LỜINÓIĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế xã hội giữa các nước ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự phát triển đó. Vì vậy nền tài chính của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và NHTM cùng các hoạt động kinh doanh của mình đãđóng góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này.
Đặc biệt trong năm 2006 vừa qua với một loạt sự kiện quan trọng như: Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và tổ chức thành công Hội nghị cấp cao APEC lần thứ 14, Quốc hội Mỹ thông qua dự luật quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) đối với Việt Nam Các doanh nghiệp Việt Nam, trong đó có các Ngân hàng thương mại, sẽ có nhiều cơ hội để mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường quốc tế. Trong bối cảnh hội nhập đó, các Ngân hàng thương mại nước ta sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mới.
Hội nhập đồng nghĩa với việc Nhà nước ta phải xoá bỏ chính sách bảo hộ các Ngân hàng trong nước và dỡ bỏ các rào cản thương mại đối với các Ngân hàng nước ngoài theo lộ trình thực hiện cam kết gia nhập WTO. Từ ngày 01/04/2007, nước ta sẽ cho phép các Ngân hàng nước ngoài thành lập Ngân hàng con 100% vốn nước ngoài, đồng thời tạo điều kiện cho các Ngân hàng nước ngoài có quyền bình đẳng với các Ngân hàng Việt Nam trong quá trình huy động vốn và các hoạt động Ngân hàng khác. Do đó, các Ngân hàng nước ta sẽ vừa cạnh tranh, vừa hợp tác với các Ngân hàng nước ngoài trên thị trường Việt Nam và thị trường quốc tế.
Tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn là một lĩnh vực có vai tròđặc biệt quan trọng đối với nền kinh tế, và cũng là lĩnh vực mà các Ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các Ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, trong hoạt động tín dụng trung dài hạn của các Ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay còn chứa đựng rất nhiều rủi ro. Bất kỳ một sự tác động nào ảnh hưởng đến tính khả thi và tính sinh lời của dựán đều có thể gây thiệt hại cho Ngân hàng, nhẹ thì cũng làm giảm tính cạnh tranh của các Ngân hàng, nặng thì sẽ gây tổn thất cho người gửi tiền và cho toàn bộ nền kinh tế do bản chất hoạt động của Ngân hàng làđi vay để cho vay.
Trong những năm vừa qua, Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam đã có nhiều cố gắng vàđãđạt được những thành tựu nhất định như dư nợ tín dụng tăng, tỷ lệ nợ xấu giảm Song đểđứng vững trong môi trường cạnh tranh và bắt kịp với xu hướng đổi mới của thời đại, thì Ngân hàng Ngoại Thương cần nỗ lực hơn nữa trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn. Xuất phát từ bối cảnh đất nước và thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại Thương, em đã nghiên cứu và lựa chọn đề tài: “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khoá luận sẽ hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về rủi ro tín dụng trung dài hạn để khẳng định rằng rủi ro tín dụng là một tất yếu song có thể hạn chếđến mức thấp nhất đểđảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lợi của Ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, khoá luận sẽ rút ra các vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi vàđối tượng nghiên cứu
Do rủi ro tín dụng là một vấn đề rộng và phức tạp, trong phạm vi khoá luận này, em xin chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là hình thức cho vay trung dài hạn đối với các tổ chức kinh tế, phạm vi nghiên cứu là các dựán được thực hiện tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong những năm gần đây.
4. Phương pháp nghiên cứu
Khoá luận sử dụng các phương pháp nghiên cứu duy vật biện chứng, duy vật lịch sử. Sử dụng các số liệu thực tếđể luận chứng thông qua các phương pháp so sánh, thống kê, đồ thị
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam
MỤCLỤC
LỜINÓIĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNGVẤNĐỀCƠBẢNVỀRỦIROTÍNDỤNGTRUN GDÀIHẠNCỦA NGÂNHÀNGTHƯƠNGMẠITRONGNỀNKINHTẾTHỊTRƯ ỜNG 4
1.1. Vai trò của tín dụng trung dài hạn trong nền kinh tế thị trường 4
1.1.1. Khái niệm tín dụng trung dài hạn 4
1.1.2. Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn 5
1.1.3. Vai trò của tín dụng trung dài hạn đối với nền kinh tế 6
1.2. Rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường 9
1.2.1. Bản chất rủi ro tín dụng trung dài hạn 9
1.2.2. Các chỉ tiêu của rủi ro tín dụng 10
1.2.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng trung dài hạn 13
1.2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trung dài hạn 14
1.3. Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn của NHTM trong nền kinh tế thị trường. 17
1.3.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý kết hợp hài hoà giữa mục tiêu mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng. 18
1.3.2. Hoàn thiện kỹ thuật thẩm định các nhu cầu tín dụng 18
1.3.3. Thực hiện một cách khoa học vàđồng bộ quy trình cho vay: 20
1.3.4. Tham gia bảo hiểm tín dụng 20
1.3.5. Phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng 21
1.3.6. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng 21
1.3.7. Tăng cường số lượng và chất lượng cán bộ tín dụng 22
1.3.8. Phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ và các hợp đồng tín dụng phái sinh 23
1.3.9. Xử lý nợ có hiệu quả 26
CHƯƠNG 2:THỰCTRẠNGRỦIROTÍNDỤNGTRUNGDÀIHẠNTẠ I NGÂNHÀNGNGOẠITHƯƠNG VIỆT NAM 29
2.1. Khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam trong thời gian qua 29
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 29
2.1.2. Hoạt động kinh doanh chủ yếu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 30
2.1.3. Kết quả kinh doanh 36
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng trung dài hạn tại NHNT VN 37
2.2.1. Hoạt động tín dụng trung dài hạn 37
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNT VN 41
2.3. Những thành tựu mà NHNT đãđạt được trong thời gian qua 48
2.3.1. Những biện pháp mà NHNT đã thực hiện trong thời gian qua 48
2.3.2. Đánh giá hoạt động hạn chế rủi ro tại NHNT VN 51
CHƯƠNG 3:MỘTSỐGIẢIPHÁPVÀKIẾNNGHỊNHẰMNGĂNNG ỪAVÀHẠNCHẾRỦIROTÍNDỤNGTRUNGDÀITẠI NGÂNHÀNGNGOẠITHƯƠNG VIỆT NAM 58
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHNT Việt Nam trong thời gian tới 58
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới 58
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHNT VN 60
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn 60
3.2.1. Xử lý nợ tồn đọng 61
3.2.2. Tăng cường vốn tự có 63
3.2.3. Đa dạng hoá danh mục đầu tư tín dụng 64
3.2.4. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực 65
3.2.5. Thẩm định tốt trước khi cho vay 65
3.2.6. Kiểm tra, giám sát tín dụng chặt chẽ hơn 69
3.2.7. Thiết lập hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro trên toàn hệ thống 71
3.2.8. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng 72
3.2.9. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ 73
3.2.10. Phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ và các công cụ dẫn xuất tín dụng 74
3.3. Một số kiến nghị 75
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan 75
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 76
KẾT LUẬN 78
89 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2484 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp phù hợp kịp thời nhằm hạn chế nợ quá hạn phát sinh.
Căn cứ vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được khách hàng một cách toàn diện, đầy đủ và trên cơ sở điểm tín dụng mà khách hàng đạt được để đưa ra các quyết định cho vay chính xác hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng.
2.3.2.2. Những vấn đề tồn tại cần giải quyết
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, vẫn còn những tồn tại mà NHNT cần được giải quyết:
Thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ còn cao.
Những kết quả trên là rất tốt so với tình hình của NHNT những năm trước đây, tỷ lệ xấu của NHNT đã có nhiều chuyển biến rất tốt, thấp hơn rất nhiều so với những năm trước và thấp hơn so với các NHTM nhà nước. Tuy nhiên, nếu so với tỷ lệ nợ xấu của NHNT so với các NHTM cổ phần và nhóm Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài thì tỷ lệ này vẫn là cao, trong năm 2006 tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của nhóm các NHTM cổ phần là 1-2% và nhóm các Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài là 0,1%, trong khi đó tỷ lệ nợ xấu của NHNT trong cho vay trung dài hạn trong năm qua là 3,06%. Hơn nữa đó là đánh giá theo quyết định của Việt Nam, tỷ lệ này sẽ còn cao hơn nữa nếu đánh giá theo các chuẩn mực quốc tế (theo đánh giá của IMF nợ xấu của NHNT có lẽ phải lên tới 5-6%).
