã tác
động đến làm RONA tăng 0,05 lần. Bên cạnh đó thì sự thay đổi của ROS giảm 0,01
lần đã làm RONA giảm 0,01 lần. Sự biến động của cả hai yếu tố trên đã làm RONA
tăng 0,05 lần.
Năm 2012-2013: Với sự biến động giảm của số vòng quay TSCĐ 1,18 lần đã tác
động đến làm RONA giảm 0,05 lần. Bên cạnh đó thì sự thay đổi của ROS tăng 0,01
Thang Long University Library
57
lần đã làm RONA tăng 0,02 lần. Sự biến động của cả hai yếu tố trên đã làm RONA
tăng 0,03 lần.
Nhìn chung tỷ suất sinh lời trên TSCĐ phụ thuộc nhiều vảo cả sự vận động tăng
giảm của số vòng quay TSCĐ và của tỷ suất sinh lời trên DT. Để tăng hiệu suất sử
dụng TSCĐ thì DN cần tăng cả 2 chỉ tiêu này lên. Cụ thể là để tăng số vòng quay
TSDH thì DN cần đầu tư thêm vào máy móc thiết bị hiện đại thay thế máy móc lạc
hậu, đồng thời phải sử dụng thật hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào TSCĐ đó. Bên cạnh
đó phải quản lý chặt chẽ chi phí sản suất, tiết kiệm chi phí một cách tối ưu để tăng LN,
tăng khả năng sinh lời của DN.
2.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn
a. Chỉ tiêu đo lƣờng vốn chủ sở hữu
Dựa vào phụ lục 18 ta thấy tỷ suất LN ròng trên VCSH (ROE) của các năm thay
đổi theo chiều hướng tăng rồi lại giảm. Năm 2012, ROE là 0,04 lần có nghĩa là khi DN
bỏ ra 1 đồng từ nguồn VCSH ra đầu tư thì DN sẽ thu về được 0,04 đồng LN sau thuế.
Ta thấy ROE năm 2012 là cao nhất trong 3 năm. Nguyên nhân của sự tăng giảm ROE
trong các năm trên là do sự ảnh hưởng của 3 nhân tố sau:
Thứ nhất là do hiệu suất sử dụng TS năm 2012 cao hơn TB hiệu suất sử dụng TS
của 2 năm còn lại là 62,27% do khả năng quản lý và sử dụng TS năm 2012 tốt làm cho
tốc độ tăng DT năm 2012 là cao nhất trong khi tốc độ tăng TS lại thấp làm tăng hiệu
quả sử dụng TS của công ty.
Thứ hai là tổng TS/VCSH năm 2012 là 2,77 lần. Hệ số này là cao nhất so với
năm 2012 và năm 2013, BQ cao hơn 12,15%. Nguyên nhân là do trong 3 năm thì năm
2012 là năm có tổng TS nhiều nhất và BQ là nhiều hơn 33,73 % so với 2 năm còn lại
trong khi VCSH năm 2012 chỉ thấp hơn 6,13% so với năm 2011 là năm có lượng
VCSH nhỏ nhất.
Thứ ba là năm 2012 là năm có tỷ suất sinh lời trên DT thuần (ROS) nhỏ nhất.
Tuy nhiên nó chỉ thấp hơn hai năm còn lại 20%.
Ta thấy trong 3 nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất LN ròng trên VCSH (ROE) thì có
2 nhân tố là hiệu suất sử dụng TS và tổng TS/VCSH của năm 2013 là cao nhất. Tỷ suất
sinh lời trên DT thuần mặc dù là nhỏ nhất song chênh lệch là không lớn làm cho tỷ
suất sinh lời trên VCSH năm 2012 là cao nhất.
Tiếp theo ta sẽ phân tích tác động của từng yếu tố đến ROE dựa vào phụ lục số
19
Năm 2011-2012: Với sự biến động tăng vòng quay tổng TS lên 0,15 lần đã tác
động làm ROE tăng lên 0,015 lần. Bên cạnh đó thì ROS lại giảm 0,01 lần làm ROE
58
cũng giảm 0,004 lần. Tiếp đó là việc tăng số lần TS/VCSH 0,58 lần đã làm ROE tăng
0,007 lần. Kết hợp sự biến động đồng thời của 3 yếu tố trên đã làm cho tổng số ROE
tăng lên 0,018 lần.
Năm 2012-2013: Với sự biến động giảm vòng quay tổng TS xuống 0,16 lần đã
tác động làm ROE giảm lên 0,017 lần. Bên cạnh đó thì ROS lại tăng 0,01 lần làm ROE
cũng tăng 0,009 lần. Tiếp đó là việc giảm số lần TS/VCSH 0,57 lần đã làm ROE giảm
0,009 lần. Kết hợp sự biến động đồng thời của 3 yếu tố trên đã làm cho tổng số ROE
giảm xuống 0,017 lần.
Tóm lại tỷ suất sinh lời trên VCSH đều chịu tác động mạnh của 3 yếu tố là số
vòng quay tổng TS, tỷ suất sinh lời trên DT và tỷ lệ TS/VCSH. Để tăng ROE thì DN
cần tăng cả 3 chỉ số trên. Cụ thể là tác động tới cơ cấu tài chính của DN thông qua
điều chỉnh tỷ lệ nợ vay và tỷ lệ vốn chủ sở hữu cho phù hợp với năng lực hoạt động.
Tăng hiệu suất sử dụng TS. Nâng cao số vòng quay của TS, thông qua việc vừa tăng
quy mô về DT thuần, vừa sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu của tổng TS. Tăng DT,
giảm chi phí, nâng cao chất lượng của sản phẩm. Từ đó tăng LN của DN.
b. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay
Theo tính toán ở phụ lục 20 ta thấy:
Hệ số thanh toán lãi vay: giảm dần trong 3 năm. Năm 2011 nếu như cứ 1 đồng
DN phải trả lãi vay sẽ mang về 3,08 đồng LN trước thuế và lãi vay. Đến năm 2012 và
2013 cũng với 1 đồng trả lãi như vậy công ty chỉ thu về 1,93 đồng LN trước thuế và lãi
vay, giảm 1 đồng so với năm 2011. Nguyên nhân giảm là do tốc độ tăng của LN trước
thuế và lãi vay tăng chậm hơn tốc độ gia tăng của lãi vay. Điều này cho thấy khả năng
trả lãi của DN ngày càng giảm, mặc dù không chỉ có mỗi LN trước thuế và lãi vay bù
đắp cho khoản trả lãi vay mà còn có nguồn vốn từ lượng tiền mặt khấu hao TS... Hệ số
thanh toán lãi vay của công ty tuy có giảm song vẫn đảm bảo có thể trả nợ được mà
không cần đến LN từ các nguồn khác. Tuy nhiên DN vẫn cần tìm những nguồn vay
với lãi suất hợp lý hơn đồng thời có chiến lược kinh doanh thật sáng suốt để tăng LN
và giảm lãi vay để công ty có thể tăng hệ số thanh toán lãi vay. Qua đó giúp DN giảm
sức ép trả lãi.
