MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC MARKETING – MIX
1.1 Marketing và vai trò của Marketing trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.2 Nội dung của hoạt động Marketing – Mix
1.3 Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng tới việc vận dụng Marketing - Mix vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường kinh doanh.
1.3.2 Các nhân tố thuộc tiềm lực doanh nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BẾN THÀNH Ô TÔ
2.1 Cơ sở lý luận Giới thiệu chung về công ty.
2.1.1 Lịch sử hình thành
2.1.2 Vị trí địa lý
2.1.3 Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm và dịch vụ chính của BTF
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức
2.1.3.2 Hội đồng quản trị
2.1.3.3 Ban kiểm soát
2.2 Các nguồn lực của công ty
2.2.1 Quy mô đầu tư
2.2.2. Nhân lực
2.2.3 Quy mô xưởng dịch vụ
2.2. 4 Công nghệ
2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty thời gian vừa qua
2.3.1 Thực trạng hoạt động marketing của Công Ty Cổ Phần Bến Thành Ô Tô
2.3.1.1Bộ máy marketing của BTF
a) Chức năng marketing của phòng kinh doanh
b) Xúc tiến thương mại và tiếp thị bán hàng
c) Tổ chức và chức năng
d) Quản lý
e)Lập kế hoạch và báo cáo
2.3.2 Thực trạng chiến lược marketing của Bến Thành Ô Tô
2.3.2.1 Khách hàng của Công Ty
a) Khách hàng của các sản phẩm
b) Khách hàng sử dụng dịch vụ bảo dưỡng,sửa chữa,bảo hiểm .
2.4.1 Các hoạt động của nhà xưởng
2.4.2 Các hoạt động của bộ phấn khối hành chánh văn phòng
2.4 Thực trạng marketing mix của Công Ty
2.4.1 Sản phẩm
2.4.2 Chính sách giá
2.4.2.1 Phân phối
2.4.2.2 Xúc tiến hỗn hợp
a) Kế hoạch quảng bá lớn nhất của Công Ty trong thời gian vừa qua
b) Các hoạt động đang thực hiện của Công Ty
2.5 Đánh giá chung về chiến lược marketing của Công Ty
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP MARKETING HỖN HỢP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BẾN THÀNH Ô TÔ
3. 1 Định hướng phát triển chung của Công Ty
3.1.1 Xu hướng phát triển thị trường
3.1.2 Định hướng quản lý chung
3.2 Kiên nghị về hệ thống Marketing hỗn hộp
3.2.1 Sản phẩm và dịch vụ
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
3 2.1.1 Bổ sung thêm những tính chất mới cho sản phẩm và cải tiến kiểu dáng sản phẩm,cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ
3.2.1.1 Phát triển sản phẩm mới
3.2.2 Chiến lược về giá
3.2.2.1 Những phương thức giảm giá thành sản phẩm
3.2.2.2 Các phương thức định giá
a) Định giá căn cứ vào chi phí sản xuất
b) Định giá căn cứ vào nhu cầu
c) Định giá căn cứ vào đối thủ cạnh tranh
3.2.3 Phân phối
3.2.3.1 Nâng cao hiệu quả kênh phân phối
3.2.3.2 Chính sách đối với các đại lý
3.2.4 Xúc tiến hỗn hợp
3.4.1 Quảng cáo
3.4.2 Khuyến mãi
3.4.3 Quan hệ công chúng
3.4.4 Yếu tố con người
3.4.5 Cơ cấu nhân sự
3.4.6 Nâng cao tay nghề công nhân viên
3.4.7 Tầm nhìn của các cán bộ quản lý
3.5 Hỗ trợ từ Công Ty TNHH Ford Việt Nam
CHƯƠNG 4:
NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ CHUNG CHO HOẠT ĐỘNG MARKETING - MIX
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
49 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3195 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp marketing hỗn hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của bến thành ô tô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động Marketing như tổ chức các chương trình thu hút khách hàng đến với Công ty như: Lái thử xe, các chương trình khuyến mãi khác.
. Phối hợp thực hiện các chương trình Marketing, PR, event do Ford Việt Nam tổ chức.
. Theo dõi và phân tích các diễn biến của các đối thủ trên thị trường có thể ảnh hưởng tới thương hiệu của công ty. Đề ra các biện pháp phản ứng phù hợp.
. Báo cáo định kỳ mỗi tháng một lần về tình hình thực hiện nhiệm vụ và khi cần thiết phải kịp thời xin ý kiến Ban TGĐ, bảo đảm không để hoạt động kinh doanh đình trệ và thiệt hại.
Được sắp xếp thực hiện theo một quy trình của công ty nên khâu tổ chức được sự giám sát rất chặt chẽ của Ban giám đốc, Khâu tổ chức được bố trí hợp lý theo từng thời điểm và từng chương trình.
d) Quản lý
Giúp công ty triển khai, vận hành hệ thống mạng lưới bán hàng, dễ dàng và thu được kết quả cao.
Giúp công ty thu thập khối lượng thông tin lớn, chính xác, nhanh chóng kịp thời.
Giúp công ty có được thị trường mới, tạo lập hệ thống mạng lưới bán hàng mới.
Làm tăng khả năng tiêu thụ cũng như quảng bá các mặt hàng của công ty đến với người tiêu dùng.
Giúp công ty đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu thị trường nhanh nhất, tốt nhất.
Giúp hệ thống mạng lưới bán hàng của công ty ngày càng hoàn thiện và mở rộng.
Làm tăng khả năng cạnh tranh của công ty với các đối thủ cạnh tranh khác
e)Lập kế hoạch và báo cáo
2.3.2 Thực trạng chiến lược marketing của Bến Thành Ô Tô
2.3.2.1 Khách hàng của Công Ty
Khách hàng biết đến BTF qua thương hiệu Ford cũng như những chính sách, ưu đãi, và chăm sóc khách hàng tốt, và mối quan hệ lâu dài của nhân viên, sự gắn bó lâu dài của khách hàng giúp cho Công Ty ngày càng phát huy them và tạo nhiều ưu đãi cho khách hàng lâu gắn bó.
a) Khách hàng của các sản phẩm
Khách hàng quan tâm đến những dòng xe giành cho gia đình, du lịch và dòng xe kinh doanh, biết rõ nhưng ưu điểm nổi bật của mình Ford cho ra đời những dòng xe phù hợp với người tiêu dung, giá cả hợp lý phù hợp cho nhu cầu của khách hàng.
b) Khách hàng sử dụng dịch vụ bảo dưỡng,sửa chữa,bảo hiểm….
Những khách hàng có nhu cầu sửa chữa, bảo dưỡng để duy trì xe được hoạt động tốt hơn cũng nhu đảm bảo độ êm của xe, duy trì sự hoạt động lâu dài của xe, khách hàng tìm đến BTF với mong muốn duy trì độ bền cho xe, giúp xe hoạt động tốt hơn. Bên cạnh đó BTF còn làm nhiều dịch vụ đồng sơn, bảo hiệm, làm đẹp xe…giúp khách hàng có thể tự tin trên chiếc xe của mình.
2.3.4.1 Các hoạt động của nhà xưởng
Với 20 khoang sửa chửa chung và nhiều trang thiết bị khác phù hợp với nhu cầu cho từng loại xe, giup cho xưởng hoạt động của BTF ngày càng hoạt động tốt hơn.
* Các hoạt động chủ yếu của xưởng là tiếp nhận xe mới vào sửa chũa, bào dưỡng, cứu pan xe, nhận xe làm đồng sơn…quy trình sửa chửa phải trải qua theo một trình tự nhất định, theo tiêu chuẩn của Ford Việt Nam để đạt được uy tín cũng như sự hài long cảu khách hàng về dịch vụ.
2.3.4.2 Các hoạt động của bộ phấn khối hành chánh văn phòng
Khối văn phòng hiện đang có khoảng 30 nhân viên ở các khu vực khác nhau như: tư vấn bán hàng, kế toán, chăm sóc khách hàng, và cố vấn dịch vụ.
Hoạt dộng của khối văn phòng tùy thuộc vào từng bộ phận mà họ sẽ có những nhiệm vụ khác nhau, giúp cho hoạt động của Công Ty được đẩy mạnh, và giúp cho Công Ty tạo được niềm tin với khách hàng.
2.4 Thực trạng marketing mix của Công Ty
2.4.1 Sản phẩm
Sản phẩm của BTF có nhiều sản phẩm và kiểu dáng khách nhau như: focus, mondeo, escape, everest, ranger, transit, nó phù hợp với sở thích của những khách hàng khó tính và tùy theo nhu cầu cũng như tính chất công việc mà mỗi khách hàng sẽ tự chọn lựa kiểu dáng cho mình, biết rõ những ưu thế đó Ford đã cho ra đời thêm dòng xe Fiesta. Dòng xe cỡ nhỏ thành công nhất của Ford được giới thiệu lần đầu tiên tại Valencia -Tây Ban Nha vào mùa hè năm 1976. Ford Fiesta đã trở thành một thương hiệu nổi tiếng tại Châu Âu. Để đáp ứng nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng, tập đoàn Ford đã tiếp tục xây dựng các nhà máy sản xuất Fiesta tại Cologne-Đức và Dagenham-Anh.
