LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói ngày nay trong khoa học máy tính không lĩnh vực nào có thể quan trọng hơn lĩnh vực nối mạng. Mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau, dung chung hoặc chia sẽ dữ liệu thông qua việc in ấn hay sao chép qua đĩa mềm, CDroom .
Vì vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay công ty có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được thuận lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặt khác mạng Lan còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh dậo công ty dễ dang quản lý nhân viên và điều hành công ty.
Mục lục
Mục lục. 1
Lời mở đầu. 2
Chương 1: Tổng quan về cơ sở thực tập. 3
1.Giới thiệu chung về công ty viễn thông Minh Lộ-Thanh Hóa,thành lập và phát triển.3
2.Chức năng nhiệm vụ. 3
3.Các dịch vụ viễn thông hiện đang cung cấp. 4
4.Các phòng ban trực thuộc. 4
Chương 2: Giới thiệu về E-mail5
1.Email là gì?. 5
2.Lợi ích của email5
3.Địa chỉ e-mail6
4.Phần mềm thư điện tử (email software)6
5.Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử. 7
Đường đi của thư:7
Gửi, nhận và chuyển thư:7
Giới thiệu về giao thức SMTP:7
Giới thiệu về giao thức POP và IMAP. 8
Chương 3: Quản trị hệ thống mail nội bộ. 22
1.Tạo tài khoản Mail22
2.Sử dụng E-mail của Exchange server với Web Mail26
Tạo một Mail mới:27
Gửi mail theo nhóm.28
Gửi mail theo 1 thuộc tính nào đó của người dùng.29
Public Folder (thư mục dùng chung)31
KẾT LUẬN36
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BÁO CÁO37
78 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5139 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mail server cho doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vậy hạ tầng mạng máy tính là phần không thể thiếu trong các tổ chức hay các công ty. Trong điều kiện kinh tế hiện nay hầu hết đa số các tổ chức hay công ty có phạm vi sử dụng bị giới hạn bởi diện tích và mặt bằng đều triển khai xây dựng mạng LAN để phục vụ cho việc quản lý dữ liệu nội bộ cơ quan mình được thuận lợi, đảm bảo tính an toàn dữ liệu cũng như tính bảo mật dữ liệu mặt khác mạng Lan còn giúp các nhân viên trong tổ chức hay công ty truy nhập dữ liệu một cách thuận tiện với tốc độ cao. Một điểm thuận lợi nữa là mạng LAN còn giúp cho người quản trị mạng phân quyền sử dụng tài nguyên cho từng đối tượng là người dùng một cách rõ ràng và thuận tiện giúp cho những người có trách nhiệm lãnh dậo công ty dễ dang quản lý nhân viên và điều hành công ty.
Mục lục
Chương I
TỔNG QUAN VỀ MẠNG MÁY TÍNH
1. LỊCH SỬ RA ĐỜI MẠNG MÁY TÍNH
Vào giữa những năm 50, những hệ thống máy tính đầu tiên ra đời sử dụng bóng đèn điện tử nên kích thước rất cồng kềnh và tiêu tốn nhiều năng lượng. Việc nhập dữ liệu vào máy tính được thực hiện thông qua các bia đục lỗ và kết quả được đưa ra máy in,điều này làm mất rất nhiều thời gian và bất tiện cho người sử dụng.
Đến giữa những năm 60, cùng với sự phát triển của các ứng dụng trên máy tính và nhu cầu trao đổi thông tin với nhau , một số nhà sản xuất máy tính đã nghiên cứu chế tạo thành công các thiết bị truy cập từ xa tới các máy tính của họ, và đây chính là những dạng sơ khai của hệ thống máy tính.
Đến đầu những năm 70, hệ thống thiết bị đầu cuối 3270 của IBM ra đời cho phép khả năng tính toán của các trung tâm máy tính đến các vùng ở xa. Đến giữa những năm 70, IBM đã giới thiệu một loạt các thiết bị đầu cuối được thiết kế chế tạo cho lĩnh vực ngân hàng, thương mại. Thông qua dây cáp mạng các thiết bị đầu cuối có thể truy cập cùng một lúc đến một máy tính dùng chung. Đến năm 1977, công ty Datapoint Corporation đã tung ra thị trường hệ điều hành mạng của mình là”Attache Resource Computer Network” (Arcnet) cho phép liên kết các máy tính và các thiết bị đầu cuối lại bằng dây cáp,và đó chính là hệ điều hành mạng đầu tiên.
2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN CỦA MẠNG MÁY TÍNH
Nói một cách cơ bản, mạng máy tính là hai hay nhiều máy tính được kết nối với nhau theo một cách nào đó sao cho chúng có thể trao đổi thông tin qua lại với nhau.
Mạng máy tính ra đời xuất phát từ nhu cầu muốn chia sẻ và dùng chung dữ liệu .Không co hệ thống mạng thì dữ liệu trên các máy tính độc lập muốn chia sẻ với nhau phải thông qua việc in ấn sao chép qua đĩa mềm, CD ROM.. gây rất nhiều bất tiện cho người dùng. Các máy tính được kết nối thành mạng cho phép các khả năng:
+ Sử dụng chung các công cụ tiện ích
+Chia sẻ kho dữ liệu dùng chung
+ Tăng độ tin cậy của hệ thống
+ Trao đổi thông điệp, hình ảnh
+ Dùng chung các thiết bị ngoại vi(máy in, máy vẽ, Fax, modem...)
+ Giảm thiểu chi phí và thời gian đi lại
3. KIẾN THỨC CƠ BẢN CỦA MẠNG LAN
Mạng cục bộ (Lan) là hệ thống tốc độ cao được thiết kế để kết nối các máy tính và các thiết bị xử lý dữ liệu khác cùng hoạt động với nhau trong một khu vực địa lý nhỏ như một tầng của tòa nhà, hoặc trong một tòa nhà... Một số mạng Lan có thể kết nối lại với nhau trong một khu vực làm việc.
Các mạng Lan trở nên thông dụng vì nó cho phép những người sử dụng dùng chung những tìa nguyên quan trọng như máy in màu, ổ đĩa CD ROM ,các phần mềm ứng dụng và những thông tin cần thiết khác. Trước khi phát triển công nghệ Lan các máy tính là độc lập với nhau, bị hạn chế bởi số lượng các chương trình tiện ích, sau khi kết nối mạng rõ ràng hiệu quả của chúng tăng lên gấp bội.
Chương II
THIẾT KẾ MẠNG VLAN
Giới thiệu sơ lược về công ty:
Công ty cổ phần tin học và công nghệ mới NEWIT có trụ sở đặt tại đường Phan Bội Châu,tpVINH là 1 công ty chuyên mua bán các loại thiết bị ,linh phụ kiện cho các cá nhân và doanh nghiệp kinh doanh.
1. PHÂN TÍCH YÊU CẦU ĐẶT RA
1.1 Mục đích lựa chọn đề tài:
Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão này thì nhu cầu con người con người càng đỏi hỏi cao hơn nữa, Từ khi có máy tính ra đời thì nó đã có thể thay thế dần con người những công việc tính toán thậm chí cả làm công việc gì đó nữa, và trong cuộc sống con người chúng ta cũng có những nhu cầu trao đổi thông tin, mua bán. Ngày trước kia thì chúng ta mua bán hàng hoá vật chất thông qua trao tay, nhưng ngày nay thì công việc đó còn thực hiện được trên cả máy tính tuỳ theo nhu cầu của người mua, có thể một người ở nơi xa nhưng vẫn có thể mua được những mặt hàng mà không cần phải đến tận nơi mua.
Mục đích mà em chọn đề tài này là giúp cho các nhân viên trong công ty hoặc doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, chia sẻ thêm dữ liệu.. giúp cho công việc của các nhân viên thêm thuận tiện và năng suất lao động sẽ đạt hiệu quả rất cao và làm được điều này thì các doanh nghiệp sẽ rất có lợi cho việc cơ cấu tổ chức các phòng ban, và hơn nữa là sẽ giảm chi phí cho các doanh nghiệp một khoản chi phí rất lớn. Việc xây dựng đề tài thiết kế mạng LAN cho công ty cũng giúp cho em rất nhiều cho công việc sau này: Củng cố thêm kiến thức , kinh nghiệm thiết kế các mô hình cách quản lý, hơn thế nữa là thông qua đề tài này nó sẽ cung cấp cho em có thêm cái nhìn sâu hơn nữa về ngành công nghệ thông tin và có thể ứng dụng sâu rộng vào trong thực tế cuộc sống chúng ta.