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay: trong các năm có sự biến động như sau:
Năm 2011-2012: tỷ suất sinh lời trên tiền vay là 0,27 lần tăng 162,16% so với
năm 2011. Có nghĩa là nếu như ở năm 2012 cứ 1 đồng tiền DN đi vay sẽ mang về 0,1
đồng LN trước thuế và lãi vay thì năm 2011 chỉ mang về 0,17 đồng. Việc tăng này là
do năm 2012 DN không vay thêm vốn mà chỉ vay bằng lượng vay năm 2011. Trong
khi năm 2012 LN trước thuế và lãi vay lại tăng 360 triệu VNĐ tức tăng 162.16% so
Thang Long University Library
59
với năm 2011 chính vì vậy mà tỷ suất sinh lời trên tiền vay lại tăng. Điều này cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn đi vay của DN năm 2012 hiệu quả hơn năm 2011.
Năm 2012-2013: tỷ suất sinh lời trên tiền vay lại giảm 0,03 đồng so với năm
2012 còn 0,24 đồng (nếu như DN vẫn đi vay 1 đồng). Cả LN trước thuế và lãi vay và
số tiền vay năm 2013 đều giảm. Tuy nhiên tốc độ giảm của LN nhanh hơn tốc độ giảm
của số tiền vay nên làm cho tỷ suất sinh lời trên tiền vay năm 2013 giảm so với năm
2012. Ta thấy hiệu quả sử dụng vốn năm 2013 không tăng mà lại giảm cho thấy DN
chưa khai thác tối đa lợi ích từ vốn vay, nguồn vốn vay đầu tư có hiệu quả giảm sút.
Công ty cần có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cho thật hiệu quả để
tránh lãng phí chi phí lãi vay.
2.2.2.3 Chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng chi phí
Dựa vào phụ lục 21 ta thấy được hiệu quả sử dụng chi phí được thấy rõ thông
qua các chỉ tiêu sau:
a. Tổng chi phí
Ta thấy GVHB luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong DT, BQ là 79,82%. Tỷ trọng
chi phí so với DT tăng dần qua các năm từ 2,91% năm 2011 tăng 7,4% thành 10,31%
điều này cho thấy chi phí tài chính mà ở đây là chi phí lãi vay tăng dần. Lượng tiền
vay thì giảm ít trong khi công ty vẫn phải trả nhiều lãi vay chứng tỏ công ty ngày càng
phụ thuộc nhiều vào vay nợ bên ngoài. Việc huy động vốn từ bên ngoài để sản xuất
kinh doanh là tốt tuy nhiên nếu không sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay đó thì công ty
sẽ làm mất chi phí cơ hội từ việc sử dụng chi phí lãi vay sang đầu tư các lĩnh vực khác.
Tiếp đó là tỷ trọng chi phí quản lý kinh doanh giảm đột ngột từ 10,61% xuống còn
3,57% trong tổng DT là do năm 2013 DN tái cấu trúc lại toàn bộ bộ máy nhân sự của
công ty, DN đã cắt giảm rất nhiều các bộ phận không cần thiết nhằm cắt giảm chi phí,
tăng hiệu quả sản suất kinh doanh. Hiệu suất sử dụng chi phí giữa các năm có thay đổi
tăng giảm, tuy nhiên chỉ biến động nhẹ và nhìn chung là hiệu suất này đều lớn hơn 1.
Tức là trong kỳ BQ DN đầu tư 1 đồng chi phí thì sẽ thu về hơn 1 đồng DT.
Tỷ suất LN trên chi phí BQ là 4,67% tức là trong kỳ TB DN cứ bỏ ra 1 đồng chi
phí thì sẽ thu được 4,67 đồng LN. Tỷ suất này tăng chứng tỏ công ty đầu tư có hiệu
quả.
b. Giá vốn hàng bán
Năm 2012 GVHB tăng 112,98% so với năm 2011 là do năm 2012 tổng DT thuần
tăng 118,06% làm cho công ty phải thu mua nhiều NVL như măng củ, dưa chuột, tỏi,
ớt, dấm và nhiên liệu như xăng dầu để vận hành máy móc thiết bị, tăng chi phí nhân
công. Cụ thể thì nếu như năm 2011 DN thu mua trên 120 tấn dưa chuột với giá
5.700VNĐ/kg, 90 tấn măng củ tươi với giá 4.100VNĐ/kg thì đến năm 2012 công ty
60
mua trên 250 tấn dưa chuột với giá 5.800VNĐ/kg, và 210 tấn măng củ với giá
4.100VNĐ/kg. Tuy nhiên đến năm 2013 thì tốc độ tăng trưởng lại âm, so với năm
2012 thì GVHB lại giảm 53,45%. Nguyên nhân là do càng ngày công ty càng có nhiều
các đối thủ khác từ trong nước và ngoài nước, trên thị trường xuất hiện các sản phẩm
thay thế như xoài muối, dấm gạo trắng từ Thái Lan.., do mới bước chân vào thị trường
thực phẩm đóng lọ này nên chủ yếu họ sử dụng các chiến lược về giá cả khiến cho các
sản phẩm cùng loại của họ có chi phí thấp hơn. Điều này dẫn đến số lượng sản phẩm
được bán ra của công ty giảm đáng kể dẫn đến DN nhập các nguyên nhiên liệu ít hơn
so với năm 2012 làm GVHB cũng giảm theo, và cụ thể là giảm 53,45%.
Chi phí tài chính
Qua bảng cân đối kế toán ta thấy chi phí tài chính chỉ có chi phí lãi vay mà không
còn các chi phí khác.
Kể từ sau năm 2011, chi phí tài chính của công ty tăng mạnh mỗi năm, trong đó
tăng mạnh nhất là năm 2012 với tổng chi phí tài chính là 302 triệu VNĐ tăng 321% so
với năm 2011. Việc gia tăng các khoản vay ngắn hạn là nguyên nhân chính làm chi phí
tài chính. Các khoản vay ngắn hạn dùng để bổ sung vốn lưu động, dùng mua nguyên
liệu.
Ta thấy công ty chi nợ NH. Trong đó vay NH BQ chiếm 32% trong tổng nợ NH,
phải trả cho người bán chiếm 27%, người mua trả tiền trước chiếm 33%, còn lại là DN
lấy từ nguồn vay nợ của người lao động và các khoản chi phí phải trả khác. Trong 3
năm thì vay nợ NH năm 2012 là nhiều nhất, tăng 58% so với năm 2011. Nguyên nhân
tăng là do năm 2012 doanh nghiệp cần gấp nguồn vốn để đầu tư cho TSNH nên đã vay
tiền với lãi suất là 21%/ năm. Lượng tiền vay của 2 năm là bằng nhau nhưng lãi suất
năm 2012 tăng làm chi phí lãi vay từ 72 triệu VNĐ năm 2011 lên 302 triệu VNĐ vào
năm 2012. Việc tăng lãi suất đi vay tăng giúp DN giải quyết được vấn đề về vốn lưu
động một cách nhanh chóng, thúc đẩy quá trình sản xuất diễn ra kịp tiến độ để cung
ứng ra thị trường. Từ đó làm tăng niềm tin của KH đối với DN.
