MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT 1
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 2
LỜI MỞ ĐẦU 3
1. Tính cấp thiết của đề tài. 3
2. Kết cấu của chuyên đề. 3
Chương 3: Giải pháp đa dạng hoá các loại L/C trong thanh toán TDCT tại VPBank. 4
CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ VÀ ĐA DẠNG HOÁ 5
CÁC HÌNH THỨC L/C 5
1.1 TÔNG QUAN VỀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ. 5
1.1.1 Định nghĩa tín dụng chứng từ (TDCT). 5
1.1.2 Các chủ thể tham gia trong TDCT 6
1.1.3 Các văn bản pháp lý 6
1.2 THƯ TÍN DỤNG (LETTER OF CREDIT)- MỘT CÔNG VỤ QUAN TRỌNG CỦA PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT. 7
1.2.1 Khái niệm L/C. 7
1.2.2 Nội dung chủ yếu của L/C. 7
1.2.3. Tính chất của L/C 9
1.2.4 Phân loại L/C: 9
1.2.4.1 L/C cơ bản 9
1.2.4.2 L/C đặc biệt 10
1.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐA DẠNG HOÁ L/C TRONG THANH TOÁN TDCT 11
1.3.1 Khái niệm đa dạng hoá các loại L/C: 11
1.3.2. Lợi ích của đa dạng hoá L/C trong thanh toán TDCT đối với nhà XNK. 12
1.3.3 Lợi ích của da dạng hoá L/C trong thanh toán TDCT đối với NHTM. 12
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TDCT VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC L/C TẠI VPBANK 14
2.1 KHÁI QUÁT VỀ VPBANK 14
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triền 14
2.1.2 Cơ cấu. 16
2.2 THỰC TRẠNG TDCT VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC L/C TẠI VPBANK 18
2.2.1 Thanh toán thư tín dụng nhập khẩu. 18
2.2.2 Thanh toán thư tín dụng xuất khẩu. 20
2.2.2.1 Thông báo thư tín dụng xuất khẩu. 20
2.2.2.2 Xuất trình bộ chứng từ theo thư tín dụng xuất khẩu. 20
2.2.3 Thực trạng áp dụng các loại L/C tại Ngân hàng VPBank. 22
2.3.1 Những kết quả đạt được 25
2.3.1.1 Hoạt động thanh toán TDCT. 25
2.3.1.2 Áp dụng các loại L/C : 26
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân. 26
2.3.2.1 Những hạn chế, tồn tại. 26
2.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại trên. 27
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HOÁ CÁC LOẠI L/C TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI VPBANK 30
3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA VPBANK. 30
3.2 GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HOÁ L/C TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI VPBANK. 31
3.2.1 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng. 31
3.2.2 Phân công mỗi thanh toán viên (TTV) phụ trách từng Doanh nghiệp. 34
3.2.3 Tăng cường công tác tài trợ XNK. 34
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động XNK, từng bước cải thiện cán cân thương mại. 35
3.2.5 Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công nghệ nhằm hỗ trợ cho hoạt động TTQT. 36
3.2.6 Chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ TTQT. 37
3.2.7 Các hoạt động hỗ trợ khác. 38
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM ĐA DẠNG HOÁ CÁC LOẠI L/C TẠI VPBANK. 39
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước. 39
3.3.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các giao dịch thanh toán XNK. 39
3.3.1.2 Cải thiện cán cân TTQT (BOP- Balance of payment). 41
3.3.1.3. Phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật một cách đồng bộ. 42
3.3.2 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp XNK. 42
3.3.3 Kiến nghị đối với VPBank 43
3.3.3.1 Về việc xây dựng biểu phí 43
3.3.3.2 Phát triển quan hệ đại lý với NHTM quốc tế theo chiều sâu. 44
KẾT LUẬN 45
Ðính Kèm 19214
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2778 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp đa dạng hoá các loại thư tín dụng trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại ngân hàng VPBank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiều loại L/C để thanh toán trong các hợp đồng mua bán ngoài những loại L/C đã và đang được sử dụng tại ngân hàng.
Mỗi loại L/C đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng của nó. Áp dụng đúng loại L/C phù hợp vào từng hợp đồng mua bán sẽ làm cho giao dịch được thuận tiện, nhanh chóng và thành công.
Nếu sử dụng L/C đúng và phù hợp với mỗi hợp đồng thương mại sẽ làm cho thương vụ đạt hiệu quả cao nhất. Từ đó giúp phát triển hoạt động thương mại quốc tế của doanh nghiệp.
1.3.2. Lợi ích của đa dạng hoá L/C trong thanh toán TDCT đối với nhà XNK.
Đối với khách hàng nhập nguyên vật liệu về để gia công sau đó bán lại sản phẩm đó cho chính người cung cấp nguyên liệu thì nên tư vấn cho khách hàng sử dụng L/C đối ứng, vì đây là loại L/C đảm bảo chất lượng cho đơn vị gia công
Đối với những khách hàng xuất khẩu, ngân hàng có thể tài trợ bằng L/C giáp lưng, hình thức tài trợ này sử dụng phổ biến trong mô hình mua bán qua trung gian. Với hình thức tái trợ này, người XK trung gian có thể tiến hành kinh doanh chênh lệch giá mà không cần bỏ ta nhiều vốn
1.3.3 Lợi ích của da dạng hoá L/C trong thanh toán TDCT đối với NHTM.
Khi đa dạng hoá các loại hình thư tín dụng phục vụ cho hoạt động thanh toán, ngân hàng có những lợi ích lớn như sau:
Lợi nhuận của ngân hàng tăng lên nhờ thu từ phí dịch và lãi suất.
Đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đây là một lợi thế giúp ngân hàng cạnh tranh với các NHTM khác
Uy tín của ngân hàng tăng lên do biết vân dụng và thực hiện tốt các công cụ của phương pháp thanh toán TDCT – các loại L/C.
Ngày nay, chúng ta nhận thấy rằng: Phương thức thanh toán TDCT đã và đang được các doanh nghiệp XNK ưa chuộng và sử dụng rộng rãi trong hoạt động TTQT. Do đó, việc sử dụng loại L/C nào trong phương thức này sao cho có hiệu quả nhất đối với từng thương vụ là vấn đề đang được các doanh nghiệp quan tâm. Hiện nay, tại Việt Nam, đa số các doanh nghiệp XNK chưa có bộ phận chuyên về TTQT, các doanh nghiệp còn lại nếu có bộ phận này thì vẫn còn khá non yếu về nghiệp vụ nên họ cần nhiều đến sự giúp đỡ của NHTM.
Như vậy, việc đa dạng hóa các hình thức L/C trong phương thức tín dụng chứng từ trong TTQT tại ngân hàng là vô cùng cần thiết. Nó giúp ngân hàng hỗ trợ tốt hơn cho các doanh nghiệp, phát triển ngoại thương, mở rộng hoạt động TTQT, nâng cao uy tín đối với khách hàng. Từ đó góp phần làm tăng doanh thu cho ngân hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TDCT VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC L/C TẠI VPBANK
2.1 KHÁI QUÁT VỀ VPBANK
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triền
Ngân hàng Thương mại cố phần các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (tên viết tắt: VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-CP của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp ngày 12/08/1993, và giấy phép số 1535/QĐ-UB do ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội cấp ngày 04/09/1993. Kể từ ngày 10/09/1993, Ngân hàng chính thức đi vào hoạt động.
Tên giao dịch Quốc tế: Vietnam Join-stock Commercial Bank For Private Enterprises
Trụ sở chính: Số 8 phố Lê Thái Tổ, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Website: www.vpb.com.vn
Một số giai đoạn phát triển chính:
Từ năm 1994 – 2004: Đây là khoảng thời gian VPBank tích cực mở rộng mạng lưới và phát triển sản phẩm nhằm chiếm lĩnh thị phần và tăng lượng khách hàng giao dịch. Nhiều chi nhánh và PGD của VPBank đã được khai trương trong thời gian này.
Năm 2005: VPBank công bố thay đổi logo và hệ thống diện thương hiệu với 2 màu sắc chủ đạo là xanh lá đậm và đỏ tươi. Cũng chính trong năm này, VPBank cũng từng bước tăng cường quy mô, mở rộng mạng lưới hoạt động thông qua việc 2 lần điều chỉnh tăng vốn điều lệ (đạt 310 tỷ đồng vào thời điểm cuối năm 2005) và khai trương 12 điểm giao dịch trong cả nước.