Ngoài ra thiết kế hạ tầng mạng máy tính còn có thể liên kết cho các nhân viên (sinh viên, người sử dụng máy tính), có thể truy cập, sử dụng thuận tiện, nhanh chóng rút ngắn thời gian và đem lại hiệu quả cao trong công việc..
1.2. Yêu cầu đề tài:
Do nhu cầu trao đổi thông tin, chia sẻ tài nguyên mạng nên càng thúc đẩy nhanh quá trình phát triển mạng máy tính, Ngày nay trong các phòng ban của công ty nào hầu như mạng máy tính cũng đã thâm nhập vào. Nhằm góp phần thêm vào quá trình phát triển của nghành công nghệ thông tin nói chung cũng như giải quyết được nhu cầu trao đổi thông tin, tài nguyên trong một công ty, doanh nghiệp nói riêng nên em đã lựa chọn đề tài này. Thiết kế mạng LAN cho văn phòng công ty là một đề tài mang tính chất thực tế Việc thiết kế mạng LAN trong công ty hoặc cho doanh nghiệp đem lại cho doanh nghiệp có được sự tiết kiệm về kinh phí cho các thiết bị như : Máy in , chia sẻ tài nguyên thông tin giữa các nhân viên giữa các phòng ban. Điều này đem lại sự thuận tiện cho các nhân viên, đẩy nhanh tốc độ làm việc và tăng hiệu quả làm việc của công ty.
Ngoài ra trong quá trình thiết kế mạng LAN chúng ta cũng cần tuân thủ những yêu cầu về kỹ thuật, cấu trúc đặt ra như:
Yêu cầu về kỹ thuật
Yêu cầu về hiệu năng
Yêu cầu về ứng dụng
Yêu cầu về quản lý mạng
Yêu cầu về an ninh-an toàn mạng.
Yêu cầu về ràng buộc về tài chính,thời gian thực hiện
Yêu cầu về chính trị của dự án ,xác định nguồn nhân lực xác định các tài nguyên đã có và có thể tái sử dụng.
1.3 Khảo sát vị trí lắp đặt các thiết bị trong văn phòng công ty
Mô hình công ty tin học NEWIT bao gồm 3 tầng.
Tầng một: Là nơi giao dịch với khách hàng và cũng là nơi trưng bày các trang thiết bị máy móc. Phòng này được lắp đặt : 5 máy tính được dùng cho nhân viên nơi giao dịch cùng khách hàng cũng như tìm kiếm trao đổi thêm thông tin trên Internet
Tầng 2 : Là phòng bảo trì hệ thống, phòng gồm 2 phòng nhỏ : 1phòng lớn
+ 1 phòng là nơi nhận bảo trì các thiết bị cho khách hàng
+ 1 phòng là nơi kiểm tra bảo trì các lỗi thông dụng cho khách hàng trong quá trình sử dụng bị hư hỏng. Nếu trong quá trình kiểm tra lỗi không thể sử được thì chuyển đi đến phòng bảo trì cho khách hàng.
+ 1 Phòng lớn là nơi cài đặt máy và thiết bị cho khách hàng, cũng là nơi bảo trì hệ thống các lỗi cho khách hàng, giao nhận máy cho khách hàng….
Tầng 3 : Là tầng dành riêng cho phòng giám đốc, phó giám đốc, và phòng hội đồng quản trị công ty.
1.4 Điều kiện thi công và chủng loại vật liệu thi công:
Do công ty có 3 tầng nên hệ thống cáp cũng được tổ chức cao. Cáp dùng cho hệ thống là loại cáp UTP CAT5e, do nhu cầu truyền dẫn tín hiệu tốt và tính thẩm mỹ cho công ty nên chúng ta dùng thêm các ống nẹp dây cho gọn gàng và chống nhiễu từ giữa các dây với nhau.
1.5 Lựa chọn giải pháp và mô hình thiết kế
1.5.1 Lựa chọn hệ điều hành mạng
Nhằm quản lý tốt và tăng cường hệ thống bảo mật dữ liệu cho công ty thì em lựa chọn hệ điều hành : WindowServer hoặc Server 2003. Nếu dùng hệ điều hành này thì ngoài những tính năng của Window XP có nó còn có thêm tính năng bảo mật và phân chia quền cho các máy con khác tốt hơn.
1.5.2 Lựa chọn kiến trúc mạng:
Công ty là một doanh nghiệp thuộc loại vừa và nhỏ nên chúng em chọn giải pháp là mạng LAN dây dẫn và mô hình là Start. Nghĩa là có một phòng đặt các thiết bị trung tâm từ đó dẫn dây đến các phòng còn lại và thuộc loại mô hình Client / Server thường được dùng trong các doạnh nghiệp công ty.
1.5.3 Lựa chọn giải pháp kỹ thuật (khả năng vận hành, tính tương thích, quản lý….)
Việc thiết kế giải pháp sao cho để thoả mãn và đáp ứng được nhu cầu khách hàng không phải là một điều dễ dàng chút nào, để đáp ứng được đúng nhu cầu cho khách hàng về mặt kỹ thuật, cũng như tính thẩm mỹ, giá thành vừa kinh phí của công ty đưa ra thì, chúng ta phải khảo sát, thiết kế, lập được bảng dự trù thiết bị sao thật kỹ lưỡng Đặc tả hệ thống mạng, lựa chọn giải pháp cho một hệ thống mạng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như sau:
- Kinh phí dành cho hệ thống mạng chúng ta xây dựng, đây là vấn đề được đặt lên hàng đâu của những ai bắt tay vào xây dựng mạng.
- Công nghệ phổ biến trên thị trường hiện nay, như chúng ta đã biết do nhu cầu đòi hỏi của người đùng ngày càng cao để áp thay thế dần con người, thì hệ thống máy móc và trang thiết bị cũng ngày càng tính tế và có nhiều chức năng hơn. Vì vậy trong cuộc sống hàng ngày cũng vậy nếu chúng ta không thường xuyên trao dồi kíên thức và tìm kiếm thông tin báo chí về các linh kiện thiết bị thì chúng ta sẽ không thể nào có những trang thiết bị tốt và hợp lý cho công ty được. Vậy nên phải thường xuyên truy cập thông tin báo chí để nhanh chóng bắt được những tài liệu về những trang thiết bị mới ra.
2. THIẾT KẾ SƠ ĐỒ MẠNG:
2.1 Thiết kế sơ đồ mạng ở tầng vật lý:
Sự đi dây là một trong những vấn đề cần phải được xem xét khi thiết kế một mạng. Các vấn đề thiết kế ở mức này liên quan đến việc chọn lựa các loại cáp được sử dụng sơ đồ đi dây cáp phải thoả mãn các ràng buộc về băng thông và khoảng cách địa lý của mạng.
Sơ đồ mạng hình sao sử dụng cáp xoắn đôi CAT 5e thường được dùng hiện nay. Đối với các mạng nhỏ thì chỉ cần một điểm tập trung nối kết cho tất cả các máy tính với điều kiện rằng khoảng cách từ máy tính đến điểm tập trung nối là không quá 100 mét.
Thông thường trong một toà nhà người ta chọn ra một phòng đặc biệt để lắp đặt các thiết bị mạng như Hub, Switch, Router hay các bảng cắm dây (Patch Panels Người ta gọi phòng này là đi Nơi phân phối chính MDF (Main distribution factity).
2.2 Thiết kế sơ đồ mạng ở mức logic
2.3 Lựa chọn thiết bị
Việc lựa chọn thiết bị cho việc lắp đặt hệ thống mạng cũng rất quan trong, việc khảo sát công ty và nhu cầu của công ty đặt ra thế nào thì việc lựa chọn thiết bị cũng ảnh hưởng đến rất nhiều. Nhu cầu công ty đặt ra như nào hệ thống gồm bao nhiêu phòng ban, máy móc yêu cầu thế nào. Từ những việc trên chúng ta mới căn cứ vào đó và đưa ra bảng dự trù và danh sách những loại thiết bị nào chúng ta nên dùng và những thiết bị nào chúng ta có thể nâng cấp thêm.