Ford Fiesta thế hệ mới – Sản phảm đầu tiên, chiếc xe đầu tiên trong chiến lược “One Ford” được thiết kế và chế tạo theo định hướng toàn cầu “Global B - platform” . Ford Fiesta thế hệ mới - lần đầu tiên được giới thiệu ra thị trường tại Châu Âu tháng 10-2008, đến nay đã có mặt ở trên 100 thị trường khác nhau trên toàn thế giới từ Tây Âu, Đông Âu đến Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Trung Quốc, Australia, Asia và Nam Phi.
2.4.2 Gía cả
a) Các lọai phụ tùng thay thế
Stt
Loại xe
Tên phụ tùng
Mã phụ tùng
ĐVT
SL
Giá bán(USD)
Giaù baùn ñaõ giaûm 10%(ñaõ goàm 10% VAT)
(Chưa VAT)
1
Transit D(2002)
Lọc nhớt
AFL74MC
cái
1
5.80
109,672
2
Lọc Diesel
97FF9176AC
cái
1
14.80
279,853
3
Lọc gió
97VB9601AA
cái
1
10.80
204,217
4
Má phanh trước
93VX2K021BB
Bộ
1
45.00
850,905
5
Guốc Phanh sau
94VX2200BB
Bộ
1
114.00
2,155,626
6
Transit xăng(2002)
Lọc nhớt
74HM6714AA
cái
1
7.50
141,818
7
Lọc xăng
92FB9155ABMC
cái
1
13.29
251,301
8
Lọc gió
97VB9601AA
cái
1
10.80
204,217
9
Má phanh trước
93VX2K021BB
Bộ
1
45.00
850,905
10
Guốc Phanh sau
94VX2200BB
Bộ
1
114.00
2,155,626
11
Transit D(2003)
Lọc nhớt
XS7Q6744AAMC
cái
1
6.59
124,610
12
Lọc Diesel
YC159176AB
cái
1
42.19
797,771
13
Lọc gió
AFA176
cái
1
10.30
194,763
14
Má phanh trước
YC152K021AC
Bộ
1
64.91
1,227,383
15
Guốc Phanh sau
YC152200AF
Bộ
1
115.30
2,180,208
16
Transit xăng(2003)
Lọc nhớt
978M6714B4A
cái
1
5.13
97,003
17
Lọc xăng
E9SE9155AAMC
cái
1
26.33
497,874
18
Lọc gió
AFA176
cái
1
10.30
194,763
19
Má phanh trước
YC152K021AC
Bộ
1
64.91
1,227,383
20
Guốc Phanh sau
YC152200AF
Bộ
1
115.30
2,180,208
21
Transit Diesel(2007)
Lọc nhớt
6C1Q6744AA
cái
1
11.54
218,210
22
Lọc Diesel
3C119176BB
cái
1
32.00
605,088
23
Lọc gió
AFA176
cái
1
10.30
194,763
24
Má phanh trước
6C112K021AE
Bộ
1
102.34
1,935,147
25
Guốc Phanh sau
6C112M008AEN
Bộ
1
98.11
1,855,162
26
Transit xăng(2008)
Lọc nhớt
1S7E6714BA
cái
1
6.00
113,454
27
Lọc xăng
1S719155BAMC
cái
1
12.10
228,799
28
Lọc gió
AFA176
cái
1
10.30
194,763
29
Má phanh trước
6C112K021AE
Bộ
1
102.34
1,935,147
30
Guốc Phanh sau
6C112M008AEN
Bộ
1
98.11
1,855,162
31
Escape 3.0L
Lọc nhớt
XW4E6714DAMC
cái
1
5.82
110,050
32
Lọc xăng
AJ0313480MC
cái
1
15.82
299,140
33
Lọc xăng
EV5713480A
cái
1
11.64
220,101
34
Lọc gió
YF0913Z40MC
Cái
1
10.51
198,734
35
Má phanh trước
E1813323ZWMC
Bộ
1
39.80
752,578
36
Guốc Phanh sau
ECY12638ZCMC
Bộ
1
30.20
571,052
37
Escape 2.0L
Lọc nhớt
YF0914302MC
cái
1
9.06
171,316
38
Lọc xăng
AJ0313480MC
cái
1
15.82
299,140
39
Lọc xăng
EV5713480A
cái
1
11.64
220,101
40
Lọc gió
YF0913Z40MC
cái
1
10.51
198,734
41
Má phanh trước
E1813323ZWMC
Bộ
1
39.80
752,578
42
Guốc Phanh sau
ECY12638ZCMC
Bộ
1
30.20
571,052
43
Escape 2.3L
Lọc nhớt
L32114302MC
cái
1
9.31
176,043
44
Lọc xăng
AJ0313480MC
cái
1
15.82
299,140
45
Lọc xăng
EV5713480A
cái
1
11.64
220,101
46
Lọc gió
RF4F13Z40MC
cái
1
24.70
467,052
47
Má phanh trước
E1813323ZWMC
Bộ
1
39.80
752,578
48
Guốc Phanh sau
ECY12638ZCMC
Bộ
1
30.20
571,052
49
Má phanh trước 2008
EFY63323Z
Bộ
1
136.00
2,571,624
50
Má Phanh sau 2008
6L8Z2200B
Bộ
1
84.80
1,603,483
Stt
Loại xe
Tên phụ tùng
Mã phụ tùng
ĐVT
SL
Giá bán(USD)
Giaù baùn ñaõ giaûm 10%(ñaõ goàm 10% VAT)
(Chưa VAT)
51
Laser 1.6
Lọc nhớt
B63114302AMC
cái
1
4.96
93,789
52
Lọc nhớt
B6Y114302T
cái
1
4.75
89,818
53
Lọc xăng tinh
GY0113ZE0
cái
1
58.30
1,102,395
54
Lọc gió
B59513Z40MC
cái
1
16.38
309,729
55
Má phanh trước
B2YD3328ZWMC
Bộ
1
43.00
813,087
56
Guốc Phanh sau
BJYM2638Z
Bộ
1
38.00
718,542
57
Laser 1.8
Lọc nhớt
B63114302AMC
cái
1
4.96
93,789
58
Lọc nhớt
B6Y114302T
cái
1
4.75
89,818
59
Lọc xăng tinh
GY0113ZE0
cái
1
58.30
1,102,395
60
Lọc gió
B59513Z40MC
cái
1
16.38
309,729
61
Má phanh trước
BLYM3328Z
Bộ
1
113.00
2,136,717
62
Má phanh sau
BKYT2648ZB
Bộ
1
48.29
913,116
63
Ranger
Lọc nhớt
WL8414302T
cái
1
5.50
104,000
64
Lọc Diesel
WL8113ZA5MC
cái
1
8.70
164,508
65
Lọc gió
AFA177MC
cái
1
13.40
253,381
66
Má phanh trước 2002
UHY13328ZE9MC
Bộ
1
55.00
1,039,995
67
Má phanh trước 2003-2008
UMY13328ZA9MC
Bộ
1
48.05
908,577
68
Guốc Phanh sau
UHY42638ZMC
Bộ
1
60.00
1,134,540
69
Mondeo 2.5L
Lọc nhớt
XW4E6714DAMC
cái
1
5.82
110,050
70
Lọc xăng
1S719155BAMC
cái
1
12.10
228,799
71
Lọc gió
LE1S719601AA
cái
1
12.80
242,035
72
Má phanh trước
1S712K021AC
Bộ
1
125.54
2,373,836
73
Má phanh sau
PE1S712M008BA
Bộ
1
41.60
786,614
74
Mondeo 2.0L
Lọc nhớt
4S7J6744AA
cái
1
5.25
99,272
75
Lọc xăng
1S719155BAMC
cái
1
12.10
228,799
76
Lọc gió
LE1S719601AA
cái
1
12.80
242,035
77
Má phanh trước
1S712K021AC
Bộ
1
125.54
2,373,836
78
Má phanh sau
PE1S712M008BA
Bộ
1
41.60
786,614
79
Mondeo 2.3L 2008
Lọc nhớt
4S7J6744AA
cái
1
5.25
99,272
80
Lọc xăng
1S719155BAMC
cái
1
12.10
228,799
81
Lọc gió
6G919601AC
cái
1
16.94
320,318
82
Má phanh trước
7G912K021BB
Bộ
1
115.87
2,190,986
83
Má phanh sau
7G9N2M008AA
Bộ
1
100.00
1,890,900
84
Everest xăng
Lọc nhớt
AFL56MC
cái
1
6.00
113,454
85
Lọc nhớt
JE1514302A
cái
1
8.57
162,050
86
Lọc xăng
G67513480
cái
1
60.55
1,144,940
87
Lọc gió
G60113Z40
cái
1
40.70
769,596
88
Má phanh trước
UMY13328ZA9MC
Bộ
1
48.05
908,577
89
Guốc Phanh sau
UHY42638ZMC
Bộ
1
60.00
1,134,540
90
Everest xăng 2008
Lọc nhớt
AFL56MC
cái
1
6.00
113,454
91
Lọc nhớt
JE1514302A
cái
1
8.57
162,050
92
Lọc xăng
G67513480
cái
1
60.55
1,144,940
93
Lọc gió
G60113Z40
cái
1
40.70
769,596
94
Má phanh trước
UMY13328ZA9MC
Bộ
1
48.05
908,577
95
Guốc Phanh sau
UHY42638ZMC
Bộ
1
60.00
1,134,540
96
Everest Diesel
Lọc nhớt
WL8414302T
cái
1
5.50
104,000
97
Lọc Diesel
WL8113ZA5MC
cái
1
8.70
164,508
98
Lọc gió
AFA177MC
cái
1
13.40
253,381
99
Má phanh trước
UMY13328ZA9MC
cái
1
48.05
908,577
100
Guốc Phanh sau
UHY42638ZMC
Bộ
1
60.00
1,134,540
101
Everest Diesel 2008
Lọc nhớt MT
WL8414302T
cái
1
5.50
104,000
102
Lọc nhớt(HSTĐ)
WE0114302
cái
1
7.80
147,490
103
Lọc Diesel
WL8113ZA5MC
cái
1
8.70
164,508
104
Lọc gió MT
AFA177MC
cái
1
13.40
253,381
105
Lọc gió AT
WE0113Z40
cái
1
73.90
1,397,375
106
Má phanh trước
UMY13328ZA9MC
Bộ
1
48.05
908,577
107
Guốc Phanh sau
UHY42638ZMC
Bộ
1
60.00
1,134,540
Stt
Loại xe
Tên phụ tùng
Mã phụ tùng
ĐVT
SL
Giá bán(USD)
Giaù baùn ñaõ giaûm 10%(ñaõ goàm 10% VAT)
(Chưa VAT)
108
Everest Diesel TDCI
Lọc nhớt
WE0114302
cái
1
7.80
147,490
109
Lọc Diesel
WE0113ZA5A
cái
1
33.80
639,124
110
Lọc gió
WE0113Z40
cái
1
73.90
1,397,375
111
Má phanh trước
UMY13328ZA9MC
Bộ
1
48.05
908,577
112
Guốc Phanh sau
UHY42638ZMC
Bộ
1
60.00
1,134,540
113
-
114
Focus 1.6L
Lọc nhớt
B6Y114302T
cái
1
4.75
89,818
115
Lọc xăng
2M5C9155AC
cái
1
23.80
450,034
116
Lọc gió
LF5013Z40A
cái
1
23.40
442,471
117
Má phanh trước
3M512K021AB
Bộ
1
103.94
1,965,401
118
Guốc Phanh sau
3M512200BA
Bộ
1
100.00
1,890,900
119
Focus 1.8L
Lọc nhớt
1S7E6714BA
cái
1
6.00
113,454
120
Lọc xăng
2M5C9155AC
cái
1
23.80
450,034
121
Lọc gió
3M519601AA
cái
1
15.00
283,635
122
Má phanh trước
3M512K021AB
Bộ
1
103.94
1,965,401
123
Má phanh sau
3M512M008AC
Bộ
1
143.96
2,722,140
124
Focus 2.0L
Lọc nhớt
1S7E6714BA
cái
1
6.00
113,454
125
Lọc xăng
2M5C9155AC
cái
1
23.80
450,034
126
Lọc gió
3M519601AA
cái
1
15.00
283,635
127
Má phanh trước
3M512K021AB
Bộ
1
103.94
1,965,401
128
Má phanh sau
3M512M008AC
Bộ
1
143.96
2,722,140
b) Bảng giá các loại xe ở BTF
CHỦNG LOẠI
ĐẶC TÍNH KỸ THUẬT
GIÁ (VND)
FORD FOCUS – Bản Lĩnh Tiên Phong
* Động cơ 1.8 L Duratec 16V, Euro III, 5 số tay, 01 túi khí.
566,661,000
* Radio CD 1 đĩa, Khóa điều khiển điện từ xa.
* Tay lái trợ lực điện tử & điều chỉnh 4 hướng, * Đèn sương mù, Gương chiếu hậu chỉnh điện tích hợp xi nhan,…
Focus 1.8 MT
(Thông tin chi tiết khác xin xem trong leaflets)
Focus S 1.8L (xăng)
* Động cơ 1.8 l Duratec16V, Euro III, 4 số tự động, 1 túi khí. 5 cửa* Radio CD 1 đĩa, Khóa điều khiển điện từ xa.* Tay lái trợ lực điện tử & điều chỉnh 4 hướng, * Đèn sương mù, Gương điện
606,390,000
Focus S 2.0L (xăng)
* Động cơ 2.0 l Duratec16V, Euro III, 4 số tự động, 2 túi khí.
671,211,000
* Radio CD 6 đĩa, Phanh ABS – EBD.,…
Focus S 2.0L Diesel
* Động cơ 2.0 L Diesel TDCi (dầu), Euro III, 6 số tự động, 2 túi khí….
731,216,000
FORD EVEREST – Sẵn Sàng Cho Gia Đình Năng Động
* Động cơ Turbo Diesel 2.5, Hệ thống phanh ABS – EBD.* 5 số tay, 02 túi khí, Radio CD MP3 1 đĩa, 02 dàn lạnh.* Tay lái bọc da, trợ lực, điều chỉnh độ nghiêng.* Kính chiếu hậu điều khiển điện, cửa khóa trung tâm. …..
766,489,000
Everest 4x2 MT
* Động cơ Turbo Diesel 2.5, Số tự động .
814,582,000
Everest 4x2 AT
(Thông tin chi tiết khác xin xem trong leaflets)
* Động cơ Turbo Disel 2.5 , 5 số tay với hộp số phụ
936,558,900
* Hai cầu chủ động (4x4).
Everest 4x4 MT
Đặc biệt ; Bao lốp phụ phía sau chất liệu cứng và sang trọng, cánh lướt gió phía sau, Radio CD MP3 6 đĩa, 04 loa HIFI…..
(Thông tin chi tiết khác xin xem trong leaflets)
MONDEO
* Động cơ Turbo 2.3 Duratec – VCT thế hệ mới.
929,225,000
* Hộp số tựng động 6 cấp – chuyển số cơ hoặc tự động
* Hệ thống đèn pha kiểu dáng mới, mở rộng góc chiếu.
* Cửa sổ trời điều khiển điện đẳng cấp,….
NEW ESCAPE 2009 – MẠNH MẼ ĐẦY QUYẾT RỦ
* Động cơ xăng 2.3L DURATEC VCT, 4 Số Tự Động.
666,590,000
* Một cầu chủ động (4x2).
* Hệ thống phanh ABS, EBD, 02 túi khí phía trước.
2.3L 4x2 (XLS)
* Hệ thống âm thanh MP3, CD (4 loa)…..
* Động cơ xăng 2.3L DURATEC VCT, 4 Số Tự Động.
742,990,000
2.3L 4x4 (XLT)
* Hai cầu chủ động (4x4).
* Hệ thống phanh ABS, EBD, 02 túi khí phía trước.
* Ghế da, Ốp gỗ, Đèn sương mù, Bệ bước thể thao
* Hệ thống âm thanh MP3, CD changer (6 loa)….
(Thông tin chi tiết khác xin xem trong leaflets)
NEW RANGER – Chinh Phục Mọi Thử Thách
(Nhập Khẩu Nguyên Chiếc )
* Động cơ Turbo Disel 2.5 L TDCi, một cầu 4x2.
539,478,000
* 5 số tay, 01 túi khí dành cho người lái.
* Hệ thống AM/FM CD MP3 1 đĩa, 2 loa.,…
(Thông tin chi tiết khác xin xem trong leaflets)
4x2 XL MT Standard
4x2 XLT AT
* Số tự động 5 cấp, 4 loa, Remote điều khiển, mâm đúc
652,392,000
Standard
(Thông tin chi tiết xin xem trong leaflets)
4x4 XL MT
* Động cơ Turbo Disel 2.5 L TDCi, hai cầu 4x4.* 5 số tay, túi khí phía trước, phanh ABS.,…
577,116,000
* Động cơ Turbo Disel 2.5 L TDCi, hai cầu 4x4.
662,847,000
4x4 XLT MT
* 5 số tay, túi khí phía trước, phanh ABS.
Standard
* Hệ thống CD MP3 6 đĩa, 4 loa.,…
(Thông tin chi tiết khác xin xem trong leaflets)
WILDTRAK
(phiên bản thể thao)
700,485,000
CANOPY
1.200 - 1.300
TRANSIT – Niềm Tin Trên Mọi Hành Trình
* Động cơ Turbo Diesel 2.4 L TDCi, 5 số tay.
