Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB

Đây là biện pháp nhằm phân tán rủi ro đã được các Ngân hàng trên thế giới áp dụng một cách có hiệu quả. Vì thế muốn hạn chế rủi ro tín dụng thì việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ tín dụng rất cần được coi trọng. Có đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ thì Ngân hàng mới có thêm lợi nhuận mà các dịch vụ đem lại. Muốn đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thì các Ngân hàng thương mại phải tăng cường các trang thiết bị hiện đại như: máy vi tính, máy Fax cũng như cơ sở vật chất, thiết bị kho tàng. Đồng thời phải đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, vi tính thu thập thông tin thị trường. cho cán bộ Ngân hàng. Các Ngân hàng nên thiết lập mối quan hệ với các trung tâm môi giới, tư vấn pháp luật. để chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia vào thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Phải từng bước chuyển dịch cơ cấu từ vốn bán lẻ sang bán buôn, mở rộng và phát triển dịch vụ đã có như thanh toán Quốc tế, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán L/C. Khi hình thành và phát triển những dịch vụ mới, Ngân hàng không những thích nghi với nhu cầu của quá trình tái sản xuất mà bằng con đường đa dạng hoá việc cung ứng tín dụng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, qua đó tăng thêm thu nhập cho mình mà có một nguồn nhất định để bù đắp nhũng rủi ro tín dụng mà Ngân hàng gặp phải. Tuy nhiên, muốn đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng đòi hỏi các Ngân hàng phải có một khoản chi phí lớn về tiền của vì nó phụ thuộc vào quá trình hiện đaị hoá công nghệ Ngân hàng cả về máy móc thiết bị lẫn trình độ tinh thông nghiệp vụ mới của cán bộ Ngân hàng .

doc38 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4063 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiện 2009 % so với kế hoạch Chỉ tiêu % tăng trưởng so 2008 Lơi nhuận trước thuế 2,700 2,838 105,1% 2,561 10,8% Tổng tài sản 170,000 167.881 98,8% 105,,306 59,4% Dư nợ cho vay khách hàng 65,000 62,358 95,9% 34,833 79,0% Huy động tiền gửi KH 130,000 108,992 83,8% 75,113 45,1% Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên đăng trên báo chí 2.1.1.3 Về kết quả kinh doanh, số liệu lũy kế 12 tháng của Tập đoàn cho thấy lợi nhuận trước thuế đạt 2.838 tỷ đồng, vượt 5% so với kế hoạch năm; và các chỉ số sinh lời chính ở mức hợp lý. Cụ thể ROA bình quân năm 2009 tiếp tục đạt trên 2%; còn ROE là 31,8%, ca hơn cam kết lâu dài của ACB đối với các cổ đông là không dưới 27%. Cơ cấu lợi nhuận của Ngân hàng cũng ngày một đa dạng hơn khi tính đến ngày 31/12/2009 hoạt động tín dụng chiếm 20%, hoạt động dịch vụ đạt 26% và hoạt động kinh doanh vốn, vàng và ngoại hối chiếm 37% trên tổng lợi nhuận trước thuế của Ngân hàng. ACB tiếp tục hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Cụ thể, năm 2009 Tập đoàn nộp ngân sách 770 tỷ đồng, cao hơn 316 tỷ đồng so với năm 2008. Bảng 2.3 Khả năng sinh lời (%) Chỉ tiêu 2009 2008 2007 2006 2005 LN trước thuế/ Vốn CSH bình quân(ROE) 31,8% 36,7% 53,8% 46,8% 39,3% LN trước thuế/ TTS bình quân(ROA) 2,1% 2,6% 3,3% 2,0% 2,0% Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên đăng trên báo chí Về vốn ngân hàng, trong năm 2009 ACB đã hoàn thành tăng vốn điều lệ thêm 1.458 tỷ đồng từ chuyển đổi trái phiếu thành cổ phiếu và phát hành cổ phiếu thưởng từ các quỹ. Sau khi tăng vốn, ACB có tổng cộng 781.413.755 cổ phiếu đang lưu hành và 100% là cổ phiếu phổ thông. Đến 31/12/2009 ACB có mức vốn điều lệ 7.814 tỷ đồng, thuộc hàng lớn nhất trong nhóm các ngân hàng TMCP Việt Nam. Về cổ tức, dựa trên kết quả kinh doanh khả quan nửa đầu năm 2009, ACB đã tạm ứng cổ tức đợt 1 bằng tiền mặt 900 đồng/cổ phiếu và đợt 2 trong quý 1/2010 ở mức 1.500 đồng/cổ phiếu từ nguồn lợi nhuận năm 2009. Một thành tựu nổi bật khác mà ACB đã đạt được trong năm 2009 bên cạnh việc hoàn thành các mục tiêu về quản lý, tăng trưởng và lợi nhuận, là ACB là ngân hàng Việt Nam đầu tiên nhận được 6 danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam của 6 tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên thế giới: Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The Banker. Thị phần huy động và cho vay của Ngân hàng cũng đã tăng lần lượt là 2,49% và 0,84% so với đầu năm. Ngoài ra, Ngân hàng còn hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu trúc nguồn nhân lực tại kênh phân phối để làm tiền đề cho việc nâng cao năng suất lao động, đánh giá đúng năng lực, tưởng thưởng một cách xứng đáng và chính xác cho nhân viên. Kết quả là đến 31/12/2009 lượng nhân viên toàn hệ thống đã giảm gần 5% chủ yếu do điều chuyển hợp lý hóa công việc, trong khi quy mô kinh doanh của Ngân hàng tăng từ 45% đến gần 80% ở tất cả các chỉ tiêu chính. Bảng 2.4 Tăng giảm ở một số chỉ tiêu tài chính tín dụng CHỈ TIÊU ĐVT 31/12/09 Tăng giảm so với 31/12/08 Số tuyệt đối % I. TỔNG CỘNG TÀI SẢN CÓ Tỷ đồng 167,881 62,575 59,4% II.VỐN CHỦ SỞ HỬU Tỷ đồng 10,106 2,340 30,1% Trong đó: vốn điều lệ Tỷ đồng 7,814 1,458 22,9% III. HUY ĐỘNG TIỀN GỬI KHÁCH HÀNG Tỷ đồng 108,992 33,879 45,1% IV. DƯ NỢ CHO VAY KHÁCH HÀNG Tỷ đồng 62,358 27,525 79,0% * Tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ cho vay % 0,4% -0,5% V. TỶ LỆ AN TOÀN VỐN của ACB % 9,7% -2,7% VI. LỢI NHUẬN TRƯỚC THUẾ Tỷ đồng 2,838 278 10,8% VII. SỐ CN&PGD của ACB Đơn vị 237 51 27,4% VIII. ROA (trước thuế bình quân) % 2,1% IX. ROE (trước thuế bình quân) % 31,8% X. LẢI CƠ BẢN TRÊN CỔ PHIẾU (EPS) Đồng 3,042 -521 -14,6% Nguồn: Báo cáo tài chính thường niên đăng trên báo chí - Tính đến cuối 2009, tổng vốn huy động của ngân hàng ACB đạt 167.881 tỷ đồng, tăng 59.4% so với cuối năm 2008. Trong đó, vốn huy tăng động từ tiền gửi khách hàng đạt 108.992 tỷ đồng, tăng 45.1% so với cuối năm 2008. Trong đó chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi không kỳ hạn. - Hoạt động tín dụng của ngân hàng ACB tăng . Cuối 2009 tổng dư nợ cho vay khách hàng đạt 62.358 tỷ đồng tăng 79% so với năm 2008. Khách hàng vay nợ của ngân hàng ACB chủ yếu là các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước và phần lớn là vay ngắn hạn. Với kết quả hoạt động nêu trên ngân hàng ACB tiếp tục là thương hiệu có uy tín trong và ngoài nước. Lần đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam, ACB nhận được 6 danh hiệu Ngân hàng tốt nhất Việt Nam của 6 tạp chí tài chính ngân hàng uy tín trên thế giới: Asiamoney, FinanceAsia, Euromoney, Global Finance, The Asset và The Banker. 