Lựa chọn thiết bị chủ yếu dựa vào nhu cầu của khách hàng và kinh phí chi trả cho các thiết bị.
2.4 Lựa chọn phần mềm
Ngày nay khi mà hệ thống mạng máy tính đã phát triển khá rộng rãi trong các công ty tổ chức. Thì vấn đề bảo mật thông tin, cơ sở dữ liệu được đặt lên hàng đầu, nhất là các tổ chức lớn khi kết nối Internet để cho nhân viên thuận tiện trong làm việc thì vấn đề bảo mật tài liệu công ty là quan trọng nhất. Chính điều đó nên khi thiết kế hay phân tích thì chúng ta cũng phải lựa chọn thêm một số phần mềm thông dụng để tăng độ bảo mật cơ sở dữ liệu như là
Lựa chọn các hệ điều hành Winserver 2000, Window NT, hay 2003 Server giành cho hệ thống máy chủ, vì các hệ điều hành này có thêm chức năng bảo mật và phân quyền truy cập chia sẻ tài nguyên hơn WinXP và các hệ điều hành khác.
Lựa chọn thêm các phần mềm ứng dụng, quản trị cơ sở dữ liệu (SQL, Oracle),, phần mềm văn phòng..
Ngoài ra chúng ta cũng có thêm các phần mềm phòng và diệt virus, phần mềm chống đột nhập và công ty kết nối Internet thì không thể nào thiếu được những phần mềm :Sendmail,PostOffice,Nestcape,...
2. 5 Thiết bị bảo vệ điện áp
Trong quá trình hoạt động thì vấn đề điện áp cũng là điều đáng nói đến, trong một công ty với hệ thống máy tính và Server lớn thì vấn đề ổn định nguồn điện cho các thiết bị hoạt động đúng công suất là điều cần phải có, để dự phòng cho các trường hợp xấu có thể đế như là: Mất điện đột ngột, hoặc hệ thống máy tính có sự cố, hoặc điện áp để dùng cho hệ thống máy cao và ổn định. Trong trườngg hợp này chúng ta có thể nâng cấp thêm một ổn áp điện, một máy phát điện dự phòng.
2.6 Lập kế hoạch thực hiện:
Sau khi đã lên bảng dự trù thiết bị và các danh sách các loại thiết bị chúng ta nên dùng rồi, thì điều cũng thật quan trọng trong giai đoạn này là lập kế hoạch thực hiện, triển khai lắp đặt chính thức. Cách sắp xếp bố trí công việc thế nào cho hợp lý, vừa tốt chi phí thấp nhất vừa đem lại hiệu quả cao.
Và việc lập kế hoạch thực hiện tốt thì tránh cho chúng ta những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện: Những nảy sinh ngoài dự tính và lập kế hoạch thì chúng ta có thể kiểm tra được công việc triển khai đến đâu và chất lượng thề nào.
Chương IIICÀI ĐẶT KIỂM THỬ VLAN
1. CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH CHO SERVER
Do việc quản lý các hệ thống máy con có những điều rất phức tạp: Việc phân quyền sử dụng tài nguyên, chia sẻ dữ liệu, và quản lý tập trung đỏi hỏi phải có những phần mềm quản lý và một trong những phần mềm làm được điều này là Hệ điều hành(phần mềm hệ thống).
Hệ điều hành thông dùng cho Server là các hệ điều hành: Server 2003 , Window 2000 và hơn nữa là loại Server 2008.
2. CÀI ĐẶT CÁC DỊCH VỤ MẠNG VÀ CÁC GIAO THỨC
2.1. CÀI ĐẶT DỊCH VỤ DHCP
2.1.1 Khái niệm DHCP được viết tắt bởi cụm từ Dynamic Host Configuration Protocol (Giao thức cấu hình địa chỉ IP động) là phần mở rộng của BootProtocol DHCP có nhiềm vụ là cấp phát địa chỉ IP động cho các Client. DHCP làm theo mô hình Client/ Serve, quá trình tương tác giữa Client và Server diễn ra như sau:
+ Khi máy Client khởi động nó sẽ tự động gửi một gói tin yêu cầu đến máy Server trong gói tin đó có kèm theo địa chi MAC của máy Client.
+ Máy Server trên mạng nhận được yêu cầu đó liền cấp một địa chỉ IP động cho máy Client trong khoảng thời gian nhất định đồng thời cũng kèm theo một SubnetMask và địa chỉ IP của Server.
+ Sau đó Client sẽ gửi thông điệp chấp nhận IP lại cho Server và máy Server sẽ lọc ra những IP nào chưa cấp và cấp cho các Client tiếp theo.
2.1.2 – DỊCH VỤ DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol)
1. Giới thiệu về dịch vụ DHCP
Quy mô mạng, việc quản lý và gán địa chỉ IP cho máy khách sẽ tiêu tốn nhiều
công sức và thời gian. DHCP tự động gán địa chỉ IP và sẽ đảm bảo việc quản lý các địa chỉ IP này. DHCP sử dụng một tiến trình tạo địa chỉ cho mướn để gán địa chỉ IP cho các máy tính khách chỉ trong một khoảng thời gian xác định. Do DHCP là một tiến trình cung cấp IP động nên các máy khách sẽ cập nhật hoặc làm mới các địa xin cấp của chúng tại các khoảng thời gian đều đặn. TCP/IP có thể được cấu hình tự động hoặc thủ công. Việc cấu hình tự động TCP/IP được thực hiện bằng cách sử dụng DHCP.
2. Quá trình cấp phát động của dịch vụ DHCP
Khi máy khách DHCP thực hiện, nó sẽ gửi yêu cầu xin cấp địa chỉ IP đến máy chủ DHCP. Máy chủ nhận yêu cầu này sẽ chọn một địa chỉ IP từ khoảng địa chỉ được định nghĩa trước trong cơ sở dữ liệu địa chỉ IP để cấp phát. Nếu máy khách chấp nhận địa chỉ mà máy chủ cung cấp thì máy chủ sẽ cung cấp cho máy khách địa chỉ IP đó chỉ trong một khoảng thời gian giới hạn (tối đa là 8 ngày). Thông tin này có thể bao gồm một địa chỉ, một mặt nạ mạng con (subnet mask), địa chỉ I, được cổng nối (gateway) mặc định và một địa IP của máy chủ WINS. Tiến trình cấp địa chỉ IP của DHCP được thực hiện theo tiến trình 4 bước: yêu cầu xin cấp IP, chấp nhận cấp IP, chọn lựa cung cấp IP, và xác nhận việc cấp IP.
2.1 Yêu cầu cấp IP (IP Lease Request):
Mỗi khi một máy khách khởi động hoặc kích hoạt TCP/IP hoặc khi DNS thay mới địa chỉ IP đã được cấp của họ thì tiến trình xin cấp TCP/IP sẽ được khởi động. Máy khách truyền đi khắp mạng (broadcast) một thông điệp DHCPDISCOVER với mục đích để thu được địa chỉ IP. Máy khách sử dụng địa chỉ IP 0.0.0.0 như là địa chỉ nguồn vì không có địa chỉ IP nào được gắn lên thông điệp. Tương tự, máy khách cũng sử dụng địa chỉ IP
255.255.255.255 làm địa chỉ đích vì chính nó cũng không biết địa chỉ của máy chủ DHCP. Điều này để đảm bảo rằng thong điệp được phát đi rộng khắp trên toàn mạng. Thông điệp này chứa địa chỉ MAC (Media Access control - điều khiển truy xuất đường truyền), địa chỉ MAC chứa địa chỉ phần cứng của card mạng của máy khách.
