Lời mở đầu
Chương 1
Lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải mở rộng hoạt động TD trong hệ thống NH ở nước ta
1.1.
Lý luận chung về lợi nhuận
1.1.1.
Khái niệm lợi nhuận
1.1.2.
Ý nghĩa của lợi nhuận
1.2.
Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong hệ thống các ngân hàng
1.2.1.
Khái niệm tín dụng ngân hàng
1.2.2.
Bản chất của tín dụng ngân hàng
1.2.3.
Phân loại tín dụng
1.2.4.
Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng
1.2.5.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
1.2.6.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TD
Chương 2
Thực trạng hoạt động TD tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
2.1.
Giới thiệu khái quát về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Thành
2.2.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
2.2.1.
Môi trường kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
2.2.2.
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
2.3.
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
2.3.1.
Những kết quả đạt được
2.3.2.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
Chương 3
Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
3.1
Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới
3.1.1.
Về công tác nguồn vốn
3.1.2.
Về công tác tín dụng
3.2.
Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Hà Thành
3.2.1.
Đối với công tác nguồn vốn
3.2.2.
Đối với công tác tín dụng
3.2.3.
Đối với công tác thẩm định và quản lý tín dụng
3.2.4.
Chiến lược Marketing hấp dẫn thu hút khách hàng
3.2.5.
Nâng cao hiệu quả trình độ công nghệ và vận hành dự án hiện đại hoá
3.2.5.
Công tác cán bộ
3.3.
Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
Kết luận
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2450 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp làm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lãi thu được từ các khoản vay là chỉ tiêu rất quan trọng vì một phần lãi này sẽ bù đắp các chi phí để huy động vốn và một phần phản ánh lợi nhuận ngân hàng thu được. Từ đó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng.
* Chi phí trả lãi cho vốn huy động: Là phần trả lãi cho các khoản vốn mà ngân hàng huy động được từ cá nhân, tổ chức gửi tiên hoặc cho vay. Chi phí trả lãi càng cao tức là ngân hàng huy động nguồn vốn đắt làm cho lợi nhuận thu được giảm do vậy hiệu quả cho vay sẽ không cao.
* Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng: Là phần giá trị mà ngân hàng nhận được sau khi lấy tổng doanh thu từ lãi cho vay trừ đi tổng chi phí trả lãi cho vốn huy động. Lợi nhuận càng cao thể hiện hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng càng tốt.
Ngoài các chỉ tiêu mang tính định lượng đã nêu trên, hiệu quả hoạt động tín dụng còn được thể hiện qua một số chỉ tiêu định tính như mức độ thoả mãn của khách hàng; việc tổ chức thực hiện các quy chế, cơ chế tín dụng, công tác thẩm định các khoản vay…
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, bên cạnh lợi nhuận nó còn chứa đựng nhiều rủi ro, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng. Dưới đây là một số nhân tố chính:
1.2.6.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng
- Cơ chế chính sách và thể lệ tín dụng phải đúng đắn, phù hợp với tình hình cũng như xu thế phát triển xã hội. Bên cạnh đó phải đảm bảo được quyền lợi của người gửi, người đi vay và của chính bản thân ngân hàng. Nếu ngân hàng có một cơ chế chính sách tín dụng phù hợp không những thu hút thêm được nhiều đối tượng khách hàng đến ngân hàng mà còn làm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng.
- Thông tin tín dụng phải đầy đủ, kịp thời và chính xác về khách hàng của mình, nếu những thông tin đó tốt nó sẽ nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, góp phần thúc đẩy mở rộng hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
- Về tình hình huy động vốn: Tình hình huy động vốn của ngân hàng quyết định rất nhiều đến quá trình mở rộng tín dụng của ngân hàng, bởi vì hoạt động tín dụng của ngân hàng được thực hiện dựa trên nền tảng đI vay của ngân hàng, nếu không đi vay được thì ngân hàng cũng không thể thực hiện việc cho vay của mình. Ngược lại nếu nguồn vốn ngân hàng huy động được càng lớn càng đa dạng thì càng tạo điều kiện cho hoạt động của ngân hàng với các chủ thể trong nền kinh tế.
- Về chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị: Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tín dụng của ngân hàng bởi nó ảnh hưởng tới mối quan hệ của khách hàng và cán bộ tín dụng, nếu cán bộ có trình độ chuyên môn tốt cùng với cơ sở vật chất thiết bị tốt sẽ tạo niềm tin cho khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng.
1.2.6.2. Nhân tố thuộc về khách hàng
Những yếu tố về khách hàng (bao gồm cả khách hàng hiện tại và khách hàng tiềm năng) như đạo đức, khả năng tài chính, tài sản đảm bảo của khách hàng cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả cho vay, cụ thể:
- Đạo đức của khách hàng: Đây là nhân tố quan trọng, nó được đánh giá dựa vào thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng có chính xác không, mục đích sử dụng món vay có hợp lý không và có sử dụng món vay đúng mục đích không, các mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng mình và với ngân hàng khác trước đó ( nếu có) có tốt không, ý chí trả nợ của khách hàng… nó ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của khách hàng. Vì rằng ngay cả khi một tổ chức hay cá nhân đi vay thực sự có những nguồn thu nhập khả quan để trả nợ, thậm chí đưa ra những tài sản đảm bảo nhưng đạo đức được đánh giá là không tốt thì cũng không hứa hẹn một thiện chí thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ. Tuy nhiên, để đánh giá đạo đức của khách hàng rất khó, vừa phải dựa vào tình hình thực tế trước và sau khi cho vay và đôi khi phải dựa vào cảm nhận chủ quan của chính cán bộ tín dụng.
- Năng lực tài chính của khách hàng: Đây là yếu tố quan trọng quyết định khả năng trả nợ của khách hàng. Năng lực tài chính của khách hàng được đánh giá chủ yếu dựa vào các nguồn thu nhập thường xuyên và ổn định. Khi khả năng tài chính càng tốt thì khách hàng càng có cơ hội vay được tiền của ngân hàng. Bởi cho vay từ trước tới nay luôn là lĩnh vực chứa nhiều rủi ro, do đó yêu cầu tình hình tài chính của các tổ chức, cá nhân vay vốn phải đảm bảo được tính lành mạnh thì khoản cho vay đó mới trở nên an toàn.
- Tài sản đảm bảo tín dụng là thiết lập nhiều cơ sơr pháp lý để có thêm nguồn thu nợ thứ hai ngoài nguồn thu nợ thứ nhất. Nó mang tính dự phòng rủi ro, do vậy nó góp phần làm tăng độ an toàn cho khoản vay đó, từ đó đảm bảo hiệu quả cho vay của ngân hàng. Tài sản đảm bảo của khách hàng gồm có đảm bảo bằng bất động sản, đảm bảo bằng tài sản hình thành từ khoản vay như đất đai, nhà cửa…
1.2.6.3. Nhân tố thuộc về môi trường
* Môi trường kinh tế- xã hội
Môi trường kinh tế xã hội gây không ít ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, trong kinh doanh tín dụng nếu ngân hàng không dự đoán được sự biến động của tình hình kinh tế xã hội sẽ gây nên một loạt các rủi ro đối với ngân hàng.
Trong những năm gần đây Việt Nam tiếp tục ghi nhận những thành tựu đáng kể trong ổn định và phát triển kinh tế, xã hội. Đời sống dân cư tiếp tục được cải thiện, các chương trình xoá đói giảm nghèo đạt hiệu quả cao. Sự ổn định về mặt xã hội đang là một nhân tố quan trọng góp phần nâng cao tính hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư nói chung và ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam vẫn đang phảI đối mặt với nhiều khó khăn và thử thách. Khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nói chung vẫn đang ở mức thấp do nhiều yếu tố như cơ sở hạ tầng chưa phù hợp, công nghệ lạc hậu, thiếu trầm trọng lao động lành nghề, quản lý hành chính yếu kém và môi trường kinh doanh còn bất cập, bên cạnh đó chi phí sản xuất cao, chất lượng nhiều mặt hàng còn thấp, vì thế các lĩnh vực kinh tế cụng chưa đạt hiệu quả như tiềm năng có thể. Đứng trước thách thức dó, Việt Nam phải tiếp tục có chính sách mạnh, nhất quán và hiệu quả để chuẩn bị các điều kiện cho hội nhập kinh tế quốc tế mà trước nhất là gia nhập WTO, về phía các doanh nghiệp cũng cần có sự chuẩn bị kịp thời và hiệu quả để nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh mới, đặc biệt là các tổ chức tàI chính nói chung và ngân hàng nói riêng.
Tại các ngân hàng, việc kinh doanh cũng đang gặp rất nhiều khó do ảnh hưởng đợt cạnh tranh bằng lãi suất của các ngân hàng thương mại bùng nổ làm tăng bình quân đầu vào của các ngân hàng trong khi đó việc tìm kiếm các khách hàng, các khoản vay hiệu quả rất khó khăn dẫn đến trạngdưthừa vốn tại các ngân hàng, ảnh hưởng đến kế hoạch lợi nhuận của các ngân hàng.
* Môi trường pháp lý
Tất cả mọi hoạt động của các cá nhân và tổ chức đều bị chi phối bởi luật pháp của quốc gia đó, nơi diễn ra hoạt động đó, ở hầu hết các quốc gia, hoạt động ngân hàng nói chung luôn được đặt dưới một hệ thống các quy định chặt chẽ do cơ quan nhà nước thực hiện nhằm kiểm soát hoạt động ngân hàng, kiểm soát các hoạt động cung cấp dịch vụ ngân hàng, chất lượng tín dụng, tình trạng vốn chủ sở hữu và cả cách thức mà ngân hàng đó phát triển hay mở rộng hoạt độngvới mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng phục vụ cộng đồng và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển lành mạnh. Và lý do chủ yếu mà các ngân hàng bị kiểm soát chặt chẽ là vì lợi ích của người gửi tiền, vì các ngân hàng có khả năng tạo tiền nên ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, các nhà quản lý cho rằng xã hội thu được lợi ích to lớn nếu hệ thống ngân hàng cung cấp một lượng tín dụng thích hợp.
Nhưng bên cạnh đó, môi trường pháp lý cho kinh doanh tín dụng ngân hàng chưa đầy đủ và chưa đồng bộ, quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp còn nhiều sơ hở, nhiều thiếu sót làm nảy sinh những điều kiện đưa đến rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp, chính những điều đó làm ảnh hưởng không ít tới việc mở rộng tín dụng.
* Môi trường tự nhiên
Đây là yếu tố gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nếu môi trường tự nhiên luôn biến động như xảy ra thiên tai, dịch hoạ, bệnh tật… thì sẽ gây ra tổn thất, thiệt hại không nhỏ cho các chủ thể tham gia trong nền kinh tế là khách hàng của ngân hàng từ đó dẫn đến khả năng thu hồi các khoản nợ của ngân hàng bị giảm đi thậm chí có thể không thu hồi được từ đó làm giảm lợi nhuận của ngân hàng đồng thời làm ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT HÀ THÀNH
2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam- Chi nhánh Hà Thành
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành một phần gắn liền với sự ra đời và phát triển của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam. Do vậy, trước hết chúng ta sơ qua quá trình hình thành và phát triển cảu ngân hàng ĐT&PT Việt Nam như sau:
Giai đoạn 1957 - 1994: Đây là giai đoạn hình thành và phát triển của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Ngày 26/4/1957, Thủ tướng chính phủ ký nghị định 177 - TTG thành lập “ngân hàng kiến thiết Việt Nam” tại bộ TàI chính thay thế cho “ Vụ cấp phát vốn kiến thiết cơ bản”. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh toán và quản lý vốn do Nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ Tổ quốc.
Năm 1957 - 1981, Ngân hàng là một cơ quan của Bộ Tài chính. Bấy giờ, hoạt động của ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về đánh giá và quản lý trước và trong khi cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn. Ngân hàng không mang bản chất của một ngân hàng.
Ngày 24/6/1981, Hội đồng Chính phủ ra quyết định số 259 - CP về việc chuyển Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Với quyết định này Ngân hàng được tổ chức của Doanh nghiệp Quốc doanh, nhiệm vụ mới của Ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản, các công trình do ngân sách cấp hoặc không đủ vốn tự có, đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình thuộc diện ngân sách đầu tư, Ngân hàng vẫn chưa thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch hội đồng bộ trưởng ra quyết định thành lập Ngân hàng ĐT&PT thay thế cho Ngân hàng Đầu tư và Kiến thiết cũ. Bây giờ, ngân hàng có chức năng huy động vốn trung và dài hạn trong nước ra nước ngoàI và nhận vốn từ ngân sách nhà nước cho vay các dự án chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư và phát triển.
1990 - 1994: Vẫn chủ yếu là cơ chế ngân hàng chuyên doanh lĩnh vực xây dựng cơ bản như xây dựng cầu, đường, bệnh viện, trường học,… theo cơ chế cấp phát.
Giai đoạn 2: 1995 - 2002: Có một số dự án theo chỉ định của Chính phủ. Đặc thù của giai đoạn này là từ cho vay theo dự án gắn với khách hàng vay cốn trung và dàI hạn đến phát triển trở thành một ngan hàng thương mại nhà nước với hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng, phong phú hơn.
Năm 1997: Khi điều lệ được phê duyệt Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chuyển mình sang kinh doanh đa năng tổng hợp là ngân hàng Thương mại thì Ngân hàng ĐT mới hoạt động cấp phát, cho vay theo chính sách của Chính phủ nhưng bây giờ kinh doanh theo thị trường tức là huy động vốn, tự cho vay và hoạt động kinh doanhda dạng hơn, khách hàng phong phú hơn.
Giai đoạn 2003 - nay: Thực hiện theo nghị quyết số 14 – NQ/TW về tiếp tục đỏi mới cơ chế, chính sách , khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân. Về chính sách tài chính, tín dụng, Nghị quyết nhấn mạnh: “Thực hiện chính sách tài chính, tín dụng đối với kinh tế tư nhân bình đẳng với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, đảm bảo để kinh tế tư nhân tiếp cận và được hưởng các ưu đãi của Nhà nước cho kinh tế hộ gia đình, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho đầu tư theo các mục tiêu được nhà nước khuyến khích… Sớm ban hành quy định của Nhà nước về cơ chế tài chính đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có doanh nghiệp tư nhân… kinh tế tư nhân được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp vay vốn ngân hàng. Đơn giản hoá thủ tục cho vay đi liền với dịch vụ thanh toán, bảo lãnh tư vấn cho kinh tế tư nhân…”.
Thực hiện đề án cơ cấu lại hoạt động giai đoạn 2001 - 2005 và tầm nhìn 2010, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã xác định rõ cơ cấu khách hàng giữ vai trò rất quan trọng, nhất là việc thực hiện hội nghị trung ương V của Đảng. Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc đã quyết định thành lập và đưa vào hoạt động đơn vị thành viên thứ 76 của mình - Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành.
Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành: Thành lập ngày 16/9/2003 - Là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam trên cơ sở tách một phòng và một số quỹ tiết kiệm của sở giao dịch 1 của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Như vậy, chi nhánh Hà Thành đã đI vào hoạt động được 22 tháng với những khởi đầu đầy thành công và thuận lợi, đạt được kết quả cao.
Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành( sau đây gọi tắt là chi nhánh Hà Thành) có trụ sở chính tại 34B Hàng Bài, Hà Nội, Việt Nam. Với định hướng là ngân hàng bán lẻ, ứng dụng các công nghệ và quản lý để tạo ra sản phẩm dịch vụ tiên tiến theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế, tập trung chuyên sâu trong lĩnh vực phục vụ các nhu cầu về vốn và dịch vụ tiệ ích ngân hàng ĐT&PT, đối với khả năng đáp ứng dịch vụ thanh toán hiện đại cho khách hàng như hệ thống thanh toán thẻ ATM, thẻ tín dụng, chi trả lương…
Trong suốt quá trình 22 tháng hoạt động ( 3 tháng cuối 2003 và 2004) Chi nhánh Hà Thành đã mở thêm được hai phòng giao dịch và 3 quỹ tiết kiệm. Như vậy, mới chỉ đi vào hoạt động trong một thời gian ngắn nhưng thừa hưởng được truyền thống 46 năm xây dựng trưởng thành và phát triển, đặc biệt là những cống hiến, đóng góp phục vụ trong thời kỳ đổi mới xây dựng và phát triển kinh tế đất nước của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, chi nhánh Hà Thành ra đời và phát triển đã góp phần với các ngân hàng khác thuộc hệ thống ngân hàng trong cả nước cung cấp cho khách hàng những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đem lại nhiều tiện ích nhất với khẩu hiệu: “Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành sẽ là người bạn tin cậy của khách hàng vươn tới thành công trong quá trình hội nhập”.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
Cho đến nay, Chi nhánh Hà Thành đã có 6 phòng ban, 3 tổ, 3 quỹ tiết kiệm và 2 phòng giao dịch. Với số lượng cán bộ ban đầu là 55 người cho đến nay sau gần 2 năm đi vào hoạt động số lượng cán bộ của Chi nhánh đã lên tới 95 người trong đó có khoảng 3% cán bộ có trình độ trên đại học, 92% cán bộ có trình độ đại học và khoảng 5% cán bộ có trình độ trung cấp.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh.
Ban giám đốc
Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
Phòng TĐ& quản lý tín dụng
P.kế hoạch và nguồn vốn
Phòngdịch vụ khách hàng
Tổ kiểm tra nội bộ
P. tổ chức hành chính
Phòng tài chính kế toán
Phòng. tín dụng &TTTM
Quỹ TK
Quỹ TK
Quỹ TK
TTQT
Tín dụng
Phòng giao dịch
Tổ điện toán
Tổ TT, kho quỹ
Trong đó:
* Chi nhánh Hà Thành là chi nhánh cấp 1 của ngân hàng ĐT&PT VN
* Ban Giám Đốc của chi nhánh bao gồm:
- Giám Đốc là ông Nguyễn Duy Chính
- 2 Phó Giám Đốc:
+ Ông Mai Đình Đoài
+ Bà Hà Thị Thanh Bình
* 6 phòng ban, 3 tổ và 2 phòng giao dịch được chia thành 4 khối:
- Khối tín dụng gồm có: Phòng tín dụng và TàI trợ thương mại. Đây là phòng chủ lực của chi nhánh trong việc thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
- Khối dịch vụ ngân hàng bao gồm:
+ Phòng dịch vụ khách hàng tại trụ sở chính gồm có 3 quỹ tiết kiệm trực thuộc đó là:
Quỹ tiết kiệm số 8 ở: 34 Phan Chu Trinh- Hà Nội
Quỹ tiết kiệm số9 ở: 25 Lê Đại Hành- Hà Nội
Quỹ tiết kiệm số 10 ở: 6 Nguyễn Công Trứ- Hà Nội
+Tổ tiền tệ - kho quỹ
+ 2 phòng giao dịch ở Bách Khoa và Tràng Tiền.
- Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm:
+ Phòng thẩm định- quản lý tín dụng
+ Phòng kế hoạch – nguồn vốn
- Quản lý nội bộ bao gồm:
+ Phòng tài chính – kế toán
+ Tổ điện toán
+ Phòng tổ chức – hành chính
+ Tổ kiểm tra nội bộ
2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
2.2.1. Môi trường kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
Chi nhánh Hà Thành nằm trên địa bàn trung tâm của thủ đô và các phòng giao dịch nằm ở các nơi đông dân cư, khách du lịch như phường Bách Khoa, Tràng Tiền Plaza... Nên Chi nhánh có một số thuận lợi và khó khăn về môi trường kinh doanh như sau:
* Thuận lợi: Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế- chính trị trong cả nước, trên địa bàn tập trung nhiều doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ đa dạng với đội ngũ lao động có trình độ, dân trí cao rất thuận lợi và tạo ra thị trường lớn cho Ngân hàng phát triển các sản phẩm, dịch vụ trên cơ sở ứng dụng của nền công nghệ tiên tiến như phát hành thẻ ATM, mở các tài khoản cá nhân, doanh nghiệp, chuyển tiền, đổi tiền… Mặt khác, Chi nhánh có địa điểm gần đường lớn và trung tâm do đó rất thuận tiện cho việc đi lại của khách hàng.
* Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi đó, Chi nhánh còn gặp một số khó khăn nhất định. Địa bàn Hà Nội là khu vực tập trung nhiều các ngân hàng ( với khoảng 99 tổ chức tín dụng – chỉ tính đến chi nhánh cấp 1) đang hoạt động, để tồn tại và phát triển các ngân hàng trên địa bàn phảI cạnh tranh quyết liệt trên tất cả các mặt: Mở rộng mạng lưới giao dịch, cạnh tranh lãi suất, phát triển dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ v.v…
2.2.2.Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh Hà Thành
2.2.2.1. Công tác huy động vốn:
Bảng 1: Tình hình huy động
Năm
2003
Năm
2004
Chỉ tiêu
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
Huy động vốn
580.000
100
990.000
100
Nguồn vốn ngắn hạn
290.000
50
366.300
37
Nguồn vốn ngắn hạn (VNĐ)
185.600
64
256.410
70
Nguồn vốn ngắn hạn (ngoại tệ)
104.400
36
109.890
30
Nguồn vốn dài hạn
290.000
50
623.700
63
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, năm 2004 của Chi nhánh)
Ký hiệu viết tắt TT: Tỷ trọng (%)
Tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh tới ngày 31/12/2004 dạt 990.000 triệu đồng, tăng 410.000 triệu đồng so với cuối năm 2003, cơ cấu:
- Nguồn vốn ngắn hạn huy động được cuối năm 2004 là 366.300 triệu đồng, chiếm 37% tổng nguồn vốn huy động trong khi đó năm 2003 huy động được 290.000 triệu đồng, chiếm 50% tổng nguồn vốn. Nguyên nhân do Chi nhánh triển khai dự án hiện đại hóa ngay từ đợt đầu của hệ thống ngân hàng ĐTTW, ban lãnh đạo Chi nhánh đã luôn chỉ đạo sát sao việc tận dụng lợi thế của chương trình hiện đại hóa hệ thống thanh toán SIBS để nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, chuyển tiền,... cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho khách hàng một cách nhanh nhất với chất lượng tốt nhất. Do đó, Chi nhánh đã huy động tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm ngắn hạn của dân cư, tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và tổ chức tài chính... tăng lên kéo theo nguồn vốn ngắn hạn huy động tăng lên.