Thứ hai, các hình thức xử lý nợ xấu mà NHNT áp dụng vẫn chưa phải là biện pháp xử lý triệt để nhất.
Hiện nay, có rất nhiều cách thức xử lý một khoản nợ xấu phát sinh trong bảng cân đối kế toán. Trong đó, có ba cách phổ biến nhất là (1) Bán tài sản đảm bảo hay kiện ra toà xin phá sản doanh nghiệp để tận thu, phần tổn thất sẽ dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý; (2) Bán khoản nợ này cho các công ty xử lý nợ (AMC), phần tổn thất cũng dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý; (3) Dùng quỹ dự phòng rủi ro chuyển toàn bộ khoản nợ ra ngoại bảng rồi tính sau. Với hai cách đầu, nợ xấu sẽ được xử lý một cách triệt để, các Ngân hàng không còn phải bận tâm tới chúng nữa. Ngược lại đối với cách thứ ba, về bản chất chưa thể gọi là xử lý mà chỉ là kỹ thuật làm sạch bảng cân đối, trong khi gánh nặng vẫn còn nguyên. Cho tới nay, NHNT cũng mới xử lý nợ xấu bằng hai cách chủ yếu đó là bán tài sản đảm bảo hay kiện ra toà xin phá sản doanh nghiệp để tận thu, phần tổn thất sẽ dùng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý, và dùng quỹ dự phòng rủi ro chuyển toàn bộ khoản nợ ra ngoại bảng rồi tiếp tục tìm các biện pháp thu nợ khác.
Thứ ba, quy trình quản lý rủi ro tín dụng chưa bao quát, toàn diện do các công cụ quản lý rủi ro tín dụng hiện nay chủ yếu dựa vào các văn bản quy phạm nhà nước, những quy định tín dụng của NHNT chẳng khác mấy so với quy định chung của nhà nước, chứ chưa hẳn có một quy trình riêng của Ngân hàng. Trong khi đó các quy định chung của nhà nước xây dựng dựa trên kinh nghiệm của các nước, khi áp dụng vào Việt Nam do điều kiện kinh tế, xã hội, pháp luật chính trị là khác nhau nên gặp nhiều khó khăn.
Thứ tư, các phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng của NHNT còn mang tính chất định tính, chỉ có duy nhất phương pháp "chấm điểm tín dụng" là mang tính định lượng. Tuy nhiên, hệ thống chấm điểm tín dụng của NHNT còn có nhiều yếu tố “động”, có xu hướng biến động nhiều trong thực tế. Nhưng với hệ thống tính điểm theo ma trận như hiện nay các yếu tố “động” này không thể hiện độ nhạy của nó tới kết quả của điểm tín dụng, do đó, kết quả chấm điểm độ chính xác không cao.
Thứ năm, quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ của Ngân hàng chưa thực sự phát huy vai trò của bộ phận này hiệu quả. Công tác này chỉ dừng lại ở mức độ kiểm tra tính chính xác của con số, chưa thực sự phòng ngừa rủi ro cho hoạt động tín dụng. Bởi vì, tính pháp lý của các báo cáo nội bộ không cao nên Ngân hàng chưa thực sự chú ý tới kết quả của nó.
Thứ sáu, công tác kiểm tra giám sát tín dụng chưa thực sự chặt chẽ sát sao. Hiện nay số cán bộ tín dụng còn rất ít, trong khi đó khối lượng các dự án trung dài hạn ngày càng nhiều, do đó việc kiểm tra, kiểm soát tín dụng một cách thường xuyên liên tục là tương đối khó khăn và thực tế hiện nay tại NHNT vẫn chưa thể thực hiện được.
2.3.2.3. Nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại
Xét về phía Ngân hàng bao gồm những nguyên nhân sau:
Thứ nhất, hệ thống công nghệ thông tin: Ngân hàng đã nối mạng giữa các chi nhánh thành viên song các biện pháp xử lý trên mạng còn ít. Các thông tin nhận được từ trung tâm tín dụng CIC của NHNN chưa cập nhật. Nên Ngân hàng không kiểm soát được sự thay đổi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp một cách thường xuyên liên tục, công tác phòng ngừa rủi ro dựa trên thông tin không phát huy được hiệu quả. Hệ thống thông tin trong NHNT bao gồm “phòng thông tin tín dụng” và “phòng tổng hợp và phân tích kinh tế” nhằm cung cấp các thông tin cần thiết để ra các quyết định tín dụng còn kém, chưa góp phần vào việc hỗ trợ các cán bộ tín dụng trong các quyết định cho vay nhằm hạn chế những rủi ro do nguyên nhân thiếu thông tin gây ra. Hiện nay phòng thông tin tín dụng của Ngân hàng phát hành một tháng hai số thông tin tín dụng, tuy nhiên các chuyên đề này mới chỉ dừng lại ở những thông tin rằng khách hàng vay vốn của Ngân hàng hiện đang có tài khoản tại Ngân hàng nào, số dư bao nhiêu, quá hạn bao nhiêu và tình hình kinh tế trên thế giới và Việt Nam ra sao. Vì vậy, cán bộ tín dụng phải tự thu thập thông tin thông qua các mối quan hệ cá nhân là chủ yếu nên rất vất vả.
Thứ hai, áp lực cạnh tranh giữa các Ngân hàng cao khiến Ngân hàng đã chấp nhận một số khoản tín dụng không đủ chất lượng an toàn.
Thứ ba, đội ngũ nhân sự chưa đào tạo một cách đầy đủ và có hệ thống. Các cán bộ tín dụng không có nhiều cơ hội để cập nhật kiến thức mới trong lĩnh vực quản trị rủi ro, đặc biệt khi Ngân hàng áp dụng các phương pháp phòng ngừa rủi ro mới thì cán bộ chỉ nhận được văn bản hướng dẫn chứ không được đào tạo chuyên sâu về phương pháp áp dụng đó. Cán bộ tín dụng thiếu sự cập nhật và am hiểu luật pháp quốc tế, đây là một hạn chế lớn trong công tác quản lý tín dụng trong hoạt động xuất nhập khẩu với khách hàng nước ngoài. Không am hiểu luật pháp quốc tế Ngân hàng có thể gặp rủi ro ngay khi ký hợp đồng tín dụng.
Hiện nay, ở NHNT việc thẩm định các dự án trung dài hạn được thực hiện độc lập bởi phòng đầu tư dự án, hầu như không có sự trợ giúp từ các chuyên gia hay các tổ chức tư vấn. Thẩm định dự án trung dài hạn là công việc rất khó khăn do các dự án thường liên quan đến nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau nên việc nâng cao hơn nữa trình độ thẩm định của cán bộ tín dụng là điều rất cần thiết.
Xét từ phía nguyên nhân khách quan bên ngoài Ngân hàng:
Thứ nhất, môi trường pháp lý ở Việt Nam còn chưa được hoàn thiện, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nước, hơn nữa các doanh nghiệp trong nước mà phần lớn là các doanh nghiệp nhà nước đã sống quá lâu trong môi trường bảo hộ của nhà nước nên khi ra môi trường kinh tế thị trường tự do, ít sự bao bọc của nhà nước dễ bị chết yểu.
Thứ hai, trong năm qua điều kiện thiên nhiên có nhiều bất ổn, thiên tai dịch bệnh ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Điều kiện kinh tế cũng có nhiều biến động, nhiều loại nguyên nhiên vật liệu tăng giá mạnh, đặc biệt là xăng dầu. Đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp bất lợi đến hoạt động của doanh nghiệp.
Thứ ba, mối quan hệ tam giác Ngân hàng thương mại nhà nước – nhà nước – doanh nghiệp nhà nước tồn tại bao nhiêu năm nay, khiến cho Ngân hàng phải thực hiện việc cho vay theo chỉ định, cho vay theo chính sách mà những khoản vay này thường là chất lượng không tốt, đây cũng chính là nguyên nhân của phần lớn các khoản nợ tồn đọng suốt một thời gian dài chưa được giải quyết.
Thứ tư, ở Việt Nam thị trường mua bán nợ chưa phát triển, chưa có các văn bản hướng dẫn xử lý nợ còn chưa cụ thể, chồng chéo, do đó Ngân hàng chưa tự chủ động xử lý được tài sản đảm bảo.
