Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt

Tăng cường thêm số lượng và chất lượng đội ngũ cán vộ, công nhân viên để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của DNNVV. Chi nhánh nên thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên có thêm điều kiện để tham gia vào khóa học về nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả công việc Ban quản lý, lãnh đạo của Chi nhánh phải thường xuyên phổ biến các văn bản có liên quan đến hoạt động cho vay, bảo đảm tiền vay, các văn bản của NHNN, Ngân hàng Kỹ thương, thường xuyên tổ chức họp phòng để nắm bắt kịp thời những khó khăn vướng mắc trong hoạt động cho vay, bảo đảm tiền vay để từ đó có những điều chỉnh kịp thời. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá kết quả áp dụng trong thời gian vừa qua, nghiên cứu nhằm bổ sung và hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Từ đó có thể áp dụng phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế.

pdf92 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1567 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Quốc Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạch, định hướng liên quan đến các tiêu chuẩn về rủi ro cũng như chiến lược quản trị rủi ro của Ngân hàng. Techcombank hiện là một trong 64 những ngân hàng áp dụng hệ thống quản trị và kiểm soát rủi ro tiên tiến. Hệ thống quản trị được xây dựng trên các yếu tố nền tảng như hài hòa quyền lợi của các bên tham gia, sự tham gia tích cực của ban lãnh đạo, mô hình tổ chức hợp lý và kiểm soát lẫn nhau, hệ thống thông tin quản trị kịp thời và chính sách nhân sự tiên tiến. Quy trình và các công cụ quản trị rủi ro bao gồm các hình thức tiên tiến như chính sách và sổ tay tín dụng, hệ thống thông tin theo dõi ngành, hệ thống đánh giá chấm điểm khách hàng, các hệ thống cảnh báo và theo dõi sớm nợ xấu Chi nhánh đang từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro chuyên sâu của mình. Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của DNNVV trong năm 2012 đã giảm đã chứng tỏ Chi nhánh tích cực kiểm soát và thu hồi các khoản nợ xấu đảm bảo ở mức an toàn theo quy định của Techcombank. Chi nhánh đã áp dụng chính sách cho vay riêng dành cho DNNVV với các sản phẩm cho vay tương đối đa dạng. Trên cơ sở chiến lược khách hàng của Techcombank đã xác định, các DNNVV là khách hàng chủ yếu, các khách hàng doanh nghiệp lớn là những thách thức cần chinh phục và là dấu mốc để chứng minh năng lực cũng như uy tín của Chi nhánh trên thị trường. Chi nhánh luôn có chủ trương đồng hành cùng doanh nghiệp, chia sẻ cơ hội, hợp tác thành công. Đối với các DNNVV là khách hàng truyền thống, nếu có dư nợ còn đang trong thời kì phải trả lãi cao, Chi nhánh đã chủ động điều chỉnh giảm lãi suất trước hạn. Đối với các DNNVV có nhu cầu vay vốn chưa đủ điều kiện vay vốn thì ngân hàng tư vấn cho DNNVV trong việc lành mạnh hóa tình hình tài chính, quản lý dòng tiền, xây dựng phương án sản xuất khả thiChính sách tín dụng linh hoạt đã giúp Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt thu hút thêm nhiều khách hàng DNNVV cũng như giữ chân các DNNVV cũ và tăng trưởng quy mô tín dụng đối với DNNVV. 2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục Bên cạnh đó công tác hạn chế rủi ro trong cho vay DNVVN tại Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt còn tồn tại những vấn đề sau . Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh có xu hướng tăng từ 2010 đến 2011. Năm 2010 tỷ lệ nợ xấu là 1,1%, năm 2011 là 1,5%, năm 2012 tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh giảm còn 1,04%, tuy đã nhỏ hơn so với nhiều Chi nhánh khác của Techcombank và cao như nhiều NHTM gặp phải trong năm 2011 nhưng điều này cho thấy công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay DNNVV ở Chi nhánh còn nhiều bất cập trong điều kiện kinh tế diễn biến phức tạp như những năm vừa qua. Chi nhánh vẫn còn nhiều khoản nợ xử lý chậm; dù doanh số thu nợ khả quan nhưng hiện tại Chi nhánh vẫn còn nhiều khoản nợ tồn đọng, nợ quá hạn của DNNVV tiến độ xử lý chậm, chất lượng chưa cao. Về việc chấp hành cơ chế, quy chế cho vay và thẩm định nhu cầu vay vốn của khách hàng còn hạn chế. Việc chấp hành quy trình cho vay đôi khi chưa được coi trọng. Công tác đánh giá năng lực tài chính khách hàng vẫn dựa nhiều vào các tài liệu Thang Long University Library 65 sổ sách mà khách hàng cung cấp, làm giảm đi tính thực tế của việc đánh giá khách hàng. Trong quá trình xét duyệt và phán quyết cho vay cũng như quá trình kiểm ra trước, trong và sau khi cho vay còn sao nhãng, chưa thực sự đi sâu, đi sát với tình hình SXKD của doanh nghiệp nên nhiều khi có dấu hiệu rủi ro, hoặc những khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải chưa được phát hiện, xử lý, giúp đỡ kịp thời. Hoặc trong quá trình thẩm định, với những khách hàng truyền thống, cán bộ thẩm định lơ là, không tuân thủ nguyên tắc làm tăng rủi ro của khoản vay. Bên cạnh đó, các yếu tố phi tài chính như cơ cấu bộ máy nhân sự của doanh nghiệp, trình độ và kinh nghiệm quản lý của người lãnh đạo doanh nghiệp, thị phần hay quan hệ của doanh nghiệp với các đối tác, các tổ chức tài chínhchưa được đề cao và thẩm định một cách kỹ lưỡng trong quá trình đánh giá chất lượng khách hàng. Chi nhánh chưa xây dựng phương pháp nhận diện và phân loại rủi ro cho vay thống nhất. Việc nhận diện và phân loại chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của cán bộ thẩm định và cán bộ tín dụng. Bên cạnh đó, công tác dự báo rủi ro chưa kịp thời, hệ thống thông tin toàn ngân hàng còn chưa thống nhất, dẫn đến các công văn chỉ đạo hạn chế tín dụng khi đã phát sinh nợ xấu hoặc khi tỷ trọng cho vay quá lớn, vượt quá mức giới hạn cho phép, gây lúng túng trong việc quản lý rủi ro, trong đó có phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Nguồn thông tin để phân tích và thẩm định tín dụng còn hạn chế. Thiếu nguồn thông tin chính xác, đáng tin cậy dẫn đến sự hạn chế trong công tác thẩm định, giám sát tín dụng và đánh giá rủi ro cho vay của Chi nhánh. Hệ thống thông tin chi tiết khoản vay chưa đầy đủ, chưa có thông tin về người bảo lãnh, số lần nhắc nợ, chưa nhận biết được nhóm khách hàng liên quan. Việc kiểm tra đôn đốc, thu hồi nợ chưa thực hiện triệt để. Mặc dù công tác thu hồi nợ của Chi nhánh đã dần được cải thiện qua từng năm những vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định. Đôi khi, trách nhiệm của từng khâu, từng bộ phận trong việc kiểm tra, đôn đốc thu hồi nợ còn chưa rõ ràng và bị chồng chéo. Các bộ phận, phòng ban còn thiếu sự liên kết trong việc rà soát, đối chiếu, điều chỉnh và xử lí triệt để các khoản nợ. Công tác tổ chức xác minh khách hàng, nghiên cứu, đánh giá hồ sơ và thực trạng để lập kế hoạch, phương án xử lý nợ, khai thác đối với từng tài sản thu nợ đôi khi còn thiếu sót. Sự chênh lệch trình độ của cán bộ và quy trình tuyển nhân viên mới còn chưa hiệu quả. Tuy trình độ cán bộ của Chi nhánh là khác cao nhưng vẫn có sự chênh lệch đáng kể về trình độ cán bộ của một phòng, giữa các phòng...Các cán bộ phụ trách quản lý rủi ro cho vay phần lớn là các cán bộ tín dụng, chưa được đào tạo chuyên môn về quản trị rủi ro. Bên cạnh đó, đặc trưng đội ngũ cán bộ mà Chi nhánh hướng tới và tuyển dụng đa số là trẻ, nên thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng, chưa nắm bắt 66 được tất cả nội dung của quy trình tín dụng mới và điều này sẽ có thể dẫn đến rủi ro cho Chi nhánh. Chi nhánh chưa thực hiện bắt buộc DNNVV phải mua bảo hiểm từ chỗ tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp để đảm bảo cho sợ an toàn vốn vay từ ngân hàng. Vấn đề xác định tài sản bảo đảm, các điều kiện cho vay không cần tài sản bảo đảm và có tài sản bảo đảm còn nhiều quy định không rõ ràng, phụ thuộc nhiều vào quyết định chủ quan của cán bộ tín dụng. Hệ quả là đánh giá sai giá trị tài sản bảo đảm, tăng nguy cơ gây rủi ro cho vay. 2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan Môi trƣờng pháp lý chƣa đầy đủ, đồng bộ Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV chưa đầy đủ và đồng bộ. Quản lý nhà nước đối với DNNVV còn lỏng lẻo. Khuôn khổ pháp lý liên quan đến hoạt động cho vay giữa NHTM với doanh nghiệp nói chung và DNNVV nói riêng còn bất cập đã gây bó buộc hoạt động của các DNNVV, vừa tạo khe hở để các DNNVV lợi dụng. Đặc biệt là môi trường pháp lý trong việc xác định quyền sở hữu các tài sản dùng làm thế chấp chưa thực sự xử lý nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm pháp lệnh. Thủ tục khởi kiện của ngân hàng còn rườm rà, tốn nhiều thời gian. Mặt khác, cũng giống các NHTM khác ngân hàng chưa quen trao đổi thông tin về tình hình khách hàng cho các ngân hàng bạn bởi lý do cạnh tranh nên đến nay hệ thống thông tin tại Trung tâm thông tin NHNN ( CIC) chưa đáp ứng được nhu cầu của ngân hàng. Nghị định 90/2001/NĐ-CP về hỗ trợ hoạt động của DNNVV được triển khai và đưa vào thực tế còn gặp nhiều khó khăn và hiệu quả chưa cao. Hiện nay, Quỹ bảo lãnh tín dụng DNNVV do Bộ tài chính chủ trì và xây dựng cũng chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra về trợ giúp DNNVV như một chính sách hiệu quả. Môi trƣờng kinh tế thiếu ổn định Tình hình kinh tế trong những năm vừa qua của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng hết sức ảm đạm. Suy thoái kinh tế vẫn có tác động không nhỏ do những diễn biến bất ổn của nền kinh tế thế giới cũng đã gián tiếp ảnh hưởng bất lợi đến Việt Nam. Thị trường bất động sản, chứng khoán chưa thực sự hồi phục, cùng với biến động bất thường của giá vàng, tỷ giá USD đã gây ra những khó khăn nhất định tới hoạt động của các ngân hàng. Năm 2012 là một năm thực sự khó khăn với doanh nghiệp Việt Nam. Những biến động kinh tế toàn cầu khiến cho thị trường bị thu hẹp, hàng tồn kho tăng cao Các chương trình trọng tâm của hệ thống ngân hàng như tái cơ cấu và xử lý nợ xấu có tiến triển nhưng còn chậm, chưa tạo chuyển biến tích cực. Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra nhiều quy định mới về tiêu chuẩn năng lực tài chính của ngân hàng và một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động tín dụng đã được áp Thang Long University Library 67 dụng theo hướng đảm bảo an toàn hơn, đáp ứng được các chuẩn mực quốc tế. Để đáp ứng các tiêu chuẩn mới này, các ngân hàng cũng phải điều chỉnh cơ cấu tài sản, nâng cao năng lực tài chính, cơ chế quản trị rủi ro, thay đổi chính sách kinh doanh Đây là thách thức không nhỏ đối với các NHTM nói chung và Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt nói riêng. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân từ phía ngân hàng NH thiếu thông tin tín dụng về các DNNVV Thực tế, việc thu thập, khai thác và sử dụng thông tin từ các nguồn tại Chi nhánh còn hạn chế. Chi nhánh chủ yếu sử dụng nguồn thông tin do thu thập được từ khách hàng như: hồ sơ vay vốn, báo cáo tài chính, phỏng vấn khách hàng. Đối với thông tin từ bên ngoài thì chủ yếu là thông tin từ CIC. Ngoài ra, việc thu thập thông tin về DNNVV thông qua các kênh khác như: từ nhà cung cấp của doanh nghiệp, từ khách hàng của doanh nghiệp, từ sự hợp tác giữa các NHTM, từ cơ quan thuế, từ thông tin đại chúng và từ các NHTM khác còn rất hạn chế. Do đó, vẫn chưa có sự xác minh các thông tin bằng việc so sánh, đối chiếu các nguồn thông tin khác nhau. Chất lượng thông tin thu thập được chưa thực sự đáng tin cậy. Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng chưa cao CBTD là người chịu trách nhiệm thu thập các thông tin cần thiết, vì vậy chất lượng CBTD ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng khoản vay. Tuy hầu hết CBTD đều có trình độ đại học, nhưng ngoài kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần am hiểu các lĩnh vực khác. Mặt khác, hầu hết CBTD còn rất trẻ, do vậy thiếu thực tiễn kinh nghiệm và hiểu biết về khách hàng, về các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp vay tiền, trong khi đó, môi trường kinh doanh ngày càng biến động phức tạp, đòi hỏi CBTD có khả năng phân tích tổng hợp rất rộng, dẫn đến hạn chế trong việc thẩm định khách hàng, làm giảm chất lượng thẩm định cho vay. Điều này ảnh hưởng phần nào đến hoạt động cho vay của Chi nhánh, tăng rủi ro cho vay cho Chi nhánh. Chưa thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay Trong quá trình cấp cho khách hàng vay vốn, bước phân tích tín dụng tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Những tài liệu của khách hàng cung cấp như giấy tờ pháp lý, phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ, hợp đồng thế chấp, các báo cáo tài chính của công ty mang tính chất đối phó và không minh bạch. CBTD đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin hoặc thiếu sự phân tích tính hợp lý thông