715,943,000
* AM/FM CD 1 đĩa, 04 loa HIFI.
* Phanh ABS, tay lái trợ lực.
* Gương chiếu hậu điều khiển điện ,…
Transit 16c Diesel
Gía cả chiếm vai trò quan trọng trong kinh doanh nó là quyết định việc lựa chọn của khách hàng, mỗi công ty đều xác định giá cả cho sản phẩm, và tùy thuộc vào sự phân công cũng như trách nhiệm mà giá cả có thể khác nhau, giá cả của BTF do chủ đại lý có quyền quyết định và đưa ra chính sách giá phù hợp cho khách hàng đến ủng hộ sản phẩm, cũng như làm dịch vụ nhưng mọi nguyên tắc và giá cả phải rõ rang không có sự chênh lệch quá cao giữa các đại lý và theo đúng tiêu chuẩn của Fod Việt Nam.
Hiểu được nhu cầu đó nên BTF đã áp dụng chính sách giá phù hợp đối với nhu cầu của khách hàng, và sẵng sãng hỗ trợ khách hàng trong vấn đề vay lãi ngân hàng với lãi suất thấp.
2.4.3 Phân phối
Sản phẩm của BTF phân phối trực tiếp đến người tiêu dùng là chính, nhưng bên cạnh đó cũng có một số khách hàng đến trao đổi xe cũ – mới với mục đích kinh doanh, công ty sẵng sàng hỗ trợ và giúp họ thu lại lợi nhuận để tạo sự gắn bó lâu dài giữa khách hàng và công ty.
Hiện tại BTF chưa có kênh phân phối sản phẩm cấp dưới, mà chỉ bán trực tiếp cho khách hàng cá nhân.
2.4.4 Xúc tiến hỗn hợp
a) Kế hoạch quảng bá lớn nhất của Công Ty trong thời gian vừa qua
Phối hợp với những kênh thông tin quảng cáo trên báo đài, tivi,internet...BTF đã từng bước khẳng định vị thế của mình trên thương trường kinh xe hơi cũng như đảm bảo cung cách chất lượng dịch vụ đạt uy tín, niềm tin cho khách hàng.
b) Các hoạt động đang thực hiện của Công Ty
Áp dụng chính sách giảm giá, khuyến mãi mùa cho khách đến làm dịch vụ bảo dưỡng, sủa chữa tại xưởng,không áp dụng cho khách làm bảo hiểm, đồng sơn.
Chương trình khuyến mãi giảm giá chỉ áp dụng từ ngày 10/05/11 đến 30/08/11, và phiếu rút thăm trúng thưởng chỉ áp dụng cho những khách có hóa đơn trên 2triệu đồng.Ngòa ra khách còn được miễn phí rửa xe, kiễm tra xe miễn phí và giao xe tân nhà nếu khách không có thời gian.
Đánh giá chung về chiến lược marketing của Công Ty
Công ty thường xuyên quảng bá sản phẩm đến khách hàng bằng nhiều hình ảnh, cũng như khách hàng biết đến BTF qua giới truyền thông, báo đài...qua đó BTF đã từng bước chứng minh vị thế của mình đến khách hàng bằng chất lượng, sự uy tín.
Chương trình khuyến mãi Mùa Hè của Xưởng Dịch Vụ
Ben Thanh Ford.
( Từ 10/05/2011 – 30/08/2011 )
Miễn phí:
Công kiểm tra xe.
Bảo dưỡng hệ thống phanh.
Rửa xe và giao xe tận nhà dành cho các xe sửa chữa dài hạn trong nội thành.
Giảm:
10% dầu nhớt máy.
10% lọc dầu, lọc gió, lọc nhiên liệu, má & guốc phanh.
10% dịch vụ đồng sơn cao cấp
20% dịch vụ chăm sóc làm đẹp xe (Beauty Salon)
Giảm giá 5% đối với các hóa đơn có giá trị từ 10 – 20 triệu đồng (*)
Giám giá 10% đối với các hóa đơn có giá trị trên 20 triệu đồng (**)
Tặng 1 chai nước rửa kính chính hãng cho khách hàng có hóa đơn sữa chữa > 1.000.000 vnđ
CHƯƠNG TRÌNH NHẬN THẺ GOLD VÀ THẺ DIAMOND CHO KHÁCH HÀNG LÀM
DỊCH VỤ TẠI XƯỞNG BEN THANH FORD.
+ Đối với thẻ Gold. (***)
Giảm giá 5% phụ tùng.
Giảm 10% má và guốc phanh
Giảm 10% nhớt máy
Giảm 10% lọc dầu, lọc gió, lọc nhiên liệu
Giảm 15% dịch vụ đồng sơn
Giảm 20% dịch vụ dọn nội thất, ngoại thất.
Giảm 20% dịch vụ nano sơn, kính lá sen
+ Đối với thẻ Diamond (****)
Giảm giá 5% phụ tùng.
Giảm 15% má và guốc phanh
Giảm 15% nhớt máy
Giảm 15% lọc dầu, lọc gió, lọc nhiên liệu
Giảm 20% dịch vụ đồng sơn
Giảm 25% dịch vụ dọn nội thất, ngoại thất.
Giảm 25% dịch vụ nano sơn, kính lá sen
Đặc biệt với thẻ Diamond những khách hàng có nhu cầu đổi xe cũ lấy xe mới sẽ được tặng 50% bảo hiểm vật chất.
RÚT THĂM TRÚNG QUÀ LƯU NIỆM CHO KHÁCH HÀNG LÀM DỊCH VỤ TẠI
BEN THANH FORD
( cho khách hàng có hóa đơn trên 2 triệu đồng )
Bên cạnh đó Công Ty cũng đưa ra nhiều chính sách giảm giá, khuyến mãi cho khách hàng mua xe mới, bán xe cũ đổi xe mới, bảo dưỡng ,sửa chữa, bảo hiểm, làm đồng sơn...
2.5 Đánh giá chung về hoạt động marketing mix của Công Ty cổ phần Ô Tô
Công Ty có bộ phận Marketing chuyên nghiệp giúp cho hoạt động công ty tốt hơn, cũng như cách gây ấn tượng cho khách hàng với những hình ảnh, kiểu dáng ấn tượng hoàn thành các mục tiêu của tổ chức bằng việc củng cố các chiến lược và chiến thuật marketing với một cơ cấu tổ chức phù hợp tạo ra khả năng chống đỡ và thúc đẩy sự phát triển.
Nuôi dưỡng tính lành mạnh trong môi trường của tổ chức và phong cáh chuyên nghiệp, một môi trường có tính hợp tác cao cả trong lẫn ngoài bộ phận marketing vì thế ta thấy được giá trị của hoạt động marketing và giúp cho sự thành bại của công ty.
CHƯƠNG 3:
KIẾN NGHỊ CÁC GIẢI PHÁP MARKETING HỖN HỢP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA BẾN THÀNH Ô TÔ
3. 1 Định hướng phát triển chung của Công ty Cổ Phần Bến Thành Ô Tô
Công ty áp dụng những chính sách giá cả phù hợp với mức thu nhập của người tiêu dùng, cũng như nâng cao chất lượng phục vụ, để đảm bảo uy tín và niềm tin cho khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ, quảng bá hình ảnh cũng như thương hiệu BTF đến rộng rãi khách hàng trong và ngoài nước, tạo mối quan hệ và gắn kết với các đại lý khác để nhận được sự hợp tác và mối quan hệ tốt trong kinh doanh.
3.1.1 Xu hướng phát triển thị trường
BTF hiện đang kinh doanh các sản phẩm xe hơi của Ford là những sản phẩm uy tín chất lượng và đứng đầu Thế Giới, để nhằm đẩy mạnh tăng cường cạnh tranh với các dòng xe khác BTF phải có đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp am hiểu về xe cũng như khả năng chuyên môn được huấn luyện cao, đẩy mạnh hoạt động bán xe đến những vùng ngoại ô lân cận, mở rộng thị trường về các tỉnh miền tây, trung, bắc cũng như xây thêm xưởng dịch vụ, nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu của khách hàng đến sử dụng dịch vụ.
Tuyển thêm đội ngũ nhân viên nhiệt huyết với nghề, có tính chuyên môn cao và có tinh thần trách nhiệm trong công việc, đặc biệt yêu nghề, và ham thích ô tô là một ưu thế mạnh.
3.1.2 Định hướng quản lý chung
Đội ngũ quản lý phải có tinh thần trách nhiệm tốt, cũng như sự gắn bó than thiết với nghề, quản lý chặt chẽ thái độ làm việc của nhân viên, thúc đẩy, phát huy nhân viên làm việc hiệu quả hơn.
Xây dựng chiến lược kinh doanh và đưa ra nhiều phương án để thúc đây doanh thu cũng nhu nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức độ hài long của khách hàng khi đến làm dịch vụ, cũng như sự tin cậy của khách hàng.