Kết Luận
Mặc dù trong năm 2006 có nhiều biến động xảy ra nhưng NHNT đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn 14,3% so với năm 2005 trong khi tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ trung dài hạn chỉ còn 1,96%, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ trung dài hạn là 1,19%. Đó là kết quả của những nỗ lực của NHNT trong thời gian qua trong việc áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn như: đưa ra chính sách tín dụng hợp lý, thực hiện đề án tái cơ cấu, áp dụng mô hình tín dụng mới… Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được vẫn còn những tồn tại cần giải quyết, đó là tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn vẫn còn ở mức cao, đó là do một số nguyên nhân bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan của Ngân hàng. Đây chính là những vấn đề mà NHNT cần tiếp tục giải quyết trong thời gian tới nhằm tối thiểu hoá nợ quá hạn, xử lý triệt để nợ xấu tồn đọng.
Chương 3:
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NGĂN NGỪA
VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRUNG DÀI TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHNT Việt Nam trong thời gian tới
3.1.1. Dự báo các yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trong thời gian tới
Hoạt động tín dụng vốn chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường bên ngoài. Dự báo được các yếu tố tác động của môi trường sẽ giúp NHNT hoạt động một cách chủ động và hiệu quả hơn. Dự đoán trong năm 2007 và các năm tiếp sau, hoạt động NHNT sẽ phải đối mặt với các vấn đề sau:
Theo dự đoán năm 2007, nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục tăng trưởng với tốc độ 8,2-8,5%, GDP bình quân đầu người có thể đạt trên 820 USD. Ngay trong quý I năm 2007 kết quả đã rất khả quan GDP đạt 7,7% là mức tăng cao nhất so với cùng kỳ trong vòng 10 năm trở lại đây, con số này làm người ta kỳ vọng sẽ vượt mục tiêu 8,5%. Với tốc độ tăng trưởng như vậy là một điều kiện tốt cho ngành Ngân hàng tăng nguồn vốn huy động của mình.
Giá vàng còn biến động theo hình răng cưa nhưng theo xu hướng tăng. Giá USD cơ bản ổn định, chỉ tăng lên trên dưới 1% và chỉ ở mức trên 16,2 nghìn VND/USD. Thị trường bất động sản nóng lên về giao dịch, ấm lên về giá, đặc biệt là xây dựng khách sạn, siêu thị, trung tâm, thương mại, cửa hàng tiện lợi... Đây sẽ là một nguồn cầu về vốn tín dụng của Ngân hàng, hơn nữa khi giá bất động sản nóng lên Ngân hàng có thể dễ dàng phát mại tài sản đảm bảo là bất động sản và có khả năng thu hồi vốn cho vay từ những khách hàng vay để đầu tư bất động sản trong năm trước. Thị trường chứng khoán hạ nhiệt, chỉ số chứng khoán biến động theo hình răng cưa, nhưng khối lượng giao dịch, giá trị vốn hoá thị trường sẽ vượt 10% GDP. Hiện nay, thị trường chứng khoán là một kênh tài chính cạnh tranh với Ngân hàng, cạnh tranh về vốn huy động làm giảm nguồn cung vốn tín dụng của Ngân hàng, đồng thời các doanh nghiệp cũng thông qua thị trường chứng khoán để huy động vốn cho mình thay vì huy động từ Ngân hàng, từ đó làm giảm cầu về nguồn vốn tín dụng của Ngân hàng, đến năm 2007 thị trường chứng khoán bớt nóng các nhà đầu tư sẽ quan tâm hơn đến các sản phẩm của Ngân hàng.
Xuất nhập khẩu tiếp tục tăng, quý I 2007 giá trị xuất nhập khẩu đều tăng với mức kỷ lục 17,9% và 33,6% tương ứng. Đây có thể là một điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động hỗ trợ xuất nhập khẩu của Ngân hàng.
Năm 2007 Việt Nam bắt đầu thực hiện các cam kết với WB, ABD, IMF về cải cách hệ thống Ngân hàng và nhất là cam kết hiệp định thương mại Việt - Mỹ và Việt Nam phải thực hiện các cam kết của tổ chức thương mại quốc tế (WTO). Các quy định trong hoạt động Ngân hàng đã từng bước giảm dần sự bảo hộ đối với các NHTM trong nước. Các quy định hạn chế các hoạt động của chi nhánh Ngân hàng nước ngoài dần bị xoá bỏ, như giới hạn về huy động vốn tiền gửi, về các điều kiện cho vay, cầm cố thế chấp, cho phép các Ngân hàng 100% vốn nước ngoài được thành lập, cho phép các TCTD nước ngoài được phát hành thẻ ATM theo đối xử quốc gia. Như vậy các NHTM VN nói chung và NHNT nói riêng sẽ vấp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các Ngân hàng nước ngoài là những Ngân hàng có tiềm lực rất lớn về vốn, về trình độ quản lý, trình độ chuyên môn...
Không chỉ hệ thống các Ngân hàng thương mại trong nước mất dần sự bảo hộ của nhà nước và vấp phải áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài, mà các doanh nghiệp – các khách hàng của Ngân hàng cũng cùng tình trạng: mất dần sự bảo hộ trong hoạt động sản xuất biểu hiện là thuế nhập khẩu giảm hàng nhập khẩu sẽ càng có sức cạnh tranh lớn trên thị trường Việt Nam. Dự đoán trong năm 2007, Việt Nam tiếp tục trở thành nước nhập siêu, riêng quý I năm 2007 Việt Nam đã nhập siêu tới 1,3 tỷ USD, với giá trị nhập khẩu tăng 33,6% so với năm 2006. Đây cũng sẽ là yếu tố bất lợi đối với ngành Ngân hàng, bởi khi khách hàng của Ngân hàng gặp rủi ro thì Ngân hàng cũng gặp rủi ro.
Thiên tai dịch bệnh diễn biến phức tạp khó lường. Hạn hán diễn ra nặng trên diện rộng và kéo dài hiếm thấy, ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng và thuỷ điện, dịch bệnh, cây trồng, gia súc, gia cầm vẫn có khả năng tái phát.
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng trung dài hạn của NHNT VN
Để góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành Ngân hàng và thực hiện định hướng của hệ thống NHNT VN, ban lãnh đạo NHNT đã thông qua chương trình hành động cho năm 2007, trong đó mục tiêu tăng trưởng dư nợ tín dụng 18-20% so với năm 2006, tăng trưởng dư nợ tín dụng trung dài hạn sẽ là 16% (so với tỷ lệ 11,3% năm 2006).
Cho vay trung dài hạn sẽ thay đổi theo hướng mở rộng thêm các địa bàn mới, khách hàng mới, tăng tỷ trọng cho vay đối thành phần kinh tế ngoài quốc doanh lên 59% trong tổng dư nợ trung dài hạn. Cơ cấu đầu tư sẽ thay đổi theo hướng tiếp tục đầu tư vào các ngành công nghiêp chủ lực như dầu khí, điện lực, bưu chính viễn thông, giữ vững đầu tư với thuỷ sản, gạo...; thận trọng đầu tư đối với cà phê, chè, cao su và hạn chế đầu tư vào các lĩnh vực xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, sản xuất ximăng...
Về chất lượng tín dụng, NHNT phấn đấu tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn (nhóm 3-5) dưới 3% và tỷ lệ nợ xấu trung dài hạn tồn đọng xuống dưới 15% dư nợ xấu (so với 31,4% năm 2006). Để đạt được chỉ tiêu này, trong năm 2007, nợ quá hạn trung dài hạn phát sinh không được vượt quá 154 tỷ đồng và phải xử lý được ít nhất 900 triệu đồng nợ tồn đọng. Đây không phải là nhiệm vụ dễ dàng, đòi hỏi NHNT phải tập trung nhiều công sức và chi phí để hoàn thành.
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn
Rủi ro tín dụng luôn là loại rủi ro có tác động mạnh nhất và nguy hiểm nhất đến hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như sự ổn định của nền kinh tế. Ở Việt Nam, trong bối cảnh tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt theo tiến trình thực hiện hiệp định thương mại Việt – Mỹ, những tồn tại trong chất lượng tín dụng tại NHNT đã phân tích ở chương 2 như: nợ quá hạn, nợ xấu lớn, nguồn vốn hoạt động mất cân đối... cần được giải quyết, điều chỉnh một cách hợp lý, kịp thời. Có rất nhiều giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro, song trong phạm vi bài khoá luận này, em xin chỉ nêu các biện pháp thật sự cần thiết với NHNT.
