MỤC LỤC Trang
. Lời cam đoan i
. Lời cảm ơn ii
. Nhận xét của đơn vị thực tập . iii
. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn iv
. Mục lục v
. Danh mục các từ viết tắt . vi
. Danh mục các bảng biểu, biểu đồ, sơ đồ . vii
LỜI MỞ ĐẦU .
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu .
5. Kết cấu khóa luận .
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG
1.1 KHÁI NIỆM VÀ ĐẶC ĐIỂM TÍN DỤNG . 1
1.1.1 Khái niệm tín dụng . 1
1.1.2 Đặc điểm tín dụng 1
1.1.3 Các hình thức tín dụng 1
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng . 4
1.2 SƠ ĐỒ QUI TRÌNH TÍN DỤNG . 7
1.3 RỦI RO TÍN DỤNG . 11
1.3.1 Khái niệm rủi ro tín dụng 11
1.3.2 Phân loại rủi ro tín dụng 11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - CN SÀI GÒN - PGD SỐ 2
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH AGRIBANK SÀI GÒN 12
2.1.1 Lịch sử hình thành . 12
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động . 12
2.1.3 Kết quả đạt dược của Agribank - CN Sài Gòn 13
2.2 GIỚI THIỆU PHÒNG GIAO DỊCH SỐ 2 . 13
2.2.1 Giới thiệu Phòng giao dịch 13
2.2.2 Cơ cấu tổ chức Phòng giao dịch . 14
2.2.3 Chức năng của Phòng giao dịch 15
2.2.4 Các hoạt động chủ yếu của Phòng giao dịch . 16
2.2.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Phòng giao dịch 17
2. 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 20
2.3.1 Tình hình huy động vốn 20
2.3.2 Tình hình sử dụng vốn . 24
2.3.3 Tình hình cho vay 29
2.3.4 Tình hình thu nợ 35
2.4 NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI 40
2.4.1 Về huy động vốn 40
2.4.2 Về cho vay 41
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - CN SÀI GÒN - PGD SỐ 2
3.1 TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG . 44
3.2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 45
3.2.1 Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn 45
3.2.1.1 Đa dạng hình thức huy động vốn 45
3.2.1.2 Sử dụng lãi suất linh hoạt 46
3.2.1.3 Tìm kiếm, duy trì và thu hút khách hàng . 47
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện tại 48
3.2.1.5 Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng . 48
3.2.2 Giải pháp đối với hoạt động cho vay 49
3.2.2.1 Mở rộng cho vay dài hạn 49
3.2.2.2 Phát triển dịch vụ bán lẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ 49
3.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng 50
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ . 52
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ . 53
3.3.1 Kiến nghị đối với cơ quan quản lý nhà nước . 53
3.3.2 Kiến nghị đối với AGRIBANK VN 54
KẾT LUẬN 56
PHỤ LỤC
Tài liệu tham khảo
1. Lý do chọn đề tài:
Sự phát triển ngày càng lớn mạnh cả về nội dung và chất lượng của hệ thống Ngân hàng thương mại trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay đã có tác động lớn, thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, tạo tiền đề cho quá trình mở cửa và hội nhập. Nhờ vào hoạt động của hệ thống ngân hàng mà nhu cầu sử dụng vốn để duy trì và mở rộng quy mô sản xuất của các thành phần kinh tế được đáp ứng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh diễn ra một cách nhanh chóng và hiệu quả. Ngành ngân hàng xứng đáng là công cụ đắc lực hỗ trợ cho Nhà Nước trong việc kiềm chế, đẩy lùi lạm phát, ổn định giá cả.
Tuy nhiên, việc gỡ bỏ hoàn toàn hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính trong xu thế hội nhập vào các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới đang đem đến những thách thức rất lớn đối với hệ thống Ngân hàng thương mại ở nước ta, thậm chí sẽ có không ít ngân hàng thương mại phải chấp nhận bị thâu tóm, sáp nhập, hoặc rút lui khỏi thị trường nếu không đủ sức cạnh tranh với hệ thống ngân hàng nước ngoài. Không ít các khó khăn đã đặt ra cho hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn nói riêng, nhưng với tính năng hoạt động nhạy bén trong cạnh tranh và biết hướng vào hệ khách hàng cá nhân và các doanh nghiệp đã giúp cho Agribank tìm được thị phần riêng, vượt qua khó khăn và trở thành một ngân hàng hàng đầu Việt Nam.Trong đó, công tác tín dụng là hoạt động quan trọng mang lợi nhuận cao nhất, đóng góp nhiều nhất vào tổng thu nhập của ngân hàng. Đặc biệt là tín dụng ngắn hạn, đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết, cung cấp vốn cho mọi hoạt động của các ngành kinh tế góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước sau khi đã hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Vốn tín dụng tham gia thường trực hơn vào vòng tuần hoàn vốn ở tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và cá nhân, các quan hệ tín dụng ngày càng sâu rộng hơn. Phải làm sao cho mỗi đồng vốn tín dụng phát ra phải đem lại hiệu quả thiết thực cho xã hội nói chung và duy trì cũng cố chức năng kinh doanh của ngân hàng nói riêng là một vấn đề lớn được đặt ra.
Để giải quyết vấn đề này, trong quá trình đổi mới hoạt động tín dụng các ngân hàng ngày càng tìm ra nhiều biện pháp tích cực có hiệu quả để nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, đổi mới là một quá trình phát triển và biến đổi không ngừng, bên cạnh những thành quả đạt được còn có những trở ngại cần phải khắc phục. Vì vậy, trong quá trình thực tập được sự chỉ dẫn của các anh chị tai PGD Số 2, của giáo viên hướng dẫn cùng với những kiến thức đã được học trên trường, qua sách báo, em đã chọn đề tài: “Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Agribank - CN Sài Gòn - PGD Số 2” để làm khóa luận tốt nghiệp với mong muốn chất lượng hoạt động tín dụng của hệ thống ngân hàng nói chung và Ngân Hàng Agribank nói riêng ngày càng nâng cao chất lượng và phát triển để có được một môi trường tài chính ổn định, lành mạnh trong cương vị là một thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO).
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở quan sát và phân tích thực tế về hoạt động tín dụng của ngân hàng Agribank – CN Sài Gòn - PGD Số 2. Từ đó rút ra được những mặt hạn chế còn tồn tại và đề xuất giải pháp để hoàn thiện hoạt động tín dụng cho PGD Số 2.
3. Phương pháp nghiên cứu :
Nghiên cứu về lý thuyết hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại và nghiên cứu thực tế hoạt động tín dụng tại ngân hàng Agribank - CN Sài Gòn - PGD Số 2, ghi nhận các số liệu có được của phòng tín dụng tại ngân hàng AGRIBANK, PGD Số 2, CN Sài Gòn để so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm đưa ra những giải pháp để hoàn thiện hoạt động tín dụng cho PGD Số 2.
4. Phạm vi nghiên cứu :
Ø Đối tượng nghiên cứu: hoạt động huy đông vốn và cho vay của Agribank - CN Sài Gòn- PGD Số 2
Ø Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung khảo cứu thực trạng tín dụng trong hoạt động huy động vốn và cho vay, kết quả đạt được của NH AGRIBANK CN Sài Gòn, PGD Số 2 trong giai đoạn 2008 - 2010.
5. Kết cấu khóa luận :
Ø Chương I: Những vấn đề lý luận về tín dụng.
Ø Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng tại Agribank - CN Sài Gòn - PGD Số 2
Ø Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng tại Agribank- CN Sài Gòn - PGD Số 2.
70 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4115 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp hoàn thiện hoạt động tín dụng Agribank - Chi nhánh Sài Gòn phòng giao dịch số 2, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong những năm qua hoạt động tín dụng tại PGD Số 2 không ngừng lớn mạnh, cho vay qua các năm đều tăng.
Vì PGD Số 2 không có nợ quá nên mức dư nợ được tính bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 12 của năm đó (gồm cả dư nợ kỳ trước chuyển sang) theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của PGD.
Phân tích dư nợ theo thời gian:
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay theo thời gian
ĐV: triệu đồng
CHỈ TIÊU
2008
2009
2010
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
Dư nợ ngắn hạn
58,570
53.64
99,738
82.31
98,448
70.28
Dư nợ trung hạn
50,629
46.36
21,432
17.69
41,624
29.72
Dư nợ dài hạn
0
0
0
Tổng dư nợ
109,199
100
121,170
100
140,072
100
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2)
Qua số liệu trên ta thấy:
Tổng dư nợ trong năm 2008 là 109,199 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 58,570 triệu đồng chiếm tỷ trọng 53,64% trong tổng dư nợ.
