Lời nói đầu
Hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Như một mắt xích không thể thiếu được trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được coi là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế, và thương mại giữa các nước trên thế giới.Tuy nhiên thanh toán quốc tế là hoạt động rất phức tạp, bởi các chủ thể tham gia có sự cách biệt về địa giới cũng như chế độ chính trị, kinh tế xã hội. Do đó, các bên tham gia luôn quan tâm đến việc tìm ra phương thức thanh toán có hiệu quả nhất, tức là có ít rủi ro nhất đối với cả người mua lẫn người bán. Và phương thức tín dụng chứng từ được các chủ thể chọn trong thanh toán quốc tế bởi nó hội tụ được các yêu cầu từ cả hai phía người nhập khẩu và người xuất khẩu. Với những ưu điểm vượt trội của mình, phương thức tín dụng chứng từ ngày càng trở nên phổ biến trong hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy nhiên đây là phương thức thanh toán phức tạp, đa dạng nên để hiểu và sử dụng tốt phương thức này là việc không đơn giản.
Qua quá trình thực tập về nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại chi nhánh ngân hàng công thương Nghệ An, em đãđược tìm hiểu và nắm bắt được phần nào về nghiệp vụ này. Em nhận thấy rằng việc mở rộng hình thức thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ còn gặp phải không ít khó khăn, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả kinh doanh chung của cả Ngân hàng. Do vậy em đã chọn dề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Nghệ An” Với nhận thức còn hạn chế, thực tế còn ít, vì vậy đề tài còn nhiều khiếm khuyết.Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương :
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương NA
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương NA
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 3
1.1 Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 3
1.1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế 3
1.1.2. Thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ( Thư tín dụng - Letter of Credit ) 3
1.1.2.1 Khái niệm chung về phương thức tín dụng chứng từ. 3
1.1.2.2. Các loại thư tín dụng chủ yếu. 5
1.2.Vai trò của hoạt động TTQT đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 7
1.2.1.Các tiêu chí phản ánh việc mở rộng hoạt động TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ 8
1.2.2. Các nhân tố tác động đến việc mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ bao gồm các nhân tố sau: 9
1.2.3.Các biện pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ 9
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương Nghệ An 10
2.1.Tổng quan về Ngân hàng công thương Nghê An 10
2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển 10
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương Nghệ An. 10
2.1.3. Một số hoạt động chính của ngân Hàng Công thương Nghệ An 15
2.1.3.1. Tình hình kinh tế xã hội tỉnh Nghệ An 2007 15
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn: 16
2.1.3.3.Hoạt động tín dụng : 17
2.1.3.4.Các hoạt động dịch vụ: 19
2.2. Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng tại Ngân hàng công thương Nghệ An. 22
2.2.1.Vị trí của thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Nghệ An. 22
2.2.2.Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu 24
2.2.2.1.Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu. 24
2.2.2.2.Kết quả phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu. 25
2.2.3.Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu 26
2.2.3.1. Quy trình thông báo và thanh toán L/C hàng xuất khẩu. 26
2.2.3.2.Thực trạng L/C xuất khẩu tại NHCT Nghệ An. 28
2.2.4.Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng
chứng từ tại Ngân hàng Công thương Nghệ An. 29
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương Nghệ An. 31
2.3.1 Các kết quả đạt được trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong những năm qua. 31
2.3.2.Một số khó khăn tồn tại chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHCTNA 32
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ taị NHCTNA 35
3.1. Giải pháp khắc phục khó khăn. 35
3.1.1. Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên. 35
3.1.2. Đầu tư đổi mới cơ sở vật chất của Ngân hàng. 36
3.1.3.Tiếp tục nghiên cứu đa dạng hoá các hình thức L/C. 37
3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, thẩm định thông tin khách hàng. 38
3.1.5. Đẩy mạnh công tác tư vấn khách hàng đối với hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ. 38
3.1.6. Tăng cường công tác phân tích đối thủ cạnh tranh: 41
3.2. Giải pháp phát huy những thuận lợi. 41
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng. 41
3.2.2. Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý. 43
3.2.3. Tập trung nghiên cứu, phân tích các yếu tố biến động của môi trường kinh doanh để có các chiến lược và biện pháp cụ thể thích nghi với môi trường thị trường 44
3.3. Một số kiến nghị 44
3.3.1. Kiến nghị với NHCTVN. 44
3.3.1.1. Hoàn thiện qui trình nghiệp vụ. 44
3.3.1.2. Đổi mới công nghệ ngân hàng. 44
3.3.1.3 Tăng cường quan hệ đại lý quốc tế. 45
3.3.1.4. Có chính sách khen thưởng kịp thời. 46
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước: 46
3.3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. 46
3.3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. 46
Kết luận 48
Tài liệu tham khảo 49
53 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2408 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng công thương Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức quản trị rủi ro tín dụng là bước chuẩn bị cần thiết cho sự phát triển vững chắc của chi nhánh trong tương lai, đặc biệt là trong điều kiện NHCT thực hiện cổ phần hóa.
Công tác đầu tư, cho vay đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho Khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế, phục vụ vốn cho các dự án mới đi vào hoạt động. Chú trọng tới các chương trình thu mua Nông sản thực phẩm xuất khẩu hàng hoá, đầu tư vốn cho các dự án Miền Tây Nghệ An nhằm phục vụ tốt định hướng phát triển kinh tế của Tỉnh. Trong năm, Chi nhánh đã tiếp tục giải ngân dự án thủy điện Quảng Trị và dự án Thuỷ điện Bản vẽ nên đã nâng tổng dư nợ cho vay, góp phần cải thiện tốt cơ cấu dư nợ theo hướng tích cực hơn.
Với chiến lược tăng trưởng tín dụng thận trọng, chất lượng tín dụng của NHCT Nghệ An tiếp tục được cải thiện, dư nợ nhóm 2, dư nợ xấu chiếm tỷ lệ thấp trên tổng dư nợ. Nhờ chất lượng tín dụng được duy trì khá tốt, nên trích lập dự phòng theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN trong năm 2007 chỉ còn 7.955 triệu đồng (trong đó: Dự phòng củ thể chỉ còn 169 triệu), giảm rất nhiều so với những năm trước. Nguyên nhân là do một mặt, tập trung vào công tác xử lý thu hồi nợ nhóm 2, nợ xấu. Mặt khác, chi nhánh đã gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng tín dụng, tăng dư nợ có tài sản đảm bảo và dư nợ cho vay các doanh nghiệp dân doanh. Thực hiện nghiêm túc các giới hạn tín dụng được giao.
Trong công tác tín dụng đã tuân thủ chặt chẽ quy trình, thể lệ, chế độ Tín dụng, Luật NHNN, Luật các TCTD và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của Ngành, nhất là các văn bản chỉ đạo công tác tín dụng của NHCT Việt Nam, đồng thời nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án/ PA SXKD; Thẩm định khách hàng vay vốn; Chỉ đạo, đôn đốc cán bộ thường xuyên kiểm tra tình hình hoạt động SXKD, phân tích thực trạng tài chính, phân tích tình hình bảo đảm tiền vay và xếp hạng Doanh nghiệp nhằm đánh giá một cách chính xác để có hướng đầu tư vốn hợp lý.
2.1.3.4.Các hoạt động dịch vụ:
Nền kinh tế thị trường càng phát triển thì các hoạt động dịch vụ càng được chú trọng mở rộng và chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập của Ngân hàng. Kinh nghiệm cho thấy phát triển dịch vụ vừa mang lại thu nhập an toàn, vừa là biện pháp hữu hiệu để hỗ trợ cho các sản phẩm chính, quảng bá cho Ngân hàng, thu hút khách hàng. Nhận thức được điều đó, trong thời gian qua, chi nhánh đã luân chú trọng mở rộng và nâng cao chất lượng các dịch vụ nhằm mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ vậy thu nhập từ dịch vụ của năm 2007 ngày càng tăng,,thể hiện:
+ Tổng doanh số mua, bán ngoại tệ (quy đổi): 788 604 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng 30% so với năm 2006.
+ Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 đạt 275 triệu đồng.
+ Chi trả kiều hối cho 5.493 lượt người với tổng doanh số chi trả đạt 128 tỷ đồng, chiếm thị phần 30% dịch vụ kiều hối chính thức chuyển qua hệ thống Ngân hàng trên địa bàn.