3.2.1. Xử lý nợ tồn đọng
Sau rất nhiều nỗ lực nhằm xử lý nợ tồn đọng, tính đến hết năm 2006, số nợ xấu trung dài hạn ở NHNT hiện là 303 tỷ đồng. Số nợ xấu hiện vẫn đang ở mức cao này không những làm xấu đi bảng tổng kết tài sản của Ngân hàng mà còn gây ra những khó khăn trong hoạt động của Ngân hàng khi NHNT phải gồng mình lên để đạt được một mức doanh thu lớn vừa để trang trải cho các chi phí phát sinh, vừa tự bù đắp cho các khoản cho vay không sinh lời mà vẫn phải trả lãi tiền gửi. Việc này sẽ đặc biệt khó khăn cho NHNT khi phải cạnh tranh với các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, mà hoạt động kinh doanh của họ phải bù đắp cho những khoản cho vay không sinh lời. Trước hết NHNT cần phải có tiềm lực về vốn mạnh, NHNT đã trình NHNN phê duyệt kế hoạch cổ phần hoá, nhằm tăng vốn điều lệ, đồng thời cơ cấu lại Ngân hàng từ đó giảm tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ.
Sau đó có thể xử lý các khoản nợ tồn đọng này theo các hướng sau:
Xin trợ cấp từ NHNN:
Đối với số nợ của ngân sách nhà nước và nợ không có tài sản đảm bảo, không còn đối tượng thu nợ đã được khoanh, NHNT cần làm việc với bộ tài chính và NHNN để tìm cách giải quyết sớm. Để giải quyết số nợ này, cách tốt nhất là bộ tài chính, NHNN cấp nguồn cho NHNT để xoá nợ, nếu không chính phủ có thể cho phép NHNT tiếp tục hạch toán nợ vào chi phí hoạt động. Song để thực hiện cách thứ hai, đòi hỏi NHNT phải tiếp tục nỗ lực cao để hoạt động kinh doanh có lãi lớn để có thể hạch toán vào chi phí mà vẫn duy trì được lợi nhuận.
Thu nợ trực tiếp từ khách hàng:
Thu nợ trực tiếp từ khách hàng là biện pháp cơ bản để giải quyết tận gốc các khoản nợ tồn đọng, tuy nhiên biện pháp này chỉ có hiệu quả đối với các doanh nghiệp còn hoạt động và còn khả năng trả nợ. Cách nhanh chóng nhất để thu hồi nợ vay là NHNT miễn giảm một phần nợ lãi cho khách hàng và động viên doanh nghiệp bán một phần tài sản không thật cần thiết để trả nợ. Cách thứ hai, công phu hơn là Ngân hàng lập lại lịch trả nợ cho doanh nghiệp, cùng doanh nghiệp xem lại kế hoạch kinh doanh, dùng các biện pháp mềm mỏng “nuôi con nợ để thu nợ”, đồng thời hạn bớt lãi suất, giảm phí dịch vụ... để doanh nghiệp có thể phục hồi việc kinh doanh và trả nợ cho Ngân hàng. Trong trường hợp này, NHNT cần phối hợp với doanh nghiệp để tìm ra nguyên nhân dẫn đến khó khăn của doanh nghiệp, từ đó có hướng khai thác thích hợp, chẳng hạn doanh nghiệp gặp khó khăn trong khâu tiêu thụ sản phẩm, cần có các biện pháp giúp doanh nghiệp cắt giảm chi phí, giải phóng hàng tồn kho, cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm, thay đổi phương thức bán hàng... Doanh nghiệp khó khăn do vốn bị chiếm dụng quá nhiều thì hướng tháo gỡ cần bắt đầu từ các đối tác mua hàng chịu của doanh nghiệp... Nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho doanh nghiệp rất đa dạng bởi vậy phương pháp khai thác, khắc phục áp dụng đối với từng doanh nghiệp cũng khác nhau, NHNT cần phối hợp với khách hàng để xây dựng một phương án thu nợ chặt chẽ, xác định chính xác các công việc khách hàng phải làm, các kết quả cần đạt được cũng như mốc thời gian đạt được kết quả đó.
Thu hồi nợ từ việc xử lý tài sản
Hiện nay, thị trường bất động sản đang biến động theo hướng có lợi cho Ngân hàng, thêm vào đó, sự ra đời của thông tư liên tịch số 03/2001/TTLT-NHNN –BTP-BCA-BTC-TCĐC cũng đã tạo điều kiện thuận lợi cho các Ngân hàng bán tài sản đảm bảo để thu hồi nợ vay, bởi vậy Ngân hàng nên tranh thủ bán những tài sản đảm bảo mặc dù giá bán chưa thể bù đắp khoản cho vay để nhanh chóng thu hồi vốn, tránh trường hợp tài sản bị xuống cấp, hư hỏng, lấn chiếm...
Nhờ đến sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ
Nhờ đến sự can thiệp của toà án là phương thức không Ngân hàng nào muốn thực hiện, song là một cơ quan kinh doanh, NHNT cần thiết kiên quyết khởi kiện ra toà án đối với các con nợ không thiện chí hợp tác với Ngân hàng để có thể nhanh chóng thu hồi nợ.
Tăng cường tích luỹ dự phòng rủi ro
Trong điều kiện bán tài sản đảm bảo và thu nợ của khách hàng còn nhiều khó khăn như hiện nay thì quỹ dự phòng rủi ro là nguồn quan trọng để xử lý nợ tồn đọng.
Với các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng, Ngân hàng cần có kế hoạch theo dõi, tiếp tục thu hồi nợ nếu có thể để làm tăng nguồn thu cho Ngân hàng.
3.2.2. Tăng cường vốn tự có
Trong hoạt động Ngân hàng, vốn tự có được coi là “tấm đệm” để phòng chống rủi ro. Hơn nữa hiện nay, ở NHNT quỹ dự phòng rủi ro được thiết lập trên cơ sở kết quả tài kinh doanh của năm tài chính cho phép, do vậy NHNT hoạt động càng hiệu quả thì nguồn tài chính trích dự phòng ngày càng nhiều. Muốn vậy, NHNT cần phải bỏ vốn nhiều hơn nữa vào các hoạt động có mức sinh lời cao như tín dụng, góp vốn liên doanh, mua cổ phần, kinh doanh ngoại tệ, đầu tư ra nước ngoài, tận thu các khoản cho vay chưa thu được. Để làm được điều này thì trước tiên NHNT cần phải có nguồn lực tài chính mạnh, thể hiện trước tiên là ở nguồn vốn tự có.
NHNT trải qua nhiều lần tăng vốn tự có, hiện nay có vốn tự có là 9014 tỷ đồng, một con số khá cao trong hệ thống Ngân hàng giai đoạn hiện nay. NHNT cũng là Ngân hàng đầu tiền đạt tỷ lệ an toàn vốn là 8,5%, đạt tiêu chuẩn theo quy định 457/2005/QĐ-NHNN. Tuy nhiên với tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu vẫn còn ở mức cao như hiện nay, đặc biệt nếu được đánh giá theo tiêu chuẩn quốc tế thì những tỷ lệ này còn cao hơn con số hiện nay, trong khi thời gian tới các NHTM VN nói chung và NHNT nói riêng sẽ vấp phải sự cạnh tranh từ những Ngân hàng nước ngoài với tiềm lực vốn vô cùng lớn, do đó NHNT vẫn phải tiếp tục tăng vốn tự có để nâng cao khả năng cạnh tranh, đồng thời nâng cao khả năng chống chịu với rủi ro.
Về nguyên tắc, vốn tự có phải được bổ sung dần dần từ lợi nhuận song nếu theo cách đó thì sẽ phải mất rất nhiều thời gian thì NHNT mới có thể tăng được lượng vốn đáng kể. Theo kế hoạch gần đây nhất của NHNN và NHNT thì sẽ tiến hành cổ phần hoá NHNT, đây có thể coi là một phương pháp tối ưu nhằm tăng cường vốn tự có của NHNT trong thời gian tới.
3.2.3. Đa dạng hoá danh mục đầu tư tín dụng
Như đã phân tích ở chương 2, hoạt động tín dụng trung dài hạn ở NHNT còn tập trung và thiếu định hướng. Để khắc phục tình trạng, NHNT cần xây dựng một danh mục tín dụng cụ thể trong đó có phân bổ chỉ tiêu tín dụng cho từng lĩnh vực để chỉ đạo cho các cán bộ tín dụng. Chẳng hạn như NHNT tính toán thấy dư nợ cho vay đối với ngành xây dựng cơ sở hạ tầng ở NHNT hiện đang quá chỉ tiêu dự định, Ngân hàng sẽ chỉ thị cho cán bộ tín dụng ngừng cho vay đối với ngành này, trừ trường hợp dự án xin vay đặc biệt tốt, làm như vậy sẽ tránh được tình trạng cho vay còn thiếu định hướng như hiện nay.
