Nền kinh tế Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi tích cực từ khi ra nhập WTO. Sự
thay đổi này vừa tạo cho nước ta nhiều cơ hội trong mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiến
bộ khoa học kĩ thuật nhưng cũng gây ra không ít những thách thức như mức độ cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn, sự ràng buộc của luật pháp quốc tế
cho các doanh nghiệp Việt Nam và các NHTM cũng không phải ngoại lệ. Bên cạnh
đó, khi kinh tế thế giới có nhiều biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của nền
kinh tế Việt Nam, trong đó có lĩnh vực BĐS. Tuy đây không phải là lĩnh vực quá mới
mẻ với các nhà đầu tư Việt Nam nhưng sự thiếu chuyên nghiệp trong quản lí, điều
hành thị trường BĐS, hay những “bong bóng BĐS” luôn đẩy thị trường còn non trẻ
của nước ta vào khủng hoảng. Điều đó không chỉ ảnh hưởng tới các nhà đầu tư và các
khách hàng trên thị trường mà còn tác động trực tiếp tới những “chủ nợ” là các NHTM
tại Việt Nam.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất động sản tại Ngân hàng thương mại cổ phần thương mại Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lượng các khoản nợ mà được ngân hàng thẩm định một cách
chặt chẽ.
Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt
Chi nhánh đã kết hợp việc mở rộng tín dụng với hạn chế rủi ro tín dụng với việc
linh hoạt lãi suât. Một chính sách lãi suất linh hoạt phải đảm bảo lãi cho vay đủ bù đắp
chi phí biên của vốn, chi phí quản lý khoản vay, phần bù rủi ro và lợi nhuận hợp lý cho
ngân hàng. Bởi vì một trong những điều quan tâm của doanh nghiệp khi đến vay vốn
ngân hàng là lãi suất bởi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại cho doanh
nghiệp. Do vậy, mức lãi suất phải hợp lý, hình thành trên cơ sở thoả thuận với khách
hàng, hài hoà lợi ích ngân hàng và doanh nghiệp.
Ngân hàng có thể quyết định cho vay với quy mô khoản vay phù hợp với nhu cầu
vay vốn trên cơ sở xem xét kỹ lưỡng về phương án/dự án sử dụng vốn vay cũng như
các điều kiện về đảm bảo tiền vay.
2.8 Đánh giá chung về công tác hạn chế nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất
động sản tại chi nhánh BIDV Quang Trung
2.8.1 Ưu điểm
Ngân hàng BIDV Việt Nam nói chung và Chi nhánh BIDV Quang Trung nói
riêng đã có sự quan tâm đúng mức, nhận thức được tầm quan trọng của công tác phân
loại nợ và trích lập dự phòng trong công tác quản trị rủi ro, đảm bảo an toàn hoạt động
tín dụng trên toàn hệ thống. Nhiều văn bản hướng dẫn, quy trình, quy định đã được
ban hành kịp thời để có sự thấu hiểu và áp dụng thống nhất. Chi nhánh đã vận dụng tốt
quy trình và thực hiện phân loại nợ cho kết quả khá chính xác nhờ sự hỗ trợ từ chương
trình tin học phù hợp với công tác quản lý khách hàng. Ngân hàng đang trong quá trình
ứng dụng mô hình quản trị rủi ro theo hướng hiện đại và hướng đến chuẩn mực quốc tế
với việc phân tách các phòng chức năng theo hướng chuyên môn hóa cao. Đây là mô
hình tổ chức khá phổ biến của các ngân hàng trên thế giới. Đặc biệt, ngân hàng đã và
đang rất chú trọng trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc hỗ trợ các Chi
nhánh trong công tác phân loại nợ đảm bảo kết quả phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro khá chính xác. Hệ thống thông tin tín dụng nội bộ ngày càng được hoàn thiện,
thực hiện cung cấp các thông tin, chuyên đề phân tích về ngành thường xuyên cho các
Chi nhánh để tăng khả năng nắm bắt thông tin, phục vụ cho công tác quản trị rủi ro và
phân loại nợ đối với khách hàng.
Hiện nay BIDV Quang Trung là một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả
nhất hệ thống BIDV Việt Nam. Để có được thành công đó BIDV Quang Trung đã luôn
Thang Long University Library
57
chú trọng đến hoạt động mang lại hiệu quả nhất là hoạt động tín dụng. Và việc hạn chế
nợ xấu trong hoạt động cho vay kinh doanh BĐS là vấn đề quan tâm hàng đầu. BIDV
Quang Trung luôn tổ chức nhìn nhận những hoạt động vừa qua của mình và các bài
học kinh nghiệm của các ngân hàng bạn để rút kinh nghiệm trong hoạt động của mình.
Phân tích các số liệu cho thấy nợ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS BIDV
Quang Trung đã được hạn chế tốt. Biểu hiện là tỷ lệ nợ xấu qua các năm hầu như
không có sự biến động. Trong giai đoạn từ năm 2011 – quý 2 năm 2013 nợ xấu trong
lĩnh vực này chỉ giao động trong con số 0,02% tổng dư nợ. Đây là một con số thực sự
lý tưởng cho các ngân hàng thương mại hiện nay.
Để việc hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh BĐS được thực hiện
một cách hiệu quả thì cũng như các ngân hàng khác, BIDV Quang Trung luôn thận
trọng, cẩn thận và chính xác trong khâu thẩm định các dự án xin vay vốn. Tiếp đó là
lựa chọn đối tượng được vay vốn phù hợp nhất, có năng lực tài chính ổn định, dự án
đầu tư có tính khả thi cao. Với cách thức quản trị rủi ro như vậy thì BIDV Quang
Trung đã phần nào hạn chế được rủi ro của mình nhưng so với các ngân hàng khác thì
các hình thức này chỉ là hình thức truyền thống chưa có nhiều hình thức mới. Hiện nay
ở một số ngân hàng đã thực hiện các dịch vụ đi kèm như tư vấn môi giới hoạt động
kinh doanh BĐS, đây là vấn đề ngân hàng cần quan tâm khi thực hiện nguyên tắc
quản trị rủi ro tín dụng trong lĩnh vực nhạy cảm này của ngân hàng.
2.8.2 Hạn chế
Rủi ro tín dụng tại BIDV Quang Trung đã được hạn chế ở mức độ nhất định, tuy
nhiên mức độ hạn chế rủi ro tín dụng thực tế vẫn còn nhiều điều đáng bàn. Với con số
nợ xấu vào thời điểm gần đây nhất là 0.02% (30/6/2013) so với tổng dư nợ là một con
số đang mơ ước trong tình hình hoạt động ngân hàng đang khó khăn hiện tại. Mặc dù
năm 2013 hiện tượng thị trường BĐS đóng băng làm ảnh hưởng đến hoạt động của
không ít ngân hàng.
Tuy rất thành công trong việc hạn chế rủi ro tín dụng nhưng trong hoạt động tín
dụng của BIDV Quang Trung vẫn tồn tại một số điểm yếu như:
Cơ cấu cho vay còn mất cân đối
Hiện nay tỷ lệ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS của BIDV Quang Trung đang
ở mức rất thấp. Dường như là chất lượng tín dụng tăng lên rất nhiều. Nhưng thực sự
danh mục cho vay hiện tại đang tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro rất cao.
Tuy đã thay đổi cơ cấu nhưng nhìn chung cơ cấu cho vay trung, dài hạn vẫn
chiếm tỷ lệ cao trong tổng tài sản, có đến 21% là dư nợ cho vay kinh doanh BĐS trong
khi nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn. Tốc độ tăng tín dụng cao hơn tốc
độ tăng trưởng nguồn vốn. Tập trung vào cho vay trung và dài hạn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi
ro như:
58
+ Vốn đầu tư cho trung và dài hạn chủ yếu tập trung vào các dự án hạ tầng, cho
vay tiêu dùng, thời gian thu hồi vốn lâu. Mà đối với các khoản vay thì tài sản đảm bảo
là BĐS, với thời hạn lâu như vậy thì rủi ro do thay đổi giá cả BĐS là điều khó tránh
khỏi. Chẳng hạn như năm 2012 hiện tượng thị trường BĐS đóng băng đã làm cho
không ít ngân hàng thương mại gặp khó khăn.
+ Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là ngắn hạn, trung và dài
hạn chiếm tỷ trọng rất thấp, tuy nhiên cho vay trung và dài hạn lại chiếm tỷ trọng cao
(gần 60%). Như vậy BIDV Quang Trung đã lấy một lượng lớn tiền gửi ngắn hạn để
cho vay dài hạn. Mà các khoản tiền gửi ngắn hạn thì thường rút ra gửi vào thường
xuyên trong khi vốn còn đọng trong các dự án dài hạn có thể gây rủi ro mất khả năng
thanh toán cho ngân hàng. Tuy trường hợp này khó có thể xảy ra nhưng cũng là một
vấn đề đáng lưu ý đối vối BIDV Quang Trung để phòng tránh rủi ro.
+ Thời kỳ kinh tế tăng trưởng, tâm lý tiêu dùng và đầu tư thông thường có phần
mở rộng. Đây là vấn đề mang tính quy luật, phụ thuộc chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên khả
năng trả nợ, đặc biệt của các dự án trung, dài hạn sẽ có thể thay đổi rất nhiều khi chu
kỳ kinh tế đến giai đoạn chững lại.
+ Các khoản tín dụng trung, dài hạn tập trung chủ yếu vào các dự án với quy mô
lớn, phức tạp mà việc thẩm định đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, theo các tiêu chuẩn
thị trường thực sự, có thể vượt quá năng lực, kinh nghiệm, khả năng giám sát của các
cán bộ tín dụng.
Lạm dụng tài sản thế chấp
Hiện nay để quyết định một khoản vay thì theo quy định BIDV Quang Trung chủ
yếu xét xem nguồn thu nợ của ngân hàng từ phương án kinh doanh và tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên thực tế cho thấy ngân hàng chủ yếu xem xét tài sản đảm bảo làm tiêu chí để
cho vay do việc xem xét khả năng trả nợ còn nhiều khó khăn như cán bộ tín dụng phải
có trình độ hơn về tài chính, phải phân tích nhiều yếu tố về thị trường, về tình hình
hoạt động của người vay. Trong khi nguồn thu nợ từ tài sản đảm bảo hầu như là BĐS
chứa nhiều rủi ro như rủi ro giá cả đất đai nhất là đối với nước ta, và thu nợ từ bán tài
sản đảm bảo nói chung cũng rất mất thời gian và chi phí của phía ngân hàng. Do vậy
ban lãnh đạo BIDV Quang Trung nên chỉ đạo cán bộ tín dụng xác định nguồn thu và
đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng thông qua thứ tự ưu tiên: Thu từ phương án,
dự án kinh doanh (nguồn thu thứ nhất) tiếp đến thu từ phát mại tài sản bảo đảm (nguồn
thu thứ 2 hay còn gọi là nguồn thu dự phòng) và cuối cùng là thu từ nguồn thu khác
như: sản xuất kinh doanh, từ nguồn tài trợ, vốn khác... để giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Thang Long University Library
59
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trong chương 2, nội dung chính được đề cập là thực trạng và nguyên nhân của
nợ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS tại chi nhánh BIDV Quang Trung và trong toàn
hệ thống ngân hàng Việt Nam nói riêng. Bên cạnh đó, nội dung của chương 2 còn đề
cập đến những tác động của nợ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS tới hoạt động của
hệ thống ngân hàng và chi nhánh BIDV Quang Trung. Trên cơ sở những phân tích của
chương 2, nội dung của chương 3 sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế nợ xấu
trong cho vay kinh doanh BĐS tại chi nhánh BIDV Quang Trung.
60
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ NỢ XẤU TRONG CHO VAY KINH
DOANH BĐS TẠI NGÂN HÀNG BIDV - CHI NHÁNH QUANG TRUNG
3.1 Định hƣớng về hạn chế nợ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS tại ngân hàng
BIDV Việt Nam – chi nhánh Quang Trung
Tình hình kinh tế - xã hội trong năm 2013 đã có những chuyển biến tích cực,
đúng hướng, các giải pháp kiềm chế lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô đã được phát
huy hiệu quả; tuy nhiên, thị trường BĐS vẫn tiếp tục đối mặt với khủng hoảng, trầm
lắng, diễn ra với hầu hết các phân khúc BĐS, đã ảnh hưởng đến tình hình sản xuất
kinh doanh, vốn bị tồn đọng không quay vòng được, tác động đến các ngành khác như
xi măng, sắt thép, trang trí nội thất...
Thành công lớn nhất, bao trùm trong suốt quá trình đổi mới hoạt động của chi
nhánh BIDV Quang Trung trong những năm qua là đã thay đổi hẳn phương pháp quản
lý, tập quán kinh doanh và tư duy kinh tế. Do đó Ngân hàng đã hoàn thành tốt các chỉ
tiêu kinh doanh của mình, duy trì sự ổn định và tăng trưởng, nâng cao uy tín với khách
hàng, với các đối tác trong và ngoài nước. Kết quả đó có được là nhờ sự kết hợp nỗ lực
của các cấp lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên của BIDV Quang Trung, sự
hỗ trợ của Chính phủ, NHNN, các Bộ ngành, chính quyền địa phương và các tổ chức
quốc tế (hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng - Tài chính).
Tuy nhiên, từ nay đến những thập kỷ tới, hoạt động của các NHTM ở nước ta
phải được tiếp tục đổi mới sâu sắc và toàn diện theo đường lối của Đảng để thích nghi
với cơ chế thị trường, phục vụ và thúc đẩy phát triển nền kinh tế đất nước, tăng khả
năng hội nhập với quốc tế. Như vậy, nhiệm vụ của mới NHTM trong những năm tới là
phải tự tìm cách tạo dựng và phát triển thế mạnh của mình. Ngân hàng nào không tự
đổi mới mạnh mẽ sẽ không có thời cơ để tồn tại và phát triển. Đặc biệt trong giai đoạn
hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO, các ngân hàng nước ngoài với thế mạnh tiềm
lực tài chính, trình độ chuyên môn cùng với kinh nghiệm lâu năm sẽ là sự cạnh tranh
khốc liệt đến các NHTM Việt Nam.
Nhận thức rõ được điều đó, BIDV Quang Trung đã nghiên cứu, xây dựng cho
mình chiến lược phát triển lâu dài (cụ thể từ nay đến năm 2020) trên cơ sở đánh giá
những thuận lợi và khó khăn trong bối cảnh kinh tế - xã hội và tình hình quốc tế.
Chiến lược này là kim chỉ nam cho mọi hoạt động, thông tin và phối hợp hành động
trong chi nhánh.
Phương châm hoạt động của BIDV Quang Trung: an toàn - hiệu quả - tăng
trưởng an toàn trong mọi lĩnh vực kinh doanh, hiệu quả mang ý nghĩa kinh tế xã hội,
tăng trưởng phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế đất nước và chính sách tiền tệ của
ngành ngân hàng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng hoàn hảo cho khách hàng, quán
Thang Long University Library
61
triệt sâu sắc phương châm mang lại thành công cho khách hàng là trách nhiệm và
nghĩa vụ của Ngân hàng chính là tôn chỉ của BIDV Quang Trung.
Định hướng cho hoạt động cho vay nói chung và đặc biệt là cho vay kinh doanh
bất động sản nói riêng:
Duy trì và giữ nhịp độ tăng trưởng tín dụng, tăng cường chất lượng và hiệu quả
tín dụng. Trong đó tập trung cho vay vào các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ (đối tượng khách hàng đang chiếm tỷ lệ gần 80% tổng dư nợ tại chi nhánh). Bên
cạnh đó vẫn giữ mối quan hệ với các doanh nghiệp lớn và các định chế tài chính khác.