2.2 Chấp nhận cấp IP (IP Lease Offer):
Máy chủ DHCP trả về máy khách một thông điệp DHCPOFFER trong cùng một
phân đoạn mạng. Thông điệp này chứa địa chỉ phần cứng của máy khách, địa chỉ IP cung cấp, mặt nạ mạng con, thời gian hiệu lực của IP cho cấp phát, và định danh của máy chủ. Máy chủ DHCP dành ra địa chỉ IP này và không cấp cho các yêu cầu khác với cùng địa chỉ này. Máy khách sẽ chờ cấp IP trong 1 giây, nếu không có thông tin gì trả lời trong thời gian đó thì nó lại phát đi yêu cầu trong các khoảng thời gian 2, 4, 8 và 16 giây. Nếu máy khách vẫn không nhận được thông tin chấp nhận cung cấp, nó sẽ sử dụng các địa chỉ IP được lưu giữ trong một khoảng đã được đăng ký, từ 162.254.0.1 đến 162.254.255.254.
Sau đó máy khách DHCP tiếp tục tìm kiếm máy chủ DHCP trong mỗi 5 phút. Khi tìm được máy chủ DHCP sẵn sàng thì máy khách sẽ nhận được các địa chỉ IP hợp lệ.
2.3 Chọn lựa cung cấp IP (IP Lease Selection):
Máy DHCP khách sẽ báo nhận lời thông điệp cấp IP bằng cách phát đi một một thông điệp DHCPREQUEST. Thông điệp này chứa thông tin xác định máy chủ đã cấp IP động. Khi tất cả các máy chủ biết các thông tin máy chủ cấp thì các máy chủ còn lại sẽ lấy lại các thông báo cấp địa chỉ IP và sẽ sử dụng chúng cho các yêu cầu xin cấp phép IP khác.
2.4 Xác nhận cấp IP (IP Lease Acknowledgement):
Máy chủ DHCP đã nhận thông điệp DHCPREQUEST từ các máy khách sẽ trả lời một thông điệp DHCPACK. Thông điệp này chứa thông tin cấu hình và sự cấp phát hiệu lực cho địa chỉ IP đó. TCP/IP sẽ khởi động cấu hìn đã được cung cấp từ máy chủ DHCP đó. Sau đó, máy khách sẽ buộc giao thức TCP/IP với các dịch vụ mạng và với card mạng do đó nó cho phép máy khách có thể liên lạc trên toàn mạng.
2.1.2.1 Cài đặt dich vụ DHCP cho máy phục vụ
1.1 Cài đặt
Các máy khách sẽ nhận địa chỉ IP một cách tự động từ dịch vụ cấp phát địa chỉ IP động DHCP. Dịch vụ này được cài đặt trên máy chủ như sau:
+ Bước 1: startà settingàcontrol pannel. Double click vào add/remove program àchọn tab add/remove windows components và đợi trong giây lát một bảng danh sách xuất hiện.
+ Bước 2: Hộp thoại NETWORK SERVER xuất hiện.
Đưa hộp sáng đến mục Network Server và nhấn nút Detail để làm xuất hiện cửa sổ Network Server.
+ Bước 3: Trong cửa sổ Network Server đánh dấu chọn mục Dynamic Host Configuration Protocol (DHCP) và nhấn OK.
+ Bước 4: Trở lại hộp thoại Network Server chọn Next để tiếp tục.
+ Bước 5: Windows sẽ cấu hình và cài đặt các thành phần của dịch vụ DHC. Trong quá trình cài đặt Windows đòi hỏi phải Insert đĩa CD Windows Server 2003.
+ Bước 6: Đến khi hộp thoại Completing the Windows Components Wizard, chọn Finish để hoàn tất.
1.2 Cấu hình DHCP
+ Bước 1: Từ menu Start/ Administrator tool / DHCP. Cửa sổ DHCP xuất hiện.
+ Bước 2: Trong cửa sổ DHCP. Chọn menu Action / New Scope
+ Bước 3: Hộp thoại New Scope Wizard xuất hiện chọn Next để tiếp tục.
+ Bước 4: Hộp thoại Scope Name xuất hiệ, nhập tên và chú thích cho Scope sau đó chọn Next.
+ Bước 5: Hộp thoại IP Address Range xuất hiện. Nhập địa chỉ bắt đầu và địa chỉ kết thúc cho dãy địa chỉ cấp phát, đồng thời nhập địa chỉ Sup netMask rồi chọn Next để sang bước tiếp theo..
+ Bước 6: Hộp thoại Add Exculusions dùng để xác định dãy địa chỉ cần loại bỏ ra khỏi danh sách địa chỉ cấp phát của bước 5.
+ Bước 7: Trong hộp thoại Lease Duration, cho biết thời gian mà các máy Client có thể sử dụng các địa chỉ IP này. Mặc định thời ở đây là 8 ngày. Chọn Next để tiếo tục.
+ Bước 8: Hộp thoại Configure DHCP Option xuất hiện. Ta có thể chọn Yes, I want to configure these option now (để thiết lập them các cấu hình tuỳ chọn khác), hoặc chọn No, will configure these options later (để hoàn tất việc cấu hình cho scope ). Chọn No, I will configure these options later, nhấn Next để tiếp tục.
+ Bước 9: Trong hộp thoại Activate scope hỏi ta có muốn kích hoạt Scope này không. Vì Scope chỉ có thể cấp phát địa chỉ khi được kích hoạt, chọn Yes, I want to activate this scope now. Nhấn Next để tiếp tục.
+ Bước 10: Hộp thoại Completing the New Scope Wizard thông báo việc thiết lập cấu hình cho Scope đã hoàn tất, nhấn Finish để kết thúc.
III. NÂNG CẤP DOMAIN TRÊN WINSERVER 2003
+ Bước 1: Từ menu Start à Run nhập vào hộp thoại là DCPROMO rồi nhấn OK
Hình 1
+ Bước 2: Hộp thoại Active Directory install Wizad xuất hiện, chọn Next chuyển đến hộp thoại tiếp theo.
Hình 2
+ Bước 3: Trong hộp thoại Domain Controller Type, chọn Domain Controller for a new domain để tạo domain mới. Nếu muốn thêm domain khác đã có thì ta chọn Additon domain controller for an existing domain.
Hình 3
Ta chọn Domain controller for a new domain rồi nhấn Next.
+ Bước 4: Create New domain:
Domain in a new forest : Tạo một miền mới trong rừng mới Child Domain in an existing Domain tree: Tạo một miền con trong cây đã có.
Hình 4:
Domain tree in existing forest : Tạo một cây mới trong rừng mới. Ta chọn Domain in a new forest nhấn Next chuyển sang bước tiếp theo.
+ Bước 5: Hộp thoại New Domain Name, đặt tên của domain trong trường Full DNS name for new domain và chọn Next .
+ Bước 6: Hộp thoại NextBios Domain Name.
Mặc định là trùng với tên Domain, để tiếp tục chọn Next
Hình 5
+ Bước 7: Hộp thoại Database end Log Folders, cho phép chỉ định vị trí lưu trữ Database và các tập tin Log.
Chọn vị trí cần lưu bằng cách nhấn nút Browse….., Nhấn Next để tiếp tục..
Hình 6
+ Bước 8: Hộp thoại Share System Volume chỉ định vị trí thư mục SYSVOL (thư mục này phải nằm trên Parition có định dạng là NTFS). nếu muốn thay đổi thì nhấn Nút Browse.. , Nhấn Next để tiếp tục.
Hình 7:
+ Bước 9: Hộp thoại Configure DNS chọn YES, I will config the DNS Client (Nếu muốn cấu hìn cho DNS ), No Just install and configure DNS on this computer (Nếu muốn cấu hình DNS sau này ). Ta chọn NO, Just install and Computer configure DNS on this computer, sau đó nhấn Next để tiếp tục việc cài đặt.
Hình 8
+ Bước 10: Hộp thoại Permission.
Permisssion compatible with pre- Windows 2000 Server opertion system: Nếu hệ thống là các phiên bản trước 2000 Server.
Permission compatible only with Windows Server 2000 or Windows Server 2003 Operating system: Nếu hệ thống là Windows Server 2000 hay Server 2003 trường hợp này ta chọn permission compatible only with Windows 2000 hay Windows 2003 Operating syste, Nhấn Next để tiếp tục.
Hình 9
+ Bước 11: Hộp thoại Directory Services Restore Mode Administrator PassWord:
Hình 10
Xác định mật khẩu dùng trong trường hợp vào chế độ Directory Services Restore Mode. Nhấn Next để tiếp tục.
