Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế

LỜI MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Hiện nay sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong và ngoài nước, giữa các ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân hàng càng ngày càng trở nên gay gắt hơn, đòi hỏi các ngân hàng muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin vào lĩnh vực hoạt động của ngân hàng, đồng thời phải luôn tìm kiếm các hướng đi mới phù hợp với điều kiện và nhu cầu hiện tại của người dân. Trong những năm vừa qua, các ngân hàng ở nước ta đã không ngừng nghiên cứu và cung cấp các dịch vụ, sản phẩm tín dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế và của người tiêu dùng. Trong đó, cho vay khách hàng cá nhân được xem là một trong những khoản mục tài sản mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Đặc biệt khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao thì nhu cầu của họ cũng gia tăng tương ứng. Trước tình hình đó, ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế cũng đã không ngừng hoàn thiện và nâng cao các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân của mình như cho vay mua nhà, cho vay mua xe hơi, cho vay cá nhân kinh doanh, thẻ thanh toán nội địa VIB values Qua thời gian thực tập tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế, một mặt nhận thấy chi nhánh đã có sự quan tâm đến khoản mục cho vay khách hàng cá nhân, nhưng mặt khác hoạt động này vẫn còn tồn tại một số vấn đề cần phải giải quyết. Vì vậy việc tìm hiểu và phân tích hoạt động tín dụng, nhất là hoạt động cho vay khách hàng cá nhân là hết sức cần thiết đối với chi nhánh trong điều kiện hiện nay. Xuất phát từ những lý do nêu trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế - Chi nhánh Huế” làm khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2.1 Mục đích chung Giải pháp hoàn thiện công tác cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế – Chi nhánh Huế. 2.2 Mục đích cụ thể - Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. - Phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế – Chi nhánh Huế. - Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế – Chi nhánh Huế. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Nghiên cứu về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế – Chi nhánh Huế. 4. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI 4.1 Phạm vi không gian: Nghiên cứu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế – Chi nhánh Huế. 4.2 Phạm vi thời gian: Các số liệu liên quan đến hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008 - 2010. 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1. Phương pháp luận - Phương pháp duy vật biện chứng: Nghiên cứu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân trong mối quan hệ mật thiết với hoạt động cho vay đối với các đối tượng khác, các mối quan hệ này tác động qua lại lẫn nhau và luôn ở trạng thái động. - Phương pháp duy vật lịch sử: Nghiên cứu hoạt động cho vay khách hàng cá nhân qua thời gian biểu hiện sự phát triển của lực lượng sản xuất phải phù hợp với sự phát triển của quan hệ sản xuất qua từng giai đoạn. 5.2. Phương pháp cụ thể - Phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh: là quá trình nghiên cứu để đánh giá toàn bộ quá trình và kết quả của hoạt động kinh doanh, các nguồn tiềm năng cần khai thác ở ngân hàng, trên cơ sở đó đề ra các phương án và giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. - Phương pháp thống kê: + Phương pháp thu thập số liệu: các tài liệu liên quan về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010. + Phương pháp tổng hợp số liệu: tổng hợp các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010. + Phương pháp so sánh: sử dụng các số liệu thu thập, tổng hợp được để so sánh về mặt thời gian, tỷ trọng và về tốc độ tăng trưởng. + Phương pháp đồ thị: trình bày và phân tích các thông tin thống kê bằng biểu đồ và đồ thị thống kê. 6. KẾT CẤU CÁC CHƯƠNG Ngoài phần mở đầu và kết luận đề tài bao gồm 3 chương: Chương 1: Khái quát về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế – Chi nhánh Huế. Chương 3: Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế – Chi nhánh Huế. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA MỘT NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái niệm và hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1 Khái niệm 1.1.2 Vai trò của hoạt động cho vay 1.1.3 Phân loại các khoản cho vay 1.1.3.1 Phân loại theo thời hạn khoản vay 1.1.3.2 Phân loại theo phương thức cho vay 1.1.3.3 Phân loại theo hình thức đảm bảo 1.1.3.4 Phân loại theo đối tượng khách hàng 1.1.3.5 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay 1.2 Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 1.2.1 Vị thế của khách hàng cá nhân đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.2 Nguồn gốc hình thành hoạt động cho vay khách hàng cá nhân, khẳng định về tiêu dùng của xã hội 1.2.3 Phân biệt cho vay khách hàng cá nhân với các hình thức cho vay các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế – các khách hàng lớn 1.2.4 Đặc trưng của hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân 1.3.1 Các nhân tố chủ quan thuộc phía ngân hàng 1.3.2 Các nhân tố khách quan 1.4 Các vấn đề về hiệu quả tín dụng 1.4.1 Các chỉ tiêu phân tích kết quả tín dụng 1.4.2 Các chỉ tiêu phân tích chất lượng tín dụng 1.4.2.1 Các vấn đề về chất lượng tín dụng 1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá về chất lượng tín dụng và đánh giá rủi ro tín dụng CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ - CHI NHÁNH HUẾ 2.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh Huế 2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Việt Nam 2.1.2 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế – Chi nhánh Huế 2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế 2.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí 2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban 2.2.3 Đặc điểm về thị trường 2.2.4 Đặc điểm về sản phẩm cung cấp 2.2.4.1 Dành cho khách hàng cá nhân 2.3 Tình hình lao động của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.4 Tình hình hoạt động của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010. 2.4.1 Tình hình tài sản và nguồn vốn của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.4.2 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5 Phân tích thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.1 Sản phẩm tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tê – Chi nhánh Huế 2.5.1.1 Hệ thống sản phẩm tín dụng nhà đất 2.5.1.2 Cho vay cá nhân kinh doanh 2.5.1.3 Cho vay xe hơi 2.5.1.4 Cho vay tín chấp cán bộ công nhân viên VIB 2.5.1.5 Cho vay cầm cố chứng khoán 2.5.2 Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.3 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.3.1 Tình hình cho vay theo đối tượng khách hàng của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế -Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.3.2 Tình hình cho vay khách hàng cá nhân theo hình thức đảm bảo của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.3.3 Tình hình cho vay KHCN theo kì hạn của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.3.4 Tình hình cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.4 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.4.1 Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.4.2 Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.4.3 Phân tích tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng dư nợ của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.4.4 Phân tích tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.4.5 Phân tích hệ số thu nợ của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.4.