2.1.2Vị thế của ACB so với các NHTMCP Trong khối NHTMCP, ACB là ngân hàng dẫn đầu về tổng tài sản, vốn huy động, cho vay và lợi nhuận. Sau đây là bảng so sánh một số chỉ tiêu của ACB với một vài NHTMCP lớn vào cuối năm 2006: Bảng 2.5 Tăng giảm ở một số chỉ tiêu tài chính tín dụng Đvt: Tỷ đồng Chỉ tiêu ACB Sacombank Eximbank Đông Á Kỉ Thương Quân Đội Tổng tài sản 44,346 24,764 18,323 12,076 17,467 13,861 Huy động tiền gửi khách hàng 33,618 17,532 13,142 9,488 9,647 9,751 Dư nợ cho vay 17,115 14,539 10,207 8,140 8,810 6,029 Lợi nhuận trước thuế TNDN 658 543 358 200 355 241 Nguồn: Công khai báo cáo tài chính của các ngân hàng trên báo chí 2.1.3 Nhìn nhận và đánh giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Kể từ khi NHNN ban hành Quy chế xếp hạng các tổ chức tín dụng cổ phần (năm 1998), một quy chế áp dụng theo chuẩn mực quốc tế CAMEL để đánh giá tính vững mạnh của một ngân hàng, thì liên tục tám năm qua ACB luôn luôn xếp hạng A. Hơn nữa, ACB luôn duy trì tỷ lệ an toàn vốn trên 8%. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 8% được quy định trong Thỏa ước Basel I của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS - Bank for International Settlements) mà NHNN áp dụng. Đặc biệt là tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm qua luôn dưới 1%, cho thấy tính chất an toàn và hiệu quả của ACB. 2.2. Một số quy định về cho vay vốn của NHNTM CP ACB 2.2.1. Nguyên tắc vay vốn: P Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. P Hoàn trả gốc và lãi đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 2.2.2. Điều kiện vay vốn của khách hàng: P Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. P Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. P Có khả năng tài chính dảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. P Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh khả thi. P Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ, NHTM CP ACB và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.2.3 Các khoản cho vay khách hàng Các khoản cho vay khách hàng được phân thành 5 nhóm nợ căn cứ vào tình hình trả nợ và các yếu tố định tính như sau: P Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn - Các khoản nợ trong hạn và Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn; - Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. P Nhóm 2: Nợ cần chú ý - Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày; - Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu. P Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn - Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày; - Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu được phân loại vào nhóm 2 - Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. P Nhóm 4: Nợ nghi ngờ - Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. P Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90 ngày trở lên tính theo thời hạn trả đã được cơ cấu lại lần đầu; - Các khoản nợ cơ cấu lại lần hai mà quá hạn tính theo thời hạn trả đã được cơ cấu lại lần hai - Các khoản nợ cơ cấu lại lần ba trở lên - Nợ khoanh và các khoản nợ chờ xử lý. 2.2.4 Dự phòng rủi ro tín dụng Việc tính dự phòng cụ thể được căn cứ trên các tỷ lệ áp dụng cho từng nhóm nợ như sau Nhóm 1 – Nợ đủ tiêu chuẩn 0% Nhóm 2 – Nợ cần chú ý 5% Nhóm 3 – Nợ dưới tiêu chuẩn 20% Nhóm 4 – Nợ nghi ngờ 50% Nhóm 5 – Nợ có khả năng mất vốn 100% 2.2.5 Mức cho vay P Ngân hàng ACB là nơi cho vay, quyết định mức vay căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo tiền vay, khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ACB. P Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn vốn sản xuất kinh doanh trong từng kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất kinh doanh phục vụ đời sống cụ thể như sau: a. Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 20% trong tổng nhu cầu vốn. b. Đối với cho vay trung dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu là 30% trong tổng nhu cầu vốn. P Trường hợp khách hàng có tín nhiệm ( được xếp loại A ), khách hàng phải là hộ sản xuất nông lâm ngư nghiệp vay vốn không đảm bảo bằng tài sản, nếu vốn tự có thấp hơn quy định trên thì giao cho giám đốc Ngân hàng nơi cho vay quy định. Đối với khách hàng được Ngân hàng nơi cho vay lựa chọn áp dụng cho vay có đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có theo quy định hiện hành của chính phủ, thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2.3. Thực trạng công tác huy động và sử dụng vốn của ACB 2.3.1. Công tác nguồn vốn 2.3.1.1. Các lĩnh vực hoạt động của NH Ngân hàng ACB đang thực hiện các nghiệp vụ sau: P Huy động tiết kiệm tiền Việt nam và ngoại tệ. P Huy động kỳ phiếu đồng Việt nam và ngoài tệ P Nhận tiền gửi bằng đồng Việt nam và ngoại tệ đối với các tồ chức cá nhân trong và ngoài nước. P Nhận chuyển tiền trong và ngoài nước P Cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng đồng việt nam và ngoại tệ P Ngân hàng phục vụ công tác xuất nhập khẩu có uy tính lớn trên địa bàn huyện, bảo đảm phục vụ tốt các yêu cầu của khách hàng. P Kinh doanh ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu, dịch vụ ngân hàng và chi trả kiều hối. P Bào lãnh các khoản vay và thanh toán cho các pháp nhân, thể nhân trong và ngoài nước. 2.3.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh Kết quả hoạt động kinh doanh là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh của bất lỳ một tổ chức hay cá nhân nào. Ngân hàng ACB là nột tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng muốn hoạt động có hiệu quả trước hết là phải biết sử dụng nguồn vốn sao cho hợp lý và mang lại lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng. Lợi nhuận là yếu tố tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng, là chỉ tiêu chung nhất áp dụng cho mọi chủ thể kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nó là số hiệu giữa tổng thu nhập và tổng chi phí. Nó cho thấy hiệu quả hoạt động của ngân hàng có đạt được mục tiêu của mình hay không và việc đạt được mục tiêu đó ảnh hưởng tốt hay xấu đến ngân hàng, để từ đó tìm ra những biện pháp khắc phục những mặc yếu, phát huy những mặc mạnh trong kinh doanh góp phần làm cho ngân hàng ngày càng phát triển. Vì vậy, thời gian qua dưới sự lãnh đạo của Ban Giám Đốc và sự phấn đấu nhiệt tình của toàn thể cán bộ công nhân viên ACB đạt được kết quả sau: Bảng 2.6 Bảng Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đvt: Triệu đồng Chỉ Tiêu Năm So Sánh 2,007 2,008 2,009 2008/2007 2009/2008 Số Tiền Số Tiền Số Tiền Số Tiền % Số Tiền % 1.Tổng Thu Nhập 4,538,134 10,497,846 9,613,889 5,959,712 131 -883,957 -8 Thu