MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I. Cơ sở lí luận về vốn và quản lí nguồn vốn của NHTM . 3
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm 3
1.1.2. Các nguồn vốn của NHTM . 3
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu. 3
1.1.2.2. Vốn huy động. 3
1.1.3. Đặc điểm các nguồn vốn của NHTM . 4
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu. 4
1.1.3.2. Vốn huy động. 7
1.1.4. Vai trò nguồn vốn của NHTM . 12
1.1.5. Quản lý nguồn vốn của NHTM . 13
1.1.5.1. Khái niệm 13
1.1.5.2. Mục tiêu. 13
1.1.5.3. Nội dung quản lý nguồn vốn của NHTM . 14
1.1.5.4. Quy trình quản lý nguồn vốn của NHTM . 15
CHƯƠNG II. Thực trạng quản lý nguồn vốn tại ngân hàng Công thương tỉnh Hà Tây. 21
2.1. Khái quát về NHCT Hà Tây. 21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. 21
2.1.2. Mô hình cơ cấu. 22
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh. 25
2.1.3.1. Hoạt động kinh doanh chủ yếu. 25
2.1.3.2. Tình hình hoạt động kinh doanh tại NHCT Hà Tây. 26
2.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHCT Hà Tây trong giai đoạn tới 29
2.1.4.1. Thuận lợi 29
2.1.4.2. Khó khăn. 30
2.1.5. Hoạt động quản lý nguồn vốn của ngân hàng. 31
2.1.5.1. Phương thức quản lý. 31
2.1.5.2. Nội dung quản lý tại NHCT Hà Tây. 32
2.2. Thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây. 32
2.2.1. Quy trình quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây. 32
2.2.2. Kết quả đạt được. 55
2.2.3. Hạn chế. 56
2.2.4. Nguyên nhân. 57
CHƯƠNG 3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT tỉnh Hà Tây 60
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn tại NHCT tỉnh Hà Tây. 60
3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn 2008-2010 60
3.1.2. Chiến lược phát triển công tác quản lý nguồn vốn của NHCT tỉnh Hà Tây giai đoạn 2008-2010. 62
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý nguồn vốn của giai đoạn tới 63
3.1.3.1. Thuận lợi 63
3.1.3.2. Khó khăn. 64
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây 65
3.2.1. Nâng cao nghiệp vụ quản lý trong quản lý nguồn vốn. 65
3.2.1.1. Nâng cao công tác quản lý khe hở lãi suất 65
3.2.1.2 .Nâng cao công tác quản lý kỳ hạn. 66
3.2.1.3. Nâng cao công tác quản lý tính thanh khoản. 67
3.2.1.4. Nâng cao công tác huy động nguồn vốn tại ngân hàng . 67
3.2.2. Đảm bảo tốt quy trình quản lý nguồn vốn. 68
3.2.3. Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý nguồn vốn 68
3.2.4. Các hoạt động bổ trợ. 69
3.2.4.1. Về nguồn nhân lực . 69
3.2.4.2. Về cơ sở hạ tầng và ứng dụng khoa học công nghệ. 70
3.2.4.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng . 71
3.3. Kiến nghị 71
3.3.1. Kiến nghị với NHCT tỉnh Hà Tây. 71
3.3.2. Kiến nghị với NHCT VN 72
3.3.3. Kiến nghị với NHNN VN 73
Kết luận. 75
Tài liệu tham khảo. 76
83 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2442 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại Ngân Hàng công thương Hà Tây giai đoạn 2008 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của khoản tiền gửi
không kỳ hạn gia tăng mạnh hơn đối với tiền gửi có kỳ hạn.
Nguyên nhân: của sự gia tăng mạnh của cơ cấu tiền gửi không kỳ hạn do nhu cầu thanh toán quốc tế tăng mạnh theo báo cáo của phòng thanh toán quốc tế thì L/C thanh toán nhập khẩu tăng mạnh đạt 10.118.275 USD và dịch vụ chi trả kiều hối tăng 66.67%, dịch vụ tài trợ thương mại tăng gấp đôi so với cùng kỳ năm 2006.
Từ bảng số liệu cho thấy trong mọi thời gian và đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay với mức lãi suất hấp dẫn là 12%/năm cho khoản tiền gửi có kỳ hạn thì có thể hiểu rằng nhu cầu gửi tiền hưởng mức lãi suất luôn là mục đích của khách hàng khi mang tiền tới ngân hàng. Từ đó, đặt ra với nhà quản lý ngân hàng cần phải có chính sách lãi suất phù hợp khuyến khích lượng tiền nhàn rỗi ngày càng chảy vào ngân hàng ngày càng lớn hơn , để xây dựng một kế hoạch cho vay phù hợp sao cho cân đối với nguồn vốn.
Kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh được xây dựng trên cơ sở kế hoạch huy động vốn của các đơn vị kinh doanh trực tiếp như các phòng giao dịch, phòng tín dụng, phòng thanh toán quốc tế và phòng khách hàng cá nhân, phòng khách hàng doanh nghiệp, phòng tiếp thị tổng hợp và các phòng chức năng khác có liên quan khác.
Căn cứ vào kết quả của các năm trước về mức huy động vốn bình quân của năm 2005-2007( chú ý: số liệu năm 2005 đã được chia tách về nguồn vốn sau khi nâng cấp 3 chi nhánh cấp 2 thành chi nhánh cấp 1), ta có số liệu như sau:
-Tổng nguồn vốn bình quân huy động đạt: 577,575 tỷ đồng.
- Tổng tiền gửi TCKT bình quân đạt: 243,67 tỷ đồng.
+ Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 47,964 tỷ đồng.
- Không kỳ hạn: 195,706 tỷ đồng.
+ Theo loại tiền: - VNĐ: 227,941 tỷ đồng.
- USD: 15,729 tỷ đồng.
- Tổng tiền gửi tiết kiệm bình quân đạt: 297,59 tỷ đồng.
+ Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 297,52 tỷ đồng.
- Không kỳ hạn: 230 triệu đồng.
+ Theo loại tiền: - VNĐ: 197,46 tỷ đồng.
- USD: 100,13 tỷ đồng.
- Phát hành công cụ nợ bình quân đạt: 16,32 tỷ đồng.
Căn cứ vào các chỉ số kết quả bình quân đạt như trên trong 3 năm sau khi tách 3 chi nhánh của NHCT tỉnh Hà Tây, và căn cứ vào chính sách phát triển của tỉnh Hà Tây trong giai đoạn tới năm 2008 và dài hạn, căn cứ vào mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây kết hợp với mục tiêu tăng trưởng toàn hệ thống.
Ngân hàng đã lập kế hoạch nguồn vốn theo năm và gửi về Hội sở chính trước khi bắt đầu năm kế hoạch với số liệu dự kiến bình quân cho năm 2008 như sau
Xây dựng quy mô và cơ cấu nguồn vốn
- Tổng nguồn vốn huy động đạt: 772,541 tỷ đồng.
- Vốn huy động từ doanh nghiệp: 160 tỷ đồng.
+ Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 5 tỷ đồng.
- Không kỳ hạn: 155 tỷ đồng.
+ Theo loại tiền: - USD qui: 10 tỷ đồng.
- VNĐ: 150 tỷ đồng.
- Vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm: 401,5 tỷ đồng.
+ Theo kỳ hạn: - Có kỳ hạn: 401,4tỷ đồng.
- Không kỳ hạn: 100 triệu đồng.
+ Theo loại tiền gửi: - VNĐ: 297 tỷ đồng.
- USD: 104,5 tỷ đồng
- Vốn huy động từ phát hành công cụ nợ: 8,5 tỷ đồng.
+ Theo loại tiền: - VNĐ: 5 tỷ đồng.
- USD: 3,5 tỷ đồng.
- Các khoản vay TCTC khác: 60 tỷ đồng.
- Chênh lệch giữa tài sản nợ và tài sản có: 2,986 tỷ đồng.
- Nhận vốn từ quỹ điều hoà: 139,555 tỷ đồng.
Để mở rộng huy động nguồn vốn trong giai đoạn tới ngân hàng có kế hoạch thuê 1/2 tầng 1- toà nhà văn phòng công ty Phú Mỹ tại khu công nghiệp Phú Nghĩa, km 25+100 Quốc lộ 6, xã Phú Nghĩa, huyện Chương Mỹ, tỉnh Hà Tây, làm điểm giao dịch, dự kiến thuê trong vòng 5 năm từ giai đoạn 1/05/2008- 1/5/2013. Nhằm mở rộng địa bàn hoạt động hơn nữa trong những giai đoạn tiếp theo của ngân hàng.
