Quy trình tín dụng tại TCB HCM được thực hiện theo quy trình sổtay tín
dụng của TCB và các văn bản sửa đổi, bổsung hiện hành. Khối tín dụng tại
TCB HCM được chia thành hai bộphận: tín dụng khách hàng doanh nghiệp và
tín dụng khách hàng cá nhân. Trong phần này ta chỉ đi vào nghiên cứu quy trình
tín dụng khách hàng cá nhân. Do đặc điểm tác nghiệp của tín dụng khách hàng cá
nhân tương đối đơn giản hơn tín dụng khách hàng doanh nghiệp nên quy trình tín
dụng khách hàng cá nhân được chia thành hai bộphận: chuyên viên khách hàng cá
nhân và cán bộtín dụng quản lý giải ngân.
109 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quảtín dụng tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CN.
- Nguồn thông tin về KH chưa thật sự đầy đủ và cập nhật thường xuyên, các
chuyên viên chủ yếu chỉ phân tích những thông tin do khách hàng cung cấp. Dựa
trên niềm tin của TCB đối với khách hàng là chính. Mặt khác, thông tin mà các
chuyên viên cập nhật từ trung tâm tín dụng CIC cũng chưa được cập nhật thường
xuyên về những khoản vay mới phát sinh của KH với các tổ chức tín dụng khác.
Hoặc cũng có những trường hợp KH có những khoản vay ngoài các tổ chức tín
dụng mà chuyên viên không thể tìm hiểu và kiểm soát được.
- Các chuyên viên chỉ thẩm định khách hàng theo những khuôn mẫu đã có sẵn
dẫn đến thông tin tài chính về KH còn hạn chế. Do đó, có những trường hợp, thông
tin nhận được để làm dữ liệu thực hiện chấm điểm cho khách hàng không được
phong phú và đa dạng. Nên nhiều khi, những thông tin chỉ có hướng nhìn một
chiều, ảnh hưởng rất lớn tới kết quả chấm điểm của hệ thống T24.
- Hệ thống thông tin nội bộ NH chưa cập nhật liên tục những thông tin quan
trọng liên quan tới các lĩnh vực kinh tế, ngành nghề kinh doanh cho các chuyên
viên. Mặc dù đã kết nối internet cho tất cả các phòng ban, các máy tính kết nối với
nhau qua mạng nội bộ và cho phép online toàn hệ thống, nhưng do khối lượng công
việc nhiều, các chuyên viên không có thời gian để lựa chọn thông tin và cập nhật,
để bổ sung kiến thức phục vụ cho quá trình thẩm định khách hàng, và tốc độ đường
81
truyền Internet chưa cao, nhiều khi nhân viên tín dụng phải tốn rất nhiều thời gian
để truy cập vào một trang web nào đó tìm kiếm thông tin của khách hàng.
- Trong những năm qua, mặc dù NH đã đẩy mạnh công tác tiếp thị
marketing các sản phẩm đến với người tiêu dùng, nhưng sản phẩm cho vay du học
vẫn chưa đạt hiệu quả cao, vẫn chưa thu hút được số lượng KH lớn đến vay vốn. Vì
nếu vay du học thì NH bắt buộc KH phải chuyển tiền qua hệ thống TCB, điều này
gây khó khăn cho KH vì có nhiều KH đã có tài khoản ở NH khác, và nhiều lý do
khách quan mà KH không muốn thực hiện chuyển tiền qua TCB mà chỉ muốn vay
vốn, dẫn đến lượng KH đến vay du học chưa nhiều.
82
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Nội dung chương 2 khái quát quá trình hình thành và phát triển của TCB nói
chung và TCB HCM nói riêng. Nội dung chính của chương là đề cập đến tình hình
hoạt động tín dụng tiêu dùng của TCB HCM trong giai đoạn 2008-2010, thông qua
phân tích một số chỉ tiêu như: tình hình huy động vốn, tình hình dư nợ, các sản
phẩm về tín dụng tiêu dùng tại TCB HCM.
Đồng thời, tác giả sử dụng phần mềm SPSS để xử lý số liệu khảo sát thực tế
về ý kiến của khách hàng và tìm ra những tồn tại vướng mắc để giúp Ngân hàng
khắc phục, phục vụ khách hàng tốt hơn.
83
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TẠI TECHCOMBANK HCM
3.1.1 Định hướng phát triển của TP.HCM đến năm 2015
Trong giai đoạn 2010 – 2015, TP.HCM phát huy vai trò trung tâm kinh tế - xã
hội của khu vực và cả nước, chủ động hội nhập và tăng tốc phát triển, thúc đẩy kinh
tế tăng trưởng nhanh hiệu quả và bền vững, không ngừng nâng cao chất lượng sống
nhân dân, giữ vững ổn định chính trị - xã hội, từng bước trở thành một trung tâm
công nghiệp, dịch vụ, khoa học - công nghệ của khu vực Đông Nam Á; góp phần
quan trọng vào sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa.
Về kinh tế, phấn đấu đạt chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước
giai đoạn 2011 - 2015 đạt 12%, trong đó, tốc độ tăng trưởng giá trị gia tăng ngành
dịch vụ bình quân 12,7%/năm, công nghiệp- xây dựng đạt 11%/năm, nông nghiệp
đạt 4%. Dự kiến cơ cấu GDP đến năm 2015 là dịch vụ khoảng 60,4%, công nghiệp -
xây dựng: 39,2% và nông nghiệp 0,4%.
Tập trung phát triển, có tính đột phá đối với 9 nhóm ngành dịch vụ có tiềm
năng và là thế mạnh của TP.HCM: thương mại; du lịch; tài chính; vận tải và kho
bãi; công nghệ thông tin và truyền thông; kinh doanh tài sản, bất động sản; tư vấn,
khoa học, công nghệ; y tế; giáo dục - đào tạo.
Tập trung xây dựng một vài khu công nghiệp chuyên ngành như khu công
nghiệp cơ khí chế tạo, khu công nghiệp hóa chất để tạo điều kiện thuận lợi ứng dụng
công nghệ cao; hoàn tất các điều kiện cần thiết đưa Khu Công nghệ cao TP vào hoạt
động.
84
Xây dựng nền nông nghiệp gắn liền với đặc trưng của một đô thị lớn, theo
hướng đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, phát triển theo chiều sâu
các mô hình sản xuất kết hợp với kinh doanh, dịch vụ phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi,
giải trí, các mô hình tổ chức sản xuất có hiệu quả như kinh tế trang trại, kinh tế hợp
tác, kinh tế hộ gia đình. TP.HCM sẽ tập trung đẩy nhanh tiến đô triển khai xây dựng
các khu đô thị mới như Khu Thủ Thiêm, Khu đô thị Nam Sài Gòn, Khu đô thị Tây
Bắc TP và các khu dân cư mới khác, tạo điều kiện để tái bố trí dân cư hợp lý, bảo
đảm các tiêu chuẩn của một đô thị hiện đại. [20]
TP.HCM phấn đấu đạt các chỉ tiêu trong chương trình mục tiêu quốc gia trong
năm 2011, gồm 3 nhóm chỉ tiêu như sau:
- Nhóm chỉ tiêu kinh tế gồm 6 chỉ tiêu:
• Tổng sản phẩm trong nước (GDP) trên địa bàn tăng 12%; trong đó, khu
vực dịch vụ tăng 13%; khu vực công nghiệp – xây dựng tăng 11%; khu
vực nông, lâm, ngư nghiệp tăng 5%. GDP bình quân đầu người đạt khoảng
3.130 USD/người.
• Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 9%; kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu
thô) tăng 11%.
• Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt: 201.416 tỷ đồng, chiếm
42,3% GDP.
• Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn là 172.706 tỷ đồng, bằng
119,77% dự toán năm 2010 và tăng 8,71% so thực hiện năm 2010, trong
đó, thu nội địa: 98.996 tỷ đồng, tăng 14,65%; thu từ xuất nhập khẩu:
62.310 tỷ đồng, tăng 9,32%.