Thanh toán trong nước và chuyển tiền:
Doanh số thanh toán đạt 68.074 tỷ đồng, tăng 13% so với năm 2006. Trong đó mở được hơn 300 tài khoản mới, thực hiện 33000 món chuyển tiền và thanh toán điện tử. Nhiều dịch vụ hiện đại được đưa vào ứng dụng như dịch vụ chuyển tiền nhanh, chi trả lương qua thẻ ATM, đảm bảo an toàn mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng.
- Hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại:
- Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu năm 2007 có những bước tăng trưởng vượt bậc, tổng doanh số thanh toán L/c đạt 323 tỷ đồng, tăng 61% so với năm 2006.
Ngân hàng nhận thức rõ ưu thế vị trí kinh doanh của mình nằm trên địa bàn trung tâm thương mại của tỉnh Nghệ An, chi nhánh đã mạnh dạn đưa các dịch vụ đối ngoại như thu đổi ngoại tệ, thanh toán thẻ séc du lịch … tại các quỹ tiết kiệm và bước đầu thu được kết quả khả quan, đồng thời nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ của chi nhánh khi đã hội nhập.
- Hoạt động tiền tệ kho quỹ:
Cùng với sự phát triển chung các mặt hoạt động của NHCT Nghệ an, công tác tiền tệ và an toàn kho quỹ cũng đã có chuyển biến tích cực. Đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tiền tệ kho quỹ đã có gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Công tác tiền tệ kho quỹ từ khâu nhận, phát tiền, kiểm đếm, niêm phong đến bảo quản, vận chuyển tiền, không để ra sai sót, đảm bảo an toàn tuyệt đối về tài sản.
Tổng thu tiền mặt: 3.527 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2006.
Tổng chi tiền mặt: 3.450 tỷ đồng, tăng 11 % so cùng kỳ năm 2006.
Bội thu tiền mặt: 77 tỷ đồng.
Chi trả tiền thừa cho khách hàng 322 món với số tiền 353 triệu đồng, phát hiện 900.000 đồng tiền giả. Mặt hoạt động này đã góp phần tạo được niềm tin của Khách hàng đối với Ngân hàng công thương.
- Công tác thông tin, điện toán:
Sau khi triển khai thành công chương trình hiện đại hóa giai đoạn I. Chi nhánh NHCT Nghệ An tiếp tục được giao nhiệm vụ là đầu mối trong việc thực hiện chương trình hiện đại hóa giai đoạn II, công tác điện toán của đã thực hiện thành công nhiều lần nâng cấp, rà soát, chỉnh sửa chương trình đảm bảo cho chi nhánh vận hành các chương trình phần mền hệ thống một cách hiệu quả và an toàn.
Công tác điện toán với hệ thống thiết bị công nghệ thông tin, mạng máy tính, mạng viễn thông, hệ thống các phần mềm ứng dụng hoạt động thông suốt an toàn, hiệu quả, đã góp phần tạo ra một môi trường viễn thông, công nghệ thông tin tốt cho hoạt động kinh doanh của toàn Chi nhánh.
- Các hoạt động khác:
Công tác kiểm tra kiểm soát luôn được coi trọng và dần dần đi vào nề nếp với chất lương ngày càng cao. Năm 2007 công tác này được thực hiện thường xuyên, theo định kỳ hoặc đột xuất nhằm phát hiện, chấn chỉnh kịp thời những thiếu sót trong tất cả các nghiệp vụ..
Bên cạnh đó, công tác tổ chức cán bộ nhằm quản lý, sử dụng lao động một cách tốt nhất trên cơ sở nghiên cứu đánh giá hiệu quả hoạt động của phòng ban được ban giám đốc đặc biệt quan tâm. Mặt khác, công tác đào tạo được đặc biệt chú trọng, chi nhánh luôn khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để CBCNV học tập, trau dồi kiến thức, nâng cao trình độ.
Kết quả tài chính:
Sau một năm nỗ lực phấn đấu, chi nhánh NHCT Nghệ An đã thực hiện tốt chi tiêu tài chính. Chênh lệch Thu nhập-chi phí sau khi đã trích lập DPRR đạt 17.550 triệu đồng, tăng 144% so với năm 2006
Với những kết quả đạt được chi nhánh Ngân hàng Công thương Nghệ An ngày càng khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn và ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng.
2.2. Thực trạng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng tại Ngân hàng công thương Nghệ An.
2.2.1.Vị trí của thanh toán tín dụng chứng từ trong thanh toán quốc tế của Ngân hàng công thương Nghệ An.
Đối với Ngân hàng Công thương Nghệ An, hoạt động kinh doanh đối ngoại là một hoạt động mới so với các hoạt động khác. Tuy nhiên, qua gần 10 năm thực hiện hoạt động kinh doanh đối ngoại cũng đã thu được những thành tựu đáng kể, góp phần không nhỏ vào sự đi lên của Ngân hàng Công thương Nghệ An. Bắt đầu tiến hành từ năm 1993, thời gian đầu Ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn nhưng được sự quan tâm chỉ đạo, động viên kịp thời của Ban lãnh đạo Ngân hàng và sự hỗ trợ của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Phòng kinh doanh đối ngoại đã tích cực làm việc và đưa Ngân hàng Công thương Nghệ An luôn luôn đứng đầu trong hoạt động thanh toán quốc tế trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam và xây dựng được một hệ thống các khách hàng truyền thống. Năm 1994, Ngân hàng bắt đầu mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. Những năm qua, trong thanh toán quốc tế hàng hoá xuất nhập khẩu, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ được sử dụng rộng rãi và chiếm ưu thế hơn hẳn các phương thức thanh toán khác do tính ưu việt và do sự phát triển của hoạt động thương mại quốc tế đã ảnh hưởng trực tiếp đến phương thức thanh toán này. Đối với Ngân hàng, tổng kim ngạch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ chiếm khoảng 80 – 83 % tổng giá trị kim ngạch thanh toán quốc tế.
So sánh tỷ trọng thanh toán theo L/C với các phương thức thanh toán quốc tế khác
Đơn vị: tr.usd
Năm
Tổng k/n chuyển tiền
Tổng k/n nhờ thu
Tổng kim ngạch L/C
Tổng k/n TTQT
Tỷ trọng k/n L/C (%)
2005
6.48
5.92
53.6
66
81,21
2006
7.2
5.89
56.91
70
81,3
2007
5.32
3.4
41.28
50
82,56
Tổng
19
15.21
151.79
186
81,61
Qua bảng trên, chúng ta thấy rằng, phương thức thanh toán quốc tế được sử dụng nhiều nhất là phương thức tín dụng chứng từ bởi những ưu đIểm của nó. Khối lượng thanh toán của phương thức thanh toán này chiếm giá trị 80% đến gần 83% tổng giá trị thanh toán quốc tế đang được sử dụng. Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ là nguồn thu chính cho hoạt động thanh toán quốc tế của phòng kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng Công thương Nghệ An.
Với tư cách là một chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Công thương Việt Nam, hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng không ngừng được nâng cao về mặt giá trị cũng như tỷ trọng trong hoạt động thanh toán quốc tế. Tuy Ngân hàng Ngoại thương là ngân hàng có truyền thống trong hoạt động thanh toán quốc tế, nhưng bằng sự nỗ lực và bằng lợi thế so sánh của mình, Ngân hàng Công thương Nghệ An cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể. Và điều đó càng thể hiện tầm quan trọng của thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng.
2.2.2.Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
2.2.2.1.Quy trình mở và thanh toán đối với L/C nhập khẩu.
Sơ đồ : Mở và thanh toán L/C nhập khẩu tại Ngân hàng Công thương Nghệ An
(1)
(2)
Hội sở chính NHCTVN
Ngân hàng CTNA
Người nhập khẩu
(8)
(7)
(9)
(3)
(6)
(5)
Người xuất khẩu
Ngân hàng thông báo
(4)
Người nhập khẩu mở đơn xin mở thư tín dụng.
Ngân hàng Công thương Nghệ An phát hành L/C, chuyển tiếp lên hội sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam.