Năm 2006: Đây là năm hoạt động sôi động của VPBank, là bước ngoặt đổi mới với nhiều sự kiện lớn. Tháng 2, VPBank chuyển trụ sở chính về tòa nhà sô 8 Lê Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm tạo điều kiện cho ngân hàng kinh doanh hiệu quả, hỗ trợ cho việc củng cố niềm tin từ khách hàng và đối tác của VPBank. Cũng trong năm này, VPBank mở rộng quy mô hoạt động, nhằm hướng tới mô hình tập đoàn thông qua việc khai trương 2 công ty trực thuộc là công ty Quản lý Tài sản VPBank (VPB ACM) và công ty Chứng khoán VPBank (VBPS). Vốn điều lệ của VPB cũng được nâng dần lên đạt 750 tỷ đồng. Bên cạnh đó, 18 chi nhánh và PGĐ khác cũng được khai trương
Năm 2007: VPBank cho ra mắt 2 dòng sản phẩm thẻ VPBank MasterCard Platinum và VPBank MasterCard MC2 ứng dụng công nghệ thẻ chip theo tiêu chuẩn EMV. Đây là công nghệ thẻ tiên tiến trên thế giới, giúp bảo mật thông tin khách hang. Tại Việt Nam VPBank là ngân hàng đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ này.
Năm 2008: NHNN chấp nhận cho VPBank bán thêm 5% cổ phần của mình cho OCBC, nâng tỷ lệ sở hữu vốn cổ phần của OCBC tại VPBank lên 15%. Bên cạnh đó, năm 2008, VPBank ra mắt sản phẩm thẻ VPBank MasterCard E-Card. Ngoài ra VPBank cũng đã khai trương thêm 32 chi nhánh và PGĐ nâng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch trong toàn bộ hệ thống lên 135 điểm giao dịch.
2.1.2 Cơ cấu.
Bảng 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Phòng kế toán
BAN ĐIỀU HÀNH
Phòng thanh toán Quốc tế
Ban kiểm soát
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Phòng kiểm toán nội bộ
Các ban tín dụng
Hội đồng quản lý tài sản nợ, tài sản có
Văn phòng
Hội đồng quản trị
Hội đồng tín dụng
Phòng pháp chế
Phòng ngân quỹ
Phòng tổng hợp và phát triển sản phẩm
Văn phòng
Trung tâm
Western Union
Trung tâm tin học
Trung tâm thẻ
Trung tâm đào tạo
Công ty chứng khoán VPBank
Công ty quản lý tài sản VPBank
Các chi nhánh
Các phòng giao dịch
2.1.3 Những hoạt động chủ yếu tại VPBank.
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn dưới các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn, tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước và ngoài nước, vay vốn của các tổ chức tín dụng khác. Hoạt động này được VPBank rất chú trọng. Với sự nỗ lực trong việc đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn VPBank được xem là Ngân hàng khá năng động trong việc đưa ra các chương trình khuyến mại, sản phẩm huy động vốn độc đáo, hấp dẫn, đáp ứng đúng nhu cầu tâm lý người dân.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tơ có giá; hùn vốn và kinh doanh theo luật định
Làm dịch vụ thanh toán giữa các Ngân hàng, khách hàng
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc và thanh toán quốc tế, huy động các loại vốn từ nước ngoài và các dịch vụ Ngân hàng khác trong quan hệ với nước ngoài khi được NHNN cho phép
Hoạt động bao thanh toán
Hoạt động ngân quỹ: VPBank luôn đặt mục tiêu đảm bảo an toàn hoạt động vốn và đảm bảo khả năng thanh khoản lên hàng đầu và thực tế VPBank là một trong số ít các Ngân hàng luôn đảm bảo khả năng thanh khoản tại mọi thời điểm.
Hoạt động quản lý rủi ro: luôn được VPBank quan tâm hàng đầu nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và tránh được những sai lầm
Hoạt động thanh toán quốc tế và Kinh doanh ngoại hối: Bên cạnh hoạt động huy động vốn, tín dụng…. thanh toán quốc tế cũng là một trong những hoạt động được chú trọng ở VPBank. Hiện nay, VPBank thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế dưới các phương thức chính là: chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ và các hình thức kinh doanh ngoại tệ như: mua bán ngoại tệ giao ngay, kỳ hạn…
Bảng 2.2 Tình hình TTQT giai đoạn 2005- 2009 tại VPBank
Đơn v ị: nghìn USD
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
DS L/C xuất
10.980
11.470
9.560
11.511
13.001
DS L/C nhập
12.400
11.460
18.070
18.080
20.134
DS chuyển tiền
34.987
43.997
51.077
71.469
79.502
DS chuyển tiền đi
3.810
3.920
4.257
15.295
17.028
DS chuyển tiền đến
31.177
40.177
46.820
56.174
65.791
DS nhờ thu
1247
1360
1360
380
438
(Nguồn: Báo cáo về dịch vụ TTQT của VPBank)
2.2 THỰC TRẠNG TDCT VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC HÌNH THỨC L/C TẠI VPBANK
Là 1 ngân hàng thương mại đô thị đa năng, hoạt động với phương châm lợi ích của khách hàng là trên hết, lợi ích của người lao động được quan tâm, đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của cộng đồng, các hoạt động của VPBank và đặc biệt là hoạt động tín dụng chứng từ luôn được chú trọng phát triển. Ở đây sẽ xét đến 2 lĩnh vực thanh toán tín dụng chủ yếu là : Thanh toán tín dụng nhập khẩu và thanh toán tín dụng xuất khẩu
2.2.1 Thanh toán thư tín dụng nhập khẩu.
Đóng vai trò là ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, ngân hàng VPBank đã thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Phát hành thư tín dụng:
- Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ
- Ký quỹ mở L/C. Phòng TTQT và phòng tín dụng cùng phối hợp, đề nghị mức ký quỹ hợp lý.
- Phát hành L/C
- Sửa đổi L/C( nếu có). Khi có yêu cầu sửa đổi thư tín dụng, TTV sẽ kiểm tra tính hợp lệ của sửa đổi (có đủ chữ ký theo thẩm quyền hay không).
- Tiếp nhận, kiểm tra bộ chứng từ và thanh toán
Trong những năm vừa qua, hoạt động thanh toán hàng nhập khẩu đã đóng góp không nhỏ vào doanh thu dịch vụ của ngân hàng.
Bảng 2.3 Doanh thu L/C nhập khẩu.
(Đơn vị: USD)
Năm
Nhập
Số lượng
Giá trị
2005
930
69478204,46
2006
1023
76426024,13
2007
1126
84.068.626,55
2008
820
77.872.796,21
2009
1048
100.021.914,7
(Nguồn: báo cáo thường niên của ngân hàng VPBank)
Dựa vào bảng số liệu và biểu đồ trên ta có thể thấy được số món L/C mà phòng TTQT của VPBank mở giảm từ 1126 món trong năm 2007 xuống còn 820 món trong năm 2008. Doanh số mở L/C trong năm 2008 cũng giảm đáng kể. Có 2 nguyên nhân dẫn đến việc giảm doanh số này.
Do thị trường tài chính trong năm 2008 không thuận lợi, nhiều doanh nghiệp XNK gặp khó khăn, do vậy việc nhâp khẩu hàng hoá giảm mạnh.
Một số khách hàng là doanh nghiệp XNK của ngân hàng, trước đây thanh toán hàng hoá thưởng sử dụng phương thức TDCT, nhưng khi đã trở nên quen thuộc và tin tưởng vào bạn hàng, họ chuyển sang phương thức chuyển tiền bằng phương thức chuyển tiền. Sang năm 2009 số lượng và doanh số mở L/C nhập khẩu lại tăng mạnh, song cũng chưa bằng năm 2007.
2.2.2 Thanh toán thư tín dụng xuất khẩu.
2.2.2.1 Thông báo thư tín dụng xuất khẩu.
Tuân thủ nguyên tắc:
- Thông báo trực tiếp cho khách hàng.
- Kiểm tra tính xác thực của L/C
- Bản gốc L/C sửa đổi chỉ được in ra và giao cho khách hàng 01 bản duy nhất.
a/ Thông báo gián tíêp
- Thông báo bằng SWIFT: việc chuyển tiếp này chỉ thực hiện khi hệ thống máy tính của VPBank hỗ trợ việc chuyển tiếp tự động
- Thông báo bằng Telex: TTV phải sử dụng nguyên file nhận về để tạo điện phát đi để chuyển tải nguyên văn nội dung nhận được đồng thời nêu rõ
- Thông báo bằng thư: nhân viên A/O căn cứ vào nội dung L/C nhận được để điền thông tin vào mẫu thông báo bằng thư và chuyển tiếp cho NHTB cuối cùng.
b/Thông báo trực tiếp.