• Tổng chi ngân sách địa phương là 35.797,370 tỷ đồng, trong đó, chi đầu tư
phát triển là 15.223 tỷ đồng.
• Chỉ số giá tiêu dùng tăng dưới 7%.
- Nhóm chỉ tiêu xã hội gồm 8 chỉ tiêu:
• Tốc độ tăng dân số tự nhiên: dưới 1,1%.
85
• Số lao động được giải quyết việc làm: 265.000 người; số lao động được
tạo việc làm mới: 120.000 người.
• Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo nghề là 61%.
• Tỷ lệ thất nghiệp giảm còn dưới 5%.
• Tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí của TP: giảm còn 5,4%.
• Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm còn 5%.
• Số bác sĩ trên 10.000 dân là 13 bác sĩ.
• Diện tích nhà ở bình quân đầu người 15 m2.
- Nhóm chỉ tiêu về môi trường gồm 8 chỉ tiêu:
• Tỷ lệ hộ dân đô thị được cấp nước sạch: 86%.
• Tỷ lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 97%.
• Số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng: 544
triệu lượt người.
• Tỷ lệ chất thải rắn thông thường ở đô thị, chất thải rắn nguy hại và chất
thải rắn y tế được thu gom, xử lý: phấn đấu đạt 100%.
• Tỷ lệ xử lý nước thải y tế: phấn đấu đạt 100%.
• Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý: phấn đấu
đạt 100%.
• Tỷ lệ khu chế xuất, khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý
nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn quy chuẩn kỹ thuật về môi trường:
phấn đấu đạt 100%.
• Tỷ lệ diện tích che phủ rừng và cây xanh phân tán quy đổi trên tổng diện
tích đất tự nhiên đến cuối năm 2011: 39,25%.
Bên cạnh việc thực hiện các chỉ tiêu kinh tế TP đang thực hiện kế hoạch:
“Năm 2011 - Năm vì trẻ em”, TP sẽ phấn đấu triển khai đầu tư xây dựng để đưa vào
hoạt động 10 khu vui chơi cho trẻ em; thống nhất tên gọi Nhà Thiếu nhi cho các
quận - huyện, nâng cao chất lượng hoạt động về cơ sở vật chất về nội dung hoạt
động, chấm dứt việc sử dụng cơ sở vật chất của Nhà thiếu nhi sai mục đích….; xác
86
định địa điểm và thực hiện thủ tục giao đất xây dựng các công trình văn hóa, thể
thao và các công trình phúc lợi tại Khu đô thị mới Thủ Thiêm để phục vụ cho người
dân, trong đó có trẻ em TP thụ hưởng; xây dựng tiêu chí và kiện toàn về nhân sự
cũng như hoạt động Y tế học đường.
TP tiếp tục giữ vững và phát huy thành quả các chương trình xã hội; thực hiện
tốt chính sách với thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công với cách
mạng, người nghỉ hưu; quan tâm chăm sóc trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật,
người có hoàn cảnh khó khăn trong xã hội; tổ chức phối hợp lồng ghép có hiệu quả
chương trình xoá đói giảm nghèo với các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội, phấn đấu đến năm 2015 hoàn thành cơ bản không còn hộ nghèo theo tiêu chí
mới của TP. Phấn đấu tỷ trọng lao động trong các khu vực dịch vụ; công nghiệp -
xây dựng; nông - lâm - ngư nghiệp lần lượt là 62%-36%-2%. [22]
3.1.2 Định hướng phát triển của Techcombank TP.HCM năm 2011
TCB HCM hoạt động dựa theo định hướng phát triển chung của TCB. Năm
2011 là năm bứt phá trong chiến lược phát triển hướng tới mục tiêu “ Ngân hàng tốt
nhất và Doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam” vào năm 2014. [28] Để hoàn thành mục
tiêu, TCB HCM đã định ra kế hoạch hoat động kinh doanh trong năm 2011 như sau:
- Dư nợ cho vay KH sẽ tập trung ưu tiên cho sản xuất kinh doanh, giảm tỷ
trong đối với lĩnh vực phi sản xuất.
- Tiếp tục đẩy mạnh phân khúc khách hàng hàng SME, tập trung phát triển
các sản phẩm có tính chuẩn hóa cao nhằm vào phân khúc khách hàng trọng tâm
SME, tăng cường phối hợp bán chéo sản phẩm với các khối, tận dụng được tối ưu
các mối quan hệ của các CBCNV trong các chương trình phát triển huy động vốn từ
các tổ chức kinh tế.
- Đẩy mạnh hoạt động của khối bán lẻ, tùy biến, đóng gói sản phẩm để đáp
ứng với các phân khúc khách hàng khác nhau.
- Tiếp tục tăng cường và hoàn thiện các biện pháp quản trị rủi ro, bằng mọi
87
biện pháp tận thu hồi nợ. Nâng cao chất lượng nợ, tỷ lệ nợ xấu chiếm không quá 2%
tổng dư nợ.
- Gia tăng thu nhập từ thu phí dịch vụ.
Trong năm 2011, TCB HCM phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu về kế hoạch
kinh doanh được TCB giao, cụ thể:
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kinh doanh TCB HCM năm 2011
ĐVT: Tỷ đồng
CHỈ TIÊU 2011
Tổng tài sản có 9.500
Nguồn vốn huy động 7.100
Tổng dư nợ cho vay 8.700
_Cho vay ngắn hạn 6.805
_Cho vay trung, dài hạn 1.895
_Nợ xấu 2%
Lợi nhuận trước thuế 120
Trích dự phòng rủi ro TD 250
Thu hồi nợ rủi ro tín dụng 570
Nguồn: Tài liệu nội bộ Phòng dịch vụ KHCN - TCB HCM [12]
3.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TIÊU
DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH
TP.HCM
Từ thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng cùng với các kết quả thu thập
thông tin thực tế tại TCB HCM, tác giả đề ra một số giải pháp cụ thể có thể áp dụng
vào thực tế; nếu thực hiện đúng và đầy đủ, tác giả tin chắc rằng trong tương lai
những giải pháp này sẽ góp phần khắc phục những tồn tại và phát triển hơn về hoạt
động tín dụng tiêu dùng tại TCB HCM.
3.2.1. Giải pháp mở rộng
3.2.1.1 Đẩy mạnh hoạt động huy động vốn để tăng trưởng nguồn
vốn cung cấp các khoản vay tiêu dùng
88
Việt Nam trong giai đoạn mở cửa hòa nhập nền kinh tế thế giới nên việc hàng
loạt các NHTM trong nước và nước ngoài được thành lập trên địa bàn TP.HCM nói
riêng và toàn đất nước Việt Nam nói chung, việc cạnh tranh giữa các Ngân hàng
ngày càng gay gắt hơn. Hơn nữa, hiện nay nền kinh tế đang trong thời kỳ phục hồi
trở lại sau suy giảm kinh tế và thị trường tiền tệ toàn cầu. Do đó, việc huy động
được nguồn vốn ngày càng khó khăn, TCB HCM cần chủ động hơn nữa để tiếp tục
đẩy mạnh khai thác tăng trưởng nguồn vốn huy động, đặc biệt là nguồn vốn nào có
lãi suất thấp, và TCB HCM nên thực hiện một số công tác sau:
- Mở rộng mạng lưới huy động một cách hợp lý.
- Triển khai thực hiện tốt, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn có tính
cạnh tranh cao.
- Xử lý một cách linh hoạt việc áp dụng lãi suất.
- Làm tốt công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng nhất là các khách hàng có
nguồn tiền gửi lớn (KH Priority).
- Nâng cấp cở sở vật chất, năng lực trình độ và tác phong làm việc của các cán
bộ giao dịch tại các điểm huy động vốn, tạo cho KH có cảm giác thoải mái khi đến
giao dịch.
- Phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các hoạt động
dịch vụ thanh toán, dịch vụ thẻ. Thông qua đó, thu hút KH mở tài khoản giao dịch
thanh toán qua NH và góp phần tăng trưởng vốn huy động.