Quản lý khe hở lãi suất
Ngân hàng khuyến khích các khoản vay trung và dài hạn bằng khung lãi suất cao hơn, nhưng quan trọng là đưa ra lãi suất phải hợp lý, phù hợp với biểu lãi suất cho vay và mức độ lạm phát trong cùng thời kỳ.
Bảng 5. Biểu lãi suất huy động vốn tính cho tới thời điểm (15/3/2008 ).
Chỉ tiêu
Lãi suất tiền gửi VNĐ
(%/năm)
Lãi suất tiền gửi USD
(%/năm)
Tiền gửi không kỳ hạn
3.6
1.25
15 ngày
6.0
1.25
1 tháng
10.44
3.0
6 tháng
10.44
3.5
12 tháng
10.92
4.2
(nguồn: phòng giao dịch số 12)
“ Một trong số những nhân tố ảnh hưởng mạnh mẽ nhất tới lãi suất cho vay và đầu tư cũng như tới lãi suất huy động vốn của ngân hàng là chu kỳ hoạt động. Sự dao động mang tính chu kỳ của toàn bộ hoạt động kinh tế trong đó sản lượng và thu nhập trong thời kỳ kinh tế phát triển và suy giảm trong khi nền kinh tế suy thoái. Mối quan hệ lãi suất và kinh tế phản ảnh qua lãi suất ngắn hạn.
Theo như nghiên cứu Keith Sill sự dao động chu kỳ lãi suất cho thấy, lãi suất ngắn hạn tỉ lệ thuận với sản lượng của nền kinh tế. Tuy nhiên, dài hạn tỉ lệ nghịch với sự vận động của nền kinh tế. Sill kết luận, tốc độ tăng thu nhập trong nền kinh tế và tỷ lệ lạm phát có tác động tới sự dao động cũng như biên độ dao động của lãi suất. Trên thực tế, lãi suất ngắn hạn chịu tác động mạnh hơn lên lãi suất dài hạn.” Peter,S.Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
Theo nghiên cứu trên đây, xây dựng lãi suất của ngân hàng điều chỉnh cho phù hợp với mức lãi suất hiện nay lên tới khoảng 15%, thì mức lãi suất cao nhất mà ngân hàng đang áp dụng cho tiền gửi 1 năm là 11% bằng khung lãi suất trần của NHNN yêu cầu đối với toàn hệ thống ngân hàng đang hoạt động trên toàn quốc. Nhưng do là đơn vị trực thuộc của NHCT VN do vậy, biểu lãi suất do NHCT VN ấn định trong toàn hệ thống, và việc sử dụng công cụ sẽ giảm mức độ linh hoạt trong quá trình hoạt động của hệ thống NHCT tỉnh Hà Tây.
Quản lý tính thanh khoản
Như đã đề cập ở trên ngân hàng luôn đối đầu với yêu cầu về tính thanh khoản. Ngân hàng phải đáp ứng đủ nhu cầu về thanh khoản cho mọi khách hàng khi yêu cầu. Việc ngân hàng có đảm bảo tính thanh khoản có tốt hay không, nó đã đánh giá đến chất lượng uy tín của ngân hàng trong quá trình hoạt động.
Khả năng thanh toán phụ thuộc vào yếu tố: tỉ lệ dự trữ bắt buộc và quản lý kì hạn của ngân hàng.
“ Từ tháng 2/2008 tỷ lệ dự trữ bắt buộc tăng lên 1% đối với các loại tiền gửi so với quy định hiện nay, cụ thể:
- Đối với VND
+ Không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng, tỉ lệ đó tăng từ 10% tới 11%.
+ Có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng trở lên thì mức dự trữ tăng từ 4% tới 5%.
- Đối với USD
+ Không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng, tỉ lệ đó cũng tăng từ 4% tới 5%.
+ Có kỳ hạn lớn hơn 12 tháng trở lên thì mức dự trữ tăng từ 4% tới 5%.”
Trong quá trình quản lý nguồn vốn, ngân hàng luôn có sự cân đối giữa thời hạn của các khoản tiền gửi với kỳ hạn của các khoản vay, nhưng trên thực tế thì kỳ hạn các khoản vay thường có nhu cầu về kỳ hạn dài hơn. Do đó cần quản lý tốt trong vấn đề này, tránh dẫn tới khả năng thanh toán chậm khi nhu cầu của khách hàng yêu cầu.
Qua bảng vẽ cho thấy: Tiền gửi có kỳ hạn có xu hướng gia tăng, theo đường xu hướng cho thấy rằng, dự đoán cho thấy nguồn tiền huy động có kỳ hạn tiếp tục gia tăng, nhưng điều đó lại không làm giảm khoản tiền gửi không kỳ hạn. Việc gia tăng nguồn tiền gửi có kỳ hạn giúp cho nhà quản lý xây dựng cơ cấu nguồn vốn ổn định hơn đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn.
Lý do: Để đạt kết quả trên là do ngân hàng có chính sách hợp lí trong việc xây dựng biểu phí lãi suất có kỳ hạn và không có kỳ hạn, công cụ lãi suất khuyến khích đối với các tiền gửi có kỳ hạn dài hơn.
Quản lý khe hở kỳ hạn
Có mối quan hệ mật thiết giữa kỳ hạn nguồn vốn và kỳ hạn đi vay. Thông thường, thì các nhà quản lý ngân hàng dùng nguồn vốn có kỳ hạn ngắn cho vay ngắn hạn và nguồn vốn có kỳ hạn dài cho vay dài hạn.
- Hiện nay, ở ngân hàng chưa có công cụ để quản lý kỳ hạn, do đó việc quản lý kỳ hạn dựa theo nguyên tắc nguồn vốn huy động được và cho vay là tương đương nhau.
Theo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, có thể thấy rằng nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ lớn hơn 65% tổng nguồn vốn và doanh số cho vay ngắn hạn cũng chiếm tỷ lệ cao vào khoản 72% trong tổng doanh số cho vay.Từ đó có thể thấy rằng mất sự cân đối giữa nguồn vốn và cho vay trong ngắn hạn.
Bảng 6. Bảng doanh số cho vay:
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Giá trị
(Tr.đồng)
Tỷ trọng (%)
Doanh số cho vay
1.086.450
100
477.833
100
630.000
100
Ngắn hạn
944.618
87,95
285.037
59,65
457.744
72,66
Trung và dài hạn
141.832
13,05
192.796
40,35
172.256
27,34
( Nguồn: phòng tiếp thị tổng hợp ).
Cho vay đối với khoản vay trung và dài hạn có giảm sút, cho tới năm 2007 thì tỷ trọng cho vay giảm từ 40,35% xuống chỉ còn 27,34%.
Trong giai đoạn tới, các dự án xây dựng khu trung cư, khu du lịch sinh thái và các dự án phát triển lâu dài trên địa bàn tỉnh, ngân hàng cần phải cân đối lại cơ cấu nguồn vốn huy động, để đáp ứng nhu cầu cho vay dài hạn, để gia tăng lợi nhuận. Đồng thời, cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản cho khoản vay ngắn hạn tránh xuất hiện rủi ro thanh khoản.
Quản lý danh mục đầu tư
Do là đơn vị trực thuộc nên ngân hàng chưa có hoạt động quản lý theo danh mục đầu tư. Thu nhập của ngân hàng chủ yếu là thu từ chênh lệch cho vay và thu dịch vụ, hoạt động của ngân hàng chưa được đa dạng, chưa đầu tư vào nhiều lĩnh vực.
Lý do: chưa triển khai được quản lý theo danh mục đầu tư nên những tiện ích của công cụ này chưa được phát huy. Tỷ trong danh mục tiền đầu tư vào lĩnh vực như: chứng khoán và bất động sản chưa cao, vì chưa có kinh nghiệm nhiều trong lĩnh vực này bên cạnh đó trong giai đoạn từ đầu năm 2008 thị trường vốn suy giảm, thị trường nhà đất thì sôi động vào đầu năm, nhưng cho tới giai đoạn hiện nay thì suy giảm về giá đất, hai thị trường này đòi hỏi mức độ chấp nhận rủi ro cao của nhà đầu tư.
B.2. Thực hiện công tác huy động và điều hành vốn
- Căn cứ vào kế hoạch mà chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây đã gửi lên, Hội sở chính cũng căn cứ vào bản kế hoạch được xây dựng này, và chỉ tiêu của chính Hội sở đặt ra trong năm 2008 sau khi đã có sự phân bổ giữa các vùng miền, các tỉnh và cũng gửi trở lại cho ngân hàng bản kế hoạch cho chính chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây những con số cần đạt được trong năm 2008.