- Tra cứu tên và địa chỉ khách hàng, phân L/C về chi nhánh nơi khách hàng đang hoạt động hoặc nơi gần khách hàng nhất.
- Đăng ký và nhập dữ liệu vào hệ thống, kiểm tra nội dung thư thông báo,trình người có thẩm quyền duyệt.
c/ Thông báo sơ bộ.
- Tuỳ theo yêu cầu của NHPH hoặc của VPBAnk, nhân viên AO có thể lập thư thông báo sơ bộ L/C cho khách hàng trước khi thông báo chính thức và giao L/C gốc.
2.2.2.2 Xuất trình bộ chứng từ theo thư tín dụng xuất khẩu.
Nhận chứng từ từ nhà XK.
Kiểm tra chứng từ.
- Thanh toán viên (TTV) tiến hành kiểm tra số lượng và chủng loại các chứng từ xuất trình.
- Phối hợp với nhân viên tín dụng (AO) thông báo về các sai sót trong bộ chứng từ đồng thời tư vấn để khách hàng có thể hoàn thiện bộ chứng từ.
- Lập thư gửi chứng từ đòi tiền.
- Theo dõi tiền về, tra soát và thanh toán cho người thụ hưởng
Bảng 2.4 Doanh số thông báo L/C XK theo phương thức TDCT.
Năm
Nội dung
2005
2006
2007
2008
2009
Số L/C thông báo
89
100
133
111
150
Năm sau/Năm trước (%)
112.35
133
83,56
135,13
Tổng Doanh số (nghìn USD)
6.743,5
8.951,32
10.660,06
9.294,13
11.701,3
Năm sau/Năm trước(%)
132,74
119,1
87,18
12
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động TTQT của VPBank)
Biểu đồ 2.1 Doanh số thông báo L/C qua các năm (2005-2009)
(Nguồn: Báo cáo tình hình hoạt động TTQT của VPBank)
Doanh số thông báo của NH thấp hơn nhiều so với doanh số mở L/C. Đây là tình trạng chung của khá nhiều NH tham gia hoạt động TTQT. Bởi vì đều có một số nguyên nhân chung là
+ Thứ nhất hiện nay nước ta đang nhập siêu, cán cân thương mại mất cân bằng giữa nhập và xuất.
+ Thứ hai là do sự uy tín cuả các doanh nghiệp XNK của nước ngoài. Các doanh nghiệp này có uy tín trong hoạt động ngoại thương nên khi thanh toán tiền hàng, họ thích dụng phương thức thanh toán chuyển tiền hơn và nhà XK Việt Nam chấp thuận thanh toán theo phương thức này.
Nhìn vào biểu đồ thấy được rẳng trong năm 2008, doanh số L/C thông báo của VPBank giảm đáng kể, số món L/C mà ngân hang thông báo là 111 món, chỉ bằng 83.56% so với năm 2007 và doanh số thông báo là 9.294,13 nghìn USD, bằng 87,18% so với 2007. Có tình trạng này là do những biến động trên thị trường tiền tệ làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp và của ngân hàng. Đồng thời, một số doanh nghiệp xuất khẩu chuyển sang sử dụng phương thức thanh toán chuyển tiền. Nhưng sang đến năm 2009 tình hình có khởi sắc hơn. Số L/C thông báo lên đến 150 và tổng doanh số tương ứng là 11.701,3
2.2.3 Thực trạng áp dụng các loại L/C tại Ngân hàng VPBank.
Tại VPBank loại L/C không huỷ ngang đựơc sử dụng chủ yếu. Trong loại L/C này, NH cung cấp cho khách hàng loại L/C trả ngay và L/C kỳ hạn. Trong suốt những năm hoạt động, con số L/C mà VPBank đã mở không nhỏ nhưng rất ít L/C nào mà VPBank mở khách hàng yêu cầu phải được xác nhận tại 1 NH khác. Việc này đã chứng tỏ được uy tín của VPBank trên thị trường tài chính- ngân hàng quốc tế.
Tại Việt Nam, loại L/C đặc biệt tuy đã đựơc sử dụng, nhưng con số này chỉ là rất nhỏ. Số L/C đặc biệt được sử dụng chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng số L/C được phát hành. Không nằm ngoài thực trạng chung đó, VPBank cũng sử dụng loại L/C cơ bản là chủ yếu. Việc cung cấp các loại L/C của NH hầu hết là L/C cơ bản, ngoài ra, có L/C chuyển nhượng, tuy nhiên con số này là rất nhỏ
Nói chung VPBank đã thực hiện tốt vai trò của một NHPH, NHTB hay NHXK trong suốt quá trình thực hiện hoạt động TTQT nói chung và nghiệp vụ thanh toán tín dụng nói riêng .
Bảng 2.4 Thực trạng áp dụng các loại L/C tại VPBank
L/C đã áp dụng vào phương thức thanh toán TDCT
L/C chưa áp dụng vào phương thức thanh toán TDCT
L/C không huỷ ngang
L/C dự phòng
L/C không huỷ ngang có xác nhận
L/C điều khoản đỏ
L/C chuyển nhượng
L/C giáp lưng
L/C tuần hoàn
L/C đối ứng
Dựa vào bảng thể hiện các loại L/C hiện đang được áp dụng tại Ngân hàng VPBank, có thể thấy được sản phẩm, dịch vụ thanh toán cũng tương đối da dạng. Hoạt động trên một địa bàn có nhiều doanh nghiệp XNK và các mặt hàng XNK hết sức đa dạng phong phú, khả năng ứng dụng các loại L/C đặc biệt vào trong phương thức thanh toán TDCT là không khó. Nhiều những khách hàng uy tín của ngân hàng có doanh số mở L/C lớn và ổn định, thay vì việc phải mở nhiều L/C cho các doanh nghiệp này, VPBank có thể áp dụng loại L/V tuần hoàn, việc này vừa rút gọn khối lượng công việc, vừa tiết kiệm thời gian, chi phí...
Bảng 2.5 Doanh thu từ hoạt động TTQT qua các năm 2006-2009.
Đơn vị: USD
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
1.Doanh thu TTQT
4,9
6,1
8,68
10,85
15,2
Tỷ lệ Năm sau/Năm trước
124,5%
142,3%
112,5%
140,1%
2. Tổng doanh thu
852.9
114,8
198,4
158,7
222,09
3. Doanh thu từ dịch vụ
9.8
12,3
15,8
17,2
21,1
(Nguồn: Tổng kết công tác TTQT năm 2005- 2009)
Biẻu đồ 2.2. So sánh doanh thu về TTQT qua các năm 2005-2009
(Nguồn: báo cáo tình hình hoạt động TTQT của VPBank các năm 2005-2009)
Qua biểu đồ trên ta thấy được daonh thu về TTQT của VPBank tăng qua các năm. Riêng trong năm 2008, do tình hình kinh tế khó khăn nên doanh thu về TTQT tăng chậm hơn, con số doanh thu cũng ở mức tương đối, điều này chứng tỏ sự nỗ lực không ngừng của cán bộ phòng TTQT nói riêng và của toàn ngân hàng nói chung.
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN TDCT VÀ VIỆC ÁP DỤNG CÁC LOẠI HÌNH L/C TẠI VPBANK.
2.3.1 Những kết quả đạt được
2.3.1.1 Hoạt động thanh toán TDCT.
Trong những năm hoạt động, nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại ngân hàng VPBank đã đạt được nhiều tiến bộ vượt bậc và góp phần tăng doanh thu, lợi nhuận cho toàn ngân hàng.
Phương thức chứng từ được sử dụng rất phổ biến tại VPBank. Trong những năm qua nghiệp vụ này đã đóng góp những kết quả không nhỏ cho hoạt động TTQT của ngân hàng, cụ thể như sau:
Một là, doanh thu của dịch vụ thanh toán bằng phương thức TDCT đã góp phần tăng doanh thu về dịch vụ vho ngân hàng. Đây chính là nguồn thu ngoài nguồn thu từ nghiệp vụ truyền thống là huy động và sử dụng vốn.
Hai là, hoạt động thanh toán phương thức TDCT đã tích cực hỗ trợ hoạt động tín dụng, bảo lãnh, tài trợ XNK. Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng là doanh nghiệp kinh doanh XNK, VPBank đã thực hiện cho 1 số doanh nghiệp đủ điều kiện vay để thu mua hàng hoá XNK và thu nợ từ nguồn ngoại tệ thu về.
