Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nền kinh tế cùng với sự phát triển của xã
hội về mọi mặt thì vấn đề khách hàng, nguồn vốn tiền gửi và cho vay tiêu dùng là một
hình thức kinh doanh không thể thiếu được của các ngân hàng, nó làm phân tán rủi ro,
mang lại thu nhập cho ngân hàng. Vì vậy, việc mở rộng và phát triển nguồn vốn tiền
gửi và cho vay tiêu dùng là xu thế tất yếu mà các ngân hàng đã và đang hướng tới. Và
với mức độ cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa, đưa ra
những giải pháp phù hợp có tầm chiến lược để mang lại hiệu qủa kinh doanh tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng đối với ngân hàng nói
chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
(SeaBank) trong những năm gần đây đã tích cực đẩy mạnh hoạt đông tín dụng tiêu
dùng, khẳng định vai trò Ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước
đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của toàn ngành
Ngân hàng trong những năm gần đây.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á (seabank) Láng Hạ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tăng đều qua các năm. Năm 2011 là 1.431 tỷ đồng, chiếm
66,28%, năm 2012 là 1.761 tỷ đồng, chiếm 66,68% và năm 2013 là 3.038 tỷ đồng,
chiếm 69,23% nguồn thu lãi của ngân hàng, góp phần quyết định vào việc duy trì và
mở rộng hoạt động của ngân hàng trong thời gian tới. Cho vay tiêu dùng đã và đang
trở thành một trong những loại tín dụng chủ yếu của ngân hàng nhằm đa dạng hoạt
động, mở rộng lượng khách hàng, tăng thị phần cho ngân hàng.
2.159
2.641
4.388
1.431
1.761
3.038
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
2011 2012 2013
Thu lãi từ hoạt động
cho vay
Thu lãi cho vay tiêu
dùng
Thang Long University Library
41
- Thị trường ngày càng được mở rộng, đa dạng hóa khách hàng.
Trong suốt quá trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, với những đổi mới
không ngừng trong chất lượng quản lý và phục vụ khách hàng theo hướng văn minh,
hiện đại thuận tiện, SeaBank đã tạo lập và duy trì những mối quan hệ tín dụng tiêu
dùng với nhiều khách hàng. Trở thành một địa chỉ quen thuộc đối với những khách
hàng có nhu cầu vay tiêu dùng.
SeaBank cũng tuân thủ đầy đủ nguyên tắc phân loại khách hàng, đối với khách
hàng lâu năm, có mối quan hệ gắn bó thì ngân hàng sẽ tạo điều kiện để khách hàng vay
vốn không cần thế chấp hoặc thế chấp một phần tài sản. Đồng thời hạn mức, thời hạn
vay và lãi suất vay đối với những khách hàng này sẽ được ưu đãi hơn.
Đồng thời, việc mở ra một thi trường mới đồng nghĩa với sự đa dạng hóa đối
tượng khách hàng, giúp cho ngân hàng tránh được rủi ro khi tập trung quá mức vào
một nhóm khách hàng truyền thống, tạo nên tính năng động và linh hoạt trong hoạt
động cho vay của ngân hàng. Đây là mục tiêu quan trọng trong bối cảnh hiện nay khi
các ngân hàng cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt và khốc liệt.
- Quy trình tín dụng ngày càng nhanh chóng và thuận tiện cho khách hàng.
Trước hết, phải kể đến quy trình tín dụng chặt chẽ, rõ rang mà không qua rườm
rà, phức tạp của ngân hàng, thời gian thẩm định tương đối nhanh chóng (trong vòng từ
3 đến 5 ngày), thậm chí SeaBank còn cam kết trả lời các khoản vay trong 24h làm
việc. Quy trình tín dụng thuận tiện, chặt chẽ còn giúp ngân hàng giảm thiểu thời gian
và rủi ro.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
- Hạn chế
Mặc dù cho vay tiêu dùng đã đạt được những kết quả đáng kể tuy nhiên chất
lượng cho vay tiêu dùng trong thời gian qua vẫn còn chưa cao. Những biểu hiện của
hạn chế này là:
- Tỷ lệ nợ xấu trong CVTD vẫn còn ở mức khá cao
Mặc dù trong quá trình thẩm định các cán bộ tín dụng đã cố gắng hạn chế các rủi
ro có thể xảy ra gây tổn hại đến lợi ích của ngân hàng tuy nhiên rủi ro vẫn xảy ra mà
ngân hàng không lường trước được. Những rủi ro này có thể do những nguyên nhân
chủ quan hoặc khách quan mang lại. Tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay tiêu dùng trong thời
gian qua vẫn còn ở mức cao và cao hơn so với tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ tín
dụng chung mặc dù tỷ lệ này có giảm qua các năm. Trong năm 2013 tỷ lệ này là
1.91% và vẫn là cao so với các ngân hàng khác như Sacombank, Techcombank
- Dư nợ CVTD của SeaBank tăng qua các năm nhưng chưa xứng với tiềm năng
ngân hàng
42
Doanh số và dư nợ CVTD của ngân hàng liên tục tăng qua các năm từ 2011 đến
năm 2013 cụ thể: Tỷ trọng dư nợ CVTD của ngân hàng trong năm 2011 là 52.63% so với
tổng dư nợ cho vay và đến năm 2013 tỷ trọng này tăng lên thành 55.99%. Mức tăng này
chưa thể gọi là cao đối với ngân hàng đi theo mô hình ngân hàng bán lẻ như Seabank.
Trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng hiện nay đã có rất nhiều ngân hàng tham gia, từ
các “đại gia” như Ngân hàng Ngoại Thương Vietcombank, ngân hàng Công Thương
Viettinbank đến các ngân hàng có quy mô nhỏ hơn như Techcombank, VP Bank,
ĐôngÁBank khiến cho hoạt động thu hút khách hàng ngày càng trở nên gay gắt.
Các ngân hàng không ngừng mở rộng thị phần, đa dạng sản phầm tín dụng cũng như
chất lượng dịch vụ. Điều này đã gây ra rất nhiều khó khăn cho SeaBank.
- Nguyên nhân
- Nguyên nhân chủ quan
+ Danh mục CVTD còn nghèo nàn, chưa phong phú.
Các hoạt động CVTD của SeaBank chủ yếu mua, xây, sửa chữa nhà, mua ô tô
chiếm tỷ trọng lớn còn các hoạt động khác gần như rất ít hoặc chiếm tỷ trọng rất nhỏ
trong tổng dư nợ CVTD như cho vay du học chỉ chiếm 3.37% trong khi đó nhu cầu du
học ở các trường nước ngoài do chính phủ Việt Nam liên kết với nước ngoài ngày
càng tăng. Chính điều này đã hạn chế quy mô CVTD của ngân hàng. Danh mục cho
vay tiêu dùng còn nghèo nàn, chưa phong phú nên không thu hút được nhiều đối tượng
khách hàng.
+ Quy trình thẩm định tín dụng còn hạn chế
Hầu hết các thông tin đều được thu thập từ hoạt động thẩm định tại cơ sở của các
cán bộ thẩm định, thông tin nằm trong phạm vi hẹp và mang tính chủ quan. Cán bộ tín
dụng chưa chủ động tìm kiếm các thông tin mang tính vĩ mô để phổ biến cho các cán
bộ tín dụng như chỉ số về lạm phát dự tính, về tốc độ tăng trưởng kinh tế, xu thế xuất
khẩu, xu thế phát triển của các ngành mà ngân hàng có mức độ cho vay lớn. Đặc biệt
thông tin về khách hàng là một trong những yếu tố hết sức quan trọng trong quá trình
thẩm định khách hàng thì thường được dấu kín khiến công tác thẩm định gặp nhiều
khó khăn ảnh hưởng đến chất lượng CVTD của ngân hàng. Vì vậy khâu thẩm định
khách hàng là một trong các bước quan trọng nhất có thể giảm thiểu rủi ro trong ngân
hàng. Trước khi tiến hành cho khách hàng vay vốn ngân hàng phải tiến hành thẩm
định khách hàng trên nhiều khía cạnh như thu nhập, tài sản đảm bảo, khả năng hoàn
trả nợ, tư cách pháp lý để từ đó quyết định xem có cho khách hàng vay hay không.
