Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay phát triển làng nghề đối với chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn huyện Gia Bình

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ .3 1.1: Tổng quan về cho vay phát triển làng nghề của ngân hàng thương mại .3 1.1.1: Những vấn đề về làng nghề . 3 1.1.2: Hoạt động cho vay đối với làng nghề .10 1.2: Mở rộng cho vay phát triển làng nghề của ngân hàng thương mại .18 1.2.1: Khái niệm mở rộng cho vay phát triển làng nghề 18 1.2.2: Sự cần thiết mở rộng cho vay phát triển làng nghề của ngân hàng thương mại 19 1.2.3: Các chỉ tiêu mở rộng cho vay phát triển làng nghề .21 1.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay phát triển làng nghề .23 1.3.1: Các nhân tố chủ quan 23 1.3.2: Các nhân tố khách quan .27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI CHI NHÁNH NGÂN NHNO& PTNT HUYỆN GIA BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA .31 2.1: Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình 31 2.1.1: Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình . 31 2.1.2: Khái quát quá trình hình thành và phát triển NHNo& PTNT huyện Gia Bình 34 2.1.3: Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình .37 2.2: Thực trạng mở rộng cho vay phát triển làng nghề tại chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình 44 2.2.1: Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay làng nghề tại chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình .44 2.2.2: Thực trạng mở rộng cho vay phát triển làng nghề tại chi nhánh 47 2.3: Đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với làng nghề tại chi nhánh .53 2.3.1: Kết quả đạt được 53 2.3.2: Hạn chế và nguyên nhân 54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NHNO& PTNT HUYỆN GIA BÌNH .59 3.1: Định hướng phát triển kinh doanh của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình trong thời gian tới 59 3.1.1: Định hướng hoạt động của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình trong thời gian tới .59 3.1.2: Định hướng cho vay đối với làng nghề tại chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình trong thời gian tới 60 3.2: Giải pháp mở rộng cho vay phát triển làng nghề tại chi nhánh .61 3.2.1: Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với làng nghề .61 3.2.2: Đa dạng hóa các hình thức cho vay 64 3.2.3: Mở rộng cho vay trung và dài hạn 66 3.2.4: Hoàn thiện quy trình tín dụng 66 3.2.5: Đổi mới công nghệ, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng .67 3.2.6: Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ 69 3.2.7: Giải pháp về mặt bằng và cơ sở hạ tầng 70 3.3: Kiến nghị .70 3.3.1:Kiến nghị với nhà nước và các cơ quan chức năng 70 3.3.2: Kiến nghị với ngân hàng nhà nước 71 3.3.3: Kiến nghị với NHNo& PTNT Việt Nam .72 3.3.4: Kiến nghị với các làng nghề 73 KẾT LUẬN 77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .78

doc86 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2585 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay phát triển làng nghề đối với chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát Triển Nông thôn huyện Gia Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yên nhân, về cơ chế cho vay có nhiều thông thoáng nhất là sau khi quyết định 67/QĐ- TTG của thủ tướng chính phủ được ban hành. Theo quyết định này thì các hộ sản xuất được vay vốn tới 10 triệu đồng mà không cần thế chấp tài sản. Đồng thời trong quá trình cho vay NH đã biết áp dụng mức lãi suất linh hoạt trong từng thời kỳ và có sự chú ý đến đối tượng khách hàng làng nghề nhiều hơn. Mặt khác, các hộ đã mạnh dạn vay vốn để đầu tư trang thiết bị sản xuất để nâng cao năng suất lao động, cải tiến cho sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thị trường, do đó mà cơ cấu dư nợ của các hộ, cơ sở sản xuất có những chuyển biến tích cực. Nhìn chung, so với tổng dư nợ của chi nhánh thì dư nợ của làng nghề chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, năm 2007 là 1,96%, năm 2008 là 2,25%, năm 2009 là 2,78%. Kết quả trên cho thấy dư nợ làng nghề tuy tăng qua các năm nhưng so với tổng dư nợ cho vay của NH chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ. Nguyên nhân xuất phát từ tài sản đảm bảo của các hộ và cơ sở sản xuất thường không đủ điều kiện để được vay vốn hoặc nếu có thì cũng chỉ đáp ứng 20%-30% nhu cầu vay. Bên cạnh đó, các hộ vẫn có tâm lý ngại quan hệ với ngân hàng vì cho rằng thủ tục phúc tạp, thời gian để được cấp tín dụng là dài . * Tình hình nợ quá hạn: Hoạt động cho vay của làng nghề trong bất kỳ trường hợp nào cũng chứa đựng nhiều rủi ro đòi hỏi ngân hàng phải quản lý chặt chẽ bảo đảm giảm thiểu rủi ro một cách thấp nhất. Trong những năm qua ngân hàng luôn giữ được tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp cho phép. Nợ quá hạn trong cho vay đối với làng nghề được thể hiện ở bảng sau: ( xem trang bên) Bảng 2.6: Tình hình dư nợ làng nghề quá hạn giai đoạn 2007- 2009 tại NHNo & PTNT huyện Gia Bình (Đơn vị: Triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Tốc độ tăng Năm 2009 Tốc độ tăng 1. Nợ quá hạn 20,20 33,28 64,75% 55,21 65,89% -Hộ sản xuất 15,93 21,63 35,78% 39,1 45,44% - Cơ sở sản xuất 4,27 11,65 72,83% 16,11 38,28% 2. Tổng dư nợ làng nghề 2.971 3.958 5.065 3.Tỷ lệ nợ quá hạn 0,68% 0,84% 1,09% 4. Tổng nợ quá hạn 1.300 1.600 2.101 5. Tỷ trọng nợ quá han/tổng nợ quá hạn 1,55% 2,08% 2,62% (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Gia Bình năm 2007,2008,2009) Dựa vào bảng tình hình dư nợ làng nghề quá hạn của chi nhánh ta thấy, nợ quá hạn liên tục tăng qua các năm, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức cho phép (nhỏ hơn 3%). Năm 2007, nợ quá hạn là 20,20 triệu đồng chiếm 0,68% trong tổng dư nợ của làng nghề. Năm2008, nợ quá hạn là 33,28 triệu đồng tăng 13,08 triệu đồng so với năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn là 0,84%. Đến năm 2009, nợ quá hạn là 55,21 triệu đồng, tăng so với năm trước đó là 21,93 triệu đồng, chiếm 1,09% tổng dư nợ của làng nghề. Nguyên nhân do một số ngân hàng cho vay sai quy trình, định kỳ hạn nợ chưa phù hợp với đối tượng, KH sử dụng vốn sai mục đích còn xảy ra, ảnh hưởng đến kết quả kinh doamh của chi nhánh. Trong đó, nợ quá hạn của hộ sản xuất luôn chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng nợ quá hạn, năm 2007 chiếm 78,68% tổng nợ quá hạn của làng nghề, năm 2008 giảm xuống còn 65% so với tổng nợ quá hạn. Nguyên nhân là do các hộ sản xuất mang tính thủ công, tính chuyên môn hoá không cao, một phần do tính yếu kém của người quản lý nên sản phẩm của các hộ thương gặp khó khăn hơn trong tiêu thụ sản phẩm, do đó nợ quá hạn của các hộ thường lớn hơn các cơ sở. Nếu so với tổng nợ quá hạn của chi nhánh thì nợ quá hạn của làng nghề chiếm một tỷ lệ không lớn. Năm 2007, tỷ trọng nợ quá hạn làng nghề so với tổng dư nợ quá hạn của chi nhánh là 1,55%, năm 2008 là 2,08%, và năm 2009 tăng lên 2,62%. 