Thời gian qua nhà nước đã ban hành một số luật thuế mới như thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng chúng vẫn có một số
hạn chế. Thuế giá trị gia tăng có nhiều bất cập, đó là sự khó khăn và phức tạp trong
việc quản lý và thu thập hoá đơn thuế giá trị gia tăng, việc áp dụng nó lại được chia ra
làm nhiều trường hợp nhỏ lẻ. Công tác hoàn thuế nhiều khi chậm trễ gây nên ứ đọng
vốn. Do vậy trong thời gian tới nhà nước cần xem xét lại nên có chính sách thuế ổn
định để doanh nghiệp chủ động tính toán hiệu quả kinh doanh.
Nhà nước nên ban hành hệ thống các chỉ tiêu của ngành để công ty có thể đánh
giá hoạt động của mình dễ dàng hơn. Những chỉ tiêu này có ý nghĩa khi có chuẩn mực
để so sánh. Tuy nhiên chỉ tiêu đánh gia hoạt động của mỗi ngành là khác nhau. Ngoài
ra vốn là vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này nhà nước cần
có các chính sách mang tính chiến lược bởi lẽ hầu hết các doanh nghiệp đều cần vốn
dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ. Khi mà điều kiện vốn ngân sách hạn hẹp thì
buộc doanh nghiệp phải đi vay vốn ngân hàng và chiếm dụng tới các tổ chức cá nhân
khác. Do vậy nhà nước nên xem xét việc can thiệp để các ngân hàng giảm bớt các điều
kiện cho vay và thực hiện các khoản cho vay với lãi suất ưu đãi hơn
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại công ty TNHH Ánh Dung, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g.
Số vòng quay vốn lưu động của công ty đang có xu hướng giảm cho thấy vốn
lưu động của công ty thu hồi chậm hơn, vốn của công ty đang có xu hướng bị ứ đọng
nhiều hơn.
46
Bảng 2.6. Tốc độ luân chuyển của vốn lƣu động của công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn 2011 - 2013
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối
Tƣơng
đối Tuyệt đối
Tƣơng
đối
1. Vốn lưu động Đồng 4.202.560.051 4.091.878.217 5.837.084.895 (110.681.834) (2,63) 1.745.206.678 42,65
2. Doanh thu tiêu thụ
(=DTT+DTTC+TNK)
Đồng
9.818.865.661 10.169.675.680 10.977.943.450 350.810.019 3,57
808.267.770 7,95
3. Số vòng quay vốn
lưu động (=2/1)
Vòng
2,34 2,49 1,88 0,15
(0,60)
4. Thời gian một vòng
quay vốn lưu động (=
360/3)
Ngày
154,08 144,85 191,42 (9,23)
46,57
5. Hệ số đảm nhiệm
của vốn lưu động
(=1/2)
Đồng
0,43 0,40 0,53 (0,03)
0,13
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Ánh Dung các nắm 2011,2012,2013)
Thang Long University Library
47
- Thời gian một vòng quay vốn lƣu động
Năm 2011, thời gian quay vòng vốn là 154,08 ngày, có nghĩa trong năm 2011 sau
154,08 ngày thì lượng vốn lưu động tham gia đầu tư có thể thu hồi và có thể tiếp tục
tham gia đầu tư. Năm 2012, thời gian quay vòng vốn là 144,85 ngày, giảm 9,23 ngày
so với năm 2011 do số vòng quay vốn lưu động tăng 0,15 vòng so với năm 2011. Sang
đến năm 2013, thời gian quay vòng vốn lưu động lại tăng lên khá cao đạt 191 ngày, có
nghĩa trong năm 2013 sau 191,42 ngày thì lượng vốn lưu động tham gia đầu tư có thể
thu hồi và có thể tiếp tục tham gia đầu tư, tương ứng tăng 46,57 ngày so với năm 2012,
do số vòng quay vốn lưu động năm 2013 lại giảm 0,6 vòng so với năm 2012.
Nhìn chung, đối với một công ty thương mại thì số vòng quay vốn lưu động và
thời gian 1 vòng quay vốn lưu động của công ty vẫn cao chứng tỏ vốn lưu động vận
động chậm, vốn của công ty bị ứ đọng. Công ty cần đưa ra những biện pháp tích cực
hơn để góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho công ty.
- Hệ số đảm nhiệm vốn lƣu động
Năm 2011 hệ số đảm nhiệm vốn lưu động là 0,43 lần, có nghĩa là để đạt được 1
đồng tổng doanh thu tiêu thụ thì công ty cần bỏ ra 0,43 đồng vốn lưu động. Đến năm
2012, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động là 0,4 lần, giảm 0,03 lần so với năm 2011, tức là
để đạt được 1 đồng tổng doanh thu tiêu thụ thì năm 2012 công ty cần bỏ ra 0,4 đồng
vốn lưu động tương ứng giảm 0,03 đồng so với năm 2011. Sang năm 2013 thì hệ số
này lại tăng 0,13 lần so với năm 2012 và để đạt được 1 đồng tổng doanh thu tiêu thụ
công ty cần bỏ ra 0,47 đồng vốn lưu động.
Nguyên nhân của sự biến động không ổn định này là do: như đã phân tích ở trên
thì mặc dù năm 2012 tổng doanh thu tiêu thụ tăng 3,57%, nhưng vốn lưu động lại
giảm 2,63% nên khiến cho hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm xuốn so với năm
2011. Sang đến năm 2013 thì cả tổng doanh thu tiêu thụ và vốn lưu động đều tăng,
nhưng vốn lưu động tăng 42,65% với tốc độ nhanh hơn tốc độ tăng của tổng doanh thu
tiêu thụ (tăng 7,95%), nên đã làm cho hệ số đảm nhiệm vốn lưu động năm 2013 tăng
lên so với năm 2012.
Nhìn chung hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động thấp, chứng tỏ hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của công ty khá tốt trong việc tạo ra doanh thu cho công ty, số vốn
lưu động tiết kiệm được nhiều.
48
2.4.3. hóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng từng bộ phận củ vốn lưu động
Để đánh giá hiệu quả sử dụng từng bộ phần của vốn lưu động, ta xem xét các
chỉ tiêu sau:
- Vòng quay các khoản phải thu:
Qua bảng 2.7 cho thấy năm 2011 vòng quay các khoản phải thu là 9,88 vòng, đây
là năm công ty thu hồi vốn chậm nhất. Đến năm 2012 tình hình thu hồi công nợ của
công ty là khá tốt, số vòng quay các khoản phải thu có xu hướng tăng, đạt 24,46 vòng
tăng 14,58 vòng so với năm 2011. Nguyên nhân là do: như đã phân tích ở phần 2.3.1
cho thấy năm 2012 do công ty áp dụng chính sách thắt chặt đối với khách hàng để
kiểm soát tốt hơn các món nợ phải thu, qua đó làm giảm rủi ro thanh toán từ phía
khách hàng, nên đã làm cho các khoản phải thu của công ty giảm 58,16% so với năm
2011, nhưng doanh thu thuần lại tăng so với năm 2011 nên khiến cho số vòng quay
các khoản phải thu năm 2012 tăng.
Tuy nhiên đến năm 2013 chính sách tín dụng này thực sự không linh hoạt trong
hoạt động kinh doanh. Nó đã làm cho hoạt động kinh doanh, tiến trình mở rộng thị
trường, tìm bạn hàng mới của công ty khó khăn hơn, nên công ty đã áp dụng chính
sách nới lỏng tín dụng cho khách hàng để mở rộng hoạt động kinh doanh và tăng
doanh thu, làm cho các khoản phải thu có xu hướng tăng trở lại (tăng 18,96%), bên
cạnh đó doanh thu thuần năm 2013 cũng tăng 7,95% nên đã làm cho số vòng quay các
khoản phải thu năm 2013 tiếp tục tăng so với năm 2012.
