Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của công ty TNHH Hồng Dũng

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MARKETING VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY TNHH HỒNG DŨNG. 1.1 Cơ sở lý luận của marketing. 1.1.1 Khái niệm về marketing: Marketing là quá trình quàn trị nhằm nhận biết, dự đoán và đáp ứng những yêu cầu cùa khách hàng một cách hiệu quả và có lợi. Marketing là toàn bộ hệ thống các hoạt động kinh doanh từ việc thiết kế, định giá xúc tiến đến phân phối những sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của thị trường mục tiêu nhằm đạt được những mục tiêu đã định. Marketing là tiến trình kế hoạch và thực hiện sự sáng tạo, định giá, xúc tiến và phân phối những ý tưởng, hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi và thỏa mãn những mục tiêu cá nhân và tổ chức. Marketing là tiến trình qua đó cá nhân và tổ chức có muốn thông qua việc sáng tạo và trao đổi sản phẩm và giá trị giữa các bên để đạt được nhu cầu và mong muốn. 1.1.2 Sự ra đời và phát triển của Marketing: Marketing bắt nguồn từ một thuật ngữ tiếng Anh, nghĩa đen của nó là “thị trường”. Thuật ngữ này được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1902 trên giảng đường đại học tổng hợp Michigan tại Mỹ. Từ năm 1910, tất cả các trường đại học tổng hợp quan trọng ở Mỹ bắt đầu giảng dạy môn học này. Sau chiến tranh thế giới lần thứ 2, nó được truyền bá sang Tây Âu và Nhật Bản. Bộ môn Marketing đầu tiên của Châu Âu được thành lập tại thành phố GRAJ (Áo) năm 1968, sau đó xuất hiện tại thành phố Manster của cộng hòa Liên Bang Đức. Quá trình quốc tế hóa Marketing đã xuất hiện rất nhanh ở Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Á. Marketing được đưa vào giảng dạy ứng dụng trong sản xuất kinh doanh một cách hiệu quả. Thời gian đầu, Marketing chỉ giới hạn trong lĩnh vực thương mại, chỉ nhằm tiêu thụ nhanh chóng hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra nhằm đạt lợi nhuận cao. Đây là giai đoạn hoạt động của Marketing truyền thống hay Marketing thụ động. Hoạt động của Marketing truyền thống không còn khả năng giải quyết được những mâu thuẩn phát sinh. Chính vì vậy, Marketing hiện đại hay Marketing năng động ra đời, nó không còn hoạt động trong phạm vi hạn hẹp là chỉ bán hàng hóa và dịch vụ có sẵn, mà nó được mở rộng ra toàn diện hơn, coi thị trường là khâu quan trọng nhất của quá trình tái sản xuất, nhu cầu của người mua trên thị trường đóng vai trò quyết định đến sản xuất và bán hàng thỏa mãn nhu cầu, nó bao gồm tất cà các hoạt động: tính toán về mục tiêu ý đồ chiến lược từ trước khi sản xuất, tiêu thụ và những dịch vụ sau bán hàng. 1.1.3 Vai trò và chức năng của Marketing:

docx45 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2708 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của công ty TNHH Hồng Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ẩm nhựa Hồng Dũng luôn đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao. Với phương châm “ hàng Việt chất lượng cao”, công ty TNHH nhựa Hồng Dũng luôn nhận thức rằng chất lượng không chỉ riêng của doanh nghiệp mà cũng là của xã hội, sự tồn tại và phát triển của công ty tùy thuộc vào việc công ty đem lại cho khách hàng những sản phẩm gì và như thế nào. Vì vậy, công ty Hồng Dũng cam kết: “ chỉ cung cấp những sản phẩm có chất lượng, phù hợp với chính sách bán hàng hợp lý. Luôn cải tiến kỹ thuật, trau dồi kỹ năng và kiến thức chuyên môn, hướng tới sự phát triển toàn diện. Cơ cấu tổ chức của công ty: Chức năng nhiệm vụ các phòng ban: Giám đốc công ty: Giám đốc công ty là người trực tiếp chịu trách nhiệm về quản lý điều hành và quyết định tất cả mọi chủ trương chính sách, tổ chức chế độ tài chính của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật. Phó giám đốc: Quản lý và điều hành các mảng công việc đã được giám đốc phân công, đồng thời giúp đỡ, tham mưu cho giám đốc trong các hoạt động của công ty đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật. Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện các công việc hành chính, văn thư, lưu trữ những nội dung quan trọng của công ty. Tham mưu cho ban giám đốc xử lý các văn bản hành chính nhanh chóng kịp thời và chịu trách nhiệm trước ban giám đốc. Phòng kế toán: Phối hợp cùng phòng tổ chức hành chính về quản lý tài sản của công ty, ngày công lao động của cán bộ công nhân viên, tham mưu cho giám đốc phương thức trả lương, chi, thưởng cho cán bộ công nhân viên theo sản phẩm, kết quả công việc cụ thể. Ghi chép tính toán, phản ảnh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tình hình luân chuyển và sử dụng tài sản, vốn, vật tư của cơ quan. Phòng kinh doanh: Tìm kiếm khách hàng, đàm phán, ký kết các hợp đồng. Thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin thị trường. Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tiếp thị, quảng cáo của công ty. Sơ đồ cơ cấu tổ chức: Gíam đốc Phòng TCHC Phó Gíam đốc Phòng Kế toán Phòng Kinh Doanh Phòng QL Sản xuất Phòng Vật Tư Phòng Marketing Nhà Máy 1 PX ống PX Phụ Kiện ống Nhà Máy 2 PX Tấm Trần PX Cửa Nhựa Phòng Kỹ Thuật (Nguồn: phòng tổ chức hành chính công ty) Các yếu tố nguồn lực của công ty: tình hình lao động của công ty Để tiến hành sản xuất nhất thiết phải có đầy đủ 3 yếu tố: sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong 3 yếu tố trên thì sức lao động là yếu tố căn bản nhất với tính năng động, chủ quan và sức sáng tạo sẵn có, nó có ý nghĩa quyết định trên một mức độ lớn tình hình thực hiện nhiệm vụ sản xuất. Do đó việc phân tích ảnh hưởng của yếu tố lao động đến sản xuất là quan trọng. Chúng ta phải phân tích ảnh hưởng của yếu tố lao động trên cả 2 mặt: số lượng và chất lượng để từ đó có thể đánh giá tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động, tình hình quản lý sử dụng thời gian lao động và đưa ra biện pháp quản lý, sử dụng hợp lý sức lao động và từ đó làm tăng năng suất lao động. Bàng 1.1: tổng quan về nguồn nhân lực: Số người Tỷ lệ (%) Phân theo độ tuổi 18 – 30 180 61.02 31 – 40 90 30.51 41 – 50 20 6.78 Trên 50 5 1.69 Phân theo trình độ Trên cử nhân 2 0.68 Cử nhân, cao đẳng 30 10.17 Lao động lành nghề 100 33.90 Lao động phổ thông 163 55.25 Loại hợp đồng ký kết Dài hạn 200 67.80 Ngắn hạn 95 32.20 Thời vụ 0 0 Tổng cộng: 295 nhân viên Theo số liệu cho thấy số lượng lao động trẻ tuổi chiếm tỷ lệ khá cao (61.02%) trong công ty. Công ty có một nguồn lao động dồi dào với đội ngũ nhân viên trẻ đầy sáng tạo, góp phần thúc đẩy gia tăng sản xuất. Có khoản 10.85% nhân viên làm việc tại văn phòng, đa phần số lượng nhân viên là lao động phổ thông chiếm 55.25%. Họ là những người có kinh nghiệm và làm việc dài hạn cho công ty. Hầu hết các nhân viên đều được đào tạo để có thề đáp ứng tốt các nhu cầu về cách sử dụng công nghệ kỹ thuật