- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: công ty cần hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa và sửa chữa các sai sót trong công tác kế toán, báo cáo
tài chính. Để làm được điều này, nhiệm vụ của từng nhân viên phải được phân công rõ
ràng và thường xuyên tiến hành kiểm tra về tiến độ thực hiện cũng như mức độ hoàn
thành công việc.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác phân tích: hệ thống máy
tính cũng như các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác phân tích tài chính cần được
quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng thông tin cũng như công nghệ hiện đại ngày
càng phục vụ đắc lực cho công việc.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ phần Viglacera Đông Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tiền phạt nộp chậm bảo hiểm là trên 100 triệu đồng. Do
chi phí khác lớn nên lợi nhuận khác năm 2012 là -438 triệu đồng.
- Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Kết quả lợi nhuận sau thuế thu nhập của công ty có sự giảm sút khá lớn. Năm 2011
giảm 55,72% so với năm 2010, còn năm 2012 giảm 7,73 tỷ tương ứng giảm 239,68%
so với năm 2011, năm 2012 công ty kinh doanh lỗ 4,5 tỷ đồng.
Qua phân tích báo cáo kết quả kinh doanh có thể thấy tình hình hoạt động của công
ty đang gặp nhiều khó khăn, lợi nhuận giảm sút, môi trường kinh tế vĩ mô còn chưa có
những dấu hiệu thuận lợi, suy thoái kinh tế, những khó khăn đặc thù của ngành còn ẩn
chứa nhiều thách thức cho công ty trong thời gian sắp tới. Trước vô vàn các bất lợi từ
bên ngoài như vậy đòi hỏi ban lãnh đạo và toàn thể nhân viên, công nhân trong công ty
có sự đoàn kết và cố gắng rất nhiều trong thời gian tới để duy trì ổn định và từng bước
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh bằng chính nội lực, nền tảng tài chính vốn có,
từ đó hướng tới một kết quả khả quan hơn trong các giai đoạn tiếp theo.
43
2.2.2.3 Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính cơ bản
Khả năng thanh toán
Biểu đồ 2.3. Khả năng thanh toán hiện hành
2
7
.5
9
8
.5
2
2
.3
0
9
2
1
.9
5
2
.6
9
2
.1
2
1
1
7
.4
7
8
.9
8
9
.1
7
3
1
9
.2
1
2
.0
2
9
.3
4
2
1
8
.5
2
3
.0
7
6
.3
2
9
2
6
.8
8
3
.3
1
7
.6
1
4
1,44
1,19
0,65
0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
1,4
1,6
0
5.000.000.000
10.000.000.000
15.000.000.000
20.000.000.000
25.000.000.000
30.000.000.000
2010 2011 2012
lầ
n
V
N
Đ
Tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán hiện hành
(Nguồn: Bảng 2.2)
Qua biểu đồ 2.3 ta thấy khả năng thanh toán hiện hành của công ty giảm dần từ năm
2010 đến năm 2012. Năm 2011 giảm 0,25 lần so với năm 2010 do tài sản lưu động
giảm với tốc độ 20,46% nhanh hơn so với tốc độ giảm của nợ ngắn hạn (3,59%), chỉ
tiêu này ở cả hai năm đều có giá trị lớn hơn 1 chứng tỏ khả năng đáp ứng nghĩa vụ
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty tốt. Tuy nhiên với xu hướng giảm dần
thể hiện khả năng thanh toán đang có dấu hiệu xấu đi và đến năm 2012 thì chỉ đạt 0,6
lần, tức là một đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo thanh toán bởi 0,6 đồng tài sản lưu
động đồng nghĩa với công ty có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của
mình khi tới hạn. Tài sản lưu động năm 2012 giảm đồng thời nợ ngắn hạn lại tăng gấp
1,5 lần so với năm 2011 là nguyên nhân khiến khả năng thanh toán hiện hành giảm
xuống nhỏ hơn 1 và là dấu hiệu không tốt, tiềm ẩn những rủi ro về khả năng thanh
toán. Nếu công ty không có các giải pháp tốt hơn để cải thiện khả năng thanh toán hiện
hành thì sẽ làm giảm sự tín nhiệm của nhà cung cấp cũng như các tổ chức cho vay dẫn
đến hệ quả là việc huy động vốn và chiếm dụng vốn sẽ gặp khó khăn.
Khả năng thanh toán hiện hành của một doanh nghiệp cao có thể do lượng hàng tồn
kho lớn tức là nguyên vật liệu dự trữ quá nhiều, không dùng hết và hàng hóa thành
phẩm tồn kho không bán được. Tài sản lưu động tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng tài
sản không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, sinh lời vì vậy khả năng thanh
toán hiện hành có cao hơn 1 nhưng thực tế chưa hẳn đã tốt. Do đó để đánh giá tốt hơn
về khả năng thanh toán ta sử dụng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh, chỉ tiêu sẽ loại
bỏ sự tác động của hàng tồn kho là tài sản lưu động có khả năng thanh khoản thấp để
Thang Long University Library
44
có kết luận tốt hơn về đáp ứng nghĩa vụ nợ đối với các khoản vay cần thanh toán
nhanh. Biểu đồ sau sẽ thể hiện một cách khái quát và trực quan sự thay đổi của chỉ tiêu
này của công ty từ năm 2010 đến 2012.
Biểu đồ 2.4. Khả năng thanh toán nhanh
ĐVT: lần
(Nguồn: Bảng 2.2)
Khả năng thanh toán nhanh của công ty có chiều hướng giảm rõ nét từ năm 2010 đến
năm 2012.
Năm 2010 chỉ tiêu này ở mức cao là 1,12 lần tức là một đồng nợ ngắn hạn được
đảm bảo bởi 1,12 đồng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao cho thấy khả năng
đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của công ty bằng tài sản mà không cần bán hàng tồn
kho là tốt. Khả năng thanh toán nhanh của công ty chênh lệch không nhiều so với khả
năng thanh toán ngắn hạn do tỷ trọng hàng tồn kho chỉ chiếm 22% trong tài sản lưu
động.
Đến năm 2011 thì khả năng thanh toán nhanh giảm 0,5 lần và ở mức 0,62 lần do
hàng tồn kho tăng nhanh với tốc độ 71,94% so với năm 2010 trong khi vốn lưu động
lại giảm và nợ ngắn hạn chỉ giảm nhẹ. Tỷ trọng hàng tồn kho năm 2011 chiếm 47,6%
tổng tài sản lưu động do khả năng tiêu thụ hàng hóa giảm sút bởi những yếu tố tiêu
cực của thị trường vì vậy khả năng thanh toán nhanh có sự khác biệt khá lớn so với
khả năng thanh toán ngắn hạn. Mặc dù vậy, với bối cảnh kinh tế hiện nay thì khả năng
thanh toán nhanh trong năm 2011 của công ty vẫn khá khả quan so với mặt bằng
chung là 0,41 lần của các doanh nghiệp cùng ngành.
Năm 2012 chỉ tiêu này chỉ đạt 0,06 lần, tiếp tục giảm 0,56 lần so với năm trước. Với
tỷ lệ này thì công ty đang đứng trước những rủi ro thanh toán bởi 1 đồng nợ ngắn hạn
chỉ được đảm bảo bởi 0,06 đồng tài sản lưu động không bao gồm hàng tồn kho.
Nguyên nhân của sự giảm sút này sự tăng mạnh của hàng tồn kho, chiếm 91% tổng tài
sản lưu động, mặt khác nợ ngắn hạn năm 2013 cũng tăng 45,13% từ đó khả năng thanh
toán nhanh giảm là điều tất yếu.