Tổng dư nợ tính đến cuối năm 2009 là 121,170 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn là 99,738 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 82.31% trong tổng dư nợ. So năm 2008, tổng dư nợ tăng 11,971 triệu đồng với tỷ lệ tăng 10.96 %.
Tổng dư nợ đến 2010 là 140,072 triệu đồng, trong đó dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 70.28% trong tổng dư nợ. So với năm 2009, tổng dư nợ tăng 18,902 triệu đồng với tỷ lệ tăng 15.59 % .
Trong 3 năm qua, dư nợ cho vay ngắn hạn đều chiếm tỷ trọng cao hơn dư nợ dài hạn. Chứng tỏ việc cho vay ngắn hạn tai PGD Số 2 phát triển hơn cho vay trung han và dài hạn.
ĐV: triệu đồng
( Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.)
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay qua các năm
Phân tích dư nợ theo ngành kinh tế:
Bảng 2.6: Dư nợ theo ngành kinh tế.
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TT (%)
Nông nghiệp
0
0
0
Công nghiệp
49,570
45.39
51,675
42.65
61,664
44.02
Thương nghiệp
35,440
32.45
38,210
31.53
43,185
30.83
Dịch vụ
20,260
18.55
25,553
21.09
26,361
18.82
Các nghành khác
3,929
3.61
5,732
4.73
8,862
6.33
Tổng số
109,199
100
121,170
100
140,072
100
[
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.)
Qua bảng số liệu ta thấy mức dư nợ ở các ngành đều tăng qua các năm. Chỉ có dư nợ ở ngành dịch vụ và các ngành khác là chiếm tỷ trọng nhỏ và nông nghiệp thì không có. Còn các ngành như công nghiệp, thương nghiệp thì chiếm tỷ trọng cao. Trong đó dư nợ chủ yếu tăng cao ở ngành công nghiệp. Cụ thể như:
Ngành công nghiệp: Năm 2008 dư nợ ngành công nghiệp là 49,570 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 45.39% tổng dư nợ 2008. Năm 2009 dư nợ đạt 51,675 triệu đồng, tăng 2,105 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 4.25% so với năm 2008. Năm 2010 dư nợ tăng mạnh 9,989 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 19.33% so với năm 2009.
Thương nghiệp: Năm 2008 dư nợ ngành thương nghiệp đạt 35,440 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 32.455%. Năm 2009 tăng 2,770 triệu đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng là 7.82%. Năm 2010 dư nợ tăng 4,975 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.02%.
ĐV: triệu đồng
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.)
Biểu đồ 2.4: Dư nợ phân theo ngành kinh tế
Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.7: Dư nợ theo thành phần kinh tế
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
Doanh nghiệp nhà nước
56,989
52.19
49,797
41.11
0
0
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
24,971
22.87
40,475
33.40
108,296
77.32
Cá nhân, hộ gia đình
27,239
24.95
30,898
25.49
31,776
22.68
Tổng dư nợ
109,199
100
121,170
100
140,072
100
(Nguồn:Tổ tín dụng PGD Số 2.)
Qua bảng số liệu ta thấy :
Doanh nghiệp nhà nước: Năm 2008 dư nợ là 56,989 triệu đồng. Năm 2009 dư nợ của doanh nghiệp nhà nước giảm chỉ còn 49,797 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 41.11% tổng dư nơ năm 2009; giảm 7,192 triệu đồng với tỷ lệ giảm là 14.44 % so với năm 2008. Dư nợ giảm là do các doanh nghiệp nhà nước đều hoạt động có hiệu quả, vay trả theo đúng thỏa thuận. Năm 2010 ngân hàng không còn dư nợ của doanh nghiệp nhà nước.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2009 các doanh nghiệp ngoài quốc doanh quan hệ tín dụng đạt 40,475 triệu đồng, chiếm 33.40% tổng dư nợ.Và tăng 15,504 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 62.09% so với năm 2008. Đến năm 2010 tăng 67,821 triệu đồng với tỷ lệ tăng 67.56% so với năm 2009.
Hộ gia đình, cá nhân: Năm 2008 dư nợ là 27,239 triệu đồng chiếm 24.94% tổng dư nợ. Năm 2009 số hộ quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng, nên dư nợ tăng so với năm 2008 là 3,659 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 13.43%. Và năm 2010 dư nợ đạt 31,776 triệu đồng, chiếm 22.68% tổng dư nợ năm 2010, tăng 878 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 2.84% so với năm 2009.
ĐV: triệu đồng
( Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2)
Biểu đồ 2.5: Dư nợ phân theo thành phần kinh tế
Qua phân tích trên ta thấy: Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trong dư nợ cho vay vì doanh số cho vay đối với 2 thành phần này cao. Đáng chú ý là nhóm doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong năm 2010, dư nợ cho vay chiếm tỷ trọng nhiều nhất trong tổng dư nợ chứng tỏ ngân hàng đã khai thác thành công thị trường tiềm năng này. Năm 2009 các doanh nghiệp nhà nước chuyển thành doanh nghiệp cổ phần hóa nên dư nợ của doanh nghiệp nhà nước vẫn phát sinh nhưng không được tính vào thành phần kinh tế nhà nước mà tính vào doanh nghiệp cổ phần hóa. Đặc biệt là hợp tác xã, số lượng hợp tác xã tuy nhiều nhưng có lại rất ít hợp tác xã có quan hệ tín dụng với ngân hàng do phần lớn hợp tác xã hoạt động yếu kém, không có tài sản đảm bảo, vốn tự có thấp nên ngân hàng vẫn chưa thể mở rộng cho vay đối với thành phần này. Do vậy trong thời gian tới nên có chính sách hợp lý đầu tư phát triển loại hình này để ngân hàng có thể nâng cao doanh số cho vay từ đó nâng cao dư nợ của hợp tác xã.
Tình hình nợ quá hạn:
Nợ quá hạn: Là một món vay đến hạn (không được xét gia hạn nợ) hay một món vay đã hết thời gian gia hạn nợ mà khách hàng không trả được nợ đều bị chuyển sang nợ quá hạn.
Trong 3 năm qua thì PGD không có nợ quá hạn.
Bảng 2.8: Nợ quá hạn
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng dư nợ
109,199
121,171
140,072
Nợ quá hạn
0
0
0
Tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng dư nợ
0
0
0
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.)
2.3.3. Tình hình cho vay:
- Doanh số cho vay chính là số tiền mà ngân hàng đã cho khách hàng vay ra trong kỳ bao gồm cả nợ cho vay trong kỳ mà ngân hàng đã thu hồi lại được trong kỳ.
Phân tích doanh số cho vay theo thời gian:
Bảng 2.9 : Doanh số cho vay theo thời gian
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
Cho vay ngắn hạn
132,77
84.31
188,323
91.16
234,621
92.97
Cho vay trung hạn
24,703
15.69
18,254
8.84
17,728
7.03
Cho vay dài hạn
0
0
0
Tổng cộng
157,473
100
206,577
100
252,349
100
( Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy doanh số cho vay qua các năm điều tăng, và doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số cho vay của PGD. Cụ thể như sau:
Năm 2008, tổng doanh số cho vay là 157,473 triệu đồng, trong đó doanh số cho vay ngắn hạn là 132,77 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 84.31% tổng doanh số cho vay; doanh số cho vay trung hạn là 24,703 triệu đồng .
Năm 2009, tổng doanh số cho vay là 206,577 triệu đồng; tăng 49,104 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng là 31.18% so với năm 2008. Trong đó gia tăng chủ yếu là doanh số cho vay ngắn hạn 55,553 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng là 41.84%. Năm 2010, tổng nguồn vốn cho vay là 252,349 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 45,772 triệu đồng, tỷ lệ tăng 21.16% so với năm 2009.
Cũng qua bảng số liệu trên ta thấy được rằng doanh số cho vay đều tăng qua các năm, điều này cho thấy sự nỗ lực cố gắng của cán bộ nhân viên ngân hàng trong việc tìm kiếm khách hàng mới và giữ những khách hàng cũ gắn bó với ngân hàng, đồng thời cũng chứng tỏ chiến lược thu hút khách hàng của ngân hàng đã thành công, ngân hàng đã tạo được niềm tin nơi khách hàng.
Tuy nhiên, cho vay dài hạn tại PGD Số 2 chưa được mở rộng, cần được quan tâm hơn.