- Nguồn vốn trung, dài hạn năm 2003 đạt 290.000 triệu đồng, chiếm 50% lên đến 623.700 triệu đồng, chiếm 63% năm 2004 trong tổng nguồn vốn, tạo lập nguồn vốn ổn định và tự cân đối nguồn trung và dài hạn để đầu tư cho vay các dự án. Do Chi nhánh tạo được mối quan hệ tốt trong việc tiếp thị và chăm sóc khách hàng tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng có tiềm năng như BHXH, Bộ tài chính và một phần tiết gửi tiết kiệm thời hạn trung, dài hạn của dân cư.
2.2.2.2. Kết quả sử dụng vốn:
Bảng 2: Tình hình dư nợ của Chi nhánh
Chỉ tiêu
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
Số tiền
(triệu đồng)
TT
(%)
1. Tổng dư nợ cho vay
120.166
100
639.000
100
Dư nợ cho vay ngắn hạn
98.536
82
536.760
84
Dư nợ cho vay trung, dài hạn
21.630
18
102.240
16
Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ
24.177
20
332.280
52
Dư nợ cho vay bằng nội tệ
95.989
80
306.720
48
Dư nợ cho vay có TSĐB
108.149
90
383.400
60
Dư nợ cho vay không có TSĐB
12.017
10
255.600
40
Dư nợ KVKT trong nước
117.763
98
600.660
94
Trong đó: DNKVKTNNĐP
16.487
14
126.139
21
ĐNKVNQD
101.276
86
474.521
79
Dư nợ có vốn ĐT nước ngoài
2.403
2
38.340
6
2. Tỷ lệ nợ quá hạn
0
0
0
0
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004 của Chi nhánh Hà Thành)
Đến ngày 31/12/2004, tổng dư nợ cho vay là 639.000 triệu đồng, tăng 518.834 triệu đồng so với cuối năm 2003. Nguyên nhân tăng chủ yếu do năm 2004, Chi nhánh bắt dầu phục hồi cho vay ngắn hạn đối với hai doanh nghiệp lớn là công ty FPT- một công ty hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh thiết bị, phần mềm tin học và là nhà phân phối chính thức của một số hãng đIện thoại như Nokia, SamSung... và công ty Xăng Dầu Hàng Không - một doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực cung cấp xăng dầu đặc chủng cho Việt Nam Airlines và hơn 30 hãng hàng không quốc tế tại Hà Nội, Đà Nẵng... ngoài ra, Chi nhánh còn tăng cường tiếp thị và phục vụ một số khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh sản xuất có hiệu quả, có thương hiệu trên thị trường như công ty Hòa Phát, công ty TNHH LIOA...
Về cơ cấu dư nợ bao gồm:
- Phân theo kỳ hạn cho vay:
+ Dư nợ cho vay ngắn hạn vào năm 2003 là 98.536 triệu đồng ( chiếm 82% tổng dư nợ cho vay) và đến năm 2004 lên tới 536.760 triệu đồng ( chiếm 84% tổng dư nợ cho vay).
+ Dư nợ cho vay trung, dài hạn năm 2004 là 102.240 triệu đồng ( chiếm 16% tổng dư nợ), còn năm 2003 là 21.630 triệu đồng ( chiếm 18% tổng dư nợ ).
Nguyên nhân dư nợ cho vay ngắn hạn tăng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh là do: như đã đề cập ở trên, Chi nhánh cho hai công ty FPT và công ty Xăng Dầu hàng không vay là đa số ( chiếm 30% tổng dư nợ), hầu hết các khỏan vay là ngắn hạn. Mặt khác, do ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam quy định dư nợ cho vay trung, dài hạn chiếm 26%.
- Phân loại cho vay theo tiền:
+ Dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2004 đạt 332.280 triệu đồng ( quy về VNĐ) còn năm 2003 đạt 24.177 triệu đồng ( quy đổi VNĐ). như vậy, dư nợ cho vay bằng ngoại tệ năm 2004 tăng so với năm 2003. Do có một số công ty như FPT, LIOA... nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài do đó cần ngoại tệ để thanh toán, bên cạnh đó khoản vay các công ty đó chiếm tỷ trọng lớn so với tổng dư nợ cho vay của Chi nhánh.
+ Dư nợ cho vay bằng nội tệ năm 2004 đạt 306.720 triệu đồng, chiếm 48% còn năm 2003 cho vay 95.989 triệu đồng, chiếm 80% tổng dư nợ. Như vậy, dư nợ bằng nội tệ của năm 2004 có tăng lên đáng kể so với năm 2003. Do năm 2004, Chi nhánh đã bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, số lượng khách hàng cá nhân, doanh nghiệp trong nước đến vay tiêu dùng, sản xuất kinh doanh, đầu tư ... ngày một nhiều.
- Phân theo tài sản đảm bảo:
+ Dư nợ có tài sản đảm bảo chiếm 90% tổng dư nợ, đạt được 108.149 triệu đồng vào năm 2003, còn năm 2004 chỉ chiếm 60% tổng dư nợ nhưng đạt được 383.400 triệu đồng. Nguyên nhân do hiện nay, Chi nhánh được ngân hàng ĐTTW ủy quyền giao làm đầu mối phục vụ cung cấp tín dụng và các dịch vụ ngân hàng cho công ty FPT và công ty Xăng dầu Hàng Không. Đây là các khoản tín dụng tín chấp, đảm bảo bằng tài sản, hợp đồng có giá trị lớn. Mặt khác, do hoạt động cho vay tiêu dùng, cho vay kinh doanh đối với các cá nhân, doanh nghiệp khác cũng tăng lên và với các món vay này Chi nhánh luôn yêu cầu khách hàng phải có tài sản bảo đảm.
+ Dư nợ không có tài sản bảo đảm năm 2004 tăng vượt trội so với năm 2003 nhưng chỉ chiếm 40% tổng dư nợ. Nguyên nhân do hầu hết các món vay đều có yêu cầu phải có tài sản đảm bảo để hạn chế phần rủi ro cho Chi nhánh. Còn đối tượng cho vay theo chỉ định của Ngân hàng ccấp trên chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ.
- Phân theo đối tượng khách hàng:
+ Năm 2003, dư nợ khu vực kinh tế trong nước chiếm khoảng 98% tổng dư nợ, trong đó cho vay khu vực kinh tế nhà nước địa phương chiếm 14%, cho vay ngoài quốc doanh chiếm 86%. Còn đến năm 2004, dư nợ khu vực kinh tế trong nước chiếm 94%, trong đó cho vay khu vực kinh tế nhà nước địa phương chiếm 21%, cho vay ngoài quốc doanh chiếm 79% tổng dư nợ.
+ Dư nợ khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 6% tổng dư nợ vào năm 2004 tăng so với năm 2003 ( chiếm 2% tổng dư nợ).
Nguyên nhân một phần do ngân hàng ĐTTW quy định cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tối thiểu chiếm 85% tổng dư nợ và một phần do định hướng của Chi nhánh là phát triển theo mô hình bán lẻ kiểu mẫu và tập trung phục vụ đối tượng khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cá nhân, hộ gia đình là chủ yếu.
Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn bằng 0, thể hiện hoạt động cho vay các món vay ngắn hạn rất tốt, đã thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn và việc thu lãi của các khoản vay trung, dài hạn diễn ra tốt.
Chênh lệch lãi suất huy động 0- cho vay là 2% vào năm 2003, có giảm xuống còn 1,61% vào năm 2004, Phản ánh hiệu quả hoạt động của Chi nhánh có giảm, có thể do nguồn vốn huy động đắt hơn so với năm 2003 hoặc lãi suất cho vay có chiều hướng giảm xuống.
2.3. Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Tỷ trọng cho vay đối với các thành phần kinh tế
Nhìn vào bảng báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004 dưới đây ta có thể thấy rõ được sự thay đổi của hoạt động cho vay tại Chi nhánh.