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI LÀNG NGHỀ TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT HUYỆN GIA BÌNH 2.3.1. Kết quả đạt được Với chiến lược tập trung đầu tư để phát triển kinh tế khu vực nông nghiệp, nông thôn trong chiến lược phát triển kinh tế của đảng và nhà nước ta, mà nội dung quan trọng là khôi phục và phát triển các làng nghề, chi nhánh NHNN&PTNT huyện Gia Bình đã thực hiện cho vay mở rộng đối với làng nghề. Trong những năm qua vốn tín dụng của NH đã góp phần khá lớn và quan trọng vào quá trình phát triển của làng nghề. Có thể nói rằng hoạt động cấp tín dụng đối với làng nghề như ở trên đã phân tích, NHNN&PTNT huyện Gia Bình đã có những bước đi đúng đắn và phù hợp, góp phần không nhỏ vào việc cung ứng vốn cho đầu tư và phát triển kinh doanh tại làng nghề, đồng thời cũng mang lại hiêuh quả cho chính bản thân ngân hàng. Những thành tựu mà ngân hàng đạt được trong hoạt động cho vay đối với làng nghề trong những năm qua có thể khái quát như sau: Dư nợ cho vay làng nghề liên tục tăng qua các năm thể hiện sự quan tâm của ngân hàng đối với lĩnh vực làng nghề. Chất lượng tín dụng của làng nghề được nâng lên rõ rệt từ việc cài đặt chương trình tự động quản lý nợ, phân loại nợ theo nhóm đã giúp NH thường xuyên phân tích thực trạng nợ để có giải pháp xử lý, thu hồi nợ xấu. Đến năm 2007 tỷ lệ nợ xấu ở các làng nghề là 1,09%. Tất cả các hộ sản xuất, cơ sở sản xuất đều có quan hệ tín dụng đối với ngân hàng. 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân a. Hạn chế Mặc dù dư nợ cho vay làng nghề liên tục tăng qua các năm nhưng chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ của chi nhánh, điều này cho thấy ngân hàng vấn chưa khai thác hết tiềm năng của làng nghề. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp nhưng lại có xu hướng tăng qua các năm. Ngân hàng chỉ mới áp dụng hai phương thức vay vốn là: phương thức cho vay từng lần và phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng. Trong đó phương thức cho vay từng lần là chủ yếu. Nhiều hộ sản xuất có nhu cầu vốn thường xuyên, có tín nhiệm trong quan hệ vay vốn với NH nhưng mỗi lần vay lại phải làm lại hồ sơ từ đầu, gây tốn kém, mất thời gian. Điều này làm nản lòng người vay vốn trong khi phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng lại hầu như không áp dụng với các hộ vay vốn. b. Nguyên nhân Nguyên nhân thuộc về NH: Ngân hàng chưa thực sự quan tâm đến việc vay vốn đối với làng nghề, thể hiện là ngân hàng chưa có chính sách tín dụng cụ thể đối với làng nghề. Về quy mô tín dụng: phần lớn quy mô tín dụng đối với các hộ sản xuất là nhỏ, ngân hàng vẫn còn e dè trong việc vay cho vay đối với các hộ, các cơ sở sản xuất nên khi cho vay vẫn còn căn cứ vào tài sản đảm bảo trong khi vấn đề về tài sản thế chấp ở các làng nghề còn nhiều bất cập trong việc xác định tài sản. Về lãi suất cho vay: hiện tại lãi suất cho vay đối với làng nghề là lãi suất thống nhất cho mọi đối tượng vay vốn, ngân hàng chưa có sự ưu tiên về lãi suất khi cho vay đối với đối tưọng ở các làng nghề. Mức lãi suất áp dụng là cao đối với các hộ, cơ sở sản xuất ở làng nghề do đó không thu hút được khách hàng ở làng nghề đến vay vốn. Quy trình tín dụng: quy trình TD thưòng bị kéo dài đặc biệt trong khâu thẩm định. Nguyên nhân là do sự phân cấp quyết định cho vay phải qua nhiều cấp quản lý, gây sự chồng chéo khi xét duyệt cho vay. Trong hồ sơ đòi hỏi nhiều giấy tờ, nhiều loại chữ ký của các cơ quan khác khau, định kỳ hạn nợ chưa phù hợp cũng như chu kỳ sản xuất kinh doanh của các hộ, cơ sở sản xuất làm nghề, công tác kiểm tra, kiểm soát chưa chặt chẽ, chưa kiên quyết xử lý thu hồi nợ. Cán bộ tín dụng vẫn chưa đi sâu vào nghiên cứu hoạt động của các làng nghề về thị trường, sản phẩm, qui trình sản xuất, công nghệ cũng như xu thế phát triển của ngành nghề. Nhiều cán bộ mới vào chưa nắm vững quy trình nghiệp vụ nên khi cho vay còn nhiều sai sót. Bên cạnh đó một số CBTD vẫn còn bỡ ngỡ trong việc lựa chọn các hình thức cho vay do chưa nắm vững các hình thức cho vay. Chiến lược marketing của chi nhánh tiếp xúc với khách hàng ở làng nghề còn hạn chế, nhiều hộ, cơ sở chưa nắm được các thông tin thủ tục, quy trình cho vay, các giấy tờ, hồ sơ cần thiết để được vay vốn NH nên phải đi lại nhiều lần, mất thời gian và chi phí tốn kém. Marketting mới chỉ thực hiện đơn giản ở mức tổ chức các đợt khuyến mại, thái độ niềm nở nhiệt tình của nhân viên, treo băng rôn trước cửa ngân hàng. Nguyên nhân thuộc về làng nghề: Nhu cầu vay vốn ở các làng nghề là lớn, họ thực sự cần vốn để mở rộng sản xuất…nhưng không thể tiếp cận với nguồn vốn của NH vì những lý do sau: Không đủ đảm bảo tiền vay: đối với các cơ sở, hô sản xuất ở làng nghề phần lớn không đủ điều kiện vay tín chấp thì cũng chính là KH không đủ tài sản đảm bảo cho việc vay vốn. Tài sản đảm bảo ở các làng nghề là động sản và bất động sản, trong đó động sản là những phương tiện vận tải, máy móc thiết bị… thường không đồng bộ, chắp vá, nhiều bộ phận là tự chế giá trị sử dụng lớn nhưng giá trị thì thấp. Do vậy mà việc định giá tài sản là rất khó khăn, tài sản đảm bảo thông thường chỉ đáp ứng 20%-30% nhu cầu xin vay. Nhiều doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn mới thành lập một vài năm gần đây nên chưa tạo lập được uy tín trong sản xuất kinh doanh, vì vậy họ cũng khó tìm được người bảo lãnh cho mình. Chưa hiểu biết đầy đủ về thủ tục vay vốn: Thực tế rất ỉt chủ cơ sở, chủ hộ, có khả năng lập được dự án, trình bày rõ rang các đề xuất vay vốn của dự án đó. Nguyên nhân là do các chủ hộ, chủ cơ sở chưa được trang bị những kiến thức cơ bản về tài chính tín dụng, về quản trị kinh doanh. Vì vậy khi ngân hang yêu cầu chứng minh những điều kiện trong quy chế cho vay đặt ra chẳng hạn phương án sản xuất kinh doanh thì họ không biết được phải chuẩn bị những gì, nên khâu hoàn thiện thường mất nhiều thời gian, điều này làm nản long người vay vốn. Do đó để chop thời cơ trong kinh doanh họ phải tìm đến những nguồn phi chính thức khác. Rủi ro trong sản xuất kinh doanh cao: trong điều kiện môi trường kinh doanh, môi trường pháp luật chưa ổn định nhưng các doanh nghiệp tư nhân và các công ty trách nhiệm hữu hạn không ngừng tăng về số lượng, tuy nhiên do hạn hẹp về vốn, uy tín trên thị trường chưa được tạo dựng, vì vậy họ khó có thể ứng phó trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, điều này cản trở cho việc tiếp cận vay vốn ngân hang. Khó khăn trong việc cung cấp các thông tin và báo cáo tài chính: Do đặc điểm sản xuất quy mô nhỏ nên các chủ hộ, chủ cơ sở đều xem nhẹ công tác kế toán. Một số thực sự lung túng trong việc thực hiện công tác kế toán và lập báo cáo