Kế hoạch Hội sở chính giao cho ngân hàng
Nguồn huy động: 930 tỷ đồng.
+VNĐ: 780 tỷ đồng.
+ Ngoại tệ: 150 tỷ đồng.
Dư nợ vay cho nền kinh tế: 700 tỷ đồng.
+ VNĐ: 629 tỷ đồng.
+ USD: 71 tỷ đồng.
Cơ cấu dư nợ ( %/ tổng dư nợ ):
+ Cho vay không có đảm bảo ( tối đa): 26,1%
+ Cho vay doanh nghiệp nhà nước ( tối đa ): 32%.
Ngoài ra, NHCT VN xây dựng chương trình khuyến mãi trong toàn hệ thống: kỳ phiếu dự thưởng phát hành từ ngày 3/4- 20/4 năm 2008 “ Gửi kỳ phiếu trúng Mescecdes và Camry, khách hàng gửi kỳ phiếu ngoài việc hưởng lãi suất cao còn tham gia dự thưởng với mức tiền gửi 10 triệu đồng hoặc 700 USD nhận được một con số dự thưởng.
Căn cứ vào chính sách lãi suất từng thời kỳ cụ thể của NHTW đưa ra, về mức lãi suất trần sàn, từ đó ngân hàng cũng có điều chỉnh sao cho phù hợp với nền kinh tế khác nhau từng thời kỳ đó.
Giao chỉ tiêu huy động vốn cho từng phòng ban yêu cầu mức huy động nguồn vốn cho từng phòng, trong giai đoạn hiện nay chủ trương hướng tới khách hàng là các doanh nghiệp các tổ chức kinh tế xã hội, và hoạt động tài trợ thương mại, vì đây là đối tượng khách hàng tiềm năng số vốn họ gửi vào có giá trị lớn.
Triển khai thực hiện huy động vốn theo kế hoạch, sau mỗi quý, mỗi tháng thực hiện ngân hàng đều gửi phòng nguồn vốn Hội sở chính để tổng hợp cân đối chung cho toàn hệ thống.
Xét nền kinh tế hiện nay kết quả thu được từ đầu cho tới cuối quý I/2008 cho thấy để hoàn thiện tổng nguồn vốn mà do Hội sở chính giao cho đối với ngân hàng cần phải tích cực mở rộng sản phẩm tiện ích nhằm thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi.
Nhưng riêng đối với chỉ tiêu về cho vay không có đảm bảo không đạt tỷ lệ đã giao, cho tới giai đoạn hiện nay thì tỷ lệ ước tính chiếm tới: 39,6% so với kế hoạch được giao là 26,1%.
Nguyên nhân: từ đầu năm 2008 cho tới cuối quý I/2008 là giai đoạn thị trường bất động sản rất nóng, bên cạnh đó là sự sáp nhập Hà Tây vào Hà Nội đồng thời càng khiến cho giá đất gia tăng tới con số đáng kể, các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu cơ có nhu cầu về vốn lớn nhưng tài sản họ sử dụng để đảm bảo số nguồn tiền đi vay không đủ, dẫn tới tỷ số này tăng đáng kể chỉ mới đầu năm 2008.
Căn cứ vào tình hình thị trường biến động liên tục, ngân hàng đề nghị Hội sở chính điều chỉnh chỉ tiêu về mức dư nợ cho vay không có tài sản đảm bảo đạt ở con số cao hơn nữa với chỉ tiêu đưa ra ban đầu là 26,1%.
Xây dựng phương thức huy động vốn
Sau khi có sự điều chỉnh giữa kế hoạch được giao cho với kế hoạch của chi nhánh, ngân hàng xây dựng cho mình các phương thức để huy động vốn cho giai đoạn tới gồm có:
Huy động vốn qua tiền gửi tiết kiệm dân cư
Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, ngân hàng cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn ví dụ như: tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng…
Ngân hàng mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiệm, hoặc là sổ tiết kiệm cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn. Đây là hình thức huy động truyền thống của ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm dân cư là khoản tiền gửi tiềm năng dồi dào của ngân hàng, chiếm vào khoảng trên 60% tỷ trọng nguồn vốn.
Huy động vốn qua hình thức mở tài khoản thanh toán
Với hình thức này nhằm huy động lượng tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Đây được coi là khoản tiền tiềm năng, chính vì vậy:
Trong giai đoạn tới ngân hàng sẽ chú trọng khai thác và nâng tỷ trọng này hơn nữa trong quy mô cơ cấu nguồn vốn.
Huy động qua phát hành công cụ nợ
Hiện nay và trong giai đoạn gần tới đây ngân hàng có kế hoạch gia tăng nguồn vốn qua thị trường vốn, với kế hoạch dự kiến thì năm 2008 đạt khoảng 8,5 tỷ đồng, tăng 88,76% so với năm 2007. Đây được coi là biện pháp huy động vốn tức thì mà chi phí không lớn như hình thức huy động trên.
B.3. Đánh giá công tác nguồn vốn, rút ra bài học kinh nghiệm.
Đánh giá kết quả thực hiện
So sánh kết quả thực hiện được tại năm 2007 giữa chỉ tiêu được giao với kết quả thực hiện được :
ĐV: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Kế hoạch
Thực hiện
So sánh với KH
Nguồn huy động
-VNĐ
-Ngoại tệ
855
730
125
778
650
128
92.16%
89.04%
102.4%
Dư nợ cho vay nền kinh tế
-VNĐ
-Ngoại tệ
510
435
75
523
452
70
102.55%
103.9%
93.33%
Cơ cấu dư nợ
-Cho vay không có ĐB TS
- Cho vay DNNN
49%
44%
22.92%
17.45%
Qua bảng tổng kết số liệu vào 31/12/2007 có một số nhận xét :
Những chỉ số không đạt so với kế hoạch được giao gồm
+ Tổng nguồn vốn huy động theo VNĐ, USD.
+ Dư nợ vay cho nền kinh tế theo ngoại tệ.
Nguyên nhân: do cách hình thức thu hút nguồn vốn chưa hiệu quả và tới gần
cuối năm 2007 thị trường cho dấu hiệu ban đầu của nền kinh tế nguy cơ gặp khó khăn, nhu cầu chi tiêu cuối năm cao, làm cho công tác huy động hoàn thành với kế hoạch được giao.
Trong quản lý chưa có sự tách bạch giữa nghiệp vụ chính sách và nghiệp vụ kinh doanh. Do đó tạo sức ỳ trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Nghiệp vụ sử dụng vốn hiện nay chủ yếu là hoạt động tín dụng nhưng trong mảng này chưa mở rộng được hoạt động cho vay mới chẳng hạn tín dụng thấu chi, chiết khấu chứng từ có giá, cho vay tiêu dùng thì chỉ áp dụng cho thành phần kinh tế nhà nước.
Hoạt động đầu tư thì chủ yếu tập trung vào mua các tín phiếu và tín dụng kho bạc chưa mạnh dạn đầu tư vào các loại chứng khoán khác.
Và đối với chỉ số còn lại đều đạt theo kế hoạch được giao cho, đặc biệt đối
với con số cho vay không có đảm bảo bằng tài sản thì chỉ tiêu giao cho là 49% lớn hơn so với chỉ tiêu năm 2006 chỉ đạt 36% và năm 2005 là 44%.
Nguyên nhân: trong giai đoạn này thì mục tiêu đề ra nhằm khuyến khích hình thức cho vay đối với khách hàng không có tài sản đảm bảo, mở rộng cho vay đối với nền kinh tế.
Bài học kinh nghiệm
Xây dựng nguồn vốn phải thật phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế vĩ
mô nói chung và đối với nền kinh tế địa phương nói riêng, và có những điều chỉnh linh hoạt hơn trong quản lý nguồn vốn của ngân hàng.
Cần phải xác định được cơ cấu huy động vốn phù hợp với kỳ hạn cho vay,
mỗi giai đoạn khác nhau thì mục tiêu không giống nhau vì trong mỗi thời kỳ mục tiêu hướng tới của nền kinh tế có sự khác nhau: có những giai đoạn khuyến khích cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thì cơ cấu vốn hướng tới những nguồn tiền gửi trung và dài hạn, nhằm xây dựng hoạt động cho vay lâu dài đối với các doanh nghiệp, còn trong giai đoạn này nền kinh tế không ổn định: mục tiêu hiện nay là giảm mức lạm phát, chính vì thế dư nợ cho vay năm 2008 bị giảm mạnh so với 2007 và dừng lại ở con số: 26,1% với mục tiêu ổn định thị trường tránh gây tình trạng nền kinh tế suy thoái, do các đối tượng được vay dưới hình thức này không có đủ khả năng thanh toán, dẫn tới hiện tượng phá sản của các ngân hàng.