Bảng 3: Diễn biến cho vay đối với các thành phần kinh tế trong tổng dư nợ tại 31/12/2004
(Nguồn báo cáo kết quả hoạt động năm 2004, phòng tín dụng)
Hộ GĐ
DNQD
DNNQD
Tổng
Quý 1
Dư nợ
14.054
14.641
167.728
196.396
Tỷ lệ
7%
7%
86%
100%
Quý 2
Dư nợ
23.647
18.890
280.949
323.486
Tỷ lệ
7%
6%
87%
100%
Quý 3
Dư nợ
64.820
92.834
324.585
482.239
Tỷ lệ
13%
19%
68%
100%
Quý 4
Dư nợ
78.740
86.178
474.082
639.000
Tỷ lệ
12%
13%
75%
100%
DNNQD DNQD Hộ GĐ
Nhìn vào biểu đồ ta có thể thấy:
- Dư nợ cho vay đối với hộ gia đình tăng lên ở mức vừa phải, từ 14.054 triệu đồng quý 1 chiếm 7% tổng dư nợ cho vay nhưng đến quý 4 đã tăng lên 78.740 triệu đồng chiếm 12% tổng dư nợ cho vay. Ở đây có sự gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn sự gia tăng về tỷ lệ cho vay đối với hộ gia đình trong tổng dư nợ. Điều này cho thấy Chi nhánh đã có cố gắng trong việc mở rộng quy mô cho vay hộ gia đình.
- Đối với thành phần doanh nghiệp quốc doanh dư nợ cho vay cũng có chiều hướng gia tăng ở mức trung bình. Mặc dù tỷ trọng cho vay trong tổng dư nợ quý 2 có giảm so với quý 1(giảm từ 7% quý 1 xuống còn 6% quý 2), nhưng nhìn chung dư nợ cho vay của thành phần này vẫn tăng tuy tốc độ gia tăng còn chậm, từ 14.614 triệu đồng quý 1 chiếm 7% tổng dư nợ nhưng đến quý 4 đã tăng lên 86.178 triệu đồng chiếm 13% trong tổng dư nợ. Nhìn chung mức gia tăng dư nợ của thành phần này tương đối giống mức gia tăng của thành phần cho vay hộ gia đình.
- Cuối cùng là cho vay đối với thành phần doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Có thể nói đây là đối tượng cho vay chủ yếu trong hoạt động của Chi nhánh. Qua các quý của năm 2004 dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoàI quốc doanh tăng lên một cách đáng kể, từ 167.728 triệu đồng quý 1 chiếm 86% tổng dư nợ cho vay, nhưng đến quý 4 đã tăng lên 474.082 triệu đồng chiếm 75% tổng dư nợ cho vay. Mặc dù có sự gia tăng về số tuyệt đối đối với việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhưng tỷ lệ cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ đã giảm xuống. Tuy nhiên so với tỷ trọng cho vay hộ gia đình và cho vay doanh nghiệp quốc doanh thì nó vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng dư nợ cả 4 quý. Điều đó nói lên việc Chi nhánh rất chú trọng phát triển và mở rộng loại hình cho vay này.
2.3.1.2. Cơ cấu dư nợ cho vay các thành phần kinh tế theo thời hạn
Để có thể nắm rõ về tình hình cho vay tại Chi nhánh, chúng ta không chỉ dựa vào tỷ trọng trong tổng dư nợ của từng loại hình kinh tế mà còn cần phải xét cả cơ cấu của hoạt động này. Trong mỗi cách phân loại sẽ cho ta một cơ cấu và kết quả khác nhau. Ở đây, ta xét cơ cấu của khoản vay theo thời hạn vay, cụ thể:
Bảng 4: Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời hạn tại 31/12/2004
Đơn vị: Triệu đồng
Thời hạn
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Tổng
Quý 1
Dư nợ
151.225
45.171
196.396
Tỷ lệ
77%
23%
100%
Quý 2
Dư nợ
274.963
48.523
323.486
Tỷ lệ
85%
15%
100%
Quý 3
Dư nợ
380.969
101.270
482.239
Tỷ lệ
79%
21%
100%
Quý 4
Dư nợ
511.200
127.800
639.000
Tỷ lệ
80%
20%
100%
( Nguồn báo cáo kết quả hoạt động tín dụng năm 2004,Phòng tín dụng)
Ngắn hạn Trung dài hạn
Nhìn vào bảng cơ cấu cho vay theo thời hạn và biểu đồ ta có thể thấy qua các quý dư nợ cho vay của Chi nhánh có sự thay đổi, cụ thể:
- Đối với cho vay ngắn hạn: Trong quý 1 dư nợ cho vay ngắn hạn của ngân hàng là 151.225 triệu đồng chiếm 77% trong tổng dư nợ cho vay nhưng đến quý 4 dư nợ cho vay ngắn hạn của Chi nhánh đã tăng lên 511.200 triệu đồng, chiếm 80% trong tổng dư nợ. Như vậy trong dư nợ cho vay ngắn hạn có sự tăng lên cả về số tuyệt đối và số tương đối.
- Đối với cho vay trung dàI hạn: Trong quý 1 dư nợ cho vay trung dài hạn của ngân hàng chỉ đạt 45.171 triệu đồng, chiếm 23% trong tổng dư nợ cho vay nhưng đến quý 4 đã tang lên 127.800 triệu đồng, chiếm 20% trong tổng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh. Như vậy trong dư nợ cho vay trung dàI hạn có có sự gia tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối trong tổng dư nợ của Chi nhánh.
2.3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Hà Thành
2.3.2.1. Những thành tựu đạt được
- Mặc dù mới chính thức đi vào hoạt động gần 2 năm nhưng tổng dư nợ tín dụng của Chi nhánh đã có sự gia tăng đáng kể, nếu cuối năm 2003 tổng dư nợ của Chi nhánh chỉ đạt được 120.166 triệu đồng thì đến quý 4 năm 2004 tổng dư nợ đã đạt con số 639.000 triệu đồng. Điều này cho thấy ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ của Chi nhánh đã có rất nhiều nỗ lực, cố gắng trong việc mở rộng và phát triển quy mô hoạt động cơ sở của mình cũng như góp phần vào sự phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Trong quan hệ tín dụng với các khách hàng, ngân hàng đã giảI quyết cho vay nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn tôn trọng đầy đủ nguyên tắc tín dụng đặc biệt chú ý đến việc an toàn và hiệu quả vốn tín dụng. Bên cạnh đó, Chi nhánh luôn có biện pháp hữu hiệu như: Nghiêm túc tuân thủ các chỉ tiêu giới hạn tín dụng, tuân thủ mức uỷ quyền phán quyết trong công tác tín dụng kết hợp với việc tăng cường quảng cáo, xây dựng chính sách khách hàng, tăng cường hợp tác với các hiệp hội, đổi mới tác phong phục vụ,… để tiếp cận các đối tượng khách hàng làm ăn có hiệu quả, trên cơ sở đó ngân hàng đã xây dựng và quyết định các đối sách đúng đắn, kịp thời nhằm mở rộng và phát triển quan hệ tín dụng của mình đối với khách hàng. Kết quả là tỷ lệ nợ quá hạn của Chi nhánh trong cả 2 năm 2003 và 2004 đều bằng 0.
Bên cạnh những thành tựu đạt được, Chi nhánh còn một số hạn chế và nguyên nhân trong công tác cho vay làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hoạt động tín dụng.
2.3.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong việc mở rộng hoạt động tín dụng
* Hạn chế
- Quy mô tín dụng của Chi nhánh còn ở mức thấp, chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu tín dụng của khách hàng.