cao. Cơ sở vật chất, máy móc thiết bị Ngoài các yếu tố về nguồn lực thì cơ sở vật chất, máy móc thiết bị không kém phần quan trọng vì các yếu tố này sẽ góp phần quan trọng đối với một doanh nghiệp sản xuất. Công ty Hồng Dũng là một công ty có đầy đủ cơ sở vật chất như máy móc, trang thiết bị cần thiết cho quá trình sản xuất. Ngoài hoạt động sản xuất công ty còn có đầy đủ các phương tiện cho hoạt động kinh doanh như: xe ô tô vận chuyển hàng hóa và các dụng cụ cần cho công tác bán hàng. Tại các nhà máy đều có máy khuôn mẫu và các máy móc cần thiết. Nhà máy 1: là nơi sản xuất các ống nhựa và các phụ kiện về ống nhựa. Nhà máy 2: là nơi chuyên sản xuất tấm trần và cửa nhựa. Tại công ty máy móc thiết bị đều nhập từ các nước khác với công nghệ kỹ thuật tiên tiến hỗ trợ đắc lực cho công việc sản xuất và chế tạo sản phẩm. Chính vì có các cơ sở vật chất, máy móc thiết bị tiên tiến đã giúp cho nhân viên công ty dễ tiếp cận và được đào tạo tay nghề thông qua quá trình làm việc, chính vì vậy mà năng suất của công ty không ngừng cải thiện trong những năm qua. Tình hình nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một yếu tố cơ bản của sản xuất, đảm bảo cung cấp nguyên vật liệu cả về mặt số lượng và chất lượng, quy cách, thời hạn và sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu là vấn đề quan trọng nhằm tăng sản lượng, tăng năng suất và hạ giá thành sản phẩm. Với mục tiêu về chất lượng và tính năng của sản phẩm càng chú trọng hơn khi sử dụng cũng như việc lựa chọn nguyên vật liệu và yếu tố để cấu thành sản phẩm. Phần lớn nguyên vật liệu của công ty đều nhập từ trong nước và chỉ một số hóa chất cần thiết phải nhập từ nước ngoài. Ngày nay nền kinh tế đang từng bước phát triển thì nhu cầu và mong muốn của khách hàng về sản phẩm mà họ sử dụng càng cao, vì thế để đáp ứng được những diều này thì công ty đã thực hiện việc lựa chọn nguyên vật liệu có chất lượng an toàn và độ phân giải nhiệt cao như: bột nhựa HPVC, các hóa chất kết dính, các loại, hạt nhựa PE, HDPE, ... Quy trình sản xuất: Để sản xuất ra các thanh nhựa định hình, phải dùng bột nhựa HPVC đó là nguyên sinh của nhựa PVC, qua quá trình trộn, ủ với các phụ gia phù hợp. Mỗi một nhà sản xuất có những công thức phối liệu khác nhau để ra được nhiều cấp độ sản phẩm. Hỗn hợp nguyên liệu được gia nhiệt và qua máy ép đùn, mỗi định dạng thanh có bộ khuôn (gồm hệ thống khuôn nóng và khuôn lạnh) khác nhau. Thanh nhựa sẽ được đùn ra liên tục, người ta cắt theo chiều dài phù hợp của từng sản phẩm, thông thường là 4 hoặc 6m/thanh. tình hình tài chính Nguồn tài chính là nền móng cơ bản cho sự hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Công ty đã xác định được chi phí bỏ ra cho mình để lợi nhuận như thế nào, bởi vậy trong nhiều năm gần đây nguồn vốn của công ty luôn tăng trưởng. Bảng 1.2: tổng số vốn kinh doanh của công ty (2008 – 2010) Đơn vị tính: nghìn đồng NĂM CHỈ TIÊU 2008 2009 2010 Vốn cố định 1.743.268 1.975.164 1.994.548 Vốn lưu động 1.756.732 1.924.836 2.305.452 Tổng vốn kinh doanh 3.500.000 3.900.000 4.300.000 Qua bảng 1.2 ta có thể thấy nguồn vốn của công ty luôn tăng theo thời gian. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian qua có hiệu quả. Công ty đã biết huy động và sử dụng hợp lý các nguồn vốn, các sản phẩm dịch vụ do công ty kinh doanh đem lại lợi nhuận cao, do đó công ty đã đem một phần lợi nhuận vào vốn kinh doanh. Vốn cố định cũng tăng do ban lãnh đạo công ty đã mạnh dạn đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm nâng cao năng suất cũng như chất lượng hoạt động. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG DŨNG Trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì vai trò của hoạt động Marketing là rất quan trọng trong mọi chiến lược của công ty. Công ty TNHH Hồng Dũng đã hoạch định chiến lược Marketing cho công ty gồm các chiến lược sau: 2.1 Chiến lược sản phẩm Công ty đã áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến để tăng chất lượng sản phẩm sao cho tốt nhất, sản phẩm mang lại nhiều tính năng sử dụng cho mục đích nhu cầu của người tiêu dùng, cùng với đó là sự đa dạng về chủng loại để thông qua sản phẩm mà công ty có thể khẳng định chính mình. Đó là chiến lược cho sự phat triển lâu dài về sản phẩm của công ty. Công ty TNHH Hồng Dũng luôn nhận thức được rằng chất lượng không chỉ là sức sống của doanh nghiệp mà cũng là của xã hội, sự tồn tại và phát triển của công ty tùy thuộc vào việc công ty đem lại cho khách hàng những sản phẩm gì và như thế nào. Công ty đã dùng hình ảnh của sản phẩm mà quảng bá thương hiệu của mình vì thế công ty luôn chú trọng vào chất lượng của sản phẩm. Chính vì vậy mà khâu kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng của công ty, nếu chỉ cần một sơ xuất nhỏ thì cả lô sản phẩm đều phải hủy bỏ. Trong nhiều năm qua công ty Hồng Dũng luôn giữ được uy tín với khách hàng trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng nhựa. Công ty đã không ngừng cải tiến và tạo ra nhiều sự đổi mới cho sản phẩm của mình để hướng đến mục tiêu và thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng hiện tại cũng như trong tương lai. 2.1.1 Chiến lược chủng loại Công ty đã áp dụng vào các đặc tính của sản phẩm để đem lại sự đa dạng về chủng loại nhằm thực hiện mục tiêu tiện ích khi sử dụng sản phẩm. Trong những năm gần đây công ty đã cho ra hàng loạt các loại sản phẩm mới với nhiều kiểu dáng và tính năng khác nhau. Công ty đã nghiên cứu thị trường và tìm hiểu được nhu cầu của người tiêu dùng, họ luôn mong muốn sản phẩm phải đáp ứng được trong mọi thời tiết, địa hình và sự linh hoạt về ứng dụng. Chính vì thế mà công ty đã đưa ra các giải pháp về sản phẩm, đa phần công ty luôn tập trung những sản phẩm có kích cỡ không quá lớn để thuận tiện cho việc lắp đặc cũng như sửa chữa khi có sự cố xảy ra. Trong thị trường nền kinh tế hiện nay đang cạnh tranh gay gắt đã tạo ra cho công ty những sự thay đổi về sản phẩm để nhằm mục đích tồn tại và khẳng định thương hiệu của mình. Đây là các dòng sản phẩm đặc trưng của công ty: Ba chạc 90 độ Nối góc 90 độ Ba chạc chuyển bậc Nối ren trong Nối ren ngoài Ống nong trơn Ống trơn Cửa Pano đặc Không chỉ chú trọng về chất lượng, tính năng và sự đa dạng của sản phẩm mà công ty còn cho ra các sản phẩm có màu sắc, đẹp làm cho khách hàng có thiện cảm và sự ưng ý khi lần đầu tiếp xúc với sản phẩm. Không những vậy mà công ty còn quan tâm đến trọng lượng của sản phẩm để thuận tiện cho việc lắp ráp và vận chuyển. Công ty đã đặc ra mục tiêu lâu dài không những đem sản phẩm của mình lan rộng trong nước mà còn dần mở rộng thị phần ra các nước lân cận và cả thế giới. Có 40% sản phẩm của công ty xuất khẩu qua các nước Campuchia, Lào, Thái Lan, Nhật Bản … Trong những năm tiếp theo công ty đã xác định sẽ đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu để khẳng định thương hiệu của mình với những cam kết sản phẩm có chất lượng phù hợp với chính sách bán hàng hợp lý, hướng tới sự phát triển toàn diện. 2.1.2 Chiến lược hoàn thiện và nâng cao đặc tính sử dụng của sản phẩm Kinh tế nước ta đang từng bước phát triển đã thúc đẩy sự lạm phát cao đã làm cho sự mất giá của đồng tiền , chính vì vậy mà bất cứ ai khi đã bỏ ra một chi phí để sở hữu bất kỳ sản phẩm nào thì đều quan tâm đến đặc tính của nó. Sản phẩm mà họ mua về sẽ có những tiện ích gì khi sử dụng và sự đa dạng cũng như sự thuận tiện của sản phẩm. Chính vì hiểu được những mong muốn đó công ty đã không ngừng nâng cao tính năng của sản phẩm. Áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công ty đã cho ra các sản phẩm có nhiều đặc tính sử dụng có thể áp dụng trong xây dựng, sinh hoạt của xã hội và trong công nghiệp như: nối góc, ba cạnh, nối ren, ống xoắn ruột gà, tấm ống trần, … rất tiện dụng cho nhiều mục đích sử dụng cho người tiêu dùng và khách hàng. Công ty đã không ngừng cải tiến về đặc tính của sản phẩm để có thể thay thế cho các sản phẩm kim loại trước đây rất cồng kềnh, trọng lượng lớn và rất tốn kém. Error! Hyperlink reference not valid. Đặc tính sản phẩm: Ống nhựa H. PVC HỒNG DŨNG dần thay thế cho các loại ống kim loại có nhiều đặc tinh ưu việt: Nhẹ hơn ống thép 5 lần, bền với axit, muối, dầu khoán, không bị rỉ sét, ăn mòn. Hệ số ma sát nhỏ do mặt ngoài và mặt trong láng bóng. Dễ vận chuyển, lắp đặt đơn giản, nhanh gọn, giá cả phù hợp. Ứng dụng: Ống nhựa H. PVC HỒNG DŨNG dùng để dẩn nước uống, nước sinh hoạt, dẩn hóa chất,lắp đặt hệ thống bơm, đóng giếng khai thác nước ngầm, thoát nước cho xây dựng, công nghiệp, làm ống cách điện và tưới tiêu nông nghiệp. Trong tương lai công ty sẽ nâng cao đặc tính sản phẩm để dần hoàn thiện và có thể thay thế được các sản phẩm kim loại trong những điều kiện phù hợp để có thể áp dụng trong xây dựng, sinh hoạt, công nghiệp và các nhu cầu đời sống của xã hội. 2.1.3 Chiến lược đổi mới chủng loại: Với một nền kinh tế hiện đại thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn sản phẩm của mình tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng thì sản phẩm của công ty mình phải có ấn tượng tốt đối với khách hàng, công ty Hồng Dũng cũng là một doanh nghiệp không ngoại lệ về việc băn khoăn những vấn đề này. Trước tình trọng này công ty đã đưa ra giải pháp đổi mới sản phẩm sau khi sản phẩm cũ đã có mặt một thời gian trên thị trường, với những sản phẩm mới có thể thay thế cho những sản phẩm trước đây mang theo sự đa dạng và phong phú hơn khi sử dụng. Công ty tin rằng với nổ lực như vậy thì khách hàng sẽ hài lòng khi sử dụng sản phẩm và có thể áp dụng được nhiều trong mọi mục đích sử dụng của người tiêu dùng. Công ty xét thấy nếu áp dụng chiến lược đổi mới liên tục thì khách hàng sẽ thỏa mãn được nhu cầu của mình và có thái độ thích hơn khi sản phẩm có thể sử dụng được nhiều trong mọi điều kiện sống của xã hội. 2.2 Chiến lược về giá Công ty đã nhận định và áp dụng giá cho phù hợp với mức thu nhập bình quân về chỉ tiêu đầu người nhằm mục đích tạo thuận lợi cho người tiêu dùng có thể sử dụng sản phẩm, chính vì chiến lược giá này sẽ hổ trợ cho công việc bán hàng và để sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường. 2.2.1 Vai trò của chiến lược giá: Công ty TNHH Hồng Dũng đã nhận định giá cả cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn của khách hàng. Công ty đã cho rằng giá sản phẩm của công ty đưa ra phải phù hợp với phần lớn các thành phần trong xã hội. Vì thế công ty phải xác định những mức giá phù hợp để người tiêu dùng có thể sử dụng sản phẩm một cách cân đối khi bỏ ra chi phí để sử dụng sản phẩm của công ty. 2.2.2 Chiến lược áp dụng giá của công ty: Do sự cạnh tranh gay gắt của thị trường cùng với sự đo lường giữa nhu cầu và chi phí đã làm cho công ty luôn đắn đo cho việc định giá và thay đổi mức giá của sản phẩm. Công ty đã chọn các sản phẩm bán ra phải cao hơn lợi nhuận, tuy là lợi nhuận thấp nhưng sản phẩm sẽ được người tiêu dùng biết đến thương hiệu của công ty. Một số mức giá công ty đã đưa ra nhằm áp dụng vào kênh phân phối như sau: Bán cho đại lý cấp 3 giá sẽ cao hơn vì công ty đã tính thêm chi phí vận chuyển và thuế giá trị gia tăng. Bán cho đại lý cấp 2 giá sẽ thấp hơn so với đại lý cấp 3. Giá áp dụng cho đại lý cấp 1 sẽ ưu đãi hơn về chi phí vận chuyển, thuế giá trị gia tăng và các khoản chi phí khác nên mức giá rất hậu mãi. Khi người tiêu dùng trực tiếp mua tại công ty thì sẽ được hưởng mức giá không có các chi phí trên và được giảm nếu mua với số lượng lớn. Đây là giá 1 số sản phẩm của công ty: Sản phẩm Giá (đồng) Người tiêu dùng ống nong trơn 2.000 ống trơn 800 ống lọc 1.500 ống nối ren ngoài 1.500 Cửa nhựa Pano 75.000 Đại lý cấp 1 ống nong trơn 2.000 ống trơn 800 ống lọc 1.500 ống nối ren ngoài 1.500 Cửa nhựa Pano 75.000 Đại lý cấp 2 ống nong trơn 2.500 ống trơn 1.200 ống lọc 2.000 ống nối ren ngoài 2.000 Cửa nhựa Pano 77.000 Đại lý cấp 3 ống nong trơn 3.000 ống trơn 1.500 ống lọc 2.500 ống nối ren ngoài 2.500 Cửa nhựa Pano 79.000 (Nguồn: bộ phận bán hàng công ty) Một số sản phẩm như ống thanh dài, tấm trần, … thì tùy vào kích cỡ và độ dài mà công ty có những mức giá khác nhau. Nhìn chung thì mức giá công ty đưa ra so với mức của thị trường là chênh lệch không đáng kể, như vậy cho chúng ta thấy công ty đã sử dụng chiến lược giá bán không cao nhằm thu hút về số lượng để tăng doanh thu. 2.3 Chiến lược phân phối và bảo hành sản phẩm của công ty Công ty đã áp dụng kênh phân phối: Công ty Đại lý cấp 1 Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 3 Cửa hàng bán lẻ Người tiêu dùng. Công ty đã sử dụng chiến lược kênh phân phối qua nhiều trung gian để sản phẩm của công ty có thể phân chia rộng rãi, thông qua các khâu trung gian với mục đích mở rộng thị trường sản phẩm của công ty. Chiến lược này sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng thị phần cho công ty. 2.3.1 Sơ đồ phân phối của công ty: Công ty Tổng đại lý Đại lý cấp 1 Người tiêu dùng Cửa hàng bán lẻ Đại lý cấp 2 Đại lý cấp 3 ( Nguồn: bộ phận kinh doanh công ty) Vấn đề trung tâm của công ty đang đối mặt là không phải khan hiếm hàng hóa mà là đang khan hiếm khách hàng. Chính vì vậy công ty TNHH Hồng Dũng đã chọn kênh phân phối rộng rãi để đưa sản phẩm của công ty đến với nhiều người tiêu dùng, với kênh phân phối này mà công ty đã đưa sản phẩm của mình có mặt ở khắp thị trường trong nước và cả nước khác. 2.3.2 Danh sách hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm: Hệ thống đại lý phân phối: STT Danh sách khách hàng Địa chỉ 1 Đại lý phân phối VLXD Hải Nam Quận 12, Tp.HCM 2 Đại lý phân phối VLXD Mai Hưng Quận Gò Vấp, Tp. HCM 3 Đại lý phân phối VLXD Thái Bình Củ Chi 4 