3.2 Kiến nghị về hệ thống Marketing hỗn hộp
3.2.1 Sản phẩm và dịch vụ
A) Sản phẩm: là yếu tố quan trọng trong chiến lược marketing mix của công ty, chính sách sản phẩm có ảnh hưởng đến các chiến lược marketing bộ phận khác. Do vậy trước hết phải xây dựng chính sách giá cho phù hợp với sản phẩm của công ty.
B) Dịch vụ: cơ sở hạ tầng phải được trang bị tốt phù hợp với nhu cầu của khách hàng, phải có nơi nghỉ ngơi cho khách trong thời gian chờ sửa chữa xe, có nơi hút thuốc giành riêng cho khách hàng, cũng như internet, nhằm tăng sự hài long cho khách hàng đến mua sản phẩm mới cũng như sử dụng dịch vụ ở BTF.
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ
Hiện nay chất lượng sản phẩm của công ty còn chưa cao so với các dòng thương hiệu khác như Toyota, Mercedes…do vậy công ty cần phải kiến nghị để nâng cao chất lượng của sản phẩm, tạo bước đột biến trong cải tiến chất lượng sản phẩm, thực hiện chiến lược sản phẩm chất lượng cao, lấy chất lượng sản phẩm công ty lên ngang bằng chất lượng cạnh tranh trong nước, vì thế công ty có thể thực hiện thông qua các biện pháp: Nâng cao chất lượng công nghệ sản xuất, nâng cao nguyên vật liệu sản xuất, nâng cao chất lượng thiết kế kỹ thuật, thực hiện quản lý tổng chất lượng.nâng cao dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng…
3.2.1.2 Phát triển sản phẩm mới
Xây dựng chủng loại hợp lý, và từng theo nhu cầu cuả từng thị trường, khi mà nhu cầu sử dụng ô tô đòi hỏi có nhiều tính năng hiện đại hơn, nên việc đa dạng hóa các sản phẩm là điều kiện cần thiết đối với các công ty kinh doanh xe hơi, và việc mở rộng các sản phẩm với nhiều chủng loại khác nhau sẽ làm tăng tính tò mò và đẩy mạnh tính thích thú đối với khách hàng,v iệc thực hiện đa dạng hóa phải diễn ra theo quy trình:
+ Mở rộng danh mục sản phẩm: Công ty đã đưa ra nhiều sản phẩm có kiểu dáng mới, phong cách và tiện ích phù hợp với tính chất của công việc cũng như sở thích của người tiêu dùng.
+ Đa dạng hóa theo hướng tập trung: Phục vụ theo ý muốn của khách hàng.
3.2.2 Những phương thức giảm giá thành sản phẩm
a. Giảm giá theo giá trị đơn hàng.
Đây là hình thức giảm giá ưu tiên đối với các khách mua hàng có giá trị đơn hàng lớn. Tùy thuộc vào giá trị đơn hàng Quý khách sẽ được triết khấu trực tiếp trên hóa đơn thanh toán.
- Giảm 3% cho giá trị thanh toán từ 3,000,000 đồng.
- Giảm 5% cho giá trị thanh toán từ 5,000,000 đồng
- Giảm 7% cho giá trị thanh toán từ 7,000,000 đồng
Hóa đơn này chỉ áp dụng cho khách đến làm dịch vụ sửa chữa trong công ty, với những khách hàng mua xe mới làm kinh doanh từ 2 chiếc trở lên sẽ được giảm 10% chiếc thứ hai, nếu giới thiệu bạn bè người thân đến công ty mua xe sẽ được hưởng hoa hồng 2% trên chiếc xe.
b. Giảm giá cho khách hàng thân thiết
Hình thức này nhắm khuyến khích đối khách hàng làm dịch vụ thường xuyên tại công ty
- Giảm 5% đối với khách đến từ lần thứ 3
- Giảm 10% đối với khách mua từ lần thứ 5
- Giảm 15% đối với khách mua từ lần thứ 7
Không áp dụng cho khách làm đồng sơn hoặc bảo hiểm tại công ty.c. Giảm giá theo thời điểm khuyến mại
- Hình thức này được quy định có tính thời điểm, giảm giá theo trương trình khuyến mại chung của Công ty đối với bất kỳ một sản phẩm hay một gói sản phẩm.- Mức giảm giá này sẽ được ghi bên cạnh mức giá hiện đang niêm yết.d. Giảm giá cho đối tác
Đây là hình thức khuyến mãi của công ty dành cho hệ thống các đối tác truyền thống có mối quan hệ và hợp đồng mua bán thường xuyên. Các trường hợp này được Ban lãnh đạo cân nhắc và đưa ra những chính sách chi tiết phù hợp.g. Giảm giá theo chương trình khuyến mãi của nhà cung cấp- Đây là hình thức thực hiện chiến lược khuyến mãi theo chương trình của nhà cung cấp dành cho hệ thống phân phối. Khách hàng sẽ có cơ hội mua được những sản phẩm như ý với giá rẻ và đặc biệt khi chương trình này trùng khớp với các hình thức khuyến mại khác của công ty thì Khách hàng sẽ được hưởng trọn vẹn giá trị khuyến mại của tất cả các hình thức.
- Mức giá khuyến mãi cũng sẽ được niêm yết bên cạnh mức giá bán hiện tại.h. Giảm giá theo chương trình tồn kho
- Đây là trương trình giảm giá mang tính chu kỳ trong kinh doanh, các thời điểm giảm giá sẽ được công bố rộng rãi. Tham gia trương trình này sẽ là những gói khuyến mại bất ngờ dành cho khách hàng. Giá rẻ, quà tặng và nhiều các dịch vụ gia tăng khác sẽ được thực hiện đồng thời, điều này sẽ đem đến cho khách hàng một trong những cơ hội mua xe tốt nhất trong năm.
- Mức giá khuyến mãi cho từng sản phẩm sẽ được niêm yết bên cạnh mức giá bán hiện tại
3.2.2.2 Các phương thức định giá
a) Định giá căn cứ vào chi phí sản xuất
Dùng đến phương pháp định giá cộng thêm vào chi phí, tức là cộng thêm một số tiền hay một tỷ lệ phần trăm vào chi phí sản xuất và phân phối sản phẩm.
Khi cộng thêm vào chi phí, công ty sẽ đảm bảo được một mức lợi nhuận nào đó. Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm sẽ được xác định theo công thức sau:
Giá = (Biến phí trên đơn vị sản phẩm + Phần chi phí cố định phân bổ cho đơn vị sản phẩm) x (1 + Tỷ lệ phần trăm)
Biến phí để sản xuất ra mỗi bộ lái (gồm nhân công, linh kiện, điện…) được tính toán. Các kế toán chi phí của phân bổ một phần nào đó trong tổng chi phí cố định (gồm lương, bảo hiểm, R&D, xây dựng, nợ, bảo dưỡng…) cho từng bộ lái được sản xuất theo hợp đồng. Những phí này đại diện cho toàn bộ chi phí sản xuất ra mỗi bộ sản phẩm. Hợp đồng này đảm bảo 15% lợi nhuận sau khi trừ tất cả những chi phí đó.
Trong những ứng dụng phức tạp, các công ty định giá dựa trên hoạt động, cách định giá này theo dõi cẩn thận toàn bộ chi phí và các khoản phân bổ chi phí quản lý.
Rất ít công ty áp dụng hình thức định giá cộng thêm vào chi phí. Trong thị trường tự do, phần lớn giá bán được xác định thông qua sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp. Trong những thị trường này, hình thức định giá cộng thêm vào chi phí đã không còn thích hợp nữa. Trước đây, các nhà sản xuất có thể tung sản phẩm ra thị trường với tốc độ nhanh chóng và tạo sự độc quyền khi đổi mới sản phẩm. Nhưng ngày nay, sự độc quyền này chỉ là ngắn hạn và không ổn định.
b) Định giá căn cứ vào nhu cầu
Gía cả phù hợp với nhu cầu của khách hàng sẽ giúp cho khách hàng cảm thấy đủ khả năng cũng như tài chánh, trong lúc kinh tế khó khăn để lựa chọn một sản phẩm phù hợp với khả năng và hấp dẫn khách hàng là một lựa chọn rất kỹ lưỡng để khách hàng quyết định chọn sản phẩm hay không, cũng nhu sư cạnh tranh về dịch vụ sửa chữa giữa các đại lý dịch vụ sửa chữa.
c) Định giá căn cứ vào đối thủ cạnh tranh
Để chuẩn bị một chiến lược Marketing có hiệu quả công ty phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh của mình cũng như những khách hàng hiện có và tiềm ẩn của mình. Điều đó đặc biệt cần thiết khi các thị trường tăng trưởng chậm, bởi vì chỉ có thể tăng được mức tiêu thụ bằng cách giành giật nó từ các đối thủ cạnh tranh.