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008 – 2010 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ - CHI NHÁNH HUẾ 3.1 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 3.1.1 Về một số khuyết điểm thể hiện qua số liệu hoạt động 3.1.2 Hoạt động kinh doanh toàn ngân hàng 3.2 Định hướng về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế 3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế 3.3.1 Phát huy những mặt mạnh và thành quả đạt được 3.3.2 Khắc phục khó khăn 3.3.2.1 Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ 3.3.2.2 Thường xuyên đánh giá và cải tiến sản phẩm tín dụng của ngân hàng 3.3.2.3 Kết hợp tiếp thị sản phẩm tín dụng với các sản phẩm bán chéo khác 3.3.2.4 Xây dựng cẩm nang về khách hàng 3.3.2.5 Đa dạng hóa các hình thức cho vay ngắn hạn. 3.3.2.6 Tăng cường thực hiện Marketing ngân hàng KẾT LUẬN 1. Kết luận 2. Kiến nghị

docx94 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2618 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều so với doanh số thu nợ ngắn hạn là do thời hạn cho vay kéo dài nên trong khoản thời gian này chưa đến hạn thu hồi. Năm 2008 doanh số thu nợ trung và dài hạn là 10.346 triệu đồng, năm 2009 là 20.174 triệu đồng và năm 2010 là 41.368 triệu đồng. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 9.828 triệu đồng hay tăng 95%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 21.194 triệu đồng hay tăng 105,05%. Tốc độ tăng bình quân năm là 99,96%. Bảng 2.13 Doanh số thu nợ KHCN theo kì hạn của NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Tốc độ tăng(giảm) bình quân năm GT % GT % GT % +/- % +/- % Tổng số 26.529 100,00 53.798 100,00 119.908 100,00 27.269 102,79 66.110 122,88 112,60 - Ngắn hạn 16.183 61,00 33.623 62,50 78.540 65,50 17.440 107,77 44.917 133,59 120,17 - Trung và dài hạn 10.346 39,00 20.174 37,50 41.368 34,50 9.828 95,00% 21.194 105,05 99,96 ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) Triệu đồng Biểu đồ 2.10 Doanh số thu nợ KHCN theo kì hạn của NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.3.4 Tình hình cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 a) Doanh số cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Bảng 2.14 Doanh số cho vay KHCN theo mục đích sử dụng của NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Tốc độ tăng(giảm) bình quân năm(%) GT % GT % GT % +/- % +/- % Tổng số 50.113 100,00 111.865 100,00 133.964 100,00 61.752 123,23 22.099 19,75 50,80 - Cho vay mua nhà, SC nhà 19.294 38,50 44.746 40,00 54.601 40,76 25.452 131,91 9.855 22,02 68,22 - Cho vay mua xe hơi 3.408 6,81 7.831 7,00 9.991 7,46 4.423 129,78 2.160 27,58 71,22 - Cho vay cá nhân kinh doanh 10.424 20,80 24.610 21,99 30.188 22,53 14.186 136,09 5.578 22,66 70,18 - Cho vay tiêu dùng 8.820 17,60 21.254 18,99 24.383 18,20 12.434 141,00 3.129 14,72 66,27 - Cho vay tín chấp CB CNV 1.659 3,31 1.790 1,62 2.131 1,59 131 7,90 341 19,05 13,33 - Cho vay trả góp, luân chuyển CBĐH 712 1,42 1.644 1,47 1.938 1,45 932 130,90 294 17,88 64,98 - Cho vay cầm cố chứng khoán 5.796 11,57 9.990 8,93 10.732 8,01 4.194 72,36 742 7,43 36,07 (Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) Việc mở rộng hoạt động cho vay buộc ngân hàng phải không ngừng tìm kiếm khách hàng. Để làm được điều đó, ngân hàng phải nắm bắt được khách hàng cần gì, có nhu cầu gì. Việc nắm rõ mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng cho phép ngân hàng đáp ứng được nhu cầu cho từng khách hàng khi sử dụng sản phẩm dịch vụ. Không những vậy ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quản lý, thực hiện đúng các hợp đồng tín dụng và thu hồi vốn. Trong thời gian vừa qua ngân hàng VIB – Huế cũng đã đẩy mạnh mô hình quan hệ đối tác giữa khách hàng – ngân hàng – nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ được xây dựng từ năm 2009 với hàng loạt các chương trình hợp tác với đại lý Toyota tại vùng: Đà nẵng... chương trình hợp tác với đối tác Euro Auto ưu đãi dành cho khách hàng mua xe BMW; chương trình hợp tác với các đối tác bất động sản đem đến cơ hội cho khách hàng sỡ hữu các căn hộ chung cư, đất nền tại các dự án uy tín. Vì vậy DSCV mua nhà, SC nhà và cho vay mua xe hơi tăng trưởng khá nhanh qua 3 năm. Qua bảng số liệu cho ta thấy được khoản mục cho vay mua nhà, SC nhà chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng lên qua các năm. Doanh số cho vay mua nhà, SC nhà năm 2008 là 19.294 triệu đồng chiếm 38,5%. Năm 2009 là 44.476 triệu đồng chiếm 40% và năm 2010 là 54.601 triệu đồng chiếm 40,76%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 25.452 triệu đồng hay tăng 131,91%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 9.855 triệu đồng hay tăng 22,02%. Tốc độ tăng bình quân năm là 68,22%. Bên cạnh đó doanh số cho vay mua xe hơi cũng tăng lên qua các năm, năm 2008 DSCV là 3.408 triệu đồng chiếm 6,81%, năm 2009 là 7.831 triệu đồng chiếm 7% và năm 2010 là 9.991 triệu đồng chiếm 7,46%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 4.423 triệu đồng hay tăng 129,78%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 2.160 triệu đồng hay tăng 27,58%. Tốc độ tăng bình quân năm là 71,22%. Khoản mục chiếm tỷ trọng lớn thứ hai là cho vay cá nhân kinh doanh. DSCV cá nhân kinh doanh năm 2008 là 10.424 triệu đồng chiếm 20,8%, năm 2009 là 24.610 triệu đồng chiếm 21,99% và năm 2010 là 30.188 triệu đồng chiếm 22,53%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 14.186 triệu đồng hay tăng 136,09%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 5.578 triệu đồng hay tăng 22,66%. Tốc độ tăng bình quân năm là 70,18% . Sỡ dĩ như vậy là vì năm 2009 ngân hàng đã cho ra đời sản phẩm mới cho vay cá nhân kinh doanh thay thế cho sản phẩm cũ là cho vay hộ kinh doanh trả góp, với nhiều ưu điểm hơn sản phẩm cũ và tạo được sự khác biệt so với sản phẩm cùng loại ở các ngân hàng khác như mức cho vay (>=70%) ,thời hạn cho vay (>=60 tháng)… Cùng với xu hướng gia tăng của cho vay mua nhà, SC nhà; cho vay mua xe hơi; cho vay cá nhân kinh doanh thì DSCV tiêu dùng, tín chấp CB CNV, cho vay trả góp, luân chuyển CBĐH, cho vay cầm cố chứng khoán cũng tăng lên qua 3 năm. b) Doanh số thu nợ khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 DSTN phản ánh tình hình thu hồi vốn vay của ngân hàng và là cơ sở để xác định vòng chu chuyển vốn vay. Một chu kì kinh doanh được xem là kết thúc và có hiệu quả khi bảo toàn được vốn đầy đủ và có lợi nhuận cao Qua bảng số liệu cho ta thấy DSTN cho vay cầm cố chứng khoán chiếm một tỉ trọng khá lớn trong DSTN của ngân hàng và tăng lên qua các năm. Năm 2008 là 8.945 triệu đồng chiếm 33,72%, năm 2009 là 17.011 triệu đồng chiếm 31,62% và năm 2010 là 35.972 triệu đồng chiếm 30%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 8.066 triệu đồng hay tăng 90,17%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 18.961 triệu đồng hay tăng 111,46%. Tốc độ tăng bình quân năm là 100,53%. DSTN cho vay cá nhân kinh doanh cũng tăng dần về giá trị và tỷ trọng qua các năm. Cụ thể, năm 2008 là 7.349 triệu đồng chiếm 27,7%, năm 2009 là 15.495 triệu đồng chiếm 28,8% và năm 2010 là 34.773 triệu đồng chiếm 29%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 8.146 triệu đồng hay tăng 110,84%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 19.278 triệu đồng hay tăng 124,41%. Tốc độ tăng bình quân năm là 117,52%. Xu hướng tín dụng ngắn hạn của chi nhánh là tập trung vốn vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên thu hồi vốn nhanh và đạt hiệu quả cao, thêm vào đó công tác thẩm định hồ sơ tốt nên quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng có hiệu quả vì vậy công tác thu nợ nhanh chóng và gặp nhiều thuận lợi. Bên cạnh đó DSTN cho vay mua nhà, SC nhà cũng tăng lên qua các năm. Năm 2008 là 6.420 triệu đồng, năm 2009 là 13.234 triệu đồng và năm 2010 là 29.977 triệu đồng. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 6.814 triệu đồng hay tăng 106,13%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 16.743 triệu đồng hay tăng 126,51%. Tốc độ tăng bình quân năm 116,08%. Có được kết quả này là cả sự cố gắng, nỗ lực trong công tác cho vay, nâng cao chất lượng thẩm định và kiểm soát chặt chẽ các khoản vay của ban lãnh đạo và CB CNV ngân hàng VIB, công tác thu hồi nợ nhìn chung đã được đẩy mạnh và giám sát tích cực. DSTN cho vay tiêu dùng, cho vay mua xe hơi, cho vay tín chấp CBCNV và cho vay trả góp luân chuyển CBĐH cũng tăng lên qua các năm. Điều này thực sự là dấu hiệu tốt cho hoạt động của ngân hàng và chứng tỏ khách hàng vay vốn đã sử dụng vốn đúng mục đích của mình, có khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ. Bảng 2.15 Doanh số thu nợ KHCN theo mục đích sử dụng của NH TMC Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Tốc độ tăng (giảm) bình quân năm GT % GT % GT % +/- % +/- % Tổng số 26.529 100,00 53.798 100,00 119.908 100,00 27.269 102,79 66.110 122,88 112,60 - Cho vay mua nhà, SC nhà 6.420 24,20 13.234 24,60 29.977 25,00 6.814 106,13 16.743 126,51 116,08 - Cho vay mua xe hơi 1.247 4,70 2.582 4,80 5.995 5,00 1.335 107,06 3.413 132,18 119,26 - Cho vay cá nhân kinh doanh 7.349 27,70 15.495 28,80 34.773 29,00 8.146 110,84 19.278 124,41 117,52 - Cho vay tiêu dùng 2.308 8,70 4.949 9,20 11.991 10,00 2.641 114,43 7.042 142,29 127,93 - Cho vay tín chấp CB CNV 127 0.48 269 0,50 600 0,50 142 111,81 331 123,05 117,36 - Cho vay trả góp, luân chuyển CBĐH 133 0,50 258 0,48 600 0,50 125 93,98 342 132,56 112,40 - Cho vay cầm cố chứng khoán 8.945 33,72 17.011 31,62 35.972 30,00 8.066 90,17 18.961 111,46 100,53 ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) c) Dư nợ cho vay khách hàng cá nhân theo mục đích sử dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Qua bảng số liệu cho ta thấy được DNCV mua nhà, SC nhà chiếm tỷ trọng lớn nhất và tăng lên qua các năm. DNCV mua nhà, SC nhà năm 2008 là 16.650 triệu đồng chiếm 37,95%, năm 2009 là 38.637 triệu đồng chiếm 37,9% và năm 2010 là 43.960 triệu đồng chiếm 38%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 21.987 triệu đồng hay tăng 132,05%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 5.323 triệu đồng hay tăng 13,78%. Tốc độ tăng bình quân năm là 62,49%. Phân khúc nhà ở dành cho người có thu nhập thấp là một điểm sáng trong thị trường bất động sản thời gian qua. Có thể nói cho vay mua nhà vẫn là một trong những sản phẩm chiến lược ở mảng KHCN, dự kiến duy trì mức đóng góp sẽ càng tăng trong những năm tới. Hiện nay ngân hàng không có chủ trương cho vay kinh doanh bất động sản mà chủ yếu hỗ trợ cho cá nhân mua, sữa chữa nhà, song song đó là nâng cao các điều kiện cho vay kèm theo. Dư nợ cho vay cá nhân kinh doanh chiếm một tỷ trọng khá lớn (hơn 23,7%) và tăng lên qua các năm. DNCV cá nhân kinh doanh năm 2008 là 10.398 triệu đồng chiếm 23,7%, năm 2009 là 24.485 triệu đồng chiếm 24,01% và năm 2010 là 28.346 triệu đồng chiếm 24,43%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 14.087 triệu đồng hay tăng 135,48%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 3.861 triệu đồng hay tăng 15,77%. Tốc độ tăng bình quân năm là 65,11%. Có thể nói đây là một thị trường đầy tiềm năng mà nhiều tổ chức tín dụng hướng tới. Trong giai đoạn hậu khủng hoảng, ngân hàng đã tích cực triển khai sản phẩm này khá rầm rộ, đẩy mạnh một kênh tín dụng còn mới mẻ trên thị trường tài chính. Bên cạnh đó DNCV cầm cố chứng khoán cũng tăng lên về giá trị qua các năm nhưng lại giảm dần về tỷ trọng. Cụ thể DNCV cầm cố chứng khoán năm 2008 là 3.866 triệu đồng chiếm 8,81%, năm 2009 là 8.114 triệu đồng chiếm 7,96% và năm 2010 là 9.248 triệu đồng chiếm 7,97%. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 4.248 triệu đồng hay tăng 109,88%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 1.134 triệu đồng hay tăng 13,98%. Tốc độ tăng bình quân năm là 54,67%. Ta nhận thấy được sự giảm sút của sản phẩm cho vay cầm cố chứng khoán trong năm 2009, điều này được giải thích do sự ảm đạm của thị trường chứng khoán trong giai đoạn khủng hoảng và hậu khủng hoảng. Trong năm 2009 thị trường chứng khoán được kỳ vọng sẽ khởi sắc sau khi thị trường vàng đóng cửa. Tuy nhiên, trên thực tế, dù một số sàn giao dịch vàng đã đóng cửa được khá lâu nhưng thị trường chứng khoán vẫn hoạt động chưa sôi nổi như kỳ vọng thậm chí còn lên xuống bất thường gây tâm lý e ngại trong nhà đầu tư. Nhận thấy nhiều rủi ro trong sản phẩm cho vay cầm cố chứng khoán nên ngân hàng siết chặt những khoản vay dành cho sản phẩm này. Bên cạnh đó đối với những khoản vay được xét duyệt thì danh mục cổ phiếu nhà đầu tư được cầm cố để vay vốn kinh doanh là cổ phiếu phải nằm trong danh mục được ngân hàng lựa chọn, với các mã chứng khoán thanh khoản cao. Lãi suất cho vay cầm cố chứng khoán được áp dụng như lãi suất tín dụng khách hàng cá nhân. DNCV tiêu dùng cũng tăng lên qua các năm. Năm 2008 là 8.648 triệu đồng, năm 2009 là 20.592 triệu đồng và năm 2010 là 22.694 triệu đồng. Năm 2009 so với năm 2008 tăng 11.944 triệu đồng hay tăng 138,11%; năm 2010 so với năm 2009 tăng 2.372 triệu đồng hay tăng 11,52%. Tốc độ tăng bình quân năm là 62%. Cho vay tiêu dùng được ngân hàng đánh giá là sản phẩm chủ đạo trong năm 2009 và ngân hàng cũng kỳ vọng khách hàng sẽ duy trì mối quan hệ với ngân hàng trong dài hạn. Với chính sách thả nổi lãi suất đối với mảng tín dụng này đã thực sự là chất xuc tác đẩy mạnh hoạt động cho vay của ngân hàng, đặc biệt là sản phẩm cho vay mua sắm, tiêu dùng. Tuy nhiên vẫn còn một số vướng mắc cần giải quyết như phương thức trả nợ, hạn mức cho vay… DNCV tín chấp CB CNV, cho vay trả góp, luân chuyển CBĐH cũng tăng lên qua 3 năm. Có thể thấy tăng trưởng tín dụng tập trung chủ yếu trong năm 2009 do thực hiện chính sách cạnh tranh theo cơ chế quản lý vốn tập trung của ngân hàng nhà nước. Trong năm chi nhánh đã giải ngân các hợp đồng tín dụng đồng thời tích cực tìm kiếm, phát triển khách hàng mới. Có thể nói tình hình cho vay của chi nhánh trong năm 2009 đã có những chuyển biến tích cực. Bảng 2.16 Dư nợ cho vay KHCN theo mục đích sử dụng của NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Tốc độ tăng(giảm) bình quân năm(%) GT % GT % GT % +/- % +/- % Tổng số 43.874 100,00 101.941 100,00 115.997 100,00 58.067 132,35 14.056 13,79 62,60 - Cho vay mua nhà, SC nhà 16.650 37,95 38.637 37,9 43.960 38,00 21.987 132,05 5.323 13,78 62,49 - Cho vay mua xe hơi 3.356 7,65 7.829 7,68 8.921 7,69 4.473 133,28 1.092 13,95 63,04 - Cho vay cá nhân kinh doạnh 10.398 23,7 24.485 24,01 28.346 24,43 14.087 135,48 3.861 15,77 65,11 - Cho vay tiêu dùng 8.648 19,71 20.592 20,2 22.694 19,80 11.944 138,11 2.372 11,52 62,00 - Cho vay tín chấp CB CNV 601 1,37 1.448 1,42 1.738 1,50 847 140,93 290 20,03 70,05 - Cho vay trả góp, luân chuyển CBĐH 355 0,81 836 0,83 988 0,85 481 135,49 152 18,18 66,83 - Cho vay cầm cố chứng khoán 3.866 8,81 8.114 7,96 9.248 7,97 4.248 109,88 1.134 13,98 54,67 ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) 2.5.4 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 2.5.4.1 Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Nợ quá hạn là biểu hiện rõ nét nhất của chất lượng tín dụng. Phát sinh nợ quá hạn đồng nghĩa với khoản vay của ngân hàng gặp phải rủi ro. Ngân hàng cần phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc phát sinh đồng thời phải tìm ra giải pháp để khắc phục nhằm giảm thiểu đến mức thấp nhất khoản nợ này. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng của công tác quản trị rủi ro cho vay của ngân hàng. Qua bảng số liệu ta thấy rõ tình hình nợ quá hạn của ngân hàng. Năm 2008 nợ quá hạn là 65 triệu đồng, năm 2009 không có nợ quá hạn đây là một con số cực kì tốt bởi vì nợ quá hạn càng thấp thì mức độ rủi ro trong cho vay càng thấp, sở dĩ con số này thấp là vì ngân hàng đã thực hiện tốt chủ trương kiểm soát chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của khách hàng, phát hiện và hỗ trợ kịp thời những khách hàng đang gặp vấn đề. Bên cạnh đó tình hình kinh tế trên thế giới cũng như trong nước đang có những chuyển biến tích cực đã kích thích hoạt động tín dụng phát triển, lạm phát được đẩy lùi, biến động giá vàng, giá ngoại tệ, dầu mỏ…có xu hướng giảm. Mặt khác khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả, sử dụng vốn vay đúng mục đích nên ra sức chạy đua uy tín trong vấn đề trả nợ. Năm 2010 nợ quá hạn là 500 triệu đồng, tuy con số này không lớn nhưng nếu số nợ này trở thành nợ khó đòi, nợ xấu thì sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế khó khăn, những biến động của thị trường đầu vào như giá điện, giá xăng dầu, sắt thép, cước phí vận chuyển biến động mạnh… trong khi giá bán sản phẩm không tăng, khách hàng chậm thu hồi vốn từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn vốn vay cho ngân hàng. Bên cạnh đó tuy luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng tín dụng nhưng ngân hàng đã có phần lơi lỏng trong hoạt động quản lý chất lượng tín dụng và đảm bảo an toàn tín dụng. a) Nợ quá hạn theo kì hạn: Nợ quá hạn ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nợ quá hạn, điều này cũng dể hiểu vì dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỉ trọng cao. Năm 2008 nợ ngắn hạn chiếm 66,15% tổng nợ quá hạn, năm 2009 không có nợ quá hạn, năm 2010 nợ ngắn hạn chiếm 100%. Nợ trung và dài hạn chiếm tỉ trọng nhỏ hơn trong tổng nợ quá hạn và có xu hướng giảm. Năm 2008 nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm 33,85%. Năm 2009 và 2010 không có nợ quá hạn trung và dài hạn. Có được kết quả này là do ngân hàng đã tập trung xử lý nợ cũ và tiến hành cơ cấu lại thời gian trả nợ cho một số món vay. Đây là những món vay có giá trị lớn nếu phát sinh nợ quá hạn sẽ gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Nợ quá hạn trung dài hạn có giá trị nhỏ hơn nợ quá hạn ngắn hạn không có nghĩa là các món vay trung dài hạn có chất lượng tốt hơn các món vay ngắn hạn mà do nhiều khoản nợ trung dài hạn chưa đến hạn trả nhưng vẫn tiềm ẩn rủi ro. Vì thế công tác thẩm định cho vay và tiến hành thu nợ những khoản cho vay trong dài hạn là rất quan trọng. Biểu đồ 2.11 Nợ quá hạn theo kì hạn trong hoạt động cho vay KHCN của NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 b) Nợ quá hạn theo hình thức đảm bảo: Qua bảng số liệu cho ta thấy nợ quá hạn có TSĐB chiếm một tỉ trọng khá lớn trong nợ quá hạn của ngân hàng. Điều này cũng dể hiểu vì dư nợ cho vay theo hình thức có TSĐB giai đoạn 2008-2010 là khá lớn. Năm 2008 nợ quá hạn có TSĐB chiếm 75,38%, năm 2009 không có nợ quá hạn. Năm 2010 nợ quá hạn có TSĐB chiếm đến 100%. Nợ quá hạn không có TSĐB chiếm một tỉ trọng nhỏ hơn và có xu hướng giảm. Nợ quá hạn không có TSĐB năm 2008 là 16 triệu đồng chiếm 24,62% trong nợ quá hạn, năm 2009 và 2010 không có nợ quá hạn không có TSĐB. Biểu đồ 2.12 Nợ quá hạn theo hình thức đảm bảo trong hoạt động cho vay KHCN của NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Nợ quá hạn theo mục đích sử dụng vốn vay: Nợ quá hạn là dấu hiệu cảnh báo cho ngân hàng biết khách hàng đang gặp khó khăn về tài chính nên khó có thể thanh toán nợ dẫn đến ngân hàng có thể gặp rủi ro tín dụng ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Tất cả các ngân hàng trong quá trình hoạt động đều tồn tại nợ quá hạn, ít hay nhiều còn phụ thuộc vào các yếu tố như: chính sách tín dụng, kỳ hạn cho vay, chính sách thu nợ… Do dư nợ chủ yếu tập trung vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh nên nợ quá hạn ở lĩnh vực này chiếm tỷ trọng cao nhất theo mục đích sử dụng vốn. Năm 2008 nợ quá hạn cho vay cá nhân kinh doanh là 38 triệu đồng chiếm 58,46%, năm 2009 không có nợ quá hạn là do trong năm này ngân hàng đã có những chính sách kịp thời để xử lý nợ quá hạn, tùy từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng đã vận dụng các biện pháp xử lý và ngăn ngừa phù hợp, hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro trong công tác tín dụng của ngân hàng. Năm 2010 nợ quá hạn cho vay cá nhân kinh doanh là 500 triệu chiếm 100% trong nợ quá hạn. Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng năm 2008 là 4 triệu đồng chiếm 6,16%, cho vay mua nhà, SC nhà là 6 triệu đồng chiếm 9,23%, cho vay mua xe hơi là 17 triệu đồng chiếm 26,15%. Năm 2009 và 2010 không có nợ quá hạn. Bảng 2.17 Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay KHCN của NH TMCP Quốc tế – Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Tốc độ tăng(giảm) bình quân năm(%) GT % GT % GT % +/- % +/- % Dư nợ cho vay 43.874 100,00 101.941 100,00 115.997 100,00 58.067 132,35 14.056 13,79 62,6 I.Nợ quá hạn 65 100,00 0 0 500 100,00 -65 -100,00 500 _ 177,35 1. Theo kì hạn - Ngắn hạn 43 66,15 0 0 500 100,00 -43 -100,00 500 _ 250,00 - Trung và dài hạn 22 33,85 0 0 0 0 -22 -100,00 0 0 _ 2. Theo hình thức đảm bảo - Có TSĐB 49 75,38 0 0 500 100,00 -49 -100,00 500 _ 219,44 - Không có TSĐB 16 24,62 0 0 0 0 -16 -100,00 0 0 _ 3. Theo mục đích sử dụng vốn vay - Cho vay mua nhà, SC nhà 6 9,23 0 0 0 0 -6 -100,00 0 0 _ - Cho vay mua xe hơi 17 26,15 0 0 0 0 -17 -100,00 0 0 _ - Cho vay cá nhân kinh doạnh 38 58,46 0 0 500 100,00 -38 -100,00 500 _ 262,74 - Cho vay tiêu dùng 4 6,16 0 0 0 0 -4 -100,00 0 0 _ - Cho vat tín chấp CB CNV 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 _ - Cho vay trả góp, luân chuyển CBĐH 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 _ - Cho vay cầm cố chứng khoán 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 _ ĐVT: Triệu đồng (Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) Bảng 2.18 Tỷ lệ nợ quá hạn trong hoạt động cho vay KHCN của NH TMCP Quốc tế – Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tốc độ tăng (giảm) bình quân năm % % % Tỷ lệ nợ quá hạn 0,148 0 0,431 70,65 1. Theo kì hạn - Ngắn hạn 0,098 0 0,431 109,71 - Trung và dài hạn 0,05 0 0 _ 2. Theo hình thức đảm bảo - Có TSĐB 0,112 0 0,431 96,17 - Không có TSĐB 0,036 0 0 _ 3. Theo mục đích sử dụng - Cho vay mua nhà, SC nhà 0,0137 0 0 _ - Cho vay mua xe hơi 0,039 0 0 _ - Cho vay cá nhân kinh doạnh 0,087 0 0,431 122,58 - Cho vay tiêu dùng 0,0083 0 0 _ - Cho vay tín chấp CB CNV 0 0 0 _ - Cho vay trả góp, luân chuyển CBĐH 0 0 0 _ - Cho vay cầm cố chứng khoán 0 0 0 _ ĐVT: % (Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) Qua bảng số liệu trên, ta thấy tỉ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ của ngân hàng luôn ở mức thấp nhưng lại không ổn định qua các năm. Cụ thể, năm 2008 tỉ lệ này là 0,148%, năm 2009 không có nợ quá hạn, năm 2010 là 0,431%. Điều này chứng tỏ cán bộ và ban lãnh đạo chi nhánh luôn nỗ lực cải thiện tình trạng nợ quá hạn, hạn chế tối thiểu khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. 