Vòng quay các khoản phải thu của công ty đang có xu hướng tăng lên cho thấy
các khoản phải thu thu hồi nhanh, khả năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang
tiền mặt cao, vốn của công ty không bị chiếm dụng nhiều, điều này giúp cho công ty
nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu động
trong sản xuất.
Thang Long University Library
49
Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng từng bộ phận của vốn lƣu động của
công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn 2011- 2013
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%) Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
1. Các khoản phải thu Đồng 993.498.202 415.720.000 494.554.600 (577.778.202) (58,16) 78.834.600 18,96
2. Doanh thu thuần Đồng 9.818.579.680 10.169.553.889 10.977.816.000 350.974.209 3,57 808.262.111 7,95
3. Giá vốn hàng bán Đồng 8.814.395.064 9.377.066.403 10.293.847.635 562.671.339 6,38 916.781.232 9,78
4. Hàng tồn kho Đồng 2.477.264.441 2.977.700.056 3.014.454.575 500.435.615 20,20 36.754.519 1,23
5. Vốn bằng tiền Đồng 688.576.572 633.788.761 2.328.075.720 (54.787.811) (7,96) 1.694.286.959 267,33
6. Vòng quay các khoản
phải thu (=2/1)
Vòng
9,88 24,46 22,20
14,58
(2,27)
7. Kỳ thu tiền bình quân
(= 360/6)
Ngày
36,43 14,72 16,22
(21,71)
1,50
8. Vòng quay hàng tồn kho
(=3/4)
Vòng
3,56 3,15 3,41
(0,41)
0,27
9. Thời gian 1 vòng quay
hàng tồn kho (=360/8)
Ngày
101,18 114,32 105,42
13,14
(8,90)
10. Vòng quay tiền mặt
(=2/5)
Vòng
14,26 16,05 4,72
1,79
(11,33)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Ánh Dung các nắm 2011,2012,2013)
50
- Kỳ thu tiền bình quân:
Đây là một chỉ tiêu đo thời gian của vòng quay các khoản phải thu, nên vòng
quay các khoản phải thu có xu hướng giảm thì số ngày bình quân trên một vòng quay
có xu hướng tăng. Cụ thể:
Năm 2011 kì thu tiền bình quân của công ty là 36,43 ngày, tức là trung bình các
khoản nợ sẽ được công ty thu hồi sau khoảng 36 ngày và các khoản nợ này có thể tiếp
tục tham gia vào các chu trình kinh doanh tiếp theo của công ty. Với ngành nghề kinh
doanh là một công ty thương mại thì sau khoảng 36 ngày mới thu hồi được nợ là
chậm. Do đó, sang năm 2012 và 2013 công ty đã áp dụng chính sách thu hồi công nợ
chặt chẽ hơn với khách hàng nên kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm.
Năm 2012 số vòng quay các khoản phải thu tăng 14,58 vòng so với năm 2011
nên kỳ thu tiền bình quân giảm 21,71 ngày so với năm 2011, tức là để có thể thu hồi
các khoản phải thu thì trung bình sau khoảng 22 ngày công ty có thể được hoàn trả.
Sang đến năm 2013 do số vòng quay các khoản phải thu lại giảm 2,27 vòng nên kì thu
tiền bình quân tăng 1,5 vòng so với năm 2012.
Nhìn chung qua chỉ tiêu số vòng quay các khoản phải thu tăng và kỳ thu tiền
bình quân của công ty giảm cho thấy chính sách thu hồi công nợ của công ty có hiệu
quả, tốc độ thu hồi nợ của công ty là khá nhanh, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty khá tốt, giúp cho công ty nâng cao luồng tiền mặt và vị thế trong kinh doanh,
tạo ra tính chủ động trong việc tài trợ vốn.
- Vòng quay hàng tồn kho:
Theo bảng 2.7 ta thấy số vòng quay hàng tồn kho có xu hướng biến động thất
thường. Cụ thể là năm 2011 hàng tồn kho luân chuyển được 3,56 vòng, năm 2012
lượng hàng tồn kho luân chuyển được 3,15 vòng tương ứng giảm 0,41 vòng so với
năm 2011. Nguyên nhân của sự giảm sút này là do: như đã phân tích ở trên, năm 2012
lượng hàng tiêu thụ nhiều hơn, mặt khác công ty cũng đang phải đối mặt với sức ép rất
lớn của sự tăng giá các nguyên liệu đầu vào và giá cả lạm phát leo thang, nên giá vốn
hàng bán của công ty có xu hướng tăng 562.671.339 đồng tương ứng tăng 6,38%;
nhưng hàng tồn kho của công ty lại tăng 20,20% cao hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng
bán nên khiến cho vòng quay hàng tồn kho năm 2012 giảm so với năm 2011.
Sang năm 2013 lượng hàng tiêu thụ của công ty tiếp tục tăng nên giá vốn hàng
bán tăng 9,78 % cao hơn tốc độ tăng của hàng tồn kho (tăng 1,23%) đã làm cho vòng
quay hàng tồn kho năm 2013 tăng nhẹ 0,27 vòng so với năm 2012.
Vòng quay hàng tồn kho của công ty trong cả 3 năm tương đối thấp và hai năm
gần đây có xu hướng giảm cho thấy hang tồn kho của công ty luân chuyển chậm, từ đó
Thang Long University Library
51
làm phát sinh các chi phí như: chi phí đặt hàng, chi phí kiểm hàng, chi phí vận
chuyển, và làm cho vốn ứ đọng nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của công ty tăng.
- Thời gian 1 vòng quay hàng tồn kho:
Do số vòng quay hàng tồn kho ít nên thời gian vòng quay hàng tồn kho khá dài.
Cụ thể là thời gian quay vòng hàng tồn kho có xu hướng biến động, năm 2011 thời
gian vòng quay hàng tồn kho là 101,18 ngày, năm 2012 tăng lên là 114,32 ngày tương
ứng tăng 13,14 ngày so với năm 2011, do số vòng quay hàng tồn kho năm 2012 giảm
0,41 vòng so với năm 2011. Sang năm 2013 số vòng quay hàng tồn kho lại có xu
hướng tăng 0,27 vòng làm cho số ngày một vòng quay hàng tồn kho giảm 8,9 ngày so
với năm 2012.
Qua 2 chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và thời quan 1 vòng quay hàng tồn kho
cho thấy tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của công ty là khá chậm khiến cho việc kinh
doanh của công ty gặp nhiều hạn chế, công ty sẽ phải mất nhiều vốn dự trữ hơn cho
nhucầu sản xuất kinh doanh. Việc lưu trữ một lượng hàng tồn kho lớn sẽ làm phát sinh
các khoản chi phí đi kèm, nguồn vốn tồn kho càng lớn thì chi phí cơ hội của đồng vốn
càng cao, vốn bị lãng phí không thể sử dụng cho các hoạt động đầu tư khác. Vì vậy,
trong thời gian tới công ty nên lập kế hoạch, tổ chức và quản lý hàng tồn kho hợp lý.
- Vòng quay tiền mặt:
Vòng quay tiền mặt là khoảng thời gian bắt đầu từ khi trả tiền mặt cho nguyên
vật liệu và kết thúc khi thu tiền mặt từ các khoản phải thu. Năm 2012 tiền mặt của
công ty quay được 16,05 vòng tương ứng tăng 1,79 vòng so với năm 2011. Nguyên
nhân là do: như đã phân tích ở các phần trên cho thấy, mặc dù năm 2012 vốn bằng tiền
giảm 7,96% nhưng doanh thu thuần của công ty lại có xu hướng tăng 3,57% nên làm
cho vòng quay tiền mặt tăng nhẹ 1,79 vòng so với năm 2011. Tuy nhiên sang năm
2013 vòng quay tiền mặt giảm 11,33 vòng so với năm 2012. Nguyên nhân có sự sụt
giảm trong năm 2013 là do: như đã phân tích ở các phần trên cho thấy, cả doanh thu
thuần tăng và vốn bằng tiền đều tăng, nhưng vốn bàng tiền tăng với tốc độ 267,33%
cao hơn tốc độ tăng của doanh thu thuần (tăng 7,95%) khiến cho vòng quay tiền mặt
năm 2013 lại giảm so với năm 2012.