ĐV: triệu đồng
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2)
Biều đồ 2.6: Doanh số cho vay theo thời gian
Phân tích doanh số cho vay theo ngành kinh tế:
Bảng 2.10: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
ST
ST
Tăng Trưởng (%)
ST
Tăng Trưởng (%)
Nông nghiệp
0
0
0
Công nghiệp
70,247
84,075
19.68
99,939
18.87
Thương nghiệp
50,256
65,529
30.39
80,740
23.21
Dịch vụ
25,982
35,985
38.49
43,335
20.43
Các ngành khác
10,988
20,988
91.01
28,335
35.01
Tổng cộng
157,473
206,577
31.18
252,349
22.16
(Nguồn : Tổ tín dụng PGD Số 2)
Qua bảng số liệu ta thấy nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu tập trung ở các ngành công nghiệp, thương nghiệp và doanh số cho vay qua các năm điều tăng.
Ngành nông nghiệp: do vị thế trụ sở PGD nằm ở TP.HỒ CHÍ MINH nên doanh số cho vay ngành nông nghiệp bằng 0.
Ngành công nghiệp: Năm 2008 doanh số cho vay là 70,247 triệu đồng chiếm tỷ trọng 44,61% tổng doanh số cho vay của ngân hàng. Năm 2009 tăng 13,828 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 19.68% so với năm 2008. Đến năm 2010 tăng 15,864 triệu đồng, tỷ lệ tăng 18.87% so với năm 2009.
Ngành thương nghiệp: Thị trường hàng hóa phong phú, giá cả hàng hóa ổn định, dịch vụ có nhiều chuyển biến khởi sắc, đặc biệt trong lĩnh vực tham quan du lịch, vui chơi, giải trí. . .Do nhu cầu mua bán của người dân ngày càng tăng, nên doanh số cho vay ở ngành thương nghiệp cũng tăng. Cụ thể năm 2008 nguồn vốn cho vay là 50,256 triệu đồng chiếm tỷ trọng 31.91% tổng nguồn vốn cho vay; tăng 15,273 triệu đồng, tỷ lệ tăng 30.39% ở năm 2009. Đến năm 2010 tăng 15,211 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 23.21% so với năm 2009.
Doanh số cho vay ở ngành dịch vụ cũng tăng cụ thể năm 2009 tăng 10,003 triệu đồng, tương ứng tỷ lệ tăng 38.49 % so với năm 2008. Đến năm 2010 tăng 7,350 triệu đồng, tỷ lệ tăng 20.43%.
Các ngành khác: Năm 2008 doanh số cho vay là 10,988 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7% tổng nguồn vốn cho vay. Đến năm 2009 doanh số cho vay tăng 10,000 triệu động, với tỷ lệ tăng 91.01% so với năm 2008. Năm 2010 doanh số cho vay tiếp tục tăng 7,347 triệu đồng, tỷ lệ tăng 35.01% so với năm 2009.
ĐV: triệu đồng.
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2)
Biểu đồ 2.7: Doanh số cho vay theo ngành kinh tế
Phân tích cho vay theo thành phần kinh tế:
Bảng 2.11: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
Doanh nhiệp nhà nước
60,435
38.38
73,627
35.64
80,623
31.95
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
70,526
44.79
100,397
48.60
130,432
51.69
Cá nhân, hộ gia đình
26,512
16.84
32,553
15.76
41,294
16.36
Tổng số
157,473
100
206,577
100
252,349
100
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.)
Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh số cho vay theo thành phần kinh tế đều tăng qua các năm. Đặc biệt là doanh số cho vay ở các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Doanh nghiệp nhà nước: năm 2008 doanh số cho vay đạt 60,435 triệu đồng, chiếm 38.38 % trên tổng doanh số. Năm 2009 tăng 13,192 triệu đồng, tỷ lệ tăng 21.83%. Năm 2010 đạt 80,623 triệu đồng tăng so với năm 2009 là 6,996 triệu đồng, tỷ lệ tăng 9.5%.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2008 doanh số cho vay đạt 70,526 triệu đồng, chiếm 44.79% trên tổng doanh số. Năm 2009 tăng 29,871 triệu đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng là 42.35%. Đến năm 2010 doanh số tiếp tục tăng 30,035 triệu đồng, tỷ lệ tăng 29.92% so với năm 2009.
Cá nhân, hộ gia đình: doanh số cho vay năm 2008 đạt 26,512 triệu đồng, chiếm 16.83% trên tổng doanh số. Năm 2009 doanh số cho vay tăng 6,041 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 22.79% so với 2008. Năm 2010 doanh số tiếp tuc tăng 8,741 triệu đồng, tỷ lệ tăng 26.85% so với năm 2009.
ĐV: triệu đồng
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2)
Biểu đồ 2.8: Doanh số cho vay theo thành phần kinh tế.
Bảng 2.12: Lãi suất cho vay qua các năm
Thời gian
Ngắn hạn
Trung han
18/2/2008
12.36%
14.4%
09/06/2008
18%
18%
09/12/2008
10.08%
12.72%
11/02/2009
5%
5.8%
17/02/2009
9%
10.5%
20/04/2010
11%
11.65%
Vào thời điểm 9/12/2008 lãi suất cho vay trung hạn đạt mức cao là 12.72%/tháng. Nguyên nhân là do tình hình kinh tế khó khăn, do ảnh hưởng của lạm phát và lãi suất huy động cao. Nhưng qua khoảng đầu tháng 2/2009 cả lãi suất cho vay ngắn hạn và trung hạn lần lượt giảm xuống theo thứ tự là 5%, 5.8%.
Tình hình lãi suất cho vay:
(ĐV:%)
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2)
Biểu đồ 2.9: Ttình hình lãi suất cho vay theo thời gian
Lãi suất cho vay cũng biến động theo tình hình kinh tế. Đặc biệt là năm 2008 tình hình lãi suất cho vay tăng cao cụ thể là tháng 6/2008 lãi suất cho vay ngắn hạn đạt 18%, lãi suất cho vay trung và dài hạn đạt 18%. Tình hình lãi suất tăng cao làm cho tâm lý của khách hàng ngần ngại không dám đi vay, ảnh hưởng đến doanh số cho vay của Ngân hàng. Song, Ngân hàng cũng đã có những biện pháp kịp thời nên vẫn duy trì được mức tăng trưởng doanh số đều.
2.3.4. Tình hình thu nợ :
- Doanh số thu nợ là số nợ mà ngân hàng đã thu được trong kỳ bao gồm cả nợ kỳ trước mà ngân hàng đã thu được trong kỳ này.
Thu nợ là một hoạt động quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng của một ngân hàng. Việc thu nợ tốt hay không sẽ thể hiện hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không. Nếu ngân hàng làm tốt khâu thẩm định thì việc thu hồi nợ và lãi sẽ thuận lợi hơn tạo điều kiện đẩy mạnh hoạt động tín dụng của ngân hàng đồng thời giảm được chi phí thu nợ và thu lãi. Để thấy rõ hơn ta sẽ xem xét tình hình thu nợ của PGD những năm gần đây.
Vì doanh số cho vay của PGD là cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn và cũng không có nợ quá hạn nên doanh số thu nợ của PGD được tính từ đầu năm đến cuối năm.
Phân tích doanh số thu nợ theo thời gian:
Bảng 2.13: Doanh số thu nợ theo thời gian.
ĐV: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
ST
ST
Tăng Trưởng (%)
ST
Tăng Trưởng (%)
Ngắn hạn
101,874
157,221
54.33
215,620
37.14
Trung hạn
22,356
23,160
3.60
17,728
30.64
Dài hạn
0
0
0
Tổng số
124,230
180,381
45.20
233,348
29.364
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.)
Qua chỉ tiêu ở bảng trên, doanh số thu nợ trong năm 2009 tăng 45.20% so năm 2008 ứng với số tiền tăng 56,151 triệu đồng. Trong đó doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 54.33%, tương ứng với số tiền tăng 55,347 triệu đồng, còn doanh số thu nợ trung hạn tăng 804 triệu đồng, tỷ lệ tăng 3.60% .
Song năm 2010, doanh số thu nợ tăng là 52,967 triệu đồng với tỷ lệ tăng 29.364% so với năm 2009 cụ thể: doanh số thu nợ ngắn hạn tăng 58,399 triệu đồng với tỷ lệ tăng 37.14%, doanh số thu nợ trung hạn giảm tương ứng với số tiền là 5,432 triệu đồng, tỷ lệ giảm 30.64% so với 2009.
Doanh số cho vay dài hạn không phát sinh vì các nguyên nhân sau như: rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn chậm, nguồn vốn hiện có còn ít…
ĐV: triệu đồng.