2.2.2. Kết quả đạt được
Với sự nỗ lực không ngừng trong suốt quá trình hoạt động của toàn thể cán
bộ công nhân viên đã xây dựng thương hiệu của ngân hàng trên địa bàn Hà Tây, và góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế địa phương.Với sự lớn mạnh của mình, ngân hàng có những đóng góp to lớn cho công cuộc CNH- HĐH toàn hệ thống ngân hàng nói chung, đối với hệ thống NHCT VN nói riêng.
Quy mô nguồn vốn tăng trưởng liên tục qua các năm, cùng sử dụng các
công cụ huy động vốn hiệu quả. Trong quá trình thực hiện luôn đi liền với thử nghiệm cơ chế chính sách mới, các sản phẩm dịch vụ tiện ích của toàn hệ thống với mục đích thu hút khách hàng bằng các tiện ích mới thuận lợi hơn, tốt hơn đáp ứng nhu cầu cho khách hàng khi gửi tiền, hay sử dụng một dịch vụ nào đó của ngân hàng.
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Hà Tây đã xuất hiện các ngân hàng
và một số các chi nhánh ngân hàng khác, nhưng với thời gian hoạt động có thể nói là lâu nhất trên địa bàn so với ngân hàng thương mại khác, NHCT tỉnh Hà Tây đã khẳng định một vị thế cho mình trong khu vực, chiếm một thị phần hàng đầu trong hoạt động huy động vốn.
Chính sách lãi suất xây dựng phù hợp với mức yêu cầu lãi suất do Hội sở
chính đặt ra với mức lãi suất trần và sàn trong toàn hệ thống, áp dụng mức lãi suất cân đối giữa đi vay và cho vay. Xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý.
Xây dựng danh mục khách hàng tiềm năng, ngân hàng có chính
sách ưu đãi riêng nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng lớn này.
2.2.3. Hạn chế
Là chi nhánh cấp 1trực thuộc NHCT VN, chính vì vậy hoạt động dựa trên nguyên tắc do NHCT VN, thiếu sự tự chủ trong hoạt động. Việc xây dựng biểu lãi suất cũng như cơ cấu nguồn vốn và những thay đổi nhỏ trong tỷ trọng huy động nguồn vốn luôn phải được sự nhất trí của đơn vị quản lý trực tiếp của ngân hàng là NHCT VN, do đó làm giảm tính linh hoạt trong việc ra quyết định mang tính thời điểm có thể dẫn tới mất cơ hội trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng để thu hút nguồn vốn, tập trung sâu vào hoạt động khai thác tài sản nợ như: các loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn… mà chưa quen với nhiều hình thức hoạt động dịch vụ tiện ích khác để tăng doanh thu.
Hoạt động huy động nguồn vốn là rất quan trọng, ngân hàng có thể tồn tại và phát triển khi quy mô vốn đủ lớn, đủ khả năng thanh toán các hoạt động vay, chi trả khác. Nhưng trên thực tế trong cơ cấu phòng ban của tổ chức chưa xây dựng một phòng quản lý nguồn vốn hoạt động đôc lập, mà công việc xây dựng cơ cấu nguồn vốn cho ngân hàng do sự đề xuất các phòng ban riêng rẽ sau đó dưới sự chỉ đạo của giám đốc và ý kiến tham mưu của phòng tiếp thị tổng hợp ngân hàng xây dựng bản kế hoạch gửi lên trên Hội sở chính.
Hoạt động mở rộng ngân hàng đòi hỏi có hệ thống IT tốt, giúp phát triển mạng lưới phân phối và huy động nhanh chóng thuận lợi, nhưng hiện nay ngân hàng chưa tích hợp được các công nghệ cao trong hoạt động của mình, chưa đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động, giao dịch của ngân hàng.
Hạn chế trong quản lý kỳ hạn và quản lý danh mục đầu tư, ngân hàng chưa có sự quan tâm tới hoạt động này trong quản lý nguồn vốn, trong khi hoạt động của ngân hàng có độ rủi ro rất cao mà không hiểu rõ tầm quan trọng của một số nội dung quản lý trên làm tăng mức độ rủi ro ở hoạt động tín dụng của ngân hàng, khi nền kinh tế mà suy yếu thì việc dẫn tới phá sản là rất lớn, có tác động cộng hưởng mạnh ảnh hưởng hệ thống và nền kinh tế chung.
2.2.4. Nguyên nhân
a, Do yếu tố khách quan
Do ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới có sự suy yếu chung, tác động mạnh
tới nền kinh tế Việt Nam.
Việt Nam đang trong quá trình CNH-HĐH toàn hệ thống ngân hàng, những
bước đi đầu tiên còn gặp khó khăn và bỡ ngỡ trên con đường hội nhập. Hệ thống ngân hàng chỉ phát triển mạnh khi nền kinh tế phát triển mạnh, nhưng nền kinh tế vĩ mô của nước ta đang trong giai đoạn hoàn thiện chưa hoàn chỉnh về tổng thể, nên thị trường tài chính chưa được ổn định.
Thị trường chứng khoán dưới sự nhận xét các chuyên gia kinh tế thì Việt
Nam là thị trường mới nổi, hoạt động của thị trường này mới chỉ phát triển mạnh trong 2 năm gần đây đầu 2006 tới cuối 2007, nhưng cho tới thời gian này thì thị trường đang có xu hướng đi xuống, theo dự đoán của giới chuyên gia hoạt động trong lĩnh vực này cho biết, tới cuối năm 2008 thị trường vẫn hoạt động ở mức thấp. Thị trường chứng khoán phát triển là tiền đề cho sự phát triển của nhiều ngành nghề khác nhau, trong đó có công nghiệp ngân hàng.
Các chính sách mà NHNN đưa ra chưa nhanh nhạy trong việc bắt kịp sự
thay đổi của nền kinh tế. Việc đưa ra chính sách lãi suất của ngân hàng có độ trễ, và các chính sách xây dựng tầm dài hạn chưa cao, gây ra bất ổn. Ví như, với mục tiêu giảm lạm phát ngân hàng vô hình dung tác động làm suy yếu thị trường vốn, do Quyết định 03 tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, yêu cầu giảm dư nợ cho vay đối với khách hàng hoạt động trong thị trường nợ đột ngột, các ngân hàng không thể kịp trong việc đòi nợ đối với những đối tượng khách hàng này ngay được. Do vậy, việc đẩy lãi suất cho vay là biện pháp áp dụng để hạn chế cho vay, đồng thời kết hợp giảm dư nợ cho vay đối với thị trường vốn bằng cách
Đòi nợ đối với đối tượng khách hàng này, nhưng hoạt động này cần có thời gian dài, khi thị trường đang suy yếu thì việc biện pháp này không cho hiệu quả cao.
Tăng tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng thuộc đối tượng cho vay khác, nhưng để có được nguồn vốn cho vay này thì cần huy động lượng tiền, nhưng trên thực tế thì tiền mặt khan hiếm do đó ngân hàng đẩy mạnh mức lãi suất tiền gửi, thì nó có tác động trở lại làm gia tăng mức lạm phát của toàn nền kinh tế.
Trong giai đoạn hiện nay Chính phủ ưu tiên hàng đầu cắt giảm lạm phát, nhưng đồng thời lại khống chế mức lãi suất trần cho toàn hệ thống ngân hàng trên quy mô quốc gia, cho nên nguồn vốn huy động của hầu hết các ngân hàng dự báo trong năm nay thấp hơn kế hoạch đề ra vào đầu năm kế hoạch.
Việc sử dụng các sản phẩm của ngân hàng được coi là điều không cần thiết, họ luôn cảm giác an tâm hơn khi giữ tiền trong nhà hay quy đổi tiền thành vàng và cất giữ. Họ dễ bị tác động tiêu cực, những lời đồn thổi, hoang mang dẫn tới tổn thất cho ngân hàng, ảnh hưởng nặng nề hơn là phá sản khi mà khả năng thanh toán kém nếu người dân đồng loạt tới rút tiền tại ngân hàng. Bởi thế, yếu tố tâm lý có tác động tới hoạt động quản lý nguồn vốn.
b. Yếu tố chủ quan
Do cơ cấu tổ chức của ngân hàng chưa xây dựng một phòng quản lý nguồn
vốn riêng biệt, tách biệt hẳn với các phòng ban khác.