Bước 12: Hộp thoại Sumary.
Hộp thoại này hiển thị các thông tin đã chọn ở các bước trước. Nhấn Next để tiếp tục.
Hình 11
Bước 13: Hộp thoại Active Directory Install Wizad. Quá trình cài đặt được thực hiện.
Hình 12
Bước 14: Hộp thoại Completing the Active Directory Installtion Wizad xuất hiện khi quá trình cài đặt hoàn tất. Nhấn Finish.
Hình 13
3. LẮP ĐẶT MÁY TÍNH VÀ CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI:
Sau khi thiết kế đã hoàn tất thì việc triển khai lắp đặt hệ thống máy tính và các thiết bị ngoại vi vào hệ thống cũng là một trong những bước quan trọng, lắp đặt làm sao vừa có tính thẩm mỹ, tính an toàn và không ảnh hưởng đến tín hiệu đường truyền trong quá trình sử dụng. Hơn nữa phải thuận tiện cho việc di chuyển chỗ làm việc của nhân viên.
Sau khi đã triển khai lắp đặt hoàn thành thì công việc đầu tiên là kiểm tra lại tất cả các hệ thống đầu cáp nối, các thiết bị trung tâm, ngoại vi.. rồi mới cho chạy thử hệ thống mạng..Nếu vẫn hành hệ thống mạng gặp lỗi thì phải kiểm tra lại hệ thống hoặc các nốt mạng, xem lại các giao thức …
Chương 2: Giới thiệu về E-mail
. Email là gì?
Email (electronic mail) là một thuật ngữ trong tiếng Anh, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là thư điện tử. Email là một phương tiện thông tin rất nhanh. Một mẫu thông tin (thư từ) thay vì nội dung thư của bạn được viết lên giấy và chuyển đi qua đường bưu điện thì có thể được gửi đi ở dạng mã hoá hay dạng thông thường và được chuyển qua các mạng máy tính đặc biệt là mạng Internet. Nó có thể chuyển mẫu thông tin từ một máy nguồn tới một hay rất nhiều máy nhận trong cùng lúc.
Ngày nay, email chẳng những có thể truyền gửi được chữ, nó còn có thể truyền được các dạng thông tin khác như hình ảnh, âm thanh, phim, và đặc biệt các phần mềm thư điện tử kiểu mới còn có thể hiển thị các email dạng sống động tương thích với kiểu tệp HTML.
Lợi ích của email
- Tốc độ cao: Vì email được chuyển qua đường Internet dưới dạng các tín hiệu điện nên tốc độ di chuyển của email gần như là tức thời. Với các bức thư tín bình thường, bạn có thể phải mất một vài ngày để thư có thể tới được địa chỉ cần thiết nhưng với email, sau cú click chuột vào nút gửi thư, người nhận đã có thể đọc được nội dung thư của bạn gửi cho họ.
- Chi phí rẻ: Với các thư tín bình thường, bạn phải tốn một khoản chi phí khá lớn khi gửi các bức thư của mình đi. Còn với email, bạn chỉ tốn một khoản phí rất nhỏ để kết nối internet cùng với chi phí cho dịch vụ email của bạn. Bạn cũng có thể dùng dịch vụ email miễn phí. Khi đó chi phí của bạn cho các bức thư hầu như không đáng kể.
- Không có khoảng cách: Với email, người nhận cho dù ở xa bạn nửa vòng trái đất hay ngay cùng phòng làm việc với bạn, việc gửi và nhận thư cũng đều được thực hiện gần như ngay lập tức. Và chi phí cho các bức thư đó cũng đều rẻ như nhau.
Địa chỉ e-mail
Địa chỉ E-mail (E-mail Address) là 1 định danh trên Internet cho phép người sử dụng Internet nhận biết được chính xác người cần liên hệ, giao dịch, trao đổi thông tin và ra lệnh gửi các thông điệp, tài liệu, hình ảnh (E-mail message) tới định danh này. Địa chỉ E-mail bao giờ cũng bao gồm 2 phần: - Phần tên miền quản lý địa chỉ E-mail này. Ví dụ: yahoo.com.- Phần tên chính của địa chỉ e-mail, để phân biệt với các địa chỉ E-mail khác do cùng 1 tên miền quản lý. Ví dụ: info hay support - Giữa 2 phần của địa chỉ e-mail liên kết bởi dấu @ Tên 1 địa chỉ e-mail đầy đủ sẽ là: info@yahoo.com hay surport@yahoo.com
Phần mềm thư điện tử (email software)
Phần mềm thư điện tử (email software) là loại phần mềm nhằm hỗ trợ cho người dùng việc chuyển và nhận các mẫu thông tin (thường là dạng chữ). Thông tin có thể đưa vào phần mềm thư điện tử bằng cách thông dụng nhất là gõ chữ bàn phím hay cách phương cách khác ít dùng hơn như là dùng máy quét hình (scanner), dùng máy ghi hình số (digital camera) đặc biệt là các Web cam. Phần mềm thư điện tử giúp đỡ cho việc tiến hành soạn thảo, gửi, nhận, đọc, in, xoá hay lưu giữ các (điện) thư. Có hai trường hợp phân biệt phần mềm thư điện tử là:
Loại phần mềm thư điện tử được cài đặt trên từng máy tính của người dùng gọi là email client, hay phần mềm thư điện tử (cho) máy khách. Các thí dụ loại phần mềm này bao gồm: Micorsoft Outlook, Microsoft Outlook Express, Netscape Comunicator, hay Eudora. Phần mềm thư điện tử này còn có tên là MUA (từ chữ mail user agent) tức là Tác nhân sử dụng thư. Một cách gọi tên thông dụng khác của email client là ứng dụng thư điện tử (email application) nếu không bị nhầm lẫn.
Ngược lại, loại phần mềm thư điện tử không cần phải cài đặt mà nó được cung ứng bởi các máy chủ (web server) trên Internet gọi là WebMail, hay Phần mềm thư điện tử qua Web. Để dùng được các phần mềm loại này thường các máy tính nối vào phải có một máy truy cập tương thích với sự cung ứng của WebMail. Thí dụ loại này là gmail.com, mail.Yahoo.com hay hotmail.com.
Kiến trúc và hoạt động của hệ thống thư điện tử
Đường đi của thư:
Mỗi một bức thư truyền thống phải đi tới các bưu cục khác nhau trên đường đến với người dùng. Tương tự thư điện tử cũng chuyển từ máy máy chủ thư điện tử này (mail server) tới máy chủ tư điện tử khác trên internet. Khi thư được chuyển đến đích thì nó được chứa tại hộp thư điện tử tại máy chủ thư điện tử cho đến khi nó được nhận bởi người nhận. Toàn bộ quá trình xử lý chỉ xẩy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh chóng liên lạc với mọi người trên toàn thế giới một cánh nhanh chóng tại bất cứ thời điểm nào dù ngày hay đêm.
Gửi, nhận và chuyển thư:
Để nhận được thư điện tử bạn cần phải có một tài khoản (account) thư điện tử. Nghĩa là bạn phải có một địa chỉ để nhận thư. Một trong những thuận lợi hơn với thư thông thường là bạn có thể nhận thư điện tử từ bất cứ đâu. Bạn chỉ cần kết nối vào Server thư điện tử để lấy thư về máy tính của mình.
Để gửi được thư bạn cần phải có một kết nối vào internet và truy nhập vào máy chủ thư điện tử để chuyển thư đi. Thủ tục tiêu chuẩn được sử dụng để gửi thư là SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). Nó được kết hợp với thủ tục POP (Post Office Protocol) và IMAP để lấy thư.
Giới thiệu về giao thức SMTP:
Công việc phát triển các hệ thống thư điện tử (Mail System) đòi hỏi phải hình thành các chuẩn chung về thư điện tử. Điều này giúp cho việc gửi, nhận các thông điệp được đảm bảo, làm cho những người ở các nơi khác nhau có thể trao đổi thông tin cho nhau.