3.2.1.2 Thắt chặt quan hệ với khách hàng truyền thống đi đôi với
việc khai thác khách hàng tiềm năng
• Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng
Hiện nay, đối tượng vay tiêu dùng chủ yếu mà TCB HCM đang phục vụ là
những cá nhân, hộ gia đình có tài sản với phương thức cho vay thế chấp và công
nhân viên chức nhà nước có thu nhập ổn định với phương thức cho vay trả góp và
cung cấp hạn mức thấu chi theo thu nhập của từng người. Đối với KH có quan hệ tín
89
dụng lâu năm tại TCB HCM, cho thấy những KH này đã có sự tin tưởng, hài lòng
đối với TCB HCM và đã được tiến hành thẩm định an toàn trong những hợp đồng
tín dụng trước, những KH này có uy tín, thông tin đáng tin cậy hơn những KH mới
có quan hệ vay vốn hoặc chưa vay vốn tại TCB HCM. Vì vậy để giữ chân khách
hàng cũ, thu hút họ đến với CN nhiều hơn và sử dụng các dịch vụ của TCB HCM,
cần có những chính sách ưu tiên đối với khách hàng hàng này như:
- Có những mức lãi suất, hạn mức cho vay ưu đãi đối với những KH thân thiết.
- Ưu tiên giải quyết hồ sơ, thủ tục một cách nhanh chóng, tránh để KH chờ đợi.
- Các CVKHCN cần tiếp thị những sản phẩm mới của CN chỉ rõ những tiện ích
cho KH.
- Có bộ phận tư vấn miễn phí, nắm được tâm tư nguyện vọng của KH, tạo cho
KH cảm giác thân thiện gần gũi. Từ đó, KH có thể đưa ra một số ý kiến đóng
góp cho hoạt động kinh doanh của CN.
- Gọi điện hoặc gửi thiệp chúc mừng các ngày lễ, dịp sinh nhật, tặng đồ dùng kỷ
niệm cho khách hàng như ấm trà, áo mưa, vật dụng bếp,…
Tuy nhiên, trên địa bàn TP.HCM những đối tượng dân cư là cán bộ công nhân
viên chức có thu nhập ổn định chỉ chiếm một phần nhỏ. Những người khác có nhu
cầu vay tiêu dùng làm việc tại công ty tư nhân, công ty cổ phần,…. Trong số đó, rất
nhiều người không những có thu nhập ổn định mà còn khá cao và hoàn toàn có khả
năng thanh toán. Và đây chính là nguồn KH tiềm năng mà TCB HCM cần có chính
sách khai thác nhằm mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng của CN. TCB HCM có
thể hợp tác với cán bộ quản lý các công ty này cho các đối tượng có hợp đồng lao
động dài hạn tại các công ty đó vay tín chấp, có sự bảo lãnh của Ban lãnh đạo.
Ngoài ra, các hộ kinh doanh buôn bán nhỏ trên địa bàn cũng là một trong số
các đối tượng có nhu cầu vay vốn tiêu dùng để họ chi tiêu tạm thời khi nguồn vốn
của họ đang còn đóng băng vào hàng hóa. Và điều khó khăn nhất là xác định mức
thu nhập hàng tháng của các đối tượng này. Trong trường hợp này, các hộ kinh
doanh khi đã đến NH vay vốn phải công khai các giấy tờ, hóa đơn mua bán hàng
hóa vào mỗi tháng cho các CVKHCN theo dõi khoản vay, để phía NH có thể giám
90
sát nguồn thu nhập cũng là nguồn trả nợ chính của KH, từ đó cung cấp hạn mức cho
vay phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng trả nợ của KH.
Hai nhóm đối tượng KH tiềm năng nói trên, để có thể thu hút họ đến với TCB
HCM và sử dụng các sản phẩm của mình. TCB HCM cần tổ chức buổi hội thảo
giành cho những người có nhu cầu vay vốn, trong buổi hội thảo sẽ giới thiệu về các
sản phẩm tín dụng tiêu dùng của NH, hướng dẫn cho KH hiểu rõ về hồ sơ thủ tục,
thời gian và hạn mức cho vay, lãi suất,…Để làm được việc này thì TCB HCM cần
có đội ngũ CVKHCN am hiểu các nghiệp vụ, năng động, nhiệt tình, hướng dẫn tận
tình cho KH, tạo cho KH cảm giác thoải mái, gần gũi sẽ thu hút được nhiều KH.
• Đa dạng các sản phẩm tín dụng tiêu dùng theo mục đích vay vốn
Việc mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng sẽ tạo điều kiện làm đa dạng các
khoản mục cho vay vì nhu cầu tiêu dùng của mỗi cá nhân rất phong phú: vay để
thanh toán hàng hoá - dịch vụ, để mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình hoặc là nhu
cầu cho con đi học đại học, khám chữa bệnh,…TCB HCM chú trọng đến những nhu
cầu đó của khách hàng nhưng chưa đáp ứng tốt, chỉ phục vụ mục đích mua sắm đồ
dùng và xây sửa nhà cửa là chủ yếu, trong khi các nhu cầu khác như: học hành, chữa
bệnh, du lịch,…rất ít. TCB HCM cần chú trọng mở rộng đối tượng cho vay các mục
đích này hơn nữa không những thu hút thêm khách hàng, mở rộng thị phần mà còn
tăng sức cạnh tranh giữa các ngân hàng trong cùng địa bàn.
TCB HCM nên chủ động tiếp cận với những khách hàng này thông qua việc
hợp tác với các công ty, những người môi giới có liên quan đến nhu cầu của khách
hàng. TCB vừa qua có hợp tác với Mercedes-Benz, hỗ trợ cho KH vay mua xe ôtô
với những ưu đãi lớn. Cần mở rộng hơn nữa hợp tác với các công ty, DN, đặc biệt là
công ty xuất khẩu lao động vì hiện nay TCB HCM chưa có triển khai loại sản phẩm
này. Nếu triển khai, chắc chắn sẽ thu hút được KH đến với TCB HCM một cách
nhanh chóng và hiệu quả.
TCB HCM cũng nên tổ chức những buổi hội thảo để giới thiệu cho KH về
hoạt động của NH, để họ nhận biết được lợi ích khi đến với TCB HCM. Tuy nhiên,
91
để tiến hành được hoạt động này thì chi phí bỏ ra là không nhỏ, nhưng kết quả thu
được có thể ngoài sức mong đợi, không chỉ là lợi nhuận mà còn về hình ảnh của
TCB HCM ngày càng được nhiều KH biết đến.
3.2.1.3 Mở rộng mạng lưới tín dụng tiêu dùng
Hiện nay nhiều NH đang có kế hoạch thực hiện cấp khoản vay tiêu dùng tại
các quỹ tiết kiệm. TCB HCM cũng nên áp dụng mô hình này để tạo sự tiện lợi cho
khách hàng. Một số KH có thể vì đặc thù của công việc nên không có thời gian nhàn
rỗi để đến NH vay vốn. Cho vay ngay tại quỹ tiết kiệm giúp cho KH đến với NH dễ
dàng hơn. Mặt khác, một số KH vì có nhu cầu đột xuất trong thời gian ngắn hạn, họ
có tiền gửi tại các quỹ tiết kiệm và khi có nhu cầu sử dụng tiền thì lại đến NH rút
tiền. Lúc này các chuyên viên tại quỹ có thể tư vấn cho KH là họ có thể vay bằng
cách cầm cố sổ tiết kiệm thay vì rút tiền tiết kiệm trước hạn, và việc cho vay ngay
tại quỹ tiết kiệm sẽ đơn giản và tiện lợi hơn nhiều.
Do vậy, cho vay tại các quỹ tiết kiệm giúp cho TCB HCM có thể tìm kiếm
được nhiều KH hơn. Và như vậy, NH sẽ được hưởng phần chênh lệch giữa lãi suất
cho vay và lãi suất tiết kiệm.