- Phần lớn các đối tượng khách hàng được cho vay ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn còn rất ít, và luôn kèm theo điều kiện tài sản đảm bảo, cho vay căn cứ vào tài sản đảm bảo do đó số lượng khách hàng chưa tiếp cận được với đồng vốn của ngân hàng còn nhiều.
- Chi nhánh chưa có những chính sách khuyến khích cho các đối tượng khách hàng vay và trả đúng hạn.
- Chi nhánh chưa có những biện pháp quảng cáo thông tin về các quy định, thủ tục cho vay đến khách hàng để khách hàng hiêu rõ hơn về Chi nhánh, các sản phẩm của Chi nhánh.
* Nguyên nhân
- Về công tác huy động vốn
+ Mạng lưới huy động vốn còn mỏng, địa bàn hoạt động chưa rộng, nên công tác huy động vốn từ các tổ chức kinh tếư và dân cư trên địa bàn của Chi nhánh chưa đủ đáp ứng cho nhu cầu tín dụng của các khách hàng.
+ Cạnh tranh mạnh mẽ giữa các tổ chức tín trên địa bàn, các ngân hàng thương mại liên tục tăng lãi suất huy động trong đan cư VND và USD do ảnh hưởng của tỷ lệ lạm phát (9,5%), biến động của giá vàng và ngoại tệ trên thị trường, việc triển khai dự án mở rộng đô thị, đầu tư bất động sản trên địa bàn Hà Nội khiến công tác huy động vốn của Chi nhánh gặp không ít khó khăn.
- Về công tác cán bộ: Nhân sự của Chi nhánh còn thiếu (kể cả cán bộ chủ chốt) và đa số là cán bộ mới nên còn thiếu kinh nghiệm công tác.
- Công tác tuyên truyền quảng cáo, khuyếch trương hoạt động của Chi nhánh chưa tốt. Phần lớn các khách hàng bắt đầu quan hệ tín dụng với ngân hàng đều bằng cách đến ngân hàng xin vay vốn, chứ không phải là do ngân hàng chủ động tiếp xúc với khách hàng. Do đó, nhiều khách hàng đã không thể tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng do họ không thể nắm bắt được các thủ tục cân thiết để vay vốn ngân hàng.
Như vậy có thể nói trong năm 2004, mặc dù còn phải đôí mặt với nhiều khó khăn nhưng chi nhánh Hà Thành đã từng bước đi vào hoạt động ổn định, tăng trưởng phù hợp.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG LỢI NHUẬN TỪ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ THÀNH
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới
3.1.1. Về công tác nguồn vốn
Nguồn vốn huy động của chi nhánh bao gồm huy động từ tiền gửi dân cư, tiền gửi tổ chức kinh tế thppng thường và tiền gửi Bảo hiểm xã hội.
Tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh tế tăng giảm được tính toán cụ thể như sau:
- Đối với khách nhàng là BHXH: Hiện nay, dư huy động của BHXH Việt Nam tại chi nhánh là 300 tỷ VND và trong năm 2005, BHXH Việt Nam có kế hoạch sử dụng khá nhiều, do vậy, việc chăm sóc duy trì tiền gửi kỳ ạhn tại chi nhấnh là khó khăn, Chi nhánh phấn đấu mức duy trì số dư như đối với khách hàng này là 300 tỷ VND.
- Đối với khách hàng là tổ chức kinh tế thông thường: Do đặc thù của chi nhánh là chủ yếu phục vụ các đối tượng khách hàng là các DN vừa và nhỏ, các DN ngoài quốc doanh nên đây không phải là các khách hàng có tiềm năng về tiền gửi.
Tuy nhiên, Chi nhánh tiếp tục công tác tiếp thị khách hàng mới, quyết tâm chăm sác, duy trì số dư tiền gửi của nhóm khách hàng cũ, huy động mới thêm được của một số khách hàng có tiền gửi có kỳ hạn là 25 tỷ VND.
Huy động vốn dân cư:
Đây là nền vốn ổn định và cơ bản của ngân hàng. Theo kế hoạch phát treiern mạng lưới, năm 2005, Chi nhánh dự định mở rộng, nâng cấp các điểm giao dịch như sau:
- Nâng cấp phòng giao dịch tại trung tâm ( Tràng Tiền Plaza) thành Chi nhánh cấp 2 và thành lập phòng giao dịch Lê Đại Hành trên co sở nâng cấp QTK9; sẽ phát triển thêm khách hàng là DN hoạt động tín dụng, thanh toán trong nước và quốc tế, cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đưa tăng thu dịch vụ, tăng huy động tiền gửi thanh toán tại Chi nhánh.
- Thành lập mới thêm 1 Phòng giao dịch và 2 QTK: dự tính huy động vốn daan cư tăng thêm là 55 tỷ vào năm 2005.
3.1.2. Về công tác tín dụng
Trong năm 2005 Chi nhánh tiếp tục xác định đối tượng phục vụ chính là các DN ngoài quốc doanh: Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Công ty liên doanh, Công ty có vốn đầu tư nước ngoài, cá nhân… Ngoài ra theo chỉ đạo của TW Chi nhánh còn thực hiện phục vụ một số khách hàng như: Công ty xăng dầu Hàng không, Tổng công ty Vinaconex, Công ty FPT.
Tín dụng trung dài hạn:
Ngoài việc tiếp tục duy trì các quan hệ tín dụng như trong năm 2004, Chi nhánh sẽ thực hiện tiếp cận, ký kết và giải ngân một số hợp đồng tín dụng trung dài hạn có giá trị lớn.
Bên cạnh đó dự kiến trong các năm tiếp theo Chi nhánh sẽ chủ động tiếp cận các dự án mới.
Tín dụng ngắn hạn:
Tiếp tục duy trì và mở rộng các khoản cho vay ngắn hạn vốn lưu động với các công ty có hoạt động tại chi nhánh.
3.2. Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Hà Thành
3.2.1. Đối với công tác nguồn vốn
Để giữ vững và tăng trưởng thị phần huy động vốn, chính sách và cơ chế cho công tác huy động vốn phải được xây dựng gắn liền với công nghệ và dịch vụ ngân hàng hiện đại.
* Về phát triển mạng lưới:
Mở rộng nâng cấp mạng lưới các Phòng giao dịch đến các địa bàn đông đúc dân cư, các trung tâm thương mại, siêu thị, khu công nghiệp tập trung các DN ngoài quốc doanh và các khách hàng dân cư nhỏ lẻ, thuận tiện cho giao dịch bán lẻ, có giờ giao dịch phù hợp, thuận tiện cho khách hàng.
* Về sản phẩm huy động vốn:
- Trên cơ sở thực hiện triển khai dự án hiện đại hoá, tận dụng tối đa các tiện ích của chương trình, nghiên cứu cải tiến quy trình nghiệp vụ, giảm bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo niềm ti, thông qua khách hàng cũ mở rộng Marketing với khách hàng mới. Tăng dần tỷ trọng tiền gửi thanh toán của TCKT trên cơ sở nâng cao, hoàn thiện hệ thống thanh toán trong nội bộ ngân hàng.
- Chú trọng việc tiếp thị nhằm tạo lập mối quan hệ, thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi thanh toán tạo nguồn vốn rẻ thông qua các chính sách, cung cấp các dịch vụ đa dạng, khép kín, dịch vụ nối mạng với khách hàng như dịch vụ Internet banking, phone banking, home banking… mà dịch vụ chuyển tiền cá nhân, chuyển tiền kiều hối, dịch vụ trả lương cho các TCKH thông qua thu chi tiền mặt tại chỗ hay máy rút tiềntự động ATM, thẻ điện tử.
- Có chính sách động viên phù hợp đối với khách hàng có lượng tiền gửi lớn và đối với các cán bộ làm tốt công tác huy động vốn, đi đôi với giao chỉ tiêu kế hoạch thực hiện cho các Phòng ban, cá nhân.
