Khôi phục và phát triển làng nghề nói chung và hộ kinh doanh làng nghề nói
riêng là một yêu cầu không thể bỏ qua trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Sự phát triển của các hộ kinh doanh làng nghề đã cho phép khai thác những tiềm năng
về lao động, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề của người lao động. Song khó khăn lớn
nhất của hộ kinh doanh làng nghề hiện nay là vốn đầu tư, điều này đang cản trở sự
phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Mở rộng cho vay phát triển hộ kinh doanh
làng nghề là vấn đề quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và chi
nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt Bắc Ninh nói riêng.
Sau gần 5 năm thành lập, chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt Bắc Ninh đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện kịp thời để nâng cao chất lượng cho
vay nói chung và cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề nói riêng. Chi nhánh đạt
được những thành tựu đáng kể. Song bên cạnh đó cũng còn tồn tại những hạn chế cần
khắc phục. Nắm bắt được nhu cầu vốn của các hộ kinh doanh làng nghề, chi nhánh đã
rất quan tâm mở rộng cho vay đối với đối tượng này, chi nhánh xác định đây không
chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài gắn liền với hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Cùng với sự giúp đỡ của LVP Bank trong thời gian tới, chi
nhánh phấn đấu đạt mục tiêu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, nâng cao được
chất lượng cho vay đối với các hộ kinh doanh làng nghề, góp phần thúc đẩy sự phát
triển trên địa bàn.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần bưu điện liên việt chi nhánh Bắc Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0% giá trị TSĐB, trong khi đó ngân hàng
TMCP An Bình (ABBank) cho hộ KDLN vay tới 80% giá trị TSĐB, ngân hàng
TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) cho vay tới 95% giá trị TSĐB.
Căn cứ theo phương thức hoàn trả nợ vay, tuy đã có nhiều các phương thức hoàn
trả nợ vay, tuy nhiên những phương thức này cũng giống như các phương thức đối với
khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp nói chung mà chưa có sự phù hợp
thật sự đối với chu kì SXKD của các hộ SXKD tại những làng nghề khác nhau.
Thang Long University Library
64
Sự kết hợp giữ các sản phẩm cho vay và các dịch vụ khác hỗ trợ cho vay như:
thanh toán lương, thu hộ tiền điện, thanh toán cho người bán vẫn chưa có kết quả tốt.
Thêm vào đó, thủ tục cho vay của chi nhánh vẫn còn rườm rà, chi nhánh yêu cầu
hộ KDLN phải công chứng nhiều giấy tờ liên quan như: chứng minh thư nhân dân, hộ
khẩu, quyền sở hữu TSĐB, mối quan hệ giữa các thành viên trong hộ KDLN, giấy
chứng minh thu nhập, gây tốn kém chi phí đi lại, thời gian của hộ. Ngoài ra, thủ tục
của chi nhánh chưa có tính linh hoạt cao, khi nộp hồ sơ xét duyệt vay vốn, nếu hộ
KDLN thiếu một số giấy tờ ngân hàng yêu cầu thì ngày xét duyệt sẽ được dời sang
một ngày khác.
Quy trình vay vốn của chi nhánh đảm bảo những bước cần thiết tuy nhiên hoạt
động tư vấn, giúp đỡ hộ lựa chọn hình thức vay vốn phù hợp nhất trước khi lập hồ sơ
vay vốn còn hạn chế và chưa đạt hiệu quả cao.
Thời gian xét duyệt của LVP Bank đối với các hộ KDLN chưa có tính cạnh tranh
cao. Thời gian xét duyệt với hộ KDLN của chi nhánh nhanh nhất là 3 ngày và chậm
nhất là 30 ngày đối với những món vay có giá trị lớn. Trong khi đó, ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV Bank) có thời gian xét duyệt nhanh nhất là 1,5 ngày và
chậm nhất là 20 ngày với các khoản vay tương đương, ngân hàng TMCP Á Châu
(ACB Bank) cho vay thế chấp sổ tiết kiệm đối với hộ KDLN với thời gian xét duyệt
trong vòng 24 giờ, ngân hàng TMCP Sài Gòn thương tín (Sacombank) cũng cho vay
đối với hộ KDLN có thời gian xét duyệt 24 giờ...
Công tác giải ngân tuy đúng thời gian quy định trong HĐTD đã được kí kết giữ
hộ KDLN và chi nhánh tuy nhiên thời gian chưa chưa nhanh nhất có thể cho hộ
KDLN, do đó một số trường hợp làm hộ mất đi cơ hội kinh doanh.
Các CBTD đa số là các nhân viên trẻ, vậy nên kinh nghiệm không nhiều, khả
năng ra quyết định và phân tích còn nhiều yếu kém, một số CBTD của chi nhánh có
đạo đức chưa tốt gây ra rủi ro nợ quá hạn, nợ xấu cho ngân hàng.
Tuy có mạng lưới các phòng giao dịch khá rộng rãi trên địa bàn tuy nhiên các
phòng giao dịch của LVP Bank Bắc Ninh chưa có sự đồng bộ về cơ sở vật chất cũng
như trình độ nghiệp vụ. Đặc biệt là các phòng giao dịch tại các xã, phường cơ sở vật
chất còn đơn giản và rất thiếu thốn. Và tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh, LVP Bank cũng
chưa có nhiều hệ thống ATM để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đông đảo của các hộ
KDLN nói riêng và các khách hàng khác nói chung.
Khả năng nắm bắt thông tin của CBTD về hộ trước khi cho vay còn chưa đầy đủ
và chưa xác minh được tính xác thực. Bên cạnh đó, công tác rà soát, kiểm tra sau khi
cho vay vẫn chưa được các CBTD thực hiện thường xuyên và đảm bảo, dẫn đến thông
65
tin về hộ KLDN còn hạn chế làm cho một số đối tượng vay vốn không sử dụng vốn
như đúng mục đích đã kí kết.
Hoạt động marketing của LVP Bank Bắc Ninh còn chưa đồng đều và chưa đạt
được hiệu quả cao nhất. Các hoạt động marketing đa số chỉ diễn ra ở các nhóm hộ
KDLN đồ gỗ mỹ nghệ; nhóm hộ KDLN tái chế kim loại, sản xuất cơ kim khí và nhóm
hộ KDLN tái chế giấy. Chi nhánh chưa có những ưu đãi cho các hộ KDLN có mối
quan hệ lâu dài và thường xuyên. Hoạt động chăm sóc khách hàng thân thiết chưa tốt.
Cuối cùng, nợ quá hạn hộ KDLN cao và tỉ lệ nợ quá hạn hộ KDLN vẫn còn trên
5% cao hơn tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh. Nợ xấu cũng ở mức cao tỉ lệ nợ xấu lớn
hơn 3% so với chuẩn của NHNN quy định. Chứng tỏ hoạt động cho vay của LVP
Bank Bắc Ninh đối với hộ KDLN chưa đạt hiệu quả cao, còn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro.
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại
2.6.3.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng
Về chính sách cho vay của LVP Bank Bắc Ninh. Hiện nay, chi nhánh chưa có
những chính sách riêng, cụ thể để hoạt động cho vay đối với hộ KDLN hiệu quả hơn,
mức độ đầu tư vốn vào hoạt động cho vay hộ KDLN vẫn còn hạn chế. Chi nhánh chưa
đưa ra được những kế hoạch, chiến lược, mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể cần phải đạt được
trong mở rộng cho vay hộ KDLN, cũng như chưa đưa ra được các giải pháp cụ thể hợp
lí để thực hiện được các kế hoạch, chiến lược và mục tiêu đó.
Về các điều kiện cho vay của LVP Bank Bắc Ninh. Hiện nay các điều kiện cho
vay của chi nhánh tương đối chặt chẽ cùng với cơ cấu tổ chức chưa hợp lí, một số
phòng ban vẫn còn những nhiệm vụ chồng chéo nhau đã làm cho thủ tục cho vay còn
phức tạp, nặng tính hành chính, tốn kém thời gian và chi phí của hộ KDLN,.
Về quy trình và chính sách tuyển dụng của LVP Bank Bắc Ninh. Do chi nhánh
thành lập chưa lâu, quy trình tuyển dụng còn nhiều hạn chế, thêm vào đó chi nhánh
cũng tạo điều kiện và ưu tiên cho những sinh viên mới ra trường do đó mà một phần
không nhỏ các nhân viên của chi nhánh thiếu sót những kinh nghiệm làm việc.