Vòng quay tiền mặt năm 2011 và 2013 tương đối cao cho thấy tiền mặt quay
vòng chậm, làm phát sinh nhiều chi phí dự trữ tiền và mất chi phí cơ hội đầu tư, Tuy
nhiên đến năm 2013 thì vòng quay tiền mặt lại giảm xuống khá thấp chỉ cần khoảng 5
ngày để thu hồi tiền hàng., tốc độ thu hồi tiền đã nhanh hơn, vì vậy trong các năm tới
công ty cần phát huy điều này.
52
2.4.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng th nh toán
- Khả năng thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn là công cụ đo lường khả năng thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn biểu thị sự cân bằng giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn. Hệ số này cho
biết cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì được đảm bảo bằng bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn.
Năm 2011 hệ số này là 1,14 lần tức là cứ 1 đồng nợ ngắn hạn thì có 1,14 đồng
tài sản lưu động đảm bảo. Năm 2012 là 1,08 lần giảm 0,06 lần so với năm 2011, có
nghĩa là năm 2012 một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bởi 1,08 đồng tài sản lưu
động tương ứng giảm 0,06 đồng so với năm 2011. Qua bảng 2.8 cho thấy nợ ngắn hạn
năm 2012 tăng 95.338.167 đồng tương ứng tăng 2,59% so với năm 2011, do trong nợ
ngắn hạn khoản phải trả người bán chiếm tỷ trọng lớn, đây là các khoản nợ khi mua
vật tư chưa đến hạn thanh toán, công ty được hưởng tín dụng thương mại từ nhà cung
cấp nên các khoản phải trả tăng mạnh, có thể thấy uy tín của công ty là khá tốt. Nợ
ngắn hạn có sự gia tăng 2,59% nhưng tài sản lưu động lại giảm 2,63% nên khiến cho
hệ số thanh toán ngắn hạn giảm so với năm 2011.
Sang năm 2013 hệ số thanh toán ngắn hạn lại tiếp tục giảm chỉ còn 1,03 lần
tương ứng giảm 0,05 lần so với năm 2012. Điều này có nghĩa là năm 2013 một đồng
nợ ngắn hạn của công ty chỉ còn được đảm bảo bằng 1,03 đồng tài sản lưu động tương
ứng giảm 0,05 lần so với năm 2012. Nguyên nhân là do: công ty vẫn được hưởng tín
dụng thương mại từ nhà cung cấp nên các khoản phải trả tiếp tục tăng làm cho nợ ngắn
hạn tiếp tục tăng 1.886.583.794 đồng tương ứng tăng 49,96% so với năm 2012; bên
cạnh đó, năm 2013 tài sản lưu động lại tăng với tốc độ 42,65% chậm hơn tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn, khiến cho hệ số thanh toán ngắn hạn năm 2013 lại giảm so với
năm 2012.
Hệ số thanh toán ngắn hạn có xu hướng giảm nhưng trong cả 3 năm đều ở mức
khá cao và lớn hơn 1, cho thấy công ty ít chịu rủi ro về việc thanh toán nợ, tài sản lưu
động của công ty đủ để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
- Khả năng thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh là thước đo về việc công ty huy động tài sản có khả
năng chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn mà chủ nợ yêu
cầu khi chưa bán hàng tồn kho.
Thang Long University Library
53
Bảng 2.8. Khả năng thanh toán của công ty TNHH Ánh Dung giai đoạn 2011-2013
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh 2012/2011 So sánh 2013/2012
Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%) Tuyệt đối
Tƣơng
đối (%)
1. Tài sản lưu động Đồng 4.202.560.051 4.091.878.217 5.837.084.895 (110.681.834) (2,63) 1.745.206.678 42,65
2. Tổng nợ ngắn hạn Đồng 3.681.066.690 3.776.404.857 5.662.988.651 95.338.167 2,59 1.886.583.794 49,96
3. Hàng tồn kho Đồng 2.477.264.441 2.977.700.056 3.014.454.575 500.435.615 20,20 36.754.519 1,23
4. Tiền và các khoản tương
đương tiền
Đồng
688.576.572 633.788.761 2.328.075.720 (54.787.811) (7,96) 1.694.286.959 267,33
5. Hệ số thanh toán ngắn
hạn (=1/2)
Lần
1,14 1,08 1,03 (0,06) (0,05)
6. Hệ số thanh toán nhanh
(= 1-3/2)
Lần
0,47 0,30 0,50 (0,17) 0,20
7. Hệ số thanh toán tức
thời (4/2)
Lần
0,19 0,17 0,41 (0,02) 0,24
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Ánh Dung các nắm 2011, 2012, 2013)
54
Năm 2011 hệ số này là 0,47 lần tức là 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty sẽ được
đảm bảo bởi 0,47 đồng đồng tài sản lưu động mà không tính đến hàng tồn kho. Năm
2012 hệ số này giảm xuống còn 0,30 lần tương ứng giảm 0,17 lần so với 2011, tức là
trong năm 2012 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bởi 0,30 đồng tài
sản lưu động mà không tính đến hàng tồn kho tương ứng giảm 0,17 đồng so với năm
2011. Nguyên nhân như đã phân tích ở các phần trên cho thấy, trong năm 2012 tài sản
lưu động giảm 2,63 % và hàng tồn kho của công ty tăng 20,20%, nên đã làm cho hệ số
thanh toán nhanh năm 2012 giảm.
Sang năm 2013 hệ số thanh toán nhanh lại tăng trở lại đạt 0,50 lần tương ứng
tăng 0,20 lần so với năm 2012, có nghĩa là trong năm 2013 cứ 1 đồng nợ ngắn hạn sẽ
được đảm bảo bởi 0,34 đồng tài sản ngắn hạn mà không tính đến hàng tồn kho. Lý do
là vì trong năm 2013 tổng nợ ngắn hạn tăng với tốc độ mạnh là 49,96% nhưng tài sản
lưu động cũng tăng với tốc độ khá cao 42,65%, đặc biệt hàng tồn kho trong năm này
lại tăng rất ít chỉ tăng 1,23%, nên làm cho hệ số thanh toán nhanh của năm 2013 có sự
tăng trở lại.
Hệ số thanh toán nhanh tuy đang có sự tăng trở lại nhưng trong cả 3 năm hệ số
này rất thấp nhỏ hơn 1 chứng tỏ công ty không đủ khả năng thanh toán ngay lập tức
toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn và cần phải rất thận trọng khi tham gia đầu tư, hàng tồn
kho của công ty chưa chuyển hóa nhanh thành tiền để có thể trả các khoản nợ đến hạn.
- Khả năng thanh toán tức thời:
Hệ số thanh toán tức thời là thước đo về khả năng của công ty trong việc thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền.
Năm 2011 hệ số thanh toán tức thời là 0,19 lần có nghĩa là một đồng nợ ngắn
hạn của công ty năm 2011 cần 0,19 đồng tiền và các khoản tương đương tiền đảm bảo.
Sang năm 2012 hệ số này giảm còn 0,17 lần tương ứng giảm 0,02 lần so với năm
2011. Điều này có nghĩa là một đồng nợ ngắn hạn của công ty năm 2012 cần 0,17
đồng tiền và các khoản tương đương tiền đảm bảo, tương ứng giảm 0,02 đồng so với
năm 2012. Sự sụt giảm này là do: như đã phân tích thì trong năm 2012 do công ty đã
dồn lượng lớn tiền để mua mới thiết bị vật tư nhằm nâng cao khả năng sinh lời của
đồng vốn kinh doanh nên lượng tiền mặt có sự sụt giảm 7,96% cao hơn tốc độ tăng
của nợ ngắn hạn (tăng 2,59%) nên khiến cho hệ số thanh toán tức thời năm 2012 giảm
so với năm 2011.