Đảm bảo nhu cầu vốn tín dụng cho các khách hàng là doanh nghiệp kinh doanh
xất nhập khẩu, kinh doanh vật tư nguyên liệu, xây dựng Đẩy mạnh đầu tư cho các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, giao thông vận tải Chú
trọng cho vay trung - dài hạn đối với các dự án và lĩnh vực kinh tế được Nhà nước
khuyến khích, ưu tiên như dầu khí, điện lực, bưu chính, hàng không, đường sắt
Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh hàng tiêu dùng mà trước hết
là đầu tư cho việc mở rộng quy mô và đổi mới công nghệ của các cơ sở hiện có.
Đẩy mạnh hoạt động vốn tín dụng ủy thác và đẩy mạnh việc giải ngân các dự án
có nguồn vốn nước ngoài đã được cam kết.
Ngừng đầu tư và rút dần dư nợ từ các doanh nghiệp bất động sản làm ăn thua lỗ
hoặc không ổn định, tình hình tài chính không lành mạnh. Hạn chế cho vay phục vụ
các dự án bất động sản trong tình hình như hiện nay của thị trường bất động sản.
Tiếp tục chú trọng thực thi công tác quản trị rủi ro tín dụng trong lĩnh vực bất
động sản, tránh để chi nhánh rơi vào khủng hoảng nợ xấu trong cho vay bất động sản
như toàn hệ thống NHTM đang gặp phải.
Với phương châm hoạt động vì sự thành đạt của khách hàng, BIDV Quang Trung
luôn gắn liền các hoạt động của mình với sự phát triển của các doanh nghiệp. Do vậy
định hướng trong thời gian tới của chi nhánh cần đạt được các mục tiêu sau:
Một là, đảm bảo cân đối và chủ động về nguồn vốn. Sử dụng các hình thức tín
dụng, đầu tư dịch vụ thích hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách
tối đa.
Hai là, thực hiện tốt công tác nghiên cứu khả năng, nhu cầu của khách hàng ở
hiện tại và tương lai. Cùng với đó là đẩy mạnh hơn nữa việc thực hiện các hoạt động
Marketing ở mọi khâu, mọi bộ phận nghiệp vụ, phòng ban nội bộ Ngân hàng.
Thực hiện tốt chính sách khách hàng sẽ là khâu mấu chốt để Ngân hàng tăng
được lượng khách hàng, qua đó mở rộng cơ hội đầu tư tín dụng chất lượng cao, nâng
cao uy tín của ngân hàng đồng thời tăng hiệu quả kinh doanh cũng như góp phần vào
phát triển đất nước.
62
Định hướng công tác hạn chế và quản lí nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất
động sản:
Trong năm 2012, mặc dù Chi nhánh đã có những biện pháp và nỗ lực giảm nợ
quá hạn, song vẫn chưa triệt để. Tiến tới sang năm 2013, Chi nhánh có những kế hoạch
trong công tác này như sau:
Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Trong đó thẩm
định là một trong những khâu quan trọng trong việc quyết định đến hiệu quả và an
toàn của vốn vay.
Hồ sơ vay vốn nói riêng và hồ sơ tín dụng nói chung: Từng bước sắp xếp, chỉnh
sửa đúng theo chế độ và lưu giữ cẩn thận.
Chú trọng việc thu hồi nợ đến hạn, nợ quá hạn, thu lãi vay, thu nợ rủi ro. Công
tác này cần thật sự được theo dõi thường xuyên đối với mỗi khoản vay.
Hàng tháng cán bộ tín dụng và các bộ phận liên quan phải phối hợp chặt chẽ với
nhau trong việc thông báo nợ đến hạn để cán bộ tín dụng đôn đốc khách hàng trả nợ
đúng hạn hoặc gia hạn nợ nếu cần, tránh chuyển nợ quá hạn nếu không cần thiết.
Để thực hiện kế hoạch trên, cần thiết phải có sự phối hợp của các cơ quan hữu
quan như Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ cùng với Hội sở chính, ngoài ra cũng
cần có sự kết hợp của khách hàng trong việc trả nợ đúng hạn, thực hiện đúng theo hợp
đồng.
3.2 Giải pháp hạn chế và quản lý nợ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS tại ngân
hàng thƣơng mại cổ phần BIDV Việt Nam – chi nhánh Quang Trung
3.2.1 Về xây dựng biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả
Chi nhánh đã xây dựng chiến lược quản lý rủi ro phù hợp với chiến lược kinh
doanh của bản thân ngân hàng trong từng thời kỳ và có thể được điều chỉnh một cách
linh hoạt tùy theo diễn biến thị trường tín dụng. Chiến lược quản lý rủi ro của ngân
hàng nói chung nhằm hạn chế nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất động sản phát sinh
đã bước đầu phù hợp với những điểm mạnh điểm yếu của ngân hàng, các cơ hội cũng
như các mối đe doạ từ môi trường kinh doanh.
Đối với thị trường bất động sản, các khách hàng hoạt động trong lĩnh vực này
phần lớn sử dụng bất động sản là tài sản thế chấp. Khi thị trường xuống dốc, các ngân
hàng đồng loạt siết nợ thì khách hàng buộc phải đẩy mạnh bán nhà đất khiến thị
trường dư thừa nguồn cung. Trong khi đó, nếu cầu tăng chậm, thậm chí còn giảm
khiến giá bất động sản liên tục giảm. Giá trị tài sản thế chấp theo đó cũng bị giảm
mạnh, thậm chí xuống dưới mức giá được tính thế chấp khi vay, đồng thời ngân hàng
cũng khó có thể bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ. Chính điều này càng khiến các
Thang Long University Library
63
ngân hàng hiện nay hết sức thận trọng trong cho vay các khách hàng có liên quan đến
lĩnh vực BĐS.
Ngoài ra, cho vay kinh doanh bất động sản dù lãi suất cao nhưng không có dịch
vụ cộng thêm, thời gian cho vay dài, tiềm ẩn rủi ro lớn trong khi các ngân hàng bị
khống chế tỷ lệ tín dụng trung, dài hạn. Tuy nhiên, chiến lược quản lý rủi ro của ngân
hàng vẫn còn chưa được cụ thể hóa, chưa được quán triệt nhất quán cho tất cá các bộ
phận trong ngân hàng. Mặt khác, chiến lược này chỉ được tiếp cận dưới góc độ quản lý
rủi ro của các khoản cho vay riêng biệt mà vẫn chưa tiếp cận dưới góc độ quản trị danh
mục tín dụng.
Bởi vậy, chi nhánh cần nhận thức rõ được những rủi ro tiềm ẩn có thể xảy ra
trước khi chấp nhận cho khách hàng vay vốn đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay kinh
doanh BĐS để phòng ngừa và hạn chế đến mức tối thiểu các khoản nợ xấu phát sinh
trong lĩnh vực này gây ảnh hưởng xấu tới tình hình tín dụng của chi nhánh.
Bên cạnh đó, xây dựng và thực hiện quy trình quản lý tín dụng cũng là một
nhiệm vụ rất quan trong trong ngân hàng. Chi nhánh đã thực hiện nghiêm ngặt quy
trình quản lý tín dụng trong cho vay kinh doanh BĐS: từ khâu thẩm định, giải ngân
cho vay đến các khâu kiểm tra trước và sau khi cho vay Việc xây dựng, thực hiện và
quản lý nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng đã giúp cho chi nhánh tránh được rủi
ro các khoản nợ xấu phát sinh, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm và các
thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, chi nhánh cùng cần
thường xuyên tiến hành kiểm tra, giám sát tất cả các loại hình tín dụng theo định kỳ
nhất định, xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách thận
trọng và chi tiết, kiểm soát và theo dõi thường xuyên những khoản cho vay lớn, quản
lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề.