Mặc dù công tác này đã được ngân hàng chú trọng trong mấy năm gần đây tuy nhiên
vẫn còn nhiều tồn tại như việc xử lý thu thập thông tin chưa phù hợp, việc đánh giá tài
sản đảm bảo của ngân hàng còn nhiều vướng mắc làm cho tỷ lệ nợ quá hạn CVTD
của ngân hàng vẫn ở mức khá cao.
Thang Long University Library
43
+ Công tác kiểm soát sau cho vay chưa có hiệu quả cao
Công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay chưa được chú trọng đúng mức.Khi
khoản vay được giải ngân xong, cán bộ tín dụng thường ít quan tâm tới tình hình hoạt
động của doanh nghiệp đó mà chỉ quan tâm tới việc trả nợ của khách hàng, như vậy rất
có thể tiền lãi mà khách hàng trả cho ngân hàng không phải từ hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp đang làm ăn phát đạt, mà khách hàng cố ý che mắt ngân hàng bằng
cách vay để trả lãi. Khi thẩm định và ra quyết định cho khách hàng vay vốn thì ngân
hàng xem xét tình trạng khách hàng ở thời điểm hiện tại nhưng việc có trả nợ được cho
ngân hàng hay không hoàn toàn phụ thuộc vào thu nhập của khách hàng trong tương
lai. Vì vậy công tác kiểm soát sau cho vay cần được các ngân hàng đặc biệt quan tâm.
Ngân hàng kiểm soát sau cho vay để kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn đúng
mục đích như cam kết trong trường hợp tín dụng hay không? Khách hàng có trả nợ
gốc và lãi hàng kỳ đúng như cam kết hay không? Xem xét về biến động tình hình thu
nhập của khách hàng để từ đó tiến hành phân loại và trích lập dự phòng rủi ro thích
hợp. Mặc dù trong thời gian qua các hoạt động này đã được Seabank chú trọng:
thường định kỳ 3 tháng một lần ngân hàng tiến hành việc đánh giá và phân loại nợ.
Tuy nhiên bên cạnh các hoạt động hết sức tích cực trên SeaBank vẫn gặp phải một số
rủi ro có thể gây mất vốn cho ngân hàng như: tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai
mục đích, cố tình không trả nợ cho ngân hàng
+ Chất lượng nguồn thông tin còn chưa cao
Thông tin là nguồn hết sức quan trọng cho hoạt động của ngân hàng. Nó quyết
định đến rủi ro và hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Thông tin đầy đủ kịp thời giúp
cho quá trình ra quyết định đúng đắn góp phần giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân
hàng. Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau bao gồm thông tin
bên trong và thông tin bên ngoài. Thông tin bên trong gồm các báo cáo về tình hình tài
chính thu nhập của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp khách hàng thông tin bên ngoài:
ngân hàng có thể thu thập từ phía các ngân hàng khác, từ các đối tác của khách
hàngsau khi thu thập ngân hàng tiến hành xử lý các thông tin thông qua quá trình
thẩm định từ đó ra quyết định cho khách hàng vay vốn. Vì đặc điểm của cho vay tiêu
dùng, nguồn thông tin từ khách hàng chủ yếu là các thông tin cá nhân nên thường
được giấu kín gây khó khăn cho ngân hàng. Đây là một trong nguyên nhân làm cho
chất lượng CVTD thấp.
+ Việc quảng bá hình ảnh của ngân hàng chưa rộng rãi và phổ biến.
Marketing ngân hàng dùng để chỉ hệ thống các chiến lược, biện pháp, chương
trình, hoạt động tác động vào toàn bộ quá trình tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng
nhằm sử dụng nguồn lực ngân hàng một cách tốt nhất trong việc thỏa mãn nhu cầu của
44
khách hàng mục tiêu. Marketing ngân hàng được duy trì trong sự tác động qua lại giữa
dịch vụ ngân hàng với nhu cầu của khách hàng và những hoạt động của đối thủ cạnh
tranh trên nền tảng cân đối giữa lợi ích ngân hàng, khách hàng và xã hội. Việc sử dụng
các biện pháp Marketing hiệu quả góp phần quảng bá hình ảnh ngân hàng. Các biện
pháp Marketing ngân hàng sử dụng nhiều như: quảng cáo thông qua các chương trình
thông tin đại chúng như tivi, internet, mở rộng kênh phân phối, tổ chức các chương
trình khuyến mại thu hút khách hàng Mặc dù các hoạt động này của ngân hàng
đã được sử dụng nhưng hiệu quả còn chưa cao, chưa thực sự tạo được niềm tin
trong tâm trí khách hàng, chưa thu hút được nhiều khách hàng tham gia vào các
dịch vụ của ngân hàng.
+ Công nghệ trong ngân hàng còn thiếu đồng bộ
Sự phát triển của nền kinh tế đi liền với nó là những tiến bộ công nghệ. Lịch sử
phát triển của loài người đã trải qua nhiều cuộc cách mạng công nghệ. Nó làm thay đổi
một cách đáng kể cuộc sống của con người giúp nâng cao năng suất lao động, cải tiến
cuộc sống của người dân. Bất kỳ một ngành nào sẽ không thể phát triển mạnh nếu
không ứng dụng công nghệ đặc biệt trong ngành ngân hàng – một ngành mũi nhọn
trong nền kinh tế với khối lượng giao dịch hàng ngày vô cùng lớn thì việc ứng dụng
công nghệ vào trong ngân hànglà vô cùng cần thiết, nó giúp giảm thời gian sử lý số
liệu, tăng hiệu quả hoạt động, tránh sai sót và giảm chi phí cho ngân hàng. Trong năm
2006 việc Seabank đưa công nghệ T24 vào ứng dụng trong ngân hàng đã có những
thành tựu đáng kể tuy nhiên do mới đi vao sử dụng nên vẫn còn nhiều hạn chế như
chưa quen sử dụng, có những vấn đề kỹ thuật Điều này cũng gây khó khăn không
nhỏ lên hoạt động ngân hàng làm cho các tiện ích của ngân hàng không phát huy hết
hiệu quả vốn có của nó.
+ Cán bộ ngân hàng trẻ còn ít kinh nghiệm
Đội ngũ nhân viên là lực lượng lòng cốt trong ngân hàng. Nó góp phần không
nhỏ vào quảng bá hình ảnh ngân hàng giúp nâng cao chất lượng hoạt động của ngân
hàng, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng. Vì bất cứ hoạt động nào trong ngân hàng đều
chịu sự điều hành quản lý của con người. Đội ngũ nhân viên của Seabank mặc dù khá
đông đảo tuy nhiên củ yếu là nhân viên trẻ còn thiếu kinh nghiệm về kỹ năng nghiệp
vụ cũng như quá trình giao tiếp với khách hàng.
Trong khi thực hiện trách nhiệm của mình, vẫn có một số cán bộ tín dụng đòi
hỏi, cố tình đòi hỏi khách hàng phải có bồi dưỡng thì mới giải quyết cho khách hàng.
Điều này vô hình chung làm mất uy tín cũng như lòng tin của khách hàng với ngân
hàng, kéo theo là ảnh hưởng tới thời gian, tiến độ cho vay của ngân hàng.