Đại lý phân phối VLXD Trung Kiên Bến Tre 5 Đại lý phân phối VLXD Huy Hoàng Biên Hòa, Đồng Nai (Nguồn: bộ phận kinh doanh công ty) Danh sách hệ thống cửa hàng bán lẻ: STT Danh sách khách hàng bán lẻ Địa chỉ 1 Cửa hàng VLXD Đức Thọ Quận 12, Tp. HCM 2 Cửa hàng VLXD Phương Thúy Quận 7, Tp. HCM 3 Cửa hàng VLXD Mai Trinh Quận Gò Vấp, Tp. HCM 4 Cửa hàng VLXD Ngọc Lan Quận Bình Thạnh, Tp. HCM 5 Cửa hàng VLXD Minh Quân Quận Bình Tân, Tp. HCM 6 Cửa hàng VLXD Tú Khuyên Quận 9, Tp. HCM 7 Cửa hàng VLXD Lâm Sơn Quận 11, Tp. HCM 8 Cửa hàng VLXD Quỳnh Nga Quận Thủ Đức, Tp. HCM 9 Cửa hàng VLXD Hoa Trung Quận 6, Tp. HCM ( Nguồn: bộ phận kinh doanh công ty) 2.3.3 Chính sách bảo hành sản phẩm của công ty: Tất cả các sản phẩm của công ty đều được bảo hành với thời gian ngắn nhất là 3 tháng tùy thuộc vào từng loại sản phẩm mà hạng bảo hành sẽ khác nhau. Công ty sẽ chịu mọi chi phí lắp đặt và sửa chửa cho các trường hợp sán phẩm có sự cố về kỹ thuật và chất lượng của sản phẩm công ty đang trong thời gian bảo hành cũng như sản phẩm kém chất lượng. Công ty đã sử dụng qua trung gian là các đại lý phân phối, nếu có sự cố thì người tiêu dùng cũng sẽ được giải quyết trong thời gian nhanh nhất, chính vì vậy mà khách hàng cũng sẽ yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm. 2.3.4 Chính sách chiêu thị khuyến mãi: Đây là 1 hoạt động được xem như phổ biến và khá quan trọng đối với tất cả các công ty đặc biệt trong giai đoạn hội nhập hiện nay, khi mà thị trường có sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà sản xuất và có sự đa dạng về chủng loại, mẫu mã hàng hóa cũng như điều kiện khoa học kỹ thuật công nghệ không còn là độc quyền của mỗi công ty. Để quảng bá thương hiệu cũng như sản phẩm, công ty Hồng Dũng đã tổ chức thực hiện 1 hoạt động chiêu thị nhằm làm cho người tiêu dùng có nhận thức về sản phẩm, tin tưởng vào chất lượng và dẫn đến hành động mua hàng của công ty như: Bảng hiệu cho các đại lý. Bảng hiệu quảng cáo cho các cửa hàng bán lẻ. Thực hiện Demo. Quảng cáo trên các phương tiện truyền thông. Giảm giá khi khách hàng mua số lượng nhiều. Tặng phẩm khi khách hàng mua sản phẩm như: áo mưa, áo thun, giỏ xách, … Đây cũng là chiến lược nhằm mục đích tạo sự thân thiện đối với khách hàng và quảng bá thương hiệu đến nhiều người tiêu dùng. Trong nhiều năm qua công ty đã cố gắng duy trì và phát triển hoạt động chiêu thị của mình để đem lại sự tin cậy và ưu ái của khách hàng đối với công ty. 2.3.5 Phân tích ma trận SWOT: Bảng 2.1: Phân tích ma trận SWOT Cơ hội (O) Chính phủ giao quyền tử quyết về giá cả. Tiềm năng thị trường nhựa trong nước và ngoài nước còn lớn. Nhu cầu sử dụng nhựa của người dân ngày càng tăng. Đặt biệt là trong sinh hoạt, trong công nghiệp và ngành điện, … Thách thức (T) Sự cạnh tranh gay gắt của công ty trong nước và ngoài nước. Sự cạnh tranh về chủng loại, mẫu mã hàng hóa cũng như khoa học kỹ thuật công nghệ. Sự cạnh tranh về thương hiệu, sản phẩm. Điểm mạnh (S) 1. Công ty đã có được hình ảnh về các sản phẩm nhựa HPVC, tạo dựng được thương hiệu uy tín trên thị trường, có thị phần lớn chiếm trên 28% thị phần trong nước. Góp phần to lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. 2. Công ty đã tự thiết kế và sản xuất được một số loại nhựa cao cấp đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng lầm đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. 3. Có đội ngũ nhân viên kỹ thuật cao phục vụ cho mục tiêu của ngành sản xuất nhựa với sản phẩm ngày càng đa dạng, có chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu quả trong kinh doanh. 4. Chủ động được nguồn cung ứng vật tư và nguyên liệu. 5. Công ty có khả năng cạnh tranh cao so với các công ty khác về chất lượng sản phẩm nhờ vào việc cải thiện kỹ thuật, đầu tư dây chuyền sản xuất mới. 6. Các hoạt động xúc tiến được quan tâm, hình ảnh công ty được công chúng biết đến thông qua các phương tiện truyền thanh, truyền hình, các báo đài. 7. Hình thức khuyến mãi được công ty triển khai một cách mạnh mẽ khi có sản phẩm hay vào các dịp lễ. 8. Có hệ thống phân phối sản phẩm hợp lý, người tiêu dùng dễ dàng tiếp cận đến sản phẩm. Phối hợp S/O Duy trì những khúc thị trường hiện tại và mở rộng sang những phân khúc thị trường khác. Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu, áp dụng khoa học kỹ thuật để cải tiến sản phẩm của công ty. Phối hợp S/T Duy trì thị phần và mở rộng những thị phần khác. Thiết lập và thực thi chiến lược cạnh tranh. Chú trọng hoạt động chiêu thị để nhiều ngươi tiêu dùng biết đến và tạo lòng tin đối với khách hàng. Điểm yếu (W) Đội ngũ cán bộ kinh doanh có kiến thức về kinh tế của công ty còn thiếu, do đó chưa nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết, chưa đề ra được những chiến lược cụ thể để đối phó với sự cạnh tranh của thị trường. Hình thức khuyến mãi sản phẩm chưa gây ấn tượng và thu hút sự chú ý của các đại lý và người tiêu dùng một cách mạnh mẽ. Không kiểm soát được về mặt giá tiêu dùng cho nên giá sản phẩm không đồng nhất trong cả nước, từ đó gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Công việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới chưa sâu vì vậy sản phẩm của công ty đa phần giống nhau về mẫu mã, nên phần nào ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Phối hợp W/O Duy trì thị phần tại những phân khúc thị trường chủ yếu, khu vực trọng điểm. Phục vụ tốt khách hàng. Thiết lập một mạng lưới thị trường rông lớn để tìm hiểu nhu cầu của thị trường. Đẩy mạnh công tác đào tạo và ấn định giá cho phù hợp. Phối hợp W/T Có kế hoạch nâng cao chất lượng, dịch vụ bằng việc thiết lập và thực thi chiến lược cạnh tranh. Nâng cao hoạt động kinh doanh để tạo ưu thế về cạnh tranh, thôi thúc và khuyến khích tính sang tạo để tạo ra nhiều sản phẩm mới. Hiệu quả sau khi phân tích: Kết hợp S/O: Chiến lược phát triển thị trường: được chính phủ giao quyền tự quyết về giá cả, tiềm năng thị trường nhựa trong nước và nước ngoài còn lớn. Công ty đã tạo được hình ảnh về sản phẩm nhựa mang thương hiệu HPVC, tạo dựng được uy tín trên thị trường, có thị phần lớn chiếm 28% thị phần trong nước. Góp phần to lớn trong việc giải quyết việc làm cho người lao động và tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Chiến lược phát triển sản phẩm: với nhu cầu sử dụng nhựa của người dân ngày càng tăng, công ty đã tự thiết kế và sản xuất được một số loại sản phẩm nhựa đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng lần đầu tiên xuất hiện tại Việt Nam. Kết hợp S/T: Chiến lược cạnh tranh: công ty có khả năng cạnh tranh cao với các công ty khác về chất lượng sản phẩm nhờ vào việc cải tiến kỹ thuật, đầu tư dây chuyền sản xuất mới bên cạnh đó còn có đội ngũ công nhân kỹ thuật lớn phục vụ cho mục tiêu của ngành nhựa với sản phẩm ngày càng đa dạng, có chất