Nguồn nhân lực: ngân hàng có đội ngũ cán bộ công nhân viên chức tuổi đời
kinh nghiệm dày dặn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế nhạy bén và phát triển nhanh như vậy, luôn cần có những sáng tạo, bắt kịp với công nghệ IT hiện đại, đòi hỏi nguồn nhân lực trẻ hoá, gây khó khăn hơn cho hoạt động bắt nhịp với hệ thống ứng dụng công nghệ trong quá trình hoạt động toàn hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng có những bước tiến mới, mở rộng các hình thức thanh toán qua
máy rút tiền tự động, nhưng thực tế cho thấy vẫn có những thiếu sót trong quản lý hình thức rút tiền tự động này, nguyên nhân do máy ATM hỏng hoặc bị lỗi chương trình.
CHƯƠNG 3
Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nguồn vốn tại NHCT tỉnh Hà Tây
3.1. Phương hướng hoàn thiện quản lý vốn tại NHCT tỉnh Hà Tây
3.1.1. Mục tiêu phát triển của NHCT tỉnh Hà Tây trong giai đoạn 2008-2010
Trong giai đoạn 2001-2005, NHCT tỉnh Hà Tây đã đạt được nhiều chuyển
biến tích cực, vượt qua những khó khăn, thách thức đổi mới căn bản và toàn diện từ tư duy đến định hướng, cách thức tổ chức kinh doanh theo hướng một ngân hàng thương mại hoạt động trong cơ chế thị trường. Đến cuối năm 2005, NHCT tỉnh Hà Tây đã hoàn thành về cơ bản lộ trình của Đề án tái cơ cấu: Lành mạnh hóa tình hình tài chính, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng, chất lượng tín dụng được củng cố, có nhiều cải thiện tích cực, an toàn, bền vững hơn, hiệu quả hơn.
Từ nay đến năm 2010, nền kinh tế Việt Nam sẽ tiếp tục đạt tốc độ tăng
trưởng cao, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển đổi mạnh theo hướng CNH-HĐH, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế sẽ diễn ra với tốc độ nhanh, đặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và Hiệp định thương mại Việt-Mỹ được thực thi đầy đủ.
Ngân hàng sẽ phát triển mạnh hơn theo cả chiều rộng và chiều sâu.
Xây dựng NHCT tỉnh Hà Tây trở thành một ngân hàng hiện đại, hoạt động
đa năng, phát triển bền vững, được xếp hạng là một trong những ngân hàng thương mại tốt nhất hoạt động trên địa bàn (tương đương mức trung bình khá của khu vực), có thương hiệu mạnh, có năng lực tài chính lành mạnh, trình độ về kỹ thuật công nghệ, nguồn nhân lực và quản trị ngân hàng đạt mức tiên tiến.
Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh, hiệu quả và năng lực cạnh tranh,
điều chỉnh cơ cấu đầu tư tín dụng, đầu tư tài chính, phát triển dịch vụ, cung cấp nhiều sản phẩm nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao, góp phần tạo nên các giá trị mới và sự thịnh vượng của NHCT, cán bộ nhân viên NHCT, khách hàng và xã hội.
Tiếp tục giữ vững vị trí, vai trò là một ngân hàng thương mại hàng đầu trên
thị trường dịch vụ ngân hàng bán buôn, có thị phần lớn trên thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ và thị trường tín dụng tại địa bàn, hướng tới đối tượng khách hàng và sản phẩm, phát triển dịch vụ ngân hàng cho công ty.
Mục tiêu cụ thể cho năm 2008:
Tổng nguồn vốn huy động và nguồn vốn khác đến 31/12/2008 đạt 800 tỷ đồng, trong đó vốn huy động bằng VNĐ đạt 665 tỷ đồng;
Dư nợ cho vay tính đến 31/12/2008 đạt 700 tỷ đồng, tăng 34% so với 31/12/2007. Trong đó:
+ Cho vay đối với DNNN tối đa 32% trên tổng dư nợ cho vay,
+ Cho vay không có bảo đảm tối đa 26,1% trên tổng dư nợ cho vay.
Nợ nhóm 2: NHCT HT phấn đấu thấp hơn kế hoạch NHCT VN giao (1,57 tỷ đồng).
Nợ xấu phấn đấu thấp hơn kế hoạch NGHCTVN giao (4 tỷ đồng);
Thu hồi xử lý rủi ro ngoại bảng đạt kế hoạch NHCTVN giao;
Đẩy mạnh phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ khác, phấn đấu thu dịch vụ tăng 20% so với
Thực hiện lợi nhuận hạch toán vượt kế hoạch được giao
Thu nhập cán bộ công nhân viên tăng 15% so với 2007.
3.1.2. Chiến lược phát triển công tác quản lý nguồn vốn của NHCT tỉnh Hà Tây giai đoạn 2008-2010
Căn cứ vào mục tiêu phát triển của toàn hệ thống NHCT VN và mục tiêu phát triển của NHCT tỉnh Hà Tây về cả quy mô và chất lượng trong giai đoạn tới 2008-2010, ngân hàng đã vạch ra chiến lược nguồn vốn trên cơ sở bám sát với chỉ tiêu do Hội sở chính giao cho. Việc xây dựng cơ cấu nguồn vốn cho hoạt động của ngân hàng xuất phát từ tình hình thực tiễn của địa phương về: môi trường kinh doanh, xã hội pháp lý, và chiến lược phát triển của vùng…kết hợp cùng các cơ quan chức năng thúc đẩy sự phát triển của kinh tế vùng địa phương, xác định nhu cầu vay vốn trong địa bàn để có kế hoạch huy động vốn cụ thể theo từng thời kỳ cụ thể.
Ngân hàng chỉ hoạt động và tồn tại khi có vốn, do vậy quản lý vốn được coi là nhiệm vụ trung tâm, cần có sự hiểu biết rõ ràng về tầm quan trọng của hoạt động này xuyên suốt quá trình hoạt động đối với các cấp lãnh đạo của ngân hàng.
Chiến lược xây dựng nguồn vốn luôn đi kèm với chiến lược sử dụng nguồn vốn một cách đồng bộ, và tương ứng, phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh, xây dựng kênh lưu chuyển tiền tệ ổn định trong suốt thời gian dài, cung cấp đúng kịp thời đối với nhu cầu vay vốn của khách hàng, xây dựng lợi thế cạnh tranh đối với các ngân hàng trong cùng địa bàn hoạt động.
Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ chuyên môn giỏi trong lĩnh vực quản lý nguồn vốn. Đòi hỏi đối với cán bộ cần linh hoạt, sáng tạo luôn cập nhập hiểu sâu và rõ tình hình của thị trường để đề ra biện pháp cụ thể cho từng giai đoạn, giúp cho ngân hàng hoàn thành tốt chỉ tiêu do Hội sở giao cho.
Chiến lược xây dựng hệ thống công nghệ cao ứng dụng trong ngân hàng nhằm thu hút nguồn tiền nhàn rỗi dưới mọi hình thức, kết hợp việc mở rộng thêm 1 điểm giao dịch huyện Chương Mỹ và các điểm giao dịch khác trên địa bàn và ngoài địa bàn tỉnh Hà Tây, được coi là chiến lược hàng đầu tăng khả năng lợi thế cạnh tranh của mình.
Xây dựng thương hiệu, uy tín của ngân hàng trong giai đoạn năm 2008, mở
rộng mạng lưới hoạt động rộng khắp tạo dựng văn hoá kinh doanh riêng cho chính mình, phát triển các sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng vào năm nay.
Một số chỉ tiêu năm 2008 về huy động vốn
Tổng nguồn vốn đạt 800 tỷ đồng, tăng 2,84% so năm 2007. Trong đó:
+ VNĐ: 665 tỷ đồng.
+ USD: 135 tỷ đồng.
Tiền gửi huy động doanh nghiệp: 160 tỷ đồng.
Tiền gửi tiết kiệm: 401,5 tỷ đồng.
Tổng nguồn vốn huy động từ hình thức khác: 238,5 tỷ đồng.
3.1.3. Thuận lợi và khó khăn trong quản lý nguồn vốn của giai đoạn tới
3.1.3.1. Thuận lợi
Trong giai đoạn tới sự sát nhập của Hà Tây vào Hà Nội mở rộng địa bàn hoạt động hơn cho ngân hàng, và đi cùng với kế hoạch này là đồng loạt các dự án về xây dựng phát triển đang hướng về địa phương tạo ra cơ hội mới, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.