3.2.1.4 Quan tâm chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán bộ
Ở bất kỳ một vị trí nào, con người vẫn luôn là yếu tố hàng đầu, gần như quyết
định sự thành bại của mọi hoạt động. Vì vậy, việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có
trình độ, am hiểu về nghiệp vụ, có năng lực, phẩm chất đạo đức tốt sẽ góp phần đẩy
mạnh hoạt động tín dụng tiêu dùng và tạo ra sự phát triển bền vững cho NH, cụ thể
như sau:
- Tập trung đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật
thêm các kiến thức mới, những sản phẩm và công nghệ của NH hiện đại. Chiến lược
đào tạo phải xác định rõ đối tượng, nội dung và thời gian đào tạo cho thích hợp. Đào
tạo cần được tập trung theo những chuyên ngành nhất định, đào tạo một cách toàn
diện, tránh đào tạo tràn lan, không xác định, tránh lãng phí thời gian, nhân lực và chi
phí.
92
- Trong thời đại ngày nay, các hoạt động NH ngày càng phát triển rất phong
phú, đa dạng. Trên thế giới, khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin cũng đang
phát triển với tốc độ rất nhanh, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động NH. Do vậy, trình
độ của một đội ngũ cán bộ NH cũng cần phải được chú trọng đào tạo để bắt kịp với
sự phát triển này. Ngay từ giai đoạn tuyển dụng, NH cần chú ý đến những ứng viên
không chỉ đáp ứng đủ về chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt mà cần
có hiểu biết về xã hội, khả năng thích ứng và tiếp thu nhanh những công nghệ hiện
đại, kiến thức mới.
- TCB HCM nên thường xuyên hỗ trợ, tổ chức đào tạo và tập huấn đội ngũ cán
bộ giúp nâng cao trình độ và ứng dụng tốt các quy định mới của Nhà nước và của
NH về công tác tín dụng cũng như khuyến khích các chuyên viên đi nghiên cứu, học
tập các NH bạn trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, TCB HCM cần bố trí các chuyên
viên phù hợp với từng nghiệp vụ tín dụng để có thể phục vụ KH một cách tốt nhất.
Cần có cơ chế khoán các khoản cho vay đến từng chuyên viên nhằm nâng cao trách
nhiệm của đội ngũ cán bộ và hiệu quả trong hoạt động tín dụng tiêu dùng. TCB
HCM cũng có thể sắp xếp, phân công chuyên viên phụ trách cấp khoản vay tiêu
dùng theo từng mảng đối tượng KH nhằm tạo ra sự hài hòa hơn trong hoạt động.
- Giao tiếp với KH có ý nghĩa quan trọng trong việc thu hút KH đến với NH.
Vì vậy, đội ngũ nhân viên giao dịch cần được tiếp tục bồi dưỡng chuyên sâu về
nghiệp vụ khả năng làm việc và khả năng giao tiếp văn minh lịch sự, có sức thu hút,
hòa nhã và tôn trọng KH, góp phần tạo nên hình ảnh của TCB HCM. Đây cũng là
phương thức quảng cáo tốt cho NH mà chi phí lại thấp, vì dưới con mắt của KH,
nhân viên NH chính là hình ảnh của NH. Do vậy, với thái độ phục vụ tận tình, chu
đáo nhân viên sẽ tạo nên ấn tượng tốt đẹp với KH. Trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh nói chung và trong lĩnh vực NH nói riêng, yếu tố con người vẫn là yếu
tố quyết định đến hiệu quả công việc, tất cả các mục tiêu của NH sẽ không thể đạt
được nếu bản thân mỗi chuyên viên không có lòng yêu nghề, tính trung thực trong
công việc của mình.
93
3.2.1.5 Giải pháp hỗ trợ - Xây dựng mô hình nâng cao sự hài lòng
của khách hàng khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM
Trong quá trình lao động thực tế tại TCB HCM, tác giả đã khảo sát về sự hài
lòng của KH về dịch vụ tín dụng tiêu dùng của NH. Từ đó đưa ra mô hình các nhân
tố từ phía CBTD ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH. Tuy nhiên, do thời gian thực
tập ngắn nên tác giả chỉ tiến hành khảo sát những KH có quan hệ tín dụng tiêu dùng
với NH. Nội dung phiếu khảo sát nêu ra một số vấn đề liên quan đến hoạt động tín
dụng tiêu dùng tại TCB HCM. Tác giả tiến hành phát 100 phiếu khảo sát (Xin xem
phụ lục 1) cho các KH sinh sống tại địa bàn TP.HCM và có lịch sử vay tiêu dùng tại
NH. Sau khi thu hồi được toàn bộ số phiếu nhưng có 4 phiếu trả lời không hợp lệ,
kết quả đánh giá về mức hài lòng của KH như sau: (Xin xem kết quả phụ lục 6)
Bảng 3.2: Mức hài lòng trung bình của khách hàng
SỐ MẪU GIÁ TRỊ TRUNG BÌNH ĐỘ LỆCH CHUẨN
96 3,48 0,772
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả tháng 03/2011
Giá trị trung bình là 3,48 cho thấy KH chưa hài lòng lắm về CBTD tại TCB
HCM. Độ lệch chuẩn là 0,772 <1 cho thấy độ chính xác và tập trung của dữ liệu có
thể chấp nhận được. Như vậy, ta cần xem xét những yếu tố nào ảnh hưởng đến sự
hài lòng của KH và đưa ra những biện pháp để nâng cao sự hài lòng của KH nhằm
ngày càng mở rộng hoạt động tín dụng tiêu dùng.
Xây dựng mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH
Để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến đánh giá của khách hàng khi đến vay
tiêu dùng tại TCB HCM, tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính bội và phương
pháp BackWard. Biến phụ thuộc trong mô hình này là sự hài lòng của KH khi vay
tiêu dùng tại TCB HCM. Những biến độc lập được đưa vào mô hình:
- Thủ tục vay vốn tiêu dùng đơn giản: Thủ tục càng đơn giản thì mức độ hài
lòng của KH đối với NH càng cao, vì KH không phải mất nhiều thời gian cho việc
làm hồ sơ, thủ tục.
- Lãi suất vay vốn thấp: KH luôn mong đợi NH có chính sách lãi suất phải
94
chăng để KH cảm thấy những gì mình bỏ ra là hợp lý và thỏa đáng. Do đó, NH càng
giảm được lãi suất thì mức độ hài lòng của KH càng cao.
- Thời gian giải quyết hồ sơ và giải ngân nhanh chóng: Thời gian giải quyết
hồ sơ và giải ngân thực hiện càng nhanh thì mức độ hài lòng của KH càng cao, vì
KH không phải mất nhiều thời gian để có được số vốn mình muốn.
- Nhân viên nhiệt tình: Thái độ phục vụ của nhân viên nhiệt tình, vui vẻ, thân
thiện sẽ mang đến sự hài lòng cho các KH khi đến vay tiêu dùng tại NH.
- Nhân viên có kỹ năng làm việc tốt: Khi KH đến vay vốn tại bất kỳ NH nào,
cũng sẽ mong muốn rằng sẽ gặp được một NV có kỹ năng làm việc tốt, với kỹ năng
tốt NV sẽ dễ dàng đáp ứng mọi nhu cầu của KH như về hồ sơ, giải đáp thắc mắc,…
thời gian thực hiện hợp đồng sẽ nhanh hơn. Như vậy, kỹ năng làm việc càng tốt
càng nâng cao mức hài lòng của KH.
- Hạn mức tín dụng hợp lý: khi vay vốn KH luôn mong rằng mình sẽ vay
được nguồn vốn đáp ứng đủ nhu cầu của mình, nếu NH cấp hạn mức thấp hơn hạn
mức mà KH mong muốn, lúc này với hạn mức đó không đủ để thực hiện mục đích
của KH dẫn đến KH sẽ không hài lòng. Vậy, hạn mức tín dụng càng hợp lý thì KH
càng hài lòng.