Thang Long University Library
45
- Nguyên nhân khách quan:
Kinh tế phát triển đi liền với nó là sự biến động lớn về giá cả, biến động lãi suất,
lạm phát ngày càng gia tăng gây khó khăn cho việc chi tiêu của dân cư cũng như tâm
lý lo ngại trong dân cư điều này làm cho hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày
càng khó khăn hơn làm cho chi phí đầu vào của ngân hàng tăng một cách đáng kể.
Hơn nữa việc định giá tài sản đảm bảo cũng có nhiều biến động gây ảnh hưởng rất lớn
đến hoạt động cho vay, việc thu hồi gốc và lãi của ngân hàng cũng gặp khó khăn và có
thể gây tổn thất lớn cho ngân hàng.
Tình hình tài chính và thu nhập của khách hàng cũng là yếu tố quan trọng quyết
định không nhỏ đến chất lượng CVTD của ngân hàng. CVTD có nguồn trả nợ chủ yếu
là dựa vào thu nhập trong tương lai của khách hàng. Khi thu nhập này có sự biến động
thì việc trả nợ ngân hàng là hết sức khó khăn. Chẳng hạn như việc khách hàng bị ốm
đau làm cho thu nhập của khách hàng bị giảm sút nghiêm trọng, ngân hàng khó có
thể thu hồi được nợ từ khách hàng. Ngoài ra còn phụ thuộc vào tư cách đạo đức của
khách hàng. Vì khi khách hàng đã giành được vốn của ngân hàng thì quyền sử dụng
vốn hoàn toàn thuộc về khách hàng. Một khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì
ngân hàng khó có thể kiểm soát được hoặc tình trạng khách hàng cố tình không trả nợ
là một trong các nguyên nhân làm cho chất lượng của khoản vay thấp đi.
Cùng với những khó khăn trên ngân hàng còn gặp khó khăn do những rắc rối
trong môi trường pháp lý mang lại như: Việc đăng kí giao dịch đảm bảo còn mất thời
gian gây khó khăn trong quá trình giải ngân của ngân hàng như giải ngân có thể chậm
do thời gian đăng ký giao dịch đảm bảo. Vì vậy làm cho việc sử dụng vốn của ngân
hàng cũng như việc tiếp xúc với nguồn vốn của khách hàng còn nhiều khó khăn.
Sự cạnh trạnh của các ngân hàng ngày càng gay gắt. Cùng với tiến trình hội
nhập và mở cửa thì hàng loạt các ngân hàng trong nước cũng như nước ngoài được
thành lập đẩy SeaBank vào sức cạnh tranh lớn. Đặc biệt hoạt động cho vay tiêu dùng
gần đây được các ngân hàng triển khai khá nhiều do nó là một thị trường tiềm năng
mang lại một khoản lợi nhuận không nhỏ cho mỗi ngân hàng làm cho thị phần cho vay
tiêu dùng của ngân hàng bị thu hẹp lại vì vậy việc phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng của SeaBank trong thời gian tới phải đối đầu với một thách thức không nhỏ.
Thêm vào đó đặc điểm cho vay tiêu dùng của ngân hàng ẩn chứa nhiều rủi ro. Vì một
nguyên nhân nào đó khiến thu nhập của khách hàng bị giảm sút làm cho khả năng trả
nợ cho ngân hàng cũng gặp không ít khó khăn gây rủi ro cho ngân hàng.
46
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM MỞ RỘNG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG NAM Á
3.1. Xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng trong những năm tới
Đẩy mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng là xu hướng tất yếu, là điều kiện khách
quan trong điều kiện nền kinh tế thị trường, song đồng thời đó cũng là chiến lược, là
mục tiêu và là thị trường đầy thị trường đầy tiềm năng của các ngân hàng thương mại
Việt Nam. Có thể nói, trong hơn 10 năm trở lại đây Việt Nam là nước có chính trị ổn
định và nền kinh tế phát triển với tốc độ cao,cao nhất Đông Nam Á. Đặc biệt năm
2007 với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO và Hiệp định Thương mại Việt Mĩ bắt đầu
có hiệu lực, thì Việt Nam được ví như là một “con hổ Châu Á”. Trong 5 năm qua GDP
đạt bình quân 7.4%, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ. Với dân số
hơn 84 triệu người là điều kiện vô cùng thuận lợi, là thị trường “khổng lồ” cho lĩnh
vực cho vay tiêu dùng phát triển. Vấn đề là ngân hàng nào có tầm nhìn chiến lược thì
sẽ giành được phần bánh lớn hơn. Trong thời gian tới các ngân hàng cần đẩy mạnh
lĩnh vực tín dụng tiêu dùng để thực hiện chiến lược đa dạng hóa hoạt động ngân hàng,
phân tán rủi ro, kích thích nền kinh sản xuất trong nước phát triển và cải thiện đời sống
nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Trước mắt cần tập
trung đầu tư vào một số lĩnh vực:
Thứ nhất là cho vay, mua xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở: Do đặc điểm của
người Á Đông nói chung và người Việt nói riêng, việc mua đất, xây nhà hoặc sửa chữa
nhà là công việc trọng đại của đời người. Do vậy, để chuẩn bị làm các công việc trên
thì họ cần một thời gian nhất định, thường là vài năm hoặc có thể là hàng chục năm để
tích lũy nguồn tài chính và các điều kiện khác. Trường hợp họ thiếu nguồn tài chính
thì thông thường họ sẽ đi vay người thân, họ hàng hoặc bạn bè mà rất ít khi nghĩ tới
việc vay ngân hàng. Vấn đề này xuất phát từ thói quen của người dân Việt Nam, song
cũng một phần do thị trường tài chính của chưa phát triển đã làm hạn chế mục đích
vay tiền của người dân. Trong 5 năm trở lại đây, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng đã
phát triển tốc độ khá cao, đã tạo điều kiện cho người dân dễ dàng hơn trong việc tiếp
cận nguồn vốn của ngân hàng để hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như nhu cầu cải
thiện cuộc sống. Các ngân hàngđang hướng tới cung cấp dịch vụ bán lẻ để đáp ứng
nhu cầu của cá nhân và hộ gia đình. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều đã triển
Thang Long University Library
47
khai dịch vụ này, nhưng quy mô chưa lớn. Trong thời gian vừa qua, các khoản cho vay
để mua, xây dựng và sửa chữa lớn về nhà ở chủ yếu là triển khai thực hiện chính sách
của nhà nước, riêng Agribank đã chiếm khoảng 86% các khoản vay liên quan đến nhà
ở.Vì vậy thị trường cho vay có liên quan tới nhà ở còn rất lớn, trong đó nhu cầu về nhà
ở khu vực đô thị là rất cấp bách. Theo quy hoạch tổng thể định hướng cho phát
triển đô thị năm 2020 thì dân số đô thị sẽ chiếm khoảng 45% dân số cả nước, như
vậy sức ép về nhà ở càng lớn, nhất là 2 thành phố lớn là Hà Nội và TP.Hồ Chí
Minh. Do đó để mở rộng cho vay lĩnh vực này, các ngân hàng thương mại cần tổ
chức các cuộc điều tra xã hội rộng rãi để nắm bắt được nhu cầu thực sự của người
dân, từ đó xây dựng chiến lược khách hàng và đề ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt
động cho vay về lĩnh vực nhà ở.
Thứ hai, hiện nay xu hướng thanh toán không dùng tiền mặt đang dần phổ biến.