Ba là, thông qua nghiệp vụ thanh toán TDCT, VPBank đã có được các mối quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng nước ngoài và đối tác nước ngoài (như ngân hàng OCBC, the bank of New York, Citibank, BIDV..) phát triền quan hệ đối ngoại, củng cố và nâng cao uy tín của mình trên thị trường tiền tệ.
Bốn là, VPBank đã nỗ lực trong việc thu hút nguồn vốn ngoại tệ để đảm bảo cho nhu cầu thanh toán mậu dịch và phi mậu dịch cuả khách hàng. Ngân hàng đã có nhiểu biện pháp nhằm đa dạng hoá và đẩy mạnh thu hút nguồn ngoại tệ như: mua bán ngoại tệ giao ngay, ký hạn, nhận tiền gửi ngoại tệ của khách hàng, vay vốn bằng ngoại tệ của các tổ chức...Thông qua những biện pháp này mà nghiệp vụ thanh toán TDCT được thực hiện trôi chảy hơn
2.3.1.2 Áp dụng các loại L/C :
Tuy chỉ mới áp dụng loại L/C không huỷ ngang và 1 loại L/C đặc biệt là L/C chuyển nhượng nhưng VPBank đã thực hiện tốt nghiệp vụ này. Khách hàng có thể tự do lựa chọn mở loại L/C trả ngay hay L/C kỳ hạn và L/C chuyển nhượng. Với sự hoạt động tích cực và hiệu quả của mình, VPBank đã thực sự làm thoả mãn được nhu cầu của các doanh nghiệp XNK.
Nghiệp vụ mở L/C tại VPBank được các doanh nghiệp đánh giá là nhanh nhạy, thủ tục nhanh gọn, tiết kiệm thời gian cho daonh nghiệp, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng, đảm bảo chính xác các điều kiện, điều khoản đưa ra.
2.3.2 Những tồn tại và nguyên nhân.
2.3.2.1 Những hạn chế, tồn tại.
Qua phân tích ở trên, ta thấy được hoạt động tín dụng chứng từ và việc áp dụng các loại L/C của ngân hàng VPBank còn bộc lộ 1 số thiếu sót, tồn tại cần khắc phục như sau:
- Hoạt động Marketing và quảng bá sản phẩm tới khách hàng doanh nghiệp XNK còn ít. Một thực trạng chung của nhiều doanh nghiêp XNK Việt Nam đó là không có bộ phận thanh toán quốc tế, hoặc là đã có nhưng còn yếu kém. Chính vì thế mà các doanh nghiệp này thường chỉ đi theo lối mòn của các doanh nghiệp đi trước mà họ không nhìn thấy được nên sử dụng phương thức thanh toán nào và sử dụng loại L/C nào thì có lợi hơn cho mình.
- Danh mục sản phẩm còn đơn điệu nên không đáp ứng được mọi nhu cầu mở L/C của khách hàng
- Nguồn ngoại tệ cung ứng cho hoạt động TTQT nói chung và nghiệp vụ TDCT nói riêng còn tương đối eo hẹp, đây chính là lý do dẫn đến sự chậm chễ và mang lại rủi ro trong thanh toán.
- Có sự chênh lệch giữa doanh số L/C xuất và L/C nhập. Doanh số L/C nhập cao hơn L/C xuất. Đây cũng chính là 1 trong những nguyên nhân gây ra thiếu hụt ngoại tệ cho hoạt động thanh toán.
- Tài trợ quá nhiều cho 1 món L/C. tại VPBank cps nhiều món ngân hàng đã cho doanh nghiệp vay tới 90% giá trị hợp đồng để mở L/C cho nhà XK.
2.3.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại trên.
a) Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô
Ngân hàng nhà nước ta chưa có 1 văn bản hướng dẫn giao dịch thanh toán quốc tế chung cho toàn ngành và những ngành có liên quan. Hiện nay, mỗi ngân hàng đều tự xây dựng cho mình 1 quy trình thanh toán riêng dựa trên kinh nghiệm của mình và các thông lệ quốc tế. Điều này đã gây nên nhiều trở ngại trong việc thanh toán XNK giữa các ngân hàng đồng thời gây khó khăn cho những khách hàng là doanh nghiệp XNK muốn tìm hiểu nghiệp vụ TTQT.
Sự thiếu đồng bộ về công nghệ giữa các ngành liên quan đến thương mại điện tử như: bảo biểm, hải quan, vận tải và ngân hàng..Do vậy, sự liên kết giữa các đối tượng này rất kém, làm mất thời gian và sức lực do phải liên hệ trực tíêp với nhau.
VPBank gặp phải 1 số khó khăn do phải cạnh tranh với các ngân hàng trên cùng địa bàn. Địa bàn Hà Nội rộng lớn, hệ thống ngân hàng lớn với đa dạng các phương thức hoạt động.
b) Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Do trình độ yếu kém của các doanh nghiệp. Đây cũng là những trở ngại lớn gây khó khăn cho ngân hàng.
Do tâm lý của các doanh nghiệp luôn thích đi theo một lối mòn có sẵn. Nhiều doanh nghiệp mặc dù đã biết áp dụng L/C đặc bệt vào trường hợp này có lợi hơn cho doanh nghiệp, nhưng họ lo sợ rằng sẽ phải thực hiện những thủ tục rắc rối, sợ xảy ra những sai sót...Vì vậy, ngay cả khi họ có vị thế cao hơn so với đối tác, họ cũng chỉ thoả thuận sử dụng loại L/C cơ bản quen thuộc.
Một thói quen nữa xuất phát từ thói quen sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp XNK, đó là khi nói tới dịch vụ TTQT là họ nghĩ ngay tới việc sử dụng dịch vụ của NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank-VCB. Ngân hàng cần phải tạo ra sự khác biệt cho mình và tạo niềm tin cho khách hàng thì mới có thể giành được thị phần.
c) Nguyên nhân từ phía Ngân hàng VPBank.
Chiến lược Marketing ngân hàng còn yếu.
Công tác marketing của Ngân hàng nói chung và về mảng TTQT nói riêng vẫn còn nhiều hạn chế. VPBank chưa xây dựng một chiến lược Marketing cụ thể, việc quảng bá sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng còn ít. Nguyên nhân cũng chính là do các loại hình L/C còn quá đơn điệu, không đủ sức cạnh tranh với một số ngân hàng bạn.
Chưa tiếp cận và khai thác hết tiềm năng của khách hàng.
Kể từ khi hoạt động cho đến nay, lượng khách hàng doanh nghiệp đến với ngân hàng đều tăng qua các năm nhưng con số này vẫn ít so với thực lực của ngân hàng. Khách hàng của VPBank chủ yếu là những khách hàng NK, VPBank chưa có chính sách ưu đãi và thu hút khách hàng XK như: cam kết đòi tiền nhanh, tiết kiệm thời gian cho khách hàng , giảm phí thông báo L/C....
Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban.
Hoạt động TTQT không chỉ liên quan đến riêng bộ phận trực tiếp thực hiện nghiệp vụ, mà con đối hỏi sự phối hợp giữa các bộ phận phòng ban khác như: phòng Kế toán, phòng Tín dụng, phòng Marketing...Song, từ khi triển khai nghiệp vụ TTQT cho đến nay, việc phân phối kết hợp giữa các phòng ban còn hạn chế.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HOÁ CÁC LOẠI L/C TRONG PHƯƠNG THỨC TDCT TẠI VPBANK
3.1 NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TTQT CỦA VPBANK.
Từ những kết quả đạt được trong năm 2009, trong năm 2010 toàn ngân hàng nói chung và phòng TTQT nói riêng sẽ tiếp tục phấn đấu để có thành tích cao hơn trong công tác TTQT, đạtđược các chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Bám sát tình hình biến động tỷ giá ngoại tệ và trạng thái ngoại tệ. Ngân hàng chủ động cân đối nguồn ngoại tệ, đảm bảo cho nhu cầu thanh toán XNK của khách hàng, đồng thời đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Tiếp tục chấn chỉnh hoạt động kiều hối đặc biệt là dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union ngay từ đầu năm..
- Trong điều kiện nền kinh tế quốc tế có nhiều biến động ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung và hoạt động tài chính ngân hàng nói riêng, thì yêu cầu đặt ra về an toàn tài sản trong hoạt động kinh doanh ngoại hối cần phải được đặc biệt quan tâm.
- Tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng mới nhằm mở rộng KDNH và TTQT trong điều kiện mới.