Ngân hàng Công thương Việt Nam chuyển cho Ngân hàng thông báo qua mạng SWIFT.
Ngân hàng thông báo chuyển tiếp thông báo L/C cho người xuất khẩu.
Người xuất khẩu giao hàng.
Người xuất khẩu xuất trình chứng từ theo quy định của L/C và yêu cầu thanh toán.
Ngân hàng thông báo gửi chứng từ đòi tiền Ngân hàng Công thương Nghệ An.
Chuyển tiền thanh toán ( nếu là thanh toán ngay ) hoặc thông báo thanh toán ( nếu là thanh toán có kỳ hạn thanh toán chậm ) cho ngân hàng phục vụ người xuất khẩu theo bản hướng dẫn được gửi đến từ ngân hàng phcụ vụ người xuất khẩu.
Giao chứng từ cho người nhập khẩu khi đã hoàn thành thủ tục cần thiết.
Bảng mức lệ phí thanh toán hàng nhập khẩu
Loại hình
Lệ phí thanh toán L/C
1.Phát hành
0,1% giá trị L/C (10-300USD)
2.Sửa đổi, tăng tiền
0,1% chênh lệch L/C (1o-300USD)
3.Sửa đổi khác
15 USD/ 1lần
4.Thanh toán L/C
0,2% giá trị L/C (15-500USD)
5.Huỷ bỏ L/C.
10 USD
(Tài liệu quy chế và quy trình nghiệp vụ TTTM tạm thời áp dụng trong hệ thống INCAS của NHCTVN)
2.2.2.2.Kết quả phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu.
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế trong nước và thế giới có nhiều biến động, đặc biệt là cuộc khủng hoảng về dầu lửa trên thế giới đă làm giá nguyên liệu tăng lên rất cao.Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp trong nước. Để hiểu rõ thêm tình hình đó hãy theo dõi bảng sau:
Giá trị phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Phát hành
Thanh toán
Số lượng (Món)
Giá trị
Số lượng (Món)
Giá trị
2005
43
270
43
270
2006
22
185
22
185
2007
14
159
14
159
(Nguồn : báo cáo về giá trị phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
từ năm 2005-2007 )
Năm 2005, tình hình thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu bằng phương thức tín dụng chứng từ rất phát triển về số lượng, đa dạng về hình thức thanh toán. Nhà nước với các biện pháp thúc đẩy hoạt đông xuất nhập khẩu có hiệu quả cao đã góp phần không nhỏ trong việc thúc đẩy phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng nói chung và Ngân hàng Công thương Nghệ An nói riêng. Trong năm 2005, Chi nhánh đã mở 43 món trị giá 270 tỷ đồng. Từ đó, số lượng L/C mở và thanh toán giảm qua các năm.
Trong các năm 2006 và 2007, số lương thanh toán và phát hành L/C nhập khẩu giảm do viêc hội nhập đã thúc đẩy nên kinh tế,hạn chế việc nhập khẩu hàng hóa.Năm 2007, số lượng L/C phát hành là 14 món với trị giá là 159 tỷ đổng.thanh toán 14 món với tổng giá trị là 159 tỷ đồng.
2.2.3.Phát hành và thanh toán L/C nhập khẩu
2.2.3.1. Quy trình thông báo và thanh toán L/C hàng xuất khẩu.
Sơ đồ: Quy trình thông báo L/C xuất khẩu tại Ngân hàng Công thương Nghệ An
(5)
(9)
Hội sở chính NHCTVN
Ngân hàng CTHK
Người xuất khẩu
(4)
(3)
(6)
(1)
(2)
(8)
Người nhập khẩu
Ngân hàng phát hành L/C
(7)
Người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phát hành mở L/C.
Ngân hàng phát hành sau khi mở L/C thì thông báo cho người xuất khẩu qua ngân hàng Công thương Nghệ An.
Ngân hàng Công thương Nghệ An nhân L/C và sửa đổi L/C ( nếu có) cho người xuất khẩu khi đã được xác thực từ hội sở chính.
Người xuất khẩu sau khi kiểm tra L/C thì tiến hành giao hàng.
Người xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ cho Ngân hàng Công thương Nghê An yêu cầu thanh toán.
Ngân hàng Công thương Nghệ An sau khi kiểm tra bộ chứng từ thì gửi bộ chứng từ cho Ngân hàng phát hành và yêu cầu thanh toán.
Ngân hàng phát hành gửi bộ chứng từ cho người nhập khẩu.
Ngân hàng thanh toán chấp nhận thanh toán gửi cho Hội sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam
Bảng Mức lệ phí thanh toán hàng xuất khẩu
Loại hình
Lệ phí thanh toán
1.Thông báo L/C
15USD
2.Thông báo sửa đổi L/C
10USD
3.Thông báo chuyển tiếp L/C
10USD+ phí yêu cầu NH khác
4.Thanh toán L/C
0,075% giá trị L/C (10-120USD)
5.Xác nhận L/C NH đại lý phát hành
0,3% (tối thiểu là 30USD)
6.Chuyển nhượng L/C
Chưa có dịch vụ
(Tài liệu hướng dẫn Quy chế và quy trình nghiệp vụ TTTM tạm thời áp dụng trong hệ thống INCAS của NHCHVN )
2.2.3.2.Thực trạng L/C xuất khẩu tại NHCT Nghệ An.
Song song với hoạt động thanh toán nhập khẩu thì Ngân hàng cũng luôn cố gắng phát triển thanh toán xuất khẩu. Nhưng trên thực tế lượng khách hàng mở L/C xuất khẩu qua ngân hàng chưa cao. Nguyên nhân chính là do khách hàng thường có thói quen giao dịch qua ngân hàng ngoại thương từ trước đến nay và ngân hàng này có truyền thống trong hoạt động xuất nhập khẩu. Để tìm hiểu thêm về hoạt động thanh toán L/C xuất tại NHCTNA ta hãy theo dõi bảng sau:
Giá trị thông báo L/C và thanh toán L/C xuất khẩu
Đơn vị tính: tỷ đồng
Năm
Thông báo L/C
Thanh toánL/C
Số lượng(món)
Giá trị
Số
lượng (món)
Giá trị
2005
4
3,9
4
3,9
2006
11
15
11
15
2007
14
37
14
37
( Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh đối ngoại 2005-2007 NHCTNA )
Qua bảng trên ta thấy tình hình lượng L/C thông báo và thanh toán tại Ngân hàng tăng đều qua các năm từ 2005 đến 2007 Tuy nhiên giá trị tăng lên không đáng kể.
Số lượng thông báo qua Chi nhánh ngày càng tăng do mối quan hệ giữa Chi nhánh với các đơn vị được mở rộng, nhiều đơn vị thanh toán qua Ngân hàng với khối lượng lớn hơn. Bên cạnh đó, do uy tín của NHCTVN được củng cố trên thị trường quốc tế, nên nhiều ngân hàng nước ngoài đã thông báo L/C qua hệ thống NHCT cho các đơn vị xuất khẩu Việt Nam.
Bước sang năm 2007 nhận thức được tầm quan trọng của công tác kinh doanh đối ngoại, Chi nhánh đã tích cực chủ động đẩy mạnh công tác thanh toán L/C xuất khẩu. Mặt khác, uy tín của Ngân hàng Công thương Nghệ An ngày càng được nâng lên trên tầm quốc tế. Do đó trong năm 2007 Ngân hàng đã thông báo được 4 món trị giá 3,9 tỷ đồng.
Năm 2007 Ngân hàng đã tiến hành thông báo L/C với tổng giá trị 37 tỷ đồng, thanh toán 37 L/C với tổng giá trị 37 tỷ đồng..Sở dĩ vậy vì hoạt động xuất khẩu của Việt Nam được phát triển mạnh mẽ và các nhà xuất khẩu cũng như các ngân hàng nước ngoài đã chủ động tìm đến Ngân hàng nhiều hơn do uy ín của Ngân hàng được nâng lên. Cũng như bối cảnh quốc tế có nhiều thuận lợi và chúng ta đã đạt được những thành tựu to lớn trong mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới như việc ký kết hiệp định thương mại Việt- Mỹ ,gia nhập WTO….đã tạo thuận lợi trong hoạt động mở L/C xuất khẩu của Ngân hàng.
2.2.4.Rủi ro trong thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Công thương Nghệ An.