Chính sách, các hệ thống văn bản pháp quy liên quan tới hoạt động tài chính tín dụng đang được hoàn thiện không ngừng. Chính sách được xây dựng với mục tiêu lành mạnh hoá môi trường kinh doanh, tạo cơ chế phù hợp, hành lang pháp lý cho toàn hệ thống ngân hàng ngày càng thuận tiện và linh hoạt.
Các chính sách của hệ thống NHNN VN hướng tới tầm nhìn dài hạn, để xây dựng các chính sách lãi suất, nhưng đảm bảo sự linh hoạt theo sát thị trường khi có những biến động bất thường của thị trường kinh tế.
Cùng với sự lớn mạnh của NHCT VN, NHCT tỉnh Hà Tây đã xây dựngđược ưu thế hơn trong địa bàn hoạt động của mình. Cơ cấu lại bộ máy quản lý rõ ràng, xây dựng đội ngũ đào tạo và tuyển chọn cán bộ trẻ có năng lực đang là mục tiêu của ngân hàng trong giai đoạn tới.
3.1.3.2.Khó khăn
Trong thời gian gần đây, tình hình kinh tế thế giới không ổn định, các
nước đều bị ảnh hưởng của lạm phát và mức gia tăng giá cả các mặt hàng tiêu dùng , các loại dịch bệnh... làm suy yếu nền kinh tế. Những khó khăn này có thể kéo dài, và ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng tăng trưởng kinh tế của nước ta, thu nhập dân cư bị giảm sút.
Chi phí nguyên vật liệu gia tăng, đặc biệt là đối với ngành xây dựng tác động tới tiến độ thi công của các dự án bị chậm lại, cơ cấu các ngành các lĩnh vực chưa dịch chuyển kịp thời theo biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong và ngoài nước, ảnh hưởng doanh số cho vay đối với các đối tượng khách hàng trên.
Thiếu cơ sở xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn do các thông tin dự báo vĩ mô của nền kinh tế còn thiếu, chưa kịp thời.
Hiện nay, trên địa bàn có rất nhiều các tổ chức tín dụng tham gia hoạt động trên cùng địa bạn, tạo ra tính cạnh tranh cao cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.
Lãi suất được coi là công cụ hữu hiệu và truyền thống giúp ngân hàng huy động nguồn vốn lớn cho ngân hàng, nhưng trong giai đoạn hiện nay thì sự phức tạp, khó có thể dự đoán được, đang dịch chuyển theo hướng không thuận lợi cho ngân hàng trong giai đoạn tới đây.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây
3.2.1. Nâng cao nghiệp vụ quản lý trong quản lý nguồn vốn
3.2.1.1. Nâng cao công tác quản lý khe hở lãi suất
‘Quản lý khe hở lãi suất là một phương pháp quản trị tài sản và nguồn vốn, nhằm mục đích dựa vào công cụ lãi suất đề ra chiến lược phối hợp định vị tài sản và nguồn vốn thực hiện mục tiêu an toàn và sinh lời của ngân hàng” Edward.reed PH.D- Edwardk.gill Ph.D, NHTM. NXB thống kê.
.
Các nhà quản lý ngân hàng đã dùng khe hở lãi suất như là chỉ tiêu đo khả năng thu nhập giảm khi lãi suất thay đổi.
Rủi ro lãi suất là một loại rủi ro thị trường quan trọng, đặc biệt trong điều
kiện lãi suất thị trường thường xuyên thay đổi như trong giai đoạn hiện nay. Do vậy nhằm nâng cao công tác quản lý khe hở lãi suất, yêu cầu đặt ra với nhà quản lý cần phải
Duy trì sự phù hợp về kỳ hạn của nguồn vốn và tài sản: Để tránh rủi ro lãi suất có thể loại trừ yếu tố chủ yếu gây rủi ro đó là duy trì khe hở lãi suất càng thấp càng tốt, tiến gần tới giá trị bằng không, biện pháp thực hiện là tìm kiếm các nguồn có kì hạn phù hợp với kỳ hạn của tài sản, cân đối tài sản có với tài sản nợ của ngân hàng.
Thực hiện trao đổi lãi suất với các ngân hàng trong cùng hệ thống và với các ngân hàng thương mại khác để hạn chế rủi ro lãi suất, vì mục đích của hoạt động hoán đổi lãi suất này xác định lại khe hở lãi suất khi lãi suất thay đổi. Khi lãi suất thay đổi, ngân hàng này có lợi thì ngân hàng kia chịu thiệt, ngân hàng được lợi sẽ chuyển khoản thặng dư sang cho ngân hàng tổn thất, rủi ro của bên này sẽ được bù đắp bởi thu nhập của bên kia. Hoán đổi lãi suất là kĩ thuật tương đối phức tạp, đòi hỏi phải nghiên cứu kỹ lưỡng xu hướng và mức độ thay đổi có thể của lãi suất.
Áp dụng lãi suất thả nổi: Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn vốn và tài sản là yếu tố tạo ra rủi ro lãi suất tiềm năng. Để hạn chế rủi ro về lãi suất ngân hàng nên áp dụng lãi suất thả nổi, theo đó lãi suất cho vay sẽ thay đổi tùy thuộc vào sự thay đổi cảu lãi suất nguồn vốn trên thị trường. NHCT tỉnh Hà Tây cần áp dụng các chính sách lãi suất tiền gửi và cho vay linh hoạt để thu hút khách hàng. Có thể áp dụng các hình thức quảng cáo, tiếp thị cũng như các chương trình khuyến mãi, chương trình dự thưởng hấp dẫn... để ngày càng thu hút đông đảo khách hàng đến giao dịch. Phải tính toán chính xác để đảm bảo quyền lợi và lợi ích cho khách hàng từ đó tạo được niềm tin của khách hàng đối với ngân hàng.
Ngân hàng nên mở rộng hoạt động trên thị trường vốn bằng cách mua bán các hợp đồng kỳ hạn. Hợp đồng mua bán áp dụng đối với chứng khoán ngắn hạn, tiền gửi ngân hàng Trung Ương. Nếu ngân hàng dự đoán lãi suất thị trường tăng và rủi ro lãi suất có thể xảy ra do tình trạng nguồn vốn nhạy cảm lớn hơn tài sản nhạy cảm, ngân hàng sẽ bán các hợp đồng, nhằm hạn chế rủi ro khi có biến động của nền kinh tế.
3.2.1.2 .Nâng cao công tác quản lý kỳ hạn
Cần xác định kỳ hạn của nguồn vốn phù hợp với yêu cầu về kỳ hạn của sử dụng, đồng thời tạo ra sự ổn định của nguồn bằng các biện pháp sau:
Xây dựng mối liên hệ với người gửi lớn sao cho họ tránh rút tiền gửi trong lúc khủng hoảng.
Đa dạng hóa các nguồn tiền tức là huy động từ nhiều nguồn khác nhau.
Điều này sẽ giảm sự phụ thuộc của ngân hàng vào một khách hàng.
Phát triển quản lý tài sản bên cạnh quản lý các khoản nợ.
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới kỳ hạn danh nghĩa tạo cơ sở để ngân hàng đưa ra kỳ hạn huy động phù hợp với thị trường.
Lựa chọn cơ cấu lãi suất sao cho vừa đảm bảo gia tăng tổng nguồn, tiết kiệm chi phí, lại vừa tăng tính ổn định của nguồn vốn vì quản lý kỳ hạn luôn gắn với quản lý lãi suất.
3.2.1.3. Nâng cao công tác quản lý tính thanh khoản
Nâng cao hoạt động nghiên cứu dự báo, và tìm ra nguyên nhân gây rủi ro thanh khoản, hạn chế rủi ro tín dụng , rủi ro hối đoái và rủi ro lãi suất vì đây là nguyên nhân căn bản, sâu xa dẫn tói rủi ro thanh khoản.
Phân tích nhu cầu thanh khoản trong quá khứ để thấy những biến động về nhu cầu này.
Dự đoán thay đổi các dòng tiền trong tương lai dưới tác động của các nhân tố như lãi suất, lạm phát, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế…
Nắm tài sản thanh khoản nhưn chứng khoán của Chính Phủ, các chứng khoán thế chấp, cho vay trên thị trường liên ngân hàng.
Tăng tính thanh khoản của cac khoản tài trợ bằng cách chia nhỏ kỳ hạn nợ. Phương pháp này làm gia tăng các khoản thu về các khoản cho vay trong những kỳ hạn ngắn hơn so với thời hạn cho vay.
3.2.1.4. Nâng cao công tác huy động nguồn vốn tại ngân hàng
Để tồn tại thì vốn là điều kiện cần và đủ cho ngân hàng phát triển, do đó trong công tác quản lý nguồn vốn, yêu cầu đưa ra cho các nhà quản lý là làm sao huy động được nguồn vốn đủ để tham gia hoạt động trên thị trường.