tài chính do những quy định về chế độ kế toán phức tạp, chưa phù hợp với điều kiện sản xuất. Một số khác lại thực hiện chỉ để đối phó với cơ quan quản lý, đây là nguyên nhân gây ra sự không tin tưởng của ngân hang đối với các thông tin mà các chủ hộ, chủ cơ sở sản xuất cung cấp. Bên cạnh đó không ít hộ chỉ giới hạn sản xuất kinh doanh trong phạm vì tự có, ở những hộ này thường sử dụng công nghệ truyền thống là phổ biến. Công nghệ cổ truyền cũng có ưu điểm vốn ít, phù hợp trình độ của người lao động. Song nó cũng có nhiều hạn chế như năng suất thấp chất lượng sản phẩm không đồng đều, vì thế những hộ này thường chỉ vay mượn vốn, kể cả vốn tại quỹ tín dụng nhân dân. Các nhân tố khác: Chính sách lãi suất: Trong thời gian qua ngân hang nhà nước quy định lãi suất thống nhất chưa có sự ưu đãi đối với làng nghề điều này thu hút được khách hàng. Việc làng nghề chưa được thừa nhận về điạ vị pháp lý cũng gây ra tâm lý e ngại của ngân hàng khi mở rộng vay vốn vào khu vực này. Giá cả thị trường tăng cao đặc biệt là giá xăng dầu, vật liệu xây dựng, lương thực thực phẩm đã ảnh hưởng đến giá thành sản xuất, hạn chế nhịp độ kinh doanh của các thành phần kinh tế nói chung và làng nghề nói riêng. Việc sử lý tài sản thế chấp gặp khó khăn, theo quyết định 165 không bán được tài sản thế chấp thì không xử lý rủi ro được mặc dù đơn vị có đủ năng lực tài chính, điều này hạn chế khả năng mở rộng cho vay của ngân hàng. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 Chương 2 khóa luận đã tập trung phân tích tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng hoạt động cho vay đối với làng nghề trong thời gian vừa qua. Đồng thời khóa luận cũng đưa ra nhận xét và đánh giá về những kết quả mà ngân hàng đã đạt được, những tồn tại, nguyên nhân gây nên tồn tại trong quá trình mở rộng cho vay đối với làng nghề của ngân hàng. Đây chính là cơ sở cho việc nghiên cứu tiếp ở chương 3. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NHNN & PTNT HUYỆN GIA BÌNH 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNN& PTNT HUYỆN GIA BÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1.1. Định hướng hoạt động của chi nhánh NHNN & PTNT huyện Gia Bình trong thời gian tới Tập trung chỉ đạo thực hiến tốt công tác huy động nguồn vốn, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, then chốt để mở rộng kinh doanh. Từng cấp ngân hàng thực hiện theo hướng: đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, tiếp tục thực hiện có hiệu quả đề án chiến lược huy động vốn giai đoạn kế tiếp 2010- 2012, chỉ đạo tốt chiến lược khách hàng, củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới có chính sách lãi suất phù hợp với thị trường. Thường xuyên tuyên truyền sâu rộng các sản phẩm gắn với quảng bá thương hiệu, nâng cao chất lượng phục vụ. Mở rộng các dịch vụ ATM, chuyển tiền nhanh,… để thu hút khách hàng tăng trưởng nguồn vốn. Tiếp tục mở rộng đầu tư vào các thành phần kinh tế trên cơ sở phân loại thị trường, lựa chọn khách hàng để đầu tư có hiệu quả. Toàn huyện xã định đầu tư vào thị trường nông nghiệp, nông thôn là nhiệm vụ chính, đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế hộ phát triển, tiếp tục mở rộng mạng lưới cho vay qua tổ nhóm, vừa phát triển thị phần, mở rộng khách hàng, vừa giảm quá tải cho cán bộ tín dụng. Mặt khác coi trọng đầu tư vào các dự án vừa và nhỏ, doanh nghiệp, làng nghề, kinh tế trang trại, hộ tư nhân, cá thể, thực hiện tốt cơ chế đảm bảo tiền vay, áp dụng hình thức cho vay phù hợp với phân loại khách hàng. Tăng cường đổi mới hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế, tiếp tục đổi mới hệ thống thiết bị vi tính, phát triển dịch vụ ngân hàng mới, triển khai thực hiện tốt chương trình WB trong toàn tỉnh, triển khai lắp đặt thêm máy ATM ở khu, cụm công nghiệp. Tập trung chỉ đạo xây dựng nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, xây dựng phương án đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ, nâng cao kiến thức hội nhập, nghiệp vụ pháp luật, marketing… Cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho khách hàng giao dịch với ngân hàng, đa dạng hóa các phương thức cho vay đáp ứng được nhu cầu vốn tín dụng cho khách hàng có như vậy việc triển khai các sản phẩm mới thuận lợi và đạt kết quả. Xây dựng và triển khai thực hiện phong trào “ văn minh giao tiếp” của cán bộ ngân hàng trong quá trình giao dịch với khách hàng. 3.1.2. Định hướng cho vay đối với làng nghề tại chi nhánh NHNN & PTNT huyện Gia Bình trong thời gian tới Cho vay đối với làng nghề vẫn luôn được chi nhánh chú trọng, trong năm tới NH có kế hoạch mở rộng cho vay với làng nghề như sau: Đẩy mạnh cho vay kinh tế hộ gia đình, kinh tế khu vực kinh tế vừa và nhỏ, chú trọng mở rộng cho vay đối tượng sản xuất hàng hóa, sản xuất kinh doanh của các làng nghề. Từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng sang đối tượng ít rủi ro an toàn hơn, khai thác triệt để thế mạnh của chi nhánh đối với cho vay làng nghề. Trong cho vay đối với làng nghề, ngân hàng tạo mối quan hệ chặt chẽ với các hội phụ nữ, hội nông dân, với chính quyền các cấp mở rộng cho vay qua tổ nhóm tín chấp, chiếm lĩnh thị trường vay vốn nhỏ lẻ, giữ vững uy tín của NHNH&PTNT Gia Bình. Cùng với việc tổ chức sắp xếp loại khách hàng nói chung, sẽ tổ chức xếp loại khách hàng ở các làng nghề theo quy định để làm cơ sở xét duyệt cho vay hợp lý nhằm khuyến khích các cơ sở, hộ sản xuất ở làng nghề mạnh dạn đến vay vốn ngân hàng. 3.2. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI CHI NHÁNH NHNN & PTNT HUYỆN GIA BÌNH Để góp phần khôi phục và phát triển làng nghề ở Gia Bình, một số giải pháp mở rộng cho vay dưới đây nên được thực hiện: 3.2.1. Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với làng nghề Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Với đặc điểm sản xuất kinh doanh đa dạng, nhu cầu vay vốn ngày càng tăng đòi hỏi chi nhánh NHNN&PTNT huyện Gia Bình phải có chính sách tín dụng riêng đối với làng nghề. a. Mở rộng cho vay đối với làng nghề nên được đặt thành một nội dung lớn trong chiến lược phát triển của ngân hàng trong thời gian tới. Mặc dù số lượng làng nghề không ít những tỷ lệ khách hàng ở làng nghề có quan hệ tín dụng với ngân hàng còn rất hạn chế,trong hoạt động tín dụng nngaan hàng nên chú trọng cho vay làng nghề nhiều hơn, khi đặt thành một nội dung lớn, ngân hàng tất sẽ xây dựng những biện pháp để mở rộng cho vay có hiệu quả, từ đó trở thành một định hướng đối với cán bộ tín dụng khi ra quyết định cho vay. b. Mở rộng quy mô tín dụng Các khoản cho vay đối với làng nghề thường là dưới 100 triệu, với tốc độ phát triển như hiện hay tại các làng nghề thì ngân hàng nên tăng mức cho vay đối với các hộ. Khi cho vay đối với làng nghề đặc biệt là đối với các hộ thì ngân hàng thường dựa vào tài sản đảm bảo để quyết định