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2)
Biểu đồ 2.10: Doanh số thu nợ theo thời gian
Phân tích doanh số thu nợ theo ngành kinh tế :
Bảng 2.14: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
ST
TT (%)
ST
TT (%)
ST
TT (%)
Ngành nông nghiệp
0
0
0
Ngành công nghiệp
48,926
39.38
75,187
41.68
85,144
36.49
Ngành thương mại
40,596
32.68
55,427
30.73
74,521
31.94
Dịch vụ
23,720
19.09
34,785
19.28
45,348
19.43
Các ngành khác
10,988
8.84
14,982
8.31
28,335
12.14
Tổng số
124,230
100
180,381
100
233,348
100
ĐV: triệu đồng
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2)
Qua bảng chỉ tiêu trên ta thấy: doanh số thu nợ qua các năm đều tăng. Đặc biệt là ngành công nghiệp chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh số thu nợ.
Ngành công nghiệp: Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 48,926 triệu đồng, chiếm 39.38% trên tổng doanh số thu nợ. Năm 2009 tăng lên 26,261 triệu đồng, tỷ lệ tăng 53.675%. Năm 2010 đạt 85,144 triệu đồng, tăng 9,957 triệu đồng và tỷ lệ tăng là 13.24% so với năm 2009.
Ngành thương mại: Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 40,596 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 32.68% tổng doanh số thu nợ. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt 55,427 triệu đồng, tăng 14,831 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 36.53% so với năm. Năm 2010 tăng 19,094 triệu đồng so năm 2009, tỷ lệ tăng 34.45%.
Ngành dịch vụ: Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 23,720 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 19.09% trên tổng doanh số thu nợ của năm. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt 34,785 triệu đồng, tăng 11,065 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 46.65%. Năm 2010 doanh số đạt 45,348 triệu đồng, tăng 10,563 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 30.37% so với năm 2009.
Các ngành khác: Chiếm tỷ trọng nhỏ. Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 10,988 triệu đồng, chiếm 8.84% trên tổng doanh số thu nợ. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt 14,982 triệu đồng, tăng 3,994 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 36.35%. Năm 2010 doanh số thu nợ đạt 28,335 triệu đồng, tăng 13,353 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 89.13% so với năm trước.
ĐV: Triệu đồng.
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2)
Biểu đồ 2.11: Doanh số thu nợ theo ngành kinh tế.
Ta thấy tình hình thu nợ của PGD trong 3 năm qua tăng đáng kể, thể hiện khả năng đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, đồng thời doanh số thu nợ cũng phản ánh một mặt về hiệu quả hoạt động của PGD, bởi doanh số thu nợ mới là số thực cho vay. Do đó, thu nợ được xem là công việc quan trọng trong nhiệm vụ tín dụng, nhằm đảm bảo nguồn vốn hiện có và đẩy mạnh tốc độ luân chuyển trong lưu thông, rõ ràng PGD có doanh số cho vay tăng, đồng thời mức độ thu nợ cũng tăng phù hợp.
Phân tích doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế :
Bảng 2.15: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế.
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
ST
TT(%)
ST
TT(%)
ST
TT(%)
Doanh nghiệp nhà nước
44,435
35.77
68,628
38.05
82,323
35.28
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
54,666
44.00
81,210
45.02
107,269
45.97
Cá thể,hộ gia đình
25,129
20.23
30,543
16.93
43,756
18.75
Tổng số
124,230
100
180,381
100
233,348
100
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2.)
Qua bảng chỉ tiêu ta thấy doanh số thu nợ tăng đều qua các năm. Chứng tỏ hoạt đông kinh doanh hiệu quả.
Doanh nghiệp nhà nước: Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 44,435 triệu đồng, chiếm 35.77% trên tổng doanh số thu nợ. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt 68,628 triệu đồng, tăng so với năm 2008 là 24,193 triệu đồng, tỷ lệ tăng là 54.45%. Năm 2010 doanh số thu nợ đạt 82,323 triệu đồng, tăng 13,695 triệu đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 19.96%.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 54,666 triệu đồng, chiếm 44.00% trong tổng doanh số thu nợ năm 2008. Năm 2009 doanh số thu nợ đạt 81,210 triệu đồng, tăng 26,544 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là 48.56%. Năm 2010 doanh số thu nợ đạt 107,269 triệu đồng; tăng 26,059 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 32.09% so với năm 2009.
Cá thể, hộ gia đình: Doanh số cho vay thành phần kinh tế này không cao so với các thành phần kinh tế khác. Nhưng doanh số thu nợ tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2008 doanh số thu nợ đạt 25,129 triệu đồng, chiếm tỷ trọng là 20,23% so với tổng doanh số thu nợ của năm. Năm 2009 doanh số thu nợ tăng lên 5,414 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2008, tương ứng với tỷ lệ tăng là 21.54%. Năm 2010 doanh số đạt 43,756 triệu đồng, tăng 13,213 triệu đồng so với cùng kỳ năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 43.26%.
ĐV: triệu đồng.
(Nguồn: Tổ tín dụng PGD Số 2)
Biểu đồ 2.12: Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế
2.4. NHỮNG VẤN ĐỀ TỒN TẠI:
2.4.1. Về huy động vốn:
- Mặc dù nguồn vốn đã tăng trưởng khá cao nhưng vẫn còn thấp so với định hướng của AGRIBANK Việt Nam. Cụ thể đến tháng 11/2010 tổng nguồn vốn của PGD đạt được 292,243 tỷ đồng nhưng định hướng nguồn vốn của AGRIBANK Việt Nam đối với các PGD là khoảng 350 tỷ đồng.
- Tình hình huy động vốn hiện nay gặp nhiều khó khăn nhất là huy động vốn từ khu vực dân cư lãi suất còn thấp so với các ngân hàng thương mại khác. Một phần do tâm lý người dân thích gửi tiền ở nơi nào có lãi suất cao.
- Nguồn huy động vốn chưa được mở rộng, các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng chưa phát triển.
2.4.2. Về cho vay:
Về phía khách hàng.
- Mang nặng tâm lý ngại rủi ro khi giao dịch tiền bạc với ngân hàng .
- Mang nặng tâm lý ngại phiền phức thủ tục khi giao dịch với ngân hàng .
- Ngại giao dịch với NH sẽ lộ thông tin về thu nhập đối với người có thu nhập cao.Và mặc cảm giao dịch với NH đối với người có thu nhập thấp.
Về phía ngân hàng:
- Vì là Ngân hàng nhà nước cho nên lãi suất còn chưa cao so với mặt bằng chung của các Ngân hàng khác, khiến cho yếu tố cạnh tranh về giá tiền lợi tức cho khách hàng của Agribank - CN Sài Gòn - PGD Số 2 bị giảm sút, dẫn đến việc giảm tính cạnh tranh thu hút nguồn vốn từ các chủ thể kinh tế. Ngân hàng kinh doanh dựa trên cơ sở lợi nhuận vì vậy việc điều chỉnh lãi suất là rất khó khăn.
- Nguồn huy động vốn chủ yếu là nguồn ngắn hạn, nên tính ổn định của nguồn vốn không cao gây hạn chế trong công tác sử dụng vốn. Bên cạnh đó, PGD còn thiếu những hình thức huy động vốn trung và dài hạn gây ra sự giảm sút trong việc hấp dẫn khách hàng giao dịch với Ngân hàng .
- Hình thức huy động vốn tại Agribank - CN Sài Gòn - PGD Số 2 chưa đa dạng, tối đa từ 1 tháng trở lên, nhưng đối với các Ngân hàng khác thì có cả hình thức gửi tiền tiết kiệm trong 1 tuần trở lên dẫn đến việc dễ thu hút được khách hàng mới, các hình thức cho vay dài hạn chưa nhiều nên chưa có nguồn thu nhập trong dài hạn.
- Các hình thức huy động vốn còn đơn điệu: tiết kiêm ngoại tệ, nội tệ, gửi tiền góp, kỳ phiếu, trái phiếu. Những hình thức này thuộc kênh huy động vốn truyền thống của Ngân hàng song do đòi hỏi nhu cầu ngày một cao của khách hàng, việc duy trì và phát triển những hình thức này trở nên nhàm chán. Đòi hỏi PGD phải mở rộng, tạo nên sự hấp dẫn, thu hút khách hàng tới gửi tiền PGD mình.
- NHNN & PTNT VN - chi nhánh Sài Gòn - PGD Số 2 đã có nhiều cải tiến song cách phục vụ còn nhiều hạn chế. Trên lĩnh vực thông tin tiếp thị về Ngân hàng chung, dân chúng chưa có được lòng tin vững vàng, cũng như chưa hiểu biết đầy đủ về PGD hàng trong khi hoạt động PGDvẫn còn hạn chế (dân chúng gửi tiền 24/24 giờ mà Ngân hàng chỉ làm việc 8 giờ/ ngày).
Hạn chế về sản phẩm dịch vụ cho vay:
- Đa số người dân có thói quen sử dụng tiền mặt để thực hiện giao dịch.