tin. Do hoàn toàn dựa trên tài liệu của khách hàng nên tờ trình thẩm định khách hàng thường được trình bày rất suôn sẻ theo các khuôn mẫu có sẵn và chứa đựng các thông tin có lợi cho khách hàng nhưng không nêu được những điểm mấu 68 chốt có thể dẫn đến quyết định cho vay hay không cho vay. CBTD nếu như không nhạy bén và kiểm tra cụ thể kỹ lưỡng dẫn đến gây tổn thất cho NH. Sự phân công CBTD còn thiếu hợp lý: Hiện nay, tại Chi nhánh, mỗi CBTD được phân công một lượng khách hàng cụ thể, thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau, phụ thuộc vào năng lực và kinh nghiệm của từng CBTD. Tuy nhiên để đảm bảo chất lượng thẩm định, giám sát tín dụng, thì CBTD cần phải thực sự am hiểu sâu sắc về lĩnh vực kinh doanh và đặc điểm hoạt động của từng loại hình doanh nghiệp. Việc một CBTD phụ trách nhiều đối tượng khách hàng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có thể dẫn đến sự hạn chế trong kết quả thẩm định cho vay. Hơn nữa, do khối lượng hồ sơ vay phải xét duyệt quá nhiều và không có thời gian đọc kỹ tờ thẩm định của nhân viên tín dụng nên người xét duyệt dễ bị chấp nhận điều kiện nhân viên tín dụng đã chỉ ra mà quyết định xét duyệt cho vay. Mặt khác, người xét duyệt cũng dễ rơi và sai lầm do quá tin tưởng vào giá trị tài sản thế chấp đảm bảo, các thông tin do nhân viên tín dụng đưa ra và sự kiểm tra trước đó của cấp dưới. Công nghệ thông tin Chi nhánh và trình độ cán bộ còn hạn chế. Mặc dù, trong năm 2011-2012 Techcombank dưới sự tư vẫn của McKinsery đã triển khai và áp dụng các hệ thống mới tiên tiến như: Quy trình luân chuyển hồ sơ tín dụng tự động (ECM), Hệ thống cảnh báo sớm EWS, hệ thống quản lý tín nhiệm định tính QCA, đo lường rủi ro định lượng PV01. Tuy nhiên, Chi nhánh chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu thống nhất, nhân viên có trình độ xử lý để áp dụng hiệu quả các phương pháp định lượng hiện đại. Nguyên nhân từ phía khách hàng Hạn chế trong lập dự án của DNNVV Khi các DNNVV vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất, ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính , kế toán theo đúng chuẩn dẫn đến khả năng quản lý và sử dụng khoản vay của DNNVV còn thấp. Mặt khác, các DNNVV hầu hết trình độ cán bộ quản lý còn thấp, kinh nghiệm còn hạn chế. Do đó nhiều dự án lập ra tưởng khả thi nhưng không lường hết những khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện nên thất bại dẫn đến thua lỗ, không trả được nợ. Trong thực tế, hầu hết các DNNVV không thể trực tiếp xây dựng được một dự án đầu tư trong dài hạn, thậm chí ngắn hạn. Trước tình hình đó, cán bộ tín dụng phải tư vấn cho doanh nghiệp về thủ tục và cách lập kế hoạch dự án cũng như các phương án vay vốn. Do đó tính khả thi của dự án không thực sự sát với thực tế. Nhiều DNNVV đã sử dụng vốn sai mục đích Trong thực tế không ít các DNNVV sử dụng vốn vay vào các mục đích trục lợi cá nhân hoặc đầu tư vào những ngành nghề bất hợp pháp không phù hợp với những Thang Long University Library 69 điều kiện trong hợp đồng tín dụng đã ký hay không trả nợ đúng hạn cho Chi nhánh gây nên khoản nợ quá hạn.. Những khoản vay đó nếu không được kiểm tra giám sát thường xuyên và có những biện pháp kịp thời của CBTD. Nhiều DNNVV có hiện tượng dây dưa, chần trừ trong việc trả nợ cho Chi nhánh, gây nên ảnh hưởng không tốt với Chi nhánh, làm tăng rủi ro cho vay. Các DNVVN Việt Nam có uy tín không cao trên thị trường, chủ yếu là làm ăn nhỏ lẻ khó tạo lòng tin với cán bộ ngân hàng. Các DNNVV tư nhân, Công ty trách nhiệm hữu hạn khi đăng ký kinh doanh một đằng nhưng trên thực tế lại không thực hiện đúng như trên giấy đăng ký kinh doanh. Một số doanh nghiệp có tình trạng làm ăn không ổn định gây khó khăn cho ngân hàng. KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Chương 2 đã giới thiệu sơ qua về lịch sử hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt. Bên cạnh đó, chương 2 đã nêu lên những số liệu, thông tin tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh về công tác huy động vốn, công tác sử dụng vốn và kết quả kinh doanh qua ba năm 2010, 2011 và 2012. Từ việc dẫn chứng những cơ sở lý luận, các cơ chế, chương này đã nêu lên những thông tin, góc nhìn khái quát về tình hình cho vay đối với DNNVV tại Việt Nam hiện nay và tập trung phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với DNNVV của Chi nhánh qua một số chỉ tiêu căn bản như: Chỉ tiêu về doanh số cho vay, doanh số thu nợ và hệ số thu nợ, dư nợ cho vay, vòng quay vốn cho vay đối với DNNVV hay các chỉ tiêu nợ xấu, nợ quá hạn. Qua việc phân tích đó, ta có thể thấy được một phần thực trạng hoạt động cho vay của Chi nhánh và tìm ra những hạn chế còn tồn tại cũng như những nguyên nhân gây ra hạn chế ấy. Đó cũng là cơ sở để có thể đưa ra một số giải pháp, kiến nghị với hy vọng hạn chế rủi ro trong cho vay đối với doanh nghiệp DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong chương 3. 70 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HOÀNG QUỐC VIỆT 3.1. Định hƣớng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ thƣơng Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 3.1.1. Định hướng phát triển chung hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Nhất quán với mục tiêu trở thành “Ngân hàng tốt nhất và doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam” và là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam áp dụng đầy đủ các chuẩn mực quốc tế, Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đề ra các định hướng trong thời gian sắp tới theo định hướng phát triển chung của toàn Ngân hàng ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam. Để thực hiện tốt những chỉ tiêu mà NHNN cũng như những nhiệm vụ kinh doanh mà Techcombank tin tưởng giao phó, Ban lãnh đạo Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt đã đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng hoạt động trong năm 2013 như sau: Mục tiêu: Tập trung, đốc thúc chỉ đạo các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Tăng trưởng dư nợ tín dụng: 25%/năm trong đó dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng 30% Huy động vốn tăng trưởng 40%/năm Tỷ lệ nợ quá hạn duy trì dưới 1%, tỷ lệ nợ xấu duy trì dưới 0.5% Để đạt được mục tiêu này, những nhiệm vụ chủ yếu cần thực hiện: Theo dõi các chỉ thị về lãi suất huy động của NHNN để có sự điều chỉnh khung lãi suất