khối lượng khoản vay, do vậy mà các hộ thường cho được vay vốn dưới mức nhu cầu. Để tăng quy mô tín dụng cho làng nghề thì ngân hàng không nên quá coi trọng vào tài sản đảm bảo mà lấy tính khả thi của dự án sản xuất kinh doanh để làm cơ sở ra quyết định cho vay. Mặt khác, ngân hàng nên định giá tài sản đảm bảo của khách hàng ở các làng nghề theo giá thị trường để nâng mức cho vay có thế chấp tương ứng giá trị tài sản đảm bảo. c. Áp dụng cơ chế lãi suất ưu đãi đối với làng nghề Lãi suất liên quan đến chi phí vốn của khách hàng nên nó đặc biệt được khách hàng quan tâm. Khách hàng luôn có sự so sánh lãi suất của các ngân hàng khác nhau để quyết định đi vay. Bới vậy ngân hàng nên có cơ chế lãi suất ưu đãi đối với khách hàng tại các làng nghề. Trong thời gian vừa qua ngân hàng quy định mức lãi suất chung áp dụng cho mọi đối tượng. Để hòa nhập kịp với cơ chế thị trường thì bản thân mỗi cơ sở, mỗi hộ sản xuất tại làng nghề phải nhanh chóng chuyển đổi công nghệ kỹ thuật nhưng nhu cầu vốn đòi hỏi lớn, thời gian phát huy hiệu quả chậm, lãi suất tiền vay đổ đều cho các đối tượng thượng mại dịch vụ khác sẽ là cản trở cho sản xuất làng nghề phát triển. Ngân hàng nên có sự hoạch toán trên cơ sở lãi suất trần, đảm bảo lãi suất thực dương mà vẫn có tác dụng thúc đẩy kinh tế làng nghề phát triển. Bên cạnh việc sử dụng tích cực các nguồn vốn từ các tổ chức thế giới qua các dự án với lãi suất thấp, ngân hàng phải chọn đối tượng đầu tư phù hợp và có ưu tiên lãi suất theo những biện pháp xử lý thích hợp, NH có thể giảm lãi suất cho vay đối với làng nghề trên cơ sở: Giảm lãi suất nhưng không để có sự chênh lệch quá lớn giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Muốn vay ngân hàng cần phải tìm các nguồn vốn rẻ, dài hạn hơn để tài trợ nhu cầu của làng nghề. Hạ lãi suất với các dự án nằm trong chương trình, định hướng phát triển của trung ương và địa phương. Các dự án xử lý môi trường của làng nghề cần được quan tâm xử lý như: nước thải, rác thải… các dự án đổi mới máy móc thiết bị công nghệ và các dự án phát triển vùng nguyên liệu, tạo ra sự ổn định lâu dài cho sự phát triển làng nghề. d. Thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay linh hoạt Trong thực tế khi giải quyết một khoản vay của khách hàng ở các làng nghề, ngân hàng thường yêu cầu cần phải có tài sản đảm bảo và CBTD coi đây là điều kiện cơ bản bảo đảm an toàn khi cho vay. Mặc dù sau khi nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 đã tạo sự thông thoáng và công bằng hơn với các đối tượng vay vốn. Cho vay không có tài sản đảm bảo được mở rộng cho phép ngân hàng lựa chọn khách hàng để cho vay khi không có tài sản đảm bảo nếu khách hàng có đủ điều kiện. Tuy nhiên khi cho vay đối với làng nghề, ngân hàng thường đòi hỏi có tài sản thế chấp và coi đó là yếu tố quan trọng khi ra quyết định cho vay. Các chủ hộ và cơ sở làm nghề thường là người có tư cách đạo đức tốt nên ngân hàng có thể cho vay không cần tài sản đảm bảo. Đối với những cơ sở làng nghề đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng , có uy tín, có tài chính lành mạnh, có năng lực quản lý, sản xuất kinh doanh đang ở giai đoạn phát triển ngân hàng có thể dựa vào uy tín của họ để cho vay không có tài sản đảm bảo. Đối với khách hàng có quan hệ tín dụng lần đầu, có phương án kinh doanh, có khả năng phát triển ngân hàng nên mạnh dạn sử dụng phương pháp đảm bảo tiền vay hình thành từ vốn vay hoặc bảo lãnh của bên thứ ba nếu không có tài sản bảo đảm. Bảo lãnh của bên thứ 3 thường là bảo lãnh của ủy ban nhân dân xã, hiệp hội nghề nghiệp, hợp tác xã… đối với các thành viên làm nghề. Đặc biệt đối với các làng nghề truyền thống thường gặp nhiều khó khăn NH có thể cho vay qua bảo lãnh. Trong trường hợp này NH nên đòi hỏi bên bảo lãnh nâng cao trách nhiệm khi bảo lãnh tức chia sẽ một phần hay toàn bộ khi rủi ro xảy ra đồng thời giám định kỹ chất lượng khoản vay trước khi hồ sơ vay vốn gửi lên ngân hàng. Có như vậy mới tạo điều kiện cho khách hàng ở làng nghề có điều kiện vay vốn và ngân hàng cũng có điều kiện mở rộng cho vay đối với làng nghề. 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức cho vay Đa dạng hóa các hình thức cho vay là một vấn đề tất yếu không chỉ cho vay đối với làng nghề là đối với các đối tượng nói chung. Việc áp dụng nhiều hình thức cho vay sẽ đáp ứng nhu cầu vốn của các cơ sở, hộ sản xuất làng nghề, đồng thời ngân hàng sẽ sử dụng triệt để, có hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng. Điều này sẽ dẫn đến giảm được chi phí quản lý, chi phí hoạt động, lợi nhuận tăng lên, hiệu quả sử dụng vốn của NH tăng cao. Hơn nữa nhu cầu về vốn của khách hàng là rất cần đa dạng mà việc áp dụng nhiều hình thức cho vay khác nhau là rất cần thiết, nó sẽ giúp ngân hàng tránh được nhiều rủi ro không đáng kể. a. Mở rộng hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng Hiện tại cho vay đối với làng nghề tại chi nhánh NHNN&PTNT huyện Gia Bình phần lớn là áp dụng phương thức cho vay từng lần, một số ít các món là cho vay theo phương thức hạn múc tin dụng. Trong thời gian tới ngân hàng cần mở rộng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với các hộ, cơ sở sản xuất có đủ điều kiện nhằm đơn giản hóa thủ tục, giảm hồ sơ vay vốn đồng thời tiết kiệm chi phi cho cả ngân hàng và khách hàng, đáp ứng kịp thời vốn cho làng nghề, đặc biệt là các cơ sở có nhu cầu vốn thường xuyên. b. Triển khai áp dụng hình thức tín dụng cho thuê tài chính đối với các làng nghề Cho thuê tài chính là hoạt động cho vay trung hạn và dài hạn giữa bên cho thuê và bên đi thuê trên cơ sở hợp đồng cho thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Khi triển khai hình thức tín dụng này ngân hàng sẽ mua máy móc thiết bị theo yêu cầu của các hộ, cơ sở sản xuất và nắm quyền sở hữu với tài sản thuê; khách hàng nắm quyền sử dụng tài sản thuê và có trách nhiệm định kỳ thanh toán tiền thuê. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê có quyền mua lại hoặc tiếp tục thuê hoặc trả tài sản thuê. Tại các nghề số doanh nghiệp là khá nhiều nếu mạnh dạn áp dụng phương thức này sẽ hỗ trợ cho các doanh nghiệp có được công nghệ hiện đại và đồng bộ để sản xuất ra sản phẩm có chất lượng cao. Mặt khác, do sản xuất ở nhiều làng nghề thường mang tính thời vụ nên nếu áp dụng hình thức vay này sẽ giúp họ tiết kiệm được những chi phí phát sinh khi máy không được sử dụng đồng thời khách hàng chỉ phải trả tiền thuê nên tiết kiệm được số tiền để mua nguyên liệu, trả lương… c. Đẩy mạnh cho vay đối với làng nghề qua các tổ chức trung gian Cho vay qua tổ chức tín dụng trung gian là hình thức cho vay gián tiếp, ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Đa số khách hàng ở làng nghề đều phân tán, nằm sâu trong các ngõ xóm, điều kiện đi lại khó khăn, nhiều món vay nhỏ lẻ, chi phí hoạt động của ngân hàng cũng như chi phí giao dịch của khách hàng tăng cao làm giảm hiệu quả hoạt động từ cả hai phía. Mặt khác, do số lượng khách hàng ở các làng nghề lớn trong khi cán bộ tín dụng là không nhiều nên một cán bộ tín dụng phải phụ trách nhiều khách hàng từ 20-30 hộ, cơ sở sản xuất. Đây là nguyên nhân dẫn đến phát sinh nợ quá hạn hay tâm lý e ngại khi cho vay với khu vực này, để khắc phục tình trạng trên ngân hàng cần mở rộng hình thức tín dụng gián tiếp. Ngân hàng cho vay qua tổ, hội, đội như tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân, hội phụ nữ, hội nông dân… Các tổ chức này sẽ đúng ra bảo lãnh các thành viên trong hội vay vốn của ngân hàng nhằm mục đích phát triển kinh tế cho các thành viên trong hội, Khi cho vay thông qua tổ chức đó ngân hàng sẽ mua lại các giấy nợ trong hạn của các quỹ đó. Các tổ chức này thường gần với các làng nghề và có quan hệ gần gũi do vậy mà xác định đúng nhu cầu vay vốn và đảm bảo khả năng trả nợ tiền vay của khách hàng. 3.2.3. Mở rộng cho vay trung và dài hạn để đổi mới trang thiết bị kỹ thuật công nghệ Hiện nay vấn đề đổi mới trang thiêt bị kỹ thuật , áp dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất đã được các làng nghề chú trọng, đặc biệt đối với các làng nghề may công nghiệp, may dân dụng. Tuy nhiên sự chuyển đổi một số khâu trong quá trình sản xuất từ lao động thủ công lên lao động cơ khí hiện đại tiến tới là sự thay thế dây chuyền máy móc kỹ thuật cho sản xuất tại cơ sở, hộ sản xuất làng nghề đòi hỏi vốn trung và dài hạn là rất lớn, trong khi đó khả năng về vốn tự có của các cơ sở sản xuất là có hạn. Thời gian qua chi nhánh NNHNN&PTNT Gia Bình chủ yếu cho vay ngắn hạn do chưa có sự tin tưởng về khả năng phát triển kinh tế làng nghề trong cơ chế thị trường. Do vậy người sản xuất làng nghề không có điều kiện nâng cao máy móc, kỹ thuật trong sản xuất, một vài cơ sở sản xuất đã chủ động tự liên doanh, liên kết nhưng khả năng còn hạn chế. Vì vậy để tạo điều kiện cho các cơ sở, hộ sản xuất tại các làng nghề đổi mới kỹ thuật công nghệ ngân hàng cần mở rộng đầu tư tín dụng trung và dài hạn đúng mức, đúng đối tượng, góp phần nâng cao năng lực sản xuất của cơ sở, hộ sản xuất tạo tiền đề cho vay ngắn hạn hiệu quả. Trước mắt đối với những khoản vay này do thời gian dài nên ngân hàng cần đòi hỏi tài sản đảm bảo, các tài sản này có thể là chính máy móc, thiết bị hình thành từ vốn vay. 3.2.4. Hoàn thiện quy trình tín dụng đối với làng nghề. Quy trình tín dụng đối với làng nghề nên được hoàn thiện hơn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng vay vốn. Do vậy ngân hàng nên quy định mức phán quyết đối với các khoản vay chẳng hạn: NH nên cho phép cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng có quyền quyết định những khoản vay dưới 100 triệu, những khoản vay nhiều hơn thì phó giám đốc hoặc giám đốc có quyền quyết định. Điều này tạo sự chủ động cho cán bộ tín dụng khi quyết định cho vay đồng thời làm giảm khối lượng của ban lãnh đạo, qua đó mà có thể rút ngắn thời gian, thực hiện quy trình, nhanh chóng ra quyết định cho vay. Trong quá trình cho vay ngân hàng nên giải quyết nhanh gọn, linh hoạt tránh gây phiền hà, mất thời gian cho khách hàng, mạnh dạn áp dụng hình thức sổ vay vốn. Trong quá trình thẩm định CBTD nên chú ý đến đặc điểm của làng nghề để đánh giá tính khả thi của dự án như: tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, chất lượng sản phẩm, trình độ tay nghề của người thợ… Trong quy trình tín dụng đối với làng nghề ngân hàng cần đặc biệt chú ý đến công tác kiểm tra, kiểm toán trong hoạt động của chi nhánh. Xác định rõ hoạt động kiểm tra, kiểm toán nói chung, cho vay làng nghề nói riêng là một công việc vô cùng quan trọng để nâng cao hiệu quả cho vay. Công tác kiểm tra thường nhằm thực hiện hoàn chỉnh quy trình tín dụng và phát hiện những sai sót trong quá trình cho vay để kịp thời ngăn chặn, sửa chữa cải tiến và nâng cao hiệu quả, hạn chế những rủi ro có thể xảy ra, để thực hiện được điều đó ngân hàng cần tiến hành: Công tác tự kiểm tra đối với cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng tự kiểm tra xem xét lại các khoản vay kiểm tra trược trong và sau khi cho vay. Tổ chức kiểm tra chéo giữa các cán bộ tín dụng, cụ thể hóa thành nhiệm vụ, phân công cán bộ phụ trách địa bàn này kiểm tra địa bàn khác để phát hiện và sửa chữa sai sót kịp thời. Thực hiện tốt công tác kiểm tra phân tích nợ hang tháng, quý. Cán bộ tín dụng kết hợp với kế toán, kiểm tra viên tiến hành phân tích nợ, xác định khả năng thu hồi nợ , gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, từ đó có kế hoạch đôn đốc xử lý thu hồi nợ kịp thời. 3.2.5. Đổi mới công nghệ, đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng: Đây là yêu cầu cấp thiết của hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay nếu như họ muốn tồn tại và phát triển. Đổi mới công nghệ ngân hàng không chỉ đơn thuần là trang bị kỹ thuật hiện đại mà còn gắn liền với việc đổi mới quy trình sản xuất. Thời gian trước đây khách hàng tự tìm đến ngân hàng thì hiện nay do sự cạnh tranh gay gắt nên ngân hàng cần tìm các biện pháp để tiếp cận khách hàng. Để giữ vững thị phần của mình ngân hàng có thể tập trung vào những khía cạnh sau: Hiện đại hóa hệ thống thanh toán bằng việc tranh bị hệ thống máy vi tính và cải thiện hệ thống thanh toán. Hiện nay, hệ thống máy tính của ngân hàng chưa được trang bị đầy đủ đặc biệt ở các điểm giao dịch, việc trang bị thêm những thiết bị hiện đại sẽ giúp ngân hàng quản lý những khoản vay tốt hơn. Triển khai chương trình hiện đại hóa ngân hàng Worldbank. Kết hợp việc đầu tư để thay đổi quy trình sản xuất cũ của làng nghề với việc đầu tư vốn cho vùng sản xuất, vùng cung cấp nguyên liệu và các cá nhân làm dịch vụ thu mua và cung cấp nguyên vật liệu cho làng nghề. Thường xuyên tổ chức khảo sát nghiên cứu thị trường nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm để có kế hoạch và biện pháp mở rộng kinh doanh. Ngân hàng nên thực hiện tư vấn cho các hộ, cơ sở sản xuất ở làng nghề về cách lập báo cáo, phương án, dự án… tư vấn về công nghệ, kỹ thuật, các đối tác cung cấp nguyên liệu, thu mua sản phẩm nhằm đảm bảo cơ sở cho làng nghề tổ chức sản xuất kinh doanh tốt, sử dụng vốn vay có hiệu quả. Ngân hàng cũng nên phối hợp với các ngành hữu quan như sở thương mại, sở công nghiệp… để có những thông tin chính xác về các làng nghề phục vụ đầu tư có hiệu quả. Ngân hàng cần mở rộng các hình thức tiếp thị đối với làng nghề về các dịch vụ ngân hàng, các khách hàng ở làng nghề đặc biệt là các hộ sản xuất chưa có thói quen quan hệ với ngân hàng do vậy ngân hàng không thể đợi cho khách hàng đến với mình mà phải tự tìm đến với khách hàng. CBTD có thể tìm đến các làng nghề đang phát triển để phổ biến về các điều kiện cần và đủ để vay vốn, những ưu đãi của