Ngoài ra, chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện khâu đánh giá rủi ro, đánh giá khả
năng trả nợ của khách hàng và xếp hạng khách hàng. Khâu đánh gía rủi ro được đánh
giá là khâu quyết định trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. Mỗi một ngân hàng có một
quy trình chấm điểm và xếp hạng riêng, tuy nhiên mỗi quy trình đáng giá đề mang tính
chủ quan và nhiều khi chưa bao hàm được nhiều trường hợp xảy ra trong thực tế.
Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng bao gồm: Xác định đúng nguồn thu,
phân tích đánh giá khả năng thu, thời điểm thu nợ và làm cam kết cùng khách hàng
thực hiện là việc làm rất quan trọng đảm bảo thực hiện được những cam kết đối với
Ban lãnh đạo Chi nhánh đồng thời là cơ sở để thực hiện các cam kết trong hợp đồng
tín dụng. Sau khi cùng tháo gỡ khó khăn, nếu khách hàng vẫn không thực hiện được,
thì việc chấm dứt cho vay vừa đảm bảo tính pháp lý vừa đảm bảo văn hoá kinh doanh
Chi nhánh.
64
Quy trình chấm điểm tín dụng khách hàng hiện nay chi nhánh đang sử dụng là
quy trình khá chuẩn và được nhiều ngân hàng thương mại sử dụng. Thể hiện sự thành
công ở những kết quả hoạt động hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Hệ thống này
cho phép nhân viên tín dụng đánh giá trên các tiêu chí về tài chính, pháp lý, quy mô
hoạt động. Việc xếp hạng dựa trên kết quả đánh giá rủi ro và đánh giá tài sản đảm bảo.
Hệ thống này đã và đang giúp ích rất nhiều cho hoạt động của ngân hàng cho nên tiếp
tục duy trì và hoàn thiện quy trình này là điều rất cân thiết.
Hiện nay ở chi nhánh cán bộ quá chú trọng tới nguồn thu nợ thứ hai (từ tài sản
bảo đảm) trong khi nguồn thu nợ thứ nhất (từ phương án, dự án kinh doanh) ít được đề
cập tới. Trong khi đây là nguồn trả nợ chính của khách hàng. Cán bộ tín dụng nên tiến
hành đối chiếu phân tích tình hình sử dụng vốn vay, tính toán xác định nguồn thu,
đánh giá khả năng trả nợ trên cơ sở đó làm cam kết và lộ trình trả nợ cụ thể với khách
hàng. Cán bộ tín dụng phải xác định nguồn thu và đánh giá khả năng trả nợ của khách
hàng thông qua thứ tự ưu tiên: thu từ phương án, dự án kinh doanh (nguồn thu thứ
nhất) tiếp đến thu từ phát mại tài sản bảo đảm (nguồn thu thứ 2 hay còn gọi là nguồn
thu dự phòng) và cuối cùng là thu từ nguồn thu khác như: từ sản xuất kinh doanh, từ
nguồn tài trợ, vốn khác... Trong quá trình xác định nguồn thu, đánh giá khả năng thu,
làm cam kết với khách hàng về tiến độ trả nợ cán bộ cần kết hợp đánh giá, kiểm tra
tính chính xác của các số liệu, xu hướng phát triển (xấu đi hay tốt dần) để có kế hoạch
đầu tư đúng đắn đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Ngoài ra, doanh nghiệp chỉ có thể lấy một phần lợi nhuận trả nợ còn vốn quay
vòng tái sản xuất đảm bảo hoạt động bình thường. Đối với doanh nghiệp còn quan hệ
tín dụng thì dùng để trả nợ cũ vay mới, đối với doanh nghiệp đã cắt quan hệ tín dụng
với chi nhánh thì bằng mọi cách họ không thể trả nợ. Tuy nhiên, cán bộ vẫn phải tính
toán để biết được doanh nghiệp còn sản xuất hay không và sản xuất có lãi hay lỗ ? Để
đánh giá chính xác doanh nghiệp sản xuất lỗ hay lãi và khẳng định có lợi nhuận để trả
nợ hay không ? Cần lưu ý một số khoản chi phí mà doanh nghiệp hay trốn như khấu
hao tài sản cố định, lãi vay ngân hàng... Đặc biệt chú ý phải hạch toán, phân bổ số phải
trích, phải trả theo quy định chứ không phải hạch toán, phân bổ số đã trích, đã trả như
rất nhiều doanh nghiệp hiện đang làm vì mục đích làm sai lệch kết quả kinh doanh.
Hình thức tiếp tục cho vay nuôi nợ, phải được thẩm định rất thận trọng cho từng
phương án và khi đã cho vay cần phải tăng cường công tác quản lý để đạt mục đích
giảm nợ.
Ngoài các khoản thu trên có thể doanh nghiệp còn một số khoản khác có thể thu
được như các nguồn kinh phí hỗ trợ từ đơn vị chủ quản, các khoản đầu tư đến hạn, bán
các tài sản khác, phát hành cổ phiếu... cần phải được thẩm định, đánh giá cụ thể cho
từng trường hợp.
Thang Long University Library
65
3.2.2 Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất động sản
tại BIDV Quang Trung
3.2.2.1 Giải pháp phòng ngừa nợ xấu phát sinh
Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng
Ngân hàng càng nắm được nhiều thông tin của khách hàng cả về số lượng và chất
lượng thì càng làm giảm rủi ro cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Ngoài ra, việc
tìm kiếm thông tin liên quan đến khách hàng như thông tin về ngành nghề kinh doanh
của khách hàng hay ngành nghề có liên quan mật thiết hay yếu tố đầu vào, đầu ra thay
đổi ra sao. Cùng với đó là tình hình diễn biến kinh tế trong nước và thế giới biến động
có ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của khách hàng hay không.
Mặc dù hiện nay NHNN đã có trung tâm thông tin tín dụng CIC tại phòng quản
lý rủi ro và hỗ trợ tín dụng song thông tin cập nhật còn chậm hoặc chưa đầy đủ. Bên
cạnh việc khai thác thông tin từ NHNN hay chính tại Ngân hàng, thông tin cần được
khai thác từ nhiều nguồn khác như trên các phương tiện thông tin đại chúng, các đối
tác của khách hàng và qua những lần tiếp xúc giao tiếp với khách hàng hoặc những
mối quan hệ liên quan.
Đào tạo phát triển nguồn lực
Đây là một hạn chế mà không chỉ ở BIDV mà hầu như các Ngân hàng khác tại
Việt Nam. Với phương châm không chỉ cung cấp đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà
còn tư vấn nhằm giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn, sử dụng vốn hiệu quả giúp
hoạt động kinh doanh tốt hơn. Tuy nhiên, do có nhiều ngành nghề, mặc dù các cán bộ
ngân hàng được đào tạo từ các trường kinh tế chuyên ngành tài chính - ngân hàng song
kiến thức về mỗi ngành nghề còn nhiều hạn chế và không nắm rõ về từng ngành nghề
cụ thể. Do vậy cần chú trọng một số biện pháp sau:
+ Chuẩn hóa cán bộ công tác tín dụng: cán bộ tín dụng là bộ phận rất quan trọng
trong chi nhánh, là người mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng song cũng có thể đem
đến rủi ro cho ngân hàng.
+ Trình độ chuyên môn phù hợp: ngay từ khâu tuyển dụng, chi nhánh cần có một
số tiêu chuẩn cơ bản và phải hết sức chặt chẽ. Các cán bộ phải được đào tạo chính quy
tại các trường đại học có uy tín, khả năng ngoại ngữ, tin học là bắt buộc trong công
việc sau này.
+ Phẩm chất đạo đức: đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ tín dụng, quyết
định đến vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh.
+ Hiểu biết xã hội và khả năng giao tiếp: đây là yếu tố giúp cho khách hàng và
ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng. Khả năng
giao tiếp của cán bộ tín dụng tốt sẽ dễ dàng tìm hiểu được nhiều thông tin về khách
hàng phục vụ công tác thẩm định, quản lý khoản vay.