- Rủi ro trong quá trình mở thư tín dụng:
Ngân hàng mở là ngân hàng phát hành L/C cam kết thanh toán đối với phương thức trả ngay, hoặc chấp nhận và thanh toán các hối phiếu trả chậm cho người hưởng lợi nếu các chứng từ do người bán lập thoả mãn được tất cả các điều khoản và điều kiện của L/C. Chính vì tính chất thay mặt người mua cam kết trả tiền có điều kiện cho người bán để người bán tin tưởng và yên tâm giao hàng đã làm xuất hiện khả năng xẩy ra rủi ro đối với ngân hàng mở. Các rủi ro có thể do chính bản thân ngân hàng mở gây ra, nhưng phần nhiều là xuất phát từ phía nhà nhập khẩu – người xin mở L/C. Do ngân hàng không nắm được uy tín và khả năng thanh toán của họ, hoặc do trong quá trình sản xuất kinh doanh gặp rủi ro dẫn đến thua lỗ, thậm chí bị phá sản. Ngân hàng Công thương Nghệ An đã rặp phảI một số rủi ro sau:
- Rủi ro về tỷ giá: Khi nhập hàng, nhà nhập khẩu không thể lường trước được mức độ trượt giá đồng nội tệ so vớ ngoại tệ mạnh nên khi hàng nhập về, tỷ giá trượt mạnh, đối với những mặt hàng giá bán cạnh tranh không thể tăng được, nhà nhập khẩu không muốn nhận hàng vì sợ bị lỗ. Trong trường hợp đó, nếu tỷ lệ ký quỹ không bù đắp được tỷ lệ trượt giá của nội tệ thì rủi ro có thể xẩy ra đối với Ngân hàng mở. Và trường hợp này đã xảy ra với Ngân hàng Công thương Nghệ An dưới tác động của cuộc khủng khoảng khu vực như đã phân tích ở trên.
- Rủi ro do nhà nhập khẩu không thanh toán không đúng thời hạn: Đây là một trng những rủi ro hay gặp tại Ngân hàng Công thương Nghệ An nhưng chỉ tồn tại ở một số khách hàng nhỏ.
- Rủi ro trong quá trình thông báo L/C: Trong quá trình thông báo L/C thì Ngân hàng Công thương Nghệ An chưa gặp phảI rủi ro nào do có sự kiểm tra từ Hội sở chính Ngân hàng Công thương Việt Nam và các Ngân hàng uy tín trong nước trước khi thông báo hoặc chấp nhận thông báo L/C cho người xuất khẩu
2.3 Đánh giá thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng công thương Nghệ An.
2.3.1 Các kết quả đạt được trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong những năm qua.
a. Về quy trình nghiệp vụ thanh toán
Chi nhánh đã xây dựng được một quy trình nghiệp vụ tương đối phù hợp từ khâu cấp mẫu đơn xin mở đến khâu quyết toán tài khoản. Cụ thể là:
Mỗi khách hàng đến yêu cầu mở đều được thanh toán viên cấp mẫu đơn với những lời giải thích tỉ mỉ cho từng điều khoản. Do vậy khách hàng rất yên tâm khi đến Chi nhánh.
Chứng từ của mỗi chuyển giao đều được lưu lại trong hồ sơ để tránh nhầm lẫn.
Mỗi khi nhận được hồ sơ chứng từ do ngân hàng nước ngoài gửi đến, thanh toán viên đều kiểm tra kỹ lưỡng để có thể tham gia tư vấn cho khách hàng.
Việc quyết toán tài khoản dễ dàng, đảm bảo yêu cầu thanh toán cho khách hàng do có sự phối hợp chặt chẽ của kế toán ngoại tệ thanh toán quốc tế.
b. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ ngày càng được củng cố và phát triển :
Có thể nói, với NHCT Nghệ An, hoạt động kinh doanh đối ngoại vẫn còn là điều mới mẻ. Tuy nhiên bằng các giải pháp tích cực như tìm kiếm, mở rộng thị trường, chú trọng công tác tiếp thị điều tra nghiên cứu thị trường, nhu cầu khách hàng, không ngừng nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế nhằm phục vụ khách hàng với chất lượng cao nhất từ đó đã góp phần khẳng định được vị trí ngân hàng .
Mặt khác, thông qua nghiệp vụ thanh toán quốc tế này, ngân hàng sẽ có được quan hệ đại lý với ngân hàng và các đối tác nước ngoài. Mối quan hệ này dựa trên cơ sở hợp tác và tương trợ. Cùng với thời gian, mối quan hệ này sẽ càng được mở rộng và phát triển .
c. Hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ góp phần làm tăng doanh thu cho ngân hàng :
Hoạt động thanh toán quốc tế đem lại nguồn thu cho Ngân hàng thông qua các khoản phí, lệ phí mà khách hàng nộp cho ngân hàng. Thông qua việc thực hiên thanh toán cho các khách hàng của mình, năm 2007 phòng Kinh doanh đối ngoại ngân hàng công thương Nghệ An đã thu được khoản phí từ hoạt đông kinh doanh đối ngoại là 3 tỷ đồng.
d) Hoạt động thanh toán quốc tế góp phần nâng cao uy tín NHCT Nghệ An.
Trong thanh toán quốc tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp cho quá trình thanh toán theo yêu cầu của khách hàng được tiến hành an toàn nhanh chóng và tiện lợi. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán quốc tế nhằm giảm rủi ro tạo sự an tâm, tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch buôn bán với nước ngoài. Nhờ đó, hoạt động thanh toán quốc tế cũng làm nâng cao uy tín của NHCT Nghệ An đối với bạn hàng trong nước và quốc tế.
Trong những năm vừa qua, bằng việc không ngừng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thanh toán quốc tế, xem xét rút ngắn quy trình thanh toán quốc tế nhằm thực hiện thanh toán quốc tế có hiệu quả, chất lượng và an toàn, NHCT Nghệ An đã thực sự tạo được niềm tin đối với khách hàng và ngày càng thu hút thêm nhiều khách hàng mới
2.3.2.Một số khó khăn tồn tại chủ yếu trong hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHCTNA..
Hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ của Chi nhánh nói riêng đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần đẩy mạnh hoạt động chung của Chi nhánh. Tuy nhiên hiện nay nghiệp vụ thanh toán này vẫn còn một số khó khăn và tồn tại cần khắc phục, giải quyết.
+ Các phương thức thanh toán quốc tế phát triển chưa toàn diện
Trong hoạt động thanh toán quốc tế tại Chi nhánh hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ chiếm tỷ trọng lớn 80-83% trên tổng số phí thu vào trong hoạt động thanh toán quốc tế, còn lại là phương thức thanh toán nhờ thu, chuyển tiền bằng điện(T/T). Bên cạnh đó Chi nhánh có những dịch vụ thanh toán khác như: chi trả kiều hối, thanh toán séc du lịch, thanh toán thẻ VISA card... Điều này cho thấy, các phương thức thanh toán quốc tế tại Chi nhánh phát triển chưa toàn diện.
Ngay cả trong Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ cũng có sự chênh lệch rất lớn về số lượng và giá trị L/C xuất nhập. Lượng L/C xuất khẩu thông báo và chiết khấu qua Chi nhánh còn ít trong khi đó L/C nhập khẩu chiếm tỷ trọng lớn gây khó khăn trong việc tự cân đối nhu cầu mua bán ngoại tệ. Nguyên nhân chủ yếu là do hầu hết các đơn vị xuất khẩu trong nước chủ yếu thực hiện qua hệ thống ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với bề dày kinh nghiệm và đội ngũ nhân viên lành nghề hơn.