phù hợp với từng sản phẩm, với mục tiêu của Chi nhánh mà vẫn đảm bảo tuân thủ đúng chỉ thị. Bên cạnh đó cần mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, hoặc quỹ tiết kiệm trực thuộc, đa dạng thêm các hình thức huy động vốn, cải thiện phong cách chăm sóc khách hàng nhằm thu hút nhiều hơn lượng tiền gửi vào Chi nhánh. Cải thiện chất lượng tín dụng bằng việc giải quyết dứt điểm tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu hiện có. Đốc thúc các chuyên viên tín dụng kiểm tra các hồ sơ, rà soát lại dư nợ cho vay đối với từng khách hàng, đặc biệt là khách hàng nợ quá hạn để nhanh chóng có các biện pháp thu hồi vốn về cho Chi nhánh. Tăng trưởng thêm dư nợ tín dụng, đặc biệt là dư nợ tín dụng ngắn hạn mà vẫn đảm bảo một hoạt động tín dụng lành mạnh, an toàn và có hiệu quả. Mở rộng phạm vi cho vay đến mọi thành phần kinh tế trong xã hội, tăng thị phần cho vay đối với những khách hàng sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng có tình hình tài chính lành mạnh, có lịch sử vay nợ tốt, tạo được tín nhiệm đối với Chi nhánh. Thang Long University Library 71 Nâng cao chất lượng thẩm định đối với những khách hàng mới, tái thẩm định lại những khách hàng truyền thống nếu khách hàng đó có nhu cầu vay lại, kiên quyết từ chối những khoản vay không có dấu hiệu an toàn, dù là khách hàng thân thiết của Chi nhánh. Thường xuyên giáo dục phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, kiểm tra giám sát các hoạt động, nghiệp vụ để đẩy mạnh sự tuân thủ an toàn trong hoạt động Chi nhánh. Mặt khác, tập trung đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ theo hướng nâng cao, chuyên nghiệp, chuyên sâu theo nguyên tắc mọi cán bộ ngoài nhiệm vụ chính để phải nắm bắt về cơ bản các nghiệp vụ khác để có thể tự tin giới thiệu sản phẩm, dịch vụ tới khách hàng, nhạy bén với các cơ hội thị trường. Xây dựng chiến lược khách hàng, có chính sách cụ thể với từng nhóm khách hàng nhằm tiếp cận khách hàng tiềm năng, có phương án sản xuất kinh doanh tốt, đảm bảo về năng lực tài chính. Thêm vào đó, tăng cường công tác tuyên truyền, quảng cáo, hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ cho vay DNNVV đến các doanh nghiệp. 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Hướng tới mục tiêu trở thành một trong những Chi nhánh hàng đầu trong hệ thống, hoạt động cho vay DNNVV được xem là một trong những hoạt động quan trọng hàng đầu của Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt hiện nay. Vì vậy, Chi nhánh đã đề ra một số định hướng cụ thể đối với hoạt động cho vay DNNVV đầy tiềm năng như sau: - Huy động tối đa nguồn vốn địa phương, tận dụng nguồn vốn ưu đãi từ các tổ chức tài chính quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của các DNNVV. - Phấn đấu không ngừng tăng trưởng dư nợ cho vay đối với các DNNVV, mức tăng trưởng trung bình mỗi năm tối thiểu 30%. - Đẩy mạnh tăng trưởng đi đôi với kiểm soát, nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo an toàn vốn vay, tăng cường giám sát khoản vay sau khi giải ngân, tư vấn, hỗ trợ khách hàng trong trường hợp cần thiết. Phấn đấu tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn trong năm tới không quá 1%. - Chi nhánh sẽ phát triển các gói sản phẩm, dịch vụ mới phù hợp với đặc điểm và nhu cầu của các DNNVV tại Việt Nam hiện nay, thực hiện tốt công tác giới thiệu, quảng cáo để đưa các sản phẩm đến gần hơn với DNNVV. - Các DNNVV có đủ điều kiện vay vốn, có uy tín, không có nợ cần chú ý, không có lãi treo sẽ được Chi nhánh - Hoàng Quốc Việt đáp ứng nhu cầu cho vay nhanh chóng với những ưu đãi về thời hạn cho vay, thu nợ, lãi suất. Ngoài ra, Chi nhánh thực hiện nới lỏng dần các điều kiện về tài sản đảm bảo, giúp cho các DNNVV có phương án sản xuất kinh doanh khả thi có điều kiện tiếp cận vốn vay. 72 - Thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng theo hướng giảm tỷ trọng doanh nghiệp Nhà nước, tăng cho vay đối với khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đặc biệt trong cho vay DNNVV, chuyển dịch cơ cấu từ giảm dần cho vay đối với các doanh nghiệp xây dựng, mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp xất nhập khẩu, thương mại và dịch vụ. - Đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, phấn đấu nâng tỷ trọng cho vay lên mức 40%, dư nợ cho vay DNNVV vào năm tới. - Đổi mới phương thức hoạt động cho vay theo hướng chủ động tìm kiếm và hỗ trợ DNNVV trong việc lập dự án đầu tư, lấy tính khả thi của dự án là cơ sở để quyết định cho vay. Bên cạnh đó, thực hiện đơn giản hóa các thủ tục, rà soát các cơ chế nghiệp vụ, rút ngắn thời gian giải quyết các món vay nhất là quá trình thẩm định, tạo điều kiện thuận lợi cho các DNNVV có thể dễ dàng tiếp cận vay vốn. - Thực hiện đánh giá năng lực, trình độ hiệu quả của cán bộ tín dụng qua chất lượng cho vay; chú trọng công tác đào tạo lại, giáo dục chính trị tư tưởngĐồng thời, Chi nhánh sẽ chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn có khả năng phân tích, thẩm định tốt, từ đó đưa ra những phương pháp, cách thức thẩm định cho vay phù hợp với DNNVV. Nhìn chung định hướng nâng cao chất lượng, hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay DNNVV của Chi nhánh là phù hợp với khả năng thực tế và xu hướng chung, cũng như đáp ứng được nhu cầu về vốn của các DNNVV trên địa bàn. 3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Kỹ Thƣơng - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt 3.2.1. Xây dựng chiến lược cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Chi nhánh trong thời gian tới DNNVV là khu vực then chốt trong tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam và đang phát triển rất nhanh chóng. Nhu cầu của DNNVV về các dịch vụ của ngân hàng trong thời gian tới là rất lớn. Do vậy, việc xây dựng chiến lược cho vay đối với đối tượng này là hết sức cần thiết. Chi nhánh sẽ đón bắt kịp thời khi DNNVV có nhu cầu về vốn và sẽ chủ động hơn trong việc cấp tín dụng doanh nghiệp. Ngay từ bây giờ, Chi nhánh cần đưa ra các định hướng tiếp cận DNNVV trong danh mục khách hàng. - Bám sát các DNNVV đang có quan hệ tín dụng để chủ động nắm bắt nhu cầu vốn, đầu tư cho vay đảm bảo an toàn, hiệu quả. Tập trung phân tích tài chính doanh nghiệp để phân loại khách hàng, tạo điều kiện mở rộng cho vay. - Đẩy mạnh phát triển các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh đến