Có 2 chuẩn về thư điện tử quan trọng nhất và được sử dụng nhiều nhất từ trước đến nay là X.400 và SMTP (Simple Mail Transfer Protocol). SMTP thường đi kèm với chuẩn POP3. Mục đích chính của X.400 là cho phép các E-mail có thể được truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp cấu hình phần cứng, hệ điều hành mạng, giao thức truyền dẫn được dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều khiển các thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng của chuẩn SMTP là giả định máy nhận phải dùng giao thức SMTP gửi thư điện tử cho một máy chủ luôn luôn hoạt động. Sau đó, người nhận sẽ đến lấy thư từ máy chủ khi nào họ muốn dùng giao thức POP (Post Office Protocol), ngày nay POP được cải tiến thành POP3 (Post Officce Protocol vertion 3).
Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gửi của thư điện tử là SMTP (Simple Mail Transport Protocol). SMTP là thủ tục phát triển ở mức ứng dụng trong mô hình 7 lớp OSI cho phép gửi các bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP được phát triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF (Internet Engineering Task Force).SMTP sử dụng cổng 25 của TCP. Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác hỗ trợ cho việc lấy thư là POP3 và IMAP4.
Giới thiệu về giao thức POP và IMAP
Trong những ngày tháng đầu tiên của thư điện tử, người dùng được yêu cầu truy nhập vào máy chủ thư điện tử và đọc các bức điện của họ ở đó. Các chương trình thư thường sử dụng dạng text và thiếu khả năng thân thiện với người dùng. Để giải quyết vấn đề đó một số thủ tục được phát triển để cho phép người dùng có thể lấy thư về máy của họ hoặc có các giao diện sử dụng thân thiện hơn với người dùng. Và chính điều đó đem đến sử phổ biến của thư điện tử. Có hai thủ tục được sử dụng phổ biến nhất hiện này là POP (Post Office Protocol) và IMAP (Internet Mail Access Protocol).
Post Office Protocol (POP)
POP cho phép người dùng có account tại máy chủ thư điện tử kết nối vào MTA và lấy thư về máy tính của mình, ở đó có thể đọc và trả lời lại. POP được phát triển đầu tiên là vào năm 1984 và được nâng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào năm 1988. Và hiện nay hầu hết người dùng sử dụng tiêu chuẩn POP3. POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ thư điện tử (sử dụng cổng 110). Người dùng điền username và password. Sau khi xác thực đầu client sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy hoặc xoá thư.
Internet Mail Access Protocol (IMAP)
Thủ tục POP3 là một thủ tục rất có ích và sử dụng rất đơn giản để lấy thư về cho người dùng. Như sự đơn giản đó cũng đem đến việc thiếu một số công dụng cần thiết. Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là thư được lấy về sẽ bị xoá trên server.
IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót của POP3. IMAP được phát triển vào năm 1986 bởi trường đại học Stanford. IMAP2 phát triển vào năm 1987. IMAP4, là bản mới nhất đang được sử dụng và nó được các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp nhận vào năm 1994. IMAP4 được quy định bởi tiêu chuẩn RFC 2060 và nó sử dụng cổng 143 của TCP.
So sánh POP3 và IMAP4
Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4. Phụ thuộc vào người dùng, MTA, và sự cần thiết , Có thể sử dụng POP3, IMAP4 hoặc cả hai.
Lợi ích của POP3 là :
Rất đơn giản.
Được hỗ trợ rất rộng
Bởi rất đơn giản nên, POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví dụ nó chỉ hỗ trợ sử dụng một hộp thư và thư sẽ được xoá khỏi máy chủ thư điện tử khi lấy về
IMAP4 có những lợi ích khác:
Hỗ trợ xác thực rất mạnh
Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp thư
Đặc biệt hỗ trợ cho các chế việc làm việc online, offline, hoặc không kết nối.
IMAP4 ở chế độ online thì hỗ trợ cho việc lấy tập hợp các thư từ máy chủ, tìm kiếm và lấy message cần tìm về ...IMAP4 cũng cho phép người dùng chuyển thư từ thư mục này của máy chủ sang thư mục khác hoặc xoá thư. IMAP4 hỗ trợ rất tốt cho người dùng hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính khác nhau.
Chương 3: Cài đặt hệ thống mail nội bộ Microsoft Exchange Server 2003.
Ngày nay đối với hầu hết các doanh nghiệp, e-mail là công cụ liên lạc vô cùng quan trọng cho công việc. E-mail cho phép nhân viên tạo ra các kết quả tốt nhất. Sự lệ thuộc ngày càng lớn hơn vào e-mail đã làm tăng số lượng tin nhắn gửi và nhận, tạo ra sự phong phú của công việc phải hoàn thành, và thậm chí tăng tốc độ của chính quá trình kinh doanh. Trong bối cảnh thay đổi như vậy, kỳ vọng của nhân viên ngày càng phát triển. Ngày nay, nhân viên mong muốn có được khả năng truy cập phong phú, hiệu quả – tới email, lịch làm việc, tài liệu gửi kèm, thông tin liên hệ và còn nhiều hơn nữa – cho dù họ đang ở đâu hoặc đang sử dụng thiết bị gì.
Tổng quan về sản phẩm
Đối với chuyên gia CNTT, việc cung cấp một hệ thống trao đổi tin nhắn có khả năng giải quyết những nhu cầu trên đây phải hài hòa với các yêu cầu khác như bảo mật và chi phí. Yêu cầu về bảo mật cho doanh nghiệp ngày càng trở nên phức tạp khi nhu cầu và việc sử dụng e-mail tăng lên. Ngày nay, các phòng CNTT phải đấu tranh với nhiều đe dọa khác nhau về bảo mật e-mail như: thư rác và virus ngày càng biến hóa, những rủi ro từ việc không tuân thủ, nguy cơ e-mail bị chặn và giả mạo, cùng những ảnh hưởng xấu do thiên tai hoặc thảm họa do con người gây ra.
Bảo mật rõ ràng là một vấn đề cần ưu tiên, nhưng đồng thời hơn lúc nào hết bộ phận CNTT nhận thức được nhu cầu về quản lý chi phí. Những hạn chế về thời gian, tiền bạc và các nguồn lực là những vấn đề hiển nhiên khi bộ phận CNTT đảm đương trách nhiệm phải tạo ra được nhiều kết quả hơn từ nguồn lực ít hơn. Vì vậy, các chuyên gia CNTT luôn tìm kiếm một hệ thống trao đổi tin nhắn có khả năng đáp ứng cả nhu cầu kinh doanh và nhu cầu của nhân viên, đồng thời vẫn phải đảm bảo tính kinh tế để triển khai và quản lý.
Microsoft® Exchange Server được thiết kế đặc biệt để đáp ứng những thách thức trên đây và giải quyết nhu cầu của nhiều nhóm khác nhau, trong đó mỗi nhóm lại có một quyền lợi riêng trong hệ thống trao đổi tin nhắn. Exchange Server đem tới khả năng bảo mật tiên tiến mà doanh nghiệp cần và cho phép nhân viên truy cập từ bất cứ nơi đâu khi có nhu cầu, đồng thời kết hợp với hiệu quả vận hành, đây là vấn đề hết sức quan then chốt đối với môi trường CNTT đầy khó khăn hiện nay.
Cài đặt Microsoft Exchange Server 2003.
Yêu cầu phần cứng.
Cấu hình tối thiểu về phần cứng để có thể cài đặt Micsosoft Exchange Server 2003 phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
IntelPentium hoặc tương thích 133 Mhz.
RAM 256 MB, hỗ trợ 128 MB.
500 MB không gian đĩa sẵn có để cài Exchange.
200 MB không gian đĩa sẵn có trong ổ hệ thống .
CD-ROM .
SVGA hoặc màn hình có độ phân giải cao hơn.
Các phân vùng được định đạng file kiểu NTFS.