- Nhiều chính sách khuyến mãi: tâm lý của KH luôn mong muốn những
chính sách ưu đãi từ phía NH như vay mua xe ô tô TCB HCM kết hợp với hãng xe
để KH được mua xe với giá ưu đãi,… sẽ mang lại niềm vui cho KH khi KH đến vay
tiêu dùng. Chính sách khuyến mãi càng nhiều thì mức hài lòng của KH càng cao.
- Hình thức thu hồi vốn, lãi hợp khả năng: NH có hình thức thu hồi vốn của
càng phù hợp thì mức độ hài lòng của KH càng cao vì KH có thể chủ động thanh
toán khoản vay khi có điều kiện.
- Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng đa dạng: KH luôn mong đợi NH cung
cấp nhiều sản phẩm dịch vụ để đáp ứng một cách đầy đủ nhu cầu của KH do đó sản
phẩm tín dụng tiêu dùng càng nhiều, KH có nhiều lựa chọn thì mức độ hài lòng của
KH càng cao.
95
Bảng 3.3: Bảng tổng hợp các biến và dấu kỳ vọng
β BIẾN ĐỘC LẬP DẤU KỲ VỌNG
1 Thủ tục vay vốn đơn giản +
2 Lãi suất vay vốn thấp +
3 Thời gian giải quyết hồ sơ và giải ngân nhanh chóng +
4 Nhân viên nhiệt tình +
5 Nhân viên có kỹ năng làm việc tốt +
6 Hạn mức tín dụng hợp lý +
7 Nhiều chính sách khuyến mãi +
8 Hình thức thu hồi vốn, lãi hợp khả năng +
9 Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng đa dạng +
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả tháng 03/2011
Dấu “+” thể hiện mối tương quan thuận giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc.
Ta có mô hình dự kiến đánh giá sự hài lòng của KH khi vay tiêu dùng tại TCB
HCM như sau:
MucHaiLong = β0 + β1 * thutuc + β2 * laisuat + β3 * giaiquyethoso
+ β4 * nhiettinh + β5 * kynang + β6 * hanmuc
+ β7 * khuyenmai + β8 * thuhoi + β9 * sanpham
Sau khi chạy hồi quy bằng phần mềm tin học ứng dụng SPSS 16.0 với phương
pháp BackWard, ta được bảng kết quả mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến
sự hài lòng của KH khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM như sau: ( Xin xem chi
tiết phụ lục 4)
Bảng 3.4: Kết quả mô hình hồi quy
NHÂN TỐ HỆ SỐ β Sig. VIF
Hằng số -0,789 0,002
Thủ tục vay vốn đơn giản 0,191 0,001 1,333
Lãi suất vay vốn thấp 0,104 0,008 2,386
Thời gian giải quyết hồ sơ và giải ngân nhanh chóng 0,311 0,000 1,314
Nhân viên có kỹ năng làm việc tốt 0,268 0,000 2,186
Hạn mức tín dụng hợp lý 0,115 0,038 1,51
Hình thức thu hồi vốn, lãi phù hợp khả năng KH 0,262 0,000 2,894
Biến phụ thuộc: Cảm nhận chung của quý khách về NH là hài lòng
Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 03/2011
96
Theo bảng 3.4 ta thấy với mức ý nghĩa 5% thì có 6 nhân tố tác động đến sự hài
lòng của KH khi đến vay tiêu dùng tại TCB HCM đó là thủ tục vay vốn , lãi suất
vay vốn, thời gian giải quyết hồ sơ và giải ngân, kỹ năng làm việc của NV, hạn mức
tín dụng, hình thức thu hồi vốn và lãi.
Như vậy, ta có mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH
khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM:
Kiểm định và giải thích các hệ số hồi quy trong mô hình
• Nhân tố thủ tục cho vay
Giả thuyết:
H0: Nhân tố thủ tục cho vay không ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH
H1: Nhân tố thủ tục cho vay có ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH
Theo bảng 3.4 giá trị Sig. = 0,001 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% do đó giả thuyết
H0 bị bác bỏ. Vậy nhân tố thủ tục cho vay có ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH khi
đến vay tiêu dùng tại TCB HCM.
Hệ số β1 = 0,191 cho thấy nhân tố lãi suất vay vốn có dấu giống như kỳ vọng
và nếu KH đánh giá lãi suất cho vay tăng 1 mức thì sự hài lòng của KH tăng 0,191
với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
• Nhân tố lãi suất cho vay
Giả thuyết:
H0: Nhân tố lãi suất cho vay không ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH
H1: Nhân tố lãi suất cho vay có ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH
Theo bảng 3.4 giá trị Sig. = 0,008 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% do đó giả thuyết
H0 bị bác bỏ. Vậy nhân tố lãi suất cho vay có ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH khi
đến vay tiêu dùng tại TCB HCM.
Hệ số β2 = 0,104 cho thấy nhân tố thủ tục cho vay có dấu giống như kỳ vọng và
MucHaiLong = -0,789 + 0,191 * thutuc + 0,104 * laisuat
+ 0,311* giaiquyethoso + 0,268* kynang
+ 0.115 * hanmuc + 0.262* thuhoi
97
nếu thủ tục tăng 1 thì sự hài lòng của KH tăng 0,104 với điều kiện các yếu tố khác
không đổi.
• Nhân tố thời gian giải quyết hồ sơ và giải ngân
Giả thuyết:
H0: Nhân tố thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn và giải ngân không ảnh hưởng
đến sự hài lòng của KH khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
H1: Nhân tố thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn và giải ngân có ảnh hưởng đến
sự hài lòng của KH khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
Theo bảng 3.4 giá trị Sig. = 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% do đó giả thuyết
H0 bị bác bỏ. Vậy nhân tố thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn và giải ngân có ảnh
hưởng đến sự hài lòng của KH khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
Hệ số β3 = 0,311 cho thấy nhân tố thời gian giải quyết hồ sơ vay vốn và giải
ngân có dấu giống như kỳ vọng và nếu mức đánh giá của KH tăng 1 thì sự hài lòng
tăng 0,311 với điều kiện các yếu tố khác không đổi.
• Nhân tố kỹ năng làm việc của nhân viên
Giả thuyết:
H0: Nhân tố kỹ năng làm việc của nhân viên không ảnh hưởng đến sự hài lòng
của KH khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
H1: Nhân tố kỹ năng làm việc của nhân viên có ảnh hưởng đến sự hài lòng của
KH khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
Theo bảng 3.4 giá trị Sig. = 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% do đó giả thuyết
H0 bị bác bỏ. Vậy nhân tố kỹ năng làm việc của nhân viên có ảnh hưởng đến sự hài
lòng của KH khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
Hệ số β5 = 0,268 cho thấy nhân tố kỹ năng làm việc của nhân viên có dấu giống
như kỳ vọng và nếu mức đánh giá của KH tăng 1 thì sự hài lòng tăng 0,268 với điều
kiện các yếu tố khác không đổi.
• Nhân tố hạn mức tín dụng:
Giả thuyết:
H0: Nhân tố hạn mức tín dụng không ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH khi
98
đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
H1: Nhân tố hạn mức tín dụng có ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH khi đến
vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
Theo bảng 3.4 giá trị Sig. = 0,038 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% do đó giả thuyết
H0 bị bác bỏ. Vậy nhân tố hạn mức tín dụng có ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH
khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
Hệ số β6 = 0,115 cho thấy nhân tố hạn mức tín dụng có dấu giống như kỳ vọng
và nếu mức đánh giá của KH tăng 1 thì sự hài lòng tăng 0,115 với điều kiện các yếu
tố khác không đổi.
• Nhân tố hình thức thu hồi vốn và lãi:
Giả thuyết:
H0: Nhân tố hình thức thu hồi vốn và lãi không ảnh hưởng đến sự hài lòng của
KH khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
H1: Nhân tố hình thức thu hồi vốn và lãi có ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH
khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
Theo bảng 3.4 giá trị Sig. = 0,000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 5% do đó giả thuyết
H0 bị bác bỏ. Vậy nhân tố hình thức thu hồi vốn và lãi có ảnh hưởng đến sự hài lòng
của KH khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
Hệ số β8 = 0,262 cho thấy nhân tố hình thức thu hồi vốn và lãi có dấu giống
như kỳ vọng và nếu mức đánh giá của KH tăng 1 thì sự hài lòng tăng 0,262 với điều
kiện các yếu tố khác không đổi.