Năm 2013 nợ NH giảm 36% so với năm 2012 làm chi phí lãi vay giảm từ 302
triệu VNĐ xuống còn 253 triệu VNĐ giảm 16,29% so với năm 2012. Cụ thể là năm
2013 lượng HTK của công ty là 4.415 VNĐ giảm 43,76% so với năm 2012 lượng
HTK của DN trị giá là 6.674 triệu VNĐ. DT của DN giảm như các phân tích ở phần
trên trong khi HTK từ năm 2012 nhiều làm cho năm 2013 DN cần ít vốn lưu động
hơn, khiến cho nợ NH năm 2013 giảm 35,87%. Việc nợ NH giảm làm chi phí tài
chính, đồng thời DN cũng ít bị phụ thuộc hơn về nguồn vốn vay từ ngân hàng, từ
người lao động và từ các nguồn tài trợ khác
Thang Long University Library
61
Nhìn chung trong kết cấu nợ phải trả của DN thì DN chủ yếu vay nợ NH. Điều
này chứng tỏ công ty chỉ tập chung sản xuất ngắn hạn chứ chưa đầu tư DH việc này
làm DN bỏ lỡ mất các nguồn LN từ đầu tư DH.
Chi phí quản lý kinh doanh
Tỷ trọng của chi phí quản lý kinh doanh với tổng DT trong các năm từ 2011-
2013 có sự thay đổi như sau:
Năm 2011-2012 tỷ trọng của chi phí quản lý kinh doanh với tổng DT là 10,6%
tăng 0,03% so với năm 2011. Nguyên nhân tăng là do để DT tăng công ty đã gia tăng
sản xuất trả tăng lương cho nhân viên quản lý và nhân viên bán hàng, tăng chi phí tiếp
kháchViệc tăng các chi phí quản lý kinh doanh này giúp DN quản lý tốt được các
khâu từ sản xuất đến lúc bán hàng, làm tăng chất lượng cung cấp dịch vụ hàng hóa và
chiếm được niềm tin từ KH.
Năm 2012-2013: tỷ trọng của chi phí quản lý với tổng DT giảm đột ngột từ
10,61% xuống còn 3,59%. Tức là giảm 7,03% so với năm 2013. Số lượng hàng bán
giảm khiến GVHB năm 2013 giảm 53,45% so với năm 2012. Lượng hàng hóa DN bán
ra giảm làm cho DN phải cắt giảm chi phí quản lý để tiết kiệm tối đa tổng chi phí, từ
đó duy trì mức LN cho DN. Tuy nhiên việc cắt giảm chi phí quản lý kinh doanh mặc
dù giúp DN hạ thấp GVHB tăng LN, tuy nhiên nó làm giảm chất lượng và tiến độ từ
các khâu sản xuất.
Tóm lại DT của công ty tăng thì chi phí quản lý kinh doanh tăng mà DT giảm thì
chi phí quản lý kinh doanh cũng giảm theo. Tuy nhiên DT giảm DN không nên cắt
giảm quá nhiều chi phí bán hàng. Công ty nên đầu tư thêm vào việc đào tạo đội ngũ
nhân viên bán hàng chuyên nghiệp vì đội ngũ nhân viên bán hàng như bộ mặt của
công ty khi KH tới mua và sử dụng hàng hóa sản phẩm của công ty.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí được thể hiện qua phụ lục 22
Hiệu suất sử dụng chi phí năm 2011 là 1,06 lần, đến năm 2012 thì giảm xuống
1,05 lần. Tức là năm 2012 với một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ cho sản xuất kinh
doanh thì thu được 1,05 đồng DT. Tuy nhiên từ năm 2013 trở đi thì hiệu suất sử dụng
chi phí lại tăng lên thành 1,06 lần. Tương tự với tỷ suất LN trên chi phí. Chỉ tiêu này
cũng có xu hướng giống với chỉ tiêu tiêu hiệu suất sử dụng chi phí. Chỉ tiêu này giảm
vào năm 2012 và đạt ở mức 0,05 lần vào năm 2011 và năm 2013. So sánh với năm
2012 thì chỉ tiêu này tăng 0,01 lần so với năm 2012 . Điều này có nghĩa là năm 2012,
một đồng chi phí bỏ ra sẽ thu được 0.04 đồng LN. Trong năm 2013, tỷ suất LN tăng là
do tốc độ tăng của tổng LN cao hơn tốc độ tăng của tổng chi phí trong kỳ.
62
2.3 Đánh giá thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH thực
phẩm xuất khẩu Sơn Tây
2.3.1 Hiệu quả sử dụng TSNH
TSNH vẫn chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng TS. Trong đó chủ yếu là giá trị
HTK và giá trị từ các khoản nợ từ KH. Ta thấy thời gian quay vòng HTK có xu hướng
tăng, mức dự trữ HTK không hợp lý làm tăng chi phí dẫn đến giảm khả năng sinh lời
của DN. Tiếp đó thời gian quay vòng các khoản phải thu KH tăng do DN áp dụng
chính sách tín dụng chưa thực hiệu quả đã làm giảm nguồn LN từ nguồn vốn không
sinh lời khi DN cho KH nợ nhiều..
2.3.2 Hiệu quả sử dụng TSDH
TSDH của DN trong các năm về cơ bản là tăng nhẹ và có xu hướng ổn đinh. Số
vòng quay của TSDH có xu hướng giảm do TSDH của DN vận động chậm. Thêm vào
đó thì suất hao phí của TSDH trên DT và trên LN sau thuế tăng do TSDH mà chủ yếu
là TSCĐ không được đầu tư nhiều, các máy móc thiết bị của DN còn khá lạc hậu nên
hiệu quả sản xuất kém. Bên cạnh đó tỷ suất sinh lời của DN giảm nên đã làm giảm
hiệu quả hoạt động sản xuất của Công ty.
2.3.3 Hiệu quả sử dụng vốn vay
Hiệu quả sử dụng vốn vay của công ty trong thời gian gần đã làm giảm thể hiện
hệ số thanh toán lãi vay giảm do lãi suất đi vay của Công ty có xu hướng tăng trong
khi LN thu về lại giảm đi. Hơn nữa tỷ suất sinh lời trên tiền vay có xu hướng giảm đã
cho thấy hiệu quả sử dụng vốn vay cảu DN chưa cao. Trong thời gian tới, nhà quản trị
cần đưa ra những quyết định vay tiền đầu tư vào hoạt động kinh doanh một cách hiệu
quả hơn để gia tăng khả năng sinh lời của mình.
2.3.4 Hiệu quả sử dụng VCSH
Qua phân tích ta thấy, VCSH của DN là khá cao. BQ chiếm 42,37% trên tổng
nguồn vốn. Điều này phản ánh khả năng tự tài trợ của công ty là khá tốt, công ty
không bị phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn vay ngân hàng và vay đối tác kinh doanh.