các DNNVV sản xuất kinh doanh ổn định, có hiệu quả; cải thiện quy trình thủ thục, giấy tờ vay vốn; hỗ trợ DNNVV trong công tác chuẩn bị hồ sơ vay vốn. Thang Long University Library 73 - Chia tách danh mục và hệ thống báo cáo quản lí để theo dõi được các DNNVV, thiết lập hệ thống quản lý thông tin về DNNVV vừa để hỗ trợ cán bộ tín dụng trong công tác thẩm định vừa để giúp đỡ các DNNVV ngay khi gặp khó khăn. 3.2.2. Xây dựng một chính sách cho vay hợp lý trong cho vay DNNVV Xây dựng một cơ chế lãi suất linh hoạt Trong khoảng thời gian 2010-2012 nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, và còn có thể còn tiếp tục diễn biến xấu vào năm 2013, 2014; các DNNVV hầu như hoạt động không đủ vốn cần thiết, hoạt động sản xuất kinh doanh ở mức cầm chừng, khả năng cạnh tranh thấp kém. Trong khi đó, việc lãi suất cho vay tăng cao và biến động thất thường đã góp phần làm cho giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp tăng lên, các mặt hàng xuất khẩu giảm khả năng cạnh tranh. Mức lãi suất cho vay luôn là một công cụ cạnh tranh giữa các NHTM với nhau. Lãi suất cho vay được xây dựng trên cơ sở lãi suất huy động bình quân cộng với tỷ lệ chi phí khác, tỷ lệ lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng, tỷ lệ lạm phát ước tính. Thêm vào đó, lãi suất cho vay còn phụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nước; từng loại thời hạn khác nhau, khối lượng vay, thời kỳ khác nhau. Việc xác định mức lãi suất cho vay hợp lý đối với các DNNVV là vô cùng quan trọng. Nếu ngân hàng cho vay với mức lãi suất thấp thì các doanh nghiệp sẽ giảm đi được một phần chi phí, giảm gánh nặng trong việc trả nợ nhưng ngân hàng thì thu được lợi nhuận không cao. Ngược lại, nếu cho vay với lãi suất quá cao làm cho doanh nghiệp khó khăn trong việc trả nợ vay dẫn đến phát sinh nợ quá hạn, nợ xấuảnh hưởng xấu đến cả ngân hàng và DNNVV. Vì vậy, để thu hút khách hàng DNNVV, và nâng cao hiệu quả cho vay, Techcombank - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt cần áp dụng một chính sách lãi suất linh hoạt theo từng đối tượng DNNVV, từng lĩnh vực kinh doanh, từng thời kì cụ thể. Mức lãi suất hợp lý, hình thành trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp, hài lòng với lợi ích giữa doanh nghiêp và ngân hàng, vừa đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, vừa đảm bảo khả năng trả nợ đúng hạn, giảm thiểu rủi ro trong cho vay của ngân hàng. Những DNNVV có quan hệ truyền thống lâu năm, có uy tín, có thông tin tài chính minh bạch thì có thể được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn. Điều này một mặt cũng có mối quan hệ lâu dài với khách hàng, mặt khác khuyến khích cho các khách hàng tích cực làm ăn hiệu quả, trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng. Đối với doanh nghiệp vay vốn đầu tiên, Chi nhánh có thể giảm lãi suất và có nhiều ưu đã khác về thời hạn vay hoặc tổng hạn mức tín dụng để ưu đãi khách hàng. Để mở rộng đối tượng DNNVV vay vốn, Chi nhánh cần có chính sách lãi suất theo hướng lấy tăng dư nợ để bù đắp cho lãi suất thấp. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà có những ưu đãi về lãi suất, vừa thực hiện theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà nước, vừa kích thích doanh nghiệp trong 74 ngành nghề đó phát triển. Đối với những khoản vay, những khách hàng được đánh giá có mức độ rủi ro cao, Chi nhánh nên đưa ra mức lãi suất cao để phòng ngừa rủi ro, bù đắp chi phí giám sát Cho vay. Điều chỉnh tỷ lệ, tỷ trọng cho vay hợp lý Để hoạt động cho vay của Chi nhánh đem lại lợi nhuận cao, Chi nhánh nên điều chỉnh lại tỷ lệ cho vay hợp lý theo đối tượng khách hàng. Đối với những DNNVV có khả năng trả nợ tốt, có uy tín, có nhu cầu tài trợ cho các dự án khả thi để mở rộng SXKD hay mua sắm tài sản nhưng chỉ được cho vay 70% giá trị phương án xin vay thì chưa đủ đáp ứng nhu cầu của họ. Vì vậy Chi nhánh nên xem xét đẩy tỷ lệ này lên mức 75%-85% đối với DNNVV có khả năng trả nợ tốt. Điều này không những đáp ứng đủ nhu cầu của DNNVV mà còn giúp Chi nhánh tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Hiện nay, lực lượng DNNVV ngày càng gia tăng, đặc biệt là các công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước ngày càng giảm. Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp nhà nước còn tương đối cao; Chi nhánh cần giảm dần tỷ lệ này, thu hẹp đối với các doanh nghiệp nhà nước làm ăn không hiệu quả và đẩy mạnh cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động tốt. Cơ chế đối với đảm bảo tiền vay Đảm bảo tiền vay không phải là yếu tố hàng đầu nhưng có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro cho vay. Để thực hiện tốt vấn đề đảm bảo tiền vay, Chi nhánh cần lựa chọn để áp dụng các hình thức bảo đảm thích hợp với từng khoản vay, từng loại DNNVV và phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình. Để triển khai có hiệu quả công tác đảm bảo tiền vay, Chi nhánh cần chú ý một số vấn đề như sau: + Thế chấp cầm cố tài sản: trong giai đoạn hiện nay cần áp dụng phổ biến với cả cho vay ngắn hạn và trung dài hạn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp chưa đủ tín nhiệm với ngân hàng. + Bảo lãnh của bên thứ ba: được áp dụng khi doanh nghiệp vay không đủ điều kiện thực hiện các biện pháp đảm bảo khác. + Phân loại kỹ thuật về doanh nghiệp và loại tài sản đảm bảo để quy định mức đảm bảo, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay, vừa đảm bảo an toàn. + Khi thực hiện các hình thức đảm bảo tiền vay, cần đặc biệt chú ý về điều kiện của tài sản đảm bảo, định giá tài sản phải hợp lý để tính toán mức có thể cho vay, xác định rõ phạm vi đảm bảo, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, trách nhiệm chuyển giao tài sản, giấy tờ, năng lực tài chính, năng lục pháp lý, mức trách nhiệm của người bảo lãnh tính pháp lý và trách nhiệm của tổ chức chính trị - xã hội bảo lãnh bằng tín chấp. + Về thủ tục trong đảm bảo tiền vay cần lập hội đồng rõ ràng, đầy đủ nội dung trên đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản đảm bảo. Ngoài ra cần lưu ý việc xác đăng ký các hợp đồng bảo đảm theo quy định. Thang Long University Library 75 3.