Sang năm 2013, như đã phân tích ở trên thì năm 2013 do thu được tiền từ việc
cho thuê thiết bị vật tư, cùng với việc bán các sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ cho các
Thang Long University Library
55
nhà cung cấp và đối tác nên lượng tiền mặt tăng khá cao 267,33% , tăng cao hơn tốc
độ tăng của nợ ngắn hạn (tăng 49,96%) khiến cho hệ số thanh toán tức thời năm 2013
có sự tăng trở lại đạt 0,41 lần tương ứng tăng 0,24 lần so với năm 2012. Điều này có
nghĩa là năm 2013 một đồng nợ ngắn hạn của công ty được đảm bảo bằng 0,41 đồng
tiền và các khoản tương đương tiền, tương ứng tăng 0,24 đồng so với năm 2012.
Qua phân tích ta thấy khả năng thanh toán tức thời của công ty đang được cải
thiện ở năm 2013 nhưng trong cả 3 năm tương đối thấp, điều này làm công ty mất
nhiều thời gian hơn để đáp ứng các khoản nợ, tiền của công ty không đủ đáp ứng các
khoản thanh toán tức thời phải trả.
2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động của công ty
TNHH Ánh Dung.
2.5.1. Kết quả đạt được
Trong quá trình kinh doanh của một doanh nghiệp, đạt được hiệu quả kinh doanh
là một vấn đề hết sức phức tạp, nó không chỉ đơn thuần được kiến tạo từ một yếu tố
hay một lĩnh vực cụ thể mà đó là sự kết tinh của tất cả các yếu tố trong quá trình kinh
doanh xẩy ra với doanh nghiệp và mục tiêu cuối cùng mà tất cả các doanh nghiệp đều
hướng tới đó là kinh doanh có hiệu quả. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tìm mọi biện pháp để một đồng vốn doanh nghiệp bỏ vào trong kinh
doanh phải mang lại hiệu quả cao nhất và khả năng sinh lời cao nhất.
Qua phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động cho thấy công ty
TNHH Ánh Dung đã đạt được những kết quả như sau:
- Phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng vốn lưu động của công ty
và có xu hướng giảm qua từng năm làm cho tốc độ quay vòng các khoản phải thu cao,
thời gian thu tiền hàng nhanh, điều này cho thấy vốn của công ty không bị chiếm dụng
nhiều, cũng như công ty có thể giảm bớt các chi phí trong công tác thu hồi nợ.
- Năm 2013, công ty đã bắt đầu quan tâm đến việc duy trì lượng tiền gửi ngân
hàng cao hơn, Việc dữ trữ tiền qua ngân hàng là một điều có lợi cho công ty vì khi đó
công ty không chỉ được hưởng lãi mà việc dùng chúng để thanh toán cũng khá thuận
tiện, nhanh gọn, chống thất thoát nhờ hệ thống thanh toán của ngân hàng.
- Hiệu quả sử dụng vốn lưu động vào việc tạo ra doanh thu của công ty khá tốt.
Doanh thu từ năm 2011 đến 2013 tăng lên một cách đáng kể, cho thấy nhu cầu về hoạt
động thuộc ngành thương mại từng bước phát huy vai trò của đơn vị và phát huy ưu
thế của mình.
- Công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động của Công ty được thực hiện khá hiệu
quả làm tăng hiệu quả hoạt động của Công ty, tăng uy tín của Công ty trên thị trường, có
56
được sự uy tín của khách hàng và của các đối tác kinh doanh. Đây là ưu thế lớn của Công
ty rất cần thiết trong giai đoạn cạnh tranh thị trường mạnh mẽ như hiện nay.
- Suất hao phí của vốn lưu động và hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động của công
ty thấp, cho thấy vốn lưu động được sử dụng hiệu quả, vốn lưu động bỏ ra thấp mà thu
về doanh thu cao, số vốn lưu động tiết kiệm được nhiều.
Nhờ hiệu quả đạt được trong công tác quản lý và sử dụng vốn làm cho hoạt động
kinh doanh của Công ty phát triển mạnh mẽ, đem lại kết quả cao đảm bảo cho nhân
viên trong Công ty có công việc ổn định, mức sống được nâng lên.
2.5.2. ạn chế v ngu ên nhân củ những hạn chế
- Hạn chế:
Ngoài việc xem xét các thành tích đáng biểu dương của công ty trong năm 2013
vừa rồi, ta cũng cần nhìn lại những điều chưa đạt được và cần khắc phục ngay khi
bước sang năm 2014.
- Vốn bằng tiền của công ty có xu hướng gia tăng mạnh, công ty dự trữ quá
nhiều tiền mặt, tiền mặt quay vòng rất chậm, có thể làm tăng các chi phí cơ hội của
việc giữ tiền, dễ dàng thất thoát.
- Hàng tồn kho của công ty tăng cao trong 3 năm 2011-2013 và chiếm tỷ trọng
khá cao (60-70%) trong tổng nguồn vốn. Điều này cho thấy công ty dự trữ quá nhiều
hàng tồn kho, và tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp làm cho vốn bị ứ đọng nhiều.
- Khả năng sinh lời của vốn lưu động rất thấp. Mặc dù việc sử dụng vốn lưu động
khá hiệu quả trong việc tạo ra doanh thu, nhưng khả năng sinh lời vốn lưu động của
công ty rất thấp cho thấy lợi nhuận sau thuế của công ty là không lớn so với quy mô
doanh thu của công ty, việc sử dụng vốn lưu động để tạo ra lợi nhuận rất thấp. Nguyên
nhân là do công tác quản lý chi phí của công ty chưa tốt đặc biệt là quản lý giá vốn
hàng bán (giá vốn hàng bán của công ty năm 2013 tăng lên xấp xỉ bằng doanh thu, nên
lợi nhuận của công ty có sự giảm sút. Do đó, công ty cần ngay lập tức có những chính
sách quản lý tài sản lưu động, quản lý chi phí của mình, để đem lại lợi nhuận cao nhất
cho công ty mình.
- Đối với một công ty thương mại như công ty TNHH Ánh Dung thì vòng quay
vốn lưu động và thời gian 1 vòng quay vốn lưu động vẫn cao chứng tỏ vốn lưu động
vận động chậm. Công ty cần đưa ra những biện pháp tích cực hơn để góp phần nâng
cao lợi nhuận cho doanh nghiệp
Thang Long University Library
57
Nguyên nhân của những hạn chế
Ngoài những nguyên nhân gây ra các hạn chế trên như đã phân tích trong chương
2 thì còn có những nguyên nhân khá gây ra các hạn chế này mà công ty cũng cần quan
tâm đó là:
+ Một điều dễ nhận thấy vốn lưu động của Công ty là tỉ lệ vốn thấp. Công ty hầu
như hoạt động từ các nguồn khác như các vốn vay từ các tổ chức ngân hàng tài
chính bởi vậy khả năng tài trợ cho vốn lưu động của công ty là thấp.
+ Nguyên nhân khách quan của sự tồn kho nhiều tại công ty là do nguồn đầu vào
cho nguyên liệu không ổn định, công ty không có cách nào kiểm soát được đầu vào.
+ Nguyên nhân xuất phát từ trong ngành là hiện nay có khá nhiều đối thủ cạnh
tranh với công ty điều này làm cho thị trường cạnh tranh trở nên gay gắt hơn.
+ Cách quản lý, sử dụng và dự trữ hàng tồn kho của công ty chưa hiệu quả, công
ty chưa xây dựng được những mô hình để giúp quản lý và đưa ra mức dự báo tối ưu
cho mức dự trữ hàng tồn kho, để có thể biết được khi nào thì nên đặt hàng, khi nào thì
nên giảm dự trữ.