* Đa dạng hoá kỳ hạn một cách hợp lý qua các thời điểm sau khi phân tích cơ cấu tài sản của Chi nhánh theo nhu cầu và cơ cấu sử dụng vốn hoặc theo biến động của thị trường, đảm bảo nguồn vốn trung dài hạn phục vụ tăng trưởng tín dụng.
* Theo dõi tình hình lãi suất thị trường, dự báo xu hướng biến động, thực hiện điều hành qua lãi suất bình quân đầu vào, đầu ra để đưa ra lãi suất huy động dài hạn vừa có tính cạnh tranh, vừa có tính hấp dẫn nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận kinh doanh.
* Điều chỉnh cơ cấu loại tiền qua các biện pháp, công cụ huy động vốn theo xu thế thị trường, đặc biệt trong tình hình USD, EUR biến động tỷ giá bất ổn định, lãi suất thị trường quốc tế biến động phức tạp, gây ảnh hưởng lớn đến các ngân hàng.
3.2.2. Đối với công tác tín dụng
Công tác tín dụng phải được tiến hành thận trọng, từng bước đối với khách hàng, thực hiện tăng trưởng và nâng cao chất lượng tín dụng. Chi nhánh phải thực hiện các biện pháp tổng thể sau:
- Công tác khách hàng: Chi nhánh phải luôn chú trọng tới công tác mở rộng quan hệ, tìm kiếm khách hàng. Với đối tượng khách hàng đặc thù của Chi nhánh là các DN ngoài quốc doanh nên Chi nhánh phải luônchú trọng tìm kiếm khách hàng làm ăn có hiệu quả thuộc đối tượng này. Để có thể có được những khách hàng như vậy ngân hàng cần phải có những chính sách khách hàng cụ thể và cung cấp các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng, việc đổi mới này thu hút hơn nữa các khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rộng thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn.
-Việc lựa chọn khách hàng phải được Ngân hàng tiến hành một cách chủ động chứ không phải bị động ngồi chờ khách hàng đến gõ cửa xin vay, khi đó ngân hàng mới xem xét duyệtcho vay hay không. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều công ty TNHH, công ty cổ phần, các DN tư nhân, hay các DN liên doanh với nước ngoài hoạt động kinh doanh có hiệu quả với nhu cầu vốn lớn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh hay đổi mới dây chuyền công nghệ, Chi nhánh nên chủ động tìm tới các khách hàng này để thiết lập các quan hệ tín dụng với họ.
Ngân hàng nên thiết lập các mối quan hệ lâu dài với các khách hàng có quan hệ thường xuyên với Ngân hàng bằng cách cho các đối tượng này vau với lãi suất thấp hơn, nhận tiền gửi của họ với lãi suất cao hơn một chút hay tạo điều kiện hơn khi họ vay vốn.
- Chi nhánh phải luôn chú trọng đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng đối với khách hàng. Các DN ngoài quốc doanh thường đa dạng về quy mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh vì vậy ngân hàng phải đưa ra các hình thức tín dụng phù hợp với khách hàng. Ngoài các cách cho vay truyền thống như việc đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cần phải phát triển thêm các hình thức cho vay khác như: Cho vay bảo đảm bằng vốn vay, bằng các khoản thu, hay cho vay bằng hình thức bảo lãnh,… Hoặc với các DN ngoài quốc doanh đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng, có tình hình sản xuất kinh doanh hiệu quả với các dự án khả thi thì Chi nhánh có thể xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm.
- Công tác kiểm tra nội bộ: có thể thấy kiểm tra là một công cụ cực kỳ quan trọng trong công tác quản lý điều hành của một DN. Nó là phương tiện đảm bảo hiệu quả an toàn trong kinh doanh, do đó ngân hàng phải liên tục kiểm tra hồ so pháp lý của DN vay vốn và bảo lãnh, tình hình tài sản đảm bảo nợ vay tại Chi nhánh. Ngân hàng có thể: Kiểm tra định kỳ, thường xuyên hoặc đột xuất dựa trên báo cáo tài chính của khách hàng hoặc tại cơ sở khách hàng.
3.2.3. Về công tác thẩm định và quản lý tín dụng
- Nâng cao chất lượng thẩm định trước khi ra quyết định xét duyệt cho vay, thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, chính xác, kịp thời, đảm bảo đúng theo quy trình và quy định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
Song song cùng với việc mở rộng hoạt động tín dụng là nâng cao chất lượng tín dụng. Để làm được điều đó, trước khi quyết định cho khách hàng vay, trong khi khách hàng sử dụng vốn vay Ngân hàng phải luôn thu thập thông tin từ phía khách hàng. Các thông tin phải được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau để đối chiếu bảo đảm tính chính xác của nguồn thông tin nhận được, bên cạnh đó phải xử lý nguồn thông tin đó để đánh giá và quyết định đồng ý hay từ chối cho vay. Quá trình này phải được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, chính xác, kịp thời, đảm bảo đúng theo quy trình và quy định của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Duy trì thường xuyên công tác tổ chức đánh giá phân loại khách hàng theo định kỳ, trên cơ sở đó xây dựng chính sách khách hàng phù hợp với các chính sách lãi suất, chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng để có thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng.
- Tăng cường công tác thu thập, phân tích, lựa chọnthông tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành phố, các bộ, ngành,…và tình hình hoạt động của DN nhằm lên kế hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách, áp dụng phù hợp, đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xây dựng được thư viện dữ liệu tham khảo và làm thước đo trong quá trình hoạt định thẩm định đầu tư.
- Đẩy mạnh nghiên cứu dự báo, tránh đầu tư vào những ngành dễ bị tổn thương trong quá trình hội nhập nhằm giảm thiểu rủi ro dây chuyền.
3.2.4. Chiến lược Marketing hấp dẫn, thu hút khách hàng
* Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp: Với sự cạnh tranh giữa các ngân hàng, thì lãi suất đóng vai trò rất quan trọng. Khi phân tích đặc điểm của khoản cho vay thì người vay không mấy “ nhạy cảm” với lãi suất nhưng với lãi suất quá cao so với các ngân hàng khác thì người vay sẽ sang ngân hàng có lãi suất thấp hơn. Mặt khác, lãi là nguồn thu chính mang lại lợi nhuận và tại Chi nhánh Hà Thành lãi từ hoạt động cho vay cũng chiếm tỷ trọng tương đối. Do vậy Chi nhánh nên đưa ra chính sách lãi suất phù hợp, hài hoà cả lợi ích của khách hàng và của Chi nhánh, đảm bảo:
- Chính sách lãi suất linh hoạt theo đối tượng vay. Ví dụ như với khách hàng truyền thống thì hướng lãi suất ưu đãi hơn so với khách hàng mới. Điều này tạo mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống và khuyến khích các khách hàng mới hợp tác lâu dài với ngân hàng.
- Đa dạng hoá lãi suất phù hợp với nhu cầu của người vay. Có nghĩa là Chi nhánh đưa ra nhiều mức lãi suất khác nhau. Ví dụ như đưa ra các mức lãi suất theo kỳ hạn vay, lãi suất theo loại hình khoản vay.