Danh mục tín dụng trung dài hạn tại NHNT nên mở rộng thêm các lĩnh vực công nghiệp nhẹ như dệt may, da giày, hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu mà Việt Nam hiện đang có triển vọng trên thị trường quốc tế; Các lĩnh vực công nghiệp nặng như cho vay với các doanh nghiệp ở khu công nghệ cao, khu chế xuất... Để thực hiện đa dạng hoá, Ngân hàng cần có chính sách khách hàng linh hoạt, mềm dẻo, phục vụ khách hàng tốt ở tất cả loại dịch vụ, đồng thời không ngừng nâng cao uy tín của Ngân hàng trong khu vực cũng như trên thế giới để các khách hàng đều cảm thấy uy tín của họ cũng tăng lên khi có giao dịch với NHNT.
3.2.4. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tham gia vào quá trình cho vay ngay từ khâu đầu tiên cho đến khâu cuối cùng, do đó cán bộ tín dụng đóng một vai trò vô cùng quan trọng đến chất lượng các khoản cho vay.
Một cán bộ tín dụng tốt đòi hỏi phải có các phẩm chất sau: có kiến thức chuyên môn về kinh tế, Ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính tốt, tư cách đạo đức tốt và giỏi giao tiếp. Ngoài ra, cán bộ tín dụng còn phải am hiểu các kiến thức về thị trường, pháp luật, có trực giác nhạy bén, và đặc biệt, cán bộ tín dụng chuyên cho vay các dự án trung dài hạn phải có những hiểu biết nhất định về lĩnh vực kỹ thuật mà Ngân hàng đầu tư.
Vì vậy, NHNT VN cần chú trọng đến việc phát triển nguồn nhân lực, ngay từ khâu tuyển dụng đến khâu bố trí, đề bạt cán bộ. Việc tuyển dụng cán bộ tín dụng nên có những tiêu chuẩn riêng khác với việc tuyển dụng cán bộ nghiệp vụ khác trong đó cần coi trọng các yêu cầu về trình độ chuyên môn, hiểu biết kiến thức về thị trường, pháp luật và các kiến thức khác, có đạo đức nghề nghiệp tốt… Sau đó trong quá trình làm việc cần phải thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức cho cán bộ tín dụng, đưa cán bộ tín dụng ra nước ngoài để học tập, nâng cao trình độ. Cán bộ tín dụng có triển vọng cần được cử đi học thêm về quản lý để giúp hoạt động tín dụng tại NHNT hiệu quả và an toàn hơn trong tương lai.
3.2.5. Thẩm định tốt trước khi cho vay
Nâng cao chất lượng thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Thẩm định dự án trước khi cho vay là giải pháp tốt nhất có thể loại trừ tận gốc rủi ro. Khó khăn lớn nhất trong quá trình thẩm định ở NHNT là thiếu thông tin. Trong thời gian tới, NHNT nên thu thập và lưu trữ thông tin thành kho dữ liệu trong đó tập hợp thông tin thành các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Nếu phòng thông tin có thể cung cấp được các thông tin một cách chi tiết và cập nhật thì các rủi ro trong cho vay sẽ được hạn chế rất nhiều.
Thẩm định khách hàng vay vốn
Do cho vay trung dài hạn có những đặc điểm rất khác với cho vay ngắn hạn nên việc thẩm định khách hàng cũng cần tập trung vào các yếu tố đặc trưng riêng. Yếu tố cần quan tâm đặc biệt ở đây là “chiều sâu” của doanh nghiệp. “Chiều sâu” của thực trạng tài chính không phải là các khả năng thanh toán hay hệ số vòng quay mà là các hệ số tự tài trợ, khả năng tự trả nợ đến hạn, tỷ số tài trợ tài sản cố định, khả năng sinh lời ROA, ROE, ROS... Trong một khoảng thời gian nhất định, “chiều sâu” của bộ máy quản lý là năng lực và tình trạng sức khoẻ của người điều hành, là triển vọng của lớp cán bộ kế cận...
Do vậy, từng nội dung sau phải đề cập khi thẩm định:
Năng lực tạo lợi nhuận từ phía người vay. Bao gồm các yếu tố phải thẩm định:
Năng lực pháp lý: trong tín dụng trung dài hạn, khách hàng chủ yếu là các tổ chức kinh tế, do đó khi thẩm định khách hàng trước tiên Ngân hàng cần xem xét khách hàng là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, tức là phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng và được tham gia các giao dịch kinh tế ...
Năng lực quản trị gồm: kiến thức, kinh nghiệm, tiến triển trong tương lai, lợi nhuận và sự lập lại của lợi nhuận, sự gia tăng vốn tự có.
Các yếu tố ảnh hưởng đến lượng hàng hoá tiêu thụ, giá bán, giá thành và chi phí là những yếu tố căn bản quyết định lợi nhuận tạo ra của doanh nghiệp. Nó bao gồm: chất lượng hàng hoá, địa điểm doanh nghiệp, chất lượng cạnh tranh, khả năng khai thác, giá thành nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm.
(2) Năng lực tài chính của khách hàng, bao gồm các yếu tố phải thẩm định mang tính tuyệt đối về nguồn vốn kinh doanh, nợ phải trả, phải thu, tài sản lưu động... Cần thiết phải xem xét đến các chỉ tiêu tương đối như: Hệ số tài trợ, khả năng thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán lãi vay tức là chỉ số đo lường mức doanh lợi phát sinh do sử dụng vốn nhằm khả năng trả lại cho chủ nợ...
Thẩm định tính hiệu quả và tính khả thi của dự án
Trong cho vay trung dài hạn, nguồn trả nợ chủ yếu sẽ là từ lợi nhuận thu được từ dự án, do vậy, việc thẩm định hiệu quả và tính khả thi của các dự án phải được quan tâm hàng đầu. Do đó, Ngân hàng cần phải thẩm định kỹ dự án kinh doanh của khách hàng. Nội dung thẩm định bao gồm:
Thẩm định tư cách pháp lý: để vay được vốn của Ngân hàng, trước hết hồ sơ dự án phải phù hợp với đường lối, chính sách của nhà nước, phải có đủ giấy phép đầu tư, xây dựng của các cấp có thẩm quyền.
Thẩm định về phương diện thị trường: Thị trường là nơi mà các doanh nghiệp sẽ cung ứng sản phẩm của mình, việc khách hàng của Ngân hàng có tiêu thụ được không là do sản phẩm của khách hàng có phù hợp với thị trường không, khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh cũng trên cơ sở nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm đó có lâu dài và có lớn không. Do đó, Ngân hàng cần nghiên cứu thị trường trong dự án đầu tư: nắm bắt nhu cầu hiện tại, dự báo tương lai, phân tích khả năng cạnh tranh của sản phẩm... Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần quan tâm đến thị trường nguyên vật liệu đầu vào để đảm bảo tính ổn định của sản xuất.
Thẩm định phương diện kỹ thuật – công nghệ: kỹ thuật – công nghệ hợp lý có tác dụng rất to lớn trong việc tiết kiệm nguồn lực, nâng cao năng xuất lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng sản phẩm... Do đó đây là một tiền đề quan trọng đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Nội dung thẩm định cần tập trung vào địa điểm xây dựng dự án, quy mô công suất, thiết bị, các yếu tố đầu vào, lịch trình thức hiện dự án... Kỹ thuật – công nghệ của dự án là một vấn đề phức tạp, nhất là đối với các dự án lớn, vì vậy trong quá trình thẩm định, Ngân hàng nên tìm sự hỗ trợ từ các chuyên gia có chuyên môn về vấn đề này.
Thẩm định về phương diện tài chính của phương án: Tài chính là nội dung quan trọng của dự án vì xét cho cùng, nó thể hiện được hiệu quả của việc sử dụng vốn trong đầu tư dự án, là nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Do đó, nội dung tài chính của dự án phải được Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Nội dung thẩm định tập trung vào các vấn đề sau: Phân tích khả năng đáp ứng về vốn cho dự án; Thẩm định hiệu quả tài chính của dự án với các chỉ tiêu: điểm hoà vốn, giá trị hiện tại của thu nhập ròng (NPV), tỷ suất sinh lời nội bộ (IRR), chỉ tiêu độ nhạy... Trong phân tích dự án, cán bộ tín dụng cần kiểm tra tính chính xác, hợp lý của các số liệu được khách hàng đưa vào bảng dự trù doanh thu lời lãi của dự án. Khi phân tích các hệ số tài chính, ngoài các chỉ tiêu NPV, IRR, Ngân hàng nên chú trọng đến việc phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này không chỉ giúp cho nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động tối đa của các biến số sao cho dự án không bị lỗ mà còn giúp họ xác định trong từng dự án, nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng nhất đến các chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ sự biến động của nhân tố trong đó quá trình cho vay. Việc thẩm định phương diện tài chính của dự án một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời hạn thu nợ, mức thu nợ từng kỳ... hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động thuận lợi.