Điều này phản ánh sự ổn định về tài chính của công ty trong năm tài chính vừa qua và
trong tương lai gần. Hơn nữa tỷ suất LN ròng trên VCSH lại có xu hướng tăng do công
ty đã tận dụng được hiệu quả của đòn bẩy tài chính. Do vậy trong tương lai Công ty
nên cân nhắc nguồn tài trợ, đồng thời không ngừng phát huy được hiệu ứng đòn bẩy
tài chính để nâng cao khả năng sinh lời vốn chủ sở hữu để có thể mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh
Thang Long University Library
63
2.3.5 Hiệu quả sử dụng chi phí
Nhìn chung về tình hình quản lý chi phí chưa được tốt, Chi phí quản lý kinh
doanh còn cao trong khi hiệu quả đạt được thì lại thấp. Tổng chi phí của công ty không
ngừng gia tăng qua các năm, trong đó chi phí GVHB ảnh hưởng nhiều nhất. Hiệu suất
sử dụng chi phí và tỷ suất LN trên chi phí có xu hướng ổn định. Điều này cho thấy
chính sách phát triển của Công ty còn khá cứng nhắc. Vì thế, công ty cần linh hoạt hơn
nữa trong chính sách phát triển của mình để LN của DN ở mức lớn nhất có thể. Mà để
làm được việc đó thì trước tiên Công ty phải có biện pháp quản lý chi phí tốt.
64
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THỰC PHẨM XUẤT KHẨU
SƠN TÂY
3.1 Mục tiêu và phƣơng hƣớng nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD của công ty
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay, đặc biết là các đối thủ từ Trung
Quốc và Thái Lan, để đứng vững và phát triển mỗi DN phải tự tìm cho mình một lối đi
phù hộ trong từng giai đoạn trên cơ sở thực tế của từng DN. Với chiến lược đúng đắn,
xây dựng cho mình những mục tiêu kế hoạch và biện pháp cụ thể mang tính khả thi
đảm bảo mang lại kết quả và hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Mục tiêu và kế hoạch của công ty trong thời gian tới
Trong quá trình hoạt động, công ty đã xây dựng cho mình những mục tiêu chiến
lược cụ thể và phù hợp với từng giai đoạn phát triển của Công ty
Mở rộng quy mô sản xuất, tăng LN, tăng thu cho ngân sách nhà nước, ổn định và
nâng cao mức sống cho người lao động.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng năng suất lao động, đảm bảo nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
Nâng cao chất lượng thỏa mãn nhu cầu KH, cao sức cạnh tranh mở rộng thị
trường tiêu thụ.
Kế hoạch cụ thể:
Mặc dù là công ty có quy mô nhỏ nhưng từ khi đi vào hoạt động sản xuất dưới
loại hình thức công ty TNHH, tuy còn nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất nhưng
những gì đã đạt được thì cán bộ công nhân viên trong công ty hoàn toàn có quyền tự
hào và tin tưởng vào ban lãnh đạo của họ. Có thể nói đây là nguồn động viên lớn nhất
dành cho ban lãnh đạo nhưng đồng thời cũng đặt ra những nhiệm vụ khó khăn hơn
trong những năm sắp tới. Làm sao để công ty phát triển, và đặc biệt đời sống của công
nhân viên trong công ty phải được nâng cao. Vì vậy ban lãnh đạo công ty đã đề ra kế
hoạch rõ ràng cho năm 2015 như sau:
Thang Long University Library
65
Bảng 3.1 Kế hoạch tƣơng l i
Các chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2015
% tăng
trƣởng
Tổng DT Triệu đồng 4.000 163,14
Tổng LN trƣớc thuế Triệu đồng 400 258,15
Tổng số l o động Người 30 150
Tiền lƣơng củ 1 ngƣời/1 tháng Triệu đồng 3,2 152,38
Theo như kế hoạch thì năm 2015 DN cần tăng tất cả các chỉ tiêu sau so với năm
2013
DT 4.000-2.452= 1.548 triệu VNĐ tương ứng với tăng 63,14%.
LN sau thuế tăng 400- 155= 245 triệu VNĐ tương ứng tăng 158,15%
Tổng số lao động tăng thêm là 30-20 = 10 người tăng 50% lao động
Tiền lương của 1 người/tháng tăng 3.2-2.1= 1.1 triệu VNĐ tương đương tăng
52,38%.
Như vậy qua bảng dự kiến kế hoạch năm 2015 của công ty có thể nhận thấy hầu
hết các chỉ tiêu dự kiến do công ty đặt ra đều tăng so với năm 2013, đồng thời những
số liệu dự kiến của công ty phần nào cho thấy xu hướng phát triển của công ty. Tuy
nhiên để hoàn thành các mục tiêu đưa ra thì ban lãnh đạo công ty đòi hỏi phải có
phương hướng phát triển và khắc phục những mặt còn hạn chế, đồng thời sử dụng các
biện pháp nâng cao hiệu quả một cách cụ thể.
3.1.1 Phương hướng phát triển của công ty
Phƣơng hƣớng phát triển thị trƣờng tiêu thụ
Những năm gần đây đất nước ta tham gia quá trình hội nhập vô cùng mạnh mẽ từ
rất nhiều các quốc gia trên thế giới. Vì vậy DN cần xác định rõ hướng đi cho mình
trong công tác mở rộng thị trường là đẩy mạnh công tác quảng bá sản phẩm của mình
không chỉ cho các đối tượng là bà con kiều bào Việt Nam đang sống và làm việc tại
nước ngoài mà còn cả khách mới chính là khách nước ngoài
Phƣơng hƣớng phát triển sản phẩm
Sản phẩm luôn là nhân tố có ảnh hưởng lớn đến chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh thị trường. Đa phần KH mục tiêu của DN là các KH nước ngoài có thu nhập ở
mức TB trở lên nên việc lựa chọn các sản phẩm có chất lượng tốt sẽ được ưu tiên.
Chính vì vậy DN cần tìm hiểu thêm về sản phẩm để có thể tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa thay thế tốt hơn, chất lượng tuyệt hảo để KH dễ lựa chọn.
66
3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả SXKD của Công ty
3.2.1 Biện pháp nâng cao hiệu quả Marketing
Hiện nay công ty chưa có một phòng riêng biệt nào đứng ra đảm trách về công
tác maketing. Các hoạt động marketing của công ty chủ yếu do việc phối hợp giữa
phòng kế hoạch- Kinh doanh cùng với ban giám đốc xúc tiến và đảm nhiệm. Chưa có
công tác nghiên cứu thị trường. Chính vì vậy biện pháp thành lập và đẩy mạnh công
tác nghiên cứu thị trường là vấn đề cần thiết. Biện pháp này có ý nghĩa quan trọng để
tăng DT, tăng cường nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Để mang lại hiệu quả
tốt khi thực hiện biện pháp này công ty cần
Xây dựng chính sách giá cả hợp lý: Đây là một trong những nhiệm vụ hàng đầu
trong việc nâng cao sức mạnh cạnh tranh các sản phẩm của công ty trên thị trường.