- Phấn đấu tăng trưởng hoạt động TTQT: Doanh số thanh toán hàng nhập tăng khoảng 20-25% so với năm trước, doanh số thanh toán hàng xuất tăng khoảng 30% so với năm 2009, thanh tóan phi mậu dịch và thanh toán biên mậu tăng khoảng 50% so với 2009.
- Không ngừng đa dạng hoá các dịch vụ TTQT, nâng cao trình độ cán bộ từ đó nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và mở rộng thị phần TTQT.
- Củng cố và giữ vững quan hệ với khách hàng đã có, nâng cao uy tín thanh toán, đảm bảo thanh toán kịp thời, chính xác, an toàn, hạn chế tối đa những thiếu sót không đáng có
3.2 GIẢI PHÁP ĐA DẠNG HOÁ L/C TRONG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TDCT TẠI VPBANK.
Xu thế hiện nay của các ngân hàng hiện đại là dịch chuyển theo hướng: cơ cấu tỷ trọng từ thu dịch vụ ngoài hoạt động tín dụng hàng ngày tăng lên. TTQT là một trong những phương thức mà vai trò của ngân hàng là rõ rệt và lớn nhất so với các phương thức thanh toán khác. Phát triển hệ nghiệp vụ TDCT nói riêng và hoạt động TTQT nói chung giúp cho ngân hàng chuyển dịch được cơ cấu từ doanh thu tín dụng là chính sang thu dịch vụ nhằm giảm bớt rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Đồng thời, qua phân tích và đánh giá về lợi ích của ngân hàng cũng như đối tượng khách hàng hướng tới khi áp dụng các loại L/C đặc biệt vào hoạt động TTQT. Có thể đưa ra nhận định sau: Ngân hàng VPBank hoàn toàn có khả nằng áp dụng thành công các loại L/C đặc biệt vào phương thức TDCT.
3.2.1 Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng.
Ở nước ta hiện nay, đang có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các tổ chức tài chính ngân hàng, trong đó, ngoài những ngân hàng của Việt Nam, còn có những ngân hàng nước ngoài với thế mạnh về vốn, uy tín, kinh nghiêm, công nghệ. Để có thể giành được thị phần và đứng vững trong cạnh tranh thì VPBank cần phải ra sức tăng cường hoạt động Marketing của mình.
Để có một hoạt động marketing tốt trước hết phải xây dựng được những chiến lược marketing hiệu quả. Một chiến lược marketing hỗn hợp bao gồm:
Chiến lược sản phẩm.
Chiến lược giá.
Chiến lược phân phối.
Chiến lược quảng cáo, chiêu thị.
Dựa vào việc hoạch định các chiến lược trên, VPBank cần đưa ra những biện pháp cụ thể như sau:
Thứ nhất, hoàn thiện và nâng cao chất lượng những sản phẩm dịch vụ TTQT mà ngân hàng đang cung cấp cho khách hàng, đồng thời đa dạng hoá và phát triển sản phẩm mới. Ở nước ta, phương thức thanh toán TDCT vẫn còn được ưa chuộng, do vậy đa dạng hoá các loại L/C là rất cần thiết, đây là một trong những yếu tố mang tính cạnh tranh cao, là lợi thế so với ngân hàng khác. Chính vì thế, VPBank cần đưa ra những sản phẩm mơí, khác biệt so với đối thủ. Phát triển sản phẩm, dịch vụ TTQT mới theo hướng liên kết toàn hệ thống, liên kết với các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng và có tính ràng buộc đối với khách hàng, đó là những gói sản phẩm đa dạng. Theo đó ngân hàng vừa là thủ quỹ vừa là kế toán, là chủ nợ, con nợ, là trung gian thanh toán tìên hàng...Bên cạnh việc xây dựng biểu giá cho 1 gói sản phẩm, toàn hệ thống nên xây dựng 1 biểu phí dịch vụ thanh toán có tính chất cạnh tranh so với các ngân hàng khác.
Thứ hai, tăng cường hoạt động hỗ trơ, tư vấn cho doanh nghiệp. Trong tình hình hiện nay, đa số các nhà kinh doanh XNK của nước ta còn thiếu kinh nghiệm khi thương lượng ký hợp đồng với ngoại thương cũng như giao dịch buôn bán với nước ngoài, nhát là đối với các doanh nghiệp còn non trẻ mới bước vào thương trường quốc tế. ọ thiếu trình độ chuyên môn về TTQT, non yếu về trình độ ngoại ngữ, không am hiểu về các điều kiện thương mại và các tập quán trong kinh doanh. Do đó, thường dẫn đến kết qủa là phát sinh tranh chấp, kiện tụng, kinh doanh kém hiệu quả. Chính vì thế, công tác tư vấn càng phát triển bao nhiêu thì ngân hàng sẽ tạo được niềm tin, thu hút được ngày càng nhiều khách .
Như đã trình bày, việc đa dạng hoá các loại hình L/C không chỉ xuất phát từ bản thân ngân hàng muốn là được mà phải do nhu cầu từ phía các doanh nghiệp. Tới lượt các doanh nghiệp XNK, họ cũng không thể muốn mở loại L/C nào thì đề nghị NHPH mở là xong, mà phải theo sự thoả thuận giữa các bên trong hợp đồng thương mại. Vì thế, tư vấn cho khách hàng nên sử dụng loại L/C nào là tốt nhất trong 1 trường hợp cụ thể phải bắt đầu từ khi doanh nghiệp chuẩn bị ký kết hợp đồng ngoại thương. Cụ thể như sau:
+ Đối với những doanh nghiệp XK đóng vai trò là trung gian buôn bán, họ không đảm bảo chắc chắn về nguồn hàng, nên tư vấn cho doanh nghiệo thoả thuận dùng loại L/C chuyển nhượng.
+ Đối với những doanh nghiệp XK gặp khó khăn về tài chính, nên tư vấn cho họ thoả thuận sử dụng lại L/C điều khoản đỏ để có thể nhận được khoản tiền ứng trước từ phía đối tác.
Thứ ba, tích cực bám sát và giới thiệu sản phẩm của ngân hàng tới khách hàng, đẩy mạnh công tác tiếp thị. Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay, không phải khách hàng tìm đến ngân hàng mà bản thân ngân hàng phải chủ động tìm kiếm khách hàng . Nhân viên chăm sóc khách hàng phải đến với các cá nhân, xuống từng doanh nghiệp giới thiệu về sản phẩm dịch vụ của mình.
Song, tất cả các biên pháp, chiến lược trên sẽ không đạt hiệu quả nếu không có 1 bộ phận cán bộ chuyên trách về hoạt động Marketing của ngân hàng, Hiện nay, hoạt động Marketing của VPBank còn thiếu tính chuyên nghiệp, vì vậy cần phải bổ trợ về nguồn nhân lực, vật lực để hoạt động Marketing của Ngân hàng được tốt hơn.
3.2.2 Phân công mỗi thanh toán viên (TTV) phụ trách từng Doanh nghiệp.
Để thực hiện đa dạng hoá các loại L/C, VPBank cần phải tiếp cận khách hàng và nắm được đặc điểm hoạt động kinh doanh của họ. Việc phân công mỗi TTV phụ trách 1 số doanh nghiệp XNK là cần thiết, vì chỉ có như vậy thì họ mới tìm hiểu kỹ được hoạt động kinh doanh của khách hàng mà mình phụ trách.
- Mỗi TTV cần phải xem xét lại các giao dịch thanh toán theo phương thức TDCT mà VPBank đã thực hiện cho những khách hàng trước đây, để nắm bắt được đăc điểm XNK hàng hoá của từng doanh nghiệp. Từ đó nên tư vấn cho doanh nghiệp nên sử dụng loại L/C nào phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình
- Đối với những doanh nghiệp XNK là khách hàng mới, cần tìm hiểu hoạt động kinh doanh XNK của họ, bạn hàng ở nước nào, XNK loại hàng hoá gì, đặc điểm kinh doanh (buôn bán trung gian hay gia công hàng hoá...)
3.2.3 Tăng cường công tác tài trợ XNK.
Tuy hoạt động ngoại thương rất phức tạp và tiềm ẩn nhiểu rủi ro, nhưng lại rất quan trọng đối với sự phát triển của 1 quốc gia nói chung và của bản thân ngân hàng tài trợ nói riêng, vì vậy, sự trợ giúp cho ngoại thương là khá cần thiết.