Ngoài ra, khi thẩm định phương án kinh doanh của khách hàng Ngân hàng cũng cần quan tâm đến các vấn đề về lợi ích kinh tế-xã hội của dự án, nguồn nhân lực của dự án, ảnh hưởng của dự án đến môi trường sinh thái, đây là điều kiện để dự án tiến hành thuận lợi và suôn sẻ.
Thẩm định tài sản đảm bảo: khi thẩm định tài sản bảo đảm cần thẩm định giá trị thị trường của tài sản bảo đảm; Thẩm định tính lỏng của tài sản đảm bảo tức là phải thẩm định khả năng bán tài sản đảm bảo trên thị trường có nhanh chóng, dễ dàng không, chi phí có cao không; Thẩm định các phương án cất giữ và bảo quản tài sản. Trên cơ sở đó đưa ra mức cho vay tối đa là bao nhiêu % giá trị của tài sản bảo đảm.
3.2.6. Kiểm tra, giám sát tín dụng chặt chẽ hơn
Cũng do đặc điểm của cho vay trung dài hạn là thời hạn dài, vốn lớn nên cán bộ tín dụng cần phải thường xuyên giám sát kiểm tra hoạt động kinh doanh của khách hàng để đảm bảo vốn được sử dụng đúng mục đích, an toàn và hiệu quả. Đồng thời trong quá trình kiểm tra giám sát theo sát hoạt động kinh doanh của khách hàng, với trình độ về tài chính và các lĩnh vực khác của mình cán bộ tín dụng có thể kịp thời phát hiện những điểm bất ổn, từ đó có những lời khuyên kịp thời cho khách hàng khắc phục những khó khăn tạm thời, vừa đảm bảo khả năng thu hồi vốn, giảm rủi ro, vừa giữ khách hàng. Việc kiểm tra, giám sát cần được thực hiện phù hợp với các giai đoạn của dự án:
Giai đoạn đầu tư
Giai đoạn này gồm các bước: đàm phán và ký kết hợp đồng, thực hiện xây dựng công trình, lắp đặt máy móc thiết bị và vận hành chạy thử. Ở giai đoạn này cán bộ tín dụng cần tăng cường kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, quá trình nhận vốn, sử dụng vốn của khách hàng, đảm bảo dự án được xây dựng tốt để đi vào hoạt động.
Giai đoạn đưa công trình vào hoạt động
Ở giai đoạn này cần kiểm tra tiến độ thực hiện sản xuất có đúng kế hoạch và phù hợp với thời vụ của thị trường không, việc nhập nguyên liệu có đúng số lượng, chất lượng không, việc sử dụng nguyên liệu có lãng phí hay không đủ định mức cần thiết không, máy móc đã sử dụng hết công suất chưa... Ngoài ra, theo định kỳ cần phân tích các báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ hàng tháng, quý xem có dấu hiệu bất ổn trong tình hình tài chính của người vay hay không.
Đối với các nền kinh tế phát triển các doanh nghiệp có thể được đánh giá hằng ngày thông qua sự tăng giảm giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Nhưng ở Việt Nam, khi mà thị trường chứng khoán mới bắt đầu khởi sắc, số doanh nghiệp có cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán còn ít, thì dấu hiệu nhận biết khoản vay có thể gặp vấn đề chủ yếu là sự gia nợ ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, giảm sút nguồn tiền mặt...
Thông qua việc theo dõi vốn vay, cán bộ tín dụng cần lưu ý khách hàng biết kỳ hạn trả nợ và đôn đốc họ thu xếp ngân quỹ để trả nợ Ngân hàng đúng thời gian thoả thuận. Nếu khách hàng thực sự gặp những khó khăn do những nguyên nhân bất khả kháng nên không thể trả nợ đúng hạn thì cán bộ tín dụng sẽ xem xét điều chỉnh kỳ hạn trả nợ cho khách hàng trên cơ sở đơn xin điều chỉnh kỳ hạn nợ của khách hàng. Còn trong trường hợp những khó khăn mà khách hàng gặp phải do nguyên nhân là sự yếu kém của chính họ thì cán bộ cần cùng nghiên cứu và đưa ra những gợi ý, những giải pháp tháo gỡ khăn cho khách hàng, còn nếu khoản vay đã được xác định là “có vấn đề” dù đang còn trong hạn, cán bộ tín dụng cần chuyển khoản vay sang bộ phận xử lý rủi ro cao để có phương án điều chỉnh khoản vay sang bộ phận xử lý rủi ro cao để có phương án điều chỉnh khoản vay về trạng thái bình thường trước khi hết hạn.
Việc kiểm tra, giám sát như vậy đòi hỏi cán bộ tín dụng không chỉ có kỹ năng phân tích tài chính thông thường mà còn phải có những am hiểu nhất định về lĩnh vực cho vay và đặc biệt, phải có “trực giác nhạy bén” có thể phát hiện ngay những bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp và lý giải đúng những hiện tượng đó. Muốn vậy, NHNT phải chú trọng bồi dưỡng kiến thức thực tế cho cán bộ bằng cách tiếp tục đào tạo cán bộ sau khi tuyển dụng, thường xuyên bồi dưỡng các kiến thức về nghiệp vụ, pháp luật, thị trường, các chủ trương chính sách của Ngân hàng cũng như của lĩnh vực có mức dư nợ cho vay lớn, thường xuyên tổ chức các buổi giới thiệu kinh nghiệm của những cán bộ điển hình trong ngành, và nếu như điều kiện cho phép, NHNT nên có kế hoạch đưa cán bộ đi tham quan, học hỏi kinh nghiệm ở một số nước tiên tiến...
Bên cạnh đó, NHNT cũng nên lựa chọn các cán bộ có năng lực, có sở trường vào làm việc ở bộ phận xử lí rủi ro cao để tập trung thời gian cũng như năng lực của họ vào việc điều chỉnh các khoản vay tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, bởi trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, ngay cả các khoản vay còn trong hạn cũng có nguy cơ rủi ro tiềm ẩn rất lớn.
3.2.7. Thiết lập hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro trên toàn hệ thống
Những Ngân hàng có quy mô và phạm vi hoạt động càng lớn thì số lượng cũng như mức độ của rủi ro càng đa dạng. Để đảm bảo an toàn, các Ngân hàng này cần xây dựng một chiến lược quản lý rủi ro toàn hệ thống.
NHNT cần nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách xây dựng các Module quản lý rủi ro. Công việc này được tiến hành trên cơ sở phân loại rủi ro theo thứ tự ưu tiền sau: rủi ro tín dụng; rủi ro hối đoái; rủi ro thanh khoản và các hoạt động ngoại bảng; các loại rủi ro khác. Trong từng Module quản lý rủi ro kể trên lại thiết kế các Module quản lý rủi ro chính sách, thị trường, cạnh tranh...
Sau khi rủi ro hệ thống đã được phân loại, với từng rủi ro cụ thể, cần có những chiến lược quản lý và kiểm soát riêng. Thông thường công tác quản lý rủi ro bao gồm 4 bước:
Bước 1: Xác định rủi ro
Ngân hàng cần nhận biết được trong hoạt động kinh doanh hàng ngày tiềm ẩn những rủi ro gì, liệu có thể kiểm soát được những rủi ro đó không.
Bước 2: Định lượng rủi ro
Ngân hàng cần tính toán mức rủi ro bằng những con số cụ thể. Để định lượng rủi ro, Ngân hàng có thể sử dụng các mô hình toán học như: mô hình sản xuất tuyến tính, mô hình phân biệt tuyến tính, mô hình Logit, Probit, mô hình VAR (Value-at-risk), mô hình SAR (Shortfall-at-risk)...
Bước 3: Điều tiết rủi ro
Sau khi đã nhận biết và định lượng rủi ro, Ngân hàng sẽ phân tích hiện trạng và đưa ra các biện pháp chủ động để điều tiết, hạn chế rủi ro. Tuỳ thuộc vào mức độ thiệt hại của rủi ro và khả năng rủi ro phát sinh mà cần áp dụng biện pháp xử lý ngay, biện pháp phòng ngừa... Các biện pháp này phải tính toán sao cho hiệu quả thu được xứng đáng với các chi phí bỏ ra.