Hệ số xác định đã hiệu chỉnh (Xin xem chi tiết phụ lục 2)
Bảng 3.5: Hệ số xác định
Nguồn: Nghiên cứu của tác giả tháng 04/2011
Hệ số xác định đã điều chỉnh (R2 đã hiệu chỉnh) = 0.809; cho thấy 80,9% sự
biến thiên mức hài lòng của KH khi đến vay vốn tiêu dùng tại TCB HCM được giải
thích bởi các nhân tố trong mô hình hồi quy, còn lại 19,1% sự biến thiên mức hài
R R2 R2 đã hiệu chỉnh
0.906 0.821 0.809
99
lòng là do các yếu tố khác tác động, nhưng vì do thời gian nghiên cứu có hạn nên
tác giả chưa điều tra đến.
Kiểm định sự phù hợp của mô hình (Xin xem chi tiết phụ lục 3)
Giả thuyết:
H0: β1 = β2 = β3 = β5 = β6 = β8 = 0
H1: β1 # β2 # β3 # β5 # β6 # β8 # 0
Theo bảng kết quả kiểm định ANOVA, Sig. = 0,000 < 5% nên bác bỏ giả
thuyết H0. Vậy, mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của KH khi đến vay
vốn tiêu dùng tại TCB HCM là phù hợp
Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến của mô hình (Xin xem chi tiết phụ lục 4)
Đa cộng tuyến là trạng thái trong đó các nhân tố độc lập có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau. Kết quả bảng 3.4 cho ta thấy, hệ số phóng đại phương sai VIF của các
nhân tố đều nhỏ hơn 10 nên các nhân tố không có hiện tượng đa cộng tuyến.
Kết luận: Như vậy, các yếu tố kiểm định của mô hình đều phù hợp với mô
hình tổng thể. Ban lãnh đạo TCB HCM có thể xem xét mô hình nâng cao sự hài
lòng, hướng vào nâng cao các yếu tố mà KH chú tâm đến nhằm ngày càng thu hút
được nhiều KH hơn nữa.
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả
Nhìn chung TCB HCM hoạt động kinh doanh rất hiệu quả, lợi nhuận qua các
năm đều cao. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây vấn đề nợ quá hạn và nợ xấu là
một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động của NH. Cần có những giải
pháp tập trung vào giảm nợ xấu và thu hồi nợ một cách triệt để.
3.2.2.1 Duy trì liên hệ thường xuyên với khách hàng
CVKHCN nên thường xuyên liên hệ với KH (trung bình 1lần/tháng) là cách
hiệu quả để có thông tin về tình hình tài chính của KH (như công việc, chức vụ,
địa chỉ công tác,... có thay đổi gì hay không. Trường hợp kinh doanh thì hoạt động
sản xuất kinh doanh hiện tại tiến triển như thế nào), thông tin về chổ ở, quan hệ
gia đình,... Khi CVKHCN nhận thấy có dấu hiệu cảnh báo gây bất lợi đến khả
100
năng trả nợ của KH hoặc có thể ảnh hưởng làm giảm giá trị TSBĐ, CVKHCN
hãy báo cáo với Ban lãnh đạo để tìm kiếm giải pháp, ngăn chặn tình trạng mất khả
năng trả nợ vay NH. Mặt khác, CVKHCN nên tái định giá TSBĐ lại (03 tháng
hoặc 06 tháng một lần), nếu giá trị tài sản giảm thì phải yêu cầu khách hàng bổ
sung tài sản đảm khác hoặc giảm dư nợ vay xuống nhằm đảm bảo an toàn tín dụng
cho Ngân hàng.
3.2.2.2 Thực hiện chính sách quản lý khoản vay an toàn, hạn chế
rủi ro
Đối với những khoản vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo, TCB HCM nên đề
nghị KH mua bảo hiểm thiệt hại về tài sản trong suốt thời gian vay, người thụ
hưởng là TCB HCM:
+ Tài sản đảm bảo là nhà ở, đất ở: mua bảo hiểm hỏa hoạn, chất nổ.
+ Tài sản đảm bảo là phương tiện đi lại (xe ô tô, xe buýt,...): mua bảo hiểm về
vật chất xe.
Ngoài ra, TCB HCM nên đề nghị những KH vay đã cao tuổi phải mua bảo
hiểm nhân thọ trong suốt thời gian vay.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo, CVKHCN và chuyên viên hỗ trợ trong
việc quản lý hồ sơ vay khách hàng: CVKHCN nên có một kế hoạch quản lý khách
hàng như: lập danh sách KH theo dõi thường xuyên, tránh tình trạng thiếu xót
dẫn đến tình trạng nợ quá hạn. Đồng thời, chuyên viên hỗ trợ có trách nhiệm lưu
giữ hồ sơ vay cẩn thận, rõ ràng, tránh thất lạc và có sự phối hợp với CVKHCN đôn
đốc khách hàng thu nợ đúng hạn.
TCB HCM cần thiết lập một trung tâm chuyên đào tạo các chuyên viên về
các sản phẩm của TCB HCM, bao gồm cả dịch vụ tín dụng và phi tín dụng.
Chương trình đào tạo nhằm khái quát quy trình, quy chế trong quá trình tác nghiệp
của TCB HCM. Mặt khác, TCB HCM nên thường xuyên tổ chức các lớp nghiệp
vụ nhằm nâng cao kiến thức, truyền đạt kinh nghiệm cho cán bộ trẻ.
101
Nâng cao tinh thần trách nhiệm cao trong công việc của từng chuyên viên,
triệt tiêu tư tưởng thờ ơ, làm việc thiếu trách nhiệm, thiếu nhiệt tình của từng
chuyên viên, hướng các chuyên viên đặt lợi ích của KH lên hàng đầu. Tuyên truyền
tác phong làm việc có kế hoạch, có tổ chức, mà trước tiên Ban Lãnh đạo phải làm
gương cho nhân viên của mình.
3.2.2.3 Cải tiến quy trình tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng là loại hình tín dụng có độ rủi ro lớn hơn tín dụng tài trợ
sản xuất kinh doanh, nên cần có biện pháp hạn chế tối thiểu rủi ro, đồng thời thu
được mức lợi nhuận cao nhất bằng việc xây dựng chi tiết những quy định, quy trình
tín dụng tiêu dùng của TCB HCM. Bên cạnh đó, dựa vào các tiêu chí đánh giá mức
hài lòng của KH, thực hiện tốt các mong muốn của KH để thu hút được nhiều KH
đến vay vốn tiêu dùng hơn, có thể thực hiện mục tiêu trên TCB HCM sẽ biến tín
dụng tiêu dùng thành một sản phẩm hấp dẫn của mình:
• Đơn giản hóa thủ tục cho vay
Sự phức tạp về thủ tục cho vay là nguyên nhân phần nào khiến KH e ngại việc
vay vốn, TCB HCM cần có chỉ đạo về giai đoạn làm thủ tục. Các chuyên viên phải
hướng dẫn tận tình cho KH về thủ tục của từng sản phẩm tín dụng một cách rõ ràng,
chi tiết, xem xét thủ tục đầy đủ, cố gắng tránh trường hợp bắt KH phải bổ sung hoặc
phải làm lại hồ sơ nhiều lần, điều này sẽ làm cho KH không hài lòng về dịch vụ của
NH.
• Lãi suất linh hoạt
Hiện nay cho vay đối với sản xuất kinh doanh thường có lãi suất thấp hơn lãi
suất vay tiêu dùng khoảng 2%/năm. Điều này là không phù hợp với thực tế vì mục
đích của vay tiêu dùng không phải để sinh lãi. Để xây dựng lãi suất hấp dẫn KH mà
lại phải hợp lý, vừa bù đắp được chi phí, vừa mang lại lợi nhuận thì TCB HCM nên
áp dụng mức lãi suất đa dạng cho từng loại KH, tạo được sự hài hoà cân đối giữa lợi
ích NH và lợi ích KH.