ngân hàng, chỉ dẫn và giải đáp thắc mắc. Thông qua đó cán bộ tín dụng cũng có thể thu thập thông tin khách hàng ở các làng nghề về quy trình công nghệ, sản phẩm của làng nghề… Ngân hàng cũng đẩy mạnh quảng cáo về các dịch vụ tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp như: thu hộ, chi hộ… bằng cách tăng cường công tác quảng cáo trên báo chí, truyền thanh, thuyền hình của địa phương, phát tờ rơi, băng rôn trước cửa ngân hàng… Chi nhánh có thể mở rộng củng cố mạng lưới hệ thống ngân hàng liên xã, ngân hàng lưu động, củng cố vừa tạo điều kiện cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng cho vay đối với cơ sở làng nghề, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị trường. Tuy nhiên việc mở rộng mạng lưới cần đảm bảo yêu cầu sau: Phải gần với dân, sát dân, tiện lợi cho dân, mở tại các nơi mà làng nghề đang phát triển để giữ vững thế mạnh hiện có với khách hàng truyền thống đồng thời thu hút .thêm các cơ sở, hộ sản xuất tham gia vay vốn. 3.2.6. Nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ tín dụng trong lĩnh vực cho vay làng nghề Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng là vấn đề then chốt ảnh hưởng quyết định đến chất lượng tín dụng. Để mở rộng cho vay đối với làng nghề có hiệu quả thì ngân hàng cần đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng chuyên sâu về làng nghề. Trước hết một cán bộ tín dụng phải nắm vững nghiệp vụ tín dụng, hiểu rõ bản chất của các hình thức cho vay, phương thức vay… do đó sẽ lựa chọn hình thức, lãi suât phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Trong hoạt động cho vay đối với làng nghề có nhiều phức tạp đặc biệt là vấn đề tài sản đảm bảo, do đó đòi hỏi CBTD phải hiểu rõ địa bàn mình phụ trách, hiểu rõ về đặc điểm thị trường ngành nghề, từ đó thấy được lĩnh vực, ngành nghềnào đang có xu hướng phát triển. Đồng thời cán bộ tín dụng phải luôn cập nhất những thông tin về nhà đất, công nghệ, lao động… bởi nó sẽ giúp cán bộ tín dụng khi thẩm định ra quyết định cho vay. Ngân hàng khuyến khích cán bộ tín dụng say mê, nhiệt tình trong công tác thì ngân hàng cấn có chế độ thưởng phạt công minh. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp giám sát món vay nên nếu khoản vay an toàn thì không sao, nhưng nếu khoản vay có vấn đề thì họ lại là người chịu trách nhiệm. Do vậy để khuyến khích cán bộ tín dụng tích cực trong công tác cho vay, thu nợ ngân hàng nên có thêm chế độ khen thưởng kịp thời đối với cán bộ, thực hiện món vay an toàn, hiệu quả. Tránh tình trạng là cán bộ tín dụng có tâm lý e ngại khi cho vay đối với khách hàng ở làng nghề vì vay nhiều thì họ không được gì. Những hình thức khen thưởng nên được cụ thể hóa bằng vật chất. Ngược lại, đối với những cán bộ vi phạm qui trình nghiệp vụ tín dụng là trái với chính sách tín dụng ngân hàng thì nên có biện pháp xử lý kịp thời, có như vậy mới nâng cao được trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong hoạt động cho vay. 3.2.7. Giải pháp về mặt bằng và cơ sở hạ tầng Vấn đề mặt bằng và cơ sở hạ tầng tại các làng nghề đang được chính quyền tỉnh và các cấp, các nghành chủ động quan tâm, coi đây là nhiệm vụ chính trong thời gian trước mắt dể bảo tồn và phát triển làng nghề. Trên cơ sở các dự án của tỉnh, với nguồn vốn tài trợ từ các quỹ có hạn, tổ chức tín dụng có thể phối hợp với các chủ dự án đầu tư vốn theo kế hoạch thi công và thực hiện góp phần đẩy nhanh tiến độ quy oạch mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. Đây cũng là yếu tố có lợi cho việc đầu tư có hiêuh quả lâu dài của các tổ chức tín dụng. 3.3. KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và các cơ quan chức năng * Kiến nghị với Nhà nước Xuất phát từ đặc điểm và vai trò của kinh tế làng nghề yêu cầu các chính sách pháp luật phải đảm bảo giữa quy hoạch với chính sách, giữa khuyến khích và hạn chế nhằm mục tiêu kích thích cho làng nghề phát triển, Nhà nước cần hoàn thiện một số chính sách sau: Cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và tạo môi trường kinh doanh cho làng nghề, đặc biệt chú ý chính sách trợ giúp làng nghề về thị trường tiêu thụ. Cần hoàn thiện chính sách thuế đối với làng nghề, chỉ nên đánh thuế các cơ sở sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, chính sách công nghệ để tạo điều kiện cho các làng nghề đổi mới công nghệ Tạo điều kiện khuyến khích hoạt động của các hội nghề nghiệp. * Kiến nghị với các cơ quan khác Chỉ định cơ quan chức năng quản lý chủ quản đối với làng nghề để có thể thường xuyên giám sát và giúp đỡ các cơ sở làng nghề về quản lý, kỹ thuật và tiêu bao sản phẩm, nắm chắc các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của từng làng nghề nhằm giúp đỡ cơ quan cấp trên và các ngành chức năng có được số liệu chính xác để từ đó đưa ra quyết định đúng đắn. Chỉ đạo ngành thuế phối hợp với các cơ quan chức năng nghiên cứu đề xuất các giải pháp thu thuế cho phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh của làng nghề, tạo điều kiện và kích thích sản xuất làng nghề phát triển. Đồng thời hướng dẫn các cơ sở, các hộ sản xuất dần đi vào chế độ hoạch toán kinh tế, hoạt động theo đúng luật và chính sách ban hành. Tạo điều kiện cho làng nghề tiêu thụ sản thụ sản phẩm, vốn, công nghệ, thiết bị sản xuất và đặc biệt là phải có biện pháp trợ giúp cho các làng nghề sản xuất ra sản phẩm mang nét văn hóa truyền thống. Chỉ đạo các ngành, các cấp chính quyền khẩn trương quy hoạch và cấp đất để tạo mặt bằng hoạt động cho làng nghề, trên cơ sở đó có điều kiện xử lý môi trường chất thải đối với làng nghề. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng nhà nước là cơ quan chỉ đạo điều hành chính sách của toàn hệ thống ngân hàng trong đó có NHNH&PTNT huyện Gia Bình do vậy ngân hàng nhà nước có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của chi nhánh. Để tạo điều kiện thuận lợi cho NHNN&PTNT huyện Gia Bình mở rộng cho vay đối với làng nghề, ngân hàng nhà nước cần làm một số công việc sau: Ngân hàng nhà nước cần có chính sách lãi suất ưu tiên đối với một số lĩmh vực đầu tư làng nghề. Tín dụng ngân hàng là công cụ kinh tế có tầm vĩ mô, có vị trí quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến mọi thành phần kinh tế, mọi tầng lớp dân cư. Ngân hàng hoạt động với phương châm”đi vay để cho vay”, do vậy lãi suất là công cụ quan trọng để thúc đẩy kinh tế của cả ngân hàng và khách hàng. Mặt khác lãi suất còn điều tiết nền kinh tế, lãi suất cũng chính là một loại giá, nên nó biến động tùy theo cung cầu vốn trên thị trường và mục đích đầu tư vào từng đối tượng, phải được điều chỉnh phù hợp. Trong thời gian qua, ngân hàng trung ương quy định lãi suất thống nhất, điều này chưa thể hiện sự quan tâm đối với lĩnh vực kinh tế nông nghiệp, nông thôn. Để hòa nhập kịp với cơ chế thị trường thì bản than mỗi cơ sở hộ sản