2.5.4.2 Nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Bảng 2.19 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trong hoạt động cho vay KHCN của NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 Tốc độ tăng(giảm) bình quân năm (%) GT (%) GT (%) GT (%) +/- % +/- % N1: Nợ đủ tiêu chuẩn 43.809 99,85 101.941 100 115.497 99,57 58.132 132,69 13.556 13,29 62,37 N2: Nợ cần chú ý 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 _ N3: Nợ dưới tiêu chuẩn 65 0,15 0 0 500 0,43 -65 -100,00 500 _ 177,35 N4: Nợ nghi ngờ 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 _ N5: Nợ có khả năng mất vốn 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 _ Nợ xấu (N3 + N4 + N5) 65 0,15 0 0 500 0,43 -65 -100,00 500 _ 177,35 Tổng Dư nợ 43.874 100,00 101.941 100,00 115.997 100,00 58.067 132,35 14.056 13,79 62,6 (Nguồn: Phòng KHCN Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) Nợ xấu là một yếu tố thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng nên đây là vấn đề được các ngân hàng hết sức quan tâm và quản lý. Trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, nợ xấu là điều không thể tránh khỏi. Nợ xấu là những khoản nợ khách hàng vay ngân hàng, do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan nào đó mà đến hạn không trả được, phải chịu mức lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Các khoản nợ xấu của ngân hàng càng lớn thì chất lượng tín dụng kém, hiệu quả tín dụng không cao, chứa đựng nhiều rủi ro. Chính vì vậy, việc theo dõi và xem xét nợ xấu luôn là hoạt động cần thiết của ngân hàng để hạn chế được những rủi ro có thể dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả. Qua bảng số liệu ta có thể thấy nợ xấu và tỉ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ năm 2008 và 2010 của ngân hàng đều ở mức rất thấp và tập trung ở nợ nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn). Nợ xấu của ngân hàng năm 2008 là 65 triệu đồng và tỷ lệ nợ xấu là 0,15%. Năm 2010 nợ xấu là 500 triệu đồng, tỉ lệ nợ xấu là 0,43%. Đạt được thành quả này là do ngân hàng đã tập trung quản lý tốt khách hàng, thực thi hiệu quả các nhiệm vụ của ngành và phát huy tối đa các biện pháp, công cụ hỗ trợ của chính phủ, xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ việc phân loại nợ nên các khoản nợ khó đòi của những năm trước đã được thu hồi. Bên cạnh đó các hộ gia đình, tổ hợp tác đã trải qua giai đoạn khó khăn ban đầu nên khả năng thu hồi vốn vay nhanh hơn. 2.5.4.3 Phân tích tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng dư nợ của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản tín dụng. Nó cho ta biết một đồng nợ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ lợi nhuận do hoạt động tín dụng mang lại càng lớn, đó là một trong những nhân tố tạo nên hiệu quả tín dụng cao của ngân hàng. Bảng 2.20 Phân tích lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trên tổng dư nợ của NH TMCP Quốc tế – Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Lợi nhuân từ hoạt động tín dụng Triệu đồng 2.974 6.398 13.673 Tổng dư nợ cho vay Triệu đồng 76.986 186.574 413.051 Lợi nhuận/ Tổng dư nợ % 3,86 3,43 3,31 (Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) Số liệu năm 2010 cho ta thấy cứ một đồng vốn cho vay thì tạo ta 0,0331 đồng lợi nhuận. Con số này tăng lên so với các năm trước. Ta thấy lợi nhuận từ hoạt động tín dụng năm 2010 tuy tăng nhưng hoạt động của khối KHDN lại tăng trưởng mạnh hơn, thu nhập chủ yếu của ngân hàng do khối KHDN mang lại vì vậy thu nhập từ khối KHCN chiếm một tỷ trọng không lớn trong tổng số thu nhập của ngân hàng. 2.5.4.4 Phân tích tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động của Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Ta thấy tỉ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động tại ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế tăng qua các năm. Điều này cho thấy nét khả quan trong việc sử dụng nguồn vốn huy động để cho vay tại ngân hàng. Dùng nguồn vốn huy động để cho vay là đã tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi để kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên điều cần quan tâm ở đây là tỷ lệ này khá cao ở năm 2010 (83,58%) gây ảnh hưởng không tốt đến hoạt động của ngân hàng dễ dẫn đến rủi ro tín dụng và rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Bên cạnh đó cần cân đối nguồn huy động vốn ngắn, trung và dài hạn sao cho thích hợp. Tại VIBank khoản vay chiếm tỉ lệ cao là khoản vay ngắn hạn do đó thời gian thu hồi vốn nhanh nên tỷ lệ cho vay dựa vào nguồn vốn huy động khá cao cũng không đáng lo ngại. Ngân hàng cũng cần lưu ý cân đối nguồn vốn huy động và cho vay sao cho hợp lý, đặc biệt là kì hạn của các khoản vay. Bảng 2.21 Tỷ lệ dư nợ cho vay trên nguồn vốn huy động của NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Tổng dư nợ cho vay Triệu đồng 76.986 186.574 413.051 Tổng nguồn vốn huy động Triệu đồng 164.660 255.479 494.187 Dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn huy động % 46,75 73,03 83,58 (Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) 2.5.4.5 Phân tích hệ số thu nợ của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu này biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng hay là khả năng trả nợ của khách hàng, chỉ tiêu này càng cao thì công tác thu hồi nợ càng đạt hiêu quả. Bảng 2.22 Hệ số thu nợ của NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ Triệu đồng 43.178 90.674 217.504 Doanh số cho vay Triệu đồng 87.869 200.262 443.981 Hệ số thu nợ % 49,14 45,28 48,99 (Nguồn: Phòng Khách hàng cá nhân Ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) Từ bảng số liệu ta thấy hệ số thu nợ qua 3 năm của ngân hàng đều ở mức trung bình và có xu hướng giảm. Hệ số thu nợ năm 2008 là 49,14%, năm 2009 là 45,28% và năm 2010 là 48,99% .Năm 2009 so với năm 2008 giảm 3,86% chứng tỏ công tác thu hồi nợ ở ngân hàng giai đoạn này đang gặp phải một số khó khăn nhất định. Năm 2010 so với năm 2009 tăng 3,71% nhìn chung công tác thu hồi nợ giai đoạn 2009-2010 đã có một số khởi sắc, ngân hàng từng bước khẳng định và đảm bảo được nguồn vốn của mình. Tuy nhiên ngân hàng cần cố giữ vững và phát huy tỉ lệ này càng lớn càng tốt. 2.5.4.