Do vậy việc sử dụng dịch vụ thẻ để thanh toán còn rất xa lạ với người dân. Hình thức thẻ tín dụng cũng còn hạn chế về mặt chương trình phần mềm chưa phát triển vì thế chưa thu hút được khách hàng đến với sản phẩm này.
- Trong tương lai khi xã hội phát triển thì việc dịch vụ thẻ sẽ trở nên đầy tiềm năng nhưng việc thông tin về dịch vụ thẻ lại quá khiêm tốn, chưa được PGD chú trọng khai thác một cách triệt để.
- Đa số người dân cũng chỉ biết đến chức năng của thẻ là rút tiền khi giao dịch tại PGD.
- PGD khó khăn trong việc tiếp cận và phát triển mạng lưới chủ thẻ và đại lý, đặc biệt là mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ của Agribank.
Về nguồn nhân lực:
- Địa bàn hoạt động ngành ngân hàng ngày càng cạnh tranh gay gắt, công tác tìm kiếm khách hàng tốt, kinh doanh có hiệu quả ngày càng khó khăn hơn, tình trạng biến tướng của các hình thức tín dụng, đảo nợ từ bên ngoài đối tượng lừa đảo xuất hiện ngày càng nhiều gây không ít hoang mang lo ngại cho đội ngũ cán bộ tín dụng của PGD.
- Trong quá trình thực hiện cho vay, cán bộ tín dụng của PGD phải đảm nhận quá nhiều công việc từ tiếp xúc khách hàng, thu thập thông tin, phân tích thẩm định đến giải ngân, theo dõi thu hồi nợ, nên không thể tránh khỏi những sai soát và thiếu sự khách quan. Bên cạnh đó đặc tính của các khoản vay TD là số lượng món vay nhiều nên áp lực công việc sẽ rất nặng vào mùa cao điểm khi số lượng khách hàng tăng lên.
- Theo nguyên tắc, sau khi cho vay cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của khách hàng, nêu phát hiện thấy vốn vay sử dụng sai mục đích thì Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn. Tuy nhiên trên thực tế, có quá nhiều món vay trong khi số lượng cán bộ tín dụng của PGD thì có hạn nên việc theo dõi từng món vay là điều không thể, cán bộ tín dụng thường chỉ tập trung theo dõi những món vay lớn vì đây là việc cần thiết. Kết quả là nếu có nhiều món vay do không được giám sát chặt chẽ nên sử dụng vốn sai mục đích sẽ làm cho mức độ rủi ro vượt khỏi tầm kiểm soát của PGD.
Trả nợ trước hạn quá sớm:
- Việc khách hàng trả trước nợ quá sớm tại PGD không quá nhiều nhưng cũng không phải là ít. Cụ thể là với thời hạn cho vay trên hợp đồng là 6 tháng chẳng hạn, nhưng chỉ sau khi sử dụng vốn vay 4-5 tháng, do làm ăn có hiệu quả khách hàng đã tất toán nợ vay, việc này làm cho Ngân hàng không thu được lãi cho vay những tháng còn lại. Hơn nữa, phần vốn được trả trước hạn này có thể bị ứ đọng bởi vì khi duyệt cho vay PGD đã huy động một lượng vốn đủ để sinh lời trong suốt thời hạn cho vay, nên khi khách hàng trả nợ quá sớm sẽ có rất ít đôi khi không có khách hàng vay tiếp dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn.
Cho vay dài hạn :
- Hiện tại, việc cho vay dài hạn tại PGD chưa phát triển, cần được các cấp lãnh đạo quan tâm. An toàn vốn là một điều rất quan trọng và các Ngân hàng đã thực hiện tốt mục tiêu đó. Nhưng PGD cần xem xét để tạo điều kiện kinh doanh cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đang cần nhu cầu vốn vay dài hạn.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI AGRIBANK - CN SÀI GÒN - PGD SỐ 2.
3.1. TỔNG HỢP HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI PGD SỐ 2:
Bảng 3.1: Tổng hợp hoạt động tín dụng.
ĐV: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Tổng nguồn vôn
165,484
232,132
292,243
Tổng dư nợ
109,199
121,170
140,072
Nợ quá hạn
0
0
0
Tỷ lệ nợ quá hạn
0
0
0
(Nguồn:Tổ tín dụng PGD Số 2)
Kết quả đạt được:
Tiếp tục thực hiện đề án cơ cấu lại ngân hàng trong hệ thống, PGD đã tập trung chỉ đạo thực hiện nhiều mặt công tác: từ tổ chức mạng lưới nguồn nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, cơ cấu lại nợ theo hướng đề cao chất lượng hiệu quả, có trọng tâm theo đề án, tập trung và kiên quyết tạo lành mạnh tài chính.
Phòng giao dịch đã tập trung huy động nguồn vốn tại chỗ, tập trung quảng bá, tuyên truyền, nhất là khai thác nguồn vốn rẻ, nguồn vốn trung hạn ổn định trong dân cư, từ phân công trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi đến tổ chức thực hiện, kể cả khoán chỉ tiêu đến từng nhóm và người lao động nên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn hàng năm đều tăng hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ .
Quan tâm đến công tác thẩm định cho vay, kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Từ Ban Giám đốc đến lãnh đạo tổ tín dụng, cán bộ tín dụng đều có trách nhiệm hơn, chủ động và sâu sát hơn trong việc tìm kiếm khách hàng, dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả để cho vay.
Trong điều hành kinh doanh PGD để tuân thủ nghiêm sự chỉ đạo định hướng của Trung tâm điều hành AGRIBANK SÀI GÒN, tranh thủ cao sự chỉ đạo và ủng hộ của các cấp lãnh đạo địa phương, thiết lập sự phối hợp ngày càng có hiệu quả với các ngành, tổ chức chính trị – xã hội đã tạo điều kiện cho PGD hoạt động đúng pháp luật, bám sát các chương trình phát triển của địa phương. Thực hiện các văn bản, quy định, quy trình kịp thời, đúng hướng, phù hợp thực tế. Đặc biệt, từng bước đưa sổ tay tín dụng vào thực hiện theo thông lệ quốc tế có tác dụng rất tốt trong việc nâng cao chất lượng tín dụng.
PGD biết coi trọng, nâng cao kỷ cương, tuân thủ quy chế, pháp luật, gắn điều hành tập trung thống nhất với việc khuyến khích năng động sáng tạo, có làm có kiểm tra giám sát trong thực hiện, nên kết quả kiểm tra đã củng cố bộ máy điều hành cấp ngân hàng, chấn chỉnh các quy trình tác nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền có bước phát triển, trực tiếp góp phần nâng cao thương hiệu AGRIBANK: “MANG PHỒN THỊNH ĐẾN VỚI KHÁCH HÀNG”, tăng cường hiệu quả trong kinh doanh.
PGD luôn coi trọng tạo động lực trong kinh doanh, còn phát động các phong trào thi đua trong cán bộ gắn công nhân viên với khen thưởng.
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG:
3.2.1 Giải pháp đối với hoạt động huy động vốn:
3.2.1.1 Đa dạng hình thức huy động vốn:
Trước hết cần xác định tầm quan trọng của công tác huy động vốn tại PGD, với phương châm “đi vay để cho vay”, PGD phải đặc biệt quan tâm đến công tác huy động vốn vì có gia tăng nguồn vốn huy động mới nâng cao được doanh số cho vay. Sau đây là một số giải pháp:
PGD cần đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, mở các tài khoản cá nhân, mở rộng dịch vụ thanh toán chuyển tiền… nhằm gia tăng nguồn vốn.
PGD cần phải chú ý nhiều hơn vào việc thu hút nguồn tiền gửi thanh toán của các doanh nghiệp trên địa bàn cũng như mở tài khoản cá nhân vì đây là những nguồn vốn rẻ và có chi phí trả lãi thấp nhằm thu hút nhiều vốn để có thể cho vay dài hạn.
Bên cạnh đó PGD đưa ra kế hoạch khuyến khích các doanh nghiệp và công nhân mở tài khoản tiền gửi để thực hiện thanh toán tiền lương qua ngân hàng bằng việc đa dạng hoá và hiện đại hóa các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt. Làm như vậy đảm bảo việc thanh toán và chuyển tiền an toàn nhanh chóng nhằm huy động được một khoản tiền nhàn rỗi để cho vay.
Cần đẩy mạnh chiến lược tiếp thị khách hàng và cung cấp những tiện ích tốt nhất cho khách hàng đến gửi tiền như quảng cáo và khuyến mãi qua đó khai thác tối đa các khách hàng tiềm năng cho sản phẩm dịch vụ của ngân hàng qua các hình thức như: treo băng rôn, áp phích quảng cáo, phát tờ rơi, bruchure giới thiệu sản phẩm – dịch vụ tại trung tâm thương mại, siêu thị, trường học…
Ngoài ra PGD cần phải mở rộng huy động vốn bằng cách thu hút gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ, nhận tiền gửi ngoại tệ để có thể thực hiện cho vay bằng ngoại tệ để gia tăng thêm lợi nhuận cho ngân hàng.