+ Khả năng cạnh tranh trên thị trường chưa cao
NHCTVN được thành lập từ năm 1988 và Chi nhánh mới tiến hành hoạt động kinh doanh đối ngoại từ năm 1997 tức là cách đây 9 năm. Khoảng thời gian đó chưa đủ để Chi nhánh chiếm vị trí cao trên thị trường. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của những đối thủ sừng sỏ, đã có nhiều năm kinh nghiệm trong hoạt động thanh toán quốc tế như ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, các ngân hàng nước ngoài như City Bank, ANZ.... Chi nhánh đã gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu hút khách hàng. Trước tiên thanh toán quốc tế là hoạt động truyền thống của ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, họ có nhiều kinh nghiệm, chiếm phần lớn thị phần trên thị trường, nên hầu hết khách hàng đều đặt quan hệ với họ. Đối với những ngân hàng nước ngoài với thế mạnh về vốn, về kinh nghiệm thanh toán quốc tế cũng như trang thiết bị, công nghệ hiện đại, chính sách thông thoáng hợp lý cũng đã thành công trong việc thu hút một số lượng khách hàng, đặc biệt là các công ty liên doanhvà 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy khả năng cạnh tranh mở rộng thị trường của Chi nhánh hết sức khó khăn.
+ Đội ngũ cán bộ còn hạn chế về kinh nghiệm
Đội ngũ cán bộ thanh toán đa số là trẻ, nhiệt tình, vui vẻ, hầu hết tốt nghiệp đại học hoặc sau đại học. Tuy nhiên khả năng về kinh nghiệm trong công việc còn hạn chế. Trên thực tế cán bộ nhân viên phòng kinh doanh đối ngoại rất chú trọng đến việc tìm tòi tài liệu nghiên cứu cũng như trau dồi kiến thức, nhưng họ gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc sưu tầm tài liệu, chính điều này đã gây nhiều cản trở trong việc học tập, nâng cao trình độ của cán bộ.
Tóm lại, sau 9 năm tiến hành hoạt động thanh toán quốc tế, Phòng kinh doanh đối ngoại đã thu được nhiều thành công, góp phần vào kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Tuy nhiên Phòng cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, tồn tại của hệ thống NHCTVN nói chung và bản thân Chi nhánh nói riêng. Mỗi khó khăn, tồn tại đều có đặc điểm và nguyên nhân khác nhau. Chính vì vậy việc phân tích tình hình thực tế, nắm bắt thấu hiểu các nguyên nhân nhằm đề ra các giải pháp tháo gỡ có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với bản thân Chi nhánh.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm mở rộng hoạt động
thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ
taị NHCTNA
Qua quá trình thực tập và nghiên cứu đề tài, cùng với việc tìm hiểu thực trạng về những thuận lợi cũng như khó khăn của ngân hàng, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến về giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ tại NHCTNA.
3.1. Giải pháp khắc phục khó khăn.
3.1.1. Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của mọi quá trình sản xuất. Do đó, để tiến hành mọi quá trình sản xuất, điều đầu tiên là phải quan tâm đến nhân tố con người.
NHCTNA với một đội ngũ cán bộ, công nhân viên giàu kinh nghiệm, trẻ khoẻ, là một điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nói chung, cho hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ nói riêng.
Nhưng mọi sự vật, hiện tượng luôn luan vận động và phát triển, do đó nhận thức của con người về các sự vật hiện tượng đó cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. Hoạt động thanh toán quốc tế là một hoạt động không ngừng được cải tiến cho phù hợp với nhu cầu thực hiện của hoạt động thương mại quốc tế. Mà người cán bộ Ngân hàng không chỉ giỏi về nghiệp vụ còn phải là người nhiệt tình, niềm nở, giải quyết công việc nhanh chóng, chính xác, sẵn sàng hướng dẫn và giúp khách hàng làm thủ tục một cách nhanh gọn, tư vấn cho khách hàng thực hiện hoạt động của mình an toàn và hiệu quả nhất. Vì vậy yêu cầu phải bồi dưỡng, cập nhật kiến thức cho cán bộ công nhân viên của Ngân hàng có thể thực hiện theo các hướng sau:
Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp vụ, bồi dưỡng cập nhật kiến thức chuyên sâu về chuyên môn, trang bị các kiến thức về rủi ro mà các doanh nghiệp xuất nhập khẩu của Việt Nam thường gặp phải, tình hình thị trường thế giới, triển vọng xuất nhập khẩu của Việt Nam, luật lệ, tập quán thương mại quốc tế và phổ biến các kỹ thuật thanh toán mới được áp dụng trên thế giới... Đặc biệt trong những lớp học này có thể mời các chuyên gia nước ngoài về thanh toán quốc tế giảng dạy, để các cán bộ và nhân viên ngân hàng trong các bộ phận liên quan đến thanh toán quốc tế có điều kiện trau dồi về nghiệp vụ cũng như ngoại ngữ.
Cử cán bộ đi du học nước ngoài chuyên về lĩnh vực thanh toán quốc tế, tìm hiểu những thông tin về thanh toán quốc tế mà trong kinh doanh thương mại quốc tế hiện nay đang được sử dụng và trong tương lai gần sẽ áp dụng tại các nước công nghiệp phát triển.
Tranh thủ lớp tập huấn, đào tạo do NHCTVN tổ chức, các lớp đào tạo do các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế tài trợ.
Phát huy vai trò chủ động sáng tạo của các thanh toán viên, tích cực lắng nghe ý kiến của họ, khuyến khích họ nêu ra các sáng kiến mới, thường xuyên phân tích các nhược điểm, các vụ việc liên quan làm khách hàng phàn nàn, từ đó tìm ra cách khắc phục.
Bên cạnh đó, cũng cần phải chú ý đến nguồn nhân lực bổ sung, thay thế. Ngân hàng có thể thông qua các trường đại học để lựa chọn các sinh viên có khả năng, năng lực đáp ứng được các yêu cầu của ngân hàng, cũng có thể tổ chức các cuộc tuyển chọn, hoặc thông qua NHCTVN thực hiện các cuộc điều chuyển nhân sự để lựa chọn nhân viên đáp ứng yêu cầu của công việc.
3.1.2. Đầu tư đổi mới cơ sở vật chất của Ngân hàng.
Cơ sở vật chất là phương tiện để ngân hàng thực hiện các hoạt động, cung cấp dịch vụ, cơ sở vật chất bao gồm nhà cửa, trang thiết bị máy móc, phương tiện đi lại, phương tiện thông tin...
Sản phẩm dịch vụ cũng như các sản phẩm nói chung, chất lượng của nó phụ thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất, trang thiêt bị. Một ngân hàng với trụ sở khang trang, rộng rãi sẽ tạo niềm tin, ấn tượng tốt cho khách hàng, cho đối tác, đặc biệt là khách hàng và đối tác nước ngoài. Một ngân hàng với một hệ thống thông tin, truyền tin kịp thời, an toàn, chính xác là hết sức cần thiết và ảnh hưởng rất lớn đền chất lượng dịch vụ. Đặc trưng quan trọng của hoạt động ngân hàng là chủ yếu liên quan đến tiền tệ, thực hiện dịch vụ chủ yếu là trung gian cho khách hàng, trong hoạt động liên quan đến rất nhiều khách hàng, đối tác nên yêu cầu kịp thời, an toàn, chính xác rất cao. Đặc biệt là hoạt động thanh toán quốc tế, ngân hàng với vai trò là câù nối giữa khách hàng và đối tác nước ngoài với khách hàng và đối tác trong nước, là những người cách xa nhau về địa lý, khác nhau về ngôn ngữ, phong tục tập quán, thói quen làm lại càng cần thiết hơn.
Do đó ngân hàng cần thiết phải đầu tư đổi mới cơ sở vật chất theo hướng tiếp cận các công nghệ mới, hiện đại. Ngân hàng có thể thực hiện theo các hướng:
+ Trích lập quĩ đầu tư phát triển và sử dụng các quĩ này một cách hợp lý, hiệu quả.
+ Đẩy mạnh phong trào thi đua nghiên cứu, áp dụng các sáng kiến về công nghệ hàng trong hoạt động ngân hàng. Có các khuyến khích vật chất cho những cán bộ, công nhân viên có thành tích trong việc sáng kiến, áp dụng các công nghệ ngân hàng mới.
3.1.3.Tiếp tục nghiên cứu đa dạng hoá các hình thức L/C.
Hiện nay, Ngân hàng tuy đã áp dụng khá đa dạng và tương đối đầy đủ các hình thức L/C, nhưng việc các khách hàng có sử không mới là điều quan trọng. Hầu hết các khách hàng còn lạ lẫm và không có bộ phận chuyên trách về các dịch vụ này nên nhu câù từ phía khách hàng gần như không có. Vì vậy để việc áp dụng các hình thức L/C có hiệu quả, ngân hàng ngoài việc phải hoàn thiện các hình thức L/C mà còn phải tạo cho khách hàng cảm giác tin tưởng và dễ hiểu về sản phẩm của mình, từ đó thu hút khách hàng đến với các dịch vụ của mình.