Bước 4: Giám sát rủi ro
Ngân hàng cần kiểm tra một cách thường xuyên để phát hiện sớm rủi ro, luôn theo dõi và nắm bắt được rủi ro. Công việc giám sát sẽ cho thấy các hoạt động điều tiết rủi ro có hiệu quả không, đồng thời có thể phát hiện ra các loại rủi ro mới hoặc những rủi ro chưa được kiểm soát trước đó.
Việc quản lý rủi ro nên được kết hợp chặt chẽ với các hoạt động khác của Ngân hàng như các bộ phận tác nghiệp, hệ thống kiểm soát nội bộ… Thiết lập một hệ thống kiểm soát và quản lý rủi ro có hiệu quả sẽ là giải pháp tổng thể để nâng cao năng lực điều hành, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng.
3.2.8. Hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng
Việc hiện đại hoá công nghệ là hết sức cần thiết trong hoạt động tín dụng bởi nó giúp cho việc thu thập thông tin để thẩm định và giám sát khách hàng được tốt hơn. Hơn nữa, quá trình sắp xếp lại mô hình tổ chức, tăng cường các kỹ năng quản lý rủi ro... Muốn thành công cần có sự trợ giúp rất lớn của công nghệ.
Trong thời gian tới, NHNT nên triển khai hệ thống Ngân hàng bán lẻ ở tất cả các chi nhánh. Nhờ đó, các thông số về hoạt động của các doanh nghiệp có liên quan đến NHNT VN có thể được phản ánh tức thời tại bất kỳ đơn vị nào. Nhờ đó, cán bộ tín dụng có thể theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng tốt hơn.
Để phục vụ cho việc thẩm định các dự án, NHNT nên trang bị thêm nhiều phần mềm hiện đại để việc tính toán các chỉ tiêu kinh tế nhanh chóng và chính xác hơn, ví dụ như phần mềm Crystal ball, rất có hiệu quả ứng dụng trong phân tích mô phỏng, với phần mềm này, cán bộ tín dụng có thể xác định được sự thay đổi của chỉ tiêu hiệu quả (NPV, IRR, NFV) khi có sự thay đổi đồng thời của các chỉ tiêu nhân tố chứ không phải chỉ có sự thay đổi của một nhân tố như trong phương pháp phân tích độ nhạy thông thường.
Công nghệ nhằm phục vụ cho công tác thu nhập, xử lý và lưu trữ thông tin tín dụng cũng cần được hiện đại hóa hơn nữa, để làm tăng số lượng cũng như độ chính xác, cập nhật của thông tin phục vụ cho hoạt động tín dụng.
3.2.9. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ
Tín dụng là lĩnh vực hoạt động chứa đựng mức độ rủi ro cao nhất. Tín dụng trung dài hạn lại càng chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng trung dài hạn, NHNT cần phải thiết lập được một hệ thống kiểm soát, kiểm toán nội bộ một cách đầy đủ và hiệu quả.
Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ có thể giúp Ngân hàng phát hiện ra các dấu hiệu rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ để có biện pháp xứ lý, khắc phục kịp thời, đồng thời nó cũng có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lý tốt các rủi ro trong toàn hệ thống. Song để kiểm tra, kiểm toán nội bộ có thể phát huy được hiệu quả của nó, việc kiểm toán cần định hướng vào rủi ro, cụ thể là:
Xây dựng kế hoach kiểm toán và thực hiện kiểm toán cần định hướng theo rủi ro
Những hoạt động trọng yếu có nhiều rủi ro như hoạt động tín dụng phải được giám sát liên tục. Chu kỳ kiểm toán cũng không đều đặn để các đơn vị kiểm toán không thể đối phó được với kế hoạch kiểm toán. Ngoài ra, khi sai phạm đã trở nên rõ ràng hoặc khi cần những thông tin nhất định, cần đảm bảo có thể tiến hành kiểm toán đặc biệt (ngoài kế hoạch) bất cứ lúc nào.
NHNT nên nhanh chóng vận dụng phương thức kiểm toán hệ thống hay kiểm toán tổng thể vào thực tiễn.
Đây là phương thức kiểm toán mới, rất khoa học. Kiểm toán hệ thống là hình thức kiểm soát trước các quy trình thực hiện nên có thể dự báo những rủi ro trong tương lai. Nhờ phương thức kiểm toán này, người lãnh đạo Ngân hàng sẽ biết được hiện nay Ngân hàng đang phải đối mặt với những rủi ro nào, các biện pháp hạn chế rủi ro đã được áp dụng như thế nào, có hữu hiệu không... Kiểm toán nội bộ cũng sẽ quyết định có thực hiện biện pháp khắc phục khác hay không sau khi tính đến mặt hiệu quả của phương pháp khắc phục. Kiểm toán hệ thống là hình thức kiểm tra trước, xem xét cả quy trình cũng như tính hiệu lực của quy trình nên có thể đưa ra riêng lẻ không thể thực hiện được. Việc áp dụng phương thức này không những nâng cao hiệu quả của kiểm toán mà còn giúp Ngân hàng tiết kiệm chi phí và thời gian hơn so với kiểm toán riêng lẻ.
Thông tin là yếu tố hết sức cần thiết để tạo một cơ chế kiểm soát nội bộ có hiệu quả, do đó phải có tổ chức hệ thống thông tin thống nhất cập nhật, chính xác. Hệ thống thông tin phải đảm bảo an toàn, có các kênh thông tin liên lạc tốt, bao gồm việc truyền lên cấp trên, cấp dưới và theo chiều ngang giữa các đơn vị.
Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán viên: chất lượng kiểm toán phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của kiểm toán viên, bởi vậy, kiểm toán viên nội bộ phải được đào tạo tốt, đảm bảo có năng lực chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm và ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình.
3.2.10. Phân tán rủi ro thông qua thị trường bán nợ và các công cụ dẫn xuất tín dụng
Bên cạnh các công cụ truyền thống để hạn chế rủi ro như đã đề cập ở trên, NHNT cũng có thể xem xét việc sử dụng bán nợ và các công cụ dẫn xuất tín dụng như hoán đổi tín dụng, quyền chọn tín dụng, các chứng chỉ liên quan đến tín dụng... để phân tán rủi ro trong tương lai.
Các công cụ này có thể giúp NHNT tránh được danh mục đầu tư quá tập trung, có thể gây nên rủi ro danh mục, hoặc giúp Ngân hàng tránh được rủi ro của từng khoản cho vay cụ thể khi Ngân hàng nghi ngờ chất lượng của khoản cho vay này. Hiện nay ở Việt Nam, thị trường giao dịch các hợp đồng tài chính còn chưa phát triển nên việc tham gia các giao dịch dẫn xuất tín dụng hầu như chưa có. Hệ thống tài chính của nước ta chưa có uy tín trên thế giới, cộng với việc các cơ chế, quy chế về vấn đề bán nợ cũng thiếu cụ thể, rõ ràng nên việc bán nợ là rất khó khăn. Việc bán hay thực hiện các hợp đồng tài chính để phòng ngừa rủi ro tín dụng là rất cần thiết đối với các khoản đầu tư trung dài hạn. Hi vọng trong tương lai, các khó khăn trên sẽ được tháo gỡ để NHNT có thể sử dụng công thức này như một phương thức hiệu quả để phòng ngừa và hạn chế rủi ro.
3.3. Một số kiến nghị
Tín dụng trung dài hạn tiểm ẩn rất nhiều rủi ro. Hậu quả của rủi ro gây ra không chỉ thiệt hại cho bản thân Ngân hàng mà còn ảnh hưởng đến người gửi tiền, đến sự an toàn của toàn hệ thống Ngân hàng cũng như toàn bộ nền kinh tế. Việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không phải chỉ là trách nhiệm của riêng ngành Ngân hàng mà còn cần sự phối hợp của chính phủ và các cán bộ ngành có liên quan. Xin có một số kiến nghị sau:
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan
- Chính phủ cần tăng cường quản lý các doanh nghiệp nhà nước cũng như các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đẩy mạnh việc tổ chức lại doanh nghiệp nhà nước theo hướng cổ phần hoá, có giải pháp giúp đỡ các doanh nghiệp yếu kém thoát khỏi khó khăn hoặc cần phá sản doanh nghiệp khi thấy cần thiết. Chỉ khi đội ngũ khách hàng của Ngân hàng có tình hình hoạt động tốt, các Ngân hàng mới có thể yên tâm và mạnh dạn đầu tư.