Tập trung mọi nguồn lực đẩy mạnh công tác huy động vốn theo hướng: giữ vững và tăng cường ổn định của nguồn vốn huy động từ dân cư, nghiên cứu mở rộng mạng lưới, thành lập thêm ít nhất 1 điểm giao dịch. Đẩy mạnh khai thác tiền gửi pháp nhân- đặc biệt là nguồn vốn VND tăng cường công tác chăm sóc khách hàng nhất là các tổ chức cá nhân có tiền gửi lớn lãi suất hợp lý. Đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn theo hướng đa dạng hóa nguồn vốn, cơ cấu kỳ hạn và lãi suất hợp lý, linh hoạt, tăng tỷ trọng các nguồn vốn có tính ổn định cao nhằm đáp ứng yêu cầu cho vay, đầu tư thanh toán. Thực hiện cung cấp sản phẩm trọn gói, đảm bảo tính hiệu quả đối với khách hàng và ngân hàng, không nhất thiết phải xác định hiệu quả ở từng sản phẩm đối với một khách hàng. Đối với những khách hàng chiến lược, truyền thống có chính sách mở tài khoản, áp dụng lãi suất tiền gửi, thực hiện phí dịch vụ thanh toàn và dịch vụ ngân hàng hợp lý.
Phát triển kinh doanh đa năng, chuyển dịch cơ cấu kinh doanh theo thị trường, khai thác tốt nhất những lợi thế của NHCT VN. Mở rộng và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, dịch vụ phi tín dụng. Xây dựng chính sách chọn lọc, phân loại khách hàng để áp dụng phí dịch vụ linh hoạt, mềm dẻo trên cơ sở đảm bảo lợi ích của ngân hàng và khách hàng.
Nghiên cứu mở điểm giao dịch. Mở rộng dịch vụ kiều hối, đẩy mạnh công tác phát hàng thẻ ATM thẻ thanh toán quốc tế, tìm điểm đặt máy ATM các cơ sở chập nhận thẻ mới.
3.2.2. Đảm bảo tốt quy trình quản lý nguồn vốn
Trong quá trình quản lý nguồn vốn, cần đảm bảo quy trình hoạt động quản lý nguồn vốn được thực hiện đúng, và đầy đủ, các chiến lược hoạt động của ngân hàng cần liên tục bám sát với mục tiêu chiến lược của NHCT VN, đưa ra cho toàn hệ thống và cho từng ngân hàng khác nhau.
Cần đảm bảo tốt nội dung quản lý nguồn vốn, xây dựng chiến lược huy động vốn dựa trên nhu cầu sử dụng vốn.
3.2.3. Nâng cao công tác kiểm tra kiểm soát đối với hoạt động quản lý nguồn vốn
Do ngân hàng là chi nhánh trực thuộc quản lý trực tiếp của NHCT VN, nên ngân hàng cần phải đảm bảo xây dựng các chiến lược quản lý, huy động, sử dụng vốn và các chỉ tiêu chính sách lãi suất, chính sách tín dụng… căn cứ vào quy định của Hội sở chính, đảm bảo hạn chế rủi ro, sử dụng hiệu quả đồng vốn huy động được của ngân hàng. Chính vì vậy, công tác quản lý chịu sự kiểm soát nội bộ của chi nhánh NHCT tỉnh Hà Tây, bên cạnh đó chịu sự điều chỉnh và ấn định tổng nguồn vốn huy động trong năm của NHCT VN.
Hoạt động kiểm tra kiểm soát tại ngân hàng được tiến hành theo từng quý từng tháng, để xây dựng mạng lưới liên kết tốt giữa chi nhánh và Hội sở chính, nhằm kịp thời sự điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo điều kiện tình hình biến động chung của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, kết hợp ứng dụng công nghệ trong hoạt động quản lý nguồn vốn, để đạt hiệu quả cao hơn nữa. Sử dụng hệ thống mạng nội bộ trong hệ thống tốt giữa từng chi nhánh với chi nhánh, và chi nhánh với Hội sở, giúp tăng cường công tác quản lý nguồn vốn tốt hơn nữa…
3.2.4. Các hoạt động bổ trợ
3.2.4.1. Về nguồn nhân lực
Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức các cán bộ,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cán bộ giao dịch trực tiếp với khách hàng, tăng cường trách nhiệm của cán bộ và lãnh đạo các cấp, kiểm điểm nghiêm túc những sai phạm của cán bộ, loại trừ những người không đủ năng lực, phẩm chất và tinh thần trách nhiệm ra khỏi lực lượng giao dịch trực tiếp với khách hàng. Mỗi CBCNV phải đoàn kết để tạo thành sức mạnh tập thể, cùng gắn bó hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, xã hội và gia đình. Cần phát động những đợt thi đua lập thành tích trong hoạt động kinh doanh, trong công tác xã hội, từ thiện để cùng xây dựng một tập thể vững mạnh vừa giỏi về chuyên môn, vừa lành mạnh hoá trong đời sống vật chất và tinh thần. Khuyến khích CBCNV và người lao động thực hiện tiết kiệm trong tiêu dùng cá nhân, tiết kiệm chi phí trong quá trình thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Xây dựng chiến lược công tác quảng cáo tiếp thị, thực hiện cơ chế động lực đối với các cán bộ tiếp thị khách hàng đem lại hiệu quả cho chi nhánh. Thực hiện chính sách chi hoa hồng môi giới.
3.2.4.2. Về cơ sở hạ tầng và ứng dụng khoa học công nghệ
Khai thác tối đa thiết bị công nghệ hiện có, đáp ứng nhu cầu giao dịch cho khách hàng. Xây dựng các chương trình ứng dụng phục vụ cho phát triển sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh nhân tố con người thì sản phẩm dịch vụ cũng được coi là yếu tố sống còn của ngân hàng và doanh nghiệp. Mỗi ngân hàng và doanh nghiệp đều có những chiến lược riêng trong phát triển các sản phẩm dịch vụ. Và chất lượng sản phẩm dịch vụ là yếu tố hàng đầu trong hoạt động kinh doanh, đối với NHCT tỉnh Hà Tây cần phải phát triển các sản phẩm dịch vụ chất lượng cao như:
Sản phẩm thẻ: phải có đầy đủ các tính năng, tiện ích vượt trội hơn so với các NHTM khác. Các loại thẻ phải đảm bảo có tính bảo mật cao, an toàn, hiệu quả. Một thẻ phải có nhiều tác dụng và có nhiều chức năng. Chẳng hạn: khách hàng có thể dùng thẻ ATM để rút tiền nhưng cũng có thể dùng để gửi tiền, hay dùng để thanh toán khi mua hàng thay cho việc dùng tiền mặt như hiện nay; hoặc thẻ ATM cũng có thẻ là loại thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ... hoặc dùng để thanh toán, chi trả các loại cước phí như: tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, tiền thuê nhà, tiền taxi...
Cơ sở hạ tầng phải khang trang sạch đẹp, lịch sự. Về hình dáng và kiến trúc cảnh quan của chi nhánh phải có mô hình giống hoặc gần giống trụ sở chính. Xây dựng logo và tên thương hiệu phù hợp và đẹp mắt để gây ấn tượng với khách hàng.
Về máy móc, thiết bị làm việc phải hiện đại, các phần mềm chương trình phải thường xuyên được cập nhật, cải tiến và tích hợp. Các chương trình phần mềm phải hiện đại, chính xác, nhanh chóng, tức thì để đảm bảo phục vụ kịp thời và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. Có như vậy mới tạo được uy tín đối với khách hàng.
3.2.4.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngân hàng
Trong giai đoạn hiện nay, khi mức lãi suất được ấn định mức trần cho tất cả hệ thống ngân hàng, thì sử dụng công cụ lãi suất tăng khả năng cạnh tranh các ngân hàng không còn đạt hiệu quả, mà thay vào đó là các sản phẩm tiện ích cho khách hàng, tối đa hóa giá trị cho khách hàng. Do đó chiến lược tới cho ngân hàng để xây dựng năng lực cạnh tranh là: tập trung dồn sức nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng một ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng.
Ngoài ra, bên cạnh hoạt động đã và đang thực hiện, ngân hàng cần mở thêm hoạt động dịch vụ mới các hoạt động khác như chi trả lương cho CBCNV qua thẻ, các dịch vụ tư vấn, phát triển mạnh dịch vụ kiều hối… tận dụng mọi hoạt động tài chính khác nhằm thu hút nguồn vốn chu chuyển qua ngân hàng là lớn nhất trong những điều kiện cụ thể của nền kinh tế.