Công ty nên điều chỉnh mức giá theo từng thời điểm, mục tiêu của chiến lược, từng
khu vực thị trường. Ngoài ra công ty cần thực hiện song song chính sách sản phẩm đó
là áp dụng mức giá cao khi sản phẩm có vị trí đứng chắc trên thị trường, mức giá thấp
hơn khi thị trường đang trong giai đoạn suy thoái hay công ty đang có ý định xâm
nhập thị trường, theo đuổi mục tiêu doanh số.
Áp dụng mức giá thấp hơn 2%-3% đối với KH thanh toán ngay nhằm thu hồi
nhanh vốn lưu động để tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Đối với hàng hóa tồn kho lâu ngày công ty nên thực hiện chào bán giảm giá chào
bán công khai và hướng tới bộ phận tiêu thụ trong nước, đặc biệt là vùng nông thôn.
Xây dựng 2 kênh phân phối trực tiếp và gián tiếp. Qua kênh phân phối trực tiếp
công ty có thể điều tra tình hình tiêu thụ sản phẩm. Kênh tiêu thụ gián tiếp thì các KH
sẽ phải chịu mức giá cao hơn do phải thông qua người trung gian. Vì vậy công ty cần
xây dựng hệ thống nhà phân phối trung gian dựa trên những cam kết có lợi cho KH và
việc xây dựng uy tín, thương hiệu cho công ty.
3.2.2 Tăng cường hiệu quả các khoản phải thu KH
Các khoản phải thu ngắn hạn có sự gia tăng qua các năm. Do đặc thù của ngành
khai thác và chế biến lâm sản là chi phí NVL đầu vào chiếm tỷ trọng rất lớn trong chi
phí sản xuất nên TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng TS, trong đó, TSNH chủ yếu là
HTK và các khoản phải thu ngắn hạn. Trong thời gian qua, mặc dù công ty đã có nhiều
cố gắng trong việc quản lý và sử dụng TSNH một cách hiệu quả hơn, công ty có DT
tăng, LN có tăng nhưng chậm. Kết quả cho thấy việc sử dụng TSNH còn chưa cao.
Mục tiêu hiệu quả đạt được của công ty là hướng tới đạt LN cao nhất, đứng trước tình
hình như hiện nay, công ty phải tìm cách khắc phục tình trạng đó, đẩy nhanh công tác
hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH của công ty trong thời gian tới.
Thang Long University Library
67
Theo những cung cấp từ phía công ty thì khoản phải thu KH thông thường là
những khoản thu dễ thu hồi. Thêm vào đó công tác thu hồi nợ của công ty luôn được
đánh giá tốt, những chính sách quản trị các khoản phải thu có hiệu quả được thể hiện
qua chỉ tiêu kỳ thu tiền BQ đã được phân tích ở chương 2.
Tuy số chỉ số vòng quay khoản phải đang có xu hướng tăng và kỳ thu tiền BQ có
xu hướng giảm trong thời gian tới nhưng công ty cũng cần phải có những nỗ lực cao
hơn trong công tác thu hồi nợ và quản trị các khoản phải thu.
Đối với công tác thu hồi nợ: Thường xuyên theo dõi khoản phải thu và đôn đốc,
ghi nhận thời hạn trả nợ của KH, gửi thư thông báo thời hạn trả nợ hoặc điện thoại với
khách hành xác nhận thời hạn trả nợ. Muốn thế, công ty nên chủ động liên hệ với KH
sớm, thay vì chờ đến ngày hoá đơn hết hạn thanh toán. Điều này không chỉ giúp công
ty quản lý tốt các khoản phải thu, mà còn giúp công ty giữ được mối quan hệ tốt với
KH. Công ty có thể đầu tư phần mềm quản lý công nợ, giúp việc theo dõi khoản nợ
nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt nhân sự trong công tác quản lý công nợ.
Đối với công tác quản trị các khoản phải thu: Công ty cần xác định xác đáng tỷ lệ
các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của
chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách,
công ty phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông
tin tín dụng tổng quát về KH và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù
hợp. Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính
sách thu tiền thích ứng.
Đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu: Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các
khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán, tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính
sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả chậm so với qui định của chính sách, công ty
phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín
dụng tổng quát về KH và điều chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp.
Để làm được điều này, cần phải theo dõi các khoản phải thu sắp tới hạn có chính sách
thu tiền thích ứng.
Một chính sách tín dụng thương mại được xây dựng cẩn thận dựa trên việc so
sánh lợi ích tăng thêm từ DT tăng, giá bán cao với các chi phí liên quan đến thực hiện
chính sách tín dụng tăng tương ứng, sẽ làm tăng LN của DN. Sử dụng mô hình điểm
tín dụng cũng là một các quản trị tốt các khoản phải thu, để DN có cơ hội xoay nhanh
đồng vốn hiện có và giảm áp lực vốn vay.
Dựa vào các tiêu chí thu thập và tổng hợp lại trong hệ thống thông tin về tín
dụng của KH để Công ty đưa ra quyết định có cấp tín dụng hay chính sách thương mại
68
cho KH hay không. Để thực hiện được điều này, Công ty nên sử dụng phương pháp
phân nhóm KH theo mức độ rủi ro.
Theo phương pháp này, KH của Công ty có thể được chia thành các nhóm như
sau:
Bảng 3.1. Danh sách các nhóm rủi ro
Nhóm rủi
ro
Tỷ lệ DT không
thu hồi đƣợc ƣớc tính
Tỷ lệ KH thuộc
nhóm rủi ro (%)
1 0 – 1 35
2 1 – 2,5 30
3 2,5 – 4 20
4 4 – 6 10
5 >6 5
(Nguồn: Quản trị tài chính DN hiện đại – Tác giả Nguyễn Hải Sản )
Như vậy, các KH thuộc nhóm 1 có thể được mở tín dụng mà không cần phải xem
xét nhiều, gần như tự động và vị thế của các KH này có thể được xem xét lại mỗi năm
một lần. Các KH thuộc nhóm 2 có thể được cung cấp tín dụng trong một thời hạn nhất
định và vị thế của các KH này có thể được xem xét lại mỗi năm hai lần. Và cứ tương
tự như vậy, Công ty xem xét đến các nhóm KH 3, 4, 5. Để giảm tiểu tổn thất có thể
xảy ra, có thể Công ty sẽ phải yêu cầu KH nhóm 5 thanh toán tiền ngay khi nhận hàng
hóa, dịch vụ. Yêu cầu tín dụng khác nhau đối với các KH ở những nhóm rủi ro khác
nhau là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên, phải làm thế nào đó để việc phân nhóm là chính
xác, không bị nhầm lẫn khi phân nhóm.