- Chính sách sản phẩm: Chi nhánh phải vừa hoàn thiện các sản phẩm đã cung cấp (như cho vay mua, sửa chữa nhà ở; cho vay mua xe ôtô mới, xe máy và các phương tiện khác; cho vay nhu cầu đời sống khác), vừa phải phát triển và đưa vào các sản phẩm mới như cho vay du học, cho vay sinh viên, cho vay khám chữa bệnh, cho vay xuất khẩu lao động…
* Xúc tiến khuyếch trương, quảng cáo: Hiện nay các ngân hàng phải tăng cường công tác quảng cáo, tạo hình ảnh về ngân hàng mình. Ngoài cách làm truyền thống như phát tờ rơi, đăng quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tổ chức các bài viết về Chi nhánh, hoặc Chi nhánh nên lập một trang Web riêng cho mình để trên đó có thể truyền đạt các thông tin về lãi suất, các chương trình khuyến mãi, các kỳ hạn của tiền gửi, các dịch vụ mà Chi nhánh có thể đáp ứng…
3.2.5. Nâng cao hiệu quả trình độ công nghệ và vận hành dự án hiện đại hoá
Công nghệ luôn là chìa khoá để nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng, đạt các tiêu chuẩn của ngân hàng bán lẻ, hiện đại. Để nâng cao trình độ công nghệ và vận hành dự án hiện đại hoá, Chi nhánh nên thực hiện các giải pháp sau:
- Về chương trình ứng dụng các tiện ích chương trình hiện đại hoá và hỗ trợ dịch vụ: Chú trọng khai thác tối đa các tiện ích trên chương trình hiện đại hoá (SDB) và triển khai phục vụ khách hàng như nhắn tin qua SMS, phonebanking… và nâng cao chất lượng phục vụ của Chi nhánh. Ngoài ra, tiếp tục nghiên cứu triển khai các chương trình hỗ trợ thực hiện các dịch vụ của ngân hàng như chi trả lương, chi trả kiều hối…
- Về công tác điện toán, hỗ trợ thường xuyên: Chi nhánh luôn thực hiện công tác bảo dưỡng máy móc định kỳ, đảm bảo vận hành tốt chương trình hiện địa hoá, mọi giao dịch với khách hàng được thông suốt, giữ uy tín của Chi nhánh và BIDV
3.2.6. Công tác cán bộ
- Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt tại Chi nhánh, đảm bảo thành thạo chuyên môn nghiệp vụ, có đủ điều kiện về phẩm chất chính trị, khả năng điều hành và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao. Thực hiện quy trình đánh giá cán bộ hàng năm, đề xuất tốt các hình thức thi đua khen thưởng cho cán bộ, nâng bậc lương cho cán bộ.
- Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ nhân viên Chi nhánh, đảm bảo tất cả các giao dịch viên đều thành thạo các thao tác nghiệp vụ và quy trình nghiệp vụ theo đúng tiêu chuẩn của ngan hàng bán lẻ, hiện đại và giao dịch một cửa. Nâng cao tinh thần, tháI độ phong cách phục vụ, trang phục của cán bộ, đảm bảo khách hàng luôn hàI lòng khi tới giao dịch với ngân hàng.
Đưa công tác giáo dục, bồi dưỡng nghiệp vụ thành một hoạt động thường xuyên, chương trình công tác của từng phòng ban qua các buổi học tập, hội thảo nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ tín dụng.
- Chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tuyển dụng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của Chi nhánh, xây dựng chương trình, đăng ký chuyên môn cần đào tạo với mục đích cụ thể, hiệu quả cho các cán bộ Chi nhánh. Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, đào tạo nghiệp vụ trong và ngoài hệ thống để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên của Chi nhánh, đảm bảo hoàn thành tốt công tác chuyên môn.
3.3. Kiến nghị với ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
- Đề nghị ngân hàng ĐT&PT Việt Nam hỗ trợ hơn nữa cho Chi nhánh Hà Thành phát triển khách hàng theo đối tượng phục vụ của Chi nhánh.
- Xem xét giao quyền chủ động trong việc quyết định cho vay đối với các đối tượng là các DN ngoài quốc doanh, và cơ chế thông thoáng hơn nữa về điều kiện cho vay để Chi nhánh có thể quyết định tín dụng kịp thời phục vụ khách hàng theo đặc điểm phục vụ các thành phần kinh tế.
- Hỗ trợ Chi nhánh trong việc lắp đặt các thiết bị hiện đại phụcvụ trong quá trình hoạt động.
- Hỗ trợ kinh phí cho Chi nhánh có thể mở rộng trụ sở Chi nhánh to đẹp và khang trang hơn.
- Hiện nay, Chi nhánh chưa được quyền chủ động tuyển dụng., ngân hàng ĐT&PT Việt Nam có thể xem xét để Chi nhánh chủ động theo yêu cầu nhiệm vụ của Chi nhánh trong định hướng phát triển mở rộng mạng lưới, đào tạo cán bộ.
Kết luận
Từ thực tế đã cho thấy vai trò của tín dụng là không thể thiếu được trong công cuộc Công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước. Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng vừa là nhiệm vụ vừa là quyền lợi của ngân hàng. Mặc dù chỉ mới đi vào hoạt động gần 2 năm nhưng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Thành rất đáng được khích lệ dù quy mô còn hạn chế.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Vinh Danh - Tiền và hoạt động ngân hàng - NXB Chính trị Quốc gia
Hoàn thiện luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trước yêu cầu tiếp tục đổi mới - Tạp chí ngân hàng số chuyên đề 2003
Peter Rose - Ngân hàng thương mại - quản trị và nghiệp vụ
Quản trị ngân hàng thương mại - ĐHKTQD
Báo cáo thường niên các năm 2001, 2002, 2003 của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại Việt Nam
Các văn bản pháp luật hiện hành về ngân hàng I, II, III, IV - NXB Thống kê 2000
Các báo cáo thường niên của chi nhánh NHĐT & PT Hà Thành.
Sổ tay tín dụng NHĐT & PT Việt Nam.
Tạp chí ngân hàng.
Thời báo kinh tế ngân hàng.
MỤC LỤC
STT
Tiêu đề
Trang
Lời mở đầu
1
Chương 1
Lý luận chung về lợi nhuận và sự cần thiết phải mở rộng hoạt động TD trong hệ thống NH ở nước ta
3
1.1.
Lý luận chung về lợi nhuận
3
1.1.1.
Khái niệm lợi nhuận
3
1.1.2.
Ý nghĩa của lợi nhuận
4
1.2.
Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng trong hệ thống các ngân hàng
5
1.2.1.
Khái niệm tín dụng ngân hàng
5
1.2.2.
Bản chất của tín dụng ngân hàng
6
1.2.3.
Phân loại tín dụng
7
1.2.4.
Sự cần thiết phải mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng
11
1.2.5.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
14
1.2.6.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động TD
17
Chương 2
Thực trạng hoạt động TD tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
22
2.1.
Giới thiệu khái quát về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Hà Thành
22
2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
22
2.1.2.
Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Hà Thành
25
2.2.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
27
2.2.1.
Môi trường kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành
27
2.2.2.
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh
27
2.3.
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
33
2.3.1.
Những kết quả đạt được
33
2.3.2.
Đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh
37
Chương 3
Giải pháp nhằm tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Hà Thành
40
3.1
Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng trong thời gian tới
40
3.1.1.
Về công tác nguồn vốn
40
3.1.2.
Về công tác tín dụng
41
3.2.
Giải pháp tăng lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Hà Thành
41
3.2.1.
Đối với công tác nguồn vốn
41
3.2.2.
Đối với công tác tín dụng
43
3.2.3.
Đối với công tác thẩm định và quản lý tín dụng
44
3.2.4.
Chiến lược Marketing hấp dẫn thu hút khách hàng
45
3.2.5.
Nâng cao hiệu quả trình độ công nghệ và vận hành dự án hiện đại hoá
46
3.2.5.
Công tác cán bộ
47
3.3.
Kiến nghị với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam
48
Kết luận
49
Danh mục tài liệu tham khảo
50
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Lv0063.DOC