VPBank có thế xem xét trài trợ các doanh nghiệp XNK dưới hình thức như:
- Tài trợ bằng cách phát hành thư tín dụng. Khi mở L/C, tuỳ từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng sẽ yêu cầu Doanh nghiệp ký quỹ từ 0-100%. Nếu ký quỹ dưới 100%, ngân hàng đã đồng ý tài trợ cho khách hàng ngoài phần ký quỹ giá trị L/C. Đối vối trường hợp ký quỹ 100% giá trị L/C, ngân hàng đã tài trợ bằng uy tín để nhà NK có thể mua đựơc hàng của nhà XK.
- Chiết khấu bộ chứng từ. Việc thực hiện chiết khấu bộ chứng từ giúp tháo gỡ khó khăn về tài chính một cách nhanh chóng cho các doanh nghiệp XK, phát huy được vai trò là 1 công cụ thanh toán của L/C
- Phát hành bảo lãnh nhận hàng. Khi hàng hoá đã về trước nhưng chưa có chứng từ, ngân hàng có thể phát hành 1 bảo lãnh nhận hàng để nhà NK có thể đi lấy hàng, việc tài trợ này giúp cho doanh nghiệp lấy được hàng nhanh chóng, bảo đảm sản xuất, đồng thời cũng tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng .
- Tài trợ bằng chính các L/C đặc biệt:
Đối với hoạt động NK: Nếu doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu nhập hàng nhưng phía đối tác của họ lại gặp khó khăn về nguồn hàng, VPBank có thể tài trợ bằng loại L điều khoản đỏ.
Đối với hoạt động XK: Nếu nhà XK khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn hàng, VPBank sẽ tài trợ bằng việc mở L/C chuyển nhượng, L/C giáp lưng..
Hoạt động tài trợ của VPBank sẽ đóng góp không nhỏ vào việc thúc đẩy hoạt động XNK, phát triển buôn bán quốc tế, đồng thời chính việc tài trợ này cũng giúp cho ngân hàng đa dạng hoá được các loại L/C sử dụng trong phương thức thanh toán TDCT.
3.2.4 Đẩy mạnh hoạt động XNK, từng bước cải thiện cán cân thương mại.
Hoạt động XK có ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế của nước ta, XK nhiều không những khẳng định chất lượng, mẫu mã hàng hoá của nước ta trên thị trường quốc tế mà còn đem lại nguồn thu về ngoại tệ lớn, làm giảm thâm hụt cán cân thương mại.
Địa bàn hoạt động của VPBank có rất nhiều doanh nghiệp XK với đủ chủng loại hàng hoá. Muốn tăng doanh số XK VPBank nên tập trung tư vấn tình hình tài chính cho các doanh nghiệp này, đồng thời tháo gỡ khó khăn về vốn một cách hợp lý để họ có thể đẩy mạnh sản xuất hàng XK, áp dụng các hình thức tài trợ XK phù hợp với doanh nghiệp đó.
Tuy nước ta vẫn từng bước cải thiện cán cân thương mại, tăng XK giảm NK nhưng trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế nước ta vẫn đang có nhiều khó khăn tụt hậu so với thế giới, chính vì thế cần phải tận dụng, tranh thủ những thành tựu của các nước tiên tiến. Để làm được việc này, VPBank nên khuyến khích các doanh nghiệp NK máy mọc thiết bị phục vụ cho ngành sản xuất tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt. Cụ thể: tài trợ cho các doanh nghiệp này dưới hình thức cho vay để mua máy móc thiết bị, tài trợ dưới hình thức phát hành L/C...
Với công tác đẩy mạnh hoạt động ngoại thương cho các doanh nghiệp XNK trên địa bàn, VPBank sẽ thu hút được thêm khách hàng TTQT,chính hoạt động này giúp cải thiện cán cân thương mại, nhằm giúp VPBank tháo gỡ được khó khăn của mình- tăng lượng ngoại tệ phục vụ cho hoạt động TTQT.
3.2.5 Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng công nghệ nhằm hỗ trợ cho hoạt động TTQT.
Trong thời đại ngày nay, công nghệ điện tử, tin học viễn thông đã và đang xâm nhập vào hầu hết tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, đặc biệt là các lĩnh vực sản xuất cà cung ứng dịch vụ trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng thì công nghệ tin học viễn thông có vai trò cực kỳ to lớn, là 1 vũ khí không thể thiếu giúp cho ngân hàng thắng thế trong cạnh tranh. Chính vì thế VPBank cần quan tâm hơn nữa trong việc đầu tư nâng cao chất lượng công nghệ nhằm hỗ trợ cho việc phát triển hoạt động TTQT. Phòng TTQT cần có các thiết bị trình chiếu để quảng cáo và tổ chức các buổi giới thiệu dịch vụ, sản phẩm cho khách hàng và trong các buổi thảo luận nghiệp vụ của phòng.
3.2.6 Chú trọng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ TTQT.
Con người là một trong nhưng yếu tố nội lực quan trong của mỗi ngân hàng. Chất lượng dịch vụ TTQT như thế nào phụ thuộc rất nhiều vào trình độ tác nghiệp cũng như thái độ phục vụ của các TTV.
Bên cạnh đó, nghiệp vụ thư tín dụng đặc biệt rất phức tạp, nó đòi hỏi các nhân viên thanh toán phải có trình độ chuyên môn cao, am hiểu các loại hình và nghiệp vụ L/C đặc biệt này. Vì vậy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực một cách thường xuyên là việc làm hết sức cần thiết
Với một đội ngũ cán bộ TTQT am hiểu tường tận về nghiệp vụ và thái độ phục vụ lịch sự, cởi mở..sẽ là một lợi thế so với các ngân hàng khác, do vậy VPBank có thể thực hiện một số những biện pháp:
- Luôn chú trọng dào tạo và đào tạo lại, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, cung cấp thường xuyên cho cán bộ thanh toán về thông tin, kiến thức mới thông qua các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo. Đồng thời VPBank nên tranh thủ sự giúp đỡ đào tạo của các ngân hàng đại lý, các chuyên gia nước ngoài...
- Thường xuyên củng cố và bổ sung các quy chế tuyển chọn cán bộ mới, đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, tin học cũng như cách xử lý tình huống nhanh nhạy. VPBank cần có chính sách tuyển dụng ưu đãi các cán bộ có kinh nghiệm nhằm thu hút nguồn nhân lực tài năng.
- Vào thời điểm hiện tại, VPBank cần bổ sung thêm nguồn nhân lực cho phòng TTQT, và phải chuyên môn hoá công việc vì các TTV không chỉ thực hiện thanh toán trên địa bàn Hà Nội mà còn với rất nhiều các đối tác và các ngân hàng khác ngoài hệ thống. Do đó với số lượng nhân viên như hiện nay là chưa đủ đáp ứng nhu cầu công việc. VPBank cần có những biện pháp giải quyết vấn đề thiếu hụt nhân lực. Cụ thể là, ngân hàng nên xem xét tới việc chia phòng thành 2 tổ chuyên phụ trách nghiệp vụ L/C mở, một tổ chuyên phụ trách nghiệp vụ L/C xuất hoặc một tổ thanh toán nội địa, một tổ thanh toán nước ngoài....nhằm thực hiện tốt các mục tiêu đề ra cả về lĩnh vực thanh toán cũng như kinh doanh ngoại hối.
- Có quy chế thi sát hạch cán bộ TTQT định kì để lưa chọn và đánh giá tiêu chuẩn cán bộ. Từ đó kịp thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho TTV.
Bên cạnh đó, một khía cạnh đang rất được các ngân hàng hiện đại quan tâm đó là chính sách đãi ngộ nhân tài. Ban lãnh đạo ngân hàng phải có những chính sách làm sao khuyến khích được các nhân viên hăng say làm việc, cống hiến sức lực và trí lực cho công việc chung của ngân hàng. Điều này sẽ giúp VPBank xây dựng được một đội ngũ nhân viên có năng lực, tay nghề cao, gắn bó với ngân hàng.
3.2.7 Các hoạt động hỗ trợ khác.
Bên cạnh các giải pháp trọng tâm nhằm đa dạng hoá các loại L/C như đã trình bày ở trên, VPBank cần thực hiện các nhóm giải pháp sau nhằm hỗ trợ cho các biện pháp trên để thực hiện tốt mục tiêu đề ra.
Thứ nhất, tạo nguồn và đẩy mạnh thu hút ngoại tệ đủ để đáp ứng hoạt động TTQT. Để làm được điều này, chi nhánh cần mở rộng mạng lưới đại lý thu đổi ngoại tệ, phát triển hoạt động chi trả kiều hối Western Union, tiếp cận các doanh nghiệp, cơ quan có nguồn ngoại tệ lớn nhằm thu hút nguồn tiền gửi...