66
+ Ngân hàng cần xây dựng chính sách đào tạo để nâng cao chất lượng cán bộ tín
dụng hay các bộ phận khác một cách hiệu quả, cụ thể là khuyến khích những cán bộ
đang công tác tại Ngân hàng tiếp tục đi học để nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kiến
thức thị trường, cử cán bộ tham gia các lớp huấn luyện về phòng chống rủi ro trên Hội
sở hay các lớp do NHNN, Hiệp hội ngân hàng tổ chức.
+ Khuyến khích lợi ích vật chất đối với cán bộ làm công tác tín dụng: cần xây dựng
hệ thống khen thưởng phù hợp với yêu cầu kinh doanh và mục tiêu lợi nhuận của ngân
hàng.
Đối với hệ thống quản lý
Mặc dù nợ xấu đôi khi là yếu tố khách quan nhưng cùng với đó thì chi nhánh
cũng phải có những biện pháp phòng tránh để hạn chế sự phát sinh của nợ xấu. Đây là
biện pháp thường xuyên và được đặt ra ở tất cả các khâu trong quá trình hoạt động của
chi nhánh. Do vậy, để hạn chế sự phát sinh nợ xấu chi nhánh cần phải thực hiện
nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng và quản lý rủi ro đó là:
+ Nghiêm túc thực hiện mô hình quản lý tín dụng theo nhóm khách hàng (hệ
thống xếp hạng nội bộ), thực hiện đúng trong việc phân loại, đồng thời áp dụng các
chính sách khách hàng và có sự phân cấp quản lý chi tiết đến từng cán bộ tín dụng.
+ Hiện đại hóa các quy trình thẩm định, đặc biệt là các dự án vì mức tài trợ cho
các dự án là rất lớn, rủi ro cao. Đồng thời ứng dụng các phần mềm phục vụ công tác
thẩm định, phân tích tài chính, triển khai hệ thống này đến các cấp quản lý tín dụng
cần thiết.
+ Đối với hệ thống quản lý rủi ro tín dụng: Ngân hàng cần tổ chức nghiên cứu
đánh giá tình hình hoạt động của khách hàng đặc biệt là khách hàng lớn, qua đó xây
dựng hạn mức tín dụng phù hợp. Định kỳ hàng năm xem xét lại các chiến lược kinh
doanh phù hợp với tình hình kinh tế, đánh giá các rủi ro liên quan cũng như mức rủi ro
chấp nhận được của mình. Tập trung vào lĩnh vực cho vay kinh doanh bất động sản,
tránh đầu tư dàn trải dẫn tới hiệu quả không cao. Qua đó, cần nghiên cứu kỹ sự phát
triển cũng như xu hướng của từng ngành nghề, khu vực kinh tế rồi có những chính
sách đầu tư thích hợp.
+ Quy trình tín dụng: thực hiện đúng quy trình tín dụng, đây là giải pháp thường
trực trong hoạt động tín dụng, không được coi nhẹ và bỏ qua một bước nào. Cán bộ tín
dụng cần thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
+ Hoạt động kiểm soát nội bộ: tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ để phát
hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh kịp thời sai phạm trong hoạt động kinh doanh. Bên
cạnh đó cũng phát hiện và ngăn chặn những rủi ro đạo đức do các cán bộ có liên quan
gây ra.
Thang Long University Library
67
+ Tăng cường kiểm tra giám sát khách hàng vay vốn theo dõi rủi ro có thể xảy ra:
cán bộ tín dụng cần có những cuộc viếng thăm đột xuất khách hàng của mình để kiểm
tra tình hình sử dụng tiền vay và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng để có
những đánh giá sơ bộ về hiệu quả dự án vốn vay. Cùng với đó là việc cán bộ tín dụng
nên khai thác qua các nguồn thông tin khác nhau về khách hàng. Qua đó thường xuyên
bổ sung thông tin vào hồ sơ khách hàng để phản ánh đúng kịp thời về thực trạng của
khách hàng và giúp ngân hàng chủ động hơn trong quan hệ với khách hàng. Ngân
hàng cần tìm hiểu kỹ để có biện pháp giúp đỡ khách hàng vượt qua thời kỳ khó khăn
và cũng là hạn chế rủi ro tăng khả năng thu hồi nợ.
+ Khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại chi nhánh của mình: để
tiện theo dõi tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, chi nhánh nên
khuyến khích khách hàng mở tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Qua đó, chi nhánh có
thể sớm phát hiện ra những vấn đề nghi vấn để có biện pháp marketing giới thiệu về
những tiện ích của các phương tiện thanh toán mà ngân hàng cung cấp. Bên cạnh đó,
chi nhánh cũng nên không ngừng cải tiến nâng cao chất lương dịch vụ phù hợp với
nhu cầu của khách hàng.
Ngoài ra cần trích lập dự phòng rủi ro tạo nguồn tài chính cho ngân hàng để quản
lý nợ quá hạn, nợ xấu hàng năm. Thực tế cho thấy việc giải quyết nợ xấu bằng giải
pháp này chiếm tỷ trọng khá cao trong số các giải pháp quản lý nợ xấu trong cho vay
kinh doanh bất động sản. Qua đó, việc sử dụng hiệu quả giải pháp này sẽ làm giảm
những khoản nợ xấu khó đòi phát sinh của NHTM. BIDV Quang Trung cần chú trọng
hơn nữa trong việc nâng cao hiệu quả trích lập dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, việc sử
dụng quỹ dự phòng cũng theo thứ tự ưu tiên như các khoản nợ có không khả năng thu
hồi, những khoản nợ có khả năng thu hồi thấp và những khoản nợ có khả năng thu hồi
cao hơn. Với những khoản nợ có khả năng thu hồi thì hạn chế tối đa việc sử dụng quỹ
dự phòng và ngược lại.
3.2.2.2 Giải pháp đối với những khoản nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất động sản
đã phát sinh
Rà soát lại toàn bộ nợ quá hạn, phân tích và phân loại nợ theo định kỳ
Đây được xem là công việc tiền đề trong công tác quản lý nợ quá hạn phát sinh.
Để quản lý tốt thì trước hết chi nhánh phải nắm được tình hình dư nợ nói chung của cả
ngân hàng, từng loại cho vay, từng nhóm khách hàng và từng khách hàng cụ thể. Qua
đó đề ra được những biện pháp xử lý thích hợp và hiệu quả. Do vậy cần đảm bảo các
vấn đề sau:
+ Phân tích phải chỉ ra được nguyên nhân của từng món nợ, những khó khăn
vướng mắc trong quá trình quản lý (xử lý nợ quá hạn). Tổng hợp được thực trạng nợ
68
tồn đọng của từng khách hàng và từng loại cho vay Việc phân tích cần thực hiện
nghiêm túc tránh chung chung, hình thức.
+ Triển khai tới từng phòng ban, từng cán bộ tín dụng đề phải có trách nhiệm đối
với các khoản nợ quá hạn mà mình phụ trách.
+ Tiến hành phân tích thường xuyên, liên tục theo định kỳ hàng tháng, quý và
hàng năm.
Có kế hoạch quản lý các khoản nợ xấu rõ ràng, đặc biệt là nợ xấu trong cho vay
kinh doanh bất động sản.
Để công tác quản lý nợ xấu được thực hiện nhanh chóng và thuận lợi, BIDV
Quang Trung cần phải có kế hoạch quản lý rõ ràng, bởi nếu chỉ đơn thuần là khẩu hiệu
xử lý các khoản nợ phát sinh mà không nêu rõ lộ trình thực hiện, phương pháp thực
hiện và không có được kế hoạch trong thời gian tới thì không có tác dụng gì cả.