Thị trường thẻ ở Việt Nam đang phát triển chóng mặt. Nếu như năm 2001 cả nước chỉ
có khoảng 23000 thẻ thì năm 2006 tăng lên 3,4 triệu thẻ, và đến nay đã vào khoảng
trên 45 triệu thẻ. Song, số lượng thẻ phát hành và tỷ trọng thanh toán qua thẻ hiện còn
quá nhỏ bé so với tiềm năng và so với các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Thứ
ba, là một nước đang phát triển, đời sống người dân ngày một nâng cao thì nhu cầu về
học tập, chữa bệnh, đi du lịch ở nước ngoài ngày càng nhiều, đó là thị trường rất hấp
dẫn để các ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng bằng việc cho vay qua thẻ đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Đó là điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển thẻ qua
ngân hàng, do tính an toàn và thuận lợi khi sử dụng, nhất là khi ra nước ngoài để chữa
bệnh, du học hay du lịch. Như vậy thị trường tiềm năng để các ngân hàng thương mại
thực hiện cho vay tiêu dùng qua thẻ là rất lớn, khi mà nước ta nay đã hội nhập, và sẽ
có rất nhiều ngân hàng nước ngoài mở chi nhánh hoạt động, mở rộng thị trường thẻ.
Nếu các ngân hàng trong nước không bắt nhịp xu hướng thì sẽ khó mà cạnh tranh.
Mở rộng các danh mục cho vay hơn. Có thể nhận thấy mặc dù các nhu cầu tiêu
dùng của người dân vô cùng phong phú và đa dạng thì sự đáp ứng cho vay của các
ngân hàng còn hạn chế. Các ngân hàng chỉ mới tập trung cho vay ở các thành phố lớn,
mặt khác quy mô cho vay còn nhỏ, các sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng, phong phú.
Thực tế trong những năm qua cho thấy, khi các ngân hàng thương mại tiến hành triển
khai cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng có nhu cầu tới ngân hàng để liên hệ vay
đã vượt quá mức dự đoán của ngân hàng, nên hầu hết các ngân hàng đều quá tải. Song
48
số lượng khách hàng đó mới chỉ là chủ yếu là các CBCNV, còn các đối tượng khách
hàng tiềm năng khác vẫn chưa tiếp cận được với vốn của ngân hàng, vậy mà ngân
hàng đã quá tải. Qua đó đủ cho thấy được tiềm năng để phát triển loại hình tín dụng
này là cực kì lớn, các ngân hàng cần có chiến lược và chính sách cụ thể để đáp ứng với
nhu cầu của nhân dân.
3.2. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm tới của ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
3.2.1. Những thuận lợi, khó khăn và thách thức đối với SeaBank
Bảng 3.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của SeaBank- IEF
TT Các yếu tố bên ngoài
Mức độ
quan
trọng
Phân
loại
Số điểm
quan
trọng
1 Tình hình chính trị ổn định 0.15 4 0.6
2 Tiềm năng thị trường còn rất lớn 0.1 4 0.4
3 Động lực thúc đẩy từ hội nhập kinh tế thế giới 0.15 3 0.45
4
Các văn bản pháp luật trong lĩnh vực tài chính,
ngân hàng ngày càng được hoàn thiện
0.12 3 0.36
5 Công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng 0.15 3 0.45
6
Cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực ngân
hàng
0.1 2 0.2
7
Cạnh tranh với các định chế tài chính khác về các
sản phẩm thay thế
0.08 2 0.16
8 Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến 0.07 2 0.14
9
Mức độ bảo mật về công nghệ và nhận thức của
người dân về thương mại điện tử còn kém
0.08 1 0.08
Tổng cộng 1 2.84
Qua bảng đánh giá các yếu tố môi trường, Số điểm quan trọng là 2,84 ( so với
mức trung bình là 2.50) cho thấy khả năng phản ứng của SeaBank đối với các yếu tố
bên ngoài ngoài là trên mức trung bình – khá lớn trong việc nỗ lực theo đuổi các chiến
lược nhằm tận dụng các cơ hội của môi trường và tránh những mối đe dọa bên ngoài
như thời tiết xấu ngày càng tăng lên, sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn, đe dọa từ
sản thay thế. Đồng thời khả năng phản ứng của SeaBank trước sự biến đổi của môi
trường bên ngoài là tương đối tốt.
Thang Long University Library
49
Bảng 3.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của SeaBank – IEF
TT Các yếu tố bên trong
Mức độ quan
trọng của các
yếu tố
Phân
loại
Số điểm quan
trọng
1 Có uy tín trên thị trường 0,1 3 0,5
2 Công nghệ hiện đại 0,15 4 0,4
3
Sản phẩm dịch vụ đa dạng so với
các ngân hàng trong nước
0,12 3 0,38
4
Phong cách phục vụ khách hàng
tốt
0,1 3 0,3
5 Vốn điều lệ còn thấp 0,1 2 0,2
6 Mạng lưới chi nhánh mỏng 0,15 2 0,18
7 Cơ chế điều hành còn yếu 0,15 2 0,24
8
Nguồn nhân lực thiếu về số lượng
và chất lượng so với nhu cầu phát
triển
0,08 1 0,16
9 Hiệu quả Marketing không cao 0,08 3 0,16
10 Hiệu quả R&D thấp 0,07 2 0,2
Tổng cộng 1 2,72
Ma trận IEF cho thấy tổng số điểm quan trọng của ngân hàng là 2,72 chứng tỏ
hiện nay ngân hàng chỉ ở mức trên trung bình trong việc huy động các nguồn nội lực
của mình. Hiệu quả của chiến lược trong mối quan hệ của môi trường bên trong doanh
nghiệp là làm tăng tính hiệu quả của SeaBank,thực hiện thay đổi lớn để điều chỉnh cơ
cấu thực hiện những thay đổi lớn để điều chỉnh cơ cấu của tổ chức nhằm tiến đến mục
tiêu là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần hàng đầu tại Việt Nam.
- Cạnh tranh sẽ diễn ra rất quyết liệt: giữa SeaBank và các Ngân hàng thương
mại cổ phần hàng đầu; SeaBank và các ngân hàng nhà nước; Seabank và các Ngân
hàng thương mại nước ngoài
- Cạnh tranh với các định chế tài chính phi ngân hàng sẽ ngày càng gay gắt: hội
nhập quốc tế góp phần gia tăng sự cạnh tranh của Ngân hàng với các công ty bảo
hiểm, các công ty bán lẻ (bán trả góp trực tiếp), công ty chứng khoán,công ty địa ốc
50
- Thói quen sử dụng tiền mặt còn phổ biến đã hạn chế rất nhiều hiệu quả của các
sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng, đồng thời phát sinh nhiều tiêu cực liên quan đến nạn
tiền giả, tăng chi phí (in ấn, vận chuyển, bảo quản tiền giấy), hoạt động thị trường
ngầm.
- Mức độ bảo mật về công nghệ và nhận thức của người dân về thương mại điện
tử kém tác động tiêu cực đến quá trình khai thác các sản phẩm hiện đại.
3.2.2. Điểm mạnh, điểm yếu của SeaBank
+ Điểm mạnh:
Uy tín thương hiệu SeaBank về hoạt động kinh doanh cho vay tiêu dùng, cho vay
mua xe, cho vay mua nhà – sửa chữa nhà, hỗ trợ du học; Tiếp nhận một nền công nghệ
quản lí và điều hành hiện đại; Đội ngũ cố vấn là các chuyên gia của công ty Société
Générale; Phong cách phục vụ khách hàng tốt; Sản phẩm dịch vụ phong phú.
+ Điểm yếu:
- Mạng lưới mỏng.
- Vốn điều lệ còn thấp so với các đối thủ cạnh tranh trực tiếp, thấp hơn các ngân
hàng quốc doanh và thấp hơn nhiều so với các ngân hàng trong khu vực.
- Văn hóa tổ chức chưa định hình và cơ chế điều hành còn yếu.