- Có biện pháp tích cực buộc tất cả các doanh nghiệp phải thực hiện đúng pháp lệnh kế toán thống kê và thực hiện kiểm toán bắt buộc hàng năm. Thực hiện được điều này, các NHTM mới có thể yên tâm về tình hình tài chính mà doanh nghiệp cung cấp.
- Thành lập các tổ chức xếp hạng tín dụng có uy tín để phân loại các doanh nghiệp theo mức độ an toàn tín dụng, giúp đỡ các Ngân hàng trong khâu thẩm định, quyết định cho vay và giám sát tín dụng.
- Phát triển các hoạt động bảo hiểm để chia sẻ rủi ro với các Ngân hàng như bảo hiểm tiền gửi, bảo hiểm tín dụng...
- Uỷ ban nhân dân và sở địa chính các tỉnh thành phố sớm xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu đất cho các tổ chức, cá nhân có vay và thế chấp nhà đất tại các NHTM để đảm bảo về mặt pháp luật cho nguồn thu nợ thứ hai của Ngân hàng.
- Các cơ quan bảo vệ và thi hành pháp luật cần đẩy nhanh tiến độ xét xử các vụ án liên quan đến hoạt động Ngân hàng, tránh kéo dài dây dưa gây đọng vốn cho Ngân hàng. Cơ quan thi hành án cần thực hiện nghiêm túc quy định về cưỡng chế buộc người vay thi hành án.
- Chính phủ cần tạo điều kiện về mặt cơ chế chính sách cũng như tài chính để trung tâm bán đấu giá tài sản hoạt động tốt hơn nữa. Trung tâm bán đấu giá tài sản cần phối hợp với sở địa chính làm nhanh các thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với các tài sản đã được bán đấu giá để tạo điều kiện dễ dàng cho người mua.
- Nhà nước cần có sự thể chế và các quy định pháp lý rõ ràng cho hoạt động giao dịch các công cụ dẫn xuất tín dụng và bán nợ ở Việt Nam nhằm giúp các NHTM bảo hiểm cho hoạt động tín dụng của mình.
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần có quy định cụ thể, biện pháp quản lý, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Các NHTM Việt Nam cũng như chi nhánh NHTM nước ngoài đều phải tuân thủ theo một cơ chế tín dụng thống nhất của NHNN, không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh, giành giật khách hàng, gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng.
Hệ thống văn bản pháp quy về hoạt động Ngân hàng hiện nay còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, chồng chéo, gây khó khăn cho các NHTM. NHNN cần phối hợp với các bộ ngành có liên quan chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn.
Trung tâm tín dụng CIC của NHNN cần phát huy hơn nữa vai trò của mình trong việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác. Trung tâm CIC cần kết hợp chặt chẽ với các NHTM hơn nữa để khai thác triệt để nguồn thông tin về khách hàng. Như vậy, các NHTM mới có thể có đủ các thông tin để quyết định cho vay và thu nợ chính xác.
NHNN cần tăng cường hơn nữa việc kiểm soát các NHTM thông qua hình thức giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ. NHNN cần nhận xét, đánh giá hoạt động kiểm toán nội bộ của NHTM đối với các lĩnh vực có rủi ro cao. Cần ban hành một văn bản trong đó các yêu cầu tối thiểu bắt buộc khi NHTM thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tiện cho việc quản lý của NHNN.
Kết Luận
Trên đây chưa phải là tất cả các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng song theo em, các giải pháp về cơ bản là phù hợp với tình hình thực tế của NHNT hiện nay.
Em tin chắc rằng việc thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp trên sẽ góp phần lành mạnh hoá tình hình tài chính của NHNT VN, hạn chế nợ quá hạn mới phát sinh, xử lý nợ xấu tồn đọng một cách triệt để, đảm bảo an toàn lâu dài cho hoạt động của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam trong tương lai.
KẾT LUẬN
Hạn chế rủi ro trong kinh doanh tín dụng không phải là vấn đề mới, tuy nhiên đây là vấn đề luôn được Nhà Nước và các Ngân hàng quan tâm hàng đầu. Ở Việt Nam hiện nay, NHNT VN đang là một trong những Ngân hàng có tình hình tài chính lành mạnh nhất, đi đầu trong công tác hạn chế và xử lý nợ quá hạn, song nâng cao năng lực để đối mặt với những thử thách do môi trường kinh doanh mang lại trong thời gian tới như đối mặt với sự cạnh tranh trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, đối mặt với sự cạnh tranh của các Ngân hàng nước ngoài… ; Để trở thành Ngân hàng tầm cỡ khu vực và thế giới, đòi hỏi NHNT cần phải có những giải pháp để đảm bảo sự an toàn trong hoạt động tín dụng của mình, đặc biệt trong hoạt động tín dụng trung dài hạn. Với mong muốn góp một phần nhỏ vào sự phát triển của NHNT và hệ thống Ngân hàng Việt Nam, em đã chọn nghiên cứu đề tài: "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam".
Bài khoá luận đã đề cập đến những nội dung cơ bản sau:
- Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản về tín dụng trung dài hạn, rủi ro tín dụng trung dài hạn và các biện pháp để hạn chế rủi ro.
- Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng trung dài hạn tại NHNT VN, những thành tựu mà NHNT đã đạt được và những vấn đề tồn tại cần tiếp tục giải quyết.
- Đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại NHNT VN.
Do đây là một đề tài khá phức tạp trong khi đó trình độ bản thân cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế, nên mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng đề tài chắc chắn không tránh khỏi sai sót. Em mong được các thầy cô giáo, các anh chị và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài hoàn thiện thêm.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học viện Ngân hàng, ban lãnh đạo và các anh chị cán bộ NHNT VN đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành khoá luận này.
Cuối cùng, em tin tưởng rằng hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và NHNT VN nói riêng sẽ thực hiện tốt việc hạn chế rủi ro tín dụng, đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng
BẢNG KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH
Công nghiệp hoá hiện đại hoá
DNNN
Doanh nghiệp nhà nước
DNTN
Doanh nghiệp tư nhân
HTX
Hợp tác xã
NHNN
Ngân sách nhà nước
NHNT
Ngân hàng Ngoại Thương
NHTM
Ngân hàng Thương mại
NHTW
Ngân hàng Trung ương
TCTD
Tổ chức tín dụng
TDH
Trung dài hạn
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TT
Thị trường
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Nguyễn Thuỳ Linh
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng - TS Tô Ngọc Hưng biên soạn.
Tín dụng Ngân hàng _ HVNH (2001) NXB thống kê.
Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter Rose
Quản trị rủi ro Ngân hàng thương mại - TS Nguyễn Văn Tiến
Báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNT năm 2003-2006
Báo cáo thường niên các năm 2003-2006 của NHNT VN
Báo cáo hội nghị giám đốc năm 2006 của NHNT VN
Tạp chí Ngân hàng các số 1,7(2004); 3,4,6(2005); 6,8,11 (2006),; 2,6,7(2007)
Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ số 2,6(2007)
Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng số 1,2 (2004);8,9,10,12 (2005)
Các trang web: www.vietcombank.com.vn
www.google.com.vn
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 01: Tình hình huy động vốn tại NHNT VN năm 2003-2006 31
Bảng 02: Tổng dư nợ tín dụng của NHNT VN 33
Bảng 03: Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn năm 2006 của NHNT VN 37
Bảng 04: Tình hình dư nợ tín dụng trung dài hạn tại NHNT năm 2006 39
Bảng 05: Cơ cấu tín dụng theo loại hình doanh nghiệp và lĩnh vực đầu tư 40
Bảng 06: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn của NHNT trong những năm qua 42
Bảng 07: Phân loại nợ quá hạn theo thời gian quá hạn 43
Bảng 08: Phân loại nợ theo tài sản đảm bảo 44
Bảng 09:Tình hình nợ xấu của NHNT 45
Bảng 10: Tình hình nợ khoanh chờ xử lý của NHNT 46
Bảng 11: Tình hình trích lập dự phòng rủi ro của 48
NHNT VN qua các năm 48
Biểu đồ 01: Rủi ro tín dụng 10
Biểu đồ 02: Tốc độ tăng trưởng tín dụng trung dài hạn của NHNT VN trong những năm gần đây 38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trung dài hạn tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.docx