+ Đội ngũ nhân viên mặc bằng chung có trình độ thấp, kinh nghiệm làm việc
chưa nhiều. Công ty chưa có nhiều chính sách đã ngộ cũng như khen thưởng người
làm việc xuất sắc dẫn đến nhiều nhân viên làm việc kém hiệu quả.
58
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
VÀ SỬ DỤNG VỐN LƢU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH ÁNH DUNG
3.1. Định hƣớng phát triển của công ty trong thời gian tới
Trong nền kinh tế thị trường mỗi doanh nghiệp đều chọn cho mình một hướng đi
riêng cũng như phương pháp kinh doanh phù hợp nhằm đáp ứng được nhu cầu của thị
trường, tránh việc tự mình loại mình ra khỏi nền kinh tế sôi động đó. Trong quá trình
kinh doanh, mọi doanh nghiệp đều phải xác nhận cho mình mục tiêu để phấn đấu. Các
mục tiêu này có thể coi như kim chỉ nam để hướng dẫn mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, điều quan trọng là không phải bất cứ những mục tiêu nào đưa ra
đều được doanh nghiệp ưu tiên thực hiện. Trong một giai đoạn nhất định, thông
thường các doanh nghiệp chỉ lựa chọn và thực hiện một vài mục tiêu cụ thể phù hợp
với điều kiện khách quan và khả năng của doanh nghiệp và với mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong những năm gần đây, ngành kinh doanh thương mại luôn được Nhà nước
quan tâm vì nó đem lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế đất nước, góp phần tích cực vào
công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và nâng cao đời sống nhân dân.
Các doanh nghiệp thương mại vì thế có điều kiện để phát triển hoạt động kinh
doanh của mình đặc biệt là khi bước sang nền kinh tế thị trường và hội nhập nền kinh
tế thế giới. Nhưng các doanh nghiệp cũng phải chủ động sáng tạo hơn trong vấn đề sử
dụng vốn và huy động vốn trong những điều kiện thử thách của thị trường.
Đối với công ty TNHH Ánh Dung tăng lợi nhuận trên cơ sở sử dụng một cách có
hiệu quả nhất vốn đặc biệt là vốn lưu động luôn là mục tiêu số một của công ty.
Mỗi một doanh nghiệp để đạt được các thành công luôn phải bắt đầu từ một
hướng đi đúng và phương thức quản lý phù hợp. Mỗi công ty phải lựa chọn cho mình
một định hướng phát triển riêng và lựa chọn phương thức tổ chức quản lý phù hợp
nhất để điều hành hoạt động, làm cho công ty phát triển theo hướng đó. Bất cứ một sai
sót nhỏ nào trong công tác quản lý cũng có thể làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự
phát triển của công ty. Để thực hiện tốt điều này đòi hỏi các công ty phải lập kế hoạch,
vạch ra một phương hướng phát triển và phương thức quản lý. Xuất phát từ những
điều này, ban lãnh đạo của Công ty TNHH Ánh Dung đã xác định cho mình một chiến
lược chung, đó là: “Nâng cao tính sáng tạo, năng động, cạnh tranh lành mạnh, coi hiệu
quả công việc là yếu tố hàng đầu” làm phương châm hoạt động cho công ty. Sự đoàn
kết nhất trí, khả năng tư duy và sáng tạo, sự nhạy cảm chủ động và linh hoạt nắm bắt
thời cơ chuyển hướng kịp thời, biết tổng kết để phát huy ưu điểm, biết sửa chữa yếu
Thang Long University Library
59
điểm của tập thể cán bộ công nhân viên của công ty là sức mạnh và nhân tố chủ yếu
tạo nên sự thành công và phát triển – trưởng thành của công ty trong những năm qua.
Theo đó, dựa vào tình hình hiện tại, công ty đã vạch ra cho mình những định
hướng phát triển chung cho năm 2013 và tương lai sắp tới như sau:
Thứ nhất, để tìm kiếm khách hàng, tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp không
ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm bạn hàng mới bằng việc quảng bá, giới thiệu.
Đồng thời tiếp tục phát huy những lợi thế cạnh tranh của mình, đặc biệt là phát triển
các chính sách khuyến mại và chăm sóc khách hàng hiện có để giữ được những khách
hàng truyền thống của mình.
Thứ hai, nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã sản phẩm, đa dạng hoá chủng
loại sản phẩm, gắn liền thương hiệu của công ty với các sản phẩm, chương trình mà
công ty sản xuất ra.
Thứ ba, tìm kiếm nguồn bạn hàng cung cấp thị trường đầu vào ổn định, thuận lợi
cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Thứ tƣ, tiếp tục đẩy mạnh việc đổi mới thiết bị công nghệ, theo kịp nhu cầu của
thị trường, nâng cấp hệ thống máy móc và nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
so với các công ty cùng ngành
Thứ năm, phát huy việc nâng cao đời sống vật chất cũng như tinh thần, tạo điều
kiện làm việc cũng như nghỉ ngơi cho nhân viên như hiện tại. Tạo ra môi trường làm
việc an toàn, lành mạnh, phát huy tối đa khả năng của nhân viên.
Thứ sáu, tiếp tục bồi dưỡng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ làm việc cho cán
bộ công nhân viên, tạo ra đội ngũ công nhân viên năng động, sáng tạo, nhiệt tình với
công việc, trình độ chuyên môn cao để sử dụng hiệu quả các tài sản mà công ty hiện có
hay các tài sản sắp được đầu tư mới trong năm.
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý và sử dụng vốn lƣu động tại công ty
TNHH Ánh Dung
Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất ở trên ta thấy rằng
hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty chưa được tốt, công tác sử dụng vốn lưu
động của công ty còn nhiều tồn tại cần khắc phục. Nếu công ty khắc phục được những
nguyên nhân gây ra những tồn tại đó thì công ty sẽ làm ăn có hiệu quả hơn. Với thời
gian thực tập có hạn và kiến thức của mình còn hạn chế nên em mạnh dạn nêu một số
giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa hiệu qảu sử dụng vốn lưu động của công
ty trong thời gian tới
60
3.2.1. Quản lý vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ trọng là 39,88% vốn lưu động trong năm
2013.{(2.328.075.720 :5.837.084.895 )*100}. Chính vì vậy việc tổ chức quản lý và sử
dụng vốn bằng tiền có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của công ty
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Lượng tiền mặt duy trì tại quỹ đủ đáp
ứng các nhu cầu chi tiêu hàng ngày như thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Để tình
trạng này trong năm tới được cải thiện hơn thì công ty nên:
Chủ động lập kế hoạch cân đối các khoản thu chi bằng tiền mặt cho từng tháng,
quý, năm trên cơ sở dự toán các khoản thu chi có khả năng phát sinh để từ đó tìm
nguồn tài trợ bù đắp. Bên cạnh đó, công ty cần thiết lập mức tồn quỹ tối thiểu trên cơ
sở mức độ an toàn chỉ tiêu do ban lãnh đạo quyết định và phải luôn duy trì mức tồn
quỹ không được thấp hơn mức đã xác định.
Để nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ doanh nghiệp cần lập báo cáo lưu
chuyển tiền tệ để theo dõi xác định lượng tiền vào, lượng tiền ra và nhu cầu tài trợ vốn
bằng tiền tại từng thời điểm, đồng thời doanh nghiệp cần lập bảng dự trữ ngân quỹ
tháng để xác định được nhu cầu vốn lưu động từ đó có biện pháp xử lý thích ứng,
thông thường các doanh nghiệp giữ tiền mặt vì muốn làm thông suốt các giao dịch
kinh doanh và cũng nhằm mục đích thanh toán nhanh và tính chủ động trong thanh
toán. Nếu mức dự trữ tiền mặt cao thì sẽ hạn chế khả năng sinh lời của tiền.
Tích cực thu hồi các khoản phải thu nhằm tăng lượng vốn bằng tiền để tăng khả
năng thanh toán cho công ty.
Thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm và thu tiền bán hàng đồng thời tăng tốc độ thu hồi
các khoản nợ phải thu.
Giải phóng hàng tồn kho
Công ty nên tiến hành dự đoán nhu cầu vốn bằng tiền theo từng tháng, quý, năm.
Trên cơ sở so sánh luồng thu và luồng chi bằng tiền của công ty có thể thấy được vào
thời điểm nào thì ngân quỹ bị thâm hụt, từ đó để tìm nguồn tài trợ phù hợp.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp trên không những giúp công ty tăng lượng vốn
bằng tiền mà còn giúp công ty phân bổ vốn lưu động trên các khâu dự trữ, sản xuất và
lưu thông hợp lý hơn.
Ta có thể tính toán lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của công ty dựa vào mô hình
William Baumol:
Thang Long University Library
61
2*T*F
C
*
O =
K
Trong đó:
C*: Số dư tiền mặt mục tiêu.
T: Tổng nhu cầu về tiền mặt trong một chu kỳ.
F: Chi phí một lần giao dịch.
K: Lãi suất trên thị trường.
Theo dự báo thì trong năm 2014 nhu cầu về tiền mặt của công ty ở mức
1.500.000.000 đồng. Với chi phí 1 lần giao dịch là 50.000 đồng, lãi suất trên thị trường
hiện nay dao động ở mức 12%. Áp dụng vào công thức ta được số dư tiền mặt mục
tiêu của công ty sẽ là 35.355.339 đồng. Vậy nên công ty nên dự trữ tiền mặt ở mức
1.535.355.339 đồng là tối ưu.
3.2.2. Quản lý hàng tồn kho
Việc hàng tồn kho trong năm còn chiếm tỷ trọng tương đối cao trong tổng vốn
lưu động cho thấy lượng hàng hóa mua cũng như gửi tại các đại lý còn nhiều. Việc
hàng tồn kho trong quá trình chưa đến tay người tiêu dùng có nhu cầu và chuyển giao
quyền sở hữu thì việc mất mát, hỏng hóc, thất thoát vốn là không tránh khỏi.
- Lập kế hoạch cho hoạt động kinh doanh trên cơ sở tình hình năm báo cáo, chi
tiết số lượng theo từng tháng, quý. Kiểm tra chất lượng số hàng hóa khi nhập về. Nếu
hàng kém phẩm chất thì phải đề nghị người bán đền bù tránh thiệt hại cho công ty.
- Bảo quản tốt hàng tồn kho. Hàng tháng, kế toán hàng hóa cần đối chiếu sổ sách,
phát hiện số hàng tồn đọng để xử lý, tìm biện pháp để giải phóng số hàng hóa tồn đọng
để nhanh chóng thu hồi vốn.
- Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường hàng hóa. Từ đó dự đoán
và quyết định điều chỉnh kịp thời việc nhập khẩu và lượng hàng hóa trong kho trước
sự biến động của thị trường. Đây là biện pháp rất quan trọng để bảo toàn vốn của công
ty.
- Đối với bộ phận liên quan đến mua hàng: Đây là lĩnh vực kinh doanh khá đặc
biệt nên nó đòi hỏi một số điều cần quan tâm riêng trước khi tiến hành mua hàng hoá.
+ Phải tổ chức triển khai công tác nghiên cứu thị trường trong nước về tất cả các
lĩnh vực: nhu cầu, thị hiếu và xu hướng tiêu dùng dựa trên cơ sở tiềm lực tài chính của
62
khách hàng, nhu cầu có khả năng thanh toán, lối sống văn hoá, trào lưu xã hội... từ đó
xác định mặt hàng cần mua về tính chất, đặc điểm, giá cả.
+ Thời điểm mua hàng phải là lúc mà nhu cầu đang trong giai đoạn đầu của thời
kỳ phát triển và cung trong nước còn hạn chế, không nên mua hàng trong khi chúng
đang trong tình trạng tràn ngập thị trường.
+ Trong quá trình mua hàng thì chúng ta được coi là dự trữ do vậy cần phải rút
ngắn thời gian vận chuyển, bốc dỡ tránh để chúng phải lưu cảng quá lâu gây ứ đọng
vốn và có thể làm giảm giá trị hàng hoá hoặc mất đi cơ hội tiêu thụ vì lý do chậm trễ.
+ Sau khi đã nhận hàng về kho doanh nghiệp là người quản lý trực tiếp chúng lúc
này biện pháp duy nhất có thể làm là tìm cách đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ tăng cường
công tác tham gia hội chợ triển lãm, hội chợ hàng tiêu dùng để mở rộng quan hệ với
khách hàng, duy trì tốt các quan hệ cũ.
+ Đối với hàng tồn kho đã rơi vào tình trạng lỗi thời, khả năng tiêu thụ kém
doanh nghiệp nên mạnh dạn chịu tổn thất phần nào để nhanh chóng giải phóng nguồn
vốn tồn đọng bằng cách hạ giá. Hơn nữa điều này còn giúp doanh nghiệp tránh được
những tổn thất khác có thể xảy ra như chi phí lưu kho, bảo quản, tổn thất do chất lượng
hàng hoá giảm, hoặc do mất mát hao hụt.
- Đối với hàng hóa của công ty xuất bán ra thị trường: Đây là lĩnh vực quan trọng
vì sản phẩm sản xuất ra thì quan trọng nhất là phải tiêu thụ được. Sản phẩm không thể
sản xuất ra mà không tiêu thụ được. Để có thể tiêu thụ được sản phẩm mà mình sản
xuất ra thì công ty cần làm những việc sau:
+ Công ty cần nâng cao chất lượng và mẫu mã sản phẩm tạo ấn tượng và uy tín
tốt trên thị trường. Mặc dù hiện nay các công ty cố gắng tạo ra cho mình ưu thế cạnh
tranh khác chứ không phải là chất lượng sản phẩm, ví dụ như giá cả, phương thức
phục vụ...Song chất lượng sản phẩm vẫn là cốt yếu cho sự tồn tại lâu dài, bền vững.
Chất lượng sản phẩm của công ty tốt sẽ là sợi dây vô hình vững chắc nối kết khách
hàng với sản phẩm của công ty. Để làm được điều này công ty cần đầu tư máy mọc
thiết bị, cải tiến công nghệ sản xuất, đồng thời công ty cần tiệp tục tìm kiếm nguồn
nguyên vật liệu chất lượng cao và ổn định. Ngoài ra trong quá trình sản xuất bộ phận
KCS cần kiểm tra chặt chẽ hơn tất cả các công đoạn sản xuất, đóng gói, bảo quản
trước khi giao hàng cho khách hàng.
+ Công ty cần chú trọng tới việc nghiên cứu và mở rộng thị trường trong nước và
quốc tế. Thông qua các đại lý trong nước để tìm hiểu nhu cầu, thị hiếu của khách hàng
và biết được những ưu nhược điểm sản phẩm của mình và của đối thủ cạnh tranh để từ
đó có kế hoạch hành động phù hợp. Hơn nữa công ty cần tích cực tham gia các hội chợ
Thang Long University Library
63
triển lãm thương mại trong và ngoài nước để giới thiệu các sản phẩm của mình với bạn
hàng nước ngoài, để mở rộng quan hệ làm ăn.
+ Phấn đấu giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, để thực hiện được điều này
công ty cần đầu tư vào việc mua sắm máy móc thiết bị để rút ngắn thời gian sản xuất
và nâng cao chất lượng sản phẩm, sắp xếp lao động hợp lý tránh tình trạng dư thừa
nhân lực hoặc thiếu gây khó khăn trong công tác phân công lao động, bố trí các khâu
sản xuất hợp lý hạn chế sự lãng phí nguyên vật liệu.