- Hiệu quả mảketing không cao
- Hiệu quả R&D thấp
- Nguồn nhân lực thiếu về số lượng
3.2.3. Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng trong những năm tới của ngân
hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
SeaBank là ngân hàng đi đầu trong việc phát triển các sản phẩm tín dụng cá
nhân. Đối với SeaBank, tín dụng cá nhân không phải là một xu hướng ngắn hạn theo
thị trường mà cả một chiến lược phát triển dài hạn. Đại diện SeaBank cho biết, với
định hướng phát triển trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt
Nam, SeaBank đang và sẽ phát triển đa dạng các sản phẩm ngân hàng dành cho khách
hàng cá nhân cũng như các khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ trên toàn quốc. Các
gói sản phẩm tín dụng bán lẻ được SeaBank xây dựng căn cứ theo nhu cầu của từng
đối tượng khách hàng cụ thể với mức lãi suất linh hoạt và ưu đãi. Người tiêu dùng
hoàn toàn yên tâm gửi tiền tại SeaBank cũng như chọn lựa một khoản vay phù hợp
theo nhu cầu và khả năng của mình.
Cụ thể các định hướng về cho vay tiêu dùng của SeaBank trong thời gian tới như
sau:
Thang Long University Library
51
Ngân hàng quán triệt việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay của cán bộ
tín dụng, triển khai các biện pháp quản lý tín dụng chặt chẽ và kiên quyết thu
hồi nhanh chóng các khoản nợ quá hạn.
Thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo nâng cao trình độ, chuyên môn cán bộ
nhân viên trong ngân hàng vì đây là một nhân tố hết sức quan trọng có ảnh
hưởng lớn đến chất lượng hoạt động của ngân hàng.
SeaBank chú trọng phát triển các khoản vay mà người vay có thu nhập cao,
ổn định và có quan hệ tốt với khách hàng. Đồng thời cần tiến hành nâng cao
chất lượng thẩm định, khả năng kiểm soát sau cho vay của ngân hàng, sử
dụng hơn nữa bảng chấm điểm tín dụng.
Thực hiện việc nghiên cứu phân loại thị trường, phân loại khách hàng nhằm
tìm hiểu về nhu cầu người tiêu dùng, nhằm cung cấp các sản phẩm TDTD đáp
ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của họ.
Tăng cường kiểm tra, giám sát khoản vay, cho vay và thường xuyên phân tích
tình hình tài chính, phân loại khách hàng cũng như nắm bắt kịp thời thông tin
về khách hàng để có thể xử lý khi cần thiết, kiểm soát được vốn vay.
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần
Đông Nam Á (SeaBank)
3.3.1. Nâng cao năng lực tài chính
SeaBank nâng cao vốn điều lệ, nhằm tránh bị tụt hạng về vốn so với các đối thủ
cạnh tranh và có thể tồn tại, phát triển trong tình hình hội nhập quốc tế.
Các giải pháp tăng vốn như:
+ Phát hành cổ phiếu cho các cổ đông trong và ngoài nước để tranh thủ chất
xám, vốn và năng lực quản lý nhằm chủ động và chiếm ưu thế trong cạnh tranh.
Ví dụ như: Đã liên kết với tập đoàn tài chính NH hàng đầu Châu Âu – Société
Générale (Pháp) vào năm 2008, (20% vốn điều lệ của SeaBank), dịch vụ, xây dựng và
phát triển hệ thống quản trị rủi ro. Vào ngày 25/4/2012, Ngân hàng TMCP Đông Nam
Á (SeaBank) đã trở thành đại lý chính thức tại Việt Nam của công ty hàng đầu thế giới
về dịch vụ chuyển tiền Western Union. Qua việc trở thành đại lý chính thức của
Western Union, Ngân hàng SeaBank đã nâng cao được vị thế của mình và chứng tỏ là
một trong những ngân hàng hàng đầu Việt Nam.
3.3.2. Hoàn thiện hơn sản phẩm cho vay tiêu dùng để có thể phục vụ cho nhiều đồi
tượng khách hàng hơn
Nhu cầu tiêu dùng của người dân rất phong phú và đa dạng nên muốn mở rộng
hoạt động cho vay tiêu dùng thì ngân hàng không còn cách nào khác là phải nghiên
cứu, tạo ra và hoàn thiện hơn các sản phẩm cho vay tiêu dùng phù hợp với nhu cầu của
52
khách hàng trong thời gian tới. Xu hướng hiện nay để mở rộng hoạt động cho vay tiêu
dùng các ngân hàng thường liên kết và hợp tác hợp lý để nâng cao doanh số cho vay
tiêu dùng. Việc hình thành hình thức cho vay tiêu dùng mới còn tạo nhiều sức cạnh
tranh cho ngân hàng.
3.3.3. Nâng cao hình ảnh, vị thế của ngân hàng, phát triển marketing thị trường,
xây dựng nguồn khách hàng bền vững và nhận diện thương hiệu
Đây là một trong những mục tiêu mà ngân hàng cần hướng tới, vì từ điều đó tạo
cơ sở cho quá trình hoạt động phát triển và tăng lợi nhuận trong ngân hàng, SeaBank
có những chiến lược cụ thể:
- Tiếp tục đa dạng hóa các loại dịch vụ phù hợp với mọi đối tượng khách hàng,
cung cấp các tiện ích nhất định cho khách hàng khi sử dụng các loại hình dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp chẳng hạn như: khách hàng khi gửi tiền vào ngân hàng sẽ được
nhận quà tặng hoặc được nhận phiếu bốc thăm trúng thưởng
- Mở rộng mạng lưới chi nhánh, văn phòng giao dịch của ngân hàng không chỉ
tập trung vào hai thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh mà còn mở
rộng tới các tỉnh thành khác trong cả nước. Mạng lưới chi nhánh phủ rộng giúp ngân
hàng tiếp cận khách hàng nhanh hơn, hiệu quả hơn và nâng cao hình ảnh ngân hàng
trong mắt khách hàng.
- Thường xuyên tham gia vào các hoạt động cộng đồng cũng là một biện pháp có
hiệu quả như: tài trợ cho các cuộc thi tìm hiểu về ngân hàng, văn nghệ, thể thao, giúp
đỡ các bà mẹ Việt Nam anh hùng có hoàn cảnh khó khăn, ủng hộ đồng bào bão lụt
- Chú trọng và tăng chi phí đầu tư vào các hoạt động tổ chức sự kiện, quảng bá
thương hiệu nhằm nâng cao khả năng ứng phó của NH trước sự thay đổi nhanh chóng
của thị trường tài chính, trước sự gia tăng áp lực cạnh tranh với các NH trong và ngoài
nước.
- Xây dựng nguồn khách hàng bền vững song song với việc thu hút khách hàng
mới. Hiện tại, SeaBank cho nhận diện thương hiệu mới phù hợp với chiến lược kinh
doanh bán lẻ của NH với sự kết hợp hài hòa giữa bag am màu chủ đạo là đỏ, đen và
trắng, với những ý nghĩa sâu sắc gắn liền với tính cách và định hướng phát triển cảu
thương hiệu.
Thang Long University Library
53
- Marketing đóng vai trò thiết yếu với mọi hoạt động kinh tế. Cho vay tiêu dùng
là một hình thức cho vay còn khá mới lạ đối với người tiêu dùng Việt Nam.
Hiện nay còn có rất nhiều người có nhu cầu vay vốn tiêu dùng nhưng họ không
nắm rõ các thủ tục vay vốn, điều kiện vay vốn, hồ sơ vay vốn Chính vì sự thiếu
thông tin như vậy đã khiến khách hàng ngần ngại đến ngân hàng để vay vốn. Nếu như
công tác tuyên truyền được thực hiện tốt thì sẽ có tác dụng trong việc thu hút khách
hàng và loại bỏ tâm lý sợ đi vay của người dân. Qua đó sẽ tăng số lượng khách hàng,
đặc biệt là cán bộ công nhân viên giao dịch với Ngân hàng góp phần thúc đẩy cho vay
tiêu dùng phát triển. SeaBank cần có chiến lược marketing như sau:
+ Tăng cường triển khai công tác tuyên truyền, quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng như đài phát thanh, truyền hình, phủ sóng hình ảnh bằng các băng
rôn ở các vị trí dễ nhìn thấy. Công việc tiếp thị quảng cáo có thể được thực hiện bằng
cách gửi các tờ rơi, những chiếc bút, bộ cốc, cuốn sổ tay có kích thước gọn nhẹ, thiết
kế và trình bày đẹp mắt, hiện đại rõ ràng, hấp dẫn để giới thiệu và hướng dẫn khách
hàng về thủ tục cho vay tiêu dùng, các quy định của ngân hàng, các tiện ích mà họ
được hưởng cũng như các cam kết của ngân hàng.
