Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh bắc Hà Nội

Để nâng cao chất lượng cho vay đòi hỏi không chỉ cần phải có sự nỗ lực từ phía nhà nước và ngân hàng mà còn cần phải có sự nỗ lực không nhỏ từ các DNVVN - nhân tố trực tiếp mang lại rủi ro cũng như lợi nhuận cho ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả vay vốn cũng như chất lượng cho vay thì các DNVVN nên:  Nâng cao trình độ hiểu biết về hoạt động tín dụng Ngân hàng, quy trình, thủ tục vay vốn Ngân hàng: Thực tế nhiều trường hợp dự án, phương án kinh doanh của khách hàng hiệu quả nhưng do khách hàng không có khả năng lập dự án dẫn đến khách hàng mất nhiều thời gian giải trình, lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng. Vì vậy, các DNVVN cần hiểu và nắm được các quy định của Ngân hàng về điều kiện vay vốn, các thủ tục vay vốn để có thể rút ngắn được thời gian hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Doanh nghiệp cũng cần hiểu phương pháp lập dự án, phương án kinh doanh để có thể trình bày, giải trình lô gíc về các phương án, dự án khả thi của doanh nghiệp.

pdf82 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1559 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam - Chi nhánh bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho vay đối với loại hình doanh nghiệp này vẫn chưa thực sự tương xứng với khả năng của Ngân hàng.  Hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, Dư nợ cho vay đối với DNVVN thấp so với tổng Nguồn vốn huy động được, tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNVVN vẫn còn khá khiêm tốn. Mặc dù tiềm lực cho vay của CN là rất lớn nhưng chưa sử dụng được hết do quy trình cho vay cũng như các yêu cầu cao trong việc tài sản đảm bảo nên hiệu quả cho vay chưa đạt được mức tối ưu. 54  Nguy cơ phát sinh nợ quá hạn trong hoạt động cho vay đối với DNVVN là vẫn còn do ảnh hưởng từ Nợ nhóm 2. Mặc dù tỷ lệ Nợ quá hạn giảm đáng kể, và không có Nợ xấu vào năm 2012, nhưng việc Nợ nhóm 2 vẫn còn sẽ dẫn đến những hệ lụy xấu nếu không kịp thời theo dõi nguyên nhân và giải quyết triệt để.  Những thủ tục xin vay, quá trình cho vay còn quá rườm rà, nhiều cái không cần thiết nên làm chậm quá trình vay vốn và làm cho nhiều DNVVN không thể tiếp cận vốn kịp thời nên làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế 2.3.3.1 Từ phía Ngân hàng  Chính sách tín dụng của Ngân hàng: mặc dù đã được bổ sung, sửa chữa, nhưng so với yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong nước cũng như khu vực, trên thế giới thì đòi hỏi cần phải có sự hoàn thiện hơn nữa về cơ chế, thủ tục pháp lý và cải cách thủ tục hành chính theo hướng tinh giảm hơn nữa. Qui trình cho vay, thủ tục cấp tín dụng còn đôi chút rườm rà, làm chậm quá trình xét duyệt vay vốn, ảnh hưởng đến khả năng cho vay của Ngân hàng.  Hệ thống xếp hạng tín dụng của Ngân hàng chưa thể hiện được hết nội lực của khách hàng. Do việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng còn trong quá trình cải thiện nhiều, nên việc hoạt động trong thời gian qua vẫn còn những khó khăn, vướng mắc, chưa đánh giá đúng, thực chất được chất lượng tín dụng.  Chiến lược Marketing chưa được quan tâm đúng mức, chưa xây dựng được một bộ phận chuyên đảm nhiệm công tác Marketing. Việc quảng bá, giới thiệu sản phẩm của Ngân hàng, nhằm tăng uy tín cũng như thị phần của Ngân hàng thực hiện chưa được tốt, triệt để. Mặc dù vẫn giữ được quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống, nhưng Ngân hàng chưa tận dụng được hết uy tín, khả năng của mình để thu hút nhiều hơn nữa những khách hàng mới, tiềm năng đến với Ngân hàng.  