Tuy nhiên, PGD không thể sử dụng hết nguồn vốn huy động vào việc cho vay mà phải cân đối giữa đầu vào và đầu ra nghĩa là cân đối giữa nguồn vốn huy động và doanh số cho vay để vừa đảm bảo khả năng chi trả, vừa đảm bảo được nhu cầu vay vốn của khách hàng. Có như vậy hoạt động kinh doanh của PGD mới đạt hiệu quả cao nhất, không có tình trạng ứ đọng vốn cũng như thiếu hụt vốn cho vay.
Khi PGD huy động được càng nhiều nguồn vốn thì có thể mở rộng hình thức cho vay dài hạn.
3.2.1.2 Sử dụng lãi suất linh hoạt:
- Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì PGD cần chú ý đến quyền lợi của người gửi tiền. PGD nên thực hiện kết hợp giữa lợi ích khách hàng với lợi ích Ngân hàng. Nếu lãi suất huy động thấp sẽ không kích thích khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Ngược lại, nếu lãi suất huy động cao thì phải đẩy đầu ra cao, do đó Ngân hàng không cho vay được.
Vì vậy, PGD cần đưa ra một chính sách lãi suất phù hợp như gửi tiền tiết kiệm: 1tháng, 3tháng, 6tháng, 12tháng, các hình thức kỳ phiếu, trái phiếu Ngân hàng để cạnh tranh với các NHTM khác trên địa bàn…Ngoài ra PGD cần triển khai thêm các hình thức sau:
-Tiết kiệm xây dựng nhà ở.
-Tiết kiệm bằng ngoại tệ, tiết kiệm nhân thọ, tiết kiệm học đường.
-Tiền gửi tiết kiệm định kỳ có thưởng, tiết kiệm việc làm.
-Tiết kiệm dành cho tuổi già về hưu.
Đưa ra nhiều hình thức gửi tiết kiệm như vậy sẽ hấp dẫn được nhiều khách hàng gửi tiền vào PGD tạo nên những khoản tiền lớn để có thể cho vay. Đồng thời, PGD phải đảm bảo đầu ra vừa thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân của người vay vốn, như vậy mới đảm bảo lợi ích của PGD.
3.2.1.3 Tìm kiếm, duy trì và thu hút khách hàng:
- Hiện nay việc mở tài khoản cá nhân tại PGD chưa hấp dẫn khách hàng nên doanh số còn tương đối thấp. Do vậy, PGD cần có kế hoạch tuyên truyền thông tin đại chúng, để người dân hiểu được nội dung, thủ tục để mở và sử dụng tài khoản cá nhân, đồng thời chỉ ra cho họ thấy lợi ích và công dụng của chúng.
- PGD cần nghiên cứu và tìm kiếm khách hàng, xây dựng chính sách khách hàng chung - khách hàng ưu đãi: hiện nay một số sản phẩm tín dụng vẫn chưa có phát sinh do không có khách hàng. Khách hàng là nguồn tài nguyên vô giá trong mọi hoạt động của ngân hàng. Chính vì vậy, PGD nên chủ động tìm kiếm khách hàng và xây dựng riêng cho mình những quy định chính sách khách hàng chung - khách hàng ưu đãi, áp dụng chung cho khách hàng có giao dịch thường xuyên và khách hàng có giao dịch lần đầu.
- Chính sách ưu đãi khách hàng theo từng dịch vụ và phân loại khách hàng, xếp hạng khách hạng vàng, bạc dựa trên dư nợ và quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Chính sách ưu đãi sẽ thể hiện qua: ưu đãi về lãi suất cho vay, lãi suất tiền gửi, ưu đãi về tài sản đảm bảo, ưu đãi về thời gian trong quá trình xử lý nghiệp vụ, ưu đãi trong tỷ giá khi khách hàng giao dịch ngoại tệ…và trong một thời gian cụ thể. Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các nhân viên tìm hiểu và chăm sóc khách hàng chu đáo, tập trung vào những vấn đề nhỏ nhất mà khách yêu cầu.
- Thu hút khách hàng: ngân hàng nào làm dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt sẽ có cơ hội chiếm lĩnh thị trường nhiều hơn. Do đó PGD phải luôn luôn chăm sóc khách hàng để tạo cho mỗi người có cảm giác mình là một người khách quan trọng đặc biệt của PGD, tạo sự thân mật và nâng cao uy tín giữa ngân hàng và khách hàng. Dịch vụ chăm sóc khách hàng được thể hiện qua:
+ Nhiệt tình hướng dẫn khách hàng sử dụng sản phẩm.
+ Trợ giúp khách hàng trong quá trình sử dụng.
+ Duy trì mối quan hệ với khách hàng: gửi thư cảm ơn, thư chúc mừng, thăm hỏi nhân dịp lễ tết, …
+ Và luôn quan tâm đến những lời nhắn hồi âm của khách hàng. Muốn thành công, PGD phải triệt để tìm hiểu và giải quyết những phàn nàn của khách hàng, có như vậy họ mới cảm thấy ngân hàng có trách nhiệm và hoạt động một cách thực tế.
3.2.1.4 Nâng cao chất lượng sản phẩm hiện tại:
PGD nên đưa ra những sản phẩm tín dụng mang những đặc tính sau:
- Về chức năng, PGD phải chứng tỏ cho khách hàng thấy được sản phẩm - dịch vụ của mình có những ưu việt gì so với các sản phẩm cùng loại của các đối thủ: có nhiều tiện ích, đa dạng và phong phú về hình thức, tính thuận tiện trong thủ tục, dịch vụ hậu mãi…
- Về giá cả, PGD phải thường xuyên nghiên cứu và áp dụng các chính sách giá phù hợp cho các sản phẩm – dịch vụ của ngân hàng, bao gồm giá cả và giá trị tăng thêm. Vì giá cả không chỉ thể hiện giá trị mà còn là đẳng cấp của sản phẩm.
3.2.1.5 Đa dạng hoá sản phẩm tín dụng:
- Đa dạng hoá sản phẩm là điểm mạnh và mũi nhọn để phát triển sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Trong đó PGD nên tập trung vào những sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, có đặc điểm nổi trội trên thị trường nhằm tạo sự khác biệt trong cạnh tranh, tận dụng các kênh phân phối mới để đa dạng hoá sản phẩm, mở rộng và phát triển tín dụng.
- Bên cạnh đó, PGD cần phải triển khai thực hiện cũng như đa dạng hóa các sản phẩm – dịch vụ kèm theo như: thực hiện các sản phẩm dịch vụ tín dụng tại nhà, qua điện thoại, qua mạng Internet hay mở tài khoản tiết kiệm cho những người có dự định đi du hoc.
3.2.2. Giải pháp đối với hoạt động cho vay:
3.2.2.1 Mở rộng cho vay dài hạn đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Khách hàng doanh nghiệp có nhu cầu vay rất lớn vì thế PGD cần có những biện pháp nâng cao chất lượng huy động vốn để đáp ứng nhu cầu vay dài hạn của khách hàng như: huy động thông qua chương trình tiết kiệm dự thưởng, tặng sổ bảo hiểm tiền gửi. Ngoài ra PGD có thể huy động bằng cách quy định khách hàng nếu gửi một số tiền nhất định sẽ được hưởng những ưu đãi và được nhận chuyển khoản miễn phí trong địa bàn thành phố với tất cả ngân hàng mà Agribank có liên minh. Nếu PGD thu hút được khách hàng có năng lực tài chính tốt, có thiện chí trả nợ để có thể mở rộng cho vay dài hạn; không những có thêm doanh thu cho hoạt động tín dụng mà các dịch vụ khác như: tiền gửi thanh toán, dịch vụ thanh toán quốc tế…cũng được cải thiện tăng thu ngoại tệ cho PGD, san bằng rủi ro cho hoạt động tín dụng.
PGD có thể đề xuất đa dạng hoá về hình thức thế chấp, khách hàng có thể thế chấp bằng máy móc, thiết bị, quyền phải thu…để tạo thêm nhiều cơ hội cho khách hàng sử dụng sản phẩm của PGD. Đặc biệt là nhóm khách hàng doanh nghiệp cần đến hình thức thế chấp này hơn.
3.2.2.2 Phát triển dịch vụ bán lẻ và nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi:
Trong xu thế các ngân hàng phát triển dịch vụ bán lẻ, trong thời gian tới PGD có thể đề xuất với hội sở phát triển các sản phẩm cho vay 24 giờ với số tiền nhỏ 2 triệu đồng không trả lãi …Từ đó đáp ứng nhu cầu đa dạng và phong phú của đối tượng khách hàng cá nhân.