+ Phân loại các khoản nợ
Ngân hàng cần phân tích chi tiết các khoản nợ để có biện pháp xử lý đối với từng
loại nợ quá hạn. Công việc này cần diễn ra một cách thường xuyên, liên tục, đôn đốc
thu hồi nợ quá hạn đối với các cán bộ tín dụng. Đối với các doan nghiệp đã dừng hoạt
động và chỉ còn là con nợ quá hạn thì Ngân hàng nên làm thủ tục đưa ra tòa đề nghị
giải thể hay phá sản theo quy định.
+ Cơ cấu lại các khoản nợ
Theo quy định của NHNN thì việc chuyển nợ quá hạn và cơ cấu lại các khoản nợ
là hai việc hoàn toàn tách biệt. Cơ cấu lại các khoản nợ chỉ đơn thuần là giúp cho các
doanh nghiệp có được phương án trả nợ phù hợp với giai đoạn khó khăn đang phải đối
mặt. Để giúp được các doanh nghiệp thì Ngân hàng cần phân tích thực trạng các món
nợ đó, nợ tiềm ẩn rủi ro và nợ đã được xử lý rủi ro để mà đánh giá được khả năng thu
hồi nợ thông qua phân tích nợ có đảm bảo, không đảm bảo để có biện pháp xử lý thích
hợp. Bên cạnh đó thì việc quan hệ chặt chẽ với các cấp ủy, chỉnh quyền địa phương
cùng các ban ngành chức năng liên quan trong việc cho vay và thu hồi nợ là rất quan
trọng. Hiện nay biện pháp chủ yếu của BIDV Quang Trung là đưa ra tòa xử lý thì việc
quan hệ tốt với các cơ quan đó là cực kỳ quan trọng.
Đa dạng hóa các biện pháp xử lý nợ xấu trong cho vay kinh doanh bất động sản.
Ngoài các biện pháp xử lý nợ đã quá hạn được áp dụng tại BIDV Quang Trung
thì vẫn còn một số biện pháp mà trong một số trường hợp tỏ ra rất hiệu quả trong việc
xử lý nợ quá hạn.
+ Xử lý nợ xấu trông qua thu hồi trực tiếp và thông qua phát mãi tài sản đảm bảo
nợ vay.
Trên cơ sở kết quả phân loại nợ định kỳ, ngân hàng chỉ đạo các chi nhánh thực
hiện rà soát, xây dựng phương án xử lý, thu hồi nợ xấu theo từng biện pháp cụ thể.
Thang Long University Library
69
Theo đó, biện pháp thu hồi nợ trực tiếp từ khách hàng, thu hồi nợ thông qua việc phát
mãi tài sản đảm bảo được ưu tiên đặt lên hàng đầu.
+ Xử lý nợ xấu bằng biện pháp cơ cấu lại nợ
Cơ cấu lại nợ là biện pháp được sử dụng khi một khoản nợ đến kỳ hạn trả nợ
nhưng ngân hàng đánh giá khách hàng khó có khả năng trả nợ cho Ngân hàng theo lịch
trả nợ đã ký trước đó do khách hàng gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh, tuy
nhiên nếu ngân hàng thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ (gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ) thì khách hàng hoàn toàn có khả năng trả nợ cho ngân hàng đúng hạn.
+ Xử lý nợ xấu bằng quỹ dự phòng rủi ro
Thực hiện theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng BIDV Việt Nam đã ban
hành Quyết định số 636/QĐ- HĐQT-XLRR quy định về phân loại nợ, trích lập dự
phòng và xử lý rủi ro. Chi nhánh Quang Trung cũng căn cứ vào quy định này và các
chỉ đạo, hướng dẫn của ngân hàng cấp trên trong việc quản trị nợ xấu của chi nhánh.
+ Xử lý nợ xấu bằng biện pháp giảm, miễn lãi
Biện pháp này được áp dụng nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách
hàng, tạo điều kiện cho khách hàng khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định
cuộc sống, khuyến khích khách hàng trả một phần hoặc toàn bộ khoản nợ xấu còn lại
tại ngân hàng.
+ Xử lí nợ xấu bằng biện pháp thu nợ có chiết khấu
Đây là hình thức giảm giá trị khoản nợ phải trả cho con nợ, giá trị chiết khấu do
ngân hàng và con nợ thỏa thuân nhưng theo hướng có lợi cho con nợ nhằm thúc đẩy
việc thanh toán dứt điểm khoản nợ. Tuy ngân hàng sẽ chịu thiệt hại một phần nhất
định nhưng sớm thu hồi được khoản nợ và loại bỏ được khoản nợ xấu trên Bảng cân
đối tài sản.
+ Xử lý nợ xấu bằng biện pháp pháp lý
Biện pháp pháp lý thường là biện pháp được Ngân hàng áp dụng cuối cùng, sau
khi các biện pháp khác đã áp dụng nhưng việc xử lý thu hồi nợ không hiệu quả. Do
vậy, cần sự hỗ trợ của các cơ quan pháp luật như Tòa án, Thi hành án nhằm hỗ trợ
ngân hàng tận thu hồi nợ vay.
+ Xử lý nợ xấu bằng các biện pháp khác
Ngoài việc xử lý nợ xấu bằng các biện pháp nêu trên, trong thời gian qua NH còn
thực hiện biện pháp xử lý nợ xấu trên cơ sở sự giúp đỡ, hỗ trợ, tạo điều kiện của nhiều
Bộ, ban ngành như Bộ Giao thông vận tải, Bộ Xây dựng, BTC, Kho bạc Nhà nước,
UBND tỉnh, ...
+ Biện pháp đồng tài trợ
70
Trong một số trường hợp các khoản nợ xấu vượt khả năng của một ngân hàng
hoặc đủ hoặc không đủ hiệu quả giải quyết và cần có sự phối hợp giữa các ngân hàng
theo dạng đồng tài trợ hay hợp vốn để xử lý nợ quá hạn tạo ra thế mạnh như: Mỗi ngân
hàng có hệ thống khách hàng quen thuộc có lĩnh vực am hiểu tường tận hay nói cách
khác là có thế mạnh riêng. Do đó, việc đồng tài trợ sẽ tập trung và bổ sung cho nhau
thế mạnh, hạn chế mặt yếu, tạo sự kiểm soát đồng bộ về khách hàng, bổ sung vốn,
nghiệp vụ và học hỏi lẫn nhau về nghiệp vụ.
+ Áp dụng hiệu quả biện pháp bán nợ xấu
Với việc tham gia thị trường mua bán nợ, BIDV Quang Trung có thể xem xét bán
các khoản nợ quá hạn khó đòi cho các công ty mua bán nợ, các ngân hàng hay các chủ
thể kinh tế khácViệc này giúp cho Ngân hàng tập trung công việc kinh doanh mới,
thực hiện các biện pháp phòng ngừa nợ quá hạn hiệu quả mà không chịu ảnh hưởng từ
việc giải quyết nợ tồn đọng với khách hàng. Hơn nữa, các chủ thể tiến hành mua bán
nợ trên thị trường hoạt động chuyên nghiệp và tận dụng lợi thế thông tin, quy mô và
quyền hạn đặc biệt không chịu áp lực về mối quan hệ với khách hàng như ngân
hàng nên việc xử lý nợ sẽ hiệu quả hơn.
Đối với các tài sản đảm bảo nợ thuộc những vụ án đã được Tòa án phán quyết
nhưng chưa giao tài sản cho Ngân hàng, Ngân hàng chủ động phối hợp với cơ quan thi
hành án chóng thu hồi và nhận tài sản để xử lý. Sau đó, những khoản nợ này mới được
bán cho các công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp. Đối với những
khoản nợ không có tài sản bảo đảm nhưng vẫn đủ hồ sơ pháp lý, không có tranh chấp,
khách nợ còn tồn tại và hoạt động: BIDV Quang Trung xác định khả năng tự thu và
bán nợ chỉ định
3.3 Kiến nghị đối với cơ quan quản lí Nhà nƣớc
3.3.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Bức tranh ảm đạm của thị trường BĐS 2012 đã phơi bày nhiều bất cập mà hậu
quả của nó sẽ có ảnh hưởng kéo dài "vắt" sang năm 2013, 2014. Thị trường BĐS trầm
lắng, giá cả sụt giảm và mất cân đối cung cầu hàng hóa. Mức dư nợ hiện nay khá cao.