3.1.4. Đẩy mạnh hoạt động kiểm tra, thẩm định thông tin khách hàng.
Phối hợp giữa Phòng kinh doanh và phòng KDĐN cùng các phòng ban khác trong công tác kiểm tra thẩm định thông tin khách hàng nhằm mục đích đánh giá đúng khách hàng phục vụ cho việc ra quyết định một cách đúng đắn, hiệu quả. Bởi vì, khi đánh giá đúng tình hình tài chính, nhu cầu của khách hàng, mức độ rủi ro khi thực hiện các giao dịch với khách hàng, đối tác thì Ngân hàng mới có thể có cơ sở ra quyết định một cách đúng đắn, kịp thời hiệu quả cho hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ và cho hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng. Ngân hàng có thể:
+ Thông tin qua trung tâm thông tin của NHCTVN về các khách hàng và đối tác cần quan tâm.
+ Thông qua các khách hàng, đối tác khác có quan hệ lâu dài, tin tưởng lẫn nhau với Ngân hàng.
+ Thông qua việc tổ chức đi dò hỏi thông tin về khách hàng từ công chúng.
+ Thông qua phân tích, đánh giá các số liệu mà khách hàng, đối tác cung cấp cho.
+ Thông qua kinh nghiệm giao dịch với khách hàng, đối tác trong các hoạt động kinh doanh trước đây.
3.1.5. Đẩy mạnh công tác tư vấn khách hàng đối với hoạt động thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
Một trong những nguyên nhân gây ra những hạn chế, tồn tại trong việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ là từ sự hiểu biết của các doanh nghiệp về phương thức này. Vì vậy, trong thời gian tới Ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa công tác tư vấn khách hàng và việc tư vấn này phải được thể hiện bằng văn bản vì làm như vậy sẽ đảm bảo tính pháp lý trong giao dịch giữa các thanh toán viên của Ngân hàng với khách hàng, tăng cường độ tin cậy của khách hàng, từ đó nâng cao hiệu quả của công tác tư vấn.
Đối với đơn vị nhập khẩu:
Người nhập khẩu gây ra rủi ro cho ngân hàng mở khi họ làm mất khả năng thanh toán hoặc cố tình vi phạm cam kết của mình. Để có thể đem lại lợi ích chính đáng cho nhà xuất khẩu và bảo vệ quyền lợi của ngân hàng, các cán bộ cần tư vấn cho những vấn đề sau:
+ Tư vấn cho đơn vị nhập khẩu nên mở loại L/C nào:
Đối với những khách hàng là đơn vị nhập khẩu mày móc thiết bị giá trị lớn mà phía đối tác nước ngoài yêu cầu có tiền đặt cọc, thanh toán viên có thể khuyên họ sử dụng L/C dự phòng vì đây là hình thức mà người nhập khẩu được đảm bảo sẽ nhận được sản phẩm cung ứng từ nhà xuất khẩu, đồng thời người nhập khẩu còn được bồi hoàn toàn bộ số tiền đặt cọc cũng như chi phí liên quan nếu người xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ giao hàng theo yêu cầu.
Đối với đơn vị nhạp khẩu hàng hoá với khối lượng lớn, giao hàng nhiều lần, nên tư vấn cho họ sử dụng L/C tuần hoàn. Đây là phương thức giúp cho khách hàng tránh được tình trạng ứ đọng vốn và giảm được chi phí cũng như các thủ tục có liên quan.
Đối với khách hàng nhập khẩu nguyên liệu từ nước ngoài về gia công, sau đó xuất hàng sang nước cung cấp nguyên liệu, thanh toán viên có thể tư vấn cho họ sử dụng loại L/C đối ứng, hình thức đảm bảo nhất cho các đơn vị gia công. Loại L/C này đảm bảo đồng thời thanh toán cho người xuất khẩu giá trị nguyên liệu nhập cũng như sản phẩm hàng hoá được sản xuất từ chính nguyên liệu đó. Trong trường hợp này việc sử dụng L/C đối ứng đem lại ưu việt hơn hẳn sử dụng L/C không huỷ ngang bởi lẽ sau khi nhập và thanh toán giá trị nguyên liệu, các sản phẩm sản xuất ra không được phía đối tác đồng ý nhập lại và người gia công sẽ gặp phải rủi ro lớn do hàng hoá mang tính đặc thù khó có thể bán được.
Công việc tư vấn cho đơn vị trong việc đưa ra các điều khoản vào L/C. không nên đưa ra quá nhiều điều khoản vào vì dễ dẫn đến sai sót. Trong việc chấp nhận các yêu cầu của bên bán khi mở L/C, khi sửa đổi L/C sao cho không làm tổn hại đến lợi ích của mình.
Đối với các đơn vị xuất khẩu:
Các đơn vị xuất khẩu thường gây rủi ro cho ngân hàng thông báo, ngân hàng chiết khấu khi họ lập bộ chứng từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh toán. Để tránh rủi ro đó, ngân hàng có thể tư vấn cho những vấn đề như sau:
Tư vấn cho các doanh nghiệp xuất khẩu yêu cầu bên mua mở cho mình một L/C đảm bảo nhất. Hiện nay, loại L/C không huỷ ngang, có xác nhận và miễn truy đòi là có lợi nhất cho người bán. Tuy nhiên không nhất thiết trường hợp nào cũng phải mở L/C có xác nhận vì phí xác nhận cao và bên nhập khẩu phải kí quĩ tại ngân hàng mở, nếu có khó khăn đối với nhà nhập khẩu, họ có thể không thực hiện hợp đồng thương mại.
Cán bộ ngân hàng cần phải giúp cho đơn vị xuất khẩu tìm hiểu kĩ các điều khoản và điều kiện trong L/C, tránh những sai sót về chứng từ để có thể làm cho ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán. Các thanh toán viên nên tư vấn cho đơn vị cách thức đòi tiền bằng thư hay bằng điện. L/C cho phép đòi tiền bằng điện là cách thức có lợi hơn cả vì tiền được thu nhanh hơn, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay của vốn.
Tư vấn cho đơn vị trong việc chọn ngân hàng mở L/C và ngân hàng thanh toán. Những ngân hàng càng lớn, càng có uy tín, quan hệ tốt và thường xuyên thanh toán sòng phẳng thì việc thanh toán sẽ dễ dàng va thuân lợi hơn. Tư vấn cho đơn vị các đièu kiện bất lợi của L/C như thời hạn giao hàng muộn nhất, thời hạn hiệu lưc của L/C...Khi thông báo cho doanh nghiệp kiểm tra chứng từ tín dụng để đơn vị có thể chấp nhận những điều khoản L/C có lợi nhất cho mình.
Các cán bộ làm công tác thanh toán quốc tế cũng nên tư vấn cho khách hàng cách giải quyết khi bộ chưng từ có sai sót, xem xét kỹ những lí do từ chối mà ngân hàng mở đưa ra có hợp lí không. Tư vấn cho doanh nghiệp trong trường hợp giải quyết hàng hoá khi bị từ chối, hàng hoá đã bị chuyển ra nước ngoài, vì vậy doanh nghiệp phải có các biện pháp khẩn cấp để hạn chế tối đa thiệt hại. Trong trường hợp đó, ngân hàng có thể giúp doanh nghiệp liên hệ với ngân hàng đại lý nước ngoài nhờ họ giữ hộ hàng hoá hoặc tìm cách tiêu thụ hộ. Ngoài ra, ngân hàng còn nên tư vấn cho doanh nghiệp giải quyết các tranh chấp giữa họ với bên mua nước ngoài.
3.1.6. Tăng cường công tác phân tích đối thủ cạnh tranh:
Hiểu biết đối thủ cạnh tranh là điều kiện quan trọng để hoạch định chính sách đối phó có hiệu quả, vì thế nên có các biện pháp phân tích đối thủ cạnh tranh, tránh việc thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh một cách tự phát.