lãi cho vay 4,535,134 10,414,998 9,609,372 5,879,864 130 -805,626 -8 Thu khác 2,820 82,848 4,517 80,028 2,838 -78,331 -95 2.Tổng Chi Phí 3,227,028 7,769,589 6,813,361 4,542,561 141 -956,228 -12 Trã lãi tiền vay 3,223,375 7,757,695 6,805,707 4,534,320 141 -951,988 -12 Chi khác 3,653 11,894 7,654 8,241 226 -4,240 -36 3.Lợi Nhuận 1,311,106 2,728,257 2,800,528 1,417,151 108 72,271 4 Hình 2.1: Tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng a. Tổng thu nhập Qua bảng số liệu trên cho ta thấy tổng thu nhập của Ngân hàng tăng qua các năm cụ thể như sau: - Năm 2007 tổng thu nhập của NH đạt được 4,538,134 triệu đồng, năm 2008 thu nhập tăng lên 10,497,846 triệu đồng tăng 5,959,712 triệu đồng tương ứng tăng 131% so với năm 2007. Thu nhập tăng chủ yếu là từ thu lãi cho vay tăng 10.250 triệu đồng tức tăng 26,45% so với năm 2007. - Đến năm 2009, tổng thu nhập đạt được 9.613.889 triệu đồng giảm 883.957 triệu đồng tương ứng giảm 8% so với năm 2008. Thu nhập của năm 2009 giảm chủ yếu là do thu lải cho vay giảm 805.826 triệu đồng và thu khác giảm 78.331 triệu đồng. Điều này cho thấy do năm nay ACB đã dùng quỹ thu nhập của mình để xử lý những khoản nợ khó đòi và chưa thu hồi được những khoảng nợ khó đòi đó. Đây là một biểu hiện chưa tốt mà ACB cần phát huy trong thời gian tới. b. Tổng chi phí: Để có được thu thu nhập và làm cho hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả thì Ngân hàng phải bỏ ra một khoảnng chi phí. Bên cạnh sự tăng lên của thu nhập thì chi phí cũng không ngừng tăng lên cụ thể: - Năm 2007 chi phí là 3,227,028 triệu đồng chủ yếu là chi trả lãi tiền vay. Đến năm 2008 chi phí là 7,769,589 triệu đồng tăng 4,542,561 triệu đồng tương ứng tăng 141% so với năm 2007. Trong đó chi trả lãi tiền vay là 7,757,695 triệu đồng tăng 4,534,320 triệu đồng, tương ứng tăng 141% so với năm 2007. - Đến năm 2009 tổng chi phí là 6,805,707 triệu đồng giảm 956,228 triệu đồng tương ứng giảm 12% so với năm 2008. Trong đó chi trả lãi tiền vay là 6,805,707 triệu đồng giảm 951,988 triệu đồng tưng ứng giảm 12% so với năm 2008. Ngoài ra chi phí giảm còn do chi khác giảm 4,240 triệu đồng so với năm 2009. Như vậy, chi phí chủ yếu của Ngân hàng là chi trả lãi tiền vay cho cấp trên, chi phí này qua các năm chiếm hơn 60% trong tổng chi phí, còn lại khoảng 40% chi cho các khoảng như: Lãi huy động vốn, chi cho nhân viên và các khoảng chi khác. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác trên địa bàn cùng với mục tiêu là huy động tối đa lượng tiền gửi của khách hàng vì thế Ngân hàng phải đầu tư các khoản về chi phí quảng cáo khuyến mãi, dịch vụ được tốt hơn. c. Lợi nhuận: Trong hoạt động kinh doanh thì mục tiêu cần đạt được đó chính là lợi nhận. Lợi nhuận là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi phí nó như một đòn bẩy kích thích quá trình hoạt động kinh doanh và tái sản xuất của mọi thành phần kinh tế cũng như mọi tổ chức kinh tế khác. Lợi nhuận có thể là tiền, tài sản…và vô hình như là uy tín của Ngân hàng đói với khách hàng hoặc thị phần mà Ngân hàng chiếm được tên địa bàn đóng trụ sở. Lợi nhuận của ACB trong 3 năm hoạt động có sự tăng giảm như sau: - Năm 2007 lợi nhuận của ACB đạt 1,311,106 triệu đồng . Đến năm 2008 lợi nhuận tăng lên 2,728,257 triệu đồng tăng 1,417,151 triệu đồng tương ứng tăng 108% so với năm 2007. Lợi nhuận tăng là do thu nhập tăng và nhờ vào các dịch vụ của Ngân hàng. - Đến năm 2009 lợi nhuận đạt 2,800,528 triệu đồng đồng tăng 72.271 triệu đồng tương ứng tăng 4%. Tốc độc tăng trưởng của lợi nhuận của Ngân hàng không được cao. ACB cần thay đổi và củng cố chiến lược của mình Qua phân tích chỉ tiêu lợi nhuận của ACB trong những năm qua thì việc kinh doanh của Ngân hàng có hiệu quả nhưng có xu hướng tăng về lợi nhuận không cao do trong quá trình tìm kiếm thu nhập Ngân hàng đã phải bỏ ra một lượng chi phí khá cao nên đã làm cho lợi nhuận thấp. Bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn ảnh hưởng bởi sự biến động của công tác thu chi, vẫn còn tồn tại một số khó khăn chưa được quan tâm và khắc phục, Ngân hàng cần phải có những biện pháp tích cực hơn nữa để gia tăng đối đa thu nhập và gảm thiểu chi phí đến mức thấp nhất. Trong những năm tới ngân hàng cần phải cố gắng hơn nữa để đạt được kết quả tốt hơn, đồng thời phát huy tích cực những mặt mạnh của ngân hàng để đứng vững trên thị trường và phục vụ tốt hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế của vùng 2.3.1.3 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng hoạt động của ngân hàng năm 2009 a. Thận lợi: Được sự quan tâm chỉ đạo và hổ trợ thường xuyên của cấp trên, sự giúp đở của các ban ngành đoàn thể, chính quyền địa phương trong công tác huy động vốn, cho vay. Trong chỉ đạo điều hành luôn bám sát mục tiêu đề ra, nhanh chóng thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển. Đại đa số đội ngũ cán bộ nhân viên nhiệt tình vui vẽ, tận tình với khách hàng, sự kết hợp chặc chẽ giữa các phòng ban và sự đoàn kết nội bộ trong cơ quan cũng là một thuận lợi lớn của Ngân hàng. Phong trào thi đua được phát động liên tục, tất cả các cán bộ công nhân viên đều hăng hái nhiệt tình hưởng ứng. Từ đó các nhiệm vụ công tác và chỉ kế hoạch đều được hoàn thành tốt. Hoạt động chi bộ và công đoàn được duy trì tốt từ đó góp phần lãnh đạo, giáo dục, động viên về chính trị, tư tưởng cho từng cán bộ nhân viên ngày càng tốt hơn. Các chế độ quy định của ngành đều được thực hiện tốt. Vị trí kinh doanh nằm ở trung tâm Thành Phố HỒ CHÍ MINH nên tạo điều kiện tốt cho khách hàng dễ tìm, dễ giao dịch. Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn ổn định, đời sống người dân được nâng cao, chăn nuôi sản xuất phát triển. Mạng lưới trong nội bộ được nối liền, tạo điều kiện thu thập và xử lý thông tin kịp thời. Ứng dụng công nghệ thông tin mới trong quản lý giúp cho chất lượng công việc ngày càng được tốt hơn. Hoạt động trên địa bàn tương đối lâu dài, lương khách hàng truyền thống tương đối ổn định nên mức độ tin cậy và sự hiểu biết giữa khách hàng và Ngân hàng ngày càng cao. Các thủ tục về vay vốn đã được đơn giản hóa nên khách hàng dễ hiểu và thuận lợi trong giao dịch với khách hàng. => Những thuận lợi trên đã góp phần không nhỏ trong hoạt động của Ngân hàng, giúp cho hoạt động của Ngân hàng ngày càng có hiệu quả và đứng vững trên thị trường trong nhiều năm. b Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi, song trong hoạt động của Ngân hàng những năm qua không thể tránh khỏi những khó khăn làm hạn chế hiệu quả hoạt động của Ngân hàng và hiện đang là vấn đề mà lãnh đạo cần quan tâm, đó là: Giá cả