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với NHCT tỉnh Hà Tây
NHCT Hà Tây đang tập trung mọi nguồn lực vào công tác huy động vốn theo hướng đa dạng nguồn vốn cơ cấu kỳ hạn và lãi suất hợp lý, linh hoạt. Đối với KH chiến lược truyền thống, NH có chính sách mở tài khoản áp dụng lãi suất tiền gửi thực hiện phí dịch vụ thanh toán và dịch vụ hợp lý.
Về nghiệp vụ nguồn vốn
Xây dựng chiến lược huy động nguồn vốn trong dài hạn, kết hợp được hình thức huy động vốn với các phương thức thanh toán hiện đại, khai thác tốt nguồn vốn tìm năng trong nền kinh tế.
Về nghiệp vụ sử dụng vốn
Mở rộng hoạt động cho vay mới như tín dụng thấu chi, chiết khấu chứng từ có giá, cho vay tiêu dùng, đồng thời thêm vào danh mục đầu tư của ngân hàng một số lĩnh vực mới thị trường vốn thị trường bất động sản…
Về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng
Đây là mảng hoạt động cho mức doanh thu cao, trong giai đoạn tới ngân hàng cần có sự quan tâm đúng mức hơn. Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, để giúp cho hoạt động nghiệp vụ huy động vốn hiệu quả nhất.
Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn giỏi nghiệp vụ xây dựng phòng
ban quản lý nguồn vốn hoạt động riêng rẽ độc lập.
Trong quản lý tách bách hoạt động chính sách và hoạt động kinh doanh.
3.3.2. Kiến nghị với NHCT VN
NHCT Hà Tây là chi nhánh chịu sự quản lý trực tiếp của NHCT VN, do vậy những chính sách mà NHCT VN xây dựng có ảnh hưởng lớn tới tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hàng năm, NHCT VN xây dựng kế hoạch cho chi nhánh ngân hàng dựa vào kết quả và chỉ tiêu dự kiến cơ cấu nguồn vốn cho năm tới của ngân hàng, chính vì vậy NHCT Hà Tây có những kiến nghị đối với Hội sở chính gồm có:
Xây dựng cơ cấu nguồn vốn phù hợp, phân bổ các chỉ tiêu nguồn vốn thích hợp cho từng chi nhánh trên các địa bàn hoạt động dựa vào tình hình phát triển kinh tế toàn vùng.
Tăng cường quá trình kiểm soát hoạt động huy động vốn, sử dụng vốn của chi nhánh, và có những điều chỉnh linh hoạt về cơ cấu nguồn vốn khi có sự thay đổi bất thường của nền kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là địa bàn nơi chi nhánh hoạt động.
Xây dựng khung chính sách lãi suất phù hợp linh hoạt chung toàn hệ thống trên khắp đất nước.
Giúp đỡ ngân hàng trong công tác bồi dưỡng đào tạo cán bộ, hỗ trợ về vốn khi ngân hàng có nhu cầu về vốn, để mở rộng quy mô hoạt động, mở rộng các sản phẩm dịch vụ, hướng dẫn cán bộ trong việc ứng dụng công nghệ mới trong quá trình hoạt động kinh doanh…
Xây dựng hệ thống công nghệ tốt: như mạng cục bộ, tạo sự liên kết chặt chẽ các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống.
Xây dựng chiến lược, mục tiêu dài hạn rõ rang, để các ngân hàng dựa trên mục tiêu đề ra chiến lược hoạt động cho chính mình.
Xây dựng môi trường cạnh tranh công bằng đối với các chi nhánh hoạt động trên cùng địa bàn.
Tạo ra sân chơi bình đẳng, tổ chức các ngày hội thi chuyên môn giỏi giữa các chi nhánh, bên cạnh việc đào tạo cán bộ còn khuyến khích sự học hỏi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau giữa các chi nhánh, xây dựng mối đoàn kết giữa các ngân hàng, để cùng hướng tới mục tiêu chung của toàn hệ thống NHCT VN.
3.3.3. Kiến nghị với NHNN VN
Xây dựng và hoàn thiện các văn bản pháp qui về Luật các tổ chức tín dụng, cũng như các hệ thống văn bản luật khác trong hệ thống tài chính ngân hàng, doanh nghiệp…
Đổi mới chính sách tiền tệ
Ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, bảo đảm an toàn hệ thống Ngân hàng và góp phần tạo môi trường thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế bền vững.
Xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị trường.
Tăng cường sự phối hợp đồng bộ giữa các công cụ của CSTT và giữa việc điều hành CSTT với các chính sách kinh tế vĩ mô khác, đặc biệt là với Chính sách tài khoá.
Đổi mới chính sách ngoại hối
Thực hiện tự do hoá các giao dịch vãng lai và từng bước nới lỏng các giới hạn trong các giao dịch vốn một cách thận trọng, phù hợp với lộ trình mở cửa thị trường tài chính của Việt Nam.
Phát triển hệ thống giám sát ngân hàng: Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn phát triển hệ thống ngân hàng Việt Nam và thực hiện các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về giám sát Ngân hàng.
Đổi mới quản lý và phát triển nguồn nhân lực: NHNN tập trung xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển.
Kết luận: Bởi vậy có thể khẳng định mục tiêu kiềm chế lạm phát là đúng, nhưng cần kết hợp đồng bộ giữa thắt chặt chính sách tiền tệ, thắt chặt chính sách tài khoá, quản lý có hiệu quả chính sách đầu tư, thực hiện tốt chính sách phát triển nông nghiệp - nông thôn.Chính sách tiền tệ thắt chặt tiền tệ cần linh hoạt, có lộ trình và liều lượng thích hợp...
Kết luận
Trong suốt thời gian dài hoạt động, NHCT Hà Tây đã khẳng định được vai trò vị thế của mình trên địa bàn. Không ngừng học hỏi trao đổi kinh nghiệm của mình với các chi nhánh trong cùng hệ thống, và các ngân hàng khác trên khắp đất nước, cùng xây dựng mục tiêu chung phát triển hệ thống ngân hàng lành mạnh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xã hội bền vững hơn. Giai đoạn hiện nay có nhiều biến động mạnh của nền kinh tế thị trường thế giới cũng như với thị trường trong nước, ngân hàng đã có những kế hoạch chiến lược phát triển về lâu dài, căn cứ vào chiến lược phát triển chung của toàn hệ thống NHCT VN. Thực tế cho thấy sự nỗ lực đó của các chi nhánh và Hội sở chính đã đạt những kết quả đáng khích lệ trong giai đoạn vừa qua. Đồng hành cùng các ngân hàng thương mại trên con đường hội nhập, và chiến lược lớn nhằm xây dựng thương hiệu logo VIETTINBANK, ngân hàng tiếp tục mở rộng và hoàn thiện hơn nữa về cả quy mô lẫn chất lượng, nâng cao hơn nữa công tác quản lý nguồn vốn, vì nguồn vốn có vai trò to lớn trong việc xây dựng uy tín lòng tin của khách hàng, khả năng cạnh tranh cho ngân hàng, trong mọi thời kỳ mọi giai đoạn phát triển của hệ thống ngân hàng…/
Tài liệu tham khảo
Sách tham khảo
Báo cao thường niên NHCT H à T ây.
Báo cáo thường niên NHCT VN.
PGS. TS. Nguyễn Thị Mùi, Quản trị NHTM, NXB Tài chính.
Ed ward.Reed. PH.d _Ed wardtk.Gill.Ph.d, NHTM, NXB Thống kê.
GS, TS Lê Văn Tư, Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
Luật các tổ chức tín dụng.
Nghiên cứu về nghiệp vụ ngân hàng trong bối cảnh hội nhập quốc tế, NXB Chính trị Quốc gia.
PGS,TS Đoàn Thị Thu Hà, PGS, TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền, Khoa học quản lý tập I, tập II, NXB Khoa học kỹ thuật.
PGS,TS Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê.
Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính,2004.
Sổ tay tín dụng Ngân hàng công thương Việt Nam.
Tạp chí Ngân hàng.
TS Nguyễn Minh Kiều,Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại,NXB Thống Kê.
M ột số website
http:// BaoHaTay.com.vn
http:// Sggp.com.vn
http:// Vietlaw.vn
http:// icb.com.vn
http:// Dantri.com.vn
http:// Laodong.com.vn
20. http:// thongtintaichinh.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại Ngân Hàng CT Hà Tây giai đoạn 2008-2010.doc