Hoạt động thu thập thông tin của chi nhánh về hộ KDLN còn chưa thường xuyên,
những thông tin thu nhập được từ phía hộ chưa có độ chính xác cao, hoạt động kiểm
tra, xác thực thông tin do hộ cung cấp mới chỉ dừng lại ở phương thức trực tiếp đến
các cơ sở kinh doanh để kiểm tra chứ chưa thông qua các phương thức gián tiếp khác
như: thông qua các hộ lân cận, thông qua các ban ngành, đoàn thể tại địa phương.
Thang Long University Library
66
Về nguồn ngân sách của chi nhánh hiện nay để nâng cấp và sửa chữa các cơ sở
vật chất cũng như cải tiến các trang thiết bị tại các phòng giao dịch ở các huyện xã còn
hạn chế.
Về chính sách cho vay đối với hộ KDLN của các ngân hàng khác trên địa bàn.
Do nhận thức được khả năng phát triển của các hộ KDLN nên các ngân hàng khác trên
địa bàn cũng rất chú trọng đến mở rộng cho vay đối với đối tượng này. Đặc biệt, với
các ngân hàng có quy mô lớn như: ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
(AgriBank), ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) đã có thâm niên và kinh nghiệm lâu năm
hoạt động trên địa bàn, lại có thêm nguồn vốn dồi dào nên có những chính sách điều
kiện cho vay khá ưu đãi. Do đó đã thu hút được số lượng hộ KDLN không nhỏ. Các
ngân hàng khác mới thành lập và gia nhập thị trường cho vay hộ KDLN như: ngân
hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank), ngân hàng TMCP An Bình (ABBank)
cũng đang có mục tiêu mở rộng cho vay đối với đối tượng này. Các ngân hàng 100%
vốn nước ngoài như ngân hàng Quốc tế (VIB), ngân hàng trách nhiệm hữu hạn một
thành viên HSBC, có những điều kiện cho vay tương đối dễ dàng đối với hộ KDLN
Những điều đó, làm gia tăng mức độ cạnh tranh đối với các ngân hàng, là một thách
thức không nhỏ đối với LVP Bank.
2.6.3.2. Nguyên nhân khách quan
Nguyên nhân khách quan từ phía hộ KDLN
Thứ nhất về TSĐB, TSĐB của các hộ KDLN thường là bất động sản, cụ thể là
đất đai, nhà cửa gắn với đất đai. Đây là những TSĐB có giá trị biến động liên tục gây
khó khăn cho ngân hàng trong việc xác định giá trị thật tại thời điểm vay vốn. Ngoài
ra, khi xảy ra rủi ro thì những TSĐB này cũng gay khó khăn cho ngân hàng trong quá
trình phát mại.
Thứ hai, do trình độ học vấn, trình độ quản lí, mức độ cập nhật thông tin của các
chủ hộ KDLN còn rất nhiều hạn chế, khiến cho hoạt động SXKD chưa đạt được những
hiệu quả cao, nếu xảy ra rủi ro thì hộ cũng không đưa ra được những biện pháp khắc
phục nhanh chóng, hợp lí gây tổn thất cho chi nhánh.
Nguyên nhân khách quan từ các môi trƣờng vĩ mô
Môi trường pháp lí
Môi trường pháp luật hiện nay của nước ta chưa đồng bộ, chưa hoàn thiện, cách
thức tiến hành mang tính hình thức, chưa nghiêm minh đã gây ra những tổn thất cho
ngân hàng. Các văn bản pháp luật đặc biệt là các văn bản pháp luật về các TSĐB còn
nhiều bất cập trong việc xác định ai là chủ sở hữu hợp pháp. Ví dụ như khoản 2, Điều
67
146 “Hợp đồng về quyền sử dụng đất”, Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày
20/10/2004 của Chính phủ về Thi hành Luật Đất đai quy định: “Hợp đồng chuyển đổi,
chuyển nhượng, thuê, thuê lại quyền sử dụng đất; hợp đồng hoặc văn bản tặng cho
quyền sử dụng đất; hợp đồng thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất
thuộc quyền sử dụng chung của hộ gia đình phải được tất cả các thành viên có đủ năng
lực hành vi dân sự trong hộ gia đình đó thống nhất và ký tên hoặc có văn bản uỷ quyền
theo quy định của pháp luật về dân sự.” Ngoài ra, theo khoản 2, Điều 4, Nghị đinh
163/2006/NĐ – CP ngày 29/12/2006 quy định về TSĐB tiền vay của tổ chức tín dụng:
“Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản thuộc sở hữu của bên bảo đảm sau thời
điểm nghĩa vụ được xác lập hoặc giao dịch bảo đảm được giao kết. Tài sản hình thành
trong tương lai bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch
bảo đảm, nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch bảo đảm mới thuộc sở hữu của bên
bảo đảm” đã gây ra những khó khăn vướng mắc trong việc nhận TSĐB nợ vay, đặc
biệt là những TSĐB hình thành từ vốn vay.
Môi trường kinh tế
Kinh tế tuy đã có dấu hiệu phục hồi, tuy nhiên làm phát vẫn ở mức cao, lãi suất
chưa ổn định, biến động giá vàng, ngoại tệ, bất động sản, diễn ra thường xuyên gây
khó khăn cho LVP Bank Bắc Ninh trong công tác xác đinh chi phí, lợi nhuận, lãi suất
cho vay nói chung và cho vay hộ KDLN nói riêng.
Môi trường văn hóa
Quan niệm của người dân địa phương nói riêng và người dân Việt Nam nói
chung là chưa ưu tiên nguồn vốn vay ngân hàng đầu tiên, mà thường ưu tiên nguồn
vốn huy động từ người thân, gia đình bạn bè trước tiên. Bên cạnh đó, lại tồn tại một số
quan niệm như hoạt động SXKD không tốt mới đi vay ngân hàng đã tạo ra những khó
khăn trong việc tiếp cận hộ KDLN cho LVP Bank Bắc Ninh.
Thang Long University Library
68
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2
Trọng tâm của chương 2 là các phân tích các chỉ tiêu định tính cũng như các chỉ
tiêu định lượng trong hoạt động cho vay của ngân hàng TMCP Bưu Điện Liên Việt chi
nhánh Bắc Ninh đối với hộ KDLN. Từ đó đưa ra những đánh giá về những thành tựu
đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động cho vay
đối với hộ KDLN của chi nhánh. Từ những hạn chế đã được chỉ ra, LVP Bank Bắc
Ninh phải mở rộng hơn cho vay hộ KDLN bằng các giải pháp như: đa dạng hóa hơn
nữa các phương thức sản phẩm, dịch vụ cho vay và tạo ra tính độc đáo cho các sản
phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh; tăng hạn mức cho vay đối với toàn bộ hộ
KDLN và hạn mức cho vay đối với từng hộ KDLN, mở rộng đối tượng cho vay, để
hoạt động cho vay đạt được hiệu quả cao hơn. Các phần giải pháp mở rộng cho vay
đối với hộ KDLN cụ thể sẽ được người viết trình bày ở chương 3 của khóa luận.
69
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY HỘ KINH DOANH LÀNG
NGHỀ TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU
ĐIỆN LIÊN VIỆT CHI NHÁNH BẮC NINH
3.1. Định hƣớng hoạt động của ngân hàng thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên
Việt chi nhánh Bắc Ninh giai đoạn 2014 – 2016
3.1.1. Định hướng chung
Để tiếp tục thực hiện chiến lược dài hạn mình đưa LienVietPostBank trở thành
“Ngân hàng của mọi người” – “Bán lẻ – Dịch vụ – Kinh doanh đa năng” với phương
châm: “Sức mạnh – Đổi mới – Hiệu quả – Bền vững – An toàn” thì LienvietPostBank
đã đưa ra những định hướng cho giai đoạn 2014 – 2016 như sau:
Tiếp tục tái cấu trúc mô hình và tận dụng thị trường mới, cơ hội mới để hoàn
thiện và phát triển hơn nữa.
Mở rộng liên doanh, liên kết và tiến tới chuẩn hóa quy chế, quy định, quy trình
theo chuẩn mực quốc tế, đặc biệt chú ý quy trình chăm sóc, lôi kéo khách hàng, xây
dựng thương hiệu.