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác thu thập và xử lý thông tin khách hàng DNNVV Hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin tín dụng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến hạn chế rủi ro cho vay. Thông tin tín được thu thập thông qua việc khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng điều tra qua hệ thống thông tin liên ngân hàng, hoặc từ các nguồn khác. Một quyết định cho vay thường được dựa trên cơ sở tổng hợp các thông tin pháp lý, hoạt động SXKD, năng lực tài chính của doanh nghiệp, tình hình thị trường đối với sản phẩm của khách hàng, tình hình nền kinh tế và uy tín của doanh nghiệp trong quan hệ tín dụng đối với các TCTD cũng như với các đối tác kinh doanh. Để nâng cao chất lượng thông tin, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay DNNVV Chi nhánh cần thực hiện những biện pháp sau: Xây dựng và tổ chức tốt quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, khai thác và cung cấp thông tin nhằm góp phần hạn chế rủi ro cho vay. Việc hình thành một bộ phận chuyên trách trong việc tổng hợp, phân tích, lữu trữ thông tin khách hàng và thông tin kinh tế khác có liên quan là cần thiết, trong đó cần bố trí những cán bộ có kinh nghiệm hoạt động thực tế, tư duy tốt. Chi nhánh cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin trong hệ thống Techcombank cũng như với các NHTM nói chung qua đó có thể chia sẻ, sử dụng thông tin, trao đổi thông tin với nhau một cách nhanh chóng, thuận tiện. Từ đó sẽ thu thập được những thông tin cần thiết cho hoạt động của Chi nhánh mình một cách dễ dàng và kịp thời, tránh tình trạng thiếu thông tin về khách hàng. Ngoài khai thác nguồn thông tin ở trung tâm thông tin tín dụng (CIC), các NHTM khác, Chi nhánh cần khai thác thêm kênh thông tin về DNNVV qua các bạn hàng, khách hàng của DNNVV, thậm chí có thể phỏng vấn cá công nhân hoặc những người sống xung quanh doanh nghiệp 3.2.4. Nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định dự án, phương án khi xem xét cho vay Thẩm định dự án đầu tư, phương án kinh doanh được coi là một khâu quan trọng trước khi quyết định cho vay. Việc nâng cao chất lượng phân tích, thẩm định không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển hiệu quả, an toàn cho nền kinh tế và định hướng hạn chế rủi ro cho vay DNNVV. - Thẩm định năng lực pháp lý của DNNVV; hồ sơ, thủ tục vay vốn phải hợp lệ, hợp pháp theo chế độ quy định. Chi nhánh cần chủ động tìm đến DNNVV vay vốn và thẩm định trước về doanh nghiệp để lựa chọn, nhờ đó Chi nhánh tránh được sự phân tán vào các thông tin do doanh nghiệp chủ động cung cấp và không bị giới hạn về thời gian thẩm định theo yêu cầu của doanh nghiệp. Tiếp đó, đánh giá năng lực tài chính dựa trên báo cáo tài chính, các thông tin thu thập từ bên ngoài và phân tích các chỉ tiêu 76 tài chính. Xem xét mục đích sử dụng vốn vay có hợp lý, thiết thực hay không và khả năng thành công như thế nào. Đây cũng là căn cứ để ngân hàng theo dõi, đánh giá khách hàng sau này, đồng thời là cơ sở để giải quyết các khúc mắc giữa ngân hàng và doanh nghiệp trong quá trình giải ngân và thu hồi. - Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh: Phương án vay vốn phải đầy đủ các điều kiện cho vay, nguyên tắc cho vay theo thể lệ chế độ quy định với khoản vay đó. Dự án đầu tư phải thể hiện tính khả thi, đảm bảo khả năng trả nợ ngân hàng. Để nâng cao được công tác thẩm định Chi nhánh cần phải hoàn thiện quy trình thẩm định một cách khoa học, cụ thể hóa các bước và nội dung tiến hành phù hợp với hoạt động của Chi nhánh hiện nay. Đảm bảo tính khách quan, chính xác trong công tác tổ chức thẩm định; cần tách biệt thẩm định tín dụng nói chung và thẩm định dự án nói riêng khỏi chức năng cho vay và quản lý khoản vay theo dự án của DNNVV. Hoàn thiện nội dung thẩm định về mặt chặt chẽ tính pháp lý của khoản vay, phân tích đánh giá chính xác năng lực tài chính, năng lực kinh doanh của DNNVV, thực trạng về triển vọng và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Trong công tác thẩm định dự án dù có tài giỏi mấy cũng chỉ là những phán quyết mang tính dự đoán mà thôi. Do đó, khi cho vay phải chú ý đến chất lượng an toàn tín dụng. Trong khi cho vay ngắn hạn, ngân hàng cần chú ý kiểm tra khả năng thanh toán nhanh của khách hàng để đảm bảo an toàn nguồn này phải chiếm ít nhất 30%- 40% vốn vay còn khi cho vay dài hạn thì khả năng thanh toán nhanh lại bị xếp xuống hàng thứ yếu. Phải xem xét tính tiên tiến của thiết bị, làm sao để sản phẩm là ra có sức cạnh tranh cao. Khấu hao tài sản và lợi nhuận dành ra phải đủ để trả nợ ngân hàng trước thời gian thiết bị bước vào giai đoạn lạc hậu về công nghệ. Việc phân tích và dự báo ảnh hưởng của môi trường kinh doanh đến phương án vay vốn của khách hàng cũng là một bước đi không kém phần quan trọng trong khâu thẩm định. Để thực hiện công tác này, các cán bộ tín dụng cần phân tích các vấn đề sau: Các chỉ tiêu như tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP, GNP, tỷ giá hối đối, tỷ lệ lạm pháp, thực trạng đang diễn ra trong các ngành hàng, lĩnh vực kinh doanh mà ngân hàng cho vay, sự thay đổi của hệ thống pháp luật, chính sách trong thời gian cho vay. 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, giám sát, kiểm soát hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Để hạn chế việc DNNVV sử dụng vốn vay không đúng mục đích và nâng cao hiệu quả sử dụng. Chi nhánh cần phải dựa vào kế hoạch vay vốn của doanh nghiệp để từ đó đưa ra quyết định cho vay và thực hiện kiểm tra, giám sát thường xuyên quá trình sử dụng vốn của khách hàng sau khi vay. Chi nhánh cần phải tổ chức theo dõi chặt chẽ tiến độ hoàn thành từng hạn mục dự án đầu tư, quá trình nhập vật tư, hàng hóa thông qua các báo cáo định kỳ do khách hàng cung cấp. Theo dõi việc sử dụng Thang Long University Library 77 hiệu quả chặt chẽ các nguồn tiền của doanh nghiệp trên cơ sở xây dựng cơ chế tra soát đối với từng loại vay. Nếu phát hiện khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích cán bộ giám sát có thể kiến nghị thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá hạn. Ngoài ra cán bộ tín dụng phải luôn quan tâm đến việc nhận diện rủi ro thông qua các dấu hiệu cảnh báo như khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ, sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường ảnh hưởng xấu đến phương án kinh doanh, dấu hiệu vi phạm pháp luậtdựa trên hệ thống tín hiệu cảnh bảo sớm về rủi ro cho vay để nắm bắt khả năng xử lý chủ động kịp thời các rủi ro có nguy cơ xảy ra. Như