Yêu cầu về dịch vụ
Exchange2003 Setup yêu cầu những thành phần sau phải được cài đặt và cho phép hoạt động trên server
NET Framework
ASP.NET
Internet Information Services (IIS)
World Wide Web Publishing Service
Simple Mail Transfer Protocol (SMTP) service
Network News Transfer Protocol (NNTP) service
Cài đặt Mail Exchange server 2003
Sau khi có AD, chúng ta tiến hành cài đặt Mail Exchange server 2003:Bước 1: Cài các thành phần cần thiết:Để cài được Mail Exchange 2003, chúng ta cần chắc chắn rằng những thành phần và dịch vụ sau đây đã được cài đặt và enable:.NET Framework ASP.NETInternet Information Services (IIS) World Wide Web Publishing ServiceSimple Mail Transfer Protocol (SMTP) serviceNetwork News Transfer Protocol (NNTP) serviceMặc định chúng chưa được thiết lập khi cài đặt Windows Server 2003, ta phải tiến hành cài đặt các dịch vụ này:1. Cho đĩa cài Windows Server 2003 vào máy.Vào Start -> Control Panel, tìm đến Add or Remove Programs.2. Trong Add or Remove Programs, chọn Add/Remove Windows Components. 3. Chọn Application Server -> Details.4. Chọn ASP.NET5. Chọn Internet Information Services (IIS) -> Details.6. Trong Internet Information Services (IIS), chọn các thành phần: NNTP Service, SMTP Service, và World Wide Web Service -> OK7. Nhấn tiếp OK để tiến hành cài đặt.Chú ý: Không chọn E-mail Services.8. Next -> Finish.9. Thực hiện việc enable ASP.NET: a. Vào Start -> Administrative Tools, chọn Internet Information Services (IIS) Manager.
b. Mở local computer, chọn Web Service Extensions.10. Click ASP.NET, và chọn Allow.Bước 2: Cài đặt Microsoft Exchange Server 20031. Cho đĩa cài Exchange Server 2003 vào ổ CDROM.
Để bắt đầu cài đặt exchange yêu cầu máy tính đã cài đặt dns, active directory hoàn chỉnh rồi. Cho đĩa cd cài đặt microsoft exchange server 2003 vào CD ROM và chạy file setup.exe.
Chạy file setup.exe xuất hiện cửa sổ sau: chọn exchange deployment tools để bắt đầu quá trình cài đặt. Trong cửa sổ này bạn hoàn toàn có thể xem các hướng dẫn về exchange server phía bên trái cửa sổ từ phiên bản, các thư viện, các công cụ …
Nhấn vào deployment tools được cửa sổ sau: chọn deploy the first exchange 2003 server. Chọn options install exchange 2003 on additions server khi muốn cài một máy chủ exchange khác có vai trò tương tự như máy chủ đầu tiên. cái này vai trò tương tự như additions của máy chủ domain controller. Trong phần này chọn options đầu tiên cài đặt máy chủ exchange đầu tiên để bắt đầu cài đặt.
Sau khi chọn deploy the first exchange 2003 server được cửa sổ dưới đây. Trong cửa sổ này hệ thống cho phép bạn lựa chọn các thuộc tính:
- hệ thống sẽ làm việc với phiên bản exchange 5.5
- hệ thống sẽ làm việc với exchange 5.5, exchange 2000
- hay update một hệ thống exchange 2000 lên exchange 2003- cài đặt một hệ thống exchange 2003 mới hoàn toàn.
Sau khi chọn options new exchange 2003 installation được cửa sổ dưới đây. Đây chính là cửa sổ yêu cầu các thành phần cần phải cài đặt trước khi cài đặt microsoft exchange 2003.
1. Windows yêu cầu phải là windows mới hơn windows server 2000.
2. Cài đặt các component như: iis, nntp, smtp, asp.net.
3. Cài đặt một số công cụ hỗ trợ cho hệ thống như: DCDiag (Domain Controler Diagnostics) tiện ích chuẩn đoán Domain Controler. NetDiag (Network Connectivity Tester) tiện ích kiểm tra kết nối mạng mạng.
4. Chạy tiện ích NetDiag (Network Connectivity Tester) để kiểm tra kết nối mạng mạng và hệ thống phân giải tên miền DNS.
5. Tương tự như bước 4.
6. forestprep mở rộng active directory để hỗ trợ exchange server 2003.
Chọn Brower và chọn đến file setup.exe rồi nhấn run forestprep now.
Exchange2003 ForestPrep để mở rộng giản đồ Active Directory bao gồm các lớp và thuộc tính đặc biệt của Exchange. ForestPrep cũng tạo ra đối tượng chứa Exchange organization trong Active Directory.Sự mở rộng giản đồ cung cấp cho Exchange2003. Tài khoản dùng để chạy ForestPrep phải là một thành viên của Enterprise Administrator và nhóm Schma Administrator.
Sau khi nhấn run forestprep now sẽ xuất hiện 1 cửa sổ, nhấn next để bắt đầu quá trình cài đặt.
Chọn i agree - đồng ý chọn next để tiếp tục cài đặt.
Nhấn next để hệ thống bắt đầu mở rộng active directory
7.Sau khi hoàn thành forestprep chạy domainprep trong quá trình cài đặt exchange 2003. Làm tương tự như thiết lập forestprep. Tài khoản dùng để chạy DomainPrep phải là một thành viên của Domain Administrators và nhóm local computer administrator.
8. Cài đặt exchange server 2003. Chọn Run setup now.
Xuất hiện cửa sổ
Để mặc định là Typical. Chọn next để hệ thống bắt đầu quá trình cài đặt.
Chọn option đầu tiên create a new exchange organization, option thứ hai để chúng ta join máy chủ vào một hệ thống exchange 5.5 đã có sẵn.Chọn option đầu tiên nhấn next để tiếp tục quá trình cài đặt.
Nhấn next để bắt đầu quá trình cài đặt đây là bước lâu nhất tuỳ thuộc vào cấu hình của máy tính.
Sau khi hệ thống hiển thị hoàn thành quá trình cài đặt, để khởi động các dịch vụ mail trong hệ thống bạn phải vào service của windows và bật những service liên quan tới dịch vụ gửi mail của exchange. Mặc định sau khi cài đặt exchange chỉ có một dịch vụ duy nhất được khởi động đó là dịch vụ mail qua http. Vào start\administrative tools vào service sẽ thấy một danh sách các service, khởi động các service: pop3 phục vụ mail pop3, smtp, imap4.
Sau khi đã bật toàn bộ các service hỗ trợ cho các dịch vụ mail khác nhau của exchange vào giao diện quản trị exchange: start vào microsoft exchange vào exchange system manager để kiểm tra các dịch vụ mail có hoạt động hay không.
Chương 3: Quản trị hệ thống mail nội bộ
Tạo tài khoản Mail
Tài khoản mail có thể tạo bằng tay nhờ sử dụng Active Directory Users và Computer. Tài khoản mail sẽ được tạo kèm theo khi tạo 1 tài khoản người dùng mới.
Click vào Start, chọn Program, chọn Administrtrative Tools, sau đó chọn mục Active Directory Users and Compurters.
Cửa sổ xuất hiện, Click phải chuột vào Users, chọn New, rồi chọn Users như hình vẽ:
Cửa sổ New Object-User xuất hiện. Cho phép chúng ta tạo một Mail Account mới. Đánh tên Mail Account mới vào hộp thoại theo chỉ dẫn, tiếp đó Click vào Next để tiếp tục.
Cửa sổ tiếp theo yêu cầu bạn nhập Password của Mail Account vào. Click Next để tiếp tục.
Hộp thoại xuất hiện, Click Next để tiếp tục
Hộp thoại xuất hiện. Click vào Finish để hoàn thành việc tạo Mail Account.
Đối với những tài khoản người dùng đã được tạo ra từ trước khi cài đặt Exchange Server thì cũng có thể tạo ra tài khoản mail cho tài khoản người dùng này.
Click vào Start, chọn Program, chọn Administrtrative Tools, sau đó chọn mục Active Directory Users and Compurters.
Cửa sổ xuất hiện, Click phải chuột tài khoản người dùng, chọn All task chọn tiếp Exchange Task…
Xuất hiện hộp thoại. Chọn next.
Cửa sổ Exchange Task Wizard xuất hiện. Lựa chọn Create Mailbox. Chọn tiếp Next.
Một cửa sổ mới xuất hiện, tại đây có thể chọn Server để lưu trữ mail.
Chọn tiếp Next và Finish để hoàn thành.
Sử dụng E-mail của Exchange server với Web Mail
Chạy trình duyệt Web Internet Explorer. Tại thanh Address ta gõ địa chỉ của tên miền của mình. Một hộp thoại xuất hiện, yêu cầu nhập tài
khoản mail và mật khẩu.