Ngoài ra, phát hiện, xử lý nợ quá hạn, nợ xấu để nâng cao chất lượng tín dụng và
hạn chế rủi ro.
Duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý theo định hướng của NHNN Việt Nam và tình
hình thực tế của ngân hàng Bưu Điện Liên Việt.
Thêm vào đó, xây dựng đề án nâng cấp trung tâm đào tạo ở phía Bắc và phía
Nam, thực hiện đào tạo và đào tạo lại nhân sự toàn hệ thống, chú ý tay nghề và đạo
đức nghề nghiệp.
Hơn hết, ngân hàng định hướng đảm bảo không phát triển nóng, an toàn bền
vững, thượng tôn pháp luật, thực hiện tốt chất lượng 4 trụ cột chính: quy mô tổng tài
sản, nguồn nhân lực, hiện đại hóa, quản trị điều hành theo chuẩn mực quốc tế.
Cuối cùng, mở rộng và nâng cấp cơ sở hạ tầng và trang bị các trang thiết bị hiện
đại tại các chi nhánh. Đặc biêt chú trọng nâng cấp các phòng giao dịch bưu điện đặt
mục tiêu đến năm 2020 đạt mục tiêu hơn 10.000 phòng giao dịch trên toàn quốc được
nâng cấp sửa chữa.
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề
Thị trường cho vay hộ KDLN tại địa bàn tỉnh Bắc ninh đang gày càng trở nên
gay gắt và khó khăn hơn bao giờ hết bởi sự tập trung của các ngân hàng đã có nhiều
kinh nghiệm cũng như các ngân hàng 100% vốn nước ngoài. Để mở rộng cho vay hộ
Thang Long University Library
70
KDLN cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, đòi hỏi chi nhánh phải có những định hướng
đúng đắn, phù hợp. Trong giai đoạn 2014 – 2016 chi nhánh đã đưa ra định hướng đối
với mở rộng cho vay hộ KDLN như sau:
Thứ nhất, tiếp tục đặt mục tiêu tăng trưởng DSCV và DNCV đối với hộ KDLN
đến cuối năm 2016 đặt kỳ vọng DSCV là khoảng 900 tỷ đồng, DNCV đạt trên 1000 tỷ
đồng. Đồng thời trong giai đoạn này, hướng tới tăng trưởng DSCV và DNCV hợp lí về
kì hạn; phù hợp với khả năng nguồn vốn của chi nhánh và chỉ đạo của ngân hàng cấp
trên cũng như NHNN.
Thứ hai, đặt mục tiêu tăng trưởng hợp lí về DSTN qua các năm nhằm mục đích
gia tăng chất lượng của các khoản vay nhưng không làm ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn
trong những giai đoạn khác nhau của hộ KDLN.
Thứ ba, định hướng lợi nhuận từ cho vay đối với hộ KDLN của chi nhánh trong
giai đoạn 2014 – 2016 sẽ chiếm khoảng 30% trên tổng lợi nhuận của chi nhánh.
Thứ tư, chi nhánh sẽ tiến hành các biện pháp khác nhau nhằm duy trì số lượng hộ
KDLN hiện tại. Tạo sự tin tưởng, thân thiết và tiếp tục phấn đấu để làm hài lòng hộ
KDLN qua đó gia tăng số lượng hộ KDLN trung thành với chi nhánh. Ngoài ra, chú
trọng hoạt động tìm kiếm khách hàng là các hộ KDLN mới, phấn đấu số lượng khách
hàng thân thiết và khách hàng mới vay vốn tại chi nhánh chiếm thị phần 10% trên tổng
số hộ KDLN tại Bắc Ninh. Tiếp tục phân loại chi tiết hộ KDLN hơn. Thường xuyên cơ
cấu lại hộ KDLN.
Thứ năm, bám sát tình hình hoạt động SXKD của hộ KDLN, tình hình vay vốn
và trả nợ để có biện pháp tích cực trong việc thu hồi nợ.
Thứ sáu, nâng cao chất lượng của các món vay đối với hộ KDLN. Kiểm soát
chặt chẽ tăng trưởng tín dụng theo từng hộ KDLN và theo tính chất và mục đích của
khoản vay trên cơ sở có mức chênh lệch lãi suất hiệu quả.
Thứ bảy, thường xuyên theo dõi, giám sát và chủ động khống chế nợ xấu trong
phạm vi cho phép. Hạn chế tối đa việc phát sinh nợ xấu, lãi treo, nợ quá hạn.
Thứ tám, tích cực bán chéo sản phẩm nhằm mục đích mở rộng cho vay đối với
hộ KDLN nói riêng và tăng trưởng lợi nhuận nói chung.
Cuối cùng, hoàn thành việc nâng cấp 10 phòng giao dịch bưu điện trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh trong tổng số 17 phòng giao dịch sao cho các phòng giao dịch này đạt
tiêu chuẩn đã đề ra của chi nhánh cũng như ngân hàng cấp trên. Hướng tới mục tiêu
mỗi năm mở rộng thêm 5 phòng giao dịch trên cả địa bàn tỉnh, mỗi năm nâng cấp được
71
ít nhất một phòng giao dịch đạt chuẩn. Sao cho đến năm 2016, số lượng phòng giao
dịch bưu điện đạt 40 phòng.
3.2. Giải pháp mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề tại ngân hàng
thƣơng mại cổ phần Bƣu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh
Từ phân tích thực trạng cho vay hộ KDLN của LVP Bank Bắc Ninh thông qua
các chỉ tiêu định tính và định lượng để nhận thấy những hạn chế của chi nhánh trong
mở rộng cho vay hộ KDLN. Dưới đây là một số giải pháp để mở rộng cho vay đối với
đối tượng này.
3.2.1. Tăng cường hoạt động marketing
3.2.1.1. Tìm kiếm khách hàng mới
Đối tƣợng hộ KDLN chi nhánh nên tìm kiếm
Để mở rộng cho vay hộ KDLN về chiều rộng, chi nhánh nên tăng cường hoạt
động marketing đối với các hộ KDLN. Công việc đầu tiên là tìm kiếm những khách
hàng là các hộ KDLN mới. Tuy nhiên, không phải là tất cả các khách hàng trước kia
chưa vay vốn tại chi nhánh đều là khách hàng mới và khách hàng tiềm năng của chi
nhánh. Để đảm bảo có thể tìm kiếm được những hộ KDLN có thể hợp tác cùng chi
nhánh hoàn thành tốt mục tiêu mở rộng cho vay, chi nhánh nên đưa ra một số tiêu
chuẩn khi tìm kiếm khách hàng mới là các hộ KDLN như: hộ KDLN phải có cơ sở
SXKD rõ ràng, có tuổi đời từ 20 đến 60 tuổi, hộ KDLN không có nợ nhóm 4 ở LVP
Bank Bắc Ninh và các ngân hàng khác trên địa bàn. Khi hộ KDLN là hộ gia đình vay
vốn, phải có sự đồng ý của ít nhất 50% số lượng thành viên có tuổi đời từ 20 tuổi trở
lên. Khi hộ KDLN là nhóm người vay vốn, phải có sự đồng ý của 100% thành viên
trong nhóm người đó.
Chiến lƣợc tìm kiếm hộ KDLN mới
Để tìm kiếm khách hàng là hộ KDLN mới chi nhánh có thể có rất nhiều các cách
thức khác nhau ví dụ như trực tiếp đến địa bàn để tiếp thị các sản phẩm cho vay cũng
như các sản phẩm khác của chi nhánh, các CBTD tìm kiếm hộ KDLN thông qua các
mối quan hệ họ hàng, gia đình, bạn bè thân thiết, Tuy nhiên, một trong những cách
mang lại hiệu quả cao nhất chính là thông qua những hộ KDLN hiện đang vay vốn tại
chi nhánh, tận dụng mối quan hệ người thân, bạn bè,.. của các hộ này chi nhánh có thể
tìm kiếm thêm các hộ KDLN mới. Bằng cách triển khai các chương trình ưu đãi như
“Giới thiệu một khách hàng mới – Miễn phí phí làm hồ sơ vay vốn”, “Giới thiệu hai
khách hàng mới – Giảm 0,001% lãi suất”, “Giới thiệu ba khách hàng mới – Giảm
0,005% lãi suất”, các chương trình sẽ đa dạng hơn và hộ KDLN sẽ được hưởng nhiều
ưu đãi hơn nếu họ giới thiệu cho chi nhánh được số lượng hộ KDLN mới vay vốn
Thang Long University Library
72
thành công nhiều hơn. Đây sẽ là một trong những cách thu hút và thúc đẩy hộ KDLN
gắn bó lâu dài và tham gia vào công tác tìm kiếm khách hàng là hộ KDLN mới cho chi
nhánh ngân hàng LienVietPostBank Bắc Ninh.