Từ chỉ số về khả năng thanh toán ngắn hạn năm 2011 và 2012 cho thấy việc vốn bị
ứ đọng trong kho sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của công ty. Năm 2011 và
45
2012 là thời gian các mặt hàng vật liệu xây dựng khó tiêu thụ nên hàng tồn kho khó có
khả năng bán được ngay để phục vụ mục đích thanh toán khi đến hạn, chính vì vậy
trong giai đoạn này khả năng thanh toán nhanh sẽ phản ánh tốt hơn khả năng thanh
toán ngắn hạn khi đánh giá về năng lực trả nợ của công ty.
Để nghiên cứu sâu hơn về khả năng thanh toán, ta tiếp tục xem xét khả năng thanh
toán tức thời trên biểu đồ sau.
Biểu đồ 2.5. Khả năng thanh toán tức thời
19.300
6.724
86
19.212
18.523
26.883
1,005
0,36
0,003 0
0,2
0,4
0,6
0,8
1
1,2
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
2010 2011 2012
lầ
n
tr
iệ
u
đ
ồ
n
g
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán tức thời
(Nguồn: Bảng 2.2)
Từ biểu đồ 2.5 có thể thấy giá trị tiền và các khoản tương đương tiền của công ty
năm 2010 lớn hơn nợ ngắn hạn nên khả năng thanh toán tức thời có giá trị cao là 1,005
lần, tức là một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo thanh toán bởi 1,005 đồng
tiền và các khoản tương đương tiền. Tuy nhiên chỉ đến cuối năm 2010 công ty mới dự
trữ tiền và các khoản tương đương tiền để phục vụ nhu cầu thanh toán cho đầu năm
2011 do phải ứng trước tiền mua máy móc để đổi mới công nghệ mà không phải một
lượng tiền lớn như vậy luôn được dự trữ trong suốt năm 2010, do đó không xảy ra hiện
tượng ứ đọng vốn.
Năm 2011 khả năng thanh toán tức thời giảm còn 0,36 lần chủ yếu do tiền và các
khoản tương đương tiền giảm. Mặc dù giảm nhưng chỉ số này ở mức hợp lý vì nếu chỉ
số này quá cao sẽ làm tăng chi phí cơ hội do việc nắm giữ tiền và ảnh hưởng tới khả
năng sinh lời.
Thang Long University Library
46
Năm 2012 tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh, giảm 98,72% cùng với
sự tăng cao của nợ ngắn hạn (tăng 45,15%) nên khả năng thanh toán tức thời chỉ còn
rất thấp là 0,003 lần, có nghĩa là công ty gặp khó khăn trong việc trả các khoản vay nợ
mang tính chất tức thời, cấp thiết là thấp.
Từ những số kiệu về khả năng thnh toán có thể thấy khả năng đáp ững nghĩa vụ trả
nợ của công ty tốt vào năm 2010, 2011, khả năng này giảm dần qua các năm và có
xuất hiện những dấu hiệu không tốt trong năm 2012. Do đó công ty cần có những
chiến lược mới để cải thiện khả năng thanh toán trong tương lai, từ đó giúp công ty
hạn chế rủi ro và thuận lợi hơn nếu cần vay nợ.
Khả năng quản lý tài sản
Bảng 2.8. Hệ số thu nợ, hệ số trả nợ, hệ số lƣu kho
ĐVT: lần
2010 2011 2012
Chênh lệch
2010-2011 2011-2012
Hệ số thu nợ 30,71 18,37 12,16 (12,34) (6,21)
Hệ số trả nợ 3,76 6,97 2,88 3,21 (4,09)
Hệ số lưu kho 6,62 4,15 1,88 (2,47) (2,27)
(Nguồn: Bảng 2.2&2.3)
- Hệ số thu nợ năm 2011 giảm 12,34 lần so với năm 2010, năm 2012 giảm 6,21 lần so
với năm 2011. Hệ số này năm 2012 ở mức 12,16, có nghĩa là trung bình cứ 12,16 đồng
doanh thu thuần tạo ra thì cho nợ một đồng. Hệ số thu nợ giảm chứng tỏ hiệu quả của
việc thu hồi công nợ của công ty tăng lên, công ty muốn tiết kiệm chi phí quản lý các
khoản nợ và giảm rủi ro trong việc thu nợ. Với hướng đi này giúp công ty an toàn hơn
về mặt tài chính trong thời điểm thu nợ khó khăn như hiện nay, tuy nhiên điều này có
thể làm giảm tính cạnh tranh của công ty nếu chính sách thu nợ quá khắt khe.
- Hệ số trả nợ có sự thay đổi thất thường, tăng vào năm 2011 và giảm ở năm 2012.
Hệ số trả nợ năm 2011 so với năm 2010 tăng 3,21 tức là năm 2011 khoản phải trả của
công ty quay được nhiều hơn 3,21 vòng so với năm 2010. Qua đó cho thấy công ty
giảm chiếm dụng vốn của nhà cung cấp và muốn nâng cao uy tín của mình khi chú
trọng hơn tới nghĩa vụ trả nợ, đồng thời giảm rủi ro tài chính và rủi ro thanh khoản.
Nhưng năm 2012 thì chỉ tiêu này giảm đáng kể và còn ở mức 2,88. Hệ số trả nợ thấp
có thể do uy tín của công ty đối với bạn hàng cao nên nhận được sự tin tưởng và cho
chậm trả nợ hoặc do công ty muốn tăng thời gian chiếm dụng vốn của người bán. Tuy
nhiên kết hợp với những phân tích về khả năng thanh toán và tình hình tài chính của
công ty năm 2012 thì hệ số trả nợ giảm có nguyên nhân từ việc kinh doanh không hiệu
quả và khả năng thanh toán giảm sút. Vì vậy để giảm thiểu các rủi ro về thanh toán và
giữ vững uy tín, công ty nên cải thiện hệ số trả nợ.
47
- Hệ số lưu kho giảm đều từ năm 2010 đến 2012 chứng tỏ một đơn vị sản phẩm hàng
hóa dự trữ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tạo ra giá trị giá vốn ngày càng
thấp. Giá vốn hàng bán tăng với tốc độ nhỏ ở năm 2011 và giảm 31,02% ở năm 2012
nhưng hàng tồn kho liên tục tăng với tốc độ lớn, từ 50% đến 70% là nguyên nhân làm
hệ số lưu kho giảm. Đây là dấu hiệu không tốt bởi giai đoạn này không khan hiếm
hàng hóa nên không cần thiết phải dự trữ hàng, do đó hàng tồn kho tăng đồng nghĩa
với việc vốn được sử dụng kém hiệu quả làm dòng tiền giảm đi và tăng chi phí sử
dụng vốn. Như vậy đang có sự bất hợp lý trong khâu dự trữ cũng như những yếu kém
trong khâu tiêu thụ sản phẩm khiến cho chi phí lưu kho tăng và ảnh hưởng không tốt
đến tình hình tài chính. Nếu như so sánh với hệ số lưu kho bình quân ngành trong giai
đoạn này (từ 2-3 lần- nguồn: cophieu68.com) thì hệ số lưu kho năm 2010, 2011 vẫn ở
mức tốt nhưng cần được cải thiện hơn trong tương lai.
Biểu đồ 2.6. Hiệu suất sử dụng tài sản
ĐVT: lần
1,94
2,46
1,95
2,37
1,98 1,22
1,04 1,03
0,71
2010 2011 2012
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
(Nguồn: Bảng 2.2&2.3)
- Hiệu suất sử dụng tổng tài sản ổn định trong hai năm 2010 và 2011 và giảm
trong năm 2012. Năm 2011, 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản tạo được 1,03 đồng
doanh thu thuần nhưng năm 2012 chỉ tạo được 0,71 đồng doanh thu thuần. Do tốc độ
giảm của doanh thu thuần (36,84%) nhanh hơn tố độ giảm của tổng tài sản (7,68%).
Điều này cho thấy công ty chưa tận dụng được tốt hiệu suất sử dụng tài sản.
- Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động có sự cân bằng nhau giữa năm 2010 với năm
2012 và đạt cao nhất trong năm 2011. Tài sản lưu động được công ty sử dụng có hiệu
quả hơn trong năm 2011 vì mặc dù tài sản lưu động giảm so với năm 2010 là 20,46%
nhưng doanh thu thuần tạo ra lại tăng lên 0,83% chứng tỏ một đồng vốn bỏ ra đầu tư
cho tài sản lưu động lúc này tạo ra nhiều doanh thu hơn. Tuy nhiên năm 2012, một
Thang Long University Library
48
đồng vốn đầu tư cho tài sản lưu động chỉ tạo ra 1,95 đồng doanh thu thuần đồng cho
thấy tài sản lưu động được sử dụng với hiệu suất thấp hơn so với năm 2011.
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu khá quan trọng do tài sản dài hạn
của công ty chủ yếu là tài sản cố định và với đặc thù của một doanh nghiệp sản xuất
thì tài sản cố định có vai trò rất lớn. Qua 3 năm, hiệu suất này có xu hướng giảm dần
tức là một đồng vốn đầu tư cho tài sản cố định tạo được ngày càng ít đồng doanh thu
thuần. Điều này có thể lý giải là năm 2011 và 2012 thị trường vật liệu xây dựng ế ẩm,
hàng sản xuất ra khó tiêu thụ được nên công ty không tập trung vào việc gia tăng sản
lượng do đó các tài sản cố định không được sử dụng với công suất tối đa, nguyên nhân
khác là công ty có sự đầu tư đổi mới công nghệ, nhất là hệ thống lò nung tuynel để phù
hợp với chủ trương của chính phủ về hạn chế dần các sản phẩm vật liệu đất nung, do
vậy công suất của các tài sản mới được đưa vào sử dụng còn hạn chế dẫn đến hiệu suất
sử dụng tài sản cố định giảm dần trong giai đoạn này.
Khả năng quản lý nợ
Biểu đồ 2.7. Tỷ số nợ
ĐVT: lần
(Nguồn: Bảng 2.2)
Qua biểu đồ 2.7 có thể thấy tỷ số nợ giai đoạn 2010-2012 biến động không nhiều.
Tỷ số này cho biết bao nhiêu phần trăm tài sản của công ty được hình thành từ nguồn
vay nợ. Các giá trị trên thể hiện công ty thường đi vay nợ để tài trợ cho khoảng một
nửa số tài sản. Nếu tỷ số này ngày càng cao đồng nghĩa với gia tăng rủi ro tài chính và
doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào vay nợ, tỷ số này càng thấp tức là tài sản được tài
trợ nhiều hơn bởi nguồn vốn có tính ổn định là vốn chủ sở hữu nên mức độ độc lập tài
chính của doanh nghiệp càng tốt, từ đó doanh nghiệp dễ dàng hơn khi đi huy động vốn
từ các nguồn bên ngoài do được tin tưởng. Nhưng nếu duy trì chỉ tiêu này ở mức quá
nhỏ thì đòn bẩy tài chính chưa được khai thác hiệu quả và như vậy chưa đem lại lợi ích
tối đa cho doanh nghiệp. Vì vậy việc duy trì tỷ số này ở mức độ hợp lý ra sao là điều
mà nhà quản trị cần tính toán một cách khoa học. Do tài chính của công ty có khó khăn
hơn trong năm 2012 nên công ty gia tăng khoản nợ phải trả dẫn đến tỷ số này tăng
15% so với năm 2011, với mức độ này thì chưa tạo ra áp lực tài chính cho công ty,
49
nhưng đây có phải là một tỷ lệ tối ưu chưa thì phụ thuộc vào năng lực và mục tiêu
quản lý của nhà quản trị.
Biểu đồ 2.8. Số lần thu nhập trên lãi vay
ĐVT: lần
8,72
2,94
-1,56
2010 2011 2012
(Nguồn: Bảng 2.3)
Số lần thu nhập trên lãi vay có chiều hướng giảm rõ nét. Năm 2010, thu nhập của
công ty cao gấp 8,72 lần chi phí lãi có nghĩa là khả năng thanh toán lãi cho các chủ nợ
là lớn và được đảm bảo, tuy hệ số này giảm xuống chỉ còn 2,94 lần vào năm 2011
nhưng vẫn đáp ứng tốt nghĩa vụ trả lãi. Nguyên nhân của sự giảm khá mạnh này là tình
hình kinh doanh sa sút, lợi nhuận trước thuế và lãi vay giảm trên 40% so với năm
trước còn chi phí lãi vay lại tăng 105%.
Đến năm 2012, chỉ tiêu này không những giảm so với năm 2011 mà còn âm tức là
thu nhập của công ty hoàn toàn không có khả năng để chi trả lãi vay do công ty kinh
doanh thua lỗ. Kết hợp với các phân tích về khả năng thanh toán và hệ số trả nợ thì có
thể thấy tài chính năm 2012 đang có các dấu hiệu kém khả quan. Chỉ tiêu này chưa đề
cập đến một số khoản cần thanh toán cố định khác như nợ gốc, chi phí thuê, chi phí cổ
tức ưu đãi, nhưng nếu việc chi trả lãi vay không đảm bảo thì khả năng thanh toán các
khoản phí cố định trên cũng gặp khó khăn và ảnh hưởng lớn tới uy tín của công ty.
Công ty có khả năng phải dùng vốn chủ sở hữu hoặc đi vay nợ để thanh toán, điều này
sẽ làm tăng rủi ro tài chính.
Thang Long University Library
50
Khả năng sinh lời
Biểu đồ 2.9. Khả năng sinh lời
ĐVT: lần
(Nguồn: Bảng 2.2&2.3)
Khả năng sinh lời của công ty có xu hướng giảm và đầu tư năm 2012 còn không
mang lại lợi nhuận. Cụ thể từng chỉ tiêu sinh lời như sau:
- Tỷ suất sinh lời trên doanh thu năm 2011 giảm 8% so với năm 2010. Do doanh
các khoản chi phí tăng mạnh hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần dẫn đến lợi nhuận
giảm sút, mức lợi nhận ròng giảm 55,72% trong khi doanh thu thuần chỉ tăng được
0,83% làm tỷ suất sinh lời giảm. Tuy vậy, so với ROS trung bình của ngành vật liệu
xây dựng năm 2011 là 2% thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu của công ty ở mức khá tốt.
Năm 2012, doanh thu giảm và chi phí phát sinh còn lớn nên không những không tạo
ra lợi nhuận mà doanh thu còn không đủ để bù đắp chi phí, vì vậy chỉ tiêu ROS có giá
trị -23%. Từ kết quả này cho thấy công ty đang chịu những ảnh hưởng tiêu cực của
nền kinh tế, những khó khăn của ngành vật liệu xây dựng nói chung và của công ty nói
riêng đang là bài toán khó đang rất cần lời giải. Trong hoàn cảnh này, nhà quản lý
công ty cần có các biện pháp tích cực hơn để cải thiện tình hình doanh thu, chi phí,
nâng cao tỷ suất sinh lời.
- Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản năm 2011 giảm 8% so với năm 2010, do tổng tài
sản tăng 1,81%, lợi nhuận ròng giảm 55,72%. Như vậy, công ty tăng đầu tư tài sản
nhưng lợi nhuận ròng không tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản chưa cao. Năm
2012, 1 đồng vốn bỏ ra để đầu tư cho tài sản không tạo ra đồng lợi nhuận nào và còn
51
bị thâm hụt mất 0,09 đồng. Để cải thiện tỷ suất sinh lời của tài sản, công ty cần có
những tính toán hợp lý trước khi đưa ra các quyết định đầu tư và quản lý.
- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm rõ nét nhất. Mặc dù tỷ
trọng vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn không thay đổi nhiều và ở mức cao so với
các doanh nghiệp cùng ngành nhưng khả năng tạo ra lợi nhuận từ sử dụng nguồn vốn
này lại liên tục giảm. Năm 2010, 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra để kinh doanh thu được
0,27 đồng lợi nhuận ròng nhưng sang năm 2011 thì chỉ thu được 0,11 đồng lợi nhuận
ròng. Tuy giảm nhưng ROE của công ty vẫn cao hơn so với mức trung bình ngành
(ROE trung bình ngành là 13% ở năm 2010 và 6% ở năm 2011), còn so với mức lãi
suất tiết kiệm thì năm 2011 vốn chủ sở hữu vẫn chưa được sử dụng hiệu quả. Vào năm
2012, chỉ tiêu này giảm mạnh và xuống -23% có nghĩa là vốn chủ sở hữu không sinh
lời, mặt khác 1 đồng vốn chủ sở hữu phải bù lỗ 0,23 đồng. Với kết quả năm 2012 công
ty sẽ khó khăn trong thu hút đầu tư các nhà đầu tư và làm giảm sự tin tưởng của các cổ
đông.
2.2.3 Đánh giá thực trạng công tác phân tích tài chính tại công ty
2.2.3.1 Kết quả đạt được
Với những cố gắng của ban lãnh đạo công ty trong công tác chỉ đạo cùng với sự cố
gắng trong công tác thực hiện của phòng kế toán thì công tác phân tích tài chính của
công ty đã đạt được một số kết quả sau:
Tài liệu phân tích
- Báo cáo tài chính được lập đầy đủ và đúng với quy định của nhà nước: đây là
nguồn tài liệu quan trọng trong phân tích tài chính nên được công ty khá quan tâm. Để
phục vụ nhu cầu quản lý của ban lãnh đạo công ty và nhu cầu nắm bắt thông tin của cổ
đông cũng như các bên liên quan thì công ty lập báo các tài chính theo năm và theo
quý, đồng thời báo cáo tài chính năm được kiểm toán để đảm bảo tính xác thực và
đúng đắn của các chỉ tiêu. Báo cáo tài chính cũng được công ty công bố rộng rãi trên
trang web chính thức và trên sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, vì vậy tài liệu này
được cập nhật thường xuyên, bám sát với tình hình kinh doanh của công ty.
- Một số tài liệu bên ngoài được sử dụng hiệu quả: nguồn thông tin về tình hình
kinh tế, tài chính, các chính sách pháp luật của nhà nước cũng rất phong phú và dễ
nắm bắt nên luôn được bộ phận phân tích kết hợp sử dụng khi đưa ra các nhận định,
điều này làm tăng tính khách quan cho các kết quả phân tích.
Phương pháp phân tích được sử dụng linh hoạt.
Công ty không sử dụng một phương pháp mà kết hợp hai phương pháp so sánh và
tỷ lệ để nâng cao hiệu quả phân tích. Tính ưu việt từ việc sử dụng kết hợp này là đánh
giá được tình hình tài chính cả về chiều ngang lẫn chiều dọc khi so sánh giữa các năm
và đánh giá trong từng năm để thấy được xu hướng biến động cụ thể. Ngoài ra, các tỷ
Thang Long University Library
52
số đã phản ánh được năng lực tài chính của công ty trên từng mặt cũng như đánh giá
được toàn diện khi kết hợp các kết quả của nhiều chỉ tiêu.
Nội dung phân tích tài chính khá hoàn thiện.
- Đã phân tích được những biến động cơ bản của các khoản mục trên bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh: khi phân tích tình hình biến động tài sản nguồn
vốn, cán bộ phân tích đã đánh giá được quy mô, cơ cấu và xu hướng sự biến động qua
các năm. Công ty cũng đã tiến hành phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận
dựa trên số liệu từ báo cáo kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, nguyên nhân biến động
của từng khoản mục đã được chú trọng giải thích căn cứ vào các hoạt động kinh doanh
thực tế của công ty cũng như tình hình thực tế của môi trường kinh tế vĩ mô.
- Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản đã được tính toán và phân tích: từ bảng cân đối
kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, công ty đã tính toán và phân tích một số chỉ
tiêu về khả năng thanh toán, khả năng quản lý nợ, khả năng quản lý tài sản, khả năng
sinh lời. Việc tính toán các chỉ tiêu này giúp quá trình phân tích được sâu và rõ hơn.
Ngoài ra, cán bộ phân tích còn tìm được những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân
khi đánh giá từng chỉ tiêu, khi đưa ra kết luận có xem xét tới mối liên hệ giữa các chỉ
tiêu và với chỉ số trung bình ngành. Chẳng hạn, khi đánh giá về năng lực thanh toán,
cán bộ phân tích không chỉ dựa vào khả năng thanh toán mà còn kết hợp với hệ số trả
nợ, tỷ số nợ cùng với chỉ số trung bình ngành để đưa ra kết luận. Những kết quả từ quá
trình phân tích như vậy sẽ có độ tin cậy cao hơn và là căn cứ quan trọng để ban lãnh
đạo hoạch định chiến lược phát triển của công ty trong tương lai.
2.2.3.2 Tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác phân tích tài chính của công ty còn có
một số tồn tại sau:
Tài liệu phân tích chưa hoàn thiện cả về số lượng và chất lượng.
- Nguồn thông tin từ hệ thống báo cáo tài chính chưa được khai thác hết: công ty
lập đầy đủ cả 4 báo cáo: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu
chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính nhưng bộ phận phân tích chủ yếu chỉ
dừng lại ở phân tích bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh. Ngoài hai
báo cáo trên thì báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa được sử dụng hiệu quả. Do đó thiếu
những nhận định về việc tạo tiền và nhu cầu của công ty trong việc sử dụng luồng tiền,
từ đó không thể đưa ra kết luận việc sử dụng tiền hiệu quả hay chưa cũng như tiền sử
dụng cho từng hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính nào và đem lại kết quả ra sao.
- Số liệu phân tích có quy mô chưa đủ lớn: công ty phân tích và so sánh dựa trên số
liệu của 3 năm tài chính liên tiếp, với nguồn số liệu như vậy thì kết quả phân tích chỉ
có ý nghĩa trong ngắn hạn. Khó có thể đưa ra các kết luận có chiều sâu hay dự báo xu
hướng biến động về tình hình tài chính của công ty trong chiến lược dài hạn.
53
- Một số tài liệu bên ngoài đã được sử dụng nhưng chưa được chú trọng: công ty đã
sử dụng các thông tin về tình hình kinh tế, thị trường, ngành trong phân tích nhưng ở
mức độ hạn chế, một số thông tin về đối thủ cạnh tranh chính cũng chưa được sử dụng.
Bên cạnh đó, các thông tin về các ngành nghề liên quan trực tiếp với lĩnh vực vật liệu
xây dựng của công ty như bất động sản, ngành xây dựng chưa được tìm kiếm và khai
thác hiệu quả.
Công tác tổ chức phân tích
- Công ty chưa có bộ phận phân tích tài chính riêng: việc phân tích tài chính do
phòng kế toán, cụ thể là các nhân viên kế toán đảm nhận. Điều này khiến công tác
phân tích không đạt được hiệu quả cao nhất bởi phân tích tài chính không phải là lĩnh
vực chuyên môn sâu của kế toán, mặc dù kế toán là người lập ra báo cáo tài chính nên
họ hiểu rõ những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi, phát sinh của từng khoản mục trên
báo cáo tài chính nhưng để có kết luận khách quan, sát thực đòi hỏi phải có kiến thức
sâu rộng hơn. Do vậy các các kết luận từ phân tích tài chính chưa trở thành một công
cụ tốt nhất giúp nhà quản trị công ty dựa vào đó để hoạch định các chiến lược và đưa
ra quyết định đúng đắn.