Sau khi nhập đầy đủ thông tin là tài khoản và mật khẩu, ấn ok để đăng nhập và sử dụng tài khoản mail của mình.
Tạo một Mail mới:
Sau khi đăng nhập thành công vào tài khoản của mình, để tạo một mail mới click Tab Inbox trên thanh công cụ, sau đó Click chọn New ở cửa sổ bên phải để tạo một Massage mới.
Cửa sổ mới xuất hiện.
Trong cửa sổ tạo E-mail ta phải nhập đầy đủ các thông tin sau:
- To: Địa chỉ E-mail người nhận.
- Nếu muốn gửi cho nhiều người thì các địa chỉ cách nhau bởi dấu phẩy ‘,’.
- Subject: Chủ đề của Massage.
- Để đính kèm thêm file tài liệu thì nhấn vào Attachments.
- Ngoài ra còn có thể định dạng mail gửi đi như font chữ, cỡ chũ, màu sắc, căn lề…
- Sau khi nhập đầy đủ thông tin cần thiết ấn send để gửi thư đi.
Gửi mail theo nhóm.
Thực tế đôi khi với cùng một nội dung thư nhưng ta lại có nhu cầu gởi đến hàng chục thậm chí hàng trăm nhân viên trong công ty chúng ta. Vì vậy việc Click chọn từng User để Add vào To hoặc gởi thứ tự từng Email cho từng User thì quá mất công chính vì thế chúng ta phải tạo các Group để chứa các Mailbox này cũng tương tự như việc ta tạo Group trong Active Directory user and computers vậy. Như vậy công việc trở nên đơn giản hơn nhiều, thay vì phải gửi mail đến từng người 1 thì ta chỉ cần gửi 1 mail đến nhóm đó, thì tất cả những người trong nhóm đều có thể nhận được mail đó.
Đăng nhập vào tài khoản người dùng. Tạo một mail mới. Trong phần To… gõ vào tên nhóm.
Ấn vào biểu tượng Check name trên thanh công cụ một cửa sổ hiện ra.
Trong cửa sổ chọn tài khoản nhóm. Ấn Ok. Và gửi mail đi.
Đến đây chúng ta thấy quả là dễ dàng để gởi mail cho hàng trăm người cùng một lúc.
Gửi mail theo 1 thuộc tính nào đó của người dùng.
Mỗi người dùng bao gồm rất nhiều thuộc tính khác nhau. Ví dụ như là phòng làm việc, công ty, địa chỉ, thành phố nào… Vì vậy người dùng có thể dựa trên các đặc tính này để gửi mail cho 1 nhóm người có cùng 1 thuộc tính như vậy. Chẳng hạn gửi mail cho tất cả người dùng có văn phòng làm việc tại thanh hóa.
Để xác định thuộc tính của người dùng, nhấp chuột phải vào người dùng, chọn Properties.
Một cửa sổ hiện ra, tại tab general có hiện đầy đủ thông tin của người dùng đó: First name, last name, office, telephone…
Đăng nhập vào tài khoản người dùng. Tạo một mail mới. Nhấp chuột vào To… Một cửa sổ xuất hiện. Ta gõ vào thuộc tính của người dùng, sau đó ấn Find. Tất cả người dùng có thuộc tính trùng với thuộc tính gõ vào sẽ được liệt kê ở phía dưới.
Chọn tài khoản muốn gửi mail, nhấp chuột vào To, ấn close để trở về màn hình soạn thảo thư. Ấn send để gửi.
Public Folder (thư mục dùng chung)
Public folder chứa đựng các dạng folder giống nhau mà người dùng có thể truy cập và sử dụng chúng qua Outlook và bạn có thể giữ mail tạo lịch và lưu trữ các thông tin trong đó. Có thể thiết lâp bảo mật cho những folder này bằng cách phân quyền người dùng đối với thư mục đó. Chúng ta có thể gán quyền truy cập (read), quyền chỉnh sửa (Write ), quyền tạo thư mục con trong đó với nhiều người dùng riêng rẽ.
Vào start\All Programs\microsoft Exchange\System Manager. Chọn Folder. Nhấp chuột phải vào Public Folder. Chọn New\Public Folder…
Một cửa sổ xuất hiện. Gõ vào tên thư mục dùng chung muốn đặtt vào Name.
Nhấp chuột chọn Ok.
Để có thể cấp quyền thư mục này cho các người dùng ta nhấp chuột phải vào thư mục dùng chung này. Chọn propreties.
Cửa sổ Properties xuất hiện. Chọn Client permissions
Cửa sổ Properties xuất hiện. Chọn Client permissions
Để cấp quyền, tại Permission, Roles, có cung cấp cho chúng ta một số quyền hạn nhất định. Owner (quyền sở hữu), Reviewer (chỉ được phép đọc), Editor (chỉnh sửa) và chúng ta có thể dùng các quyền này để gán cho người dùng.
Khi người dùng đăng nhập vào tài khoản mail của mình Public Folder sẽ xuất hiện.
Để gửi một tài liệu dùng chung lên chúng ta chọn Public Folder.
Một cửa sổ mới xuất hiện. Chọn thư mục chọn new trên thanh công cụ.
Nếu muốn đính kèm tài liệu lên thư mục dùng chung ấn chọn Attachments và chọn tài liệu cần đính kèm.Ấn Post để gửi.
KẾT LUẬN
Tin học là công cụ đắc lực, là lĩnh vực có nhiều ứng dụng phục vụ cho nhiều ngành khác nhau trong đời sống xã hội. Cho nên việc nghiên cứu các vấn đề ứng dụng cho tin học cũng là việc nghiên cứu các ứng dụng được giải quyết như thế nào trên máy tính.
Báo cáo được hoàn thành, các kết quả đạt được trong việc tìm hiểu các vấn đề về thư điện tử, hệ thống mail nội bộ đã giúp cho chúng em hiểu biết hơn về khi làm việc với hệ thống mail nội bộ, cách cài đặt và quản trị một hệ thống mail nội bộ có quy mô từ vừa, nhỏ đến lớn. Và đây sẽ là một điều quan trọng, sẽ là những kiến thức quý giá giúp ích cho công việc sau này của mình.
Tuy nhiên do hạn chế về trình độ, thời gian không nhiều nên những kết quả đạt được vẫn chưa thật đầy đủ và có thể có nhiều sai sót. Có một số vấn đề vì một số hạn chế về thời gian nên chưa đi sâu hết được. Mặc dù vậy, các kết quả đạt được cũng đã phần nào góp phần làm sáng tỏ những ứng dụng rất quan trọng của hệ thống mail nội bộ vào trong thực tiễn của cuộc sống.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của các Thầy giáo, Cô giáo và các bạn để báo cáo em được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn!
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA BÁO CÁO
Báo cáo đã nêu ra cách cài đặt mới một hệ thống mail nội bộ. Và cách quản trị hệ thống mail đó một cách hiệu quả. Tuy vậy do một số hạn chế như về thời gian, về phần cứng mạng nên trong báo cáo chỉ mới đưa ra một số cách quản trị mail cần thiết đối với những người quản trị. Báo cáo này có thể áp dụng cho các hệ thống mạng từ nhỏ, vừa, cho đến một hệ thống mạng lớn. Hướng phát triển của báo cáo có thể bổ sung thêm một số tính năng quan trọng khác của hệ thống mail nội bộ như khả năng sao lưu mail, xây dựng thêm một máy Server dùng để sao lưu những thông tin quan trọng của hệ thống, cũng như tăng thêm khả năng đáp ứng cho hệ thống mail của mình khi mà quy mô của hệ thống tăng lên, và tăng tính sẵn sàng cho hệ thống, đảm bảo hệ thống lúc nào cũng có thể hoạt động.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trang Web: www.giaiphapmang.net.
2. Trang Web: www.Quantrimang.com
3. Thiết lập và quản trị hệ thống thư điện tử-Trung tâm điện toán và truyền số liệu KV1.
4. Mạng căn bản - NXB Thống Kê.
5. Will Willis, Ian McLean – Implementing and Managing Exchange Server 2003.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BAO_CAO_THUC_TAP_TOT_NGHIEP.doc