lượng cao, góp phần nâng cao hiệu quả trong kinh doanh nên sẽ cạnh tranh được với các công ty trong nước và ngoài nước về chủng loại, mẫu mã hàng hóa cũng như khoa học kỹ thuật công nghệ. Chiến lược phát triển thương hiệu: các hoạt động xúc tiến được quan tâm, hình ảnh công ty được công chúng biết đến thông qua các phương tiện truyền thanh, các báo chí, … Hình thức khuyến mãi được công ty triển khai một cách mạnh mẽ khi có sản phẩm mới hay vào các dịp lễ. Kết hợp W/O: Chiến lược duy trì thị trường: không kiểm soát được về mặt giá tiêu dùng cho nên giá sản phẩm không đồng nhất trong cả nước, tứ đó gây khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm. Công việc nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới chưa sâu vì vậy sản phẩm của công ty đa phần giống nhau về mẫu mã, nên phần nào ảnh hưởng đến khả năng tiêu thụ của sản phẩm. Tuy nhiên tiềm năng thị trường nhựa trong nước và nước ngoài còn lớn, nhu cầu sử dụng nhựa của người dân ngày càng tăng. Kết hợp W/T: Chiến lược hạn chế rủi ro: sự cạnh tranh gay gắt của công ty trong nước và nước ngoài, đội ngũ cán bộ kinh doanh có kiến thức về kinh tế của công ty còn thiếu, do đó chưa nắm bắt kịp thời những thông tin cần thiết, chưa đề ra được những chiến lược cụ thể để đối phó với sự cạnh tranh của thị trường, nên cần phải đề phòng, hạn chế các rủi ro. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MARKETING TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG DŨNG 3.1: Căn cứ đề xuất giải pháp: 3.1.1: Dự báo: Nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển, tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành công nghiệp và xây dựng đạt 11% và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng trong thời gian tới, như vậy nhu cầu về ống nhựa và các loại còn tiếp tục tăng trưởng để phục vụ cho nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng, kiến thiết đất nước. Ngoài ra sản phẩm ống nhựa còn được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác như: Nông nghiệp, công nghiệp,bưu chính, viễn thông,... Qua đó cho thấy tiềm năng phát triển của ngành ống nhựa ở Việt Nam hiện nay là rất lớn. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO mở ra cho các doanh nghiệp những thị trường mới với những cơ hội kinh doanh mới, cùng với mức thuế nhập khẩu nguyên vật liệu sẽ giảm mạnh, thông thoáng hơn về thủ tục hải quan, ... Đây là một cơ hội cho sự phát triển của công ty. Với mục tiêu phát triển thị phần trong lĩnh vực nhựa thì đây là thời cơ thuận lợi nhất để công ty phát triển và mở rộng thị trường. Không chỉ đơn thuần là thị trường trong nước mà giờ đây công ty còn có thể đẩy mạnh xuất khẩu ra nước ngoài. 3.1.2: Mục tiêu phát triển: 3.1.2.1: Mục tiêu tổng quát: Trong bối cảnh chung, ngành nhựa ở nước ta đã có nhưng bước tiến vững chắc, phát huy tính năng động, sáng tạo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nhựa, đảm bảo phục vụ đầy đủ thị trường trong nước và hội nhập thị trường quốc tế, tiếp tục phát huy ngành nhựa cả nước. Nhưng để có được như vậy thì các doanh nghiệp đều đặt ra mục tiêu cho mình. Riêng công ty TNHH Hồng Dũng đã nắm bắt được cơ hội kinh doanh về thị trường nhựa, công ty đã đề ra mục tiêu phát triển đến năm 2020 cho công ty là tiếp tục mở rông thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu và tăng thị phần lên 35%. 3.1.2.2: Mục tiêu cụ thể: Về số lượng sản phẩm: Để tiếp tục phát triển công ty sẽ dần cải tiến về mặt chất lượng, định hướng đầu tư và đẩy mạnh sản xuất cho các sản phẩm công nghiệp, nông nghiệp, bưu chính, viễn thông, ... và các nhu cầu sinh hoạt khác. Phải tăng tỷ trọng sản phẩm kỹ thuật chất lượng cao để đánh bậc hàng nhập khẩu. Dự kiến tỷ lệ cơ cấu sản phẩm của công ty tới năm 2020: Sản phẩm cho vật liệu xây dựng: 50% Sản phẩm đồ gia dụng: 20% Sản phẩm cho công nghiệp điện, điện tử, ô tô máy móc: 10% Sản phẩm cho bưu chính, viễn thông: 5% Các sản phẩm khác: 15% Tăng tỷ trọng xuất khẩu từ 40% lên 60%. Về mẫu mã và chất lượng sản phẩm: Hiện tại Việt Nam có khoảng 42 doanh nghiệp sản xuất các sản phảm nhựa, trong đó công ty TNHH Hồng Dũng là môt trong những thương hiệu sản xuất có quy mô vừa nên ưu thết cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn là không đáng kể. Vì thế công ty đã có chính sách cải tiến lại mẫu mã và nâng cao chất lượng trong những năm tới để khẳng định tên tuổi của công ty, nhằm mục đich tạo cơ hôi cạnh tranh cao hơn với các công ty lớn như: Rạng Đông, Nhựa Bình Minh, Nhựa Thành Đạt, công ty nhựa Minh Hùng, Nhựa Đệ Nhất, .. Về xây dựng và khẳng định thương hiệu: Khẳng định thương hiệu thông qua sự ổn định về chất lượng từ đó tiến tới một giá bán lẻ ổn định và thống nhất cho các chuỗi hệ thống bán lẻ. Phát triển mạng lưới xuất khẩu sang các nước Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi, đặt biệt là ở Đông Nam Á và đẩy mạnh vào các nước Lào, Campuchia và Thái Lan. Nâng cao chế độ bảo hành từ 3 tháng lên 5 tháng vào năm 2015 và 6 tháng vào năm 2020, khai thác thêm nhiều đại lý phân phối, cùng với sự cải tạo tính linh hoạt hơn cho công tác bảo hành. Đẩy mạnh hoạt động chiêu thị để quản bá thương hiệu của công ty. 3.2: Quan điểm xây dựng giải pháp: Để có thể đứng vững trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp nhằm nâng cao hoạt động Marketing của công ty. Hiện tại công ty cần thực hiện một số vấn đề sau: Lập ra một bộ phận thống kê về năng suất lao động với mục đích theo dõi sự biến động của chỉ tiêu để có biện pháp khắc phục. Việc tăng năng suất lao động rất quan trọng vì nó mang lại nhiều lợi ích cho công ty như: Tạo ra số lượng sản phẩm lớn với sức lực tiền của hao phí ít hơn, từ đó có cơ sở để giảm giá bán và cải thiện đời sống của người lao động. Công ty nên đẩy mạnh tiến trình tối ưu qui trình sản xuất kinh doanh để tăng năng suất lao động làm ra từ đó có thể thu về lợi nhuận nhiều hơn. Công ty nên áp dụng hệ thống quản lý chất lượng đồng bộ vì hệ thống này giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn ở tất cả các bộ phận nói chung và quá trình sản xuất nói riêng. Công ty cần có chính sách đào tạo nhân viên và công nhân thích hợp vì nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng để duy trì tất cả các hoạt động của bất cứ doanh nghiệp nào và cũng là yếu tô thúc đẩy sự phát triển cũng như sự thành công của công ty. Công ty cũng cần chú trọng đến chức năng Marketing như: Nghiên cứu thị trường hoạch định các chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, phân phối, ... Để từ đó đưa ra những chiến lược lau dài về gia tăng thị phần, mở rộng thị trường cho công ty. 3.3: Một số giải pháp đề xuất: 3.3.1: Giải pháp về nhân sự: Nguồn nhân lực trong tổ chức đóng vai trò quan trọng, bởi vì mọi hoạt động xảy ra trong tổ chức ít nhiều đều ảnh hưởng bởi sự tác động trực tiếp hoặc dáng tiếp của con người, sự thành công hay thất bại của tổ chức do sự tác động của con người trong tổ chức quyết định, vì thế nguồn nhân lực là lợi thế cạnh tranh của tổ chức, nên cần phải phân bổ cơ cấu và trình độ nguồn nhân lưc phù hợp với từng nhu cầu của công việt. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào nếu cơ cấu lao động tối ưu sẽ giúp cho quá trình sản xuất được diễn ra một cách cân đối, nhịp nhàng và liên tục. Cơ cấu lao động được xem là tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo đủ số lượng ngành nghề, chất lượng, lứa tuổi, giới tính, đồng thời được phân định rỏ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ giữa các bộ phận với cá nhân, đảm bảo sự ăn khớp đồng bộ trong toàn đơn vị và phạm vi toàn doanh nghiệp. Theo như số liệu đã phân tích ở trên thì công ty có thuận lợi là có cơ cấu lao động hợp lý về độ tuổi, số lượng lao động đươc phân bố từng khâu được phân bố tương đối hợp lý. Tuy nhiên cán bộ có trình độ kinh tế cao thì còn chưa nhiều, trình độ văn hóa nhìn chung tương đối thấp, điều này sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Trong điều kiện kinh tể ngày càng thay đổi theo chiều hướng tăng dần thì đòi hỏi ngày càng nhiều đến trình độ của người lao động, đòi hỏi ở khả năng sáng tạo của người lao động mà nếu với trình độ văn hóa như hiện nay thì số lượng và chất lượng của các ý tưởng sẽ không cao. Chính vì vậy, công ty nên có chính sách và biện pháp điều chỉnh cho hợp lý, nhất là trong khâu tuyển dụng và đào tạo. Công ty có thể xem xét một số vấn đề về tuyển dụng như sau: 3.3.1.1: Tuyển dụng: Thường xuyên cung cấp các thông tin về nhu cầu tuyển nhân viên mới. Phối hợp liên kết với một số trường chính quy đang đào tạo một số ngành nghề mà công ty đang có nhu cầu tuyển dụng. Thường xuyên mở các cuộc hội thảo trực tuyến với sinh viên để nắm bắt được tình hình thưc tế của sinh viên nhằm tìm ra những nhân viên có tiềm năng mà công ty đang cần có. Tổ chức một số cuộc thi nghiên cứu sáng tạo khoa học kỹ thuật bằng cách phối hợp với một số trường đào tạo chính quy, áp dụng các hình thức trao giải thưởng, tài trợ cho một số dự án, chương trình nghiên cứu khoa học,.. Sẽ tạo được nhiều ấn tượng về hình ảnh công ty. Để tuyển dụng lao động ngày càng có chất lượng thì công ty cần có chính sách tuyển dụng hợp lý, cần phải tiềm hiểu và phối hợp với một số trường trung học và dạy nghề tại TP. Hồ Chí Minh, thông báo về nhu cầu tuyển dụng, điều kiện tuyển dụng, số lượng tuyển dụng là bao nhiêu? Thông báo với các trường mà mình có nhu cầu tuyển dụng, nhằm thu hút được lượng lao động lành nghề. Ngoài ra công ty cũng nên tổ chức các cuộc thi nâng bậc cho công nhân để họ có cơ hội phat triển và tạo sự thu hút đối với các cá nhân có tây nghề khi thông báo tuyển dụng. Việc thu hút các ứng viên và tuyển dụng thông qua các hình thức: Giới thiệu của nhân viên công ty, do các ứng viên tự xin việc làm, qua văn phòng dịch vụ lao động, quản cáo trên bbaos đài, và các hình thức mới nhất hiện nay là Iternet,... Các hình thức này rất thông dụng mà các doanh nghiệp thường xuyên áp dụng, khi công ty cần một số lượng lao động lớn thì hình thức này là phù hợp nhất, có thể đáp ứng cho công ty một cách nhanh chóng và kịp thời. 3.3.1.2: Đào tạo: Những người lao động khi mới vào công ty, bất kể bằng cấp chuyên môn gì thì họ cũng trải qua quá trình đào tạo, huấn luyện tổng quát về công ty bao gồm những nội dung sau: Lịch sử truyền thống. Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, triết lý kinh doanh. Quy trình sản xuất. Nội quy lao động, thỏa ước lao động, luật lao động. Đào tạo tại nơi làm việc về chuyên môn. Riêng đối với công nhân, họ còn phải được đào tạo về kỹ thuật an toàn, PCCC, vệ sinh công nghiệp, sơ cấp. Đối với nhân viên mới, họ được đào tạo về quy trình luật phát nhà nước có liên quan đến ngành nghề mà công ty đang kinh doanh. Thực tế hiện nay, nhiều người được tuyển chọn không đúng ngành nghề mà họ đã được đào tạo. Thêm vào đó, sinh viên tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghệp chỉ được trang bị những kiến thức cơ bản về mặt lý thuyết, chưa được rèn luyện qua thực tiễn công việc. Do vậy, công tác đào tạo mang ý nghĩ hết sức quan trọng, người được tuyển dụng sẽ đươc bố trí xuống các phòng ban, phân xưởng để được đào tạo trực tuyến về chuyên môn công viêc mà họ chuẩn bị phải làm. Công ty cần phải thay đổi nguồn nhân lực, giảm độ tuổi từ 41 – 50 là 6,78% xuống còn 1,69% và tăng độ tuổi từ 18 – 30 lên 71,78%. Ưu tiên tuyển dụng lao động lành nghề từ 33,90% lên 42,24%, tăng số lượng nhân viên có trình độ cử nhân, cao đẳng từ 10,17% lên đến 20%. 3.3.2: Giải pháp về sản phẩm: Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất ra sản phẩm. Một công ty muốn thực hiện được các đơn hàng theo đúng tiến độ, đúng chất lượng yêu cầu của khách hàng thì đòi hỏi phải có nguồn cung ứng nguyên vật liệu kịp thời, đảm bảo chất lượng. Trong điều kiện của công ty hiện nay thì nên đưa ra một số giải pháp sau: Công ty nên chủ động hơn nữa trong khâu cung ứng vật tư: Để khắc phục tình trạng thiếu vật tư hoặc chủ động hơn trong việc sử dụng vật tư thay thế, công ty cần phải có mối quan hệ với phòng vật tư để nắm được lượng tồn và chủng loại vật tư hiện có để đảm bảo chủ động trong khâu chuẩn bị vật tư khan hiếm. Cung cấp khác nhau nhằm mục đích có thể cung ứng vật tư cho công ty trong nhũng trường hợp cần thiết hoặc kịp thời cung cấp bổ sung vật tư cho những sản phẩm có yêu cầu đột biến để công ty có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh, hơn nữa làm thế cũng giảm bớt sự độc quyền cung ứng của phòng vật tư đối với công ty. Công ty cần phải tăng thêm số lượng nguyên vật liệu tồn kho để có thể đáp ứng liên tục cho khâu sản xuất. Hiện tại công ty chỉ tồn kho 1,2 tấn, số lượng này nên tăng lên 1,8 tấn thì mọi hoạt động sản xuất sẽ ổn định hơn rất nhiều. Để đảm bảo lượng nguyên vật liệu cho sản xuất, công ty nên chủ động dự báo trước nhu cầu nguyên liệu cần dùng cho kế hoạch chi tiết từng tuần theo năng lực sản xuất hiện có để bộ phận mua hàng của công ty có kế hoạch trong việc thu mua và cung cấp. Để đảm bảo chất lượng sản phẩm công ty nên: Sản phẩm công ty cần phải đảm bảo về chất lượng theo đúng tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 – 2000. Đẩy mạnh sản xuất để công ty có sự đảm bảo về số lượng hàng hóa cung ứng cho thị trường. Tăng số lượng hàng xuất khẩu từ 40% lên 60% năm 2020. Sản phẩm phải có nhiều sự tiện ích và đa dạng sẽ tạo ra sự thông dụng hơn thì sản phẩm sẽ được người tiêu dùng sử dụng nhiều. Lập chi tiết yêu cầu về chất lượng cho từng loại sản phẩm. Tổ chức lại việc kiểm tra chất lượng, công tác quản lý sản phẩm, việc dự trữ và sắp xếp bố trí sao cho hợp lý. Trong các kho