Để phân nhóm rủi ro, DN có thể sử dụng mô hình cho điểm tín dụng như sau:
Điểm tín dụng= 4 * Khả năng thanh toán lãi + 11 * Khả năng thanh toán nhanh
+ 1 * Số năm hoạt động
Trong công thức trên, với số năm hoạt động càng lâu thì khả năng quản lý tài
chính càng cao và theo đó, công ty cũng có khả năng trả nợ nhanh hơn.
Sau khi tính được điểm tín dụng như trên, ta có thể xếp loại theo các nhóm rủi ro
như sau:
Thang Long University Library
69
Bảng 3.2. Mô hình tính điểm tín dụng
Biến số Trọng số Điểm tín dụng Nhóm rủi ro
Khả năng thanh toán lãi 4 >47 1
Khả năng thanh toán nhanh 11 40-47 2
Số năm hoạt động 1 32-39 3
24-31 4
<24 5
Công ty thực phẩm HaPro là một trong những KH của công ty. Dựa trên báo
cáo tài chính năm 2012 do Công ty thực phẩm HaPro cung cấp, áp dụng phương pháp
tính điểm tín dụng ta có bảng số liệu sau đây:
Bảng 3.4 Đánh giá điểm tín dụng của Công ty thực phẩm HaPro
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Chỉ tiêu Công thức
Trọng
số
Giá trị
TSNH 54.356
HTK 31.098
Nợ ngắn hạn 19.956
EBT 12.889
Chi phí lãi vay 2.239
EBIT 15.128
Khả năng trả lãi
EBIT
Chi phí lãi vay
4 6,76
Khả năng thanh
toán nhanh
11 1,17
Số năm hoạt
động
1 11
Điểm tín dụng 50,91
(Nguồn: Công ty Thực phẩm HaPro)
Với số điểm tín dụng đạt 50,91thì KH này được xếp vào nhóm rủi ro số 1. Tức là
mức độ rủi ro thấp. Với KH này, công ty nên xem xét cấp tín dụng ở một mức độ nhất
định và trong một thời hạn nhất. Đối với nhóm KH thuộc nhóm rủi ro thứ 1 nên được
70
đánh giá xem xét lại khoảng một năm hai lần để mức độ an toàn của việc cung cấp tín
dụng được đảm bảo
3.2.3 Tiết kiệm chi phí lãi vay
Trước tình tình chi phí lãi vay của công ty đang tăng, công ty cần có biện pháp
huy động thêm vốn từ bên trong công ty để giảm bớt nguồn vay nợ từ bên ngoài. Nếu
DN trực tiếp huy động từ cán bộ công nhân viên với lãi suất cao hơn là suất tiền gửi họ
nhận được, đồng thởi nhỏ hơn lãi suất huy động vốn trên thị trường thì cả DN và
người lao động đều có lợi.
Ta có thể tính được khoản tiết kiệm được từ nhân viên và công ty như sau:
Lãi suất đi vay ngân hàng năm tính đến tháng 3 năm 2013 khoảng 13,5%/ năm ,
đồng thời lãi suất huy động bằng VNĐ tính đến tháng 3 năm 2013 trên thị trường ở
mức khoảng 12%/năm. Như vậy giả sử toàn bộ khoản đi vay từ ngân hàng là 10 tỷ
đồng được huy động tất cả từ cán bộ công nhân viên trong công ty thì cả cán bộ và
công ty đều có lợi được một khoản tiền khá lớn. Giả định rằng lãi suất mà công ty sẽ
huy động từ Công nhân viên khoảng 13,5%/ năm khi đó:
Khoản lợi mà cán bộ công nhân viên sẽ thu được so với gửi tiết kiệm ngân hàng
là:
10 tỷ đồng x (13,5% - 12%) = 150 triệu đồng/ năm
Và công ty sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lãi vay là:
10 tỷ đồng x (13,5% - 12%) = 150 triệu đồng/ năm
Chính vì thế, không chỉ có công ty được lợi mà còn có cả nhân viên trong công ty
cũng tiết kiệm được khoản tiền khá lớn, vì vậy công ty nên cân nhắc đưa ra những
chính sách nhằm huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ công nhân viên của mình một cách
có hiệu quả nhất.
Thêm vào đó, công ty cũng rất may mắn khi nhận được sự hỗ trợ từ phía Nhà
nước trong chính sách vay vốn và sự hỗ trợ rất lớn từ phía đối tác là các DN thu mua
gỗ và các sản phẩm từ gỗ. Thông qua hợp đồng mua bán công ty thường được hỗ trợ
về vốn để mua nguyên liệu từ phía đối tác với không lãi suất hoặc lãi suất rất thấp từ
1%/năm đến 3%/năm, công ty chỉ cần thực hiện các chính sách thương mại, chiết khấu
đối với đối tác mà thôi.
(Nguồn: Cổng thông tin ngân hàng – laisuat.vn)
3.2.4 Tăng hiệu suất sử dụng TSDH
Công ty nên đầu tư vào TSDH đặc biệt là việc bảo dưỡng, đổi mới công nghệ,
máy móc thiết bị như máy trộn công nghiệp, máy nghiền,... Hiện tại hệ thống đóng nắp
hộp còn thủ công chính vì vậy mà năng suất lao động thấp. Do đó, Công ty nên đầu tư
Thang Long University Library
71
hệ thống đóng dập tự động để nâng cao năng suất lao động. Việc làm này sẽ kéo theo
giá thành sản phẩm giảm và như vậy đã tạo lợi thế về chi phí cho sản phẩm của Công
ty có thể cạnh tranh trên thị trường với những sản phẩm có chất lượng cao. Từ đó DT
của DN sẽ tăng lên làm tăng hiệu suất sử dụng TSDH.
3.2.5 Quản trị HTK
HTK của Công ty tương đối lớn. Năm 2011 là 4.271 triệu đồng, năm 2012 là
6.674 triệu đồng và năm 2013 là 4.415 triệu đồng. BQ chiếm 42% trên tổng TS của
Công ty. DN cần có kế hoạch để giảm HTK của Công ty sao cho các năm tiếp theo
phải nhỏ hơn 4.000 triệu đồng:
Lập dự phòng giảm giá HTK phải căn cứ vào sự đánh giá NVL khi kiểm kê và
giá cả thực tế thị trường.
Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý HTK, hoạt động kiểm kê, phân loại
NVL là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động này đồng thời
theo dõi tình hình NVL tồn kho không sử dụng, NVL kém chất lượng, từ đó đưa ra
quyết định sử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng
TS.
Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý NVL
sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, giảm được tình trạng ứ đọng vốn, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH.
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN trong nền kinh tế thị trường nói
riêng, nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung luôn là vấn đề mang tính lâu dài và
cấp bách của mọi chế độ xã hội, mọi DN. Do đó, việc phân tích và tìm hiểu biện pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề cần được quan tâm
Sau khi áp dụng cơ sở lý luận vào phân tích cụ thể hoạt động sản xuất tại Công ty
TNHH TPXK Sơn Tây có thể thấy rằng trong những năm qua hoạt động của Công ty
chưa thực sự tốt vì nhũng chỉ tiêu phản ánh kết quả kém hơn năm trước. Những điểm
này nếu được cải thiện sẽ mang lại cho Công ty kết quả cao hơn nữa trong thời gian
tới.