+ Sử dụng có hiệu quả các biện pháp hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm: Một trong những
biện pháp hữu hiệu mà các doanh nghiệp hiện nay vẫn sử dụng là quảng cáo. Thông
qua quảng cáo tuyên truyền khách hàng có thể nắm được và hiểu rõ hơn về sản phẩm
và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Ngoài ra công ty còn có thể kết hợp với
phương pháp xúc tiến khác đem lại hiệu quả cho công tác tiêu thụ sản phẩm góp phần
làm giảm lượng hàng tồn kho và nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của
công ty.
Trong năm 2013 lượng hàng tồn kho của Công ty tăng 36.754.519 đồng ( chiếm
tỷ trọng 52% tổng TSLĐ), chủ yếu là do thành phẩm tồn kho tăng, chiếm 86,54% và
khoản nguyên vật liệu tồn kho tăng, chiếm 8,20% lượng hàng tồn kho. Đối với sản
phẩm máy móc của Công TNHH Ánh Dung thành phẩm chiếm tỷ trọng lớn trong hàng
tồn kho như vậy thì việc sử dụng tiết kiệm và có kế hoạch dự trữ linh hoạt hợp lý sẽ có
ảnh hưởng rất lớn đến việc hạ giá thành sản phẩm, chất lượng của sản phẩm , nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty.
Để đảm bảo cho thành phẩm của Công ty được dự trữ hợp lý công ty có thể áp
dụng mô hình EOQ để xác định được điểm đặt hàng hóa tối ưu cho công ty sao cho
tổng chi phí tồn kho ở mức tối thiểu, từ đó tính ra mức dự trữ tối ưu.
Công ty TNHH Ánh Dung, theo kế hoạch chi phi sản xuất, tổng chi phí thành
phẩm trong năm 2014 là 3.200.000.000 triệu đồng tương ứng với 6400 đơn vị thành
phẩm (định mức 500.000 đồng / 1 đơn vị thành phẩm). Chi phí mỗi lần đặt hàng là
200.000 đồng, chi phí lưu kho là 50.000 đồng. Từ đó, có thể xác định số lượng thành
phẩm cung ứng tối ưu là.
Ta được Q*= 357. Vậy mức dự trữ tối ưu sẽ là Q*/2 = 178.5 đơn vị thành phẩm
tương đương với giá trị thành phẩm là 89.250.000 đồng.
EOQ = Q* =
2*6400*500.000
50.000
64
Số lần đặt hàng trong năm là:
6400 : 357 =18 lần
Chi phí đặt hàng trong năm: 18 * 200.000 = 3600000
Chi phí lưu kho hàng hoá là:
357 * 50.000 = 8.925.000
2
3.2.3. Giải pháp nhằm nâng c o hả năng sinh lời củ vốn lưu động
Qua phân tích ở chương 2 cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu động vào việc tạo
ra doanh thu của công ty khá tốt, nhưng khả năng sử dụng vốn lưu động vào việc góp
phần nâng cao lợi nhuận thì lại rất thấp. Nguyên nhân là do công tác quản lý chi phí
của công ty chưa tốt đặc biệt là quản lý giá vốn hàng bán (giá vốn hàng bán của công
ty năm 2013 tăng lên xấp xỉ bằng doanh thu, nên lợi nhuận của công ty có sự giảm sút.
Đối với nguyên liệu nhập ngoại Công ty cần có kế hoạch thu mua, dự trữ hợp lý
về số lượng, chất lượng, chủng loại...cần liên hệ với nhiều nguồn cung cấp, tăng cường
nghiên cứu, tìm kiếm tiếp cận thị trường đầu vào thông qua các khách hàng của Công
ty hay qua mạng Internet để tìm kiến nguồn cung cấp thuận lợi hơn, thường xuyên hơn
với giá cả phải chăng hơn.
Tích cực tìm kiếm nguồn nguyên liệu trong nước để giảm chi phí vận chuyển,
thuế nhập khẩu... qua đó giảm được giá vốn hàng bán và tăng lợi nhuận cho Công ty,
giảm lượng dự trữ nguyên vật liệu nhằm tránh ứ đọng vốn và tiết kiệm chi phí
bảo quản.
Sử dụng các biện pháp quản lý như LIFO, FIFO... để giúp cho công ty hạn chế
tối đa đổi thất thường của giá mua nguyên vật liệu đầu vào.
3.2.4. ổ chức tốt việc tiêu thụ nhằm đẩ nh nh tốc độ luân chu ển vốn lưu động
- Xây dựng và mở rộng hệ thống dịch vụ ở những thị trường đang có nhu cầu.
Thông qua hệ thống tổ chức công tác nghiên cứu, tìm hiểu thị hiếu của khách hàng.
Đây chính là cầu nối giữa công ty với khách hàng. Qua đó, công ty có thể thu nhập
thêm những thông tin cần thiết và đưa ra các giải pháp thích hợp nhằm phục vụ tốt hơn
nhu cầu của khách hàng, củng cố niềm tin của khách hàng với công ty.
- Thực hiện phương châm khách hàng là thượng đế, áp dụng chính sách ưu tiên
về giá cả, điều kiện thanh toán và phương tiện vận chuyển với những đơn vị mua hàng
nhiều, thường xuyên hay có khoảng cách vận chuyển xa.
Thang Long University Library
65
- Tăng cường quan hệ hợp tác, mở rộng thị trường tiêu thụ, đẩy mạnh công tác
tiếp thị, nghiên cứu thị trường, nắm bắt thị hiếu của khách hàng đồng thời thiết lập hệ
thống cửa hàng, đại lý phân phối tiêu thụ trên diện rộng.
- Hiện nay, hàng hóa của công ty được thực hiện tiêu thụ chỉ qua các đại lý là
chính. Để mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thúc đẩy tiêu thụ ngày càng phát triển, công ty
phải từng bước xây dựng hệ thống nhiều cửa hàng phân phối của riêng mình để cùng
với các đại lý hiện nay đẩy nhanh tốc độ bán hàng. Làm được như vậy chắc chắn khả
năng tiêu thụ của công ty sẽ tăng lên và tỷ suất lợi nhuận thu được sẽ cao hơn, từ đó
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của mình.
- Tuy nhiên, việc mở rộng các đại lý cần chú ý đến vấn đề thanh toán của các
đại lý này. Thông thường ở các đại lý thường xảy ra tình trạng chậm thanh toán, cố
tình dây dưa công nợ để chiếm dụng vốn của công ty, vì vậy công ty cần đặt ra kỷ luật
thanh toán chặt chẽ, tốt nhất là phải có tài sản thế chấp, yêu cầu các đại lý thiết lập hệ
thống sổ sách, chứng từ đầy đủ. Định kỳ công ty sẽ tiến hành kiểm tra, nhằm phát hiện
kịp thời các sai phạm. Nếu làm tốt sẽ được hưởng bằng cách tăng tỷ lệ hoa hồng, cho
hưởng chiết khấu, ngược lại sẽ bị phạt.
- Công ty nên tổ chức hẳn một phòng marketing phục vụ cho việc nghiên cứu
thị trường. Đây là nhu cầu cấp bách của công ty để xây dựng được chính sách giá cả,
chính sách quảng bá chào hàng của doanh nghiệp trên thị trường. Đây là cơ sở cho
công ty đưa ra mức giá cạnh tranh, tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ và thu được lợi
nhuận cao hơn cũng như tăng khả năng cạnh tranh của công ty trong cơ chế kinh tế thị
trường khốc liệt hiện nay.
3.2.5. Một số biện pháp hác
- Các biện pháp phòng ngừa những rủi ro có thể xảy ra:
+ Khi đã kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, công ty luôn luôn phải nhận
thức được rằng mình phải sẵn sàng đỗi phó với mọi sự thay đổi, biến động phức tạp có
thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Những rủi ro bất thường trong kinh doanh như: nền kinh tế
lạm phát, giá cả thị trường tăng lên, mà nhiều khi nhà quản lý không lường hết
được. Vì vậy, để hạn chế phần nào những tổn thất có thể xảy ra, công ty cần phải thực
hiện các biện pháp phòng ngừa để khi vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói
riêng bị hao hụt, công ty có thể có ngay nguồn bù đắp, đảm bảo cho quá trình hoạt
động kinh doanh diễn ra liên tục. Cụ thể, các biện pháp mà công ty có thể áp dụng là:
+ Mua bảo hiểm hàng hóa đối với những hàng hóa đang đi đường cũng như hàng
hóa nằm trong kho.