Thêm vào đó, tối thiểu một năm một lần chi nhánh cũng nên kết hợp với các ban
ngành đoàn thể tại địa phương của từng nhóm hộ KDLN, kết hợp với hiệp hội các làng
nghề tại địa phương tổ chức các buổi giới thiệu sản phẩm của chi nhánh, kết hợp với
các đơn vị đó tổ chức hội thảo “Giải pháp thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm của làng
nghề” để cung cấp thêm thông tin cho các hộ KDLN, định hướng SXKD. Tham gia tài
trợ các chương trình khuyến học, khuyên nông tại địa phương nhằm thể hiện sự quan
tâm, gắn bó với địa phương tạo được cảm tình tốt đẹp đối với các ban lãnh đạo và hộ
KDLN.
3.2.1.2. Đẩy mạnh mối quan hệ với khách hàng thân thiết
Đối với những hộ KDLN là khách hàng lâu năm, thân thiết với chi nhánh, chi
nhánh nên đề nghị các CBTD thường xuyên liên lạc, trao đổi thông tin với họ bằng
nhiều cách như: gọi điện trực tiếp hỏi thăm sức khỏe cũng như tình hình SXKD; chú ý
đến những ngày như ngày sinh nhật, ngày cưới, ngày thành lập, ngày đăng kí kinh
doanh của hộ KDLN qua đó có thể gửi tin nhắn chúc mừng, hoặc đối với những hộ
KDLN có tiềm lực lớn có thể tặng hoa, quà Ngoài ra, chi nhánh cũng có thể thực
hiện những cuộc thăm dò hộ qua việc đến thăm đột ngột; thăm dò qua bạn bè, người
thân của hộ; thăm dò bằng các phiếu điều tra, đẩy mạnh tư vấn qua đường dây nóng,
để có thể nắm bắt một cách nhanh nhất, chính xác nhất, đầy đủ nhất nhu cầu của từng
hộ KDLN để có thể tìm ra những sản phẩm cho vay phù hợp.
Thêm vào đó, chi nhánh cũng nên có những chương trình ưu đãi cố định đối với
những hộ KDLN lâu năm bằng việc triển khai các gói sản phẩm ưu đãi như: “ Vay vốn
lần thứ ba – Tặng ½ lãi suất tháng đầu tiên với những món vay trị giá dưới 200 triệu”,
“ Gắn bó từ 4 năm trở lên – Miễn phí 1 tháng lãi suất với các món vay bất kì có giá trị
dưới 500 triệu”, “Miễn phí phí làm hồ sơ vay vốn vào dịp sinh nhật khách hàng thân
thiết”, những chương trình ưu đãi cố định này sẽ tạo động lực để hộ KDLN gắn bó
với chi nhánh hơn, gia tăng lòng trung thành và tăng cường mối quan hệ.
3.2.1.3. Tăng cường hoạt động chăm sóc khách hàng
Về hoạt động tƣ vấn
Chi nhánh có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho các KDLN. Tư vấn không
chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các nguyên tắc và điều kiện vay vốn cho hộ mà còn
cùng với họ xem xét tính hiệu quả của phương án SXKD trên cơ sở đó gợi ý và hướng
dẫn họ lập phương án SXKD hiệu quả, khả thi, phù hợp với năng lực của họ. Điểm
73
yếu nhất của hộ KDLN hiện nay là họ không có khả năng xây dựng những phương án
SXKD có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp chưa
hình thành trong đại bộ phận các hộ KDLN truyền thống Việt Nam. Vì thế, hoạt động
tư vấn đối với hộ KDLN là rất quan trọng. Các vấn đề cần tư vấn như: thông tin công
nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình SXKD,
tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường và tính hiệu quả lâu dài, các giải pháp tháo gỡ
khó khăn, Giải pháp đưa ra là đối với mỗi một hộ KDLN chi nhánh nên có một
chuyên viên quản lí riêng để hoạt động chăm sóc, tư vấn được thực hiện một cách
thường xuyên hơn, hiệu quả hơn. Chi nhánh có thể tham khảo mô hình chăm sóc
khách hàng của Standart Chartered.
Về hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của hộ KDLN
Sản phẩm của hộ KLDN thường là những sản phẩm mang nét đặc sắc văn hóa,
truyền thống, việc tiêu thụ sản phẩm còn tùy thuộc nhiều vào thị hiếu người tiêu dùng,
tùy thuộc vào mức độ phù hợp tại từng thời kì, khả năng từng đối tượng khách hàng.
Ví dụ như đồ gỗ mĩ nghệ thường là sản phẩm có giá trị cao, không phải ai cũng có khả
năng sử dụng, thị trường chủ yếu của làng nghề này là thị trường Trung Quốc, các
thương lái Trung Quốc thu mua không ổn định nên nhóm hộ KDLN này thường hoạt
động SXKD kém hiệu quả hơn vào quý 2, quý 3 do đó ngân hàng cần kết hợp với các
ban ngành địa phương có những hỗ trợ nhất định, tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm, hỗ trợ tiêu thụ, nhằm giúp hoàn tất chu kì SXKD, hoàn lại vốn, đảm bảo cho
khoản vay được trả đầy đủ, kịp thời hạn.
Mở rộng và nâng cấp mạng lƣới phòng giao dịch
Trên toàn tỉnh hiện nay có 62 làng nghề phân bố ở 37 xã, phường nhưng hiện tại
trên toàn tỉnh mới có một chi nhánh và 17 phòng giao dịch. Do đó, chi nhánh nên mở
rộng thêm các phòng giao dịch tại địa phương sao cho ít nhất mỗi xã, phường có làng
nghề thì có ít nhất 1 phòng giao dịch để tạo điều kiện thuận lợi cho hộ KDLN trong
quá trình làm việc với chi nhánh.
Bên cạnh đó, chi nhánh cũng nên nâng cấp những phòng giao dịch hiện có đạt
những tiêu chuẩn mà ngân hàng cấp trên quy định về vị trí địa lí thuận lợi, cơ sở hạn
tầng khang trang, trang bị đầy đủ các máy móc thiết bị.
Nói tóm lại, có thể giữ chân các khách hàng cũ và thu hút thêm các khách hàng
mới chi nhánh nên đưa ra chương trình marketing riêng cho đối tượng là nhóm hộ
KDLN. Chương trình này nên được triển khai rộng rãi và đồng bộ bằng các phương
thức như: đưa ra một số gói tín dụng ưu đãi; kết hợp với các tổ chức ban ngành tại địa
phương thường xuyên tổ chức các hội thảo; tài trợ cho một số chương trình hoạt động
Thang Long University Library
74
tại địa phương; tăng cường hoạt động phát tờ rới, băng rôn, áp phích trên các tuyến
đường có vị trí thuận lợi có nhiều hộ KDLN hoạt động; kết hợp với các đài phát thanh
của từng thôn, xã để quảng cáo hoặc tổ chức chương trình “Hỏi – đáp khi vay vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phẩn Bưu Điện Liên Việt chi nhánh Bắc Ninh” để cung cấp
cho hộ những thông tin cần thiết và cơ bản về các sản phẩm cho vay cũng như quy
trình thủ tục cho vay.
3.2.2. Đa dạng hóa sản phẩm
3.2.2.1. Cải tiến những sản phẩm cho vay hiện có của chi nhánh
Sản phẩm “Cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn”
Đối với sản phẩm “Cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn” hiện nay hạn mức
cho vay tối đa đối với hộ KDLN không đăng kí kinh doanh là 300 triệu. Mà đa số các
hộ KDLN trên địa bàn tỉnh đều không đăng kí kinh doanh. Hạn mức này là chưa đáp
ứng đủ nhu cầu về vốn đối với nhóm hộ KDLN đồ gỗ mỹ nghệ; nhóm hộ KDLN tái
chế kim loại, sản xuất cơ kim khí; nhóm hộ KDLN tái chế giấy. Do vậy, chi nhánh
nên định hạn mức cho vay tối đa theo các nhóm hộ KDLN. Cụ thể, đối với nhóm hộ
KDLN đồ gỗ mỹ nghệ, nhóm hộ KDLN tái chế kim loại, sản xuất cơ kim khí; nhóm
hộ KDLN tái chế giấy hạn mức cho vay tối đa có thể nâng lên mức 500 triệu; đối với
nhóm hộ KDLN sản xuất, chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp, nhóm hộ KDLN thủ
công giữ nguyên hạn mức cho vay tối đa 300 triệu.