Bằng việc thường xuyên theo dõi và nắm bắt các thông tin về đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong nước cũng như thị trường khu vực và thị trường quốc tế để có thể biết được những ngân hàng, những tổ chức tài chính nào mới ra đời, từ đó nghiên cứu phân tích chính sách kinh doanh, thực trạng tình hình khả năng tài chính của họ, tìm ra ưu nhược điểm của họ, nhằm có nhận định hay đánh giá kịp thời về đối thủ cạnh tranh đó.
Việc thường xuyên có những phân tích đối thủ cạnh tranh sẽ giúp ngân hàng biết được những sản phẩm, những chính sách ưu đãi để thu hút khách hàng của họ, học hỏi được kinh nghiệm cũng như cách thức tiến hành công việc của họ, từ đó đề ra những biện pháp phát triển, có kế hoạch hoạt động kinh doanh phù hợp.
3.2. Giải pháp phát huy những thuận lợi.
3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng.
Như ta đã biết, một đặc trưng quan trọng của hoạt động của ngân hàng là quan hệ lâu dài với khách hàng. Mặt khác, các sản phẩm của hoạt động ngân hàng mang tính dịch vụ, phi vật chất, chất lượng của các sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào thái độ của khách hàng đối với sản phẩm. Do đó, quan hệ tốt với khách hàng, với đối tác là cơ sở của hoạt động ngân hàng.
Để xây dựng quan hệ tốt với khách hàng, đối tác hiện nay NHCTNA đã có nhiều nỗ lực, hoạt động thiết thực nhưng chưa có đồng bộ, mạng tính hệ thống và có chiến lược lâu dài. Vì vậy, NHCTNA có thể tập trung vào một số hướng sau đây:
+ Đưa phong cách phục vụ khách hàng lịch sự, tận tình, chu đáo, trung thực trở thành một nét văn hoá đặc trưng riêng trong hoạt động kinh doanh đối ngoại, cũng như trong hoạt động kinh doanh chung của NHCTNA. Để thực hiện điều này, ngân hàng có thể thực hiện một số biện pháp có hiêu quả, cụ thể là từng bước tiến tới đồng phục cho cán bộ, nhân viên ngân hàng; tổ chức các lớp tập huấn về giao tiếp khách hàng, giải quyết một cách lịch sự các tình huống khó xảy ra trong hoạt động ngân hàng; thường xuyên đẩy mạnh hoạt động thi đua lập thành tích trong quan hệ giao tiếp khách hàng. Có các khuyến khích vật chất cho các cán bộ, công nhân viên lập thành tích tốt trong quan hệ giao tiếp khách hàng như trả lại tiền thừa cho khách, thu hút khách hàng mới, mở rộng quan hệ đối tác.
+ Đẩy mạnh hoạt động thông tin quảng cáo.
Để xây dựng hình ảnh tốt trong mắt khách hàng và các đối tác, đặc biệt là các khách hàng và đối tác nước ngoài là những người có ngôn ngữ, phong tục tập quán khác so với mình. Ngân hàng cần phải đẩy mạnh hoạt động thông tin quảng cáo. Ngân hàng có thể tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức các hoạt động giao lưu văn hoá với toàn ngành, các hoạt động văn hoá, thể thao tổ chức trên địa bàn quận...Đây là hoạt động dễ thực hiện, có thể sử dụng khả năng hiện có như đội ngũ cán bộ, công nhân viên ngân hàng, sự ủng hộ của công chúng nên giải pháp này là rất thiết thực.
+ Đâỷ mạnh các biện pháp cạnh tranh về giá, các tiện ích kèm theo.
Cạnh tranh về giá là một biện pháp cạnh tranh hiệu quả và thiết thực nhất đang được áp dụng rộng rãi trong hoạt động kinh doanh nói chung, trong hoạt động ngân hàng nói riêng. Để thực hiện giải pháp này, trên cơ sở khung giá dịch vụ do Ngân hàng công thương Việt Nam đưa ra, Ngân hàng tiết kiệm tối đa các chi phí thực hiện dịch vụ nhằm giảm tối thiểu giá dịch vụ trong khả năng có thể
Bên cạnh giá dịch vụ thì các tiện ích kèm theo cũng có tác động rất lớn trong việc thu hút khách hàng. Ngân hàng nên tổ chức các cuộc tập huấn chung cho khách hàng trong việc thực hiện các thủ tục thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ. In sao các văn bản pháp lý hướng dẫn thi hành hoạt động thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Tư vấn cho khách hàng trong hoạt động ký kết hợp đồng thương mại quốc tế, nhằm tạo quan hệ tốt với khách hàng, hạn chế những rủi ro đối với khách hàng và gián tiếp là những rủi ro của Ngân hàng.
3.2.2. Mở rộng mạng lưới ngân hàng đại lý.
Ngân hàng đại lý là các ngân hàng thực hiện chức năng thông báo, thanh toán, là các ngân hàng thực hiện các chỉ thị của ngân hàng mở L/C ở nước ngoài, các ngân hàng này là các mắt xích quan trọng trong chu trình thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ. Ngân hàng đại lý cũng có thể là ngân hàng mở L/C trong quan hệ thanh toán giữa người mua và người bán, khi đó qua quen biết các ngân hàng nước ngoài cũng có thể lựa chọn ngân hàng mình làm ngân hàng thông báo hoặc ngân hàng thanh toán cho họ, qua đó mở rộng hoạt động đồng thời mở rộng quan hệ với các khách hàng và đối tác nước ngoài. Để làm được điều này, ngân hàng có thể thông qua mạng lưới ngân hàng đại lý của NHCTVN, hoặc thông qua trực tiếp các ngân hàng đại lý từng quen biết...
3.2.3. Tập trung nghiên cứu, phân tích các yếu tố biến động của môi trường kinh doanh để có các chiến lược và biện pháp cụ thể thích nghi với môi trường thị trường
Hoạt động ngân hàng là một hoạt động chịu tác động rất lớn bởi sự biến động của môi trường thị trường, và những tác động này mang tính chất lan truyền rất cao và nhanh chóng. Chẳng hạn, một sự sụp đổ của một hãng kinh doanh lớn là khách hàng lớn của ngân hàng, sẽ kéo theo một sự khó khăn trong hoạt động kinh doanh không chỉ của ngân hàng mà còn của các khách hàng khác của ngân hàng khác. Từ đó gây ra dây chuyền sụp đổ nhanh chóng của hệ thống ngân hàng. Vì vậy ngân hàng cần thiết phải nghiên cứu môi trường thị trường để có thể có các quyết định đúng đắn, kịp thời.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với NHCTVN.
3.3.1.1. Hoàn thiện qui trình nghiệp vụ.
Việc hoàn thiện qui trình nghiệp vụ cần theo hướng làm sao cho qui trình, thủ tục thực hiện quá trình thanh toán được đơn giản, nhanh gọn, chính xác và vẫn thu hút được khách hàng, nâng cao tinh thần trách nhiệm của các cán bộ làm công tác thanh toán, tăng khả năng cạnh tranh của các chi nhánh; đơn giản hóa các khâu nghiệp vụ, giảm tối đa các yêu cầu chứng từ đối với khách hàng, bởi càng nhiều giấy tờ thì việc kiểm tra càng mất thời gian. Đồng thời giảm được chi phí cho doanh nghiệp, đảm bảo cạnh tranh được với ngân hàng thương mại khác. Do vậy, NHCTVN nên qui định lại, cho phép bỏ thủ tục doanh nghiệp phải làm đơn xin mua ngoại tệ khi có hợp đồng ngoại tệ cần thanh toán mà chỉ cần viết uỷ nhiệm chi là chưa đủ.
3.3.1.2. Đổi mới công nghệ ngân hàng.
Hiện đại hoá công nghệ thanh toán của hệ thống NHCTVN là một đòi hỏi bức thiết. Công nghệ thanh toán là yếu tố quan trọng đẩy nhanh tốc độ thanh toán, nâng cao chất lượng thanh toán, giảm chi phí và góp phần vào việc xây dựng một hệ thống thanh tiên tiến, hội nhập với cộng đồng ngân hàng quốc tế. Chính vì vậy, phát triển thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng và thanh toán quốc tế nói chung không thể gắn liền với quá trình đổi mới công nghệ ngân hàng. Do vậy, trong thời gian tới kiến nghị lên NHCTVN một số vấn đề sau:
+ Xây dựng các cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin làm nền tảng cho các ứng dụng và dịch vụ ngân hàng, trong đó có thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ như phát triển các hình thức và phương tiện an toàn bảo mật cơ sở dữ liệu.