Do những hạn chế về kiến thức và năng lực bản thân cũng như những khía cạnh
được đề cập đến trong quá trình phân tích chưa thực sự phản ánh hết mọi khía cạnh
của Công ty nên những đề xuất được đưa ra chỉ có ý nghĩa ở mức độ nhất định và đề
tài còn có nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và thông cảm của các thầy
cô để bài làm thêm hoàn chỉnh hơn.
Thang Long University Library
Phụ lục 1. Tình hình do nh thu
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Doanh thu bán hàng
2.470
5.386
2.452 118,06 (54,47)
Doanh thu từ hoạt động tài chính 1 3 15
200
400
Doanh thu từ hoạt động khác 0 0 0 0 0
Tổng doanh thu
2.471
5.389
2.467 118,09 (54,22)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Phụ lục 2. Chỉ tiêu về tổng chi phí
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch (%)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
Giá vốn hàng bán 1.988
4.234 1.971 112,98 (53,45)
Chi phí quản lý kinh doanh
261
571
88 118,77 (84,59)
Chi phí tài chính
72
302 253 319,44 (16,23)
Tổng chi phí trong kỳ 2.321
5.107 2.312 120,03 (54,73)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài
chính)
Thang Long University Library
Phụ lục 3. Lợi nhuận s u thuế
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tổng doanh thu
2.471
5.389
2.467 118,09 (54,22)
Tổng lợi nhuận trong kỳ 113 210 116 85,84 (44,76)
Tổng chi phí trong kỳ
2.321
5.107
2.312 120,03 (54,73)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Phụ lục 4. Tình hình biến động TS
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch tƣơng đối
Số
liệu
% quy
mô Số liệu
% quy
mô Số liệu
% quy
mô 2012/2011 2013/2012
Tiền và các khoản tương đương tiền 815 8,13
1.289 9,58
825 8,18 58,16 (36,00)
Phải thu của khách hàng 1.196 11,93
1.698 12,62
1.344 13,32 41,97 (20,85)
Trả trước cho người bán 482 4,81
369 2,74
483 4,79 (23,44) 30,89
Các khoản phải thu khác 15 0,15
15 0,11
39 0,39 0,00 160,00
Hàng tồn kho 4.271 42,59
6.674 49,61
4.415 43,76 56,26 (33,85)
Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ 32 0,32
189 1,40
247 2,45 490,63 30,69
Tài sản ngắn hạn khác 530 5,28
530 3,94
17 0,17 0,00 (96,79)
Tài sản dài hạn 2.688 26,80
2.688 19,98
2.719 26,95 0,00 1,15
Tổng tài sản 10.029 13.452 10.090
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
Phụ lục 5. Hiệu quả sử dụng TS chung
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Doanh thu thuần
2.470
5.386
2.452
118,06
(54,47)
Tổng tài sản bình quân
10.029
13.452
10.090
34,13
(24,99)
Lợi nhuận sau thuế
113
210
116
85,84
(44,76)
Số vòng quay tài sản (Lần)
0,25
0,40
0,24
62,57
(39,31)
Suất hao phí của TS so doanh thu thuần
(Lần)
4,06
2,50
4,12
(38,49)
64,76
Suất hao phí của TS so với lợi nhuận (Lần)
88,75
64,06
86,98
(27,82)
35,79
Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (Lần)
0,01
0,02
0,01
38,55
(26,36)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài
chính)
Phụ lục 6. Hiệu suất sinh lời trên tổng TS
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch tuyệt đối
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Doanh thu thuần
2.470
5.386
2.452
2.916
(2.934)
Tổng tài sản bình quân
10.029
13.452
10.090
3.423
(3.362)
Lợi nhuận sau thuế
113
210
116
97
(94)
Số vòng quay tài sản (Lần)
0,25
0,40
0,24
0,15
(0,16)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS)
(Lần) 0,05 0,04 0,05
(0,01)
0,01
Tỷ suất sinh lời trên tổng TS (ROA)(Lần) 0,01 0,02 0,01
0,01
(0,01)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
Phụ lục 7. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng TS theo mô hình dupont
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Số vòng quay TS 0,25 0,40 0,24
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 0,05 0,04 0,05
Tác động của vòng quay TS lên ROA 0,007 (0,006)
Tác động của ROS lên ROA (0,002) 0,003
Tổng hợp sự tác động của các yếu tố 0,005 (0,003)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Phụ lục 8. Phân tích hiệu quả sử dụng TSNH
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Doanh thu thuần 2.470 5.386 2.452 118,06 (54,47)
TSNH bình quân 7.341 10.763 7.370 46,61 (31,52)
Lợi nhuận sau thuế 113 210 116 85,84 (44,76)
Số vòng quay TSNH (Lần) 0,34 0,50 0,33 48,73 (33,52)
Suất hao phí của TSNH so doanh thu thuần (Lần) 2,97 2,00 3,01 (32,76) 50,41
Suất hao phí của TSNH so với lợi nhuận (Lần) 64,96 51,25 63,53 (21,11) 23,96
Tỷ suất sinh lời trên TSNH (ROA) (Lần) 0,015 0,020 0,016 26,75 (19,33)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
Phụ lục 9. Tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch tuyệt đối
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Doanh thu thuần
2.470
5.386
2.452 2.916
(2.934)
TSNH bình quân 7.341 10.763 7.370 3.422
(3.393)
Lợi nhuận sau thuế 113 210 116 97
(94)
Số vòng quay TSNH (Lần) 0,34 0,50 0,33 0,16 (0,17)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) (Lần) 0,05 0,04 0,05 (0,01) 0,01
Tỷ suất sinh lời trên tổng TSNH (ROSA)(Lần) 0,015 0,020 0,016 0,004 (0,004)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Phụ lục 10. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng TSNH theo mô hình dupont
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Số vòng quay TSNH 0,34 0,50 0,33
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 0,05 0,04 0,05
Tác động của vòng quay TSNH lên ROSA 0,008 (0,007)
Tác động của ROS lên ROSA (0,002) 0,004
Tổng hợp sự tác động 0,005 (0,002)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
Phụ lục 11. Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn ho
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Giá vốn hàng bán
1.988
4.234
1.971 112,98 (53,45)
Hàng tồn kho bình quân 4.271 6.674 4.415 56,26 (33,85)
Số vòng quay hàng tồn kho (Lần) 0,47 0,63 0,45 36,29 (29,63)
Thời gian quay vòng hàng tồn kho (Ngày) 784 575 818 (26,63) 42,10
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Phụ lục 12. Các chỉ tiêu đánh giá về các hoản phải thu
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Doanh thu thuần 2.470 5.386 2.452 118,06 (54,47)
Khoản phải thu khách hàng bình quân 1.196 1.698 1.344 41,97 (20,85)