Hình thức cho vay DNVVN chưa đáp ứng được hết các nhu cầu của DNVVN, các chính sách lãi suất, TSĐB chưa phù hợp với đặc điểm của các DNVVN nên doanh số cho vay vẫn chưa thể hiện hết được nguồn lực của Ngân hàng. Thu nhập từ cho vay DNVVN chưa cao, trong khi tiềm năng cho vay các DNVVN là rất lớn. 2.3.3.2. Từ phía khách hàng (DNVVN)  Phương án, chiến lược kinh doanh của các doanh nghiệp thường mang tính ngắn hạn, hoạt động kinh doanh chủ yếu theo mùa vụ, chạy theo số đông mà không có chiến lược phát triển lâu dài nên dễ thua lỗ, không mang lại hiệu quả cao, chưa đủ tính thuyết phục để có thể tiếp cận được với các nguồn vốn của Ngân hàng.  Trình độ kỹ thuật, khả năng làm việc của đội ngũ lao động tại các DNVVN còn chưa cao, năng lực lãnh đạo, điều hành, quản lý còn đôi chút bất cập. Bên cạnh đó tình Thang Long University Library 55 hình sản xuất kinh doanh của DNVVN thường không ổn định, khả năng cạnh tranh chưa cao, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc tiếp cận với nguồn vốn vay từ bên ngoài, để có thể tối đa hóa cơ cấu tài chính trong doanh nghiệp mình. Một số hiện tượng giả mạo giấy tờ làm thủ tục vay vốn vẫn còn, bị Ngân hàng phát hiện làm ảnh hưởng đến uy tín của các DNVVN khi giao dịch với Ngân hàng.  DNVVN do có quy mô Vốn chủ sở hữu thấp, giá trị tài sản cố định thấp, lại có nhiều tranh cãi về quyền sở hữu nên không đáp ứng được các yêu cầu về tài sản bảo đảm từ phía Ngân hàng. Khả năng tài chính cũng không được đảm bảo nên khó nhận được sự bảo lãnh từ Ngân hàng hay các tổ chức tín dụng khác.  Thiếu các báo cáo tài chính, báo cáo kinh doanh có tính minh bạch, độ an toàn cao. Khi các doanh nghiệp lập kế hoạch vay vốn thường làm đẹp các số liệu, báo cáo tài chính, để có thể được Ngân hàng cho vay nhanh chóng, thuận tiện, đôi khi gây khó khăn cho chính doanh nghiệp khi mà quy trình cho vay, quá trình thẩm định của Ngân hàng luôn chặt chẽ đối với bất kì doanh nghiệp nào.  Sự hiểu biết, nắm bắt thông tin của các DNVVN về các chính sách, quy trình cho vay, thủ tục và các điều kiện cần thiết khi vay vốn Ngân hàng còn yếu kém, sự hợp tác với ngân hàng còn chậm chạp. 2.3.3.3 Từ phía nền kinh tế  Nền kinh tế trong những năm vừa qua có nhiều biến động như: tốc độ lạm phát cao (ở mức 2 con số), chỉ số giá tiêu dùng CPI tăng, cùng với sự biến động liên tục của tỷ giá trên thị trường ngoại hối và lãi suất trên thị trường tiền gửi đã gây ra những khó khăn cho cả Ngân hàng và khách hàng muốn tiếp cận nguồn vốn của Ngân hàng. Ngoài ra, còn do một số nguyên nhân khác như: thiên tai, bão lụt, hệ thống pháp luật còn thiếu những chính sách để hỗ trợ doanh nghiệp phát triển nên số doanh nghiệp có thể vay vốn của Ngân hàng vẫn còn thấp.  Môi trường pháp lý chưa đầy đủ và đồng bộ, vẫn còn những vướng mắc trong việc cưỡng chế thi hành theo pháp luật gây trở ngại cho các hoạt động giao dịch tín dụng. Sự kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động của các DNVVN chưa thường xuyên và bộc lộ nhiều thiếu sót. Trường hợp các doanh nghiệp sau khi đăng kí thành lập đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động như một doanh nghiệp ma, nhưng các cơ quan chức năng chưa nắm bắt được hết. Quá trình xử lý sai phạm của các doanh nghiệp còn chưa triệt để, mới chỉ mang tính răn đe nên các tranh chấp vẫn thường xuyên xảy ra. 56 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THUƠNG - BẮC HÀ NỘI 3.1 Định hƣớng phát triển của Vietinbank- Bắc Hà Nội trong vài năm tới 3.1.1 Định hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Bắc