nguyên vật liệu, chi phí đầu vào tăng cao hàng hóa khộng tiêu thụ được, gây rất nhiều khó khăn cho các DN, người dân làm ảnh hưởng đến việc thu nợ của ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng tín dụng có giảm và chựng lại do ACB thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ nhằm chống lạm phát. Lãi suất biến động liên tục phí sử dụng vốn TW tăng cao, đặt biệt là ở một số thời điểm phải chạy đua lãi suất huy động vốn trên thị trường giữa các NHTM. Do lãi suất biến động tăng liên tục Ngân hàng đã tiến hành thỏa thuận với khách hàng để điều chỉnh tăng lãi suất đã gặp rất nhiều khó khăn, làm ảnh hưởng rất lớn đến uy tín của và thương hiệu của Ngân hàng. Tình trạng quá tải đối với cán bộ tín dụng nhất là cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn xa, phức tạp đã làm hạn chế hiệu quả tín dụng. Trình độ dân trí chưa cao lắm nên gây khó khăn trở ngại trong quan hệ, ý thức chấp hành của DN và người dân chưa cao dẫn đến việc xử lý những món nợ quá hạn bị hạn chế, kém hiệu quả. Việc kiểm tra sử dụng các món vay chưa toàn diện, đốn đốc và xử lý nợ đến hạn chưa triệt để. Ngân hàng chưa phát huy mạnh vai trò Marketing trong hoạt động của Ngân hàng, công tác khách hàng chưa được quan tâm đúng mức, chưa có hoạt động mang tính chất tuyên truyền, quảng cáo để thu hút thêm khách hàng, chưa tổ chức các cuộc hội nghị khách hàng để lấy ý kiến của khách hàng về sự hoạt động của chi nhánh và thông qua đó Ngân hàng có thể phổ biến cho khách hàng biết được mục tiêu, phương hướng hoạt động của Ngân hàng hàng năm nhằm nâng cao uy tín và sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Mặt dù có khó khăn, song với sự lãnh đạo của NH cấp trên sự hổ trợ của chính quyền địa phương, tinh thần đoàn kết, sự vượt khó của tập thể càn bộ viên chức của ACB đã đạt kết quả cao. 2.3.1.4. Phân tích tình hình huy động vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của ACB. Hoạt động này mang lại nguồn vốn để Ngân hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. Không có hoạt động huy động huy động vốn NHTM sẽ không có đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. Mặt khác thông qua hoạt động huy động vốn Ngân hàng có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng. Từ đó Ngân hàng đề ra các biện pháp để không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. Nguồn vốn là một trong những yếu tố cần thiết nhất, nó khẳng định mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong tất cả các thành phần kinh tế. Nguồn vốn huy động của Ngân hàng ACB bao gồm: tiền gửi tiết kiệm của dân cư, tiền gửi thánh toán của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của kho bạc nhà nước và của các tổ chức tín dụng. Bảng 2.7 Bảng tổng hợp tình hình huy động vốn của Ngân hàng Đvt: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009 Số Tiền % Số Tiền % Số Tiền % 1.Tiền gửi dân cư 45,610,807 73 55,930,901 75 71,196,762 81 2. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế 9,672,297 16 8,286,048 11 15,722,434 18 3. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng 6,994,030 11 9,901,891 13 1,049,828 1 Tổng Cộng 62,277,134 100 74,118,840 100 87,969,024 100 So sánh 2008/20067 2009/2008 Số Tiền % Số Tiền % 10320094 23 15265861 27 -1386249 -14 7436386 90 2,907,861 42 -8,852,063 -89 11,841,706 19 13,850,184 19 Hình 2.2: Biểu đồ tổng hợp tình hình huy động vốn của Ngân hàng Qua bảng số liệu trên cho thấy tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng qua ba năm liên tục tăng mà chủ yếu là do tiền gửi của dân cư tăng lên cụ thể như sau: - Năm 2007 tiền gửi của dân cư đạt 45,610,807 triệu đồng. Đến năm 2008 tiền gửi này tăng lên 55,930,901 triệu đồng tăng 10,320,094 triệu đồng tương ứng tăng 23% so với năm 2007. - Đến năm 2009 tiền gửi của dân cư đạt 71,196,762 triệu đồng tăng 15,265,861 triệu đồng so với năm 2008 tương ứng tăng 27%. Nguồn vốn của dân cư gửi vào ngân hàng với mục đích là để tích lũy nên họ có thể gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, một số hộ có tài chính ổn định thì họ thích gửi tiết liệm có kỳ hạn vì hình thức này có lãi suất cao hơn loại không kỳ hạn nên sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho họ. Ngoài ra các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác trong những năm gần đây họ cũng gửi tiền tiết kiệm nhưng với hình thức không kỳ hạn, bởi vì đây là nhu cầu của khách hàng như doanh nghiệp, bưu điện, điện lực nguồn vốn chủ yếu của họ là để vay vòng. Khi họ có một khoản tiền dôi ra là họ chuyển ngay gửi vào Ngân hàng, thêm vào đó là nguồn vốn của họ không ổn định nên họ chỉ gửi không kỳ hạn để có thể rút tiền bất cứ lúc nào khi cần chứ không phải chờ đến hạn mới rút, điều này sẽ làm thuận tiện trong việc kinh doanh mà cần có nhu cầu vốn linh hoạt của họ. Với xu hướng là giảm dần việc sử dụng nguồn vốn từ cấp trên chuyển về nên việc huy động vốn tại Ngân hàng có sự tăng trưởng tốt như vậy là do nhờ vào các dịch vụ của Ngân hàng như: áp dụng các mức lãi suất huy động ưu đãi cho khách hàng, dùng các hình thức khuyến mãi tặng các sản phẩm có giá trị… tạo cho khách hàng có niềm tin khi gửi tiền tại Ngân hàng. Do vậy, khách hàng đã tin tưởng vào Ngân hàng nên lượng lượng khách hàng gửi tiền ngày càng tăng làm cho nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng lên đáng kể, hạn chế chế dần việc sử dụng nguồn vốn của cấp trên. 2.3.2. Công tác sử dụng vốn 2.3.2.1. Tình hình sử dụng vốn qua 03 năm Sau khi huy động vốn ACB sẽ nhanh chóng tìm các biện pháp để sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng cũng như đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Ngân hàng ACB luôn chú trọng công tác huy động vốn đi đôi với việc từng bước mở rộng quy mô tín dụng, gắn nhiệm vụ cho vay đi đôi với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng, do hiệu quả cho vay ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động tín dụng nói riêng. Hoạt động tín dụng Ngân hàng trong những năm qua diễn ra khá tốt và đạt được những kết quả khả quan sau: 2.3.2.1.1 Doanh số cho vay Doanh số cho vay là số tiền mà Ngân hàng đã giải ngân dưới hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản trong một thời gian nhất định không kể món vay đó thu hồi về hay chưa thường được xác định theo tháng, quý, năm. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của Ngân hàng thương mại nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Dựa vào nguồn vốn lớn hay nhỏ của Ngân hàng mà ta có thể dự đoán được doanh số cho vay cao hay thấp. Do bản chất của hoạt động tín dụng Ngân hàng là đi vay để cho vay, vì thế với nguồn vốn huy động được trong năm Ngân hàng cần có những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó một cách có hiệu quả nhằm mang lại lợi nhuận hạn chế tình trạng ứ đọng vốn khi đó sẽ không mang lại hiệu quả cho Ngân hàng. Doanh số cho vay só thể được phân theo nhiều tiêu chí, trong đề tài này có thể phân chia theo thời hạn, theo thành phần kinh tế và theo ngành kinh tế. a. Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng Hoạt động cấp tín dụng tại Ngân hàng ACB đều tăng trưởng qua các năm. Nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng được đầu tư hầu hết vào các thành phần kinh tế nhằm hỗ trợ cho các đơn vị bổ sung vốn để phát triển sản xuất, được thể hiện cụ thể như sau: Bảng 2.8 Doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng Đvt: Triệu đồng Chỉ Tiêu Năm 2007 2008 2009 Số Tiền % Số Tiền % Số Tiền % Ngắn Hạn 17,493,967 54,99 15,944,006 45,77 35,628,575 57,14 Trung Dài Hạn 14,316,890 45,01 18,888,694 54,23 26,729,403 42,86 Tổng Cộng 31,810,857 100 34,832,700 100 62,357,978 100 Nguồn: Phòng KHKD của Ngân hàng ACB So sánh 2008/20067 2009/2008 Số Tiền % Số Tiền % -1,549,961 -8,86 19,684,569 123,46 4,571,804 31,93 7,840,709 41,51 3,021,843 9.5 27,525,278 79,02 Hình 2.3: Biểu đồ doanh số cho vay theo thời hạn tín dụng ³ Doanh số cho vay Ngắn hạn Trong hoạt động tín dụng thì tín dụng ngắn hạn và dài hạn chiếm tye lệ tuowng đương nhau trên tổng doanh số cho vay. Bởi vì nguồn vốn cho vay của Ngân hàng vứa là huy động ngắn hạnvà vừa huy động dài hạn, hơn nữa nền kinh tế của xã hội phát triển đa ngành đa nghề. Bên cạnh các ngành nghề có chu kỳ vốn ngắn thì vẩn có các nghành có chu kì vốn dài hạn nên việc cho vay của Ngân hàng tập trung cho vay vừa ngắn và trung hạn nhằm bổ sung vốn lưu động cho các đơn vị vay vốn để sản xuất kinh doanh. - Cụ thể năm 2007 doanh số cho vay ngắn hạn đạt 17,493,967 triệu đồng, Sang năm 2008 là 15,944,006 triệu đồng, giảm 1,549,961 triệu đồng, tương ứng tăng 8,86% so với năm 2007. - Đến năm 2009 doanh số cho vay tăng trở lại, doanh số cho vay đạt 35,628,575 triệu đồng, tăng 19,684,569 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng tăng với tỷ lệ là 123%. Qua đó ta thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn có sự tăng giảm qua các năm. Năm 2007 tỷ trong cho vay ngắn hạn chiếm 54,99% đến năm 2008 con số này giảm còn 45,77% nhưng sang năm 2009 nó lại tăng lên 57,14% cho thấy hình thức cho vay ngắn hạn cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân do Ngân hàng đã sớm nắm bắt được nhu cầu vay vốn trên địa bàn, sản lượng suất khẩu và tiêu thụ tăng lên, từ đó đã kích thích các doanh nghiệp sản xuất đầu tư vốn phát triển tăng thu nhập làm tăng sức mua của xã hội và kích thích các thành phần kinh tế phát triển. ³ Doanh số cho vay trung và dài hạn Mục đích của tín dụng trung dài hạn là nhằm giúp đỡ khách hàng mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất. Tình hình cho vay trung dài hạn của Ngân hàng có sự tăng giảm qua các năm cụ thể như sau: P Năm 2007 doanh số cho vay trung dài hạn là 14,316,890 triệu đồng. Năm 2008 tăng lên 18,888,694 triệu đồng, tăng 4,571,804 triệu đồng, tương ứng tăng 31,93% so với năm 2007. P Đến năm 2009 doanh số cho vay là 26,729,403 triệu đồng, giảm 7,840,709 triệu đồng so với năm 2008, tương ứng giảm 41,51%. Nguyên nhân của sự tăng giảm này là do đặc điểm của sản xuất kinh doanh của xã hội, các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh lớn hơn nhằm mục đích thu lợi nhuận cao hơn nên các doanh nghiệp củng đã chú trọng vào việc vay trung và dài hạn. Nắm bắc được nhu cầu này ACB đã tập trung vào lĩnh vực này Vay trung hạn và dài hạn có lãi suất cao và thời gian thu hồi vốn lâu, độ rủi ro cao nên Ngân hàng rất thận trọng trong công tác thẩm định và xét duyệt cho vay. Tuy nhiên nếu doanh số cho vay trung và dài hạn quá cao sẽ dẫn đến trung dài hạn trong năm và các năm sau sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ và rủi ro sẽ cao. Vì vậy, ngân hàng đã tập trung cho vay ngắn hạn hạn chế dần cho vay trung và dài hạn để đảm bảo dư nợ trung dài hạn trong tổng dư nợ như kế hoạch đã đề ra. Từ đó cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trong cao hơn ,cho vay trung dài hạn có xu hướng giảm xuống. Nhìn chung tổng doanh số cho vay của Ngân hàng đều tăng qua các năm đã cho thấy sự cố gắng rất lớn của các cán bộ tín dụng Ngân hàng trong việc đẩy mạnh công tác phát vay, cải thiện bớt thủ tục xin vay vốn cũng như tác phong phục vụ khách hàng nên doanh số cho vay của Ngân hàng tăng lên liên tục. Để giữ vững được sự tăng trưởng này đòi hỏi Ngân hàng phải hoàn thiện hơn nữa để duy trì các kết quả đạt được trong những năm qua đồng thời mở rộng doanh số cho vay trong các năm tới. 2.3.3 Tình hình phân loại nợ và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong 03 năm, tổng hợp và xử lý nợ xấu 2.3.3.1 Phân tích tình hình rủi ro nợ quá hạn của Ngân hàng Hoạt động Ngân hàng hay bất kỳ một hoạt động kinh tế nào cũng đều không tránh khỏi những hạn chế, rủi ro trong quá trình hoạt động. Đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng mức rủi ro được đánh giá thông qua chỉ tiêu nợ quá hạn. Là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ khi đến hạn trả (kể cả thời gian gia hạn nợ) đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà khách hàng không trả được nợ cho Ngân hàng nếu không có nguyên nhân chính đáng thì Ngân hàng sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản quản lý khác gọi là nợ quá hạn và thông báo cho khách hàng biết. Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lượng của nghiệp vụ tín dụng tại Ngân hàng. Một Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ cao sẽ rất khó khăn trong việc duy trì và mợ rộng vi mô tín dụng. P Tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng trong giai đoạn 2007-2009 Bảng 2.9 Tổng hợp nợ Chỉ tiêu Năm 2007 2008 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ đủ tiêu chuẩn 31,713,333 99.69 34,125,084 97.97 61,739,414 99.01 Nợ cần chú ý 70,959 0.22 398,902 1.15 363,884 0.58 Nợ dưới tiêu chuẩn 9,167 0.03 223,605 0.64 24,776 0.04 Nợ nghi ngờ 7,078 0.02 66,982 0.19 88,502 0.14 Nợ có khả năng mất vốn 10,320 0.03 18,127 0.05 141,402 0.23 Tổng công 31810857 100 34832700 100 62357978 100 So sánh 2008/2007 2009/2008 Số tiền % Số tiền % 2411751 7.6 27614330 80.92 327943 462.16 -35018 -8.78 214438 2339.24 -198829 -88.92 59904 846.34 21520 32.13 7807 75.65 123275 680.06 3021843 9.5 27525278 79.02 Theo bảng phân tích trên ta thấy: Do ảnh hưởng bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu nên nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn, nên tỷ lệ nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ mất khả năng mất vốn tăng nhanh qua các năm đặc biệt là tăng nhanh vào năm 2008 và sau đó có xu hướng giảm vào 2009 2.4. Phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại ACB trong thời gian qua 2.4.1. Nguyên nhân khách quan P Tuy đây không phải là nguyên nhân chủ yếu nhưng cũng góp phần dẫn đến rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng và điều này thật sự nằm ngoài tầm kiểm soát của Ngân hàng và khách hàng vay vốn P Trình độ dân trí thấp có tư tưởng bao cấp ỷ lại mong chờ được xóa nợ. P Mức vốn đầu tư vào các loại hình kinh doanh cao. Chênh lệch giá đầu ra, đầu vào còn thấp và cạnh tranh với hàng hóa nhập khẩu cao nên lợi nhuận không cao. P Do khủng hoảng kinh tế, đầu tư chậm phát triển, sản xuất kinh doanh đình đốn, giá cả tăng cao, người tiêu dùng hạn chế chi tiêu, các chính sách đã thay đổi liên tục diễn biến bất lợi cho sản xuất kinh doanh 2.4.2 Nguyên nhân chủ quan a. Từ ngân hàng P Xuất phát từ cán bộ tín dụng tại Ngân hàng tuy có trình độ cao về văn hóa nhưng trình độ chuyên môn nghiệp vụ còn hạn chế, kinh nghiệm chưa cao, chưa hiểu rõ hết khách hàng tại địa bàn phụ trách. P Vi phạm về đạo đức nghề nghiệp một số cán tín dụng có thể cấu kết với khách hàng để hợp thức hóa hồ sơ cho vay hoặc không cần thẩm định lại những khách hàng quen thuộc điều này có thể dẫn đến nguy cơ rủi ro cho Ngân hàng. P Định kỳ không tiến hành kiểm tra việc sử dụng vốn của khách hàng trong khi cho vay, như vậy Ngân hàng khó có thể biết khách hàng sử dụng đúng mục đích hay không. Nếu khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì nguy cơ không thu hồi được nợ là điều không thể tránh khỏi. Mặt khác, do công tác kiểm tra xử lý, thu hồi các khoản nợ tồn đọng, nợ xấu còn chậm, một số hồ sơ khởi kiện còn kéo dài chưa được xử lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên còn nhiều hạn chế, chưa đồng đều, nên khắc phục được hạn chế trên. b. Từ khách hàng P Ý thức của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp đi vay chưa tốt trong quá trình vay và sử dụng vốn vay, sử dụng vốn sai mục đích dẫn đến sản xuất kinh doanh không hiệu quả do đó không trả được nợ hoặc kéo dài thời gian trả nợ cho Ngân hàng. P Nghiêm trọng hơn hết là trường hợp khách hàng không chịu trả nợ hoặc cố tình lừa đảo Ngân hàng bằng việc lợi dụng sự quen biết hay tín nhiệm. Cũng có trường hợp do quen biết với Ủy ban nhân dân xác nhận tài sản thuộc sở hữu nhưng thực chất không có cố tình lừa đảo Ngân hàng nên cũng gây ra thiệt hại khá nhiều. CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG 3.1 Nâng cao chất lượng cán bộ của Ngân hàng 3.1.1- Năng lực điều hành của ban lãnh đạo Ngân hàng Nói lên vai trò quan trọng của những người đứng đầu trong một tổ chức nói chung và trong một Ngân hàng thương mại nói riêng. Người lãnh đạo Ngân hàng giỏi là người biết kết hợp hài hoà phát huy tối đa sức mạnh của tát cảc các nguồn lực Ngân hàng thương mại mình có thành sức mạnh tổng thể của Ngân hàng. Với tư cách là người chịu trách nhiệm đầu tiên về sức cạnh tranh của Ngân hàng, ban lãnh đạo vì vậy phải là người thực sự đủ tài trên mọi phương diện tựu chung gồm 3 khả năng chủ yếu: khả ngăng về chuyên môn, khả năng phân tích phán đoán và khả năng nghệ thuật đối nhân xử thế. Nghiên cứu học hỏi không chỉ là nhiệm vụ của cán bộ công nhân viên mà nó còn là nhiệm vụ của ban lãnh đạo Ngân hàng để lãnh đạo và đưa ra những quyết định sáng suốt thì người lãnh đạo phải là người giỏi nhất trong mọi lĩnh vực, có tầm nhìn rộng trong công việc, hiểu biết về pháp luật. 3.1.2- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn và nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng Không thể đạt được sự tiến bộ thực sự về chất lượng tín dụng nếu không có đội ngũ cán bộ có đạo đức nghề nghiệp, có trình độ nghiệp vụ, nhận thức xã hội và hiểu biết về pháp luật tốt. Sự hợp tác của toàn thể cán bộ nhân viên trong Ngân hàng là sức mạnh lớn nhất để Ngân hàng có thể đứng vững và lớn mạnh trong điều kiện khắc nghiệt hiện nay. Các Ngân hàng thương mại cần chú trọng trong công tác tuyển dụng con người và đào tạo cán bộ có chất lượng cao. Cần phải có định hướng tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, yếu tố con người luôn là yếu tố chủ đạo của mọi hoạt động vì con người là chủ thể của nền kinh tế. Bên cạnh kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, các cán bộ tín dụng còn phải thường xuyên trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, thị trường, các lĩnh vực khác về kinh tế-tài chính, tin học và ngoại ngữ. Đồng thời chú trọng giáo dục chính trị, tư tưởng cho cán bộ tín dụng, làm cho họ thấy được vai trò, vị trí và trách nhiệm lớn lao của mình trong sự nghiệp kinh doanh của ngành để ngày càng có sự nỗ lực trong công việc. Ngoài ra, cấp trên còn có chế độ khen thưởng những cán bộ làm tốt và có biện pháp xử lý kịp thời những cán bộ vi phạm, thiếu trách nhiệm trong phòng chống rủi ro, thiếu đạo đức trong hoạt động tín dụng. 3.2 Nâng cao chât lượng thẩm định khách hàng Trước khi phê duyệt cho vay đối với món vay của khach hàng thì cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định khách hàng vay vốn. Biện pháp này giúp ngân hàng hạn chế và phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả, để thẩm định khách hàng hội đủ điều kiện cho vay thì công tác thẩm định được thực hiện chủ yếu ở các yếu tố sau: Năng lực pháp lý, năng lực hành vi dân sự của khách hàng. Uy tín của khách hàng. Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh. Khả năng trả nợ vay của khách hàng. Tài sản thế chấp của khách hàng. Vốn tự có của khách hàng. Trên thực tế có một số Ngân hàng chỉ chú trọng phân tích tài chính doanh nghiệp trên cơ sở số liệu hoạt động của doanh nghiệp trong 3 năm gần nhất và kế hoạch kinh doanh trong thời kỳ vay vốn, kết hợp việc phân tích hiệu quả phương án sản suất kinh doanh có sử dụng vốn vay. Song, các chỉ số tài chính đúc kết từ báo cáo hàng năm của các doanh nghiệp chỉ là những đại lượng mang tính thời điểm, khó có thể đại diện cho bản chất vốn có của doanh nghiệp, chưa kể đến phần lớn con số đó đã được doanh nghiệp gọt giũa trước khi trình Ngân hàng. Trong nhiều trường hợp tại thời điểm tưởng như khoản tín dụng được hoàn trả thì biến cố xuất hiện- doanh nghiệp đầu tư lỗ, tài sản Nợ tài chính gia tăng..., kết quả là phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn có hiệu qủa cao nhưng khoản tín dụng không thu hồi được do dòng tiền cuốn trôi vào các ngõ ngách khác. 3.3 Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh và bảo hiểm tín dụng 3.3.1 Cần nâng cao chất lượng bảo đảm tín dụng bằng hình thức thế chấp cầm cố Đối với việc nhận tài sản thế chấp cầm cố điều quan trọng là phải xem xét tính pháp lý của hồ sơ thế chấp cầm cố tài sản để đảm bảo cho việc chuyển nhượng tài sản khi bán đấu giá tránh hiện tượng lừa đảo bằng giấy chứng nhận sở hữu giả. bên cạnh đó cần quan tâm tới việc định giá chính xác tài sản đặc biệt đối với tài sản là nhà đất , dây chuyền máy móc thiết bị nhập ngoại đã qua sử dụng. nếu tài sản cầm cố thế chấp là ngoại tệ cần quan `tâm tới các yếu tố ảnh hưởng trong tương lai như tỷ giá lạm phát .... nhất là những khoản cho vay lớn và dài hạn. Một thực tế là các tài sản thế chấp cầm cố rất phong phú và đa dạng cán bộ tín dụng Ngân hàng không thể hểu rõ nguồn gốc đặc điểm những yếu tố tác động cũng như giá trị của chúng Một điều kiện không thể thiếu với tài sản thế chấp cầm cố là khả năng phát mại tài sản không chỉ là những tài sản có giá trị được nhà nước cho phép mà nó còn là những tài sản có khả năng bán được trong trường hợp khách hàng không trả được nợ. Do vậy khi nhận tài sản thế chấp cán bộ tín dụng không nên nhận những tài sản quá lớn, những công trình đang xây dựng dở dang khi phát mại rất khó tìm được người mua mà nếu có cũng thể bù đắp đựoc khoản cho vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần kiểm tra kỹ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu không ít trường hợp một tài sản đem thế chấp vay vốn ở nhiều Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng nên có quan hệ tốt với địa phương tránh vướng mắc trong quá trình sử lý tài sản thế chấp. Bởi vậy, Ngân hàng nên yêu cầu tất cả các thành viên ký vào giấy đề nghị vay vốn 3.3.2 Bảo lãnh Bảo lãnh có nhiều ưu điểm hơn so với cầm cố và thế chấp. Trong suốt thời hạn cầm cố thế chấp phía Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra tình trạng của những tài sản thế chấp này khi đó bên bảo lãnh cam kết dùng tất cả tài sản của mình để thực hiện nghĩa vụ trả nợ thì Ngân hàng sẽ không phải quá quan tâm đến việc kiểm tra tình trạng của từng tài sản cụ thể tránh được những nhựơc điểm của cầm cố và thế chấp. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng có thể gặp rủi ro mất vốn nếu bên bảo lãnh mất khả năng thanh toán bị tuyên bố phá sản và không thể thực hiện các nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng bảo lãnh. Chính vì vậy mà Ngân hàng nên tìm hiểu kỹ về bên bảo lãnh và chỉ chấp thuận sự bảo lãnh của các công ty lớn và có uy tín hoặc yêu cầu bên bảo lãnh phải dùng tài sản để cầm cố thế chấp. Khả năng thực hiện việc trả nợ vay không chỉ phụ thuộc vào việc bên bảo lãnh có đủ tài sản mà quan trọng hơn là bên bảo lãnh có những nguồn thu nhập ổn định để bảo đảm có tiền thanh toán theo đúng lịch biểu của hợp đồng vay vốn. Ngân hàng cần xem xét thực hiện nghĩa vụ của bên bảo lãnh nhằm tạo thuận lợi cho cả Ngân hàng, người vay lẫn người bảo lãnh . 3.3.3 Thực hiện bảo hiểm tín dụng Có ba hình thức để bảo hiểm tín dụng như sau: P Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho nghành nghề mà họ kinh doanh vì vậy những khoản tín dụng trong trường hợp này coi như cũng được bảo hiểm một cách gián tiếp. Phương pháp này không làm phát sinh thêm thao tác nghiệp vụ trong Ngân hàng. để sử dụng tốt hình thức này thì Ngân hàng cần có chính sách ưu tiên cho vay về khối lượng và lãi suất đối với các doanh nghiệp, cá nhân mua bảo hiểm. P Sử dụng biện pháp bảo lưu, nghĩa là Ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách lập các quỹ dự phòng để bù đắp những thiệt hại khi gặp rủi ro tín dụng từ đó hạn chế những hậu quả xấu có thể xảy ra mà vẫn đảm bảo được tình hình tài chính của Ngân hàng, rủi ro luôn song hành với hoạt động kinh doanh nhưng đối với mỗi thành phần kinh tế thì hệ số rủi ro tín dụng có khác nhau, việc quy định tỷ trọng rủi ro cụ thể cho từng loại tín dụng có hiệu quả hơn. Phần sử dụng vốn Ngân hàng luôn chứa đựng rủi ro, Ngân hàng phải lấy vốn tự có để bù đắp song vốn của Ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng số nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng. Như vậy hình thành quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro tín dụng là hợp lý và cần thiết. Hàng năm Ngân hàng cần phải trích 10% lợi nhuận trong mọi hoạt động kinh doanh của mình để lập quỹ dự trữ đặc biệt bù đắp rủi ro. Quỹ này được thành lập cho đến khi bằng 100% vốn điều lệ của Ngân hàng . P Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp. Như thế Ngân hàng sẽ tránh được những tổn thất khi rủi ro xảy ra đối với những khoản vốn đầu tư. 3.4 Xử lý món vay có vấn đề Trong xử lý các khoản vay có vấn đề, có hai sự lựa chọ tổng quát: khai thác hoặc thanh lý. Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản cho vay được trả một phần hay toàn bộ và không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc. Thanh lý là ép người vay tuân theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụng và thực hiện tất cả các biện pháp để đat được mục tiêu. Món vay có vấn đề được hiểu là món vay đã quá hạn hoặc món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ cho Ngân hàng do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật như lừa đảo, trốn thuế... Xử lý món vay có vấn đề là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. Theo kinh nghiệm của các nhà Ngân hàng thì giải pháp khai thác là khôn ngoan hơn, vì sự tồn tại và phát triển của khách hàng là quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Chính các giải pháp mềm dẻo, linh hoạt này đã cứu không ít khách hàng từ chỗ sắp ''khuynh gia bại sản'' đến chỗ "gượng" lại được, tiếp tục tồn tại, phát triển và ngày càng gắn bó với Ngân hàng. Các giải pháp khai thác bao gồm: P Thương lượng gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giãn nợ. P Tiếp thêm vốn giúp khách hàng. P Đảo nợ 3.5 Mở rộng cạnh tranh 3.5.1 Mở rộng quan hệ tín dụng nhằm phân tán rủi ro Hiện nay, phạm vi hoạt động tín dụng của Ngân hàng còn hẹp, phần lớn là các doanh nghiệp Nhà nước, vốn cho vay lớn nhưng chưa năng động. Ngân hàng cần phải mở rộng quan hệ tín dụng với tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế ngoài quốc doanh. Biện pháp phân tán rủi ro là tránh tập trung quá lớn vào một lĩnh vực đầu tư, vào một mặt hàng không có sức mạnh cạnh tranh... để đến khi doanh nghiệp không có khả năng trả nợ thì Ngân hàng sẽ không chịu ảnh