hàng phải được sửa chữa lại các kệ, giá đỡ, sắp xếp vật tư có hệ thống tiện cho việc bảo quản chất lượng vật tư và nhanh chóng khi cấp phát. Tổ chức, quản lý tốt hơn các công đoạn trong quá trình sản xuất nhằm mục đích hạn chế việc sử dụng nguyên vật liệu lãng phí. Công tác quản lý, kiểm tra chất lượng trong quá trình sản xuất cần linh hoạt, năng động hơn để hạn chế sản phẩm hư hỏng, không đảm bảo. Khi kiểm tra thấy công nghệ sản xuất không phù hợp thì không nên tiến hành sản xuất, việc làm này sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được nhiều nguyên vật liệu hơn. Đồng thời khuyến khích công nhân tăng năng suất lao động tận dụng hết nguồn nguyên vật liệu tồn kho quá lâu. Đối với công tác vật tư công ty luôn bảo đảm 4 chữ đúng: đúng chủng loại, đúng số lượng, đúng chất lượng và đúng thời gian. Giải pháp về quảng bá thương hiệu: Bất cứ 1 doanh nghiệp nào muốn tồn tại thì phải tạo được lòng tin và gây ấn tượng trong lòng khách hàng cũng như người tiêu dùng. Để làm được điều này ngoài việc khẳng định hình ảnh thông qua các sản phẩm và dịch vụ của công ty thì công ty còn phải gây ấn tượng về hình ảnh cho thương hiệu của mình để làm sao khi nói đến nhu cầu sử dụng về sản phẩm thì người ta nhớ ngay đến thương hiệu của mình bằng việc thông qua quảng cáo hay Logo của công ty. Quảng cáo: Hiện tại công ty đang áp dụng nhiều hình thức quảng cáo truyền thông và các Logo trên bao bì cũng như trên sản phẩm. Nhưng với chi phí khá tốn kém nên hoạt động quảng cáo của công ty còn hạn chế nên nhiều khách hàng còn chưa biết đến thương hiệu của công ty. Đã là kinh doanh thì tất nhiên phải có chi phí bỏ ra nhưng phải lên kế hoạch sao cho chi phí là thấp nhất và hiệu quả nhất. Nếu công ty không chú trọng đến việc này thì việc truyền bá tên tuổi và thương hiệu của mình đến người tiêu dùng sẽ bị hạn chế và dần mất đi trong tiềm thức của khách hàng. Trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay thì công ty nên đẩy mạnh quảng cáo cho nhiều người biết đến nhằm tạo ấn tượng đối với người tiêu dùng và khách hàng cũng như để khẳng định tên tuổi của mình. Ngoài các hình thức quảng cáo trên thì quảng cáo trên mạng Internet là rất hiệu quả. Hiện nay công nghệ tin học rất phát triển và mọi sự tìm hiểu cũng như nhu cầu đều thông qua các trang website, vì đa phần mọi người cho là hình thức này rất thông dụng, thời gian cũng thuận tiện hơn và chi phí đi lại cũng ít tốn kém. Cùng với sự kết hợp các bảng hiệu ở nhiều nơi thì cơ hội người tiêu dùng tìm thấy sẽ cao hơn và hiệu quả cũng tốt hơn rất nhiều. Để quảng bá và khẳng định thương hiệu của mình thì công ty nên đẩy mạnh hoạt động này cùng kết hợp giữa các phương tiện truyền thống và hiện đại thì trong tương lai công ty sẽ có một lượng khách hàng tăng đáng kể, từ đó nhiều người tiêu dùng sẽ biết đến nhiều hơn qua các dịch vụ quảng cáo. Logo & Slogan: Hình ảnh đặc sắc và đặc trưng thì công ty sẽ tạo được hình ảnh đẹp mắt cho Logo & Slogan của mình. Công ty nên chú ý đến vấn đề này vì ấn tượng đẹp sẽ luôn làm cho khách hàng có cái nhìn thiện cảm hơn và tâm lý sẽ thiên về nhu cầu sử dụng sản phẩm khi có sự lựa chọn giữa nhiều loại sản phẩm. Thêm vào đó là sự đi kèm với mục tiêu và sự cam kết của công ty, để thông qua Logo & Slogan thì người tiêu dùng có thể hiểu ít nhiều về sản phẩm cũng như dịch vụ của công ty. Vì đây là hình ảnh đầu tiên đập vào mắt người tiêu dùng khi thực hiện chương trình quảng cáo để đem hình ảnh công ty đến với khách hàng. 3.3.4: Giải pháp về xúc tiến: Ngành nhựa hiện nay đang được ưa chuộn và phát triển rất nhanh do bnhu cầu ngày càn cao của xã hội cùng với những thuận tiện và chi phí thấp, ngành nhựa đã dần thay thế cho các ngành kim loại về vật liệu xây dựng. Chính vì vậy mà công ty cần phải đảm bảo về chất lượng của sản phẩm để cho người tiêu dùng cảm thấy yên tâm hơn khi sử dụng sản phẩm. Phòng Marketing phải đề xuất lên những kế hoạch lâu dài cho công ty, đẩy mạnh phát triển kênh phân phối, quảng cáo, đưa ra chiến lược giá cho thích hợp và đảm bảo được lợi nhuận cho công ty. Thông qua đó có thể tạo lòng tin của khách hàng mà dần mở rộng thị trường để cho sản phẩm của công ty được nhiều người tiêu dùng chấp nhận. Công ty cần phải đẩy mạnh và phát triển hoạt động Marketing của công ty nhằm đưa ra những giải pháp có hiệu quả hơn trong công việc hoạch định về chiến lược bán hàng, phân phối và có chiến lược về giá cho phù hợp để người tiêu dùng có thể dể dàng tiếp cận và sử dụng sản phẩm. Đồng thời cũng cần phải nâng cao đặc tính của sản phẩm để có thể đáp ứng được nhu cầu cuả người tiêu dùng theo những mục đích sử dụng khác nhau. Công ty cũng nên chú trọng vào các dịch vụ chăm sóc khách hàng vì với sự cạnh treanh hiện nay thì các dịch vụ của công ty mà tốt hơn các công ty khác, thì khách hàng luôn có xu hướng lựa chọn sản phẩm của công ty nhiều hơn và đó cũng là những lợi thế cạnh tranh khá tốt cho công ty. Giải pháp về kênh phân phối: Phân phối là một trong những khâu quan trọng trong hoạt động kinh doanh của công ty, nếu sản phẩm của công ty có chất lượng tốt, giá cả hợp lý, công tác quảng cáo tốt nhưng tổ chức phân phối kém thì dẫn đến hàng hóa không đến được với người tiêu dùng thì khi đó công ty đã thất bại, mọi nổ lực ban đầu đến đây đều là uổng phí. Công ty cần nên lập những chi nhánh ở các tỉnh thành phố lớn để chiến lược phân phối của công ty sẽ rộng rãi hơn và dễ kiểm soát trong quá trình vận chuyển, cũng là tạo sự thuận lợi cho việc phát triển thị trường của công ty. Đa phần là các đại lý phân phối của công ty đều tập trung ở miền Nam, Tp. HCM và miền Tây, chúng ta có thể thấy được điều này dựa trên bảng danh sách khách hàng của công ty. Để có thể mở rộng thị trường công ty cần phải tập trung khai thác thêm nhiều đại lý phân phối hơn nữa đặc biệt là lan rộng ra miền Trung, miền Bắc và các nước lân cận Nếu mạng lưới phân phối công ty được phát triển mạnh khắp cả nước thì sản phẩm của công ty sẽ dễ dàng đến tay người tiêu dùng và ngày sẽ có nhiều người biết đến sản phẩm của công ty. Công ty cũng nên mở rộng mạng lưới phân phối tại các thành phố, các tỉnh có mật độ dân số cao vì đa phần tâm lý người Việt Nam luôn theo cách bầy đàn, một người sử dụng kéo theo người thứ 2 và cứ thế thì sản phẩm của công ty sẽ được tiêu thụ nhiều hơn và lợi nhuận sẽ cao hơn. Xây dựng quy trình chăm sóc khách hàng: Dù kinh doanh trong bất kỳ lĩnh vực nào thì công ty cũng cần có dịch vụ chăm sóc khách hàng và tạo cho khách hàng có cảm giác mình luôn là khách hàng quan trọng của công ty chăm sóc khách hàng là bí quyết thành công. Hãy luôn chịu khó “ đi dạo thị trường” để có thể kịp thời đáp ứng những yêu cầu của khách hàng và không bị tụt hậu lại sau so với đối thủ cạnh tranh của công ty. Hiện tại công ty áp dụng chế độ hậu mại khá