Đối với hình thức cho vay bằng tiền mặt với số lượng lớn có thể điều xe chở tiền đến tận nhà cho khách hàng, vừa đảm bảo khoản tiền cho vay đồng thời qua đó cũng thể hiện sự chăm sóc tốt khách hàng.
Bên cạnh đó, để hạn chế việc trả nợ trước hạn thì PGD nên đưa ra điều kiện ràng buộc với khách hàng khi ký hợp đồng tín dụng và cũng nên kèm theo một số quà tặng khuyến mãi mà khách hàng sẽ nhận được khi trả nợ vào kỳ hạn.
3.2.3 Giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng:
Hoạt động tín dụng luôn chứa đựng rủi ro, những biến cố xảy ra ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng như làm ứ động vốn hoặc có thể làm mất vốn. Nhìn chung hoạt động tín dụng của PGD luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Trong hoạt động thực tiễn của mình, PGD có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng bằng một số biện pháp sau:
PGD cần đề ra chính sách tín dụng linh hoạt:
Chính sách tín dụng đưa ra phải nêu ra được phạm vi, vi mô, các loại cho vay, mối quan hệ giữa các loại cho vay, giữa cho vay với vốn tự có, giữa cho vay với những khoản nợ của PGD nhằm đảm bảo an toàn hoạt động của PGD, đảm bảo cho tất cả các khâu tín dụng được hoạt động thuận lợi.
Thực hiện việc định kỳ hạn thu nợ cho vay đối với những khoản vay có chu kỳ khác nhau như đối với cho vay trung và dài hạn khác với những khoản vay ngắn hạn, phải định kỳ đúng vào khi thu hoạch, khi khách hàng có được thu nhập từ việc bán hàng hóa, sản phẩm.
Hiện nay PGD cấp tín dụng cho khách hàng chủ yếu dựa vào các tiêu chuẩn: uy tín, năng lực, vốn, tài sản đảm bảo, các điều kiện khác. Tuy nhiên, do sự thay đổi các điều kiện kinh tế, môi trường xã hội, PGD nên thay đổi điều kiện cấp tín dụng cho khách hàng một cách hợp lý hơn theo từng thời kỳ nhất định.
Cần đưa ra quy trình cho vay và kiểm soát quy trình cho vay:
Quy trình cho vay được thực hiện từ việc lập hồ sơ xin vay vốn đến thu hồi hết nợ vay. Quy trình này gồm 4 giai đoạn:
Lập hồ sơ xin vay vốn.
Phân tích tín dụng.
Quyết định tín dụng.
Quản lý tín dụng (theo dõi hồ sơ tín dụng và trao đổi thông tin với các bên có liên quan.)
Do đó, PGD cần quan tâm đến các chỉ tiêu như: số tiền cho vay có phù hợp với mục đích, nhu cầu sử dụng vốn vay hay không, chu kỳ sản xuất, sự thành thật của khách hàng…
Trong điều kiện như hiện nay, giá cả vật tư hàng hóa cũng như sản phẩm không ổn định sẽ gây ra bất lợi cho PGD khi quyết định cho vay đối với những dự án sửa chữa, xây dựng nhà (do giá ximăng, sắt thép tăng cao…)
Vì vậy, PGD phải thường xuyên xét duyệt cho vay đối với những hộ có tài sản đảm bảo, có giá trị cao để đảm bảo cho khoản tín dụng của mình phát ra được an toàn.
Cần chú trọng đến hình thức đảm bảo tín dụng:
Đảm bảo tín dụng là việc thiết lập những cơ sở pháp lý để có thêm một nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất. Trong cho vay kinh doanh nguồn thu nợ thứ nhất là doanh thu đối với cho vay vốn lưu động hoặc là khấu hao và lợi nhuận đối với cho vay trung và dài hạn để hình thành tài sản cố định. Trong cho vay tiêu dùng nguồn thu nợ thứ nhất của PGD là thu nhập cá nhân như tiền lương, các khoản thu nhập tài chính (lãi cho vay, lãi các chứng khoán) và các khoản thu nhập khác. Nguồn thu nợ thứ hai bao gồm giá trị tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
PGD phải xem xét một cách thận trọng đến uy tín và năng lực của khách hàng, để áp dụng những phương pháp cho vay thích hợp. Nếu khách hàng được đánh giá là tốt như: có phẩm chất tốt trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng trong quá khứ và có triển vọng phát triển trong tương lai thì PGD có thể cho vay không cần đảm bảo. Ngược lại, nếu khách hàng không đạt các tiêu chuẩn đó thì để hạn chế rủi ro buộc PGD phải cho vay có đảm bảo để đảm bảo cho an toàn vốn vay.
PGD cần thực hiện việc đảm bảo tín dụng nhằm buộc khách hàng thực hiện đúng và đấy đủ các cam kết đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khi cho vay, PGD tùy từng khách hàng mà lựa chọn hình thức đảm bảo tín dụng để đảm bảo an toàn nhất cho khoản tín dụng phát ra và PGD phải đánh giá chính xác giá trị đảm bảo tại thời điểm khách hàng vay vốn.
Thực hiện một cách cẩn trọng những hình thức đảm bảo trên sẽ phòng ngừa được những diễn biến không thuận lợi của môi trường kinh doanh, đảm bảo cho PGD thu hồi được nợ vay của khách hàng.
Nên đăng ký giao dịch đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro trong đảm bảo tiền vay:
Giao dịch đảm bảo là hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh tài sản theo đó bên bảo đảm cam kết với bên nhận bảo đảm về việc dùng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ dân sự. Việc dăng ký giao dịch đảm bảo được quy định tại Điều 13 Nghị Định số 165/1999/NĐ – CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về giao dịch đảm bảo với nội dung cụ thể là các bên thỏa thuận bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm.
Theo đó, khi khách hàng đến xin cấp tín dụng cùng với các loại giấy tờ như: giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng…thì PGD và khách hàng nên cùng đi đăng ký giao dịch đảm bảo tại cơ quan chức năng về tài sản thế chấp, cầm cố đó. Và cán bộ tín dụng đi cùng cần hướng dẫn cụ thể cho khách hàng các thủ tục để rút ngắn thời gian làm thủ tục vay vốn. Và như vậy sẽ làm cho khách hàng cảm thấy được sự quan tâm này là chính đáng và tăng uy tín cho PGD.
Việc đăng ký giao dịch đảm bảo đó sẽ góp phần hạn chế rủi ro trong đảm bảo tiền vay cho PGD. Vì khi đăng ký giao dịch đảm bảo thì PGD sẽ thu thập thông tin về tài sản đó của khách hàng một cách rõ ràng để có thể cho vay hoặc từ chối.
Hoặc khi xảy ra rủi ro về khoản tín dụng đó thì PGD sẽ có được thứ tự ưu tiên thanh toán trước những người khác về cùng một tài sản đảm bảo đó. Từ đó hạn chế được thiệt hại đến mức thấp nhất cho PGD.
3.2.4 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ:
PGD cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát với việc nâng cao kỷ cương, kỷ luật trong điều hành, hình thành có tổ chức bộ máy chuyên trách kiểm tra, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở. Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tham mưu cho lãnh đạo Chi Nhánh trong công tác quản trị điều hành kinh doanh một cách nhanh nhạy, đảm bảo mọi hoạt động tuân thủ theo pháp luật, đúng chế độ quy định, góp phần ngăn chặn có hiệu quả các tiêu cực phát sinh, đảm bảo an toàn cho hoạt động của PGD.
Với quy mô hoạt động tín dụng ngày càng mở rộng, PGD cần xây dựng phương châm “Mở rộng tín dụng phải có hiệu quả và an toàn, có an toàn mới mở rộng tín dụng”. Để thực hiện điều này cần đặc biệt chú trọng công tác kiểm toán nội bộ, tăng cường tính độc lập trong hoạt động kiểm tra, giám sát và nâng cao quyền hạn, trách nhiệm của công tác kiểm tra, kiểm soát. Kiểm tra viên của PGD cần nâng cao vai trò, trách nhiệm và quyền hạn. Cán bộ kiểm tra phải tương xứng với nhiệm vụ được giao, đảm bảo tuyệt đại đa số hồ sơ phải được kiểm tra. Thực hiện ngăn chặn, sửa chữa sai sót, hạn chế sai sót, phòng ngừa rủi ro là chính.