vậy, kiểm tra giám sát hoạt động cho vay DNNVV được thực hiện trước, trong và sau để xác định xem doanh nghiệp có khả năng trả nợ hay không, có thực hiện đúng hợp đồng cho vay hay không, là cơ sở để đánh giá chất lượng khoản vay, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro cho vay. 3.2.6. Thực hiện phân tán rủi ro Đa dạng hóa danh mục cho vay: Để hạn chế rủi ro, Chi nhánh không nên tập trung vốn quá nhiều cho một loại hình kinh doanh. Trong môi trường cạnh tranh hiện nay, ngân hàng cần chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng bằng cách kết hợp các hình thức tiếp thị, phổ biến thông tin cần thiết về ngân hàng và thiết lập mối quan hệ bền vững với khách hàng. Đa dạng hóa phương thức: Hiện nay, việc lựa chọn phương thức cho vay, giải ngân là không cứng nhắc và cố định. Giữa khách hàng với Chi nhánh có thể thỏa thuận với nhau để áp dụng phương thức phù hợp nhất. Các DNNVV ở Việt Nam hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nên các khoản vay phù hợp với chu kỳ sản xuất, vòng quay vốn, các thời điểm ra vào của dòng tiền sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh và ổn định để phát triển, Chi nhánh cũng hạn chế được rủi ro khi cho vay. Thực hiện bảo hiểm các khoản cho vay: Để san sẻ rủi ro cho vay, Chi nhánh có thể thực hiện chứng khoán hóa các khoản vay. Việc này cho phép thực hiện những yêu cầu đầu tư hay chi tiêu mới của Chi nhánh, đảm bảo tính thanh toán cho khoản vay đóng băng; đồng thời Chi nhánh có thể thu thêm khoản lệ phí qua việc quản lý những khoản vay được chứng khoán hóa. Trong khi quản lý các khoản vay được chứng khoán hóa, Chi nhánh có thể đưa những khoản cho vay này ra khỏi bảng cân đối kế toán, giúp loại trừ được rủi ro cho vay có thể xảy ra. 3.2.7. Nâng cao công tác xử lý và giải quyết dứt điểm nợ xấu Xử lý và giải quyết dứt điểm nợ xấu nhằm lành mạnh hóa hệ thống ngân hàng, Chi nhánh cần có những biện pháp để phát hiện những khoản vay có vấn đề và đưa ra phương án thích hợp giải quyết dứt điểm. 78 - Miễn giảm tiền vay đối với doanh nghiệp bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan nhằm giảm bớt khó khăn về tài chính cho khách hàng có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường. - Các doanh nghiệp có nợ xấu do nguyên nhân bất khả kháng có khả năng trả nợ và cần vốn để khôi phục SXKD, Chi nhánh có thể xem xét tạm khoanh nợ cũ. - Các doanh nghiệp có khả năng trả nợ mà cố tình không trả nợ Chi nhánh phải phối hợp với chính quyền, các cơ quan pháp luật để có biện pháp xử lý nghiêm minh làm gương cho các doanh nghiệp khác. - Đối với các doanh nghiệp có hàng tồn đọng nhiều chưa bán được để có tiền trả nợ thì Chi nhánh có thể giới thiệu đơn vị mua hàng giúp doanh nghiệp giải quyết số hàng tồn đọng này, sớm thu hồi vốn để trả nợ Chi nhánh. - Đối với nợ xấu, nhân viên Chi nhánh cần phân tích thực trạng dư nợ một cách thường xuyên, theo dõi và xử lý nợ xấu tiềm ẩn, nợ xấu phát sinh mới nên phân tích tình hình nợ xấu qua đó xác định được CBTD nào có vấn đề, xác định được nợ xấu tiềm ẩn thuộc khách hàng và đơn vị nào. - Khai thác các tài sản đảm bảo nợ vay: Trước hết phải rà soát lại toàn bộ hồ sơ thủ tục đảm bảo tiền vay của các khản nợ xấu, từ đó có biện pháp bổ sung, hoàn chỉnh, đảm bảo hợp lệ, đầy đủ để tạo điều kiện cho việc xử lý. Tiến hành các bước và biện pháp xử ký tài sản phù hợp với thực trạng từng trường hợp cụ thể. 3.2.8. Tăng cường và nâng cao chất lượng cán bộ cho vay Trong bất kỳ hoạt động nào của NHTM thì yếu tố con người vẫn đóng vai trò then chốt. Do trình chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về pháp luật còn hạn chế hoặc do ý thức trách nhiệm không cao, do thiếu đạo đức nghề nghiệp đã vi phạm các quy trình nghiệp vụ, cơ chế chính sách, pháp luật dẫn đến những thất thoát tài sản của ngân hàng. Bởi vậy, nếu đội ngũ cán bộ công nhân viên đáp ứng được những yêu cầu hoạt động kinh doanh ngân hàng sẽ giảm thiểu phần lớn những tổn thất rủi ro do chủ quan gây ra: - Sử dụng những chuyên gia nghiên cứu về rủi ro và quản trị rủi ro làm hạt nhân trong việc tham mưu cho lãnh đạo ngân hàng và trong việc phổ cập kiến thức, kinh nhiệm của cán bộ công nhân viên về rui ro và quản trị rủi ro. Mỗi khi ban hành quy định mới hay bổ sung, sửa đổi các cơ chế về quản trị rui ro cho vay. Ban lãnh đạo ngân hàng cần thiết lắng nghe ý kiến của các chuyên gia coi trọng những đề xuất khách quan và khoa học. Đầu tư kinh phí đề cử một số cán bộ có năng lực lựa chọn qua thi tuyển đi học tập ngắn hạn ở các nước, ngân hàng đi đầu trong quản trị rủi ro, hoặc tổ chức bồi dưỡng nghiệp tại chỗ do các chuyên gia giàu kinh nghiệm đảm nhiệm. Sau đó, Chi nhánh sử dụng chính những cán bộ đã được đào tạo vào việc giảng dạy nâng cao kiến thức về rủi ro và hạn chế rủi ro cho vay DNNVV. Thang Long University Library 79 - Bố trí sắp xếp có hiệu quả đội ngũ cán bộ nghiệp vụ theo nguyên tắc đúng người đúng việc, bố trí sắp xếp công tác phù hợp với khả năng trình độ và sở trường của mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh. - Mỗi cán bộ cũng cần phải được đặt trong môi trường cạnh tranh, tạo thêm ưu đãi hay thưởng phạt và được quy định rõ rành về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi tạo động lực thúc đẩy tinh thần trách nhiệm, tính năng động sáng tạo của mỗi cán bộ. 3.2.9. Tăng cường đầu tư công nghệ hiện đại vào hoạt động cho vay Công nghệ chính là chìa hóa giúp cho Chi nhánh hội nhập với cộng đồng ngân hàng quốc tế, nâng cao hiệu quả phân loại khách hàng. Đổi mới công nghệ, mạng tin học giúp ngân hàng nâng cao chất lượng phục vụ, tăng tính cạnh tranh , giảm chi phí lao động. Để làm được điều này ngân hàng cần phải thực hiện một số biên pháp như: Techcombank đã thực hiện dự án hiện đại hóa Ngân hàng tập trung cơ sở dữ liệu tại Hội sở vì thế cần phát triển và phát huy khả năng giám sát cho vay tức thời của hệ thống, quản lý danh mục cho vay theo ngành, vùng kinh tế, quản lý hạn mức vay của từng doanh nghiệp. Ngoài ra việc tập trung cơ sở dữ liệu là điều kiện thuận lợi cho việc phân loại doanh nghiệp, tính toán rủi ro cho vaymột cách nhanh chóng và chính xác. Đẩy mạnh nghiên cứu, đổi mới các chương trình phần mềm hiện đại trong công tác quản lý tài sản nợ - có (quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối), huy động vốn. Đăc biệt cần chú ý nâng cấp phần mềm thẩm định dự án cho vay giúp cán bộ thẩm định khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác. Hiện đại hóa các nghiệp vụ ngân hàng, giúp ngân hàng hội nhập vào cộng đồng ngân hàng quốc tế về cung cấp và xử lý thông tin. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước Cần đẩy nhanh tiến trình cơ cấu lại và lành mạnh hóa tài chính: các ngân hàng quốc doanh và cổ phần nhằm xây dựng một hệ thống ngân hàng vững mạnh, tăng cường tính minh bạch, hiệu quả cạnh tranh và đảm nhận tốt vai trò trung gian trong việc huy động và phân bổ vốn. Tránh tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn khiến cho nguy cơ rủi ro tăng cao. Do đó NHNN cần có sự kiểm tra, kiểm soát hoạt động kinh doanh của NHTM đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn. - Nghiên cứu và triển khai các công cụ bảo hiểm tín dụng như: Hoán đổi tín dụng (credit swap)...Đây là các công cụ của một thị trường tài chính phát triển cao giúp các NHTM phòng ngừa và bảo hiểm rủi ro, san sẻ rủi ro và tạo tính linh hoạt trong quản lý danh mục các khoản cho vay của mỗi ngân hàng. - Chỉ đạo hoạt động hiệu quả của công ty xử lý nợ xấu 80 - Đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện phù hợp với thông lệ quốc tế. NHNN cần chú trọng trong việc rà soát, sửa đổi bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản liên quan đến hoạt động cho vay của NHTM theo hướng thông thoáng, linh hoạt, đơn giản như thật hiệu quả những thủ tục, điều kiện, quy trình cho vay DNVVN, đưa ra cơ chế cho vay DNVVN khác với các loại hình doanh nghiệp khác, giảm thiểu thời gian thẩm định cho vay hợp lý. - Tăng cường hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Phát huy vai trò tích cực của trung tâm thông tin cho vay trong công tác đánh giá rủi ro cho vay là việc thiết thực mà NHNN có thể hỗ trợ cho NHTM trong việc hạn chế rủi ro cho vay. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt Tăng cường thêm số lượng và chất lượng đội ngũ cán vộ, công nhân viên để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của DNNVV. Chi nhánh nên thường xuyên tạo điều kiện cho nhân viên có thêm điều kiện để tham gia vào khóa học về nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả công việc Ban quản lý, lãnh đạo của Chi nhánh phải thường xuyên phổ biến các văn bản có liên quan đến hoạt động cho vay, bảo đảm tiền vay, các văn bản của NHNN, Ngân hàng Kỹ thương, thường xuyên tổ chức họp phòng để nắm bắt kịp thời những khó khăn vướng mắc trong hoạt động cho vay, bảo đảm tiền vay để từ đó có những điều chỉnh kịp thời. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp trên cơ sở đánh giá kết quả áp dụng trong thời gian vừa qua, nghiên cứu nhằm bổ sung và hoàn thiện hệ thống các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Từ đó có thể áp dụng phương pháp phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế. Chi nhánh cần sớm nghiên cứu và xây dựng mô hình lượng hóa cụ thể mức độ rủi ro của doanh nghiệp cũng như mô hình định lượng để xác định giới hạn cho vay trên cơ sở mức độ rủi ro của doanh nghiệp, xây dựng mô hình đánh giá và cảnh báo sớm rủi ro để áp dụng cho toàn hệ thống. KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Toàn bộ chương 3 đã nêu lên định hướng hoạt động kinh doanh cũng như mục tiêu cụ thể của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt trong những năm tới. Từ đó, chương 3 nêu lên sự cần thiết phải hạn chế rủi ro cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh và nêu lên các giải pháp cụ thể. Đồng thời chương 3 cũng nêu lên một số kiến nghị đối với sự quản lý vĩ mô đối với Ngân hàng Nhà nước và đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt với mong muốn có thể góp phần nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Chi nhánh. Thang Long University Library KẾT LUẬN Như mọi loại hình doanh nghiệp khác, DNNVV đang ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, các DNNVV thường gặp nhiều khó khăn về tài chính, mức vốn tự có đạt tỷ trọng nhỏ trong tổng số vốn mà họ huy động được trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh. Sự giúp đỡ của ngân hàng trong việc cung cấp vốn là hết sức cần thiết bởi nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn rẻ nhất, an toàn và ổn định nhất đối với các doanh nghiệp này. Vì thế, việc tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tại ngân hàng là một vấn đề vô cùng cần thiết. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt khóa luận đã hoàn thành một số nội dung sau: Thứ nhất, hệ thống hóa những lý luận cơ bản về DNNVV cũng như cho vay DNNVV, rủi ro cho vay đối với các NHTM. Thứ hai, áp dụng vào thực tiễn cho vay DNNVV tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt: phân tích đánh giá rủi ro cho vay DNNVV tại Chi nhánh, những mặt đạt được và chưa đạt được, những nguyên nhân gây ảnh hưởng đến việc hạn chế rủi ro cho vay DNNVV tại Chi nhánh. Thứ ba, khóa luận đã đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hạn chế rủi ro cho vay đối với các DNNVV tại Chi nhánh này. Do sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận chắc hẳn còn rất nhiều thiếu sót, còn nhiều vấn đề phải đi sâu xem xét lại. Em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các Thầy Cô giáo trong Hội đồng chấm khóa luận của nhà trường để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và chỉ bảo nhiệt tình của các Thầy Cô đặc biệt là sự giúp đỡ của Cô giáo Th.s Lê Thị Hà Thu đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn! Danh mục tài liệu tham khảo 1. PGS. TS. MAI VĂN BẠN (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. 2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Thống kê 3. Học viện ngân hàng (2010), Giáo trình tiền tệ ngân hàng, NXB Thống kê 4. Ngân hàng Nhà nước (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng. 5. Ngân hàng Nhà nước (2005), Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. 6. Ngân hàng Nhà nước (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. 7. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (1999), Nghị định 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng 8. Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Quốc Việt (2010, 2011, 2012), Báo cáo tài chính. 9. Các website - trong-kho-khan/44826.bld Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa17521_7058.pdf
Luận văn liên quan