Những đối thủ cạnh tranh gần nhất của một công ty là những đối thủ tìm cách thỏa mãn cùng những khách hàng và những nhu cầu giống nhau và sản xuất ra những sản phẩm tương tự. Công ty cũng cần chú ý đến những đối thủ cạnh tranh ngấm ngầm, những người có thể đưa ra những cách mới hay khác để thỏa mãn cùng những nhu cầu đó. Công ty cần phát hiện các đối thủ cạnh tranh của mình bằng cách phân tích ngành cũng như phân tích trên cơ sở thị trường.
Công ty cần thu thập thông tin về những chiến lược, mục tiêu, các mặt mạnh/ yếu và các cách phản ứng của các đối thủ cạnh tranh. Công ty cần biết các chiến lược của từng đối thủ cạnh tranh để phát hiện ra những đối thủ cạnh tranh để dự đoán những biện pháp và những phản ứng sắp tới. Khi biết được những mặt mạnh và mặt yếu của đối thủ cạnh tranh, công ty có thể hoàn thiện chiến lược của mình để giành ưu thế trước những hạn chế của đối thủ cạnh tranh, đồng thời tránh xâm nhập vào những nơi mà đối thủ đó mạnh. Biết được các cách phản ứng điển hình của đối thủ cạnh tranh sẽ giúp công ty lựa chọn và định thời gian thực hiện các biện pháp.
3.2.3 Phân phối
3.2.3.1 Nâng cao hiệu quả kênh phân phối
Công ty chưa có kênh phân phối sản phẩm cho các chi nhánh khác, mà chỉ bán sản phẩm trực tiếp đến người tiêu dùng, công ty chỉ cung cấp phụ tùng cho các đại lý khác.
3.2.3.2 Chính sách đối với các đại lý
Đẩy mạnh chiến lược kinh doanh đối với cái đại lý, tạo thế mạnh riêng và tính cạnh tranh giữa các dòng xe ô tô khác, có sự khác biệt về giá, chính sách, chế độ, làm khách hàng quan tâm đến công ty hơn.
3.2.4 Xúc tiến hỗn hợp
Xúc tiến hỗn hộp là công cụ bổ trợ hiệu quả nhất nhằm nâng cao hình ảnh chất lượng sản phẩm, uy tín nhãn hiệu trong tâm trí của khách hàng.Đây cũng là chính sách yểm trợ đắc lực cho các chính sách Marketing – mic còn lại, đặc biệt là chính sách sản phẩm và chính sách giá.Mặc dù công ty có lợi thế là doanh nghiệp có uy tín lớn, tuy nhiên chính sách xúc tiến của công ty vẫn chưa đạt hiệu quả. Để chiến lược của công ty đạt hiệu quả cao thì công ty nên thực hiện chính sách sau:
3.2.4.1 Quảng cáo
Mục tiêu quảng cáo phải xuất phát từ các mục tiêu trong kinh doanh của Công ty và các mục tiêu marketing. Ví dụ: mục tiêu doanh số, lợi nhuận, thị phần, các mục tiêu này nâng cao uy tín của Công ty, của sản phẩm…Các mục tiêu quảng cáo thường được phân loại thành mục tiêu để thông tin mục tiêu để thuyết phục hay mục tiêu để nhắc nhở.
- Quảng cáo thông tin hình thành mạnh mẽ vào giai đoạn giới thiệu sản phẩm nhằm tạo nên nhu cầu ban đầu. Nó có thể giới thiệu cho thị trường bết về một sản phẩm mới, về cách sử dụng mới của một sản phẩm hoặc sự thay đổi về giá cả.
- Quảng cáo thuyết phục cần thiết và rất quan trọng trong giai đoạn cạnh tranh nhằm tạo ra sự ưa chuộng nhãn hiệu hoặc thuyết phục khách hàng mua ngay. Quảng cáo thuyết phục có thể dùng thể loại so sánh. Ví dụ: hãng Toyota đã so sánh loại xe Lexus của họ với loại xe Mercedes của Đức cả về giá cả lẫn chất lượng (động cơ chạy êm như thế nào). Quảng cáo so sánh cũng được sử dụng nhiều đối với các loại thuốc khử mùi hôi, kem đánh răng, rượu và các loại thuốc giảm đau.
- Quảng cáo nhắc nhở rất quan trọng trong giai đoạn trưởng thành (bão hòa) của sản phẩm để nhắc nhở khách hàng luôn luôn nhớ đến nó đầu tiên, nhắc họ nhớ đến địa điểm mua nó đầu tiên, nhắc họ nhớ đến địa điểm mua nó ở đâu v.v…
3.4.2 Khuyến mãi
Khuyến mãi bao gồm rất nhiều công cụ cổ động nhằm kích thích thị trường đáp ứng nhanh và mạnh hơn đối với sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Hầu hết các tổ chức kinh doanh đều sử dụng các công cụ khuyến mãi, khuyến mãi tăng lên dữ dội. Bên trong Công ty, sự nhận thức vai trò quan trọng của khuyến mãi ở mọi cấp quản trị đã được khẳng định. Bên ngòai Công ty do cạnh tranh, do lạm phát, do suy thoái kinh tế, đã làm cho việc bán hàng trở nên khó khăn, mặt khác do chi phí quảng cáo cao, phải chen chúc nhau trong các phương tiện truyền thông .
Một nhãn hiệu được đẩy mạnh bằng việc khuyến mãi quá nhiều thì có thể hình ảnh của nó sẽ bị lu mờ đi. Việc khuyến mại hữu hiệu nhất khi được dùng kèm với quảng cáo và chào hàng.
Để đánh giá kết quả của đợt khuyến mãi, người ta có thể so sánh doanh số trước, trong khi và sau cuộc khuyến mại. Tỷ lệ này tăng lên 10% trong khi tiến hành chương trình, giảm xuống 5% sau khi kết thúc chương trình, một thời gian, một thời gian sau lại tăng lên 7%. Chương trình khuyến mãi rõ ràng đã có nhiều khách mới thử dùng và những khách cũ đã mua hàng nhiều hơn. Sau chương trình, doanh số giảm xuống vì khách đã có đủ hàng trong nhà. Doanh số tăng lên sau này cho thấy Công ty đã có những khách hàng mới. Tuy nhiên việc áp dụng khuyến mãi chỉ diễn ra trong một thời gian cụ thể, và những món quà được tặng cho khách phải có ý nghĩa và có giá trị phù hợp để khách quan tâm đến công ty.
3.4.3 Quan hệ công chúng
Quan hệ với công chúng của Công ty có nhiều mục đích, kể cả việc tuyên truyền tốt làm ăn đúng đắn quan tâm đến sự phát triển của địa phương: tài trợ cho các phong trào văn nghệ, thể thao, cấp học bổng cho sinh viên các trường Đại học, xây nhà tình nghĩa, nhận nuôi dưỡng các bà mẹ anh hùng suốt đời.v..v.
Để tuyên truyền cho Công ty người ta có thể mời các nhà chính trị lỗi lạc, các nhà nghệ thuật nổi tiếng đến thăm Công ty mình. Cũng có thể tổ chức những bữa
tiệc lớn, mời phóng viên báo chí, đài phát thanh, đài truyền hình và các quan chức đến dự nhân ngành thành lập Công ty,v.v…
3.4.4 Yếu tố con người
Con người là một trong những yếu tố quan trọng để giúp Công Ty có thể thành hay bại, nó là một yếu tố quan trọng trong sự nghiệp tồn tại của Công Ty để nắm rõ nhu cầu của mỗi con người thì đòi hỏi Công Ty phải có được mối quan hệ tốt với khách hàng cũng như sự nhitệt tình quan tâm đến khách hàng mà nó được đánh giá thể hiện qua tiêu chí chất lượng về sản phẩm cũng như sự hài lòng của khách hàng khi đến sử dụng dịch vụ tại BTF.
Con người là yếu tố quan trọng nhất trong việc thực hiện chiến lược, và việc khai thác nguồn nhân lực cũng như sự tận tâm của nhân viên cho sự thay đổi chiến lược là một trong những thách thức lớn nhất của người quản lý.
Nhân viên phải cảm thấy có động lực với những kế hoạch mà họ được giao trọng trách thực hiện. Nhân viên phải biết rằng sự thành công có ý nghĩa quan trọng. Ngoài ra, nhân viên còn phải nhìn thấy kết quả của việc thực hiện chiến lược là có giá trị và ý nghĩa để họ nỗ lực làm việc tích cực.
Việc thực hiện chiến lược hiếm khi diễn ra suôn sẻ. Trong một số trường hợp, các yếu tố bên ngoài làm rối loạn lịch trình hoặc làm chệch hướng tập trung của cấp quản lý. Sự trục trặc kỹ thuật cũng ảnh hưởng xấu đến tiến độ. Nhưng vấn đề con người vẫn là nguyên nhân thường gặp nhất. Nhân viên phạm sai lầm. Nhân viên chính thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác. Các nhóm làm việc không giao tiếp lẫn nhau. Nhân viên không qua đào tạo được giao những công việc mà họ không thể đảm đương. Các nhà quản lý xa cách những nhân viên phụ trách các bước hành động quan trọng Để tranh thủ sự hỗ trợ, điều cần thiết là bạn phải xây dựng một nhóm nhân viên tạo ra thay đổi hiệu quả có thể kết hợp làm việc cùng hướng đến những mục tiêu đã định.