Thứ hai, nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín của VPBank. Uy tín là yếu tố cần thiết đối với bất cứ một ngân hàng nào tham gia hoạt động kinh doanh. Không chỉ có phòng TTQT thực hiện nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín với các khách hàng của phòng mà đòi hỏi toàn ngân hàng cùng nỗ lực thực hiện trên tất cả các mặt dịch vụ của ngân hàng. Đó là việc kinh doanh an toàn, hiệu quả, đảm bảo cung cấp dịch vụ cho khách hàng một cách tốt nhất, thuận tịên nhất với chi phí hợp lý nhất...
Thứ ba, nâng cao chất lượng tổ chức, quản lý. việc tổ chức một mô hình làm việc sao cho có hiệu quả nhất là việc của nhà quản trị ngân hành. Ban lãnh đạo VPBank có thể xem xét tới tổ chức cho phòng TTQT làm việc theo nhóm, tổ chức phòng theo mô hình ma trận..Tổ chức làm việc như vậy giúp các nhân viên của phòng nâng cao khả năng quản lý, cống hiến năng lực vủa bản thân...
Thứ tư, phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý, nâng cao uy tín của VPBank trên thị trường tài chính quốc tế. Sau nhiều năm hoạt động thì VPBank đã thiết lập mối quan hệ đại lý khá rộng rãi cho riêng mình. Tuy nhiên, VPBank cần tích cực phát triển mối quan hệ này cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, bởi vì trong quá trình xử lý nghiệp vụ TTQT tại NHTM, hệ thống các ngân hàng đại lý có đóng góp rất tích cực trong phát triển hoạt động TTQT nói chung và việc đa dạng hoá các loại hình L/C nói riêng. Thông qua đại lý của mình, VPBank có thể giúp doanh nghiệp thoả thuận với đối tác nên áp dụng loại L/C nào. Bản thân các doanh nghiệp đối tác, là khách hàng của đại lý, cũng muốn việc buôn bán được diễn ra thuận lợi nên họ sẽ dễ dàng đồng ý với các bên hơn là khi chỉ có hai doanh nghiệp với nhau.
Thứ năm, VPBank cần chú trọng tới công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện kịp thời những tồn tại, thiếu sót trong các mặt nghiệp vụ và việc chấp hành các quy chế, quy trình TTQT để có các biện pháp xử lý kịp thời.
3.3 CÁC KIẾN NGHỊ NHẰM ĐA DẠNG HOÁ CÁC LOẠI L/C TẠI VPBANK.
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan nhà nước.
3.3.1.1 Hoàn thiện môi trường pháp lý cho các giao dịch thanh toán XNK.
Trong những năm vừa qua, cùng với xu hướng hội nhập kinh tế thế giới và toàn cầu hoá, Việt Nam đã tích cực tham gia và thu được những thành không nhỏ trong lĩnh vực thanh toán XNK. Song, khi tham gia vào thương mại quốc tế, tất cả những ngành tài chính ngân hàng cũng phải đối mặt với không ít khó khăn do nước ta chưa có khung pháp lý chặt chẽ. Hoạt động TTQT không chỉ liên quan tới một số các văn bản pháp luật của một ngành, một lĩnh vực mà nó liên quan tới nhiều ngnàh khác như: bảo hiểm, hải quan, vận tải, ngoại hối, thương mại...;nó không liên quan tới các pháp lệnh, luật trong nước mà còn liên quan tới luật và các thông lệ quốc tế...
Trong thời gian qua, Nhà nước đã có sự sủa đổi, bổ sung, ban hành luật nhằm phục vụ cho hoạt động TTQT, mới đây nhất là Luật của các công cụ chuyển nhượng có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2006, đã phần nào giúp các ngân hàng nước ta thực hiện nghiệp vụ một cách trôi chảy hơn. Tuy nhiên có những văn bản luật vẫn bị đánh giá là thiếu phù hợp và đồng bộ. Do đó, khi co tranh chấp xảy ra, các ngân hàng không biết lấy luật nào làm điểm tựa cho minh để áp dụng. Do đó để các ngân hàng có cơ sở vững chắc để bảo vệ hoạt động kinh doanh của mình và giảm thiểu rủi ro trong TTQT , việc làm nhà nước cần thực hiện ngay là tiếp tục, sủa đổi, bổ sung và hoàn thiện nền tảng pháp lý, cụ thể là:
- Hiện nay, nước ta chưa có văn bản nào điều chỉnh hoạt đông TTQT mà mới chỉ dừng lại ở Nghị định, nghị quyết, thông tư hướng dẫn...Trong thực tế, hoạt động TTQT thường áp dụng thông lệ quốc tế va tập quán quốc gia. việc áp dụng các thông lệ là đương nhiên song bên cạnh đó cần có văn bản pháp lý riêng của mỗi quốc gia để điều chỉnh hoạt động TTQT phù hợp với đặc thù của nước đó. Chính vì vậy, Nhà nước cần khẩn trương ban hành một văn bản thống nhất các quy chế giao dịch TTQT, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia vào hoạt động TTQT
- Giám sát theo dõi luật về các công cụ chuyển nhượng đa được ban hành nhằm kịp thời điều chỉnh bổ sung cho phù hợp với hoạt động thanh toán.
Tuy nhiên, để đảm bảo cho hoạt động TTQT nói riêng và các hoạt động đối ngoại khác nói chung có thể phát triển một cách thuận lợi thì một yêu cầu đặt ra cho các chính sách của nhà nước đó là phải nhất quán,có sự ổn định tương đối và phù hợp với tình hình biến động trong và ngoài thế giới.
3.3.1.2 Cải thiện cán cân TTQT (BOP- Balance of payment).
Tình trạng cán cân TTQT có liên quan mật thiết đến khả năng thanh toán và dự trữ ngoại hối, tỷ giá hối đoái của một quốc gia. Bởi vì BOP chính là công cụ tổng hợp để phân tích, đánh giá hoạt động kinh tế đối ngoại là biểu hiện doanh số XNK, dịch vụ, đầu tư, vay nợ, viện trợ nước ngoài.
Để cải thiện tình trạng BOP của nước ta thì cần đẩy mạnh hoạt động XK, tích cực thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng các biện pháp như: cải thiện cho môi trường đầu tư thông thoáng, hoàn thiện thủ tục hành chính, xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ…Đồng thời phải quản lý chặt chẽ và sự dụng có hiệu quả nguồn vốn viện trợ của nước ngoài.
Hiện nay, sản phẩm XK của nước ta còn ít, thiếu tính đa dạng và phong phú, cán cân thương mại luôn ở tình trạng nhập siêu. Vì vậy, để tăng doanh số XK nhằm cải thiện cán cân thương mại, vì mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững, cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Khuyến khích XK những mặt hàng đã qua chế biến. Muốn thực hiện được điều này, trước tiên phải ưu tiên ngành công nghiệp chế bíên. Hiện nay, do ngành công nghiệp chế biến của nước ta còn kém nên hầu hết các sản phẩm XK là sản phẩm thô, hoặc mới chỉ được sơ chế. Do vậy, tuy số lượng XK nhiều nhưng giá trị lại thấp.
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng của đất nước như: khoáng sản, đất đai, động thực vật, lao động, tiềm năng du lịch…Đồng thời đầu tư thích đáng vào những sản phẩm mà Việt Nam có lợi thế so với các nước khác như: gạo, cà phê, thuỷ hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ…
- Tích cực nghiên cứu, tìm kiếm thị trường XK mới cho mặt hàng XK của Việt Nam, làm tốt công tác Marketing hàng hoá, dịch vụ của nước ta ra thị trường quốc tế. Đồng thời, phải đẩy mạnh hoạt động đối với ngoại với các nước trên thế giới đặc biệt là các nước ASEAN, Nhật Bản, Mỹ, các nước EU.