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008 – 2010 Chỉ tiêu Tổng dư nợ/tổng lao động tăng qua các năm, từ 1.290 triệu đồng/người năm 2008 lên 2.998 triệu đồng/người năm 2009 và ở mức 3.222 triệu đồng/người năm 2010. Điều này cho thấy cán bộ tín dụng đã có nhiều nỗ lực trong việc tìm kiếm các khách hàng tốt để cho vay, từ đó mở rộng thị phần của ngân hàng trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng diễn biến khá thất thường qua các năm, từ 26,48% năm 2008 lên 34,51% năm 2009 và ở tỷ lệ 23,34% năm 2010. Điều này cho thấy rằng hiệu quả sử dụng tài sản có của ngân hàng vào hoạt động cho vay là chưa cao. Chỉ tiêu Thu lãi/Tổng lao động cũng có nhiều biến động qua các năm. Năm 2008 với số lao động là 34 người thì mức lãi thu được từ hoạt động cho vay khách hàng cá nhân bình quân là 690 triệu đồng/người; đến năm 2009 chỉ tiêu này ở mức 951 triệu đồng/người tăng 261 triệu đồng/người hay tăng 37,83% so với năm 2008. Năm 2010 chỉ tiêu Thu lãi/Tổng lao động ở mức 1.048 triệu đồng/người, tăng bình quân 97 triệu đồng/người hay tăng 10,2% so với năm 2009. Điều này cho thấy cán bộ nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng ngày càng được nâng cao về chuyên môn nghiệp vụ, làm việc có năng suất, có hiệu quả để mang lại nguồn thu cho ngân hàng. Năm Chỉ tiêu Đơn vị tính 2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009 +/- % +/- % Tổng dư nợ Triệu đồng 43.874 101.941 115.997 58.067 132,35 14.056 13,79 Thu lãi Triệu đồng 23.466 33.275 37.730 9.809 41,80 4.455 13,38 Tổng số lao động Người 34 35 36 1 2,94 1 2,86 Tổng tài sản có Triệu đồng 165.693 258.020 496.944 93.327 55,72 238.924 92,60 Tổng dư nợ/Tổng lao động Triệu đồng/người 1.290 2.998 3.222 1.708 132,40 224 7,47 Tổng dư nợ/Tổng tài sản có (Hiệu suất sử dụng vốn ) % 26,48 39,51 23,34 _ _ _ _ Thu lãi/Tổng lao động Triệu đồng/người 690 951 1.048 261 37,83 97 10,20 Thu lãi/Tổng tài sản có % 14,16 12.90 7,59 _ _ _ _ Bảng 2.23 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của cho vay KHCN tại NH TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu Thu lãi/Tổng tài sản có cho biết cứ 100 đồng thuộc tài sản có thì tạo ra bao nhiêu đồng tiền lãi. Chỉ tiêu này giảm dần qua các năm, từ 14,16% năm 2008 xuống 12,90% năm 2009 và ở tỷ lệ 7,59% năm 2010. Điều này có thể lý giải là do tốc độ tăng trưởng khá nhanh của tổng tài sản trong khi mức thu lãi cho vay lại tăng trưởng chậm qua các năm. 2.5.4.7 Phân tích số vòng quay vốn tín dụng đối với tín dụng cá nhân của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng và thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Bảng 2.24 vòng quay vốn tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 Doanh số thu nợ Triệu đồng 26.529 53.798 119.908 Dư nợ bình quân Triệu đồng 26.292 72.907 108.969 Vòng quay vốn tín dụng vòng 1 0,74 1,1 (Nguồn: Phòng KHCN ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế) Năm 2008 vòng quay vốn tín dụng đạt 1 vòng, năm 2009 là 0,74 vòng và năm 2010 là 1,1 vòng. Năm 2009 so với năm 2008 vòng quay vốn tín dụng giảm là do tỷ lệ tăng của doanh số thu nợ và dư nợ bình quân không đều nhau, dư nợ bình quân tăng trưởng khá nhanh trong khi doanh số thu nợ lại tăng trưởng chậm. Năm 2010 so với năm 2009 vòng quay vốn tín dụng tăng lên chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện hiệu quả công tác thu hồi nợ trong giai đoạn này. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần phải có biện pháp làm vòng quay vốn tín dụng ổn định hơn nhằm làm cho khả năng sinh lời từ đồng vốn đầu tư sẽ nhanh và cao hơn, tạo điều kiện cho việc tăng lợi nhuận. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUỐC TẾ - CHI NHÁNH HUẾ 3.1 Đánh giá chung về thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế giai đoạn 2008-2010 3.1.1 Về một số khuyết điểm thể hiện qua số liệu hoạt động: Một số khuyết điểm về chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế thể hiện qua số liệu hoạt động trong thời gian vừa qua bao gồm một số yếu tố được tổng hợp lại như sau: - Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay khách hàng cá nhân không phát triển tương xứng với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng chung của toàn ngân hàng. - Tỷ lệ nợ quá hạn không sụt giảm theo thời gian mà biến động bất thường, thể hiện khả năng kiểm soát nợ quá hạn trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng còn một số hạn chế. - Hệ số thu nợ của ngân hàng qua các năm không cao chứng tỏ công tác thu hồi nợ còn gặp phải một số khó khăn nhất định. 3.1.2 Hoạt động kinh doanh toàn ngân hàng Năm 2010 hoạt động kinh doanh của ngân hàng đã có nhiều khởi sắc, hệ thống tăng trưởng ổn định và vững vàng, chỉ số an toàn được cải thiện tốt. Nhìn chung cán bộ nhân viên đã hoàn thành nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên ngân hàng còn tồn tại một số điểm yếu cần khắc phục để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh trong năm 2011 và hướng đến hoàn thành các mục tiêu trong chiến lược kinh doanh giai đoạn 2009-2013, cụ thể: - Chất lượng dịch vụ của ngân hàng còn thấp so với các ngân hàng khác do đó tỉ lệ doanh thu phí dịch vụ chưa đạt yêu cầu. - Cơ số khách hàng mặc dù đã tăng lên nhiều so với năm 2009 nhưng còn thấp so với các ngân hàng khác, việc chiếm lĩnh thị trường phải được thực hiện nhanh chóng cùng với khâu phát triển mạng lưới. - Công nghệ thông tin chưa triển khai được sản phẩm đa dạng, cần được đầu tư tối đa để tăng tính cạnh tranh. - Sản phẩm chưa đa dạng và chưa khai thác hết nguồn lực để tăng tính hiệu quả, năm 2011 cùng với việc đầu tư nâng cấp hệ thống công nghệ ngân hàng phải có kế hoạch phát triển sản phẩm tốt hơn. 3.2 Định hướng về hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế Là chi nhánh của ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam đặt tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngân hàng VIB - Huế tiếp tục thực hiện nhiệm vụ định hướng đã vạch ra. Đó là xây dựng một ngân hàng của Việt Nam hoạt động theo các chuẩn mực ngân hàng quốc tế, phát triển một thương hiệu mạnh theo hướng gắn bó chặt chẽ với khách hàng ngay từ khi thành lập. Bên cạnh đó ngân hàng phải có chiến lược phù hợp, hoạt động chuyên nghiệp hơn, đồng thời nâng cao khả năng quản trị và phải có triết lý hoạt động rõ ràng để thích ứng và phát triển. Nhiệm vụ cụ thể là: - Nâng cao hiệu quả và mở rộng cho vay trên nền tảng khách hàng hiện có, phát triển và tăng trưởng tín dụng khách hàng mới một cách đảm bảo an toàn, chất lượng bền vững theo định hướng của VIB - Huế. - Quản lí tốt tín dụng với số dư nợ hiện có, đồng thời nâng cao chất lượng chấm điểm khách hàng, tìm kiếm khách hàng tốt cho vay nhằm tăng trưởng tín dụng. - Thường xuyên rà soát kiểm tra, kiểm soát, theo dõi các khoản vay, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích. Nâng cao chất lượng phục vụ tín dụng để tích cực tăng lãi suất đầu ra. - Cung cấp dịch vụ trọn gói cho khách hàng trên cơ sở ràng buộc giữa cho vay và sử dụng dịch vụ, thực hiện theo hướng phát huy lợi thế sản phẩm và tiến hành có trọng điểm. - Thực hiện đúng cơ chế, quy trình nghiệp vụ, công tác thống kê, tổng hợp báo cáo… 3.3 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Chi nhánh Huế 3.3.1 Phát huy những mặt mạnh và thành quả đạt được Để nâng cao hoạt động tín dụng cá nhân, ngân hàng cần tiếp tục phát huy những mặt mạnh, duy trì những thành công đạt được và từng bước khắc phụ những hạn chế, khó khăn trước mắt. Về những mặt mạnh đã đạt được ngân hàng cần tiếp tục nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Hệ thống ngân