Về điều kiện hoạt động SXKD tối thiểu 6 tháng. Đây là điều kiện khá khắt khe
đối với nhóm hộ KDLN sản xuất, chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp vì đặc trưng
của nhóm hộ này có thời gian quay vòng vốn rất nhanh, thậm chí trọng ngày. Nên chi
nhánh nên phân chia điều kiện về thời gian hoạt động SXKD theo từng nhóm hộ
KDLN khác nhau. Cụ thể đối với nhóm hộ KDLN sản xuất, chế biến các sản phẩm từ
nông nghiệp nên đưa ra điều kiện hoạt động SXKD tối thiểu 3 tháng.
Sản phẩm “Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp”
Đối với sản phẩm này, vấn đề còn hạn chế của chi nhánh chính là thời hạn cho
vay tối đa chỉ là 3 năm, chưa có tính cạnh tranh cao. Do đó, chi nhánh nên dựa vào
mục đích sử dụng vốn của hộ KDLN mà định thời hạn cho vay tối đa. Đối với mục
đích để SXKD trung hạn thì chi nhánh vẫn có thể giữ nguyên thời hạn cho vay tối đa 3
năm. Tuy nhiên, đối với mục đích sử dụng vốn để mua sắm dây chuyền máy móc thiết
bị, chi nhánh nên nâng thời hạn cho vay tối đa lên 4 năm đối với dây chuyền máy móc
có giá trị nhỏ hơn 500 triệu và thời hạn cho vay tối đa lên 5 năm đối với dây chuyền
máy móc có giá trị lớn hơn 500 triệu.
75
Ngoài ra, hạn mức cho vay tối đa đối với hộ KDLN không đăng kí kinh doanh là
500 triệu. Hạn mức này chưa thật sự phù hợp với nhu cầu về vốn trung hạn của nhóm
hộ KDLN đồ gỗ mỹ nghệ, nhóm hộ KDLN tái chế kim loại, sản xuất cơ kim khí;
nhóm hộ KDLN tái chế giấy; Do đó, chi nhánh cũng nên xem xét lại và định hạn mức
cho vay tối đa theo nhóm hộ KDLN để đáp ứng được tối đa nhu cầu vốn của hộ.
Sản phẩm “Cho vay mua nhà đất thế chấp bằng nhà đất hình thành từ vốn vay”
Chi nhánh nên thay đổi điều kiện về vị trí của nhà đất để tạo điều kiện cho hộ
KDLN vay vốn. Tuy nhiên đối với những vị trí không đẹp, nếu xảy ra rủi ro chi nhánh
sẽ rất khó có thể phát mại tài sản để bù đắp rủi ro. Do đó với nhu cầu mua nhà đất để
làm lán xưởng ngoài yêu cầu thế chấp bằng nhà đất hình thành từ vốn vay thì chi
nhánh nên yêu cầu hộ KDLN có thêm một tài sản thế chấp khác là sổ tiết kiệm hoặc
yêu cầu hộ KDLN duy trì gửi một số tiền tối thiểu bằng 20% giá trị nhà đất muốn mua
để hạn chế rủi ro.
Sản phẩm “Cho vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo”
Hiện nay, chi nhánh chưa thật sự mở rộng được sản phẩm này đối với hộ KDLN
do tâm lí e sợ hộ KDLN sử dụng vốn vào những hoạt động rủi ro hoặc sử dụng vốn
lãng phí. Do đó, để có thể mở rộng sản phẩm này hơn nữa đối với hộ KDLN đặc biệt
là nhóm hộ KDLN đồ gỗ mỹ nghệ; nhóm hộ KDLN tái chế kim loại, sản xuất cơ kim
khí và nhóm hộ KDLN tái chế giấy mà vẫn có thể giảm thiểu rủi ro chi nhánh nên đưa
ra những điều kiện về TSĐB. Cụ thể là đối với những món vay có giá trị nhỏ hơn 500
triệu hộ KDLN có thể đảm bảo bằng mọi tài sản mà LVP Bank đồng ý. Đối với những
món vay có giá trị trên 500 triệu đến 1 tỷ đồng, hộ KDLN đảm bảo bằng tài sản là sổ
tiết kiệm có giá trị tối thiểu bằng giá trị món vay của các ngân hàng hoặc tổ chức tín
dụng khác. Đối với món vay có giá trị từ 1 tỷ đồng trở nên, hộ KDLN đảm bảo bằng
số tiết kiệm có giá trị tối thiểu bằng giá trị khoản vay của ngân hàng LVP Bank.
Sản phẩm “Cho vay thấu chi có tài sản đảm bảo đối với khách hàng cá nhân”
Chi nhánh nên đẩy mạnh công tác bán chéo sản phẩm để gia tăng số lượng các hộ
KDLN thanh toán qua ngân hàng. Để sản phẩm này được hộ KDLN lựa chọn nhiều
hơn nữa chi nhánh nên đưa ra các chương trình như “Mở tài khoản thấu chi – tặng
thêm một tháng lãi suất”, “Thấu chi lần đầu – miễn phí một tháng lãi suất”, để thu
hút thêm số lượng hộ KDLN sử dụng sản phẩm này.
Sản phẩm “Cho vay ngắn hạn – Tín dụng chứng khoán”
Các hộ KDLN thường ít sở hữu chứng khoán lại thêm thời hạn cho vay tối đa là
là 6 tháng chưa có tính cạnh tranh cao so với các ngân hàng khác. Nên chi nhánh cần
định thời hạn cho vay tối đa dựa trên mức độ thanh khoản của từng loại chứng khoán.
Thang Long University Library
76
Giữ nguyên thời hạn cho vay là 6 tháng đối với những cổ phiếu có P/E thấp hơn mức
trung bình của thị trường, thời hạn cho vay tối đa 9 tháng đối với những cổ phiếu có
P/E bằng mức trung bình của thị trường, thời hạn cho vay tối đa 12 tháng đối với
những cổ phiếu có P/E cao hơn mức trung bình của thị trường tại thời điểm lập hồ sơ
vay vốn.
3.2.2.2. Phát triển thêm những sản phẩm cho vay mới
Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài
sản, để phục vụ tốt nhất mọi yêu cầu của hộ KDLN, LVP Bank Bắc Ninh nên phát
triển các hình thức, sản phẩm cho vay mới như:
Thứ nhất phát triển sản phẩm “Cho vay tài trợ dự án”. Đây là sản phẩm mà
ngân hàng nên bổ sung thêm nhằm đa dạng hóa hơn các sản phẩm cho vay đối với hộ
KDLN. Tuy nhiên, hiện nay các hộ KDLN vẫn chưa có thói quen lập dự án khi hoạt
động SXKD. Do vậy, song song với việc đưa ra sản phẩm mới, ngân hàng cũng nên
kết hợp với các công ty, đơn vị tư vấn tài chính uy tín như: PwC Việt Nam, công ty
trách nhiệm hữu hạn Kiểm toán và Tư vấn Tài chính Quốc tế (IFC), nhằm hỗ trợ các
hộ KDLN trong việc đưa ra phương án SXKD khả thi, hiệu quả. Phần chi phí này,
ngân hàng có thể hỗ trợ hộ KDLN khoảng 30%.
Thứ hai phát triển sản phẩm “Cho vay đảm bảo bằng các khoản phải thu”.
Ngân hàng có thể giúp các hộ KDLN thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ
lệ nào đó đối với các khoản thu tối thiểu là 60% giá trị khoản phải thu. Tỉ lệ này có thể
cao hơn nếu chất lượng các khoản nợ đó cao hơn và ngân hàng nhận thấy có thể dễ
dàng thu hồi vốn. Việc này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng
thiếu nợ của bên đi vay tùy thuộc vào sự thỏa thuân của hai bên.