tốt và hoạt động hiệu quả nhưng bộ phận chăm sóc khách hàng hoạt động chưa thật sự phát huy hết tác dụng của loại công cụ phổ biến trong việc mua hàng và khuyến khích khách hàng sử dụng lại dịch vụ của công ty. Các nhân viên thuộc bộ phận chăm sóc khách hàng là những người thay mặt ban lãnh đạo cấp trên trực tiếp trả lời các thắc mắc khiếu nại và đón nhận các lời phàn nàn của khách hàng đối với sản phẩm và dịch vụ của công ty. Công ty đang có 6 đại lý lớn ở các tỉnh miền Tây và miền Nam cũng là trung tâm bảo hành của công ty. Để tạo được lòng tin và khuyến khích người tiêu dùng sử dụng sản phẩm thì công ty nên khai thác thêm nhiều đại lý cùng với các trung tâm bảo hành ở các vùng khác nhau, để thuận tiện cho việc bảo trì và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm của công ty. Công ty nên xem xét việc ứng dụng “ nguyên tắc Pareto” được đặt tên theo một nhà kinh tế học người Italia hay còn gọi là nguyên tắc “ 80 – 20” trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình luôn nhớ rằng: 20% khách hàng đóng góp 80% doanh thu Rất ít người nhận ra rằng có ít nhất 20% số người đã từng mua hàng của công ty một lần sẽ quay lại mua hàng của công ty lần thứ hai nếu công ty tiếp tục giữ mối liên hệ với họ. Nếu công ty không tiếp tục theo đuổi khách hàng, công ty có thể mất đi 80% lợi nhuận tiềm năng. Thực tế nếu một người đã tin tưởng ở doanh nghiệp và thích các sản phẩm và dịch vụ của công ty đến độ quyết định mua hàng của bạn một lần, họ có thể sẽ lại mua tiếp những lần sau đó “ giá trị lâu dài” của những khách hàng này là một trong những tài sản lớn nhất mà doanh nghiệp có, cái hay nhất của việc theo đuổi khách hàng là công ty không phải bỏ ra khoản chi phí nào vì thế hãy cố gắng giữ kênh thông tin với khách hàng bằng các lời tham khảo và luôn giữ cho khách hàng những thông tin về chương trình khuyến mãi của công ty luôn dành cho khách hàng này những ưu đãi đặc biệt nếu họ tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty. NHẬN XÉT Từ hiện trạng của công ty cho thấy với một mô hình sản xuất cũng không phải là nhỏ, nhưng các hoạt động kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế. Chính vì còn quá ngại sự tốn kém về chi phí đã làm cho các phòng ban mất đi cơ hội hoạt động hết khả năng của mình đặt biệt là bộ phận Marketing, họ không có được sư đầu tư từ phía công ty để có đủ điều kiện phát triển hết tài năng của mình. Từ đó sẽ dẩn đến mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty sẽ có một rào cản rất lớn trong con đường mở rộng thị trường, và trong hoạt động khai thác nhu cầu của người tiêu dùng. Công ty cần phải xác định lại sao cho có sự cân đối và phù hợp giửa lợi nhuận và chi phí bỏ ra, vì trong kinh doanh muốn có lợi nhuận cao thì phải có sự đầu tư cũng lớn. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động Marketing tại công ty: Một đất nước phát triển thì đòi hỏi phải có một nền kinh tế mạnh mẻ, muốn có một nền kinh tế mạnh thì hoạt dộng kinh doanh cũng vô cùng sôi nổi và mãnh liệt, khi đã có sự cạnh tranh trong kinh doanh thì các doanh nghiệp phải gặp không ít khó khăn và thử thách mới có thể đứng vững được. Tìm môt chổ đứng trong kinh doanh đã là khó mà còn muốn phát triển và tồn tại điều đó quả là rất khó đối với các doanh nghệp. Nhưng không phải là không làm dược mà muốn phát triển được như vậy thì phải có sự nổ lực và phấn đấu không ngừng thì mới có thể phát triể đi lên được. Đối với công ty TNHH Hồng Dũng là một trong những công ty đã làm được điều đó trong những năm vừa qua, nhưng trước sự phát triển không ngừng của một nền kinh tế đang hội nhập với thị trường thế giới thì công ty cần phải đẩy mạnh sự phát triển của công ty để mở rộng thị phần của mình. Nhưng hiện nay cho thấy hoạt động Marketing của công ty chưa thật sự phù hợp vì thế công ty cần phải cải tiến và tổ chức lại để có những chiến lược đúng đắng hơn. Bộ phận Marketing của công ty cần đưa ra những chiến lược để cải tiến lại các bộ phận sau: Thực hiện mở rộng kênh phân phối để sản phẩm của công ty có mặt ở khắp nơi trong nước và cả các nước khác. Đẩy mạnh quảng cáo và sử dụng nhiều hình thức chiêu thị để quảng bá thương hiệu của công ty. Cần phải có chính sách về giá cho phù hợp với thị trường hiện nay. Cần phải liên tục đổi mới kiểu dáng cũng như đặc tính của sản phẩm để có thể dể dàng sử dụng và lắp đặc cũng như sự linh hoạt trong sửa chữa và vận chuyển. Đẩy mạnh xuất khẩu ra các nước như: Lào, Campuchia, Thái Lan, ... và các nước Châu Âu, Châu Mỹ và Châu Phi. Công ty cần phải đẩy mạnh hoạt động bán hàng và nên chú trọng đến khâu tuyển dụng để lựa chọn những nhân viên có kỷ năng về chuyên môn, để công việc bán hàng có hiệu quả và đem về lợi nhuận cao hơn cho công ty. KẾT LUẬN Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi bước vào lĩnh vực kinh doanh thì mục tiêu cuối cùng mà họ nhắm tới cũng là lợi nhuận. Muốn đạt được điều đó thì các nhà quản trị doanh nghiệp cần phải biết đánh giá, nắm bắt nhanh được sự biến động của thị trường từ đó có sự định hướng cho phù hợp. Hiện nay với 28% thị phần và có 40% tổng số lượng sản phẩm được xuất khẩu ra nước ngoài, đó là thành quả của sự nổ lực hết mình của các phòng ban chức năng trong công ty. Để góp phần vào sự thành công này công ty đã luôn tìm cách tận dụng tối đa nguồn lực hiện có, sử dụng hết khả năng nguồn nhân lực, áp dụng nhanh chóng thành tựu tiến bộ khoa học kỹ thuật, phần đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ nâng cao hoạt động Marketing. Tuy nhiên với xu hướng kinh tế hội nhập thế giới đã tạo ra những cơ hội cũng như thách thức rất lớn đối với ngành công nghiệp sản xuất vật liệu nhựa nói chung cũng như riêng bản thân công ty. Vì vậy để có thể đứng vững và phát triển hơn nữa vị thế của mình, công ty cần phải nổ lực hơn nữa trong việc ứng dụng và phối hợp các nguồn lực hiện có, phối hợp với việc đẩy mạnh các công tác đào tạo nguồn nhân lực, đầy tư máy móc thiết bị mới tiên tiến hơn để tạo ra những sản phẩm mới chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Với cách nhìn còn hạn hẹp và thời gian ngắn ngủi, nên em chỉ đưa ra được những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Marketing còn mang nặng tính lý thuyết. Nhưng với ít nhiều huy vọng những biện pháp trên sẽ góp phần đẩy mạnh hoạt động Marketing của công ty từ nay cho đến năm 2020. Do kiến thức còn non kém cũng như việc tiếp cận thực tế còn hạn chế nên khó tránh khỏi những khiếm quyết và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, đánh giá chân tình quý bấu của thầy cô và các anh chị trong công ty nhằm giúp em nâng cao kiến thức cũng như sự hiểu biết của mình. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxGiải pháp hoàn thiện hoạt động marketing của công ty TNHH Hồng Dũng.docx
Luận văn liên quan