Thị trường BĐS đóng băng không những gây khó khăn cho các doanh nghiệp BĐS mà
còn ảnh hưởng tới tính thanh khoản của các tổ chức tín dụng.
Thời điểm thống kê đến hết tháng 10-2012 của NHNN, con số này đã lên đến
207.595 tỷ đồng. Trong khi đó, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2012 chảy vào thị
trường BĐS nhỏ giọt. Theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính 11 tháng đầu năm
2012 vốn FDI tăng thêm và cấp mới vào BĐS đạt 1,84 tỷ USD trong tổng mức vốn
FDI đăng ký là 7,25 tỷ USD.
Thang Long University Library
71
Theo các chuyên gia kinh tế, các phân khúc trong thị trường BĐS vẫn còn nhiều
khó khăn, ít nhất là từ nay đến hết năm 2013 do ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế vĩ
mô trong vòng luẩn quẩn như: Tăng trưởng chậm dẫn tới thu nhập giảm, từ đó cầu về
nhà ở giảm và các ngành liên quan đến xây dựng giảm và dẫn tới hệ quả là tăng trưởng
kinh tế chậm... Bên cạnh đó, nợ xấu BĐS từ hệ thống ngân hàng chưa thể giải quyết
trong "một sớm một chiều" sẽ ảnh hưởng đến tính thanh khoản của thị trường BĐS vì
ngân hàng khó có thể cho doanh nghiệp hay chủ dự án vay khi chưa giải quyết xong
nợ cũ. Điều này có ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn trong nước. Còn nguồn vốn
FDI hoặc kiều hối cũng khó có khả năng tăng đột biến do sức sinh lời của thị trường
BĐS Việt Nam đang trong giai đoạn giảm sẽ khiến giảm sức hút của nhà đầu tư nước
ngoài.
Làm sao để tạo "cú hích" cho thị trường BĐS trong năm 2013. Đó là câu hỏi
không chỉ làm đau đầu nhà đầu tư mà của các nhà hoạch định chính sách, nhằm kích
cầu thị trường, tăng trưởng kinh tế. Ngay từ cuối năm 2012, Bộ Tài chính đã đề xuất
trình Chính phủ gói 21 giải pháp hỗ trợ thị trường nói chung trong đó có nhiều giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho thị trường BĐS và thị trường vốn.
Để từng bước tháo gỡ khó khăn cho thị trường BĐS, trong thời gian tới cần tiếp
tục nghiên cứu và hoàn thiện khung pháp lý về thị trường BĐS, trong đó có Luật Đất
đai sửa đổi, hướng dẫn thực hiện Chiến lược nhà ở... Trong đó, đặc biệt, cần xây dựng
nguồn số liệu về thị trường BĐS chính xác, công khai và minh bạch nhằm quản lý tốt
thị trường BĐS và tạo sự minh bạch cho thị trường.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp, chủ đầu tư cũng phải chủ động cơ cấu lại nguồn
hàng hóa và chủ động tìm kiếm các nguồn tài chính để hoàn thiện dự án, đồng thời có
nhiều giải pháp khuyến mại, hạ giá thành nhằm kích cầu tiêu dùng. Do tính thanh
khoản của thị trường đang trong tình trạng kém bởi nguồn vốn trong và ngoài nước
khó tăng đột biến, do vậy cần triển khai mô hình các định chế tài chính khác nhằm hỗ
trợ vốn cho thị trường như các quỹ tiết kiệm BĐS, quỹ tín thác BĐS... để cung cấp vốn
trung và dài hạn cho thị trường.
Ngoài ra, cần tiếp tục định hướng để các chủ đầu tư tập trung triển khai các loại
căn hộ thương mại bình dân, nhà ở xã hội, nhà cho thuế trên cơ sở Nhà nước tăng thêm
ưu đãi triển khai dự án nếu thấy cần thiết nhằm đảm bảo an sinh xã hội. Tạo môi
trường thuận lợi để các chủ đầu tư bên ngoài cùng tham gia xây dựng nhà ở xã hội.
Hiện nay, Việt Nam mới chỉ có chỉ số giá về giá nhà ở và vật liệu xây dựng, vì
thế các mảng hoặc phân khúc khác của thị trường BĐS vẫn chưa có chỉ số giá cả
tương ứng, nên quá trình theo dõi diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các hàng hóa
còn lại rất khó khăn, ảnh hưởng đến việc quản lý thị trường BĐS. Do đó, cần khẩn
trương xây dựng chỉ số giá cả thị trường đối với các hàng hóa còn lại của thị trường
72
BĐS để làm cơ sở cho việc giá tính thu các khoản liên quan đến nhà đất vào NSNN
đảm bảo sát giá thị trường, tránh thất thu cho NSNN. Chính phủ phải có thái độ dứt
khoát sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nước, chỉ để tồn tại những doanh nghiệp làm
ăn có hiệu quả, những doanh nghiệp cần thiết cho dân sinh, cổ phần hóa doanh nghiệp
Nhà nước.
Nhà nước cần kiểm soát chặt chẽ, tăng cường trách nhiệm trong việc cấp giấy
phép cho các dự án đầu tư kinh doanh bất động sản sao cho phù hợp với năng lực thực
tế của doanh nghiệp đó. Những năm gần đây, những khó khăn cản trở lớn với hoạt
động cho vay của Ngân hàng là sự không phù hợp giữa năng lực, trình độ thực tế của
doanh nghiệp và phạm vi kinh doanh được Nhà nước cho phép. Nhiều doanh nghiệp
cả quốc doanh và ngoài quốc doanh được Nhà nước cấp giấy phép thành lập và cho
đăng ký kinh doanh với chức năng, nhiệm vụ vượt quá năng lực tài chính, trình độ kỹ
thuật
Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện và sửa đổi, ban hành các bộ luật, văn bản dưới
hình thức luật liên quan đến hoạt động của nền kinh tế nói chung và đến hoạt động
ngân hàng và bất động sản nói riêng tạo hành lang pháp lý cho hoạt động doanh
nghiệp và các NHTM đi đúng hướng.
Nhà nước cần có biện pháp đảm bảo môi trường kinh tế ổn định, góp phần đảm
bảo hiệu quả sử dụng vốn ngân hàng cấp cho nền kinh tế. Nhà nước nên có những
bước đệm hoặc những giải pháp thực hiện gỡ những khó khăn gây ra khi có sự chuyển
đổi, điều chỉnh cơ chế, chính sách liên quan toàn bộ nền kinh tế.
Chính phủ nên có các quy định khuyến khích các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
vào hệ thống NHTM. Nếu ngân hàng bán nợ cho các công ty tài chính nước ngoài thì
không những có thêm nguồn vốn hoạt động mà còn có cơ hội tiếp cận với các phương
thức quản trị ngân hàng hiện đại, các công nghệ ngân hàng mới.
Kiên quyết đặt NHTM vào đúng vị trí, chức năng của nó, các Ngân hàng phải giữ
quyền tự chủ về nghiệp vụ, chủ động nâng cao chất lượng các khoản tín dụng và mỗi
khoản tín dụng phải được Ngân hàng thẩm định, tự quyết cho vay và chịu trách nhiệm
về những quyết định của mình chứ không phải chịu sức ép phi kinh tế nào.
3.3.2 Kiến nghị với NHNN và các cơ quan chức năng
NHNN nên có cơ chế cho NHTM có quyền chủ động trong việc xử lý phát mại
tài sản thu hồi nợ. Với nhiều trường hợp, khách hàng vay vốn thế chấp bằng chính dự
án bất động sản đang xây dựng, khi khách hàng mất khả năng trả nợ, ngân hàng tiến
hành xử lý tài sản đảm bảo thì vấp phải khó khăn. Một trong những khó khăn đó là
theo Luật dân sự.