3.4.5 Cơ cấu nhân sự
Công ty có đội ngũ nhân sự có trình độ chuyên môn cao phải được đào tạo theo tiêu chí của FVL(Ford Việt Nam), có đội ngũ nhân viên nhiệt tình, yêu nghề được đào tạo bài bản từ chuyên môn cho đến kỹ năng, giúp cho Công Ty tạo được niềm tin cũng như sự gắn kết giữa khách hàng với nhân viên của Công Ty.
Hợp tác vớinhững sinh viên năm cuối có nhu cầu tìm them công việc để đáp ứng nhu cầu cho cuộc sống, thuê mướn nguồn nhân lực bên ngoài, làm them ngoài giờ để tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
3.4.6 Nâng cao tay nghề công nhân viên
Tổ chức “Hội thi Kỹ thuật viên Sửa chữa chung giỏi” dành cho các kỹ thuật viên đến từ các đại lý ôtô Ford. Tham dự hội thi này cùng các kỹ thuật viên bảo dưỡng nhanh, kỹ thuật viên sửa chữa chung giỏi nhất được lựa chọn từ các đại lý trên toàn quốc.
Các đại lý ôtô, KTV là những người trực tiếp thực hiện các công việc bảo dưỡng, sửa chữa xe của khách hàng. Là những kỹ sư có chất lượng tay nghề cao, đã được qua đào tạo một cách bài bản, công phu bởi hệ thống đào tạo Ford Việt Nam, cộng với kinh nghiệm thực tế, mục đích cao nhất của các KTV là làm cho khách hàng hài lòng với chất lượng sửa chữa tốt nhất.
Hội thi là cơ hội để các kỹ thuật viên thể hiện sự hiểu biết, kỹ năng chuyên môn và cũng là dịp giao lưu học hỏi lẫn nhau với mục đích chung không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng niềm tin hội thi được tổ chức hằng năm một lần cùng với các hội thi Cố vấn Dịch vụ, hội thi Đồng Sơn, hội thi Tư vấn bán hàng. Ford Việt Nam sẽ tạo điều kiện tốt nhất để hỗ trợ các đại lý trong việc đào tạo và nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên, điều này chính là một trong những nỗ lực của để tiếp tục giành được sự hài lòng từ khách hàng Việt Nam.
Nhân viên mỗi 6 tháng sẽ được đi đào tạo về kỹ năng cũng như chuyên môn, giúp cho nhân viên nâng cao được tay nghề, am hiểu về sản phẩm, cách thuyết phục khách hàng nhuần nhuyễn giúp cho Công Ty có được đội ngũ nhân sự lành nghề, đáp ứng kịp thời với sự hiện đại hóa của nền công nghiệp.
Tầm nhìn của các cán bộ quản lý
Đảm nhiệm công việc ban đầu nhằm tạo ra những kết quả có tính chất đột phá cho tổ chức và cấp quản lý là một trong số những thành viên thực hiện hay là người lãnh đạo.
Tổ chức đang hoạt động trì trệ trong những phạm vi then chốt để đạt thành công trong kinh doanh (chi phí hoạt động, sự thoả mãn của khách hàng, chất lượng hàng hoá dịch vụ, vv..) và người quản lý được yêu cầu giúp đỡ thực hiện vấn đề này.
Cấp quản lý cần ưu tiên đầu tư giữa các công việc cần cải tiến mà với số tiền hạn chế (tổ chức không thể thực hiện được).
Cấp quản lý được yêu cầu thiết lập những mục tiêu ngắn và dài hạn cho tổ chức trong những phạm vi hoạt động chủ chốt.
Nói cách khác, hầu hết các công ty và tổ chức cần có tầm nhìn và kế hoạch chiến lược nhằm gia tăng lợi nhuận cho công ty. Hơn nữa, một số tổ chức nghĩ rằng họ có rồi và không cần nữa. Hãy xem xét các yếu tố cơ bản cho một tầm nhìn và kế hoạch chiến lược mà có thể dẫn đến sự cải tiến vượt trội, được biểu thị trong giản đồ bên dưới. Để có thể nghĩ về yếu tố nào trong số đó mà cấp quản lý có thể áp dụng cho tổ chức của mình.
Những rào cản để có được tầm nhìn và kế hoạch chiến lược. Nếu như kế hoạch chiến lược và tấm nhìn là rất quan trọng, vậy thì những rào cản tạo ra chúng là gì?
Sự nhận thức
Trong nhiều trường hợp, sự nhận thức là một vấn đề cốt yếu. Công việc diễn tiến theo từng ngày, và các nhu cầu cấp thiết của những vấn đề ngày hôm nay có thể đang hoàn toàn cuốn hút lấy. Chúng ta sẽ không đủ sức để giải quyết ngay nhưng vấn đề trước mắt mà mỗi ngày nên giành ít thời gian để thực hiện nó. Có thể là như vậy. Thực tế nếu thiếu một tầm nhìn và kế hoạch thì tổ chức của bạn sẽ hoạt động trì trệ và phải mất nhiều thời gian để đương đầu hơn là đáp ứng những nhu cầu của khách hàng.
Những dấu hiệu ta có thể nhận thấy:
* Nhiều công việc khởi đầu, diễn ra và hoạt động với hiệu quả kém. * Những công việc cải tiến bước đầu dường như không liên quan tới nhau, mỗi nhóm thực hiện riêng công việc của mình.
* Khi đến thời điểm ưu tiên cho cơ hội và phân bổ tiền đầu tư thì lại không biết rõ ràng khoản tiền là bao nhiêu, cho ai, và việc quan trọng nhất phải làm là gì. * Rất khó để nói khi nào bạn thành công – không có lộ trình nào tồn tại để lập biểu đồ cho sự tiến bộ của bạn.
* Không thể biết rõ được liệu những hoạt động hiện hành sẽ đưa tổ chức đến nơi bạn cần hay không, bởi vì không ai chắc chắn được đó là ở đâu.
Lòng nhiệt huyết
Rào cản thứ hai là thiếu lòng nhiệt huyết. Sự thiếu vắng động lực thúc đẩy để thực hiện công việc này có thể xuất phát từ sự thiếu kinh nghiệm trong việc phát huy hiệu quả những tầm nhìn và kế hoạch để có thể tiếp lực cho tổ chức, hay từ những kinh nghiệm trước với sự thực hiện “tầm nhìn” yếu kém không có kết quả.
Động cơ thúc đẩy là một rào cản khó vượt qua. Động lực thúc đẩy có thể bắt nguồn từ sự thu hút – kéo người khác hướng tới sự tiếp cận hoặc áp dụng sự quản lý giống như việc lập ra tầm nhìn và chiến lược, hay từ việc tránh né nỗi đau – đòi hỏi phải thoát khỏi tình trạng thất bại trong kinh doanh hay sự thất bại tiềm ẩn cả với tư cách cá nhân và với tư cách tổ chức. Thông thường tổ chức không phải là người chèo lái. Tuy nhiên vì những vai trò thay đổi của những nhà quản lý để vừa trở thành những người huấn luyện vừa là những nhà lãnh đạo, vấn đề lãnh đạo then chốt là dẫn dắt như thế nào từ một vị trí có sẵn, dựa trên quan điểm tương lai, và một kế hoạch mà tại đó tổ chức của bạn đạt được.
Sự hiểu biết
Đối với những đội ngũ làm việc mà nhận thức được việc thiếu tầm nhìn và kế hoạch, mong muốn tạo ra chúng, thì trở ngại tiếp theo là phải biết cách làm như thế nào. Bạn làm gì đầu tiên? Bạn có cần đội ngũ làm việc không? Bạn lựa chọn đội thế nào ? Ai đóng vai trò chủ chốt? Làm thế nào có thể nhận ra được tầm nhìn hiệu quả và kế hoạch có tính chiến lược từ xuất phát điểm kém? Làm thế nào đạt được sự bảo trợ để thực thi điều đó? Bạn giao tiếp với các nhân viên khác thế nào về những gì bạn đang làm cốt để họ cảm thấy gắn bó và hiểu biết được nhiều? Bạn đảm bảo sự liên kết với khách hàng và sự chỉ đạo kinh doanh như thế nào? Đạt được sự hiểu biết này sẽ là mấu chốt cho sự thành công trong việc sáng tạo và duy trì tầm nhìn, kế hoạch của bạn.