xuất tại làng nghề phải nnhanh chóng chuyển đổi công nghệ kỹ thuật, nhưng đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, thời gian phát huy hiệu quả chậm, lãi suất tiền vay đổ đều như các đối tượng thương mại dịch vụ khác là cản trở cho sản xuất làng nghề phát triển. trong khi chờ chính sách ưu tiên lao động của nhà nước thì bản thân các TCTD phải có sự hạch toán trên cơ sở lãi suất trần đảm bảo lãi suất thực dương mà vẫn có tác dụng thúc đẩy kinh tế làng nghề phát triển. Ngân hàng nhà nước cần có chính sách xử lý rủi ro đối với cho vay có tài sản đảm bảo nhưng không bán được. Giảm thời gian thử thách chuyển về nhóm nợ thấp hơn đối với gia hạn nợ điều chỉnh kỳ hạn khi đã hết kỳ hạn nợ. 3.3.3. Kiến nghị với NHNN&PTNT Việt Nam Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa tới việc tạo lập hình ảnh và thương hiệu NHNo& PTNt Việt Nam thong qua các hoạt đông Marketing trong toàn hệ thống, nghiên cứu, phát triển các sản phẩm ngân hàng mới. Thực hiện phát triển các chi nhánh trong toàn hệ thống theo hướng đa năng, đáp ứng được những đòi hỏi trong tình hình mới. NHNo& PTNT Việt Nam nên tăng cường hơn nữa đến việc nâng cao trình độ và chất lượng cán bộ, xây dựng tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện đại hóa hệ thống NHNo& PTNT. Không những tăng cường bồi dưỡng cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt của ngân hàng mà còn phải tăng cường trong việc đào tạo cán bộ có năng lực, triển vọng tại các chi nhánh trong toàn hệ thống, áp dụng nhiều loại hình đào tạo. Đồng thời cung cấp các tài liệu, văn bản cẩm nang hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng để các cán bộ nhân viên tự học tập, trau dồi kiến thức nâng cao trình độ của mình. Ngân hàng cần đơn giản các thủ tục, hồ sơ vay vốn tạo điều kiện giúp ngân hàng hoàn thiện hồ sơ nhanh chóng nhất, giảm bớt các thủ tục không cần thiết cho các ngân hàng và khách hàng. Cần phải củng cố và mở rộng hệ thống mạng lưới các chi nhánh phục vụ tại các làng nghề theo hướng gần người dân, phục vụ trực tiếp và có hiệu quả các nhu cầu vay vốn. Đồng thời phải tăng cường hỗ trợ về công nghệ kỹ thuật, phát triển cơ sở hạ tầng cho chi nhánh. 3.3.4. Kiến nghị với các làng nghề Bên cạnh những giải pháp, cơ chế hỗ trợ từ phía nhà nước và ngân hàng cho các làng nghề một cách tích cực thì điều quan trọng chủ yếu là những nỗ lực từ bản than các làng nghề. Bởi vì hoạt động cho vay có hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào người vay. Một thực tế hết sức bất cập đó là làng nghề thì thiếu vốn trong khi đó ngân hàng thì đang thừa vốn không cho vay được, không phải là ngân hàng không muốn cho các hộ trong làng nghề vay mà ngân hàng e ngại các hộ đó không có khả năng trả nợ. Vì vậy để hoạt động cho vay có hiệu quả thì bản thân các hộ trong làng nghề phải tự hoàn thiện mình hơn nữa. Các làng nghề cần chú trọng tới việc đổi mới dây truyền công nghệ, để tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. Bên cạnh việc cải tiến kĩ thuật công nghệ cần phải đào tạo, nâng cao tay nghề của người lao động để theo kịp sự hiện đại của máy móc. Phải phổ biến kiến thức về pháp luật cho các hộ trong làng nghề, bởi vì hiện nay sự thiếu hiểu biết về pháp luật là một trong những nguyên nhân gây khó khăn, cản trở hoạt động của làng nghề. Vì thế việc nâng cao trình độ hiểu biết pháp luật cũng có ý nghĩa là nâng cao uy tín và hiệu quả kinh doanh của làng nghề. Đây là nhân tố tạo nên mối quan hệ tín dụng lâu dài giữa ngân hàng với làng nghề. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Từ định hướng phát triển làng nghề, xác lập các quan điểm mở rộng tín dụng. Chương 3 đã xây dưng hệ thống giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả mở rộng cho vay phát triển làng nghề của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình đã thực hiện được những nội dung chủ yếu sau: Từ những cơ sở lý luận của chương 1 và thực trạng mở rộng cho vay phát triển làng nghề, những tồn tại và nguyên nhân gây nên tồn tại phân tích đánh giá ở chương 2; khóa luận khẳng định sự cần thiết phải mở rộng cho vay phát triển làng nghề của NHNo& PTNH huyện Gia Bình. Thực hiện yêu cầu khách quan này, trước hết đòi hỏi phải có định hướng về mở rộng cho vay phát triển làng nghề tại huyện Gia Bình. Sau khi đã xác định những định hướng về mở rộng cho vay phát triển làng nghề, khóa luận đã đưa ra các giải pháp toàn diện, từ các giải pháp về hoàn thiện chính sách tín dụng, đa dạng hóa hình thức cho vay,… đến các kiến nghị nhằm mở rộng cho vay phát triển làng nghề đối với chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình. Đồng thời khóa luận cũng khẳng định thực hiện được mục tiêu này thì bản thân chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Gia Bình phải nỗ lực. Ngoài ra còn phải có sự hỗ trợ, phối kết hợp của ngân hàng cấp trên, của các cấp chính quyền địa phương và các Bộ, Nghành chức năng. KẾT LUẬN Khôi phục và phát triển làng nghề là một tất yếu trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước ở Việt Nam. Trong những năm thực hiện đường lối của Đảng và huyện uỷ Gia Bình, các làng nghề truyền thống được khôi phục, bên cạnh đó xuất hiện những sản phẩm mới tạo ra sự phong phú, đa dạng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của thị trường. Sự phát triiển của làng nghề đã cho phép khai thác những tiềm năng về lao động, nguyên vật liệu, trình độ tay nghề của người lao động. Song khó khăn lớn nhất của làng nghề hiện nay là vốn đầu tư, điều này đang cản trở sự phát triển kinh doanh của làng nghề. Việc mở rộng cho vay phát triển làng nghề là vấn đề hết sức cần thiết, do vậy vấn đề đưa ra các giải pháp nghiên cứu nhằm mở rộng cho vay đối với làng nghề sẽ giúp làng nghề mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh đồng thời giúp NH mở rộng thị trường, tăng lợi nhuận. Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, khóa luận đã tập trung hoàn thành một số nội dung chủ yếu sau: Hệ thống hóa theo một logic những lý luận cơ bản về làng nghề: Khái niệm, đặc điểm, vai trò,…của Việt Nam cũng như vấn đề cơ bản về mở rộng tín dụng của ngân hàng đối với phát triển làng nghề trong nền kinh tế thị trường. Từ đó, đưa ra những cơ sở lý luận và thực tiễn để vận dụng trong thực tiễn quản lý, chỉ đạo thực hiện mở rộng đầu tư tín dụng ngân hàng đối với làng nghề. Khóa luận đã phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối với làng nghề ở chi nhánh NHNN&PTNT huyện Gia Bình từ đó rút ra những tồn tại, nguyên nhân và đề xuất những giải pháp khắc phục. Khóa luận đề cập đến định hướng kinh doanh của chi nhánh trong những năm tới và định hướng mở rộng cho vay đối với làng nghề. Mở rộng cho vay phát triển làng nghề là vấn đề cần thiết đòi hỏi sự quan tâm của nhiều ngành, nhiều cấp trong xã hội nên khóa luận đã đưa ra những ý kiến đề xuất chỉ là những đóng góp nhỏ trong tổng thể các giải pháp mở rộng cho vay phát triển làng nghề, do vậy khó tránh khỏi những khiếm khuyết, vướng mắc và còn nhiều vấn đề sẽ tiếp tục được nghiên cứu và hoàn thiện. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành, sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn là TS. Nguyễn Thị Hồng Hải cùng các thầy cô giáo trong Khoa Ngân hàng và các cô chú trong phòng tín dụng NHNN&PTNT huyện Gia Bình đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận thực tập này. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình ngân hàng thương mại. PGS. TS. Nguyễn Văn Tiến. NXB Thống Kê Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. TS. Tô Ngọc Hưng, TS Nguyễn Kim Anh, Phan Thị Hoàng Yến Giáo trình tín dụng Ngân hàng TS Hồ Diệu. Giáo trình lý thuyết tiền tệ và Ngân hàng. Luật các tổ chức tín dụng Luật ngân hàng nhà nước. Làng nghề thủ công truyền thống Việt Nam. NXB Hà Nội năm 1998. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008, 2009 của chi nhánh NHNN&PTNT huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Một số báo và tạp trí Tạp trí ngân hàng Thời báo kinh tế Một số website: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………….…………………………………………………………………………………. Hà nội, ngày…..tháng 07 năm 2010. DANG MỤC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ BẢNG Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của NHNo & PTNT huyện Gia Bình……….....................................................................................................38 Bảng 2.2: Tình hình cho vay qua các năm 2007 – 2009 tại NHNN & PTNT huyện Gia Bình………………………………………………………………40 Bảng 2.3: Tình hình dư nợ qua các năm 2007-2009 tại NHNo& PTNT huyện Gia Bình……………….…………………………………………………….41 Bảng 2.4: Kết quả kinh doanh của NHNo& PTNT huyện Gia Bình………..43 Bảng 2.5: Tình hình cho vay đối với làng nghề từ năm 2007-2009 tại NHNo & PTNT huyện Gia Bình……………………………………………………48 Bảng 2.6: Tình hình dư nợ làng nghề quá hạn giai đoạn 2007- 2009 tại NHNo & PTNT huyện Gia Bình……………………………………………………52 SƠ ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình…35 DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT Từ viết tắt Nguyên văn CBTD Cán bộ tín dụng CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa DSCV Doanh số cho vay DSTN Doanh số thu nợ KH Khách hàng NH Ngân hàng NHNN Ngân hàng Nhà nước NHNo& PTNT Ngân hàng Nhà nước và phát triển nông thôn NHTM Ngân hàng thương mại TD Tín dụng TCTD Tổ chức tín dụng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ……………...................................3 1.1: Tổng quan về cho vay phát triển làng nghề của ngân hàng thương mại……………………………………………………….3 1.1.1: Những vấn đề về làng nghề……………………………...…3 1.1.2: Hoạt động cho vay đối với làng nghề……………………...10 1.2: Mở rộng cho vay phát triển làng nghề của ngân hàng thương mại……………………………………………………….18 1.2.1: Khái niệm mở rộng cho vay phát triển làng nghề…………..18 1.2.2: Sự cần thiết mở rộng cho vay phát triển làng nghề của ngân hàng thương mại…………………………………………………..19 1.2.3: Các chỉ tiêu mở rộng cho vay phát triển làng nghề………...21 1.3: Các nhân tố ảnh hưởng đến việc cho vay phát triển làng nghề……………………………………………………………….23 1.3.1: Các nhân tố chủ quan………………………………………23 1.3.2: Các nhân tố khách quan…………………………………….27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ TẠI CHI NHÁNH NGÂN NHNO& PTNT HUYỆN GIA BÌNH TRONG THỜI GIAN QUA……...31 2.1: Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình……………………………………… ..…31 2.1.1: Tổng quan về đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Gia Bình………………………………………………………...…31 2.1.2: Khái quát quá trình hình thành và phát triển NHNo& PTNT huyện Gia Bình……………………………………………………34 2.1.3: Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình…………………………………………….37 2.2: Thực trạng mở rộng cho vay phát triển làng nghề tại chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình…………………………44 2.2.1: Các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động cho vay làng nghề tại chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình…………………….44 2.2.2: Thực trạng mở rộng cho vay phát triển làng nghề tại chi nhánh………………………………………………………………47 2.3: Đánh giá thực trạng mở rộng hoạt động cho vay đối với làng nghề tại chi nhánh………………………………………….53 2.3.1: Kết quả đạt được…………………………………………....53 2.3.2: Hạn chế và nguyên nhân……………………………………54 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY PHÁT TRIỂN LÀNG NGHỀ ĐỐI VỚI CHI NHÁNH NHNO& PTNT HUYỆN GIA BÌNH……………………………………………...59 3.1: Định hướng phát triển kinh doanh của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình trong thời gian tới……………………..59 3.1.1: Định hướng hoạt động của chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình trong thời gian tới…………………………………….59 3.1.2: Định hướng cho vay đối với làng nghề tại chi nhánh NHNo& PTNT huyện Gia Bình trong thời gian tới………………………60 3.2: Giải pháp mở rộng cho vay phát triển làng nghề tại chi nhánh.............................................................................................61 3.2.1: Hoàn thiện chính sách tín dụng đối với làng nghề………...61 3.2.2: Đa dạng hóa các hình thức cho vay………………………..64 3.2.3: Mở rộng cho vay trung và dài hạn…………………………66 3.2.4: Hoàn thiện quy trình tín dụng………………………………66 3.2.5: Đổi mới công nghệ, đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng……….67 3.2.6: Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ……………69 3.2.7: Giải pháp về mặt bằng và cơ sở hạ tầng……………………70 3.3: Kiến nghị………………………………………………….....70 3.3.1:Kiến nghị với nhà nước và các cơ quan chức năng…………70 3.3.2: Kiến nghị với ngân hàng nhà nước…………………………71 3.3.3: Kiến nghị với NHNo& PTNT Việt Nam…………………...72 3.3.4: Kiến nghị với các làng nghề………………………………..73 KẾT LUẬN………………………………………………………77 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………….78 LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các số liệu nêu trong khóa luận là trung thực. Kết quả nghiên cứu do chính em thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thị Hồng Hải và các anh, chị, cô chú trong phòng tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT huyện Gia Bình. Hà nội, ngày 12 tháng 7 năm 2010 Sinh viên Nguyễn Thị Hồng Nhung LỜI CẢM ƠN Với thời gian, trình độ và điều kiện nghiên cứu còn có hạn nên khóa luận của em không tránh khỏi những sai sót, em mong nhận được góp ý của các thầy cô và các cô chú trong phòng tín dụng của chi nhánh để khóa luận của em được hoàn thiện và đạt kết quả cao hơn. Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo hướng dẫn là TS. Nguyễn Thị Hồng Hải và các cô chú phòng tín dụng chi nhánh NHNN&PTNT huyện Gia Bình đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docKhoa luan tot nghiep.doc
Luận văn liên quan