102
• Mức cho vay hợp lý và hấp dẫn
Tùy theo nhu cầu và khả năng trả nợ của KH mà TCB HCM ấn định mức dư
nợ cho vay đối với từng KH. Hiện nay, TCB HCM đã có chính sách cho vay không
có TSBĐ đối với CBCNV với mức cho vay tối đa là 200 triệu đồng, nhưng không
phải ai cũng được cấp hạn mức tối đa này mà tùy vào xếp hạng năng lực tín chấp
của từng KH. Như vậy, số tiền này khá nhỏ so với những nhu cầu của người vay nếu
họ dùng tiền vay với mục đích để mua đất xây nhà, xây sửa nhà cửa, mua các
phương tiện đi lại. Do vậy nhiều người có nhu cầu vay vốn nhưng nếu chỉ vay theo
mức mà TCB HCM giới hạn thì KH sẽ không vay nữa vì không những không đủ
tiền phục vụ cho nhu cầu của mình mà còn có thể mất nhiều thời gian giao dịch với
NH nếu chấp nhận vay. TCB HCM nên linh hoạt về mức cho vay đối với từng đối
tượng KH.
Đối với cho vay có tài sản đảm bảo mức cho vay tối đa là 70% giá trị tài sản
thế chấp. Trong một số trường hợp đặc biệt như sản phẩm cho vay mua ô tô thì TCB
HCM có thể cho vay lên đến 90% giá trị tài sản thế chấp. Đây là hạn mức khá hấp
dẫn nhưng thực tế giá trị TSBĐ do trung tâm định giá của TCB nên giá trị định giá
thường thấp. Một tài sản được đem làm thế chấp phải được xem xét ở 3 góc độ: thứ
nhất là tài sản đó phải thuộc quyền sở hữu của người vay; thứ hai là khả năng
chuyển đổi được; thứ ba là giá cả. Giá cả là yếu tố không ổn định, biến động theo thị
trường bởi vậy TCB HCM sợ có rủi ro về giá của tài sản thế chấp chỉ nên cho vay
50% giá trị để phòng tránh rủi ro. Tuy vậy, những tài sản có khả năng chuyển đổi
cao như trái phiếu, tín phiếu Chính phủ, sổ tiết kiệm rất an toàn thì TCB HCM cần
tăng mức cho vay để đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt hơn.
• Phương thức thu hồi nợ gốc và lãi vay không quá cứng nhắc
Phương thức tốt nhất là trả góp theo kỳ hạn nợ cụ thể như trả nợ theo tháng,
quý phù hợp với kỳ thu tiền bình quân của người vay: CBCNV lĩnh lương hàng
tháng, tiểu thương tiểu chủ thu tiền hàng ngày để việc kiểm tra sử dụng vốn vay và
khả năng trả nợ được thường xuyên liên tục.
103
Tuy nhiên đối với hình thức cấp khoản vay tiêu dùng không có TSBĐ đối với
CBCNV khi thực hiện thu hồi nợ gốc và lãi vay phát sinh nhiều khó khăn. Những
khó khăn này đã ảnh hưởng tới tiến độ mở rộng các khoản vay tiêu dùng không có
tài sản đảm bảo đối với CBCNV. Do vậy, để giải quyết những khó khăn đó NH nên
xem xét giải pháp về việc cấp khoản vay tiêu dùng thông qua người đại diện. Giải
pháp này được đưa ra trên cơ sở xác định rõ trách nhiệm và quyền lợi của các bên:
ngân hàng - đại diện của bên vay - người vay) cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa
các bên trong quá trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ tín dụng, giải ngân và thu nợ.
Người đại diện trong phương thức cấp tín dụng này thường là người ở đơn vị
có cán bộ nhân viên vay vốn, có trách nhiệm tập hợp các hồ sơ xin vay, tiến hành
thu nợ gốc và lãi và các trách nhiệm có liên quan khác. Để đảm bảo quyền lợi của
người đại diện, nhằm khuyến khích họ làm tốt trách nhiệm được giao, NH cần có
những ưu đãi như: hàng tháng trích thưởng theo % số lãi thực thu và hỗ trợ tiền tàu
xe trong các kỳ trả nợ, đồng thời có những chính sách ưu tiên khi người đại diện
cũng vay vốn tại NH như: được hưởng mức lãi suất ưu đãi, hạn mức cho vay cao
hơn,…
Tuy nhiên, TCB HCM cũng cần lưu ý về trách nhiệm của người đại diện theo
hình thức tín dụng này. Nếu phía NH không có sự giám sát và kiểm tra chặt chẽ thì
có thể dẫn đến tình trạng người đại diện lạm dụng sự tín nhiệm của NH để chiếm
đoạt tiền trả nợ của người vay, gây ảnh hưởng đến việc giải ngân và thu nợ của NH.
Vì thế, việc xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của mỗi bên tham gia rất quan
trọng và cần phải được xem xét kỹ càng, cần có hợp đồng rõ ràng giữa NH và người
đại diện phòng ngừa trường hợp chiếm đoạt sẽ có sự can thiệp kịp thời của pháp
luật.
• Tăng cường công tác theo dõi khoản vay.
Việc theo dõi và thu nợ chặt chẽ là công tác quan trọng trong hoạt động tín
dụng, góp phần hạn chế phát sinh nợ quá hạn giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của NH. CVKHCN cần mở sổ theo dõi hằng ngày từng KH (dư nợ, nợ
104
đến hạn thanh toán, nợ quá hạn gốc và lãi, gia hạn nợ, giãn nợ). Theo đó, CVKHCN
cần nhắc nhở KH về những khoản nợ sắp đến hạn thanh toán trước kỳ hạn thanh
toán một vài ngày thông qua việc gọi điện thoại cho KH (vì nhiều KH đủ khả năng
thanh toán nhưng do quên ngày thanh toán hoặc chưa ý thức được ảnh hưởng của nợ
quá hạn). Ngoài ra, CVKHCN có thể khuyến khích KH trả nợ trước hạn trong
trường hợp thời hạn trả nợ rơi vào thời gian KH có việc bận không thể đến thanh
toán nợ. Nếu thực hiện tốt thì sẽ hạn chế được nợ quá hạn phát sinh, khả năng thu
hồi nợ lớn.
- Từ việc kiểm tra tình trạng nợ của KH, CVKHCN cũng tìm hiểu nguyên
nhân gây ra nợ quá hạn để có thể đưa ra những hướng giải quyết phù hợp:
+ Đối với những khoản nợ vì lý do khách quan như thiên tai, bệnh tật,…làm
hoạt động kinh doanh KH bị đình trệ, dẫn đến không có nguồn thu nhập nên KH
không có nguồn trả nợ. TCB HCM nên tạo điều kiện giúp KH vượt qua khó
khăn, phục hồi kinh tế để trả nợ, CVKHCN có thể tư vấn cho KH cải tiến sản
xuất, sản phẩm làm ra có chất lượng hơn, mở rộng mạng lưới tiêu thụ,... Đối với
những KH có vấn đề về sức khỏe CVKHCN nên thường xuyên gửi lời thăm hỏi,
động viên KH sớm hồi phục sức khỏe và làm việc tốt, tuy chỉ là những công tác
nhỏ nhưng mang ý nghĩa lớn vì lúc này KH sẽ có niềm tin vào NH, hình ảnh của
TCB HCM trong con mắt KH ngày càng đẹp, ….
+ Đối với những khoản nợ khó có khả năng thu hồi, TCB HCM cần xem xét
kỹ nguyên do và có biện pháp mạnh tay hơn. Xử lý nợ bằng cách phát mãi
TSBĐ, nếu KH có biểu hiện gian lận, cố tình không trả nợ thì NH cần sớm đưa
hồ sơ đến cơ quan pháp luật để có biện pháp xử lý kịp thời tránh tổn thất cho
NH.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, Ngành có liên quan
Cần hoàn chỉnh hệ thống pháp luật tạo cơ sở pháp lý an toàn, đơn giản hoá các
thủ tục hành chính tạo môi trường thông thoáng thuận tiện cho hoạt động NH phát
triển.