66
+ Trích lập quỹ dự phòng tài chính, quỹ nợ phải thu khó đòi, quỹ dự phòng giảm
giá hàng bán tồn kho.
+ Việc công ty tham gia bảo hiểm tạo ra một chỗ dựa vững chắc, một tấm lá chắn
tin cậy về kinh tế, giúp công ty có điều kiện về tài chính để chống đỡ có hiệu quả mọi
rủi ro, tổn thất bất ngờ xảy ra mà vẫn không ảnh hưởng nhiều đến vốn lưu động.
+ Cuối kỳ, công ty cần kiểm tra, rà soát, đánh giá lại vật tư hàng hóa, vốn bằng
tiền, đối chiếu sổ sách kế toán để xử lý chênh lệch.
- Nâng cao trình độ đội ngũ quản lý và nhân viên:
Nhân tố con người được xem là vô cùng quan trọng trong bất cứ môi trường nào.
Đặc biệt trong hoạt động kinh doanh thì mọi thành công hay thất bại phần lớn đều do
con người đem lại. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay,
người ta không chỉ cần có vốn, công nghệ mà quan trọng hơn cả là con người, song
con người có sẵn về tài về đức chưa đủ mà những con người ấy phải tạo thành một
khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp.
Song song với việc đầu tư đổi mới máy móc thì trình độ người lao động phải tương
xứng với sự hiện đại của máy móc thiết bị, điều này công ty đã làm không tốt trong năm
2013 vừa qua như ta đã xem xét ở trên. Trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục đẩy mạnh
công tác bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, đào tạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ cũng
như nâng cao tay nghề và trình độ hiểu biết của những nhân viên phụ trách mảng kỹ thuật.
Bên cạnh đó, cần có chế độ khen thưởng kịp thời những tập thể hoặc cá nhân làm việc có
hiệu quả và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đồng thời chú trọng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của nhân viên để họ yên tâm công tác.
3.3. Một số kiến nghị
Hoạt động của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của nhân tố chủ
quan và khách quan. Ngoài sự nỗ lực của chính doanh nghiệp thì để thành công không
thể thiếu những nhân tố khách quan. Môi trường hoạt động thuận lợi sẽ tạo điều kiện
rất lớn cho sự thành công của doanh nghiệp. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn của công ty trong thời gian tới, bên cạnh sự nỗ lực của nhà máy thì cần có sự
giúp đỡ của các cơ quan hữu quan. Từ điều kiện thực tế của Công ty em xin đưa ra
một số kiến nghị sau:
- Với nhà nước: Trong điều kiện Nhà nước còn nhiều khó khăn về tài chính,
chưa có điều kiện cấp bổ sung vốn cho các doanh nghiệp Nhà nước để giúp các doanh
nghiệp có thể làm tốt vai trò chủ đạo trong nền kinh tế nhiều thành phần như hiện nay
thì Nhà nước cần phải tạo môi trường, hành lang pháp lý an toàn và hiệu quả để doanh
nghiệp chủ động bổ sung vốn cho mình bằng nhiều hình thức.
Thang Long University Library
67
Thời gian qua nhà nước đã ban hành một số luật thuế mới như thuế giá trị gia
tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng chúng vẫn có một số
hạn chế. Thuế giá trị gia tăng có nhiều bất cập, đó là sự khó khăn và phức tạp trong
việc quản lý và thu thập hoá đơn thuế giá trị gia tăng, việc áp dụng nó lại được chia ra
làm nhiều trường hợp nhỏ lẻ. Công tác hoàn thuế nhiều khi chậm trễ gây nên ứ đọng
vốn. Do vậy trong thời gian tới nhà nước cần xem xét lại nên có chính sách thuế ổn
định để doanh nghiệp chủ động tính toán hiệu quả kinh doanh.
Nhà nước nên ban hành hệ thống các chỉ tiêu của ngành để công ty có thể đánh
giá hoạt động của mình dễ dàng hơn. Những chỉ tiêu này có ý nghĩa khi có chuẩn mực
để so sánh. Tuy nhiên chỉ tiêu đánh gia hoạt động của mỗi ngành là khác nhau. Ngoài
ra vốn là vấn đề quan trọng của doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này nhà nước cần
có các chính sách mang tính chiến lược bởi lẽ hầu hết các doanh nghiệp đều cần vốn
dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ. Khi mà điều kiện vốn ngân sách hạn hẹp thì
buộc doanh nghiệp phải đi vay vốn ngân hàng và chiếm dụng tới các tổ chức cá nhân
khác. Do vậy nhà nước nên xem xét việc can thiệp để các ngân hàng giảm bớt các điều
kiện cho vay và thực hiện các khoản cho vay với lãi suất ưu đãi hơn.
Chính phủ cần đẩy mạnh phát triển thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường
tiền tệ để các doanh nghiệp có thể đa dạng hóa đầu tư cũng như lựa chọn phương pháp
huy động vốn. Với một thị trường tiền tệ phát triển, các công ty có thể đầu tư nguồn
vốn tạm thời nhàn rỗi của mình một cách có hiệu quả và đồng thời dễ dàng huy động
vốn khi cần thiết.
- Đối với ngân hàng: Nhờ có sự giúp đỡ của các ngân hàng cho vay các khoản
tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của công ty. Nhưng khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn
không đáng kể. Trong thời gian tới, ngân hàng cần nới lỏng các điều kiện cho vay để
tạo thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra ngân hàng nên tăng cường vai trò
kiểm soát nền kinh tế thông qua khả năng kiểm soát tài chính của công ty có tài khoản
tại ngân hàng. Cuối cùng hệ thống ngân hàng cần được hoàn thiện đa dạng hoá các
nghiệp vụ chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để có thể trở thành trung gian tài chính thực
sự có hiệu quả khi thị trường chứng khoán đi vào hoạt động chính thức, không ngừng
nâng cao chất lượng và uy tín trong các nghiệp vụ.
KẾT LUẬN
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, để tạo ra sự cạnh tranh và luôn
đứng vững trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải quan tâm đúng mức tới
việc quản lý và sử dụng vốn lưu động nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp được coi là hoạt dộng không hiệu quả nếu
vốn lưu động bị lãng phí, ứ đọng trong quá trình sử dụng. Để làm được điều đó, doanh
nghiệp phải làm tốt công tác quản lý và điều hành vốn của mình một cách có hiệu quả
nhất. Qua phân tích tình hình thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty
TNHH Ánh Dung, em đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả vốn lưu động
tại Công ty. Tuy nhiên, do trình độ lý luận và thời gian thực tập tại công ty có hạn nên
bài viết này chắc chắn còn nhiều hạn chế, em rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý
của các thầy cô giáo và các cô chú cùng toàn thể các anh, chị trong công ty để em có
thể hoàn thiện bài viết này. Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn Giáo viên hướng
dẫn và các cô, chú, anh, chị trong công ty TNHH Ánh Dung đã tạo điều kiện và giúp
đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Minh Kiều (2012), Tài chính doanh nghiệp, NXB Lao động
xã hội
2. Các tài liệu trong Công ty TNHH Ánh Dung
3. Giáo trình tài chính doanh nghiệp (2010) TS. Lưu Thị Hương - ĐH Kinh tế
Quốc dân.
4. Một số bài luận văn.
5. Các tài liệu tham khảo trên các trang: www.tailieu.vn, www.doko.vn.
PHỤ LỤC
1. Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH Ánh Dung năm .2011- 2013
2. Bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Ánh Dung năm2011- 2013
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18378_6005.pdf