hàng phát triển với số lượng ngày càng cao, vấn đề cạnh tranh giữa các ngân hàng không hề thua kém các doanh nghiệp sản xuất, để có thể đáp ứng vững và lớn mạnh đòi hỏi vốn kinh doanh phải lớn, đội ngũ nhân viên có năng lực, sáng tạo trong công việc hơn hẳn các ngân hàng khác để thu hút khách hàng. Đối với hoạt động tín dụng thì yếu tố con người lại càng đóng vai trò quan trọng, nó quyết định đến chất lượng tín dụng, chất lượng dịch vụ, hình ảnh của ngân hàng và từ đó quyết định đến tính hiệu quả của ngân hàng. Để thực hiện được điều này đòi hỏi ngân hàng tiếp tục tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ phát triển, nâng cao trình độ: - Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề trao đổi các bài học kinh nghiệm liên quan đến tín dụng. - Đào tạo và đào tạo lại trình độ của nhân viên ngân hàng bằng những khóa học ngắn ngày để nâng cao nghiệp vụ, cập nhật kiến thức nghiệp vụ, tập huấn những qui định mới, phổ biến pháp luật mới có liên quan. - Ngoài chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng, cần bổ sung thêm kiến thức về các lĩnh vực kinh doanh khác để phục vụ công tác thẩm định khách hàng trước khi quyết định cho vay vốn. - Ngoài ra tổ chức đội ngũ giảng dạy là các chuyên gia bên ngoài, các cán bộ chuyên viên tín dụng có kinh nghiệm của ngân hàng, biên soạn và cập nhật giáo trình giảng dạy mang tính thực tiễn, trang bị tốt cơ sở vật chất, phương tiện giảng dạy, tổ chức kiếm tra nghiêm túc, khuyến khích tinh thần học tập bằng cơ chế khen thưởng đề bạt. Bên cạnh đó nâng cao nhận thức về đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên để họ nhân thức được nhiều hơn về điều này và mỗi cán bộ phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nâng cao ý thức trách nhiệm. - Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, tránh tình trạng quá tải công việc dẫn đến cẩu thả trong công tác thẩm định các khoản vay. Vì vậy, để đảm bảo an toàn tín dụng, đủ nhân lực để đón bắt cơ hội kinh doanh mới thì việc tăng cường cả về số lượng, chất lượng sẽ giúp ngân hàng đảm bảo nhịp độ tăng trưởng tín dụng đồng thời đảm bảo được chất lượng tín dụng. Xác định những giá trị văn hóa cốt lõi của ngân hàng mình, tạo phong cách khác biệt cho nhân viên nhằm tạo ra niềm tự hào về ngân hàng cho các nhân viên. Tại sgân hàng TMCP Quốc tế - Chi nhánh Huế, có thể nói công tác quản lí rủi ro tín dụng đã đạt được hiệu quả khi tỉ lệ nợ quá hạn ở một mức khá thấp. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động luôn chứa đựng nhiều rủi ro vì vậy công tác quản lý rủi ro là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Vấn đề đặt ra là phải làm sao có một chính sách cho vay an toàn mà vẫn nắm bắt được cơ hội. Để quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn nữa, ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện chính sách kiểm soát hoạt động tín dụng. Thứ nhất, cần tiếp tục nâng cao công tác kiểm soát từ khi hồ sơ khách hàng được tiếp nhận cho đến khi hoàn tất khoản vay, được thực hiện đối với cả khách hàng vay và nhân viên ngân hàng thụ lý hồ sơ, thẩm định hồ sơ… kiểm soát từ phía người đi vay và cả nhân viên ngân hàng. Qua đó có thể có những điều chỉnh kịp thời theo các diễn biến và thực tế phát sinh. Cần có cơ chế xử phạt nghiêm minh đối với những nhân viên sai phạm. Bên cạnh đó cũng cần thiết sử dụng các biện pháp kích thích động cơ làm việc của nhân viên, làm cho nhân viên có cùng chung mục đích với ngân hàng, không trục lợi cho riêng mình. Để làm được điều này cần có sự phối hợp đồng bộ, hài hòa giữa các khối – chi nhánh – phòng ban trong toàn hệ thống. Thứ hai, ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa danh mục cho vay. Để đa dạng hóa danh mục cho vay có hiệu quả, ngân hàng cần tính suất sinh lời kỳ vọng và xác định mức độ rủi ro mà ngân hàng có thể chấp nhận trước khi đưa ra quyết định. Việc đa dạng hóa danh mục cho vay giúp ngân hàng có thể cạnh tranh, hạn chế bớt rủi ro thay vì chỉ tập trung vào một đối tượng khách hàng nhất định. Đa dạng hóa danh mục cho vay theo khu vực, ngành nghề, nhóm khách hàng… Thứ ba, ngoài việc thẩm định TSĐB của khách hàng, cần chú ý hơn nữa công tác thẩm định phi tài chính. Ngay cả những dự án được nghiên cứu hoàn hảo nhất cũng không thể đảm báo sự thành công cho dự án nếu không có được sự quản lý tốt của người chủ dự án. Do đó, cần phải đánh giá một cách khách quan, đưa ra nhận xét thích đáng về khả năng quản lý, uy tín, tư cách, tính trung thực, thiện chí trả nợ của người đi vay. Đây là vấn đề mà mỗi nhân viên tín dụng cần quan tâm. 3.3.2 Khắc phục khó khăn 3.3.2.1 Không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ Sự xuất hiện ồ ạt của chi nhánh ngân hàng nước ngoài là một thách thức lớn hiện nay của các ngân hàng trong nước nói chung và của VIB nói riêng. Hạn chế thị phần do xuất hiện muộn hơn nên các ngân hàng nước ngoài sẽ tập trung đẩy mạnh công nghệ, tạo cho khách hàng sự tiện lợi nhất nhằm thu hút khách hàng đến với mình. Vì vậy sự cạnh tranh công nghệ là điều không thể tránh khỏi. Để đảm bảo doanh thu, lợi nhuận VIB cần khai thác tối đa các sản phẩm dịch vụ phi tín dụng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Nếu thực hiện tốt sẽ giữ chân khách hàng, tạo cho họ niềm tin vào chất lượng của ngân hàng. 3.3.2.2 Thường xuyên đánh giá và cải tiến sản phẩm tín dụng của ngân hàng Để sản phẩm có tính cạnh tranh đồng thời quản lý và kiểm soát được rủi ro tín dụng phù hợp với mục tiêu kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng phải lên kế hoạch thường xuyên đánh giá và cải tiến các sản phẩm hiện có bằng cách sửa đổi các chỉ tiêu tham chiếu cho phù hợp. Ngoài ra, ngân hàng phải không ngừng nghiên cứu, so sánh, phân tích các sản phẩm tín dụng của các ngân hàng cạnh tranh trên thị trường để tiếp tục đưa ra các sản phẩm mới, nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm tín dụng của ngân hàng và phù hợp với nhu cầu của thị trường. 3.3.2.3 Kết hợp tiếp thị sản phẩm tín dụng với các sản phẩm bán chéo khác Cùng với những giải pháp trên, ngân hàng có thể thu hút thêm khách hàng giao dịch với mình bằng phương pháp bán chéo sản phẩm. Nội dung của phương pháp này là nhân viên ngân hàng kèm khi tư vấn, giao dịch với khách hàng thì có ngoài việc giới thiệu về sản phẩm tín dụng mà khách hàng muốn sử dụng, nhân viên tín dụng cũng nên căn cứ vào đối tượng khách hàng, khả năng thanh toán tranh thủ giới thiệu thêm các sản phẩm khác mà khách hàng có thể sử dụng cùng lúc. Chẳng hạn khi các khách hàng đến vay mua nền nhà thì nhân viên tín dụng ngoài việc cho vay theo yêu cầu của khách hàng thì có thể đề nghị khách hàng nên sử dụng thêm sản phẩm cho vay xây nhà, sửa chữa nhà nếu thấy khả năng tài chính lành mạnh, đủ khả năng thanh toán. 3.3.2.4 Xây dựng cẩm nang về khách hàng ○ Giữ vững niềm tin và sự tín nhiệm của khách hàng Để có được một khách hàng sử dụng sản phẩm của mình đã khó thì việc làm sao cho khách hàng đó tiếp tục giao dịch lâu dài với mình càng khó hơn. Vì vậy ngân hàng nên có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có uy tín thanh toán tốt, khách hàng có thâm niên giao dịch với ngân hàng, giá trị giao dịch mối lần lớn như: ưu đãi lãi suất, thời hạn cho vay, tặng phẩm có in logo ngân hàng. Có những cuộc viếng thăm nhằm tạo quan hệ mật thiết, gắn bó với khách hàng có quan hệ thân thiết với ngân hàng. Cuộc viếng