+ Xây dựng kho dữ liệu đa chiều nhằm hỗ trợ cho ứng dụng quản lý thông tin và ra các quyết định điều hành kinh doanh một cách nhanh chóng chính xác.
+ Tiêu chuẩn hoá hệ thống thông tin phục vụ cho công tác quản trị điều hành: quản lý tài chính, quản lý rủi ro, quản lý quan hệ khách hàng, quản lý toàn bộ hệ thống tài chính cũng như nguồn nhân lực của ngân hàng liên quan đến công tác thanh toán quốc tế.
+ Chỉnh sửa và hoàn thiện các chương trình phần mềm phục vụ công tác thanh toán quốc tế. Các chương trình này phải tạo ra các mẫu điện phù hợp với mỗi phương thức thanh toán và thông lệ quốc tế, phải có tính kết nối lẫn nhau và kết nối với các chi nhánh khác trong nước và các ngân hàng đại lý trên toàn thế giới.
+ Từng bước triển khai dự án xây dựng ngân hàng điện tử, nối mạng giao dịch với các khách hàng, trước mắt là với các khách hàng lớn.
3.3.1.3 Tăng cường quan hệ đại lý quốc tế.
Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài kể cả số lượng lẫn chất lượng cũng là một đòi hỏi rất quan trọng. Việc xây dựng mối quan hệ với nhiều ngân hàng sẽ giúp NHCTVN tranh thủ được nguồn vốn, kỹ thuật và kinh nghiệm của các ngân hàng nước ngoài, do đó đẩy nhanh tốc độ giao dịch. Xây dựng quan hệ đại lý phải với phương châm uy tín, hiệu quả đảm bảo hai bên cùng có lợi. Vì vậy trong thời gian tới NHCTVN cần chú trọng mở rộng và phát triển mối quan hệ với các ngân hàng, đặc biệt ở những thị trường xuất nhập khẩu quan trọng của Việt Nam như: thị trường Nhật bản, Nga, Mĩ...
3.3.1.4. Có chính sách khen thưởng kịp thời.
NHCTVN cần điều chỉnh các chính sách tiền lương, khen thưởng, trợ cấp hợp lý nhằm khuyến khích động viên những cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong công tác nhằm khích lệ cán bộ cống hiến vì sự nghiệp phát triển của ngân hàng. Bên cạnh đó là việc xử phạt nghiêm minh đối với trường hợp vi phạm đến qui định của ngân hàng, để có sự tiến bộ của cán bộ công nhân viên trong thời gian tới.
3.3.2. Kiến nghị với Nhà nước:
3.3.2.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng.
Nhà nước đóng vai trò quản lý vỹ mô trong nền kinh tế, các chính sách kinh tế của Nhà nước tác động trực tiếp đến hoạt động kinh tế trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia nói chung và hoạt động thanh toán quốc tế nói riêng. Từ khi UCP 500 có hiệu lực tại Việt Nam va nay đã đươc sưa đổi thành UCP 600, tất cả các ngân hàng thương mại nước ta đều áp dụng vào giao dịch thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nhằm hoà nhập vào mạng lưới thanh toán quốc tế. Thực tế cho thấy tất cả các nước có hoạt động thanh toán quốc tế đã áp dụng UCP 600 họ đều có những văn bản pháp luật hướng dẫn thực hiện UCP 600. Vì vậy đề nghị Nhà nước trong thời gian tới sớm xây dựng những văn bản pháp luật hướng dẫn để các ngân hàng có thể ổn định, phát triển, và nâng cao chất lượng hoạt động, đồng thời còn là cơ sở giải quyết những tranh chấp thương mại xảy ra.
3.3.2.2. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu.
Để đẩy mạnh xuất khẩu, hoàn thiên nhập khẩu trong điều kiện mở cửa, hội nhập và cạnh tranh quốc tế, tạo điều kiện khách quan thuận lợi cho việc phát triển hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ nói riêng, Nhà nước cần hoàn thiện cơ chế quản lý hoạt động xuất nhập khẩu theo hướng như:
+ Hoàn thiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo hướng đơn giản hoá các thủ tục hành chính và sử dụng rộng rãi các đòn bẩy kinh tế để khuyến khích và quản lý tốt hoạt động xuất nhập khẩu.
+ Chính phủ cần tiếp tục phát huy tính chủ động tích cực trong định hướng, giám sát và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Thường xuyên tổ chức các cuộc trao đổi trực tiếp giữa Chính phủ, các bộ và các doanh nghiệp nhằm kịp thời giải quyết khó khăn vướng mắc trong hoạt động xuất nhập khẩu. Nhà nước sớm xây dựng các chiến lược, kế hoạch và phương án kinh doanh với nội dung cụ thể theo từng thời gian, từng nhóm nước. Nhà nước cần có thông tin kịp thời, chính xác về thị trường thế giới. Bởi thiếu thông tin thị trường thế giới, các doanh nghiệp sẽ không dự đoán chính xác xu hướng thị trường, kinh doanh có thể thua lỗ.
+ Điều chỉnh cơ chế quản lý xuất nhập khẩu thông qua việc áp dụng đa dạng các công cụ và biệnpháp trong ngoại thương theo hướng ngày càng nới lỏng, mềm dẻo và tạo điều kiện thúc đầy kinh doanh xuất nhập khẩu phát triển. Song song với việc đa dạng hoá thị trường, sản phẩm và đối tác cần phải đa dạng hoá các công cụ điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện mở cửa và hội nhập kinh tế. Muốn thúc đẩy xuất khẩu thì việc nhập khẩu máy móc thiết bị nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu cũng phải được coi trọng như: ưu tiên lãi suất theo cơ chế tỷ giá, trợ cấp trực tiếp, miễn thuế các chi phí đầu và, giá cả các dịch vụ công cộng, cước phí vận tải, bảo hiểm, giá điện nước...
Kết luận
Xu hướng hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới đang đặt ra những thách thức và những vận hội mới cho các quốc gia trên con đường từng bước đi lên của mình. Việt Nam cũng trong hoàn cảnh này, vì vậy quan hệ đối ngoại đang là vấn đề đặt lên hàng đầu trong chính sách của nước ta.
Các doanh nghiệp từ đây càng có nhiều cơ hội đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, từ đó các ngân hàng có điều kiện thực hiện các dịch vụ của mình rộng rãi hơn, nhiều hơn do đó thu nhập sẽ tăng lên làm cho nền kinh tế đất nước phát triển đi lên. Tuy nhiên chúng ta không chỉ nhìn thầy mặt lợi mà còn nhìn thấy mặt yếu của nó như khả năng cạnh tranh, môi trường pháp lý, cơ sở hạ tầng vv...điều này không chỉ đúng đối với các chủ thể kinh doanh trên thị trường mà còn đúng với NHCTNA. Với chuyên đề "Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHCTNA" em đã tập trung phân tích thực trạng tình hình hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại ngân hàng với mục đích đưa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động này.
Em mong rằng, với tầm hiểu biêt ít ỏi của mình cũng đóng góp một phần nào đó cho quá trình mở rộng và phát triển của ngân hàng và quá trình đi lên của đất nước.
Tài liệu tham khảo
1/ Quản trị ngân hàng thương mại - Peter S.Rose-nxb Thống kê 2004
2/ Kế toán ngân hàng - nxb thống kê 2007
3/ Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - PSG-TS Nguyễn Văn Tiến
4/ Thanh toán quốc tế trong ngoại thương- Đinh Xuân Trình- Trường Đại Học Ngoại Thương
5/ Tài liệu Quy chề và quy trình Nghiệp vụ tài trợ thương mại tạm thời áp dụng trong hệ thống INCAS của NHCTVN.
6/ Các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCTNA và của phòng KDĐN các năm 2005,2006,2007.
7/ Các tạp chí Ngân hàng, Tạp chí thị trương tài chính tiền tệ , Tạp chí Con số và sự kiện các năm 2005, 2006, 2007.
8/ Trang www. goolge.com. Việt Nam…
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHCT Nghệ An.docx