- Tần suất phân tích: công ty lập báo cáo tài chính theo quý nhưng công tác phân
tích tài chính chỉ được tiến hành mỗi năm một lần, sau khi báo cáo tài chính năm được
lập, như vậy công ty chưa khai thác tốt nguồn tài liệu của mình. Mặt khác, báo cáo tài
chính năm thường hoàn tất trong quý I năm sau nên kết quả phân tích sẽ không phản
ánh được kịp thời tình hình tài chính thực tế và không có nhiều ý nghĩa trong công tác
xây dựng chiến lược kinh doanh. Trong điều kiện môi trường kinh tế không ngừng
biến đổi, công tác phân tích tài chính cần được công ty tiến hành thường xuyên hơn để
nâng cao hiệu quả phân tích.
Nội dung phân tích chưa đầy đủ
Hiện nay công ty mới phân tích các nội dung tài chính cơ bản và phổ biến nhất,
ngoài ra có một số chỉ tiêu khác cũng là cơ sở khá tốt để đưa ra các kết luận phân tích
nhưng chưa được công ty sử dụng. Chẳng hạn phân tích diễn biến nguồn vốn và sử
dụng vốn, việc phân tích hoạt động này giúp công ty xác định các nguồn cung ứng vốn
và mục đích sử dụng các nguồn vốn để có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn. Ngoài ra, phân tích tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh cũng chưa sâu nên khó đưa ra các nhận xét về nhu cầu vốn
lưu động thường xuyên. Bên cạnh đó, sự vận động của tiền được xem là hình ảnh
trung tâm của hoạt động kinh doanh, phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp,
nhưng công ty chưa chú trọng phân tích vấn đề này mà chỉ dừng lại ở việc lập báo cáo
dòng tiền. Mặt khác, là một công ty cổ phần nhưng một số chỉ tiêu đặc trưng của loại
Thang Long University Library
54
hình công ty này như thu nhập trên cổ phiếu thường, cổ tức trả cho cổ phiếu thường, tỷ
suất cổ tức cũng chưa chú trọng xem xét và phân tích cụ thể.
Phương pháp phân tích
Công ty sử dụng hai phương pháp so sánh và tỷ số trong phân tích mới đáp ứng
được nhu cầu phân tích ở mức độ cơ bản, một số phương pháp khác cũng rất hiệu quả
nhưng chưa được sử dụng như Dupont, thay thế liên hoàn, phương pháp dự đoán,
nếu sử dụng kết hợp nhiều phương pháp thì bức tranh tài chính sẽ được phản ánh rõ
nét và tổng quát hơn.
2.2.3.3 Nguyên nhân
Những tồn tại trong công tác phân tích tài chính của công ty xuất phát từ một số
nguyên nhân chính sau:
Nguyên nhân chủ quan
- Ban lãnh đạo công ty chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của hoạt động phân
tích tài chính: ban lãnh đạo chưa coi phân tích tài chính là một công cụ mạnh để sử
dụng cho việc ra quyết định, họ chỉ coi đây là nguồn tài liệu tham khảo, do đó chưa có
sự đầu tư và quan tâm đúng mức trong lĩnh vực này. Do chỉ đạo không sâu sát và
không có những yêu cầu cụ thể từ nhà quản lý công ty nên tính trách nhiệm của cán bộ
phân tích không được đảm bảo.
- Đội ngũ cán bộ phân tích còn hạn chế về số lượng và năng lực: đây là nguyên
nhân chính tạo các khó khăn trong công tác phân tích. Công ty giao cho phòng kế toán
đảm nhận nhiệm vụ, nhiều nhân viên kế toán không có kinh nghiệm và trình độ trong
lĩnh vực tài chính sẽ dẫn tới những ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả phân tích. Hơn
nữa, khối lượng công việc của phòng kế toán rất lớn, nhất là thời điểm cuối năm, việc
phân tích tài chính cũng được thực hiện trong thời gian này nên không thể đạt được
hiệu quả tốt nhất. Với nguồn nhân lực hạn chế, nhưng những phần mềm phục vụ phân
tích cũng chưa được đầu tư đúng mức tạo ra nhiều khó khăn hơn cho công việc.
Nguyên nhân khách quan
- Chế độ kế toán chưa hoàn thiện: hiện nay chế độ kế toán tài chính đang được đổi
mới, hoàn thiện để hướng đến chuẩn mực quốc tế, điều này vừa tạo ra thuận lợi song
cũng gây không ít khó khăn cho công tác phân tích. Nếu cán bộ phân tích không cập
nhật kịp thời các thay đổi sẽ rất dễ mắc phải sai sót và giảm chất lượng của công tác
phân tích tài chính.
- Nền kinh tế vĩ mô có nhiều biến động: các biến động bất thường của nền kinh tế
như lạm phát, tỷ giá có thể ảnh hưởng và làm sai lệch thông tin tài chính được ghi
nhận trên các báo cáo tài chính khiến việc tính toán và phân tích thiếu độ tin cậy. Mặt
khác, hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất và đồng bộ về công thức của một số chỉ tiêu
55
trong các sách, tài liệu về phân tích báo cáo tài chính làm cho việc so sánh số liệu
được phân tích giữa các nguồn khác nhau tiềm ẩn nhiều rủi ro.
- Hạn chế về nguồn số liệu: thị trường tài chính ở Việt Nam chưa thực sự phát triển,
các số liệu thống kê về ngành còn hạn chế và mức độ chính xác chưa cao dẫn đến việc
so sánh, đánh giá gặp khó khăn.
Qua việc nghiên cứu thực trạng phân tích tài chính tại công ty cổ phẩn Viglacera
Đông Anh, từ đó đưa ra những đánh giá khách quan, trung thực về kết quả đạt được
cũng như tồn tại và nguyên nhân, em xin đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công
tác phân tích tài chính.
Thang Long University Library
56
CHƢƠNG 3:
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA ĐÔNG ANH
3.1 Định hƣớng phát triển của công ty
Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển, từ những năm tháng đầu tiên vừa chiến
đấu, vừa sản xuất, đến nay công ty cổ phần Viglacera Đông Anh đã khẳng định được
chỗ đứng của mình trên thị trường vật liệu xây dựng và nhận được sự tin tưởng của
khách hàng. Việc chuyển đổi từ công ty Nhà nước sang công ty cổ phần là một bước
đột phá lớn đối với sự phát triển lâu dài của công ty, tạo đà cho những bước phát triển
trong tương lai. Nhưng do khủng hoảng kinh tế nên những năm gần đây thị trường vật
liệu xây dựng nói chung và vật liệu đất nung gặp nhiều khó khăn, nhận thức được điều
này, ban lãnh đạo công ty đã có hướng đi tích cực, cắt giảm sản lượng nhưng chú trọng
đổi mới công nghệ để nâng cao về chất lượng, nghiên cứu và sản xuất một số loại vật
liệu ưu việt hơn để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Những phương hướng cụ thể trên từng công tác trong dài hạn được công ty xác
định như sau:
Công tác sản xuất:
- Công ty tiếp tục duy trì và không ngừng cải tiến công tác quản lý theo hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001-2000.
- Chủ động lựa chọn nguyên liệu có chất lượng tốt để phục vụ cho sản xuất kinh
doanh, sản xuất các loại sản phẩm mỏng để tiết kiệm nguyên liệu, tăng doanh thu.
-Tăng cường công tác quản lý công nghệ, tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm
từ khâu chế biến đến khâu ra lò, phân loại bảo đảm chất lượng nhằm giữ vững uy tín
của công ty trên thị trường.
- Cải tiến máy móc thiết bị, bám sát thị trường để sản xuất những sản phẩm đáp ứng
nhanh, chính xác nhu cầu thị trường, giảm thiểu hàng tồn kho.