thăm này một mặt khẳng định mối quan hệ thân thiết giữa hai bên, mặt khác chứng minh cho khách hàng thấy ngoài việc tìm kiếm lợi nhuận, ngân hàng luôn qua tâm đến tình hình kinh doanh của khách hàng, muốn giúp khách hàng vượt qua những giai đoạn khó khăn về tài chính. Nếu làm được như vậy, sự cộng tác của hai bên sẽ bền chặt hơn, đồng thời ngân hàng cũng thu thập thông tin phản hồi từ phía khách hàng nhiều hơn để góp phần hoàn thiện sản phẩm của mình, khắc phục yếu kém, phát huy những mặt mạnh của mình để tăng năng lực cạnh tranh. ○ Xếp hạng khách hàng Xây dựng những tiêu chí để xét duyệt cho vay vốn tín chấp và có hệ thống chấm điểm tín dụng áp dụng tại chi nhánh nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xét duyệt các khoản vay cho khách hàng mới và khách hàng đã giao dịch với chi nhánh. Hệ thống chấm điểm này dựa trên độ tuổi, trình độ học vấn, công việc hiện tại của khách hàng, mức thu nhập hàng tháng, uy tín của khách hàng ( có từng vay ở đâu chưa, thiện chí trả nợ như thế nào…). Đồng thời gắn kết cho vay tiêu dùng với các khách hàng hiện hữu có tài khoản tại VIB và cán bộ CNV của các doanh nghiệp đang giao dịch tại VIB. 3.3.2.5 Đa dạng hóa các hình thức cho vay ngắn hạn. Hiện nay, nếu so sánh hệ thống Ngân hàng Việt Nam với hệ thống Ngân hàng của nhiều nước có nền kinh tế phát triển thì các hình thức cho vay của các Ngân hàng Việt Nam còn đơn điệu. Chính điều đó là một nguyên nhân quan trọng là giảm hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng. Điều kiện của mỗi khách hàng xin vay vốn rất khác nhau, để thu hút được nhiều khách hàng cần có các hình thức cho vay đa dạng và phù hợp. Khi các NHTM Việt Nam không có hình thức cho vay đa dạng nghĩa là đã tự loại bỏ cơ hội giảm rủi ro của mình. Biện pháp cho điều đó là cần phải tích cực mở rộng các loại hình hoạt động, cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích mới để tân dụng tối đa những cơ hội sinh lời tốt nhất. Thực tế khi Ngân hàng có các loại hình đầu tư và lĩnh vực hoạt động đa dạng, nó có thể lựa chọn những cơ hội có khả năng sinh lời tốt nhất. Điều đó đồng nghĩa với việc sẽ giảm được mức thiệt hại có tính chi phí cơ hội trên các dự án. Ngoài ra như đã nói, với các lĩnh vực hoạt động đa dạng, Ngân hàng có thể phân đều rủi ro của mình sang các lĩnh vực khác nhau, trên cơ sở đó có thể tăng được tính ổn định của mình. 3.3.2.6 Tăng cường thực hiện Marketing ngân hàng Nhìn chung các NHTM nước ta chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của Marketing trong hoạt động ngân hàng nên chưa dành sự quan tâm hợp lý, thích đáng cho nó. Tư duy kinh doanh theo quan niệm Marketing hiện đại còn thiếu vắng ở các NHTM Việt Nam, dẫn tới việc Marketing tuy bước đầu đã được ứng dụng trong ngân hàng nhưng chủ yếu mới tập trung vào các hoạt động bề nổi như quảng cáo, khuếch trương còn các chức năng chủ yếu, có ý nghĩa quan trọng quyết định sự thành công trong thực hành Marketing như nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường mục tiêu… thì hầu như còn mờ nhạt. Do vậy, để đưa Marketing thực sự thâm nhập vào ngân hàng và phát huy tác dụng của nó, ngân hàng TMCP Quốc tế - chi nhánh Huế cần thực hiện một số biện pháp sau: - Các cán bộ quản lý cần phải nhanh chóng chuyển sang tư duy kinh doanh mới, lấy quan điểm Marketing hiện đại làm chủ đạo vì chỉ có tìm hiểu thị trường một cách kỹ lưỡng, nắm bắt được sự thay đổi nhu cầu của khách hàng mới có thể đưa ra những giải pháp, chính sách linh hoạt nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. - Triết lý Marketing cần phải được thâm nhập vào tất cả các bộ phận giao dịch, tất cả các cán bộ nhân viên trong Ngân hàng. KẾT LUẬN Kết luận Nâng cao hiệu quả cho vay nói chung và cho vay đối với khách hàng cá nhân nói riêng là một vấn đề vô cùng quan trọng đối với hoạt động của NHTM trong nền kinh tế thị trường, nó không chỉ là vấn đề sống còn của NHTM mà nó còn có ý nghĩa to lớn trong việc phát triển kinh tế- xã hội đất nước. Việc củng cố và hoàn thiện nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân là một vấn đề đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên và nghiêm túc. Với mục tiêu định vị VIB là “ngân hàng có dịch vụ bán lẻ được hài lòng nhất”, hoạt động năng động, sản phẩm phong phú, kênh phân phối đa dạng, công nghệ hiện đại, kinh doanh an toàn hiệu quả, tăng trưởng bền vững, đội ngũ nhân viên có đạo đức nghề nghiệp và chuyên môn cao. VIB vẫn đang từng bước hoàn thiện mình, định hướng tiếp tục giữ vị thế dẫn đầu trong hệ thống NHTMCP tại Việt Nam, rút ngắn khoảng cách về quy mô với các NHTMNN. VIB đang xây dựng kế hoạch phát triển với các chỉ số tăng trưởng cao về tổng tài sản, huy động vốn, dư nợ tín dụng... gấp đôi so với tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành. Bên cạnh yếu tố tăng trưởng, VIB cũng rất chú trọng vấn đề ổn định, an toàn và hiệu quả trong hoạt động. Ngân hàng đang hướng dần công tác quản trị và điều hành theo các chuẩn mực quốc tế. Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng hoàn toàn phù hợp với định hướng của toàn ngành ngân hàng, sẵn sàng cho thời kỳ hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Hòa trong mục tiêu chung của cả hệ thống VIB – chi nhánh Huế tiếp tục phát huy những thành tựu đã có và từng bước khắc phục những hạn chế để có thể trở thành con chim đầu đàn của toàn hệ thống NHTMCP Quốc tế. 2. Kiến nghị 2.1 Kiến nghị đối với ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - Việt Nam Để đảm bảo thực hiện tốt chỉ tiêu kế hoạch được giao, với điều kiện và đặc thù riêng thì ngân hàng TMCP Quốc tế - Việt Nam nên: - Tích cực tham gia thị trường liên ngân hàng, tìm kiếm các nguồn vốn rẻ, đặc biệt là vốn ngoại tệ để hỗ trợ và điều hòa vốn cho các ngân hàng cơ sở. - Khuyến khích các chi nhánh tìm kiếm các nguồn vốn ngoại tệ từ các dự án đầu tư nước ngoài. - Thực hiện tổng kết công tác tín dụng qua các năm, đúc rút kinh nghiệm qua thực tiễn và tổng hợp lại thành những bài học, phổ biến trong toàn ngành để hoạt động tín dụng thực sự có bài bản, từ đó nâng cao cả về số lượng và chất lượng của công tác này trong thời gian tới. - Có các văn bản, chế độ hướng dẫn đầy đủ, kịp thời và chính xác nghiệp vụ tín dụng để làm cơ sở và căn cứ cho các chi nhánh thực hiện nhằm đảm bảo an toàn tín dụng. Đồng thời quy trình tín dụng phải được giảm bớt, thuận tiện cho cả ngân hàng và khách hàng. - Các chương trình đào tạo đôi ngũ cán bộ tín dụng cần được tổ chức hàng năm về kiến thức pháp luật, kỹ thuật thẩm định, marketing… - Tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ Ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng để đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động ngân hàng nói chung và chất lượng hoạt động cho vay nói riêng. 2.2 Kiến nghị đôi với ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế - chi nhánh Huế Chú trọng kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu, chú ý duy trì cơ cấu vốn, sử dụng vốn hợp lí để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo các tỷ lệ an toàn. Tập trung vào phân tích thực trạng dư nợ các KHCN, rà soát lại các khách hàng đã gia hạn nợ, nâng cao chất lượng thẩm định và tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBAI HOAN CHINH - IN.docx
  • docxDANH M_C T_I LI_U THAM KH_O.docx
  • docxDANH M_C B_NG.docx
  • docxM_C L_C1.docx
Luận văn liên quan