+ Ngay tại ngân hàng cũng cần bố trí cho khách hàng nhận thấy các sản phẩm mà
ngân hàng đang triển khai, những lợi ích kinh tế và phi kinh tế mà khách hàng có được
khi tham gia giao dịch với ngân hàng.
+ Cán bộ Ngân hàng là người hiểu rõ nhất các sản phẩm cho vay tiêu dùng mà
ngân hàng đang triển khai. Vì vậy cần có chính sách hoa hồng thỏa đáng cho nhân viên
khi họ tìm được đối tác cho ngân hàng.
54
+ Ngân hàng cần tổ chức thường xuyên các buổi hội thảo khách hàng, qua đó tạo
mối quan hệ mật thiết với khách hàng, giúp khách hàng hiểu hơn về ngân hàng Hơn
nữa, hội nghị khách hàng, giúp cho Ngân hàng hiểu được những thuận lợi và khó khăn
của khách hàng, từ đó nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, nâng cao hiệu quả đầu tư
và tiêu dùng.
3.3.4. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
Quy trình thẩm định tín dụng là một khâu quan trọng, có tính chất quyết định
trong quá trình cho vay của ngân hàng. Quy trình thẩm định thiếu chuyên nghiệp và
chính xác là một trong những nguyên nhân chính gây ra rủi ro tín dụng trong ngân
hàng. Vì vậy yêu cầu cần đặt ra là xây dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ và áp
dụng vào trong quá trình thẩm định cho vay đối với khách hàng để giảm thiểu tối đa
rủi ro cho ngân hàng.
Để nâng cao hiệu quả thẩm định cần để ý đến một số vấn đề sau:
+ Công việc thu thập thông tin phục vụ cho công tác thẩm định rất phức tạp. Hiện
nay tồn tại nhiều nguồn thông tin thiếu chính xác, thậm chí trái ngược nhau. Vì vậy đòi
hỏi cán bộ tín dụng cần biết chọn lọc thông tin chính xác phục vụ công tác thẩm định.
Ngân hàng cần tăng cường hệ thống thông tin nội bộ kết hợp với thu thập thông tin từ
bên ngoài. Điều này không chỉ làm tốt cho khâu thẩm định mà còn giúp ích cho cả quá
trình cho vay của Chi nhánh trong việc hạn chế rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng tín
dụng.
Bên cạnh đó, các ngân hàng thương mại nên trao đổi thông tin khách hàng vay
vốn với nhau để thông tin được chính xác, tránh bị lừa đảo.
+ Về cán bộ thẩm định: Cán bộ thẩm định là người trực tiếp tiếp cận và đánh giá
tài sản đảm bảo, khả năng trả nợ của khách hàng. Nếu cán bộ này đánh giá quá cao tài
sản đảm bảo hoặc kết hợp với khách hàng làm giả chứng từ khai gian với ngân hàng
thì hậu quả thật khó lường. Vì vậy, đội ngũ cán bộ này không chỉ cần học vấn, năng
lực, trình độ mà còn rất cần đạo đức nghề nghiệp.
Để đáp ứng yêu cầu này, các ngân hàng thương mại cần tập trung vào việc tuyển
dụng cán bộ; bồi dưỡng cán bộ và chính sách đãi ngộ tốt. Ngân hàng nên có chính sách
ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần trách
nhiệm vươn lên, tự hoàn thiện của mỗi cán bộ. Tuy nhiên, cũng cần có những biên
pháp xử lý nghiêm đối với những cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thoát tài
sản của ngân hàng.
3.3.5. Không ngừng hiên đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển công nghệ
Công nghệ đã làm thay đổi căn bản cuộc sống của con người, từ chỗ chủ yếu
làm bằng tay thì ngày nay được thay thế bằng các máy móc công nghệ cao. Nhờ đó mà
Thang Long University Library
55
làm cho cuộc sống con người ngày càng hoàn thiện hơn. Ngân hàng là một lĩnh vực
ứng dụng rất nhiều tiện ích của công nghệ. Các sản phẩm công nghệ trong ngân hàng
ra đời ngày càng nhiều hơn như internet banking, phone banking, home banking, hệ
thống máy rút tiền tự động Công nghệ điện tử ứng dụng trong ngân hàng tạo cho
ngân hàng nhiều tiện ích như: tiết kiệm chi phí cho ngân hàng,rút ngắn thời gian thanh
toán, phục vụ được nhiều đối tượng khách hàng hơn. Ngày nay, khách hàng không cần
đến trực tiếp ngân hàng giao dịch mà chỉ cần ở nhà cũng có thể giao dịch thông qua hệ
thống internet banking, phone banking, home banking
Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng phải được thực hiện đầu tiên ở khâu thanh
toán. Cùng với định hướng hoạt động chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng thường
các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Riêng đối với hoạt động cho vay tiêu
dùng, ngân hàng có thể áp dụng hình thức cho vay thấu chi, cho vay thông qua thẻ tín
dụng việc thanh toán có thể được khấu trừ tài khoản của người vay.
Để cạnh tranh với các ngân hàng khác và có thể theo kịp sự phát triển của thế
giới, SeaBank cần chú trọng phát triển hệ thống công nghệ thông tin bằng cách:
+ Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống máy chủ, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin,
đẩy mạnh phát triển phần mềm ứng dụng kỹ thuật CNTT tiên tiến vào các hoạt động
kinh doanh nhằm mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng và
hiệu quả các dịch vụ NH. Đến năm 2015 phát triển kênh phân phối thông qua việc ứng
dụng công nghệ thông tin và công nghệ thẻ nhằm phát triển các dịch vụ điện tử dựa
trên Internet, ATM,mobile, Từ đó có thể thu hút thêm nhiều khách hàng cá nhân,
các DN vừa và nhỏ, mở rộng thị trường bán lẻ thông qua các sản phẩm mang hàm
lượng công nghệ cao.
+ Đối với lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại SeaBank, ngân hàng đang sử dụng phần
mềm T24. Điều này đã giúp nâng cao năng suất năng động của cán bộ tín dụng, giảm
thời gian giao dịch với khách hàng. Thời gian tới ngân hàng sử dụng triệt để hơn nữa
những tiện ích mà phần mềm T24 đem lại như: cao hơn nữa chất lượng công tác cho
vay tiêu dùng.
+ Đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa các trang thiết bị trong ngân hàng tại các hội
sở, chi nhánh, các văn phòng giao dịch.
+ Sử dụng phần mềm trọn gói để giảm thiểu tối đa thời gian giao dịch với
khách hàng.
+ Triển khai sử dụng đồng bộ hệ thống ngân hàng hiện đại T24 vào các hoạt
động của ngân hàng.
56
+ Tổ chức và khai thác mạng đảm bảo yêu cầu: tập trung hóa thông tin khách
hàng, thông tin tài khoản, thông tin về ngân hàng để khách hàng có thể tra cứu số dư
tài khoản khi cần.
3.3.6. Đào tạo, chọn lọc cán bộ tín dụng có chuyên môn, trình độ và đạo đức nghề
nghiệp tốt.