Khả năng hành động
Nếu ba yếu tố trên bao gồm nhận thức, lòng nhiệt huyết và sự hiểu biết được đáp ứng, liệu đội ngũ làm việc có khả năng hoạt động dựa vào sự hiểu biết này để tạo ra tầm nhìn và kế hoạch chiến lược? Biết được học thuyết, hành động dựa trên học thuyết đó nhằm thu được kết quả. Cũng như các sự kiện thể thao, bạn có thể biết cách chơi như thế nào, nhưng việc chơi tốt và biết cách chơi là hoàn toàn khác nhau. Yêu cầu chủ yếu là phải luyện tập, và chỉ với luyện tập một số còn chơi tốt hơn cả những người khác. Trong quá trình đặt ra tầm nhìn và kế hoạch, sự tương đồng là đương nhiên. Đội ngũ làm việc cần có khả năng hoạt động để tạo ra tầm nhìn và kế hoạch chiến lược thành công. Khả năng này nên được coi là nhân tố khi lựa chọn đội ngũ làm việc và sử dụng nhưng tư vấn viên.
Cấp quản lý cũng cần kết nối những kế hoạch và tầm nhìn với biện pháp thành công của mình, Tầm nhìn của họ là xuất phát điểm cho việc đặt ra mục tiêu, phản ánh trong phương pháp tiếp cận mà lần đầu tiên được người Nhật sử dụng.
Thường xuyên giám sát, theo dõi cũng như đôn đốc nhân viên thực hiện tốt kế hoạch đã đề ra, thiết lập những phương thức cũng như chiến lược cạnh tranh phù hợp giúp gia tăng doanh số bán hàng cũng như tăng lượng xe vào làm dịch vụ.
3.5 Hỗ trợ từ Công Ty TNHH Ford Việt Nam
. Thường xuyên tổ chức những khóa đào tạo cho TVBH về các kỹ năng bán hàng, giao tiếp với khách hàng, hỗ trợ khách hàng về các thủ tục vay vốn…
. Có kinh phí để Quảng Cáo về thông tin của đại lý và các chương trình khuyến mãi hấp dẫn từ FVL để tăng sự cạnh tranh với các hãng ôtô cùng loại.
. Hỗ trợ các chương trình giảm giá thành sản phẩm, hỗ trợ vốn đầu tư thêm trang thiết bị phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
ĐỐI VỚI BỘ PHẬN BÁN HÀNG
FVL nên thông báo chương trình bán hàng hàng tháng sớm hơn (cụ thể vào ngày 2 mỗi tháng) đồng thời duy trì chương trình cho tất cả các dòng xe.
Thường xuyên đưa ra các chương trình nhằm lôi cuốn khách hàng (Bán lẻ & Bán buôn).
Nên duy trì chương trình cho khách hàng trung thành đối với sản phẩm Ford.
Để khuyến khích bán hàng nên tăng tiền thưởng cho TVBH.
Đảm bảo tính chính xác cho những xe vận chuyển vào cuối tháng.
Nên rút ngắn thời gian phỏng vấn tránh làm phiền khách hàng.
ĐỐI VỚI BỘ PHẬN DỊCH VỤ
Thủ tục bảo hành sửa chữa xe bị lỗi kỹ thuật còn chậm.
Nên thay mẫu mã và chất lượng của sổ bảo hành (hiện tại thì sổ bảo hành dễ rách và dễ bung).
Hỗ trợ BTF trong những Chương trình Khuyến mãi của Đại lý nhằm mời chào Khách hàng Dịch vụ mới.
Tổ chức các Khóa học đào tạo KTV, DCRC, CVDV.
Hỗ trợ các trường hợp sửa chữa khó (đặc biệt là sửa chữa Bảo hành)
Tổ chức các chuyến giao hàng Phụ tùng thường xuyên hơn.
Rút ngắn hơn nữa thời gian cập nhật thông tin về phụ tùng(giá bán cho những phụ tùng mới, set up mã phụ tùng mới trên panda), thời gian cụ thể khi đặt hàng phụ tùng để Đại Lý có cơ sở đặt lịch hẹn với khách hàng
Giảm chỉ tiêu về wholesales phụ tùng, hiện nay BTF đang tồn động lượng phụ tùng rất lớn khoảng 4,5 tỷ đồng.
CHƯƠNG 4:
NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ CHUNG CHO HOẠT ĐỘNG MARKETING – MIX
Đất nước ta đang trên đà phát triển và hội nhập vào thế giới, việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế đã cho phép các doanh nghiệp quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh và mở rộng buôn bán hợp tác với nước ngoài. Đây là một cơ hội nhưng đồng thời cũng là một thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Giờ đây họ phải chấp nhận quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường và sự đào thải phũ phàng của nó.
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp thực tế, phải có biện pháp quản lý năng động, linh hoạt, phải xây dựng áp dụng những chính sách phù hợp đúng đắn. Trong nền kinh tế thế giới, Marketing được coi là một công cụ quan trọng nhằm đạt lợi nhuận cao nhất của các nhà sản xuất kinh doanh, nhất là trong điều kiện kinh tế hàng hoá đã phát triển thì số phận người sản xuất gắn chặt với số phận sản phẩm hàng hoá mà họ tung ra thị trường. Bởi vậy hoạt động nghiên cứu thị trường luôn trở thành mối quan tâm lớn nhất của các công ty, các tổ chức kinh doanh. Trong điều kiện kinh tế thị trường đầy biến động, doanh nghiệp nào xác định đúng hướng, năng động nhạy bén, nắm bắt được thời cơ, trên cơ sở đó nghiên cứu ứng dụng hiệu quả Marketing Mix nhằm mục đích thích nghi, chiếm lĩnh, bảo vệ và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và chiến thắng. Bến Thành Ford là một trong những doanh nghiệp sớm nhận ra điều đó. Hệ thống Marketing - Mix được xây dựng ngay sau khi công ty định vị được hàng hoá trên thị trường, xác định được mục tiêu Marketing cụ thể. Trong quá trình phát triển, tuỳ theo sự thay đổi của môi trường, của đối thủ cạnh tranh, mục tiêu của công ty, chu kỳ sống của sản phẩm, thị trường mục tiêu... công ty thay đổi các chiến lược thị trường, xác định lại mục tiêu Marketing đồng thời thay đổi một vài biến số trong Marketing để phù hợp với mục tiêu đó.
Tuy nhiên một số Công ty cũng áp dụng tốt chiến luọc Marketing Mix nhưng họ không đạt được kết quả tốt trong kinh doanh cũng như tăng doanh doanh thu cho doanh nghiệp vì thế nên cân nhắc kỹ và áp dụng đúng chiến lược và tùy theo mô hình hoạt động của Công Ty.
Một số công ty tuyển nhân viên yếu tay nghề, có trình độ chuyên môn kém, kiến thức thấp, tư duy và sự hiểu biết ít dẫn đến việc tạo ra một chương trình cho Công Ty không đạt hiệu quả, mà còn đem lại phung phí về tài chánh, việc tuyển chọn một nhân viên phải được cân nhắc và nên lựa chọn những nhân viên có đầy đủ trình độ chuyên môn, cũng như trách nhiệm trong công việc và sự nhiệt tình trong nghề.
KẾT LUẬN
Trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của mình, Công Ty Cổ Phần Bến Thành Ford đã không ngừng nỗ lực vươn lên, giờ đây đã trở thành một công ty lớn mạnh có vị thế nhất định trên thị trường. Doanh thu và lợi nhuận mỗi năm không ngừng tăng lên, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như lợi nhuận trên một đồng vốn chưa cao, hoạt động xúc tiến thương mại còn yếu… đây cũng là tình trạng chung đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Vì vậy trong môi trường cạnh tranh mang tính chất quốc tế như ngày nay thì giải pháp hiệu quả nhất cho các doanh nghiệp này chính là hoạt động Marketing, đây chính là yếu tố sống còn đối với một doanh nghiệp trong giai đoạn mới hiện nay.
Qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động Marketing Mix đối với sản phẩm Ô Tô của công ty, đây cũng chính là sàn phẩm mũi nhọn của công ty, được công ty tập trung nhiều nguồn lực, tuy nhiên tôi thấy một thực trạng là hoạt động này vẫn chưa thực sự hiệu quả. Từ những hạn chế trong chiến lược Marketing của công ty, đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, vừa có giải pháp mang tính tức thời có thể thực hiện ngay, vừa có những giải pháp mang tính chất lâu dài. Em hy vọng rằng những giải pháp này sẽ đóng góp một phần nào đó cải thiện hoạt động Marketing Mix cùa công ty trong thời gian tới.
Do kiến thức cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên trong quá trình viết bài em không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của tôi được hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo, giáo viên hướng dẫn Nguyễn Thị Thu Hằng, người trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này, cũng như các anh chị tại công ty, đặc biệt là những anh chị trong phòng kinh doanh của công ty đã tận tình giúp đỡ tôi cả về kiến thức, và phương tiện vật chất để tôi có thể hoàn thành đề tài này trong những điều kiện tốt nhất.
Xin chân thành cảm ơn mọi người.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Gíao trình marketing (Philip Kotler)
Tailieu.vn
Internet
Đề tài các khóa trước
Benthanhford.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp marketing hỗn hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của bến thành ô tô.doc