Thứ ba, chi nhánh cũng nên triển khai hình thức cho vay gián tiếp thông qua
các hội phụ nữ, hội nông dân, hiệp hội làng nghề. Những hội này có mối quan hệ rất
gắn bó với các hộ KDLN. Không chỉ vậy họ còn thật sự am hiểu về tư cách đạo đức,
khả năng tài chính, tình hình hoạt động SXKD của từng hộ KDLN nên sẽ cung cấp
cho chi nhánh những thông tin chính xác về hộ.
Thứ tư, triển khai hình thức cho vay ủy thác đối với hộ KDLN. Để làm đươc
điều này chi nhánh cần gia tăng năng lực cạnh tranh đối với các ngân hàng khác trên
địa bàn, tìm kiếm các cơ hội từ nguồn vốn ngân sách hàng năm của Hiệp hội làng nghề
Việt Nam, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Ninh, Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Bắc Ninh, từ các cá nhân và tổ chức khác để có thể tiến hành hình thức cho vay
ủy thác đối với nhóm hộ KDLN nhằm tạo điều kiện cho hộ KDLN có thể vay vốn với
lãi suất ưu đãi.
77
Thứ năm, linh hoạt trong hạn mức cho vay tối đa đối với TSĐB. Đối với những
TSĐB thông thường mà hộ KLDN thường thế chấp như: đất đai thì tùy thuộc vào vị trí
của đất đai mà định hạn mức cho vay tối đa dao động từ 70% – 80% giá trị TSĐB. Đối
với những dây chuyền máy móc thiết bị đem đi thế chấp tùy thuộc vào mức độ cũ mới
và công nghệ mà định hạn mức cho vay tối đa dao động từ 70% – 80% giá trị TSĐB.
Đối với TSĐB là sổ tiết kiểm của các ngân hàng hoặc tổ chức tín dụng khác hạn mức
cho vay tối đa có thể lên đến 90 %– 95% giá trị sổ tiết kiệm. Đối với sổ tiết kiệm của
LVP Bank thì hạn mức cho vay tối đa 100% giá trị sổ tiết kiệm.
Thứ sáu, tăng cường cho vay tín chấp. Hiện nay, TSĐB một trong những rào
cản lớn trong mở rộng cho vay đối với hộ KDLN. Không phải hộ KDLN nào khi có
nhu cầu vay vốn cũng có TSĐB. Do đó, ngân hàng nên đưa ra những tiêu chí cụ thể
đối với đối tượng hộ KDLN khi vay tín chấp để có thể mở rộng cho vay hiệu quả như:
hộ KDLN có thời gian gắn bó với chi nhánh tối thiểu 2 năm, trong thời gian gắn bó hộ
luôn thực hiện nghĩa vụ tài chính đầy đủ và đúng hạn, không có nợ quá hạn tại chi
nhánh, không có nợ quá hạn từ nhóm 2 trở đi ở các ngân hàng và tổ chức tín dụng
khác, thời gian hoàn vốn của dự án tối đa 10 năm, để có thể vừa đảm bảo mức độ an
toàn cho các món vay, vừa có thể mở rộng cho vay tín chấp.
Cuối cùng, tăng cường công tác bán chéo sản phẩm. Cho vay kết hợp với mở
tài khoản tiết kiệm, mở tài khoản thanh toán, thẻ liên kiết, để vừa đáp ứng nhu cầu
của hộ KDLN vừa gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng.
3.2.3. Áp dụng cơ chế lãi suất linh hoạt
Lãi suất là một yếu tố hộ KDLN đặt lên hàng đầu khi quyết định vay vốn tại một
ngân hàng nào đó. Do vậy, muốn mở rộng cho vay đối với các đối tượng này hiệu quả
chi nhánh cần áp dụng lãi suất linh hoạt để có thể gia tăng năng lực cạnh tranh và thu
hút được thêm nhiều đối tượng khách hàng là hộ KDLN hơn.
Thực tế ở LVP Bank Bắc Nih hiện nay, hầu hết các khoản vay đều áp dụng mức
lãi suất cho vay thông thường áp dụng cho mọi đối tượng khách hàng. Chính vì vậy,
chi nhánh cần có chính sách lãi suất linh hoạt khi cho vay hộ KDLN cụ thể như sau:
Đối với hộ KDLN quen thuộc có uy tín, quan hệ vay trả sòng phẳng thì cơ chế
được hưởng một mức lãi suất ưu đãi thấp hơn mức lãi suất ban hành từ 0,05% cho đến
0,02% tùy thuộc vào các điều kiện và thời gian gắn bó với chi nhánh. Điều đó sẽ góp
phần củng cố mối quan hệ lâu dài với khách hàng là hộ KDLN, vừa khuyến khích cho
các hộ KDLN tăng cường mối quan hệ với chi nhánh, vừa tích cực làm ăn có hiệu quả,
trả nợ gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Thang Long University Library
78
Ngoài ra, tùy vào từng lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh của các nhóm
hộ KDLN và chính sách của Nhà nước cũng như chính quyền địa phương tỉnh Bắc
Ninh mà chi nhánh nên áp dụng lãi suất linh hoạt để hoạt động cho vay hiệu quả hơn.
Đối với các hộ KDLN thuộc các làng nghề nghề mũi nhọn và có khả năng phát triển
cao như: nhóm hộ KDLN đồ gỗ mỹ nghệ, nhóm hộ tái chế kim loại sản xuất cơ kim
khí, nhóm hộ tái chế giấy là những nhóm hộ đang được các lãnh đạo tỉnh Bắc Ninh
chú trọng phát triển thì LVP Bank Bắc Ninh nên có những ưu đãi cố định giảm 0,1%
so với các nhóm hộ KDLN khác.
Thêm vào đó, chi nhánh cũng nên áp dụng mức lãi suất linh hoạt tùy thuộc vào
giá trị của các khoản vay, thời gian vay tối đa. Và áp dụng lãi suất linh hoạt đối với các
món vay có giá trị TSĐB khác nhau. Cụ thể là đối với những món vay TSĐB là động
sản và bất động sản thì ngân hàng có thể áp dụng mức lãi suất cho vay chung đã công
bố. Đối với TSĐB là giấy tờ có giá và sổ tiết kiệm thì tùy thuộc vào tính chất thanh
khoản của TSĐB mà áp dụng mức lãi suất ưu đãi khác nhau.
3.2.4. Cải tiến quy trình, thủ tục, thời gian xét duyệt vốn
3.2.4.1. Quy trình vay vốn
Hạn chế của chi nhánh là hoạt động tư vấn, giúp đỡ hộ lựa chọn sản phẩm,
phương thức cho vay còn hạn chế. Do đó, trong bước 1 khi hộ KDLN lập hồ sơ vay
vốn thì ngoài việc hướng dẫn hộ KDLN những thủ tục, giầy tờ cần thiết thì chi nhánh
nên có một nhóm khoảng 1 hoặc 2 CBTD túc trực ở quầy giao dịch. Các CBTD này có
nhiệm vụ giải thích cho hộ KDLN về sản phẩm cho vay mà hộ KDLN đã lựa chọn,
dựa vào những thông tin mà hộ KDLN cung cấp đưa ra những ưu và nhược điểm của
sản phẩm cho vay mà hộ đã chọn để hộ có cái nhìn chính xác hơn về sản phẩm mình
định sử dụng. Đối với hộ KDLN chưa lựa chọn được sản phẩm vay vốn, cùng với
những thông tin mà hộ KDLN cung cấp các CBTD này sẽ đưa ra những sản phẩm cho
vay phù hợp nhất đối với hộ.
3.2.4.2. Thủ tục vay vốn
Chi nhánh nên giảm bớt các thủ tục hành chính đối với hộ KDLN khi vay vốn.
Cụ thể như đối với hộ KDLN là hộ gia đình thay vì yêu cầu hộ công chứng cả sổ hộ
khẩu và chứng minh thư nhân dân của các thành viên trong gia đình nếu có thì chi
nhánh chỉ cần yêu cầu hộ công chứng sổ hộ khẩu và chứng minh thư nhân dân của chủ
hộ là đủ. Đối với hộ KDLN là nhóm người việc chứng minh mối quan hệ giữa các
thành viên nhiều khi gặp khó khăn do đó, chi nhánh chỉ cần yêu cầu họ viết một bản
cam kết và có chữ ký của tất cả các thành viên trong nhóm. Giảm bớt thủ tục rườm rà
không cần thiết sẽ giúp chi nhánh mở rộng cho vay hộ KDLN hiệu quả hơn.