Con người luôn là nhân tố quan trọng trong mọi hoạt động. Một cán bộ tín dụng
có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp tốt không những sẽ
tạo ra được những khoản tín dụng có chất lượng mà còn tạo ra được sự tin tưởng của
khách hàng vào ngân hàng. Ngày nay, do đòi hỏi công việc mà một cán bộ tín dụng
không chỉ giỏi chuyên môn mà cần có kiên thức sâu rộng về các lĩnh vực bất động sản,
chứng khoán, tin học, ngoại ngữ Vì thế, cán bộ tín dụng cần phải có nhận thức toàn
diện về khách hàng, cần phải có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cũng như đạo đức
để phục vụ cho khách hàng được hài lòng.
Nhận thức được điều này, SeaBank đã có những kế hoạch như:
+ Tuyển chọn những cán bộ có đức, có tài, có trách nhiệm, nhiệt tình với công việc.
+ Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ và kỹ năng,
mở các cuộc hội nghị chuyên đề, các lớp tập huấn trong nước, các khóa học ngắn hạn
cũng như dài hạn ở nước ngoài. Tổ chức kiểm tra, sát hạch nghiệp vụ định kì nhằm
hiểu rõ về trình độ của nhân viên, đồng thời sẽ có biên pháp thay thế những nhân viên
không đủ năng lực.
+ Tổ chức các cuộc giao lưu học hỏi giữa các cán bộ nhân viên trongngân hàng
để họ có thể học hỏi giúp đỡ lẫn nhau về trình độ chuyên môn nắm vững các nghiệp vụ
trong ngân hàng, đặc biệt với các nhân viên tín dụng. Đồng thời chính điều này có thể
tạo ra khối đoàn kết chặt chẽ và sự gắn bó giữa các nhân viên trong ngân hàng.
+ Tổ chức cho đi đào tạo ở nước ngoài đối với cán bộ có trình độ chuyên môn
cao để họ có cơ hội học hỏi từ các nước phát triển. Từ đó đưa ra sự điều chỉnh cho phù
hợp với xu hướng phát triển của các ngân hàng trong nước và thế giới.
+ Có những chính sách khen thưởng thich hợp cho các nhân viên tích cực trong công
việc, có thành tích cao trong quá trình công tác như: chế độ lương, thưởng, trợ cấp sinh
đẻ Đồng thời tiến hành xử phạt nghiêm minh với các nhân viên có sai phạm.
3.3.7. Hoàn thiện chính sách thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu, điều tra về các yếu tố
có liên quan tới cho vay tiêu dùng
Ngân hàng cần tìm hiểu, nắm rõ những thông tin về tình hình hoạt động cho vay
tín dụng, chủ trượng, chính sách của Chính Phủ và của Ngân Hàng Nhà Nước có liên
quan về tình hình biến động kinh tế - xã hội nói chung cũng như lĩnh vực tài chính –
tiền tệ nói riêng ở trong nước cũng như quốc tế. Hoạt động cho vay tiêu dùng khá nhạy
Thang Long University Library
57
cảm với sự biến động kinh tế - chính trị - xã hội. Do vậy nhưng thông tin tổng hợp
được như vậy sẽ mang ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển cho vay tiêu dùng của
Ngân Hàng.
Không những thế, ngân hàng còn cần phải điều tra, nghiên cứu về tình hình cho
vay trong lĩnh vực tiêu dùng của các đối thủ cạnh tranh. Hiện nay,các Ngân hàng trong
nước, kể cả những ngân hàng quốc doanh hay Ngân hàng cổ phần cũng đều tiến hành
phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Ngân hàng thương mại cần thu nhập những
thông tin về sản phẩm, chiến lược khách hàng của các đối thủ cạnh tranh, sau đó tiến
hành nghiên cứu, phânt tích các ưu, nhược điểm, từ đó sẽ rút ra những chiến lược cho
mình một cách tốt nhất, hoàn thiện nhất.
Bên cạnh đó, ngân hàng còn cần tiến hành điều tra thu thập và phân tích thông
tin về người tiêu dùng. Ngân hàng có thể tiến hành thu thập thông tin bằng nhiều cách
khách nhau: thông qua các cuôc phỏng vấn trực tiếp, điều tra tập trung theo các nhóm
đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó suy rộng ra.
Thông qua các cuộc điều tra này, Ngân hàng sẽ nắm bắt được các thông tin tổng
hợp về nhu cầu khác nhau của từng nhóm khách hàng tiêu dùng. Qua đó Ngân hàng
cũng sẽ nhận được những ý kiến đóng góp phản hồi của khách hàng về ưu, nhược
điểm của sản phẩm cho vay tiêu dùng nói riêng, các sản phẩm của ngân hàng nói
chung, từ đó Ngân hàng sẽ đưa ra được các biện pháp điều chỉnh hợp lý nhằm phục vụ
khách hàng một cách chu đáo nhất.
Chính việc thu thập và phân tích thông tin một cách tổng hợp chính xác sẽ giúp
Ngân hàng có thể vạch ra các chính sách chiến lược nhằm phát triển hoạt động cho vay
tiêu dùng trong tương lai.
3.4. Một số kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
- Có chính sách tiền tệ ổn định, tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại
phát triển.
- Ngân hàng nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản pháp luật đồng bộ nhằm
tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại mở rộng hoạt tín dụng nói chung cũng
như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng
- Tạo hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân
hàng thương mại phát triển hơn nữa.
- Tạo sự công bằng trong việc đối xử với các ngân hàng thương mại, quy định rõ
ràng tỷ lệ trích lập dự phòng, quản lý rủi ro trong hoạt động cho vay.
58
- Đối với các số liệu yêu cầu các ngân hàng thương mại cung cấp cho Ngân hàng
Nhà nước cần có các tiêu chí rõ ràng, thống nhất cao để giảm thiểu thời gian, công sức
và chi phí lập báo cáo tại ngân hàng thương mại.
- Ngân hàng nhà nước nên thường xuyên tổ chức các khóa học và những buổi hội
thảo để nghe đóng góp ý kiến của các Ngân hàng thương mại về những văn bản chính
sách mà Ngân hàng nhà nước đưa ra, để hoàn thiện hơn nữa những văn bản, chính
sách này, phù hợp với thực tế hoạt động của Ngân hàng thương mại.
Về phía Ngân hàng
+ Đẩy mạnh dịch vụ ngân hàng bán lẻ
+ Mở rộng dịch vụ ngân hàng
+ Cải cách thủ tục hành chính
+ Có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và ngân hàng trong việc xử lý tài
sản đảm bảo
Vể phía khách hàng
+ Khách hàng nên hợp tác với ngân hàng, cung cấp cho ngân hàng những thông
tin đầy đủ, chính xác để ngân hàng có thể dễ dàng quản lý.
+ Hoàn trả đúng thời hạn nợ vay cho ngân hàng.
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
NHTMCP Đông Nam Á cần có các văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa và định
hướng cho Chi nhánh NHTMCP Đông Nam ÁLáng Hạ phát triển mạnh hình thức cho
vay tiêu dùng. Trước mắt, NHTMCP Đông Nam Á nên tạo điều kiện hỗ trợ để Chi
nhánh NHTMCP Đông Nam Á Láng Hạ tổ chức đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ
tín dụng, đặc biệt là nâng cao kiến thức về lý luận và nghiệp vụ cho vay tiêu dùng.
Đồng thời, NHTMCP Đông Nam Á phối hợp với Chi nhánh NHTMCP Đông Nam
ÁLáng Hạ tổ chức thi tuyển cán bộ, kiểm tra trình độ và phân loại cán bộ tín dụng
nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ tín dụng có chất lượng cao, năng động sáng tạo trong cơ
chế mới, được đối xử công bằng với trình độ và kiến thức tương ứng. Điều này, sẽ tác
động đến nhận thức và hiệu quả làm việc của cán bộ tín dụng, từ đó tác động đến hoạt
động tín dụng nói chung và quy mô cho vay tiêu dùng nói riêng.