- Thực hiện hiệu quả các công cụ quản lý vĩ mô như: chính sách thuế, hạn ngạch, trợ giá…để khuyến khích XK, ưu tiên nhập khẩu những mặt hàng phục vụ cho sản xuất như: máy móc, thiết bị…
3.3.1.3. Phát triển công nghệ khoa học kỹ thuật một cách đồng bộ.
Khoa học kỹ thuật là một trong những tiền đề quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong sự nghiệp này, ngành ngân hàng có vai trò vô cùng to lớn, chính vì thế, hiện đại hoá ngành ngân hàng cùng với các ngành khác có liên quan để thực hiện thắng lợi công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
3.3.2 Kiến nghị đối với các doanh nghiệp XNK.
Các doanh nghiệp XNK chính là những khách hàng thường xuyên của ngân hàng, đặc biệt là trong quan hệ TTQT. Để các ngân hàng có thể ứng dụng các loại L/C đặc biệt vào phương thức TDCT để da dạng hoá danh mục sản phẩm nhằm phục vụ chính các doanh nghiệp, các doanh nghiệp cũng cần có sự quan tâm thích đáng đối với hoạt động này của ngân hàng.
Hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam thường không có sự quan tâm đúng mức đến tình hình tài chính, uy tín của bạn hàng và những thay đổi trong chính sách thương mại các nước. Điều này đã gây rủi ro lớn cho cả doanh nghiệp lẫn ngân hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp nên chú ý khắc phục, đặc biệt là phải cẩn thận khi đối tác là các doanh nghiệp của Mỹ và Châu Âu, vì đây là những đối tác lớn nhưng có rất nhiều kinh nghiệm và thủ thuật trong kinh doanh.
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động XNK thường xuyên, cần lập ra bộ phận chuyên trách XNK bao gồm các cán bộ chuyên nghiệp về kĩ thuật nghiệp vụ ngoại thương, am hiểu luât thương mại quốc tế thanh toán XNK…Bộ phận này sẽ chịu trách nhiệm nghiên cứu thị trường, tìm hiều về các đối tác kinh doanh cũng như những thay đổi trong chính sách thương mại của các nước trong từng thơi kỳ. đồng thời, đây là cầu nối giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, cá TTV của ngân hàng sẽ phối hợp với bộ phận này trong suốt quá trinhg hoạt động của doanh nghiệp nhằm tư vấn cho doanh nghiệp về phương thức thanh toán, nên sử dụng loại L/C nào, thoả thuận về ngày giao hàng cuối cùng, về bảo hiểm…
Đối với các doanh nghiệp không chuyên về XNK hoặc một doanh nghiệp nhỏ chưa cần thiết phải lập ra một bộ phận chuyên trách thì có thể thuê chuyên gia tư vấn với tư cách là cộng tác viên. thực hiện như vậy doanh nghiệp có thể sẽ phải bỏ ra chi phí cao nhưng bù lại nó đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cũng cần không ngừng nâng cao trình độ cán bộ của mình, thường xuyên cử cán bộ đi học các lớp bồi dưỡng, tập huấn để nâng cao trình độ ngoại ngữ của nhân viên vì điều này rất quan trọng khi tham gia ký kết hợp đồng ngoại thương.
Ngoài ra, khi tham gia thực hiện thanh toán qua ngân hàng, các doanh nghiệp cần thực hiện các điều kiện, điều khoản trong L/C, khi lập bộ chứng từ cần chú ý tới những chi tiết dễ xảy ra sai sót…Nếu xảy ra tranh chấp hay bất đồng, doanh nghiệp nên phối hợp với ngân hàng để tìm ra nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
3.3.3 Kiến nghị đối với VPBank
3.3.3.1 Về việc xây dựng biểu phí
Hiện nay, biểu phí mà VPBank đang áp dụng là áp dụng chung cho toàn hệ thống. Điều này đôi khi cũng làm mất đi tính chủ động của một số ngân hàng trong hệ thống ngân hàng VPBank trong việc áp dụng mức phí đối với một số khách hàng đặc biệt. Do đó VPBank nên xây dựng một chiến lược gía có phần linh hoạt để điều chỉnh cho phù hợp với chính sách khách hàng trong từng thời kỳ.
3.3.3.2 Phát triển quan hệ đại lý với NHTM quốc tế theo chiều sâu.
VPBank là ngân hàng hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, có uy tín cả trong nước và thị trường tài chính quốc tế, nhờ đó ngân hàng làm rất tốt việc phát triển mạng lưới đại lý của mình, mạng lưới đại lý của VPBank rất lớn, rộng khắp trên toàn thế giới. Tuy nhiên, trong cuộc hội nhập kinh tế như hiện nay, việc mở rộng quan hệ đại lý không thôi vẫn chưa đủ mà cần phải hợp tác cả về chiều sâu, điều quan trọng là làm sao để các ngân hàng đại lý này gắn bó khăng khít với toàn bộ hệ thống ngân hàng VPBank.
Sau khi nghiên cứu các nghiệp vụ của các ngân hàng quốc tế, VPBank Việt Nam có thể tổ chức các buổi hội thảo hoặc đề nghị các ngân hàng quốc tế hỗ trợ tập huấn nghiệp vụ, hoặc trực tiếp mua và trao đổi các dịch vụ ngân hàng đại lý mới với ngân hàng trên.
KẾT LUẬN
Đất nước ta đang trên đà hội nhập với kinh tế quốc tế, hoạt động giao thương, buôn bán với các nước khác diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết, TTQT đã tỏ rõ vai trò của nó trong hoạt động ngoại thương, nó là cầu nối giữa kinh tế trong nước và kinh tế thế giới, nó là công cụ thiết yếu phục vụ hoạt động ngoại thương và ngày càng trở nên quan trọng.
Để thực hiện hoạt động TTQT thì không thể thiếu các NHTM. Bằng lỗ lực và hướng đi đúng đắn, VPBank đã đạt được kết quả nhất định trong hoạt động TTQT và VPBank vẫn đang không ngừng đa dạng hoá các danh mục sản phẩm, nâng cao chất lượng phục vụ để thu hút khách hàng nhằm phát triển hoạt động này, đem lại nhiều doanh thu hơn nưã cho ngân hàng .
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, Chuyên đề Tốt nghiệp đã làm sáng một số vấn đề mang tính chất lý luận và thực tiễn như sau:
Một là, chuyên đề Tốt nghiệp đã tổng hợp, hệ thống các lý luận cơ bản về hoạt động TTQT nói chung và đi sâu vào nghiệp vụ TDCT, trình bày về khái niệm, quy trình nghiệp vụ, trường hợp sử dụng cũng như lợi thế của các loại L/C từ đó chỉ ra sự cần thiết phải đa dạng hoá các loại L/C trong phương thức thanh toán TDCT.
Hai là, dựa trên cơ sở lý luận Chương 1, chuyên đề Tốt nghiệp đã đánh giá thực trạng hoạt động nghiệp vụ thanh toán TDCT tại VPBank và việc áp dụng các loại L/C trong phương thức này, dựa vào đó để rút ra những kết quả đạt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của nó nhằm đưa ra những giải pháp khắc phục những tồn tại.
Cuối cùng, chuyên đề Tốt nghiệp đã đưa ra các giải pháp đối với ngân hàng VPBank và một số kiến nghị đối với các cơ quan quản lý, VPBank, các doanh nghiệp XNK sử dụng dịch vụ của ngân hàng giúp ngân hàng phát triển được danh mục các loại L/C áp dụng, từ đó thu hút được khách hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại VPBank.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Frederic S.Mishkin
“Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính” – NXB Khoa học và Kỹ thuật- 1994
2. “Giáo trình Thanh toán Quốc tế” & “Cẩm nang Thanh toán quốc tế bằng L/C- cập nhâth UCP 600 & ISBP 681” - PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Chủ nhiệm bộ môn Thanh toán Quốc tế, Phó chủ nhiệm khoa Ngân hàng, HVNH – NXB Thống kê – 2008.
3. “ Giáo trình thanh toán quốc tế” – GS. Đinh Xuân Trình – NXB Lao động – Xã hội – 2006.
4. Lê Văn Tề - “Nghiệp vụ hối đoái và thanh toán quốc tế” – NXB Thống kê – 1999.
5. GS.TS Lê Văn Tư – “Tiền tệ- tín dụng và Ngân hàng” – NXB Thống kê – 1997.
6. Phòng thương mại quốc tế - “ Bộ tập quán quốc tế về L/C” – NXB Đại học Kinh tế quốc dân – 2007.
7. Báo cáo thường niên các năm 2005- 2009 của Ngân hàng VPBank
8. Báo cáo tình hình hoạt động Thanh toán Quốc tế - Phòng Thanh toán Quốc tế - Ngân hàng VPBank
9. Hướng dẫn quy trình nghiệp vụ Thanh toán quốc tế - VPBank
10. Các trang Web:
- www.vpb.com.vn
- www.customs.gov.vn
- www.fda.gov.vn
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp đa dạng hoá các loại L-C trong phương thức thanh toán TDCT tại ngân hàng VPBank.doc