79
3.2.4.3. Thời gian xét duyệt vay vốn
Thời gian xét duyệt của chi nhánh hiện nay thiếu tính cạnh tranh so với các ngân
hàng khác trên địa bàn. Do đó, chi nhánh cần giảm thiểu thời gian xét duyệt khoản vay
xuống càng thấp càng tốt để đáp ứng nhu cầu vốn nhanh nhất cho hộ bằng các thời hạn
xét duyệt hấp dẫn và ấn tượng hơn: “Xét duyệt trong vòng 24 giờ đối với tài sản thế
chấp là sổ tiết kiệm của ngân hàng và tổ chức tín dụng khác”, “Xét duyệt trong vòng
12 giờ đối với sổ tiết kiệm của LVP Bank”, đối với những món vay có TSĐB khác có
giá trị nhỏ dưới 100 triệu thời gian xét duyệt chậm nhất là 2 ngày, đối với những món
vay có giá trị cao hơn thì chi nhánh có thể kéo dài thời gian để có sự đánh giá chính
xác hơn nhưng nên muộn nhất là 20 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ vay vốn. Tránh thời
gian quá lâu gây tâm lí chán nản, làm lỡ mất cơ hội kinh doanh của hộ.
3.2.5. Nâng cao chất lượng thẩm định
Hệ thống các văn bản về nghiệp vụ cho vay do NHNN và LVP Bank ban hành
ngày càng được bổ sung hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động cho
vay. Từ đó đòi hỏi ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy trình cho vay từ CBTD, lãnh
đạo phòng thẩm định đến giám đốc là người quyết định cho vay.
Thẩm định là một bước quan trọng nhất trong quy trình cho vay. Nó không
những có ý nghĩa đối với ngân hàng là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro
cho ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với hộ KDLN bởi không ít những hộ
KDLN bị từ chối vay vốn do CBTD không làm tốt công tác thẩm định phương án, dự
án SXKD. Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến
khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không.
Về thu thập thông tin: Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân
hàng cần khi quyết định cho vay. CBTD phải thu thập thông tin của hộ KDLN từ
nhiều kênh, nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ
đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay. Xem xét thông tin từ phỏng vấn
hộ KDLN, từ việc theo dõi việc chi trả gốc và lãi của các món vay của hộ đối với ngân
hàng.
Cần phải nắm bắt thông tin về hộ KDLN thông qua các phương tiện thông tin đại
chúng như: báo, đài, các ban ngành đoàn thể đại phương, mạng internet hay các mạng
xã hội khác có sự tham gia của các hộ KDLN; phối hợp với trung tâm thông tin tín
dụng của NHNN (CIC); thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè; LVP Bank Bắc Ninh cũng
cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam trong đó có Trung tâm hỗ trợ các làng nghề. Đây cũng là tổ chức có thể cung cấp
Thang Long University Library
80
những thông tin đầy đủ về các hoạt SXKD của các làng nghề nói chung và hộ KDLN
nói riêng.
Ngoài các thông tin từ báo cáo thu nhập, CBTD cần phải chủ động đi khảo sát
tình hình tại cơ sở của các hộ KDLN. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt được thông
tin về khả năng SXKD nói chung của họ, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương
lai của hộ một cách khách quan.
Về phân tích và đánh giá hộ KDLN: Từ những thông tin thu nhập được về hộ
KDLN, các CBTD phải chọn lọc ra những thông tin cần thiết và chính xác sau đó đánh
giá hộ KDLN theo các mô hình như: quy trình chấm điểm tín dụng và xếp hạng hộ
KDLN để từ đó đưa ra những phân tích và đánh giá hộ KDLN một cách khách quan
nhất phục vụ cho việc ra quyết định cho vay.
3.2.6. Nâng cao biện pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn
Để có thể mở rộng hộ KDLN về chiều sâu, chi nhánh nên có những hình thức đa
dạng để xử lí nợ xấu, nợ quá hạn. Cụ thể bằng các giải pháp như sau:
3.2.6.1. Chủ động tăng mức trích lập dự phòng các khoản nợ xấu, nợ quá hạn
Có thể nhận thấy, tỉ lệ nợ xấu và nợ quá hạn cho vay hộ KDLN của chi nhánh ở
mức khá cao. Do vậy, đối với những khoản nợ quá hạn thuộc nhóm 2 chi nhánh có thể
tăng mức DPRR từ 5% theo quy định lên 7% - 10% tùy thời kì. Đối với những khoản
nợ xấu là nợ quá hạn thuộc nhóm 3, nhóm 4, chi nhánh có thể tăng mức trích lập
DPRR từ 20% theo quy định lên 25% - 30% đối với nợ quá hạn nhóm 3, từ 50% theo
quy định lên 55% - 70% đối với nợ quá hạn nhóm 4. Giải pháp này có thể làm giảm
lợi nhuận hoặc gây ra thua lỗ đối với chi nhánh tuy nhiên nó giúp cho chi nhánh nhanh
chóng bù đắp tổn thất, giảm thuế thu nhập. Đồng thời giảm quỹ lương nhưng tăng khả
năng tài chính nội tại của chi nhánh.
3.2.6.2. Bàn giao nợ xấu cho công ty quản lý nợ trực thuộc
Đây là công ty trực thuộc sự quản lí của LVP Bank có nhiệm vụ tiếp nhận các
khoản nợ xấu là nợ quá hạn nhóm 4 và nhóm 5 của chi nhánh. Tiếp tục theo dõi và
quản lí các khoản nợ trong hệ thống ngân hàng Bưu Điện Liên Việt, cơ cấu lại nợ tồn
động bằng các biện pháp giúp giải quyết những tồn đọng về mặt tài chính trong hệ
thống của ngân hàng Bưu Điện Liên Việt trong quá trình hoạt động nhằm giảm đến
mức thấp nhất các tổn thất và đảm bảo cho việc thu hồi nợ một cách chuyên nghiệp.
3.2.6.3. Thu hồi nợ có chiết khấu
Biện pháp này tức là chi nhánh tiến hành giảm giá trị các khoản nợ xấu cho hộ
KDLN. Giá trị chiết khấu do chi nhánh và hộ KDLN thỏa thuận nhưng phụ thuộc vào
81
thời gian mà hộ sẽ trả nợ cho ngân hàng và giá trị của từng món vay sao cho có lợi cho
hộ KDLN nhưng cũng không làm chi nhánh bị thiệt thòi quá nhiều để tạo động lực
thúc đẩy hộ KDLN hoàn trả nợ cho ngân hàng trong thời gian càng sớm càng tốt.
3.2.6.4. Bán nợ cho công ty Quản lí và Khai thác Tài sản Việt Nam
Đây là cách thức xử lí nhanh nhất đối với các khoản nợ xấu của chi nhánh. Bán
nợ cho các tổ chức mua bán nợ thì chi nhánh không phải tiếp tục trích lập DPRR cho
món vay. Ngoài ra, khi bán nợ cho VAMC chi nhánh còn nhận được trái phiếu đặc biệt
và có thể vay tái cấp vốn từ NHNN với tỉ lệ 70%. Điều này giúp cho chi nhánh có
thêm nguồn vốn để mở rộng cho vay hộ KDLN. Qua việc bán nợ, LVP Bank cũng sẽ
giảm được tỉ lệ nợ xấu, nâng được vị thế, hệ số tín nhiệm của mình trên thị trường.
3.2.7. Tổ chức đào tạo lại cán bộ tín dụng trong đó tập trung và trình độ của các bộ
tín dụng
Trình độ, năng lực của CBTD là vấn đề then chốt ảnh hưởng quyết định đến chất
lượng cho vay hộ KDLN. Để mở rộng cho vay đối với hộ KDLN có hiệu quả thì chi
nhánh cần đào tạo đội ngũ CNTD chuyên sâu về làng nghề.
Trước hết CBTD phải nắm vững nghiệp vụ cho vay, hiểu rõ bản chất của các
hình thức cho vay, phương thức vay, nắm bắt được các thông tin về các sản phẩm cho
vay của chi nhánh Qua đó, CBTD lựa chọn hình thức, lãi suất phù hợp với từng hộ
KDLN. Cho vay đối với hộ KDLN có nhiều phức tạp, đặc biệt là vấn đề TSĐB, do đó
đòi hỏi CBTD phải hiểu rõ địa bàn mình phụ trách, hiểu rõ về đặc điểm thị trường
ngành nghề, từ đó thấy được lĩnh vực, ngành nghề nào đang có xu hướng phát triển.