NHTMCP Đông Nam Á cần nâng mức phán quyết cho vay tiêu dùng cho Chi
nhánh NHTMCP Đông Nam ÁLáng Hạ để ngân hàng có thế chủ động trong việc đáp
ứng nhu cầu vay tiêu dùng của dân cư, đồng thời cũng tạo điều kiện cho ngân hàng mở
rộng qui mô cho vay. Khi đựơc nâng mức phán quyết, Chi nhánh NHTMCP Đông
Nam ÁLáng Hạ có thể tận dụng tốt hơn các cơ hội trong kinh doanh, từ đó hoạt động
hiệu quả và có sức cạnh tranh lớn hơn so với các Ngân hàng khác, đem lại nhiều lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Thang Long University Library
59
NHTMCP Đông Nam Á nên tập trung vốn, tăng tính chủ động cho Chi nhánh
NHTMCP Đông Nam ÁLáng Hạ - trong việc quyết định tăng cường năng lực công
nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình tiện ích, các chương trình phần mềm ứng
dụng, nhất là các chương trình cung cấp thông tin phục vụ công tác quản trị điều hành,
công tác thẩm định.
NHTMCP Đông Nam Á trong điều kiện cho phép nên giúp đỡ Chi nhánh
NHTMCP Đông Nam Á Láng Hạ về tư liệu, nhân lực trong việc thành lập và phát
triển bộ phận chuyên trách Marketing trong ngân hàng. Điều này có một ý nghĩa quan
trọng là tác nhân thúc đẩy làm cho bộ phận này tại ngân hàng được hình thành sớm
hơn.và đưa ra một kế hoạch tổng thể về mạng lưới và hoạt động của các Ngân hàng
NHTMCP Đông Nam Á cấp dưới sao cho trong những năm tới không còn tình trạng
thành lập các Chi nhánh, các bàn giao dịch trong cùng phạm vi hoạt động, gây khó
khăn cho các đơn vị và tránh tình trạng lãnh phí nguồn lực.
Hơn nữa, NHTMCP Đông Nam Á có thể tăng cường việc nâng cao chất lượng
cán bộ tín dụng của toàn hệ thống, liên tục mở các lớp đào tạo chuyên sâu, khi có
những chính sách mới của Ngân hàng Nhà nước, của Chính phủ thì tổ chức các lớp tập
huấn làm sao cho các cán bộ của toàn hệ thống có điều kiện nắm bắt được các chủ
trương hoạt động để chủ động trong các hoạt động của mình.
Ngân hàng NHTMCP Đông Nam Ágiúp đỡ và tạo điều kiện cho Chi nhánh
NHTMCP Đông Nam ÁLáng Hạ trong việc đưa công nghệ Ngân hàng vào thực tiễn
hoạt động, có thể thông qua việc tài trợ mua các máy móc thiết bị tiên tiến hay thông
qua việc tạo điều kiện cho Chi nhánh NHTMCP Đông Nam ÁLáng Hạ thực hiện các
dự án hợp tác, dự án cải tạo...
3.4.3. Kiến nghị đối với Chính Phủ
Để phát triển các hoạt động ngân hàng thì không chỉ cần sự cố gắng nỗ lực của
bản thân ngân hàng, của ngân hàng Nhà nước mà còn cần sự hỗ trợ của Chính phủ.
Thứ nhất, Chính phủ cần cải thiện mức sống và thu nhập của người dân hơn nữa,
xoá bỏ chênh lệch thu nhập đang ngày càng xa tại các khu đô thị và nông thông như
hiện nay.
Thứ hai, Chính phủ cần tạo điều kiện hơn nữa cho nền kinh tế hàng hoá phát
triển bằng việc tạo ưu đãi cho doanh nghiệp trong nước phát triển, tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp nước ngoài vào đầu tư tại Việt Nam.
Thứ ba, Chính phủ cần đưa ra các bộ Luật, các chính sách mang tính thực tê, quy
định và các văn bản hướng dẫn cụ thể rõ ràng với các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
60
ngân hàng như Luật đất đai, chuyển quyền sử dụng, quyền sở hữu đất, nhập khẩu ô tô,
chính sách thuế nhập khẩu
Thứ tư, Chính phủ cũng cần cải cách lại bộ máy hành chính như hiện nay, đơn
giản hoá các thủ tục rườm rà như các thủ tục liên quan đến quyền sử dụng, quyền sử
hữu BĐS và động sản.
Thứ năm, Chính phủ nên tiếp tục chính sách khuyến khích sản xuất trong nước
phát triển, đặc biệt là sản xuất hàng tiêu dùng. Nhà nước khuyến khích và hỗ trợ cho
sản xuất hàng tiêu dùng trong nước là rất cần thết, nó vừa phát triển kinh tế, tạo ra
công ăn việc làm, giảm tỷ lệ that nghiệp. Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng thì nền
sản xuất trong nước phát triển vừa tạo hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng vừa tạo thêm nhu cầu đi vay tiêu dùng trong dân cư khi thu nhập của người dân
tănng lên, công việc làm ổn định.
Với những giải pháp trên sẽ giúp cho hoạt động CVTD nói riêng và hoạt động
khác tại ngân hàng nói chung tại ngân hàng thực sự được quan tâm chú ý và có được
sự ưu đãi để phát triển hơn nữa.
Thang Long University Library
61
KẾT LUẬN
Trong xu thế hội nhập và mở cửa của nền kinh tế cùng với sự phát triển của xã
hội về mọi mặt thì vấn đề khách hàng, nguồn vốn tiền gửi và cho vay tiêu dùng là một
hình thức kinh doanh không thể thiếu được của các ngân hàng, nó làm phân tán rủi ro,
mang lại thu nhập cho ngân hàng. Vì vậy, việc mở rộng và phát triển nguồn vốn tiền
gửi và cho vay tiêu dùng là xu thế tất yếu mà các ngân hàng đã và đang hướng tới. Và
với mức độ cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì ngân hàng phải nỗ lực hơn nữa, đưa ra
những giải pháp phù hợp có tầm chiến lược để mang lại hiệu qủa kinh doanh tốt hơn.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng đối với ngân hàng nói
chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng, Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
(SeaBank) trong những năm gần đây đã tích cực đẩy mạnh hoạt đông tín dụng tiêu
dùng, khẳng định vai trò Ngân hàng đa năng và có chất lượng phục vụ hàng đầu, bước
đầu đã đạt được kết quả đáng khích lệ, đóng góp vào thành tích chung của toàn ngành
Ngân hàng trong những năm gần đây.
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài sự cố gắng hết sức của bản thân, em đã nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Đồng Xuân Ninh, đồng thời là sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ phòng giao dịch chi nhánh Ngân hàng cổ phần thương mại Đông
Nam Á (Seabank). Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo và các cán bộ tại
đơn vị thực tập đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như thực tiễn, đồng thời là sự hạn chế về
tài liệu và thời gian nghiên cứu nên không tránh khỏi được những sai sót. Em rất mong
nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy để em có thể hoàn thiện hơn nữa bài khóa
luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Ngô Văn Thức
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Khoa quản lý – Đại học Thăng Long, đề cương thực tập và các quy định về thực
tập cơ sở ngành kinh tế, 2014.
2. Giáo trình ngân hàng thương mại - PGS.TS Phan Thị Thu Hà, NXB Đại học
kinh tế quốc dân.
3.Chris Keane, Kinancial management principles, Eastern house, 1998.
4. Ian Faraser, John Gionea & Simon Fraster, Economics for Business, The
McGraw- Hill: Sydney, New York.
5. Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.
6.Báo cáo thường niên của Ngân hàng thương mại Đông Nam Á SeaBank.
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a20206_4787.pdf