Số vòng quay các khoản phải thu (Lần) 2,07 3,17 1,82 53,59 (42,48)
Kỳ thu tiền bình quân (Ngày) 176,74 115,07 200,07 (34,89) 73,86
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
Phụ lục 13. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Doanh thu thuần 2.470 5.386 2.452 118,06 (54,47)
TSDH bình quân 2.688 2.688 2.719 0,00 1,15
Nguyên giá TSCĐ bình quân 2.688 2.688 2.977 0,00 10,75
Lợi nhuận sau thuế 113 210 116 85,84 (44,76)
Hiệu suất sử dụng TSDH (Lần) 0,92 2,00 0,90 118,06 (54,99)
Suất hao phí TSDH so với doanh thu (Lần) 1,09 0,50 1,11 (54,14) 122,19
Suất hao phí của TSDH so với LNST (Lần) 23,79 12,80 23,44 (46,19) 83,12
Tỷ suất sinh lời của TSDH (Lần) 0,04 0,08 0,04 85,84 (45,39)
Sức sản xuất của TSCĐ (Lần) 0,92 2,00 0,82 118,06 (58,89)
Sức hao phí của TSCĐ (Lần) 1,09 0,50 1,21 (54,14) 143,27
Tỷ suất sinh lời của TSCĐ (lần) 0,04 0,08 0,04 85,84 (50,12)
Thời gian quay 1 vòng của TSDH (Ngày) 397,215 182,1612 404,745 (54,14) 122,19
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Phụ lục 14. Phân tích hiệu quả sử dụng TSDH theo mô hình dupont
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch tuyệt đối
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Doanh thu thuần
2.470
5.386
2.452 118,06 (54,47)
Tổng TSDH bình quân 2.688 2.688 2.719 0,00 1,15
Lợi nhuận sau thuế
113
210
116 85,84 (44,76)
Số vòng quay TSDH (Lần) 0,92 2,00 0,90 118,06 (54,99)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) (Lần) 0,05 0,04 0,05 (14,77) 21,33
Tỷ suất sinh lời trên tổng TSDH (ROA)(Lần) 0,04 0,08 0,04 85,84 (45,39)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
Phụ lục 15. Phân tích sự tác động qu mô hình dupont củ TSDH
Đơn vị tính: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Số vòng quay TSDH 0,92 2,00 0,90
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 0,05 0,04 0,05
Tác động của vòng quay TSDH lên ROLA 0,050 (0,043)
Tác động của ROS lên ROLA (0,006) 0,017
Tổng hợp sự tác động 0,043 (0,026)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Phụ lục 16. Phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ qu mô hình dupont
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch tuyệt đối
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Doanh thu thuần
2.470
5.386
2.452
2.916
(2.934)
Nguyên giá TSCĐ bình quân 2.688 2.688 2.977 0,00
289
Lợi nhuận sau thuế 113 210 116
97
(94)
Số vòng quay TSCĐ (Lần) 0,92 2,00 0,82 1,08 (1,18)
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) (Lần) 0,05 0,04 0,05 (0,01) 0,01
Tỷ suất sinh lời trên tổng TSCĐ (ROA)(Lần) 0,04 0,08 0,04 0,04 (0,04)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
Phụ lục 17. Phân tích sự tác động theo mô hình dupont củ TSCĐ
Đơn vị tín: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Số vòng quay TSCĐ 0,92 2,00 0,82
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS) 0,05 0,04 0,05
Tác động của vòng quay TSCĐ lên RONA 0,05 (0,05)
Tác động của ROS lên RONA (0,01) 0,02
Tổng hợp sự tác động 0,04 (0,03)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Phụ lục 18. Phân tích các chỉ tiêu đo lƣờng củ VCSH
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Doanh thu thuần 2.470 5.386 2.452
Tổng tài sản bình quân 10.029 13.452 10.090
Lợi nhuận sau thuế 113 210 116
Vốn chủ sở hữu 4.577 4.857 4.578
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản (Lần) 0,25 0,40 0,24
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)
(Lần) 0,05 0,04 0,05
Tổng TS/VCSH (Lần) 2,19 2,77 2,20
Tỷ suất lợi nhuận ròng trên VCSH (ROE) (Lần) 0,02 0,04 0,03
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
Phụ lục 19. Phân tích sự tác động củ dupont đến VCSH
Đơn vị tín: Lần
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Vòng quay tổng TS
0,25
0,40
0,24
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần (ROS)
(Lần)
0,05
0,04
0,05
Tổng TS/VCSH (Lần)
2,19
2,77
2,20
Tác động của vòng quay tổng TS lên ROE 0,015 (0,017)
Tác động của ROS lên ROE (0,004) 0,009
Tác động của TS/VCSH lên ROE 0,007 (0,009)
Tổng hợp sự tác động 0,018 (0,017)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Phụ lục 20. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn v y
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
EBT 150 280 155 86,67 (44,64)
Lãi vay 72 302 253 319,44 (16,23)
EBIT 222 582 408 162,16 (29,90)
Số tiền vay 2.185 2.185 1.685 0,00 (22,88)
Hệ số thanh toán lãi vay (Lần) 3,08 1,93 1,61 (37,50) (16,32)
Tỷ suất sinh lời trên tiền vay (Lần) 0,10 0,27 0,24 162,16 (9,09)
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
Phụ lục 21. Các chỉ tiêu về chi phí
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm
2011 2012 2013
Doanh thu thuần
2.470
5.386
2.452
Giá vốn hàng bán 1.988 4.234 1.971
Tỷ trọng GVHB trong doanh thu (%) 80,49 78,61 80,38
Chi phí tài chính 72 302 253
Tỷ trọng chi phí tài chính so với doanh thu (%) 2,91 5,61 10,32
Chi phí quản lý kinh doanh 261 571 88
Tỷ trọng Chi phí quản lý kinh doanh so với doanh thu
(%) 10,57 10,60 3,59
Tổng lợi nhuận sau thuế 113 210 116
Tổng chi phí trong kỳ 2.321 5.107 2.312
Hiệu suất sử dụng chi phí (Lần) 1,06 1,05 1,06
Tỷ suất lợi nhuận chi phí (Lần) 0,05 0,04 0,05
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Phụ lục 22. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch (%)
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tổng doanh thu (VNĐ) 2.470 5.386
2.452 118,06 (54,47)
Tổng lợi nhuận trong kỳ (VNĐ)
113
210
116 85,84 (44,76)
Tổng chi phí trong kỳ (VNĐ) 2.321 5.107 2.312 120,03 (54,73)
Hiệu suất sử dụng chi phí 1,06 1,05 1,06 (0,90) 0,56
Tỷ suất lợi nhuận chi phí 0,05 0,04 0,05 (15,54) 22,02
(Nguồn được tính từ báo cáo tài chính)
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2002), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất
bản Thống kê.
2. Nguyễn Hải Sản (2010), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Thống kê.
3. Th.S. Chu Thị Thu Thủy (2010), Bài giảng quản lý tài chính doanh nghiệp
1-Đại học Thăng Long.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18874_5253.pdf