Thang Long University Library
73
NHNN cần tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của các
NHTM. Hoạt động này đóng một vai trò quan trọng trong việc phát hiện các dấu hiệu
nợ quá hạn, nợ xấu để ngăn chặn và xử lý rủi ro tín dụng trong cho vay kinh doanh bất
động sản của hệ thống ngân hàng. Vì sự hoạt động bất ổn của một ngân hàng cũng sẽ
dẫn tới ảnh hưởng đến cả hệ thống ngân hàng. NHNN cần bám sát thực tế hoạt động
của từng NHTM để sớm phát hiện và ngăn chặn các sai phạm.
NHNN cho phép các NHTM được đầu tư hoàn chỉnh thêm vào các tài sản đã
được gán nợ còn xây dựng dở dang hoặc bị hư hỏng, xuống cấp; thực hiện các chi phí
bảo hiểm bắt buộc để góp phần bảo quản tốt tài sản, hạn chế thiệt hại và có khả năng
xử lý được. Nguồn vốn lấy từ vốn kinh doanh để đầu tư, sau đó hạch toán tăng giá trị
tài sản nhận gán nợ. Ngân hàng Nhà nước cần hướng dẫn việc hạch toán tài sản đã
nhận gắn nợ phù hợp nguyên tắc trả nợ bằng tài sản.
NHNN cần tiếp tục nghiên cứu kinh nghiệm thực tế, theo dõi và đánh giá hiệu
quả các giải pháp cụ thể ở các nước trong khu vực và thế giới để rút kinh nghiệm chủ
động ban hành hoặc đề xuất với Chính phủ các cơ chế, quy định nhằm hoàn thiện cơ
sở pháp lý thông thoáng và an toàn trong việc giải tỏa, phát mại tài sản thế chấp.
Chính phủ và NHNN cần tạo hành lang pháp lý để các NHTM có quyền tự chủ
đứng ra tổ chức bán tài sản cầm cố, thế chấp để thu hồi vốn đối với các khoản nợ quá
hạn, đặc biệt có thể có các chính sách ưu tiên đối với những khoản nợ khó thu hồi phát
sinh như miễn thuế, doanh thu, thuế chuyển quyền sử dụng đất, chi thu phí dịch vụ bán
đấu giá một lần khi bán được tài sản cầm cố, thế chấp trong trường hợp phát mại tài
sản qua các trung tâm bán đầu giá.
Các cơ quan chức năng cần phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp ra đời của
một doanh nghiệp ngoài quốc doanh bằng “vốn ảo”. Mạnh dạn cho giải thể, phá sản
doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không có khả năng trả nợ ngân hàng quá lâu. Các cơ quan
hữu quan nhất là các cơ quan pháp luật cần giúp đỡ ngân hàng trong việc quản lý nợ
quá hạn thu hồi vốn cho Nhà nước, xử lý cán bộ ngân hàng nghiêm minh, đúng người
đúng tội khi có vi phạm liên quan.
Đối với các cơ quan thực thi pháp luật như Tòa án, Viện Kiểm sát, Công an,
Chính quyền địa phương các cấp cần phối hợp với ngân hàng trong việc xử lý và giải
quyết các khoản nợ xấu không có khả năng thu hồi.
Chính quyền các cấp cùng các cơ quan chủ quan các doanh nghiệp cần nâng cao
trách nhiệm của mình trong việc đôn đốc con nợ thực hiện nghĩa vụ thanh toán với
ngân hàng.
74
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Chương 3 đã trình bày xu hướng của thị trường BĐS Việt Nam trong tương lai
và định hướng về hạn chế nợ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS của Chi nhánh BIDV
Quang Trung. Bên cạnh đó, ở chương này cũng đã đề xuất và phân tích một số giải
pháp hạn chế và quản lý nợ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS tại ngân hàng thương
mại cổ phần BIDV Việt Nam – chi nhánh Quang Trung liên quan đến xây dựng biện
pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả và tăng cường quản lý nợ xấu tại BIDV Quang
Trung. Thông qua đó, tác giá có một số đánh giá chung về công tác hạn chế nợ xấu
trong cho vay kinh doanh BĐS tại chi nhánh BIDV Quang Trung và một vài kiến nghị
với NHNN và các cơ quan chức năng.
Thang Long University Library
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đã có rất nhiều thay đổi tích cực từ khi ra nhập WTO. Sự
thay đổi này vừa tạo cho nước ta nhiều cơ hội trong mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiến
bộ khoa học kĩ thuật nhưng cũng gây ra không ít những thách thức như mức độ cạnh
tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn, sự ràng buộc của luật pháp quốc tế
cho các doanh nghiệp Việt Nam và các NHTM cũng không phải ngoại lệ. Bên cạnh
đó, khi kinh tế thế giới có nhiều biến động sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt của nền
kinh tế Việt Nam, trong đó có lĩnh vực BĐS. Tuy đây không phải là lĩnh vực quá mới
mẻ với các nhà đầu tư Việt Nam nhưng sự thiếu chuyên nghiệp trong quản lí, điều
hành thị trường BĐS, hay những “bong bóng BĐS” luôn đẩy thị trường còn non trẻ
của nước ta vào khủng hoảng. Điều đó không chỉ ảnh hưởng tới các nhà đầu tư và các
khách hàng trên thị trường mà còn tác động trực tiếp tới những “chủ nợ” là các NHTM
tại Việt Nam.
Trong những năm gần đây, hệ thống NHTM Việt Nam đã có những bước chuyển
mình đáng kể. Tuy nhiên, nợ xấu nói chung và nợ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS
hiện nay đang là vấn đề đáng lo ngại, gây nhiều khó khăn cho các NHTM và gây ra
những bất ổn trong hệ thống tài chính quốc gia. Măc dù, nợ xấu trong cho vay kinh
doanh BĐS phát sinh đa phần do những nguyên nhân khách quan như bất ổn kinh tế,
chính trị song không thể phủ nhận được một phần không nhỏ xuất phát từ sự chủ
quan của các NHTM. Khi nợ xấu trong lĩnh vực cho vay kinh doanh BĐS xảy ra sẽ
gây ra những thiệt hại nặng nề cho nền kinh tế. Bởi BĐS là loại hàng hóa vô cùng đặc
biệt, đóng vai trò cực kì quan trọng trong nền kinh tế, khi hàng hóa này được lưu thông
tốt tất yếu nền kinh tế sẽ tăng trưởng tốt và ngược lại, khi thị trường này bị ngưng trệ
sẽ ảnh hưởng đến rất nhiều yếu tố khác của nền kinh tế như sản xuất vật liệu xây dựng,
nhân công xây dựng, doanh thu của chủ đầu tư xây dựng, các khoản cho vay BĐS của
NHTM Bởi vậy, hiện nay hạn chế nợ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS đang là
một bài toán khó chưa có lời giải đáp.
Sau quá trình nghiên cứu tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) – Chi nhánh Quang Trung, trải qua việc phân tích thực trạng nợ
xấu, nguyên nhân cũng như giải pháp quản lí nợ xấu trong cho vay kinh doanh BĐS
tại chi nhánh. Em nhận thấy đây là một đề tài lớn, được nhiều ngân hàng và nhà
chuyên môn nghiên cứu và phát triển đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hiện nay. Trong
khuôn khổ khóa luận không thể không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận
được những đóng góp của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hệ thống các văn bản pháp luật, nghị định, thông tư liên quan đến tín dụng
NHTM và nợ xấu của NHTM như Luật dân sự 2005, Luật kinh doanh bất động
sản 2006, Nghị định 153/2007/NĐ-CP, Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
2. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2011, 2012
3. PGS.TS Mai Văn Bạn, Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất
bản Tài chính, 2011.
4. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Giao
thông vận tải, 2009.
5. Một số trang web:
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a17872_4808.pdf