105
Phát triển hoạt động của các phòng công chứng và cơ quan đăng ký giao dịch
đảm bảo giúp hoạt động Ngân hàng thuận tiện hơn, triển khai có hiệu quả về đăng
ký giao dịch bảo đảm và trước hết cần nâng cao năng lực hoạt động của các cơ quan
đăng ký, để tạo điều kiện cho người dân làm các thủ tục hành chính liên quan đến
bất động sản và vay vốn.
Chính phủ cần công bố các biện pháp quản lý kinh tế vĩ mô và thực thi nhất
quán, giúp các tổ chức tín dụng có định hướng và niềm tin vào chính sách.
Chính phủ cần đầu tư phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, phục vụ
đời sống người dân. Từ đó sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng
hoá - dịch vụ tiêu dùng, nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân ngày một tốt
hơn.
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần quan tâm hơn nữa công tác tuyên truyền hoạt động tiền tệ, tín
dụng, phổ biến sâu rộng, công khai, minh bạch, rõ ràng các thủ tục, cơ chế, hoạt
động Ngân hàng trên truyền hình, internet, báo,…giúp người dân và các tổ chức tín
dụng nắm rõ chủ trương chính sách.
Để kìm hãm lạm phát và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế thì NHNN tiếp tục thực
thi chính sách thắt chặt tiền tệ một cách linh hoạt và thận trọng.
Trên cơ sở theo dõi diễn biến tình hình kinh tế xã hội, thông qua công tác tổng
hợp thống kê, thường xuyên phân tích đánh giá đưa ra các dự báo hoặc ban hành các
văn bản chỉ đạo kịp thời, nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Nâng cao công tác kiểm toán đối với các tổ chức tín dụng, tăng cường giám sát
và xử lý nghiêm minh các trường hợp tổ chức tín dụng cố ý làm trái quy định gây
tác hại đến người tiêu dùng nói riêng và ảnh hưởng tiêu cực đến nền kinh tế đất
nước nói chung, để kịp thời phát hiện và xử lý các sai phạm trong hoạt động kinh
doanh của các tổ chức tín dụng, hướng đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng
đi vào hoạt động an toàn, tạo ra một “sân chơi” bình đẳng giữa các NH.
Hoàn chỉnh hệ thống các văn bản pháp quy sẽ tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho
106
hoạt động tín dụng tiêu dùng phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành hệ
thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm - dịch vụ của tín
dụng tiêu dùng, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với
hoạt động tín dụng tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm
bảo vệ quyền lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này.
3.3.3 Kiến nghị đối với Techcombank
Có chiến lược KH cụ thể để chỉ đạo các chi nhánh đến tiếp thị khai thác KH.
Đẩy mạnh hoạt động trực tiếp tìm kiếm KH, xây dựng chương trình tiếp xúc KH
thân thiện.
Đào tạo đội ngũ chuyên viên có trình độ chuyên môn tốt cùng với thái độ giao
dịch với khách hàng lịch sự, thân thiện, nhiệt tình. Đồng thời, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, luôn coi yếu tố con người là tiên quyết thành công.
Nâng cao công tác thẩm định và quản trị rủi ro tín dụng, giám sát việc nhắc nợ
KH của các chuyên viên, kiểm tra tình trạng nợ của KH và đôn đốc KH việc trả nợ
đúng hạn.
Hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin điều hành để có thể quản lý, kiểm soát
nội bộ một cách chặt chẽ.
Đẩy mạnh hơn nữa công tác ứng dụng các kỹ thuật - công nghệ mới và hiện
đại trong lĩnh vực NH.
Ngoài ra, tác giả xin đề xuất ý kiến đối với TCB HCM có thể xem xét mô hình
nâng cao sự hài lòng, hướng đến việc hoàn thiện và nâng cao các yếu tố làm cho KH
chưa hài lòng về các chuyên viên, từ đó có thể thu hút được KH đến với NH ngày
càng nhiều hơn.
107
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Nội dung chương 3 trình bày định hướng TCB HCM trong năm 2011, nhằm
có hướng đi vững chắc. Trong chương 3, tác giả trình bày các giải pháp mở
rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại TCB HCM, quán triệt tư
tưởng của Lãnh đạo cũng như công nhân viên về tầm quan trọng của tín dụng tiêu
dùng cá nhân. Từ đó, có những chiến lược hiệu quả khai thác tiềm năng dồi giàu
của thị trường này.
Đồng thời, tác giả sử dụng phần mềm tin học ứng dụng SPSS 16.0 để xử lý số
liệu, cụ thể là dùng mô hình hồi quy bội để nâng cao sự hài lòng của KH đến vay
vốn tiêu dùng tại TCB HCM.
108
KẾT LUẬN
Nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển, tín dụng tiêu dùng đã trở thành
mục tiêu chiến lược mang tầm quan trọng đối với các ngân hàng thương mại.
Mở rộng hoạt dộng tín dụng tiêu dùng tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần của người dân, thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng. Mặt khác,
tín dụng tiêu dùng giúp các nhà sản xuất – kinh doanh tăng quy mô sản xuất, tạo
điều kiện cho nền kinh tế phát triển.
Trước tình hình đó, bài báo đã đi sâu nghiên cứu tìm hiểu và phân tích hoạt
động tín dụng tiêu dùng ở Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
chi nhánh TP.HCM, để đưa ra những đánh giá về thực trạng mở rộng và nâng cao
hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh, đồng thời cho thấy hoạt động tín dụng
tiêu dùng chưa xứng với tiềm năng của TCB HCM. Thông qua quá trình nghiên
cứu, bài báo đã đạt được một số kết quả như sau:
Một là, hiểu rõ hơn về những vấn đề cơ bản về tín dụng tiêu dùng, nắm được
sự cần thiết của việc mở rộng tín dụng tiêu dùng tại các NHTM.
Hai là, thông qua tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tiêu
dùng tại TCB HCM để thấy được những kết quả đạt được như: trong những năm
gần đây chi nhánh đã có sự tăng trưởng về quy mô của tín dụng tiêu dùng, dư nợ tín
dụng tiêu dùng tăng lên theo từng năm. Thông qua hoạt động tín dụng tiêu dùng
Ngân hàng đã tạo được hình ảnh và lòng tin của mình đối với KH. Tuy nhiên bên
cạnh đó cũng có những hạn chế cần khắc phục, chất lượng tín dụng trong tín dụng
tiêu dùng còn chưa cao, vẫn còn tồn đọng nợ quá hạn, tuy con số không nhiều so
với tổng dư nợ tín dụng quá hạn nhưng Ban lãnh đạo TCB HCM cần xem xét và
khắc phục nguyên nhân chủ quan như hệ thống pháp lý về tín dụng tiêu dùng chưa
đầy đủ, sự cạnh tranh khốc liệt của các Ngân hàng bạn trong thị trường tài chính
tiền tệ.
Ba là, từ những thực trạng phân tích em đã mạnh dạn đưa ra giải pháp đối với
109
hoạt động tín dụng tiêu dùng tại TCB HCM và mong muốn đẩy mạnh được hiệu
quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài báo cáo với nỗ lực cao nhất nhưng do còn
nhiều hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về
tài liệu và thời gian nghiên cứu nên còn nhiều vấn đề cần phân tích kỹ hơn nhưng
em chưa làm được trong bài báo cáo này, nên rất mong nhận được sự góp ý, nhận
xét của các thầy cô, các anh chị cán bộ Ngân hàng, và những người có quan tâm đến
lĩnh vực Ngân hàng nói chung và lĩnh vực tín dụng tiêu dùng nói riêng để chuyên đề
có thể hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_mo_rong_va_nang_cao_hieu_qua_tin_dung_tieu_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_ky_thuong_viet_nam_chi_nhanh_thanh_pho_ho_chi_minh_7062.pdf