- Tiếp tục duy trì và chấn chỉnh công tác khoán chi phí nhằm giảm thiểu định mức
tiêu hao vật tư đến mức thấp nhất, hạ giá thành sản phẩm tạo khả năng cạnh tranh trên
thị trường.
Công tác kinh doanh:
- Nắm chắc nhu cầu thị trường, tập trung vào thị trường trọng điểm có sức tiêu thụ
lớn, đồng thời mở rộng và phát triển thị trường ra các vùng khác có tiềm năng. Tăng
cường công tác tiếp thị sản phẩm, tiếp thị trực tiếp đến các công trình, mở rộng thêm
các cửa hàng, đại lý.
- Tăng cường công tác thu hồi công nợ để giảm thiểu số dư công nợ.
Công tác đào tạo, nâng cao trình độ quản lý và kỹ năng sản xuất:
57
Trên cơ sở lực lương cán bộ công nhân viên sẵn có, hàng năm công ty tiếp tục đào
tạo nâng cao tay nghề cho công nhân, cử các bộ theo học lớp quản lý nhằm đáp ứng
yêu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao trình độ quản lý điều hành của bộ máy quản lý
công ty về chuyên môn, nghiệp vụ.
Công tác quản lý ngƣời lao động:
- Tăng cường chỉ đạo kế hoạch sản xuất, đảm bảo tăng năng suất lao động, hạ giá
thành, ổn định thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện khoán chi phí sản phẩm cho từng bộ phận, phân xưởng, gắn thu nhập
của người lao động với việc hoàn thành kế hoạch sản xuất hàng ngày và đảm bảo các
định mức chi phí.
- Thực hiện tốt an toàn lao độngtrong sản xuất, giữ vững kỷ luật công nghệ.
- Tổ chức các phong trào thi đua trong lao động sản xuất, tiết kiệm nhằm thực hiện
hoàn thành các phần việc theo kế hoạch của đơn vị.
- Thực hiện tốt các chế độ quy định của Nhà nước đối với người lao động.
Kế hoạch cụ thể trong năm 2013:
- Một số chỉ tiêu chính
+ Lợi nhuận trước thuế: 0 tỷ đồng
+ Doanh thu: 53 tỷ đồng
+ Khấu hao cơ bản: 3,2 tỷ đồng
+ Tồn kho thành phẩm: 4,6 tỷ đồng
+ Dư nợ phải thu: 3,0 tỷ đồng
+ Thu nhập bình quân: 4.620.000 đồng/người/tháng
- Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
+ Đầu tư xe nâng và sân bê tông: 1.500 triệu đồng
+ Đầu tư máy ủi để tăng năng lực sản xuất: 1000 triệu đồng
+ Bể nhúng ngói: 100 triệu đồng
+ Camera giám sát hoạt động: 25 triệu đồng
Với phương châm cải tiến liên tục, thỏa mãn không ngừng” công ty kiên trì thực
hiện chiến lược đa dạng hóa sản xuất và sản phẩm, không ngừng cải tiến công nghệ,
chấp nhận vượt qua những thử thách và khó khăn. Trong suốt hành trình xây dựng và
phát triển công ty luôn xác định yếu tố con người là tài sản vô giá quyết định thành
công, vì vậy đào tạo, phát triển nguồn nhân lực được coi là kim chỉ nam” giải mọi bài
toán trong quá trình phát triển của đơn vị. Với một doanh nghiệp có bề dày lịch sử và
đội ngũ nhân lực tâm huyết, đoàn kết, trong những năm tới mặc dù phải đối diện với
nhiều khó khăn, nhưng công ty sẽ tiếp tục khẳng định và giữ vững giá trị truyền thống
của mình.
Thang Long University Library
58
3.2 Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công
ty cổ phần Viglacera Đông Anh
3.2.1 Giải pháp
Nâng cao chất lƣợng và sử dụng hiệu quả tài liệu phân tích
Tài liệu là cơ sở, căn cứ quan trọng để phân tích hệ thống tài liệu có đầy đủ và chính
xác thì kết quả mới đáng tin cậy.
- Khai thác triệt để và có hiệu quả nguồn tài liệu bên trong: hệ thống báo cáo tài
chính của công ty khá hoàn thiện nhưng chưa được sử dụng một cách hiệu quả trong
phân tích. Trong giai đoạn tiếp theo, công ty nên thực hiện phân tích thêm báo cáo lưu
chuyển tiền tệ. Bởi dòng lưu chuyển tiền tệ đặc biệt quan trọng đối với một doanh
nghiệp, nó cho phép doanh nghiệp có thể mở rộng hoạt động của mình, thay thế các tài
sản cần thiết, tận dụng các cơ hội của thị trường và chi trả cổ tức cho các cổ đông.
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ giúp đánh giá khả năng tạo tiền, tình hình quản lí
các tài sản và chi tiết các khoản đầu tư vào tài sản sản suất và các khoản đầu tư tài
chính của công ty. Từ đó trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan đến tiền như:
liệu công ty có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn cho nhà cung cấp và
những chủ nợ khác mà không phải đi vay không, các tài khoản phải thu được quản lý
ra sao, những khoản đầu tư có đem lại hiệu quả cao hay chưa, công ty có thể tự tạo ra
được dòng tiền tệ để tài trợ cho các khoản đầu tư cần thiết mà không phụ thuộc vào
vốn từ bên ngoài không hay cơ cấu nợ hiện tại như thế nào.
- Nâng cao chất lượng tài liệu: báo cáo tài chính phải đảm bảo trung thực, khách
quan, phản ánh đúng tình hình tài chính thực tế của công ty. Để làm được điều này,
công ty cần tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ để kịp thời
phát hiện và sửa chữa sai sót đồng thời thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính.
- Mở rộng nguồn tài liệu: ngoài tài liệu bên trong, công ty cần chú trọng hơn tới
nguồn tài liệu bên ngoài, các tài liệu này rất phong phú và hữu ích để công tác phân
tích có tính chân thực và thuyết phục. Công ty nên thường xuyên cập nhật các thông
tin về tình hình kinh tế chung, lãi suất, lạm phát, giá cả, các thông tin về ngành, về các
doanh nghiệp khác cùng ngành, thông tin về các ngành liên quan trực tiếp tới lĩnh vực
kinh doanh trong quá trình phân tích. Bên cạnh đó, những quy định của pháp luật,
chuẩn mực kế toán cần được nắm rõ và điều chỉnh khi có thay đổi để đảm bảo tính hợp
lệ của số liệu, qua đó những kết quả phân tích mới có ý nghĩa.
Hoàn thiện công tác phân tích tài chính
- Tăng cường sự quan tâm của ban lãnh đạo đối với phân tích tài chính: công việc
này phải được thực hiện dưới sự chỉ đạo và quan tâm của nhà quản lý công ty vì đây
thực sự là một kênh hữu ích trong việc đánh giá tình hình tài chính hiện tại, phát hiện
ra những bất thường và rủi ro trong hoạt động của công ty và là cơ sở để xây dựng
59
chiến lược kinh doanh. Để tăng cường sự chỉ đạo của nhà quản lý công ty với công tác
phân tích tài chính thì công ty cần có những quy định cơ bản về lĩnh vực này để nâng
cao trách nhiệm của cán bộ phân tích.
- Tổ chức bộ phận chuyên môn thực hiện công tác phân tích tài chính: bộ phận kế
toán đảm nhận công tác phân tích tài chính, điều này làm giảm chất lượng kết quả
phân tích. Các nhân viên kế toán có khối lượng công việc lớn và năng lực phân tích tài
chính còn hạn chế nên việc kiêm nhiệm sẽ không đảm bảo được yêu cầu trong công
tác phân tích tài chính. Do vậy, thành lập một bộ phận phân tích tài chính riêng là việc
làm cần thiết.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ phân tích cần được chú trọng phát triển về chuyên môn
và đạo đức nghề nghiệp. Trước hết, công ty cần chú ý đến chất lượng của cán bộ phân
tích ngay từ khâu tuyển dụng, phân loại cán bộ để có các mục tiêu đào tạo phù hợp.