Đồng thời CBTD phải luôn cập nhật những thông tin về nhà đất, công nghệ, lao
động bởi nó sẽ giúp họ khi thẩm định ra quyết định cho vay.
Ngân hàng khuyến khích CBTD say mê, nhiệt tình trong công tác thì cần có chế
độ thưởng phạt công minh. CBTD là người trực tiếp giám sát món vay nên nếu khoản
vay an toàn thì không sao, nhưng nếu khoản vay có vấn đề thì họ lại là người chịu
trách nhiệm. Do vậy để khuyến khích CBTD tích cực trong công tác cho vay, thu nợ,
ngân hàng nên có thêm chế độ khen thưởng kịp thời đối với cán bộ thực hiện khoản
vay an toàn, hiệu quả. Tránh tình trạng là CBTD có tâm lý e ngại khi cho vay đối với
hộ KDLN. Những hình thức khen thưởng nên được cụ thể hóa bằng vật chất. Ngược
lại, đối với những cán bộ vi phạm quy trình nghiệp vụ, trái với chính sách cho vay của
ngân hàng thì nên có biện pháp xử lý kịp thời, có vậy mới nâng cao được trách nhiệm
của họ.
Thang Long University Library
82
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3
Mở rộng cho vay đối với hộ KDLN là mục tiêu được chi nhánh đặt ra trong cả
hiện tại và tương lai. Để có thể mở rộng cho vay đối với đối tượng này hiệu quả chi
nhánh đã đưa ra những định hướng cụ thể về mở rộng cho vay hộ KDLN. Dựa trên
những định hướng mở rộng cho vay và những hạn chế trong việc mở rộng cho vay đối
với hộ KDLN và nguyên nhân của những hạn chế đó người viết đã đưa ra một số giải
pháp cụ thể để mở rộng cho vay hộ KDLN tại chi nhánh được mở rộng cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu. Với những giải pháp cụ thể đã trình bày ở trên như: Tăng cường
hoạt động marketing đối với hộ KDLN; đa dạng hóa sản phẩm phuc vụ hộ KDLN; cải
tiến quy trình thủ tuc vay vốn và thời gia xét duyệt vay vốn; nâng cao công tác thẩm
định tín dụng; nâng cao biện pháp xử lý nợ xấu, nợ quá hạn; tổ chức đào tạo và đào tạo
lại CBTD người viết hi vọng rằng mở rộng cho vay hộ KDLN của chi nhánh sẽ đạt
được hiệu quả hơn nữa.
KẾT LUẬN CHUNG
Khôi phục và phát triển làng nghề nói chung và hộ kinh doanh làng nghề nói
riêng là một yêu cầu không thể bỏ qua trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước.
Sự phát triển của các hộ kinh doanh làng nghề đã cho phép khai thác những tiềm năng
về lao động, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề của người lao động. Song khó khăn lớn
nhất của hộ kinh doanh làng nghề hiện nay là vốn đầu tư, điều này đang cản trở sự
phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. Mở rộng cho vay phát triển hộ kinh doanh
làng nghề là vấn đề quan tâm của hầu hết các ngân hàng thương mại nói chung và chi
nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt Bắc Ninh nói riêng.
Sau gần 5 năm thành lập, chi nhánh ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện
Liên Việt Bắc Ninh đã nỗ lực đổi mới, hoàn thiện kịp thời để nâng cao chất lượng cho
vay nói chung và cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề nói riêng. Chi nhánh đạt
được những thành tựu đáng kể. Song bên cạnh đó cũng còn tồn tại những hạn chế cần
khắc phục. Nắm bắt được nhu cầu vốn của các hộ kinh doanh làng nghề, chi nhánh đã
rất quan tâm mở rộng cho vay đối với đối tượng này, chi nhánh xác định đây không
chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là nhiệm vụ lâu dài gắn liền với hoạt động kinh
doanh của chi nhánh. Cùng với sự giúp đỡ của LVP Bank trong thời gian tới, chi
nhánh phấn đấu đạt mục tiêu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, nâng cao được
chất lượng cho vay đối với các hộ kinh doanh làng nghề, góp phần thúc đẩy sự phát
triển trên địa bàn.
Qua khóa luận này, mong rằng người đọc sẽ có cái nhìn chi tiết hơn về cơ cấu tổ
chức, tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt là hoạt động mở rộng
cho vay đối với hộ kinh doanh làng nghề. Để mở rộng cho vay đối với hộ kinh doanh
làng nghề của LVP Bank Bắc Ninh đạt hiệu quả cao hơn nữa khóa luận đã đưa ra
những giải pháp mở rộng cho vay đối với đối tượng này. Do chỉ là những ý kiến mang
tính chủ quan do vậy không tránh khỏi những thiếu sót, vướng mắc. Người viết mong
muốn nhận được sự đóng góp nhiệt tình của tất cả mọi người.
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của lãnh
đạo, cán bộ, nhân viên ngân hàng thương mại cổ phần Bưu Điện Liên Việt chi nhánh
Bắc Ninh, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo cô giáo trường Đại học
Thăng Long, đặc biệt là Ths. Ngô Khánh Huyền. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới những người đã giúp tôi hoàn thành Khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS. TS Phan Thị Thu Hà (2013), Giáo trình Ngân hàng thương mại, nhà xuất
bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.
2. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, nhà xuất bản
Thống Kê, Hà Nội
3. GS. Nguyễn Văn Tiến (2012), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản
Thống Kê, Hà Nội, tr.3 – tr.7.
4. GS. Trần Quốc Vượng (2003), Văn hóa Việt Nam tìm tòi và suy nghẫm, nhà
xuất bản Văn học, Hà Nội, tr.375.
5. TS. Dương Đình Giám (2012), Hội thảo tìm đầu ra cho sản phẩm tiểu thủ công
nghiệp miền Trung - Tây Nguyên, Đà Lạt, ngày 05/12/2012.
6. Chính phủ Việt Nam, Nghị định số 888/2006/ NĐ – CP, Đăng kí kinh doanh.
7. Ngân hàng Nhà nước (2010), Luật các tổ chức tín dụng.
8. Ngân hàng Nhà nước (2014), Văn bản hợp nhất số 22/VBHN – NHNN, Quy
định về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử li rủi ro tín dụng
trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
9. Hồng Liên (04/11/2013), “Chung tay đẩy lùi ô nhiễm làng nghề”, truy cập ngày
26/07/2014.
<
ng.html>
10. Từ Minh Đức (2011), “Thực trạng và một số giải pháp phát triển ngành nghề
nông thôn”, truy cập ngày 20/07/2014.
<
List=675aca85-0a42-4f28-bbae-91fafa866a53&ID=238>
11. Khôi Nguyên (24/06/2014), “Đẩy lùi ô nhiễm làng nghề ở Bắc Ninh”.
<https://www.google.com.vn/url?sa=t&rct=j&q=&esrc=s&source=web&cd=1&ved=0
CB0QFjAA&url=http%3A%2F%2Fwww.nongdan.vn%2Fmoi-truong%2F9709-tim-l-
i-th-rieng-d-xoa-
ngheo.html&ei=H51MVJPkJcu68gXqsoKQBA&usg=AFQjCNECjmjJuSKXcuqnbD
VX9m2R95n_LQ&sig2=O2ldlfZ93iR-YDx8JYagEw>
12. ThS. Trịnh Xuân Thắng (02/08/2014), “Bảo tồn và phát triển làng nghề truyền
thống một cách bền vững”.
<
moi/2014/28470/Bao-ton-va-phat-trien-lang-nghe-truyen-thong-mot-cach-ben.aspx>
13. wwww.langnghecham (2011), “Những giá trị to lớn của làng nghề trong bối
cảnh kinh tế xã hội hiện nay”, truy cập ngày 27/07/2014.
<
02%3Anhng-gia-tr-to-ln-ca-lang-ngh-truyn-thng-trong-bi-cnh-phat-trin-kinh-t-xa-hi-
hin-nay&catid=89%3Atng-hp&Itemid=107&lang=vi>
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a20080_2487.pdf