hương lớn. Vì thế, Ngân hàng phải phân tán rủi ro bằng cách cho vay vào nhiều đối tượng, nhiều khách hàng khác nhau với nhiều lĩnh vực khác nhau. 3.5.2 Đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ tín dụng. Đây là biện pháp nhằm phân tán rủi ro đã được các Ngân hàng trên thế giới áp dụng một cách có hiệu quả. Vì thế muốn hạn chế rủi ro tín dụng thì việc đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ tín dụng rất cần được coi trọng. Có đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ thì Ngân hàng mới có thêm lợi nhuận mà các dịch vụ đem lại. Muốn đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ thì các Ngân hàng thương mại phải tăng cường các trang thiết bị hiện đại như: máy vi tính, máy Fax cũng như cơ sở vật chất, thiết bị kho tàng. Đồng thời phải đào tạo, nâng cao trình độ ngoại ngữ, vi tính thu thập thông tin thị trường... cho cán bộ Ngân hàng. Các Ngân hàng nên thiết lập mối quan hệ với các trung tâm môi giới, tư vấn pháp luật... để chuẩn bị những điều kiện cần thiết để tham gia vào thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Phải từng bước chuyển dịch cơ cấu từ vốn bán lẻ sang bán buôn, mở rộng và phát triển dịch vụ đã có như thanh toán Quốc tế, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán L/C... Khi hình thành và phát triển những dịch vụ mới, Ngân hàng không những thích nghi với nhu cầu của quá trình tái sản xuất mà bằng con đường đa dạng hoá việc cung ứng tín dụng sẽ thu hút được nhiều khách hàng, qua đó tăng thêm thu nhập cho mình mà có một nguồn nhất định để bù đắp nhũng rủi ro tín dụng mà Ngân hàng gặp phải. Tuy nhiên, muốn đa dạng hoá dịch vụ Ngân hàng đòi hỏi các Ngân hàng phải có một khoản chi phí lớn về tiền của vì nó phụ thuộc vào quá trình hiện đaị hoá công nghệ Ngân hàng cả về máy móc thiết bị lẫn trình độ tinh thông nghiệp vụ mới của cán bộ Ngân hàng . 3.5.3. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại, khách hàng vừa là người cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn này nên khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng giúp các Ngân hàng thương mại có điều kiện nắm vững các thông tin có liên quan tới khách hàng, các Ngân hàng sẽ có đối sách thích hợp để có thể đứng vững môi trường cạnh tranh. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng sẽ giúp Ngân hàng: P Đánh giá đúng chất lượng khách hàn hệ tín dụng thường xuyên, Ngân hàng có thể nắm bắt, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát. Thông qua việc quan được những thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Căn cứ vào số tiền dư trên tài khoản của họ, Ngân hàng sẽ biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, tiền mặt cũng như quan hệ với các khách hàng khác trong việc mua nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm... Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khàch hàng và là cơ sở để Ngân hàng tiết kiệm được cho việc thẩm định, sàng lọc thông tin, tránh được rủi ro về đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn cũng như các chi phí giám sát khách hàng khi đã có sẵn phương thức giám sát khách hàng. P Thu hút vốn để củng cố đầu vào mở rộng đầu ra theo đúng yêu cầu của khách hàng, thông qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng Ngân hàng có thể huy động được một khối lượng nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng. Sự am hiểu của khách hàng sẽ làm cho Ngân hàng hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại tín dụng, khối lượng tín dụng, giá cả cho vay để có kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của khách hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát khách hàng nên Ngân hàng sẽ có đủ điều kiện để hạ lãi suất cho vay, điều đó sẽ cuốn hút được khách hàng, làm cho khách hàng gắn bó hơn với Ngân hàng. Mối quan hệ không những ngày càng được củng cố đối với khách hàng sẽ càng có cơ hội để nâng cao chất lượng tín dụng. Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển hoạt động Ngân hàng trong tương lai để không ngừng thích nghi với sự biến động của thị trường, tìm kiếm cơ hội không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng. Có điều kiện giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là rủi ro về đạo đức để vươn tới sự hoàn thiện về chất lượng tín dụng, nhằm tạo dựng được hình ảnh, biểu tượng tốt của Ngân hàng trên thị trường. Để thiết lập mối quan hệ tốt, lâu bền với khách hàng, Ngân hàng phải có kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đề cao uy tín của Ngân hàng trên thị trường, thông qua việc cải thiện và mở rộng thêm nhiều hình thức phục vụ, đổi mới tác phong kinh doanh, thu hút thêm nhiều khách hàng đối với Ngân hàng như những người bạn tin cậy => Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào của Ngân hàng cũng đều có thể xảy ra rủi ro nếu biết nắm bắt kịp thời xử lý và có những biện pháp hạn chế rủi ro thích hợp thì việc kinh doanh của Ngân hàng sẽ đạt kết quả tốt hơn. KẾT LUẬN Trong quá trình phát triển của một đất nước, hệ thống Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng. Các Ngân hàng thương mại góp phần điều hoà lượng tiền trong lưu thông giúp ổn định giá cả, chống lạm phát, cung cấp các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế giúp quá trình sản xuất – trao đổi - tiêu dùng diễn ra trôi chảy hơn. Ngân hàng thương mại huy động với mọi nguồn vốn trong nền kinh tế để hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh, thực hiện việc tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng và theo chiều sâu. Thực hiện tốt việc tự do di chuyển vốn từ ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Tuy hoạt động tín dụng của Ngân hàng đem lại hiệu quả cao nhưng kèm theo đó là rủi ro tiềm ẩn rất lớn. Một Ngân hàng gặp rủi ro lớn sẽ ảnh hưởng tới toàn bộ hệ thống Ngân hàng.Vì thế, rủi ro tín dụng là vấn đề quan tâm hàng đầu không những đối với cán bộ Ngân hàng mà còn là của toàn xã hội. Bên cạnh những chuyển biến tích cực trong quá trình hoạt động, các Ngân hàng thương mại đã và đang gặp không ít khó khăn trong việc huy đọng vốn và sử dụng vốn đạt hiệu quả. Đặc biệt đối với kinh tế ngoài quốc doanh, hoạt động cho vay đối với loại hình này còn có nhiều hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Trong quá trình nghiên cứu còn có nhiều hạn chế nên bài viết này không thể tránh khỏi những khuyết điểm. Vì vậy, em rất mong muốn được sự góp ý của các thầy cô giáo để bài viết có ý nghĩa thực tiễn hơn. Em xin chân thành cảm ơn !

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB.doc
Luận văn liên quan