Trong quá trình đào tạo và làm việc, cần tiến hành đánh giá, kiểm tra thường xuyên để
nâng cao tinh thần trách nhiệm đối với công việc của cán bộ phân tích.
- Tăng tần suất phân tích: hiện nay chỉ thực hiện phân tích tài chính theo năm, tức
là công tác phân tích chỉ được thực hiện một lần mỗi năm và vào khoảng quý I của
năm tiếp theo. Cũng có nghĩa, kết quả phân tích tài chính có được sau khi đã có kế
hoạch kinh doanh của năm mới, như vậy làm giảm lợi ích của công tác phân tích tài
chính. Trong năm tới, công ty nên tiến hành phân tích tài chính theo quý để những
thông tin về thực trạng tài chính được cung cấp kịp thời hơn. Bên cạnh đó, phân tích
tài chính phải được thực hiện ngay khi hoàn thành báo cáo tài chính để bắt kịp tình
hình thực tế.
Bổ sung các phƣơng pháp phân tích tài chính
Công ty sử dụng phương pháp phân tích so sánh và tỷ lệ nhưng chỉ sử dụng hai
phương pháp này thì chưa đem lại hiệu quả cao. Vì hiện nay các chỉ số ngành chưa
được thống kê một cách đầy đủ và chính thống nên việc so sánh sẽ gặp phải hạn chế.
Bên cạnh hai phương pháp trên công ty có thể ứng dụng phương pháp Dupont cũng
được rất nhiều doanh nghiệp thực hiện, còn có phương pháp thay thế liên hoàn và dự
đoán nếu được kết hợp sử dụng thì hiệu quả sẽ tốt hơn.
Sử dụng phương pháp Dupont để phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài
chính.
- Mối quan hệ tương tác giữa ROA với ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Lợi nhận ròng
Tổng tài sản
(ROA)
=
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuẩn
(ROS)
*
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
(Hiệu suất sử dụng tổng
tài sản)
Thang Long University Library
60
Năm 2010 14,5% = 14% * 1,04
Năm 2011 6,2% = 6% * 1,03
Năm 2012 (9%) = (13%) * 0,71
ROA năm 2011 giảm so với năm 2010 do ảnh hưởng của 2 nhân tố:
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = 6%*1,04 - 14%*1,04 = -8,3%
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = 6%*1,03 – 6%*1,04 = -0,06%
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROA = -8,3% + (-0,06%) = -8,3%
Ta thấy ROA chủ yếu do tác động của nhân tố ROS. Từ nguyên nhân này, trong
giai đoạn tiếp theo công ty cần có các giải pháp để quản lý chi phí tốt hơn để tăng lợi
nhuận ròng, từ đó giúp cải thiện ROS và ROA.
Năm 2012 ROA tiếp tục giảm so với năm 2011
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = -13%*1,03 - 6%*1,03 = -19,5%
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = -13%*0,71- (-13%)*1,03 = 4,3%
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROA = -19,5% + 4,3% = -15,2%
Như vậy, ROS giảm vẫn là nguyên nhân chính làm ROA năm 2012 giảm. Điều này
cho thấy những giải pháp tăng doanh thu, giảm chi phí của công ty chưa đem lại hiệu
quả.
- Các mối quan hệ tương tác với ROE
Lợi nhuận
ròng
Vốn chủ sở
hữu
(ROE)
=
Lợi nhuận
ròng
Doanh thu
thuần
(ROS)
*
Doanh thu
thuần
Tổng tài sản
(Hiệu suất sử
dụng tổng tài
sản)
*
Tổng tài
sản
Vốn chủ sở
hữu
(Hệ số sử
dụng vốn cổ
phần)
Năm 2010 27% = 14% * 1,04 * 1,85
Năm 2011 11% = 6% * 1,03 * 1,78
Năm 2012 (23%) = (13%) * 0,71 * 2,5
ROE năm 2011 là 11%, giảm 16% so với năm 2010 có nguyên nhân
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = 6%*1,04*1,85 - 14%*1,04*1,85 = -15,4%
61
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = 6%*1,03*1,85 - 6%*1,04*1,85 = -0,1%
+ Mức độ ảnh hưởng của hệ số sử dụng vốn cổ phần
Δhệ số sử dụng vốn cổ phần = 6%*1,03*1,78 - 6%*1,03*1,85 = -0,4%
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROE = -15,4% + (-0,1%) + (-0,4%) = -16%
ROE năm 2012 giảm mạnh so với năm 2011 bởi tác động của 3 yếu tố, cụ thể
+ Mức độ ảnh hưởng của ROS
ΔROS = -13%*1,03*1,78 - 6%*1,03*1,78 = -34,8%
+ Mức độ ảnh hưởng của hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Δhiệu suất sử dụng tổng tài sản = -13%*0,71*1,78 – (-13%*1,03*1,78) = 7,4%
+ Mức độ ảnh hưởng của hệ số sử dụng vốn cổ phần
Δhệ số sử dụng vốn cổ phần = -13%*0,71*2,5 – (-13%*0,71*1,78) = -6,6%
+ Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
ΔROE = -34,8% + 7,4% + (-6,6%) = -34%
ROS giảm cũng là nguyên nhân chính khiến ROE giảm. Năm 2012 công ty gặp
nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ hàng hóa, doanh thu không những giảm mà còn
không đủ trang trải cho chi phí phát sinh nên lợi nhuận ròng nhỏ hơn 0 vì thế ROS
giảm mạnh làm cho tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm và thấp như vậy.
Năm 2012 công ty sử dụng biên pháp tăng hệ số sử dụng vốn cổ phần nhằm cải
thiện tình hình ROE. Tuy nhiên, do ROS và hiệu suất sử dụng tổng tài sản giảm nhiều
nên hiệu quả của biện pháp trên không thấy rõ. Hệ số sử dụng vốn cổ phần tăng do tốc
độ giảm của vốn chủ sở hữu cao hơn tốc độ giảm của tổng tài sản, cũng có nghĩa công
ty tăng tỷ trọng nợ phải trả trong cơ cấu vốn. Việc công ty muốn tăng sử dụng đòn bẩy
tài chính để tăng ROE trong năm 2012 là khá mạo hiểm vì khả năng thanh toán của
công ty trong năm không tốt nên rất dễ rủi ro. Trong thời gian tới, nếu công ty cải
thiện được khả năng thanh toán và tính tự chủ tài chính tốt hơn thì có thể sử dụng đòn
bẩy tài chính để tăng ROE, khi sử dụng công cụ này cũng cần có các biện pháp quản lý
tốt và sử dụng ở mức độ phù hợp.
Như vậy, việc xem xét các mối quan hệ trong phương trình Dupont có thể thấy
được các yếu tố tác động đến ROA, ROE, từ đó giúp nhà quản lý đề ra các giải pháp
thích hợp để khai thác các yếu tố tiềm năng nhằm tăng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
và tăng tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Bổ sung một số nội dung phân tích để công tác phân tích đạt hiệu quả cao hơn
Khả năng quản lý tài sản
Thang Long University Library
62
Công ty có phân tích khả năn quản lý tài sản qua các hệ số thu nợ, hệ số lưu kho, hệ
số trả nợ. Tuy nhiên, để đánh giá cụ thể hơn khả năng này, công ty có thể phân tích
thêm một số chỉ tiêu sau:
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu khả năng quản lý tài sản
ĐVT: ngày
2010 2011 2012
Thời gian thu nợ trung bình 12 20 31
Thời gian luân chuyển kho trung bình 56 88 194
Thời gian trả nợ trung bình 98 53 127
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình -30 55 98
(Nguồn: Bảng 2.2&2.3)
Thời gian thu nợ trung bình tăng lên qua từng năm. Chỉ số này năm 2011 là 19,86
ngày, tăng 8 ngày so với năm 2010, năm 2012 tiếp tục tăng 11 ngày so với năm 2011.