PGD cũng cần có một chế độ lương, thưởng xứng đáng cho những cá nhân và tổ tín dụng có thành tích tốt trong việc cho vay và thu nợ. Làm như thế, không những kích thích được tinh thần hăng hái làm việc và không ngừng trao dồi, nâng cao trình độ nghiệp vụ của nhân viên tín dụng, mà còn có thể làm tăng nhanh về doanh số cho vay của PGD.
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ:
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước:
Nhà nước cần ban hành thêm một số luật và văn bản dưới luật nhằm chấn chỉnh các vấn đề liên quan đến pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Đề nghị Bộ tài chính nhanh chóng sữa đổi và chấp nhận cho các Ngân hàng thương mại được trích lập quỹ rủi ro theo thông lệ quốc tế trước khi nộp thuế để bù đắp các tổn thất trong kinh doanh.
Nhà nước cần nghiên cứu và hoàn thiện chính sách cụ thể về thế chấp, bảo lãnh tài sản vay vốn. Sớm ban hành luật sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý Nhà nước về việc cấp chứng thư sở hữu tài sản, quản lý quá trình mua bán, chuyển nhượng, thế chấp, bảo lãnh về tài sản cho các pháp nhân và thể nhân, ban hành các văn bản dưới luật hướng dẫn thực hiện việc xử lý phát mãi tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. Mặt khác mạng lưới Công chứng Nhà nước còn thưa thớt, cán bộ làm việc quá nguyên tắc gây không ít khó khăn và phiền hà cho người vay vốn khi cần công chứng cho tài sản.
Việc đăng ký giao dịch bảo đảm quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất tại các xã, phường thực hiện chưa được đồng bộ, một số địa phương chưa bố trí người thực hiện theo dõi thường xuyên nhiệm vụ đăng ký giao dịch bảo đảm nên ngân hàng dễ dẫn đến rủi ro .
Nhu cầu vốn trong nông nghiệp và nông thôn rất lớn, đề Nghị Nhà nước bố trí nguồn vốn hàng năm từ ngân sách, từ các ngành kinh tế, kể cả vốn đầu tư của nước ngoài vào AGRIBANK Việt Nam. Nhà nước cần quan tâm đến lãi suất cho vay ưu đãi, cho vay vốn dài hạn, chính sách về tài chính đối với AGRIBANK Việt Nam.
3.3.2. Kiến nghị đối với Agribank Việt Nam:
Ngân Hàng Nhà Nước tiếp tục củng cố và phát triển trung tâm thông tin tín dụng (CIC), tạo điều kiện cho việc phân tích tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Nên đưa ra cơ chế, biện pháp tín dụng hoàn chỉnh, đồng bộ với hệ thống pháp luật và phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tế hiện nay.Trong điều kiện AGRIBANK có địa bàn hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nên chịu nhiều ảnh hưởng thiên tai, thời tiết. Do đó cần được áp dụng cơ chế chính sách đặc biệt đối với AGRIBANK Việt Nam, cụ thể như: cơ chế tín dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc, trích dự phòng rủi ro.
Thành lập quỹ bảo hiểm tiền gửi để tạo thêm tâm lý cho người gởi về sự an toàn tiền gửi tại Ngân hàng, từ đó huy động ngày càng nhiều vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Trong điều hành kinh doanh phải nhanh nhạy, thông suốt, kỹ cương theo hướng tập trung thống nhất về Trung ương và hạch toán toàn ngành, kết hợp phát huy tính năng động sáng tạo của chi nhánh, PGD, phải tạo sự chủ động, phải mở rộng quyền cho các chi nhánh có điều kiện vận dụng linh hoạt mà cơ chế cho phép bằng cách sử dụng các công cụ điều hành như sau :
Về công cụ kế hoạch: thực hiện 2 phần kế hoạch; phần nguồn vốn trung ương giao chỉ tiêu bắt buộc các chi nhánh phải thực hiện nghiêm túc, nguồn vốn huy động tại địa phương là chỉ tiêu kiểm tra, chi nhánh tăng trưởng bao nhiêu thì sau khi trừ phần dự trữ thanh toán và dự trử bắt buộc theo quy định, phần còn lại được mở rộng tín dụng từ đó mới khuyến khích các chi nhánh đều chăm lo đến công tác huy động vốn để mở rộng kinh doanh .Thông qua công cụ kế hoạch, để kích thích hoặc hạn chế khối lượng vốn huy động phù hợp với nhu cầu tăng trưởng tín dụng trong từng thời kỳ.
Công cụ lãi suất: kết hợp quản lý tập trung theo điều hành lãi suất cơ bản của Ngân Hàng Nhà Nước và giao khung lãi suất huy động vốn và cho vay vốn nhằm tạo quyền chủ động cho các chi nhánh, đặc biệt ở những nơi có sự cạnh tranh gay gắt giữa các tổ chức tín dụng .
Công tác khoán tài chính: AGRIBANK Việt Nam trong giao khoán tài chính phải tính địa bàn thuận lợi, khó khăn để giao đơn giá tiền lương và chi phí; trên cơ sở đó chi nhánh khoán đến nhóm và người lao động có khen thưởng để động viên kịp thời những cá nhân làm tốt, từ đó mới tạo quyền tự chủ về khả năng tài chính, tạo động lực trong kinh doanh .
AGRIBANK VN cần trang bị kịp thời công nghệ giao dịch hiện đại, trang bị đủ máy và xây dựng chương trình phần mềm để thực hiện mọi giao dịch trên máy theo hướng giao dịch một cửa, tiến tới áp dụng phương thức gởi tiền một nơi, lĩnh tiền nhiều nơi trên toàn hệ thống nhằm đơn giản và hiện đại hoá khâu giao dịch với khách hàng cả tiền gởi và tiền vay, tăng cường khả năng tiện ích và tin cậy. Chuẩn bị tốt các điều kiện về cơ sở vật chất, kỷ thuật, thiết bị, trụ sở…Để áp dụng các sản phẩm thanh toán như thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ, thẻ thanh toán …trang bị máy ATM hoạt động 24/24 giờ để phục vụ tốt khách hàng.
Đẩy mạnh công tác đào tạo và đào tạo lại từng chuyên đề cụ thể, đào tạo nâng cao, đào tạo chuyên gia đầu ngành, cập nhật các kỹ năng thực hiện để giúp cán bộ công nhân viên nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao sự hiểu biết về thẩm định dự án đầu tư, phân tích đánh giá tín dụng, dự báo dự phòng rủi ro, quản trị ngân hàng, quản lý điều hành kinh doanh, kiến thức pháp luật, tài chính, kinh tế thị trường.
KẾT LUẬN
Chúng ta đang tranh thủ ngoại lực, phát huy nội lực để phát triển nền kinh tế. Nước ta là một nước đang phát triển thì hoạt động Ngân hàng là một nhân tố rất quan trọng để chúng ta có thể thực hiện quá trình này. Ngân hàng giúp chúng ta xây dựng cơ sở vật chất, tạo thế và lực mới... Do đó nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của ngân hàng, và xu thế phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng Ngân hàng là quá trình lâu dài và
rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự đổi mới toàn bộ trong hoạt động và quản lý của hệ thống tài chính, tiền tệ và các ngành kinh tế, luật pháp...
Trong hoạt động Ngân hàng nói chung, thì hoạt động tín dụng lại rất quan trọng, nhất là trong bối cảnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, cũng như AGRIBANK - CN SÀI GÒN - PGD Số 2. Qua phân tích tình hình hoạt động tín dụng ở đây em nhận thấy hoạt động tín dụng có vai trò quan trọng cho ngân hàng và cũng tạo nguồn thu chính cho ngân hàng. Do đó việc nâng cao chất lượng cho hoạt động tín dụng là rất cần thiết đối với PGD. Và với chút kiến thức nhỏ em đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao chất lượng cho hoạt động tín dụng tại AGRIBANK - CN SÀI GÒN - PGD Số 2.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Cô Ngô Ngoc Cương và các anh chị cán bộ trong PGD Số 2 đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Minh Kiều, “Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản tài chính, năm 2008
Hồ Diệu, “Tín dụng ngân hàng”, Nhà xuất bản Thống kê, năm 2001.
Nguyễn Minh Kiều, “Tiền tệ-Ngân hàng”, Nhà xuất bản thống kê, 2006.
Lê Văn Tư, Ngân hàng thương mại, NXB Trẻ, 2001.
Nhiều tác giả, Luật các Tổ chức tín dụng, NXB Hà Nội, 2001.
Tạp chí ngân hàng.
Website của ngân hàng nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn.
Trang web của ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam : www.vbard.com.
Trang www.vnba.org.vn.
Nghiệp vụ ngân hàng thương mại.
Báo cáo kết quả tình hình hoạt động tín dụng giai đoạn 2008 - 2010 của PGD Số 2.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 00.doc