Thời gian thu nợ kéo dài do chính sách tín dụng của công ty được nới lỏng hơn vì
nhiều khách hàng cũng gặp khó khăn về tài chính. Do vậy để phù hợp với tình hình
thực tế, công ty đã phải tăng thời gian cho khách hàng nợ, quyết định này có thể làm
chậm thu hồi vốn để quay vòng nhưng giúp công ty giữ được bạn hàng. Mặc dù vậy,
công tác quản lý các khoản phải thu của công ty cũng cần chặt chẽ để tránh bị tổn thất
do không thu hồi được nợ.
Thời gian trả nợ trung bình giảm trong năm 2011 nhưng tăng lên khá cao ở năm
2012. Năm 2011 mất trung bình 53 ngày là công ty thanh toán nợ tức là thời gian công
ty chiếm dụng vốn của nhà cung cấp giảm đi so với năm 2010, nhưng năm 2012 phải
mất trung bình 127 ngày công ty mới trả nợ. Nguyên nhân của sự chậm trễ này là tình
hình kinh doanh và năng lực tài chính của công ty không mấy khả quan trong năm
2012 dẫn đến công ty phải vay nợ trong thời gian dài hơn.
Thời gian luân chuyển kho trung bình có xu hướng tăng khá rõ rệt, từ 56 ngày
năm 2010 lên 88 ngày trong năm 2011 và năm 2012 tăng so với năm 2011 đến trên
100 ngày. Chỉ tiêu này đã phản ánh rất sát thực trạng khó tiêu thụ hàng hóa của công
ty dẫn đến hàng hóa trong kho luân chuyển chậm, thời gian cho một vòng quay kho
kéo dài, từ đó phát sinh thêm các chi phí lưu trữ, quản lý kho và cũng làm vốn chậm
luân chuyển.
Thời gian luân chuyển vốn bằng tiền trung bình cũng tăng mạnh cho thấy vốn
của công ty có xu hướng chậm luân chuyển, tức là cần nhiều thời gian hơn để có thể
thu hồi được vốn dẫn tới giảm hiệu quả sử dụng vốn, thời gian này tăng lên chủ yếu do
hàng tồn kho chậm luân chuyển. Điểm đáng chú ý là thời gian luân chuyển vốn bằng
tiền trung bình của công ty năm 2010 là -30 ngày tức là công ty thu được tiền về trước
khi phải chi tiền. Điều này xảy ra do công ty kinh doanh bằng vốn chiếm dụng, tức
63
công ty kéo dài thời gian thanh toán khoản phải trả người bán và dùng tiền thu nợ
được từ khách hàng để thanh toán nợ cho người bán hoặc dùng tiền khách hàng trả
trước để thanh toán cho người bán, như vậy công ty tận dụng được khoản vốn có chi
phí thấp nhưng rất dễ làm giảm uy tín của mình.
Một số giải pháp khác
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ: công ty cần hoàn thiện hệ thống
kiểm soát nội bộ để ngăn ngừa và sửa chữa các sai sót trong công tác kế toán, báo cáo
tài chính. Để làm được điều này, nhiệm vụ của từng nhân viên phải được phân công rõ
ràng và thường xuyên tiến hành kiểm tra về tiến độ thực hiện cũng như mức độ hoàn
thành công việc.
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác phân tích: hệ thống máy
tính cũng như các phần mềm ứng dụng phục vụ công tác phân tích tài chính cần được
quan tâm đầu tư để nâng cao chất lượng thông tin cũng như công nghệ hiện đại ngày
càng phục vụ đắc lực cho công việc.
3.2.2 Kiến nghị
Trong điều kiện tình hình kinh tế có những thay đổi khó lường như hiện nay thì
phân tích tài chính càng đóng vai trò quan trọng. Những giải pháp trình bày ở trên cần
được công ty lưu tâm và nhanh chóng thực hiện. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả thì
ngoài sự nỗ lực của công ty còn rất cần sự quan tâm, tạo điều kiện của các cơ quan
quản lý Nhà nước. Vì vậy em xin kiến nghị một số vấn đề như sau:
Hoàn thiện chế độ kế toán
Chế độ kế toán liên quan trực tiếp tới công tác kế toán của công ty và là nhân tố
quan trọng ảnh hưởng đến nguồn tài liệu báo cáo tài chính. Trong những năm gần đây
chế độ kế toán không ngừng được đổi mới và hoàn thiện để phù hợp với xu hướng
phát triển của thế giới. Tuy nhiên do điều kiện của việc cải cách chế độ kế toán rất
phức tạp và cần nhiều thời gian nên còn có rất nhiều vướng mắc cũng như bất hợp lý.
Do vậy, trong thời gian tới cơ quan Nhà nước nên đẩy mạnh nghiên cứu và hoàn thiện
chế độ kế toán để tạo được sự thống nhất và thuận lợi trong công tác kế toán, nhất là
công tác lập báo cáo tài chính.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu chung của ngành và của nền kinh tế
Hiện nay, các chỉ tiêu ngành và của nền kinh tế chưa có nguồn được thống kê chính
thức và tin cậy. Các chỉ tiêu này là căn cứ quan trọng để đánh giá chính xác thực trạng
tài chính của doanh nghiệp trong tương quan so sánh với doanh nghiệp cùng ngành và
với đà phát triển kinh tê nói chung. Vì vậy, việc xậy dựng hệ thống chỉ tiêu chung này
có ý nghĩa rất lớn và cần sớm được thực hiện. Có được hệ thống chỉ tiêu tài chính
trung bình ngành thì công tác phân tích mới phát huy hết hiệu quả và phục vụ tốt hơn
cho công tác dự báo.
Thang Long University Library
LỜI KẾT
Nền kinh tế Việt Nam đang mở cửa và hội nhập, thị trường cạnh tranh ngày càng
gay gắt đòi hỏi doanh nghiệp phải có một hướng đi đúng đắn để luôn thích nghi với
những biến động của thị trường. Vì vậy, công tác phân tích tài chính có vai trò càng
quan trọng, từ kết quả phân tích, doanh nghiệp nhìn nhận được tình hình tài chính hiện
tại đồng thời có cơ sở để đề ra chiến lược tài chính phù hợp trong tương lai, hướng đến
sự phát triển bền vững.
Với đề tài “Giải pháp hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại công ty cổ
phần Viglacera Đông Anh”, khóa luận đã trình bày những lý luận chung về phân tích
tài chính, nội dung, phương pháp phân tích tài chính mà công ty đang thực hiện. Từ đó
đề xuất các giải pháp và kiến nghị với mong muốn hoạt động phân tích tài chính đạt
được hiệu quả hơn trong tương lai.
Do hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên khóa luận không tránh
khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được những đánh giá và góp ý của các thầy
cô giáo để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn
cô giáo Phạm Thị Hoa đã hết lòng giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2013
Sinh viên
Dƣơng Thị Phƣợng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Công ty cổ phần Viglacera Đông Anh, Báo cáo tài chính năm 2010, 2011, 2012.
2. PGS.TS.Nguyễn Đình Kiệm (2010), TS.Bạch Đức Hiển, Giáo trình tài chính doanh
nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
3. TS.Nguyễn Minh Kiều (2008), Tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Thống kê.
4. ThS.Ngô Thị Quyên (2012), Bài giảng nhập môn tài chính doanh nghiệp, trường
đại học Thăng Long.
5. Website: www.viglaceradonganh.com, www.cophieu68.com,
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18289_2809.pdf