Hà Nội trong những năm tới Việt Nam đã chính thức ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 11 - 1- 2007, đánh dấu mốc quan trọng của Việt Nam trên con đường hội nhập kinh tế thế giới. Đây là cơ hội tốt để các DNVVN của Việt Nam có điều kiện tiếp cận thị trường thế giới. Cùng với tiến trình hội nhập, thuế nhập khẩu và các rào cản phi thuế quan giảm. Việc giảm giá nguyên vật liệu nhập khẩu phục vụ chi phí đầu vào giúp các DN Việt Nam thuận lợi hơn trong việc đưa hàng hoá thâm nhập vào thị trường thế giới. Việt Nam được hưởng qui chế tối huệ quốc tại 164 nước trên thế giới nên nhiều ngành hàng, mặt hàng được miễn giảm thuế, xoá bỏ hạn ngạch. Đây là nguyên nhân cơ bản tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của các DNVVN; cạnh tranh trên thị trường tăng, tạo điều kiện thúc đẩy các DNVVN đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí để nâng cao sức cạnh tranh Bên cạnh những cơ hội đó, các DNVVN của Việt nam cũng không tránh khỏi những khó khăn, thách thức. Nguồn vốn đầu tư trong nước tại các DNVVN còn hạn chế, điều kiện nâng cấp và hiện đại hoá cơ sở vật chất rất thấp, khó có khả năng hội nhập sâu rộng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Như vậy, để các DNVVN có thể nắm bắt những cơ hội khi đất nước ta đã gia nhập WTO cần phải có sự hỗ trợ từ nhiều phía, đặc biệt là nguồn cung cấp tín dụng của ngân hàng thương mại. Vì vậy, các ngân hàng thương mại cần có những định hướng để phát triển hoạt động tín dụng đối với các DNVVN. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, trên cơ sở phân tích đánh giá thực tế tình hình cho vay bộ phận doanh nghiệp này, để nâng cao hiệu quả kinh doanh và an toàn vốn vay, NHCT Bắc Hà Nội đã đề ra định hướng trong hoạt động tín dụng đối với DNVVN như sau:  Quan tâm nhiều hơn tới bộ phận DNVVN. CN gắn tăng trưởng với kiểm soát chất lượng và đảm bảo tỷ trọng cho vay hợp lý, nâng cao tỷ trọng cho vay đối với các DNVVN ngoài quốc doanh. Trong điều kiện hiện nay, khi nhiều doanh nghiệp nhà nước đã và đang cổ phần hoá cho phù hợp với điều kiện kinh tế hiện đại, Chi nhánh cần tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đó vay vốn để góp phần nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh của họ. Như vậy, chất lượng tín dụng của Chi nhánh cũng được nâng cao do đa dạng hoá đối tượng cho vay.  Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với hoạt động cho vay DNVVN. Thang Long University Library 57  Chi nhánh cần có chính sách ưu đãi về lãi suất với khách hàng. Trong thời buổi cạnh tranh, các ngân hàng thương mại cổ phần không ngừng lôi kéo khách hàng với những ưu đãi về lãi suất, nếu Chi nhánh không đổi mới cho phù hợp sẽ không thể đứng vững trên thị trường.  Duy trì tỷ lệ nợ quá hạn ở mức thấp (dưới 0,5%) để nâng cao chất lượng tín dụng.  Chi nhánh cần cải thiện những quy định thủ tục rườm rà, phiền toái cho các doanh nghiệp khi tiến hành vay vốn.  Quan tâm nhiều hơn tới việc đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của Chi nhánh. Khi công nghệ ngân hàng ngày một hiện đại hơn, việc cập nhật cho cán bộ những kỹ năng mới là rất quan trọng. Có như vậy Chi nhánh mới hoạt động hiệu quả, bắt kịp với sự phát triển nhanh chóng của hệ thống các ngân hàng.  CN luôn đẩy mạnh công tác tiếp cận các DNVVN. Không chỉ quan tâm đến các khách hàng truyền thống mà Chi nhánh sẽ luôn quan tâm tìm kiếm cho vay các khách hàng là DNVVN mới đi vào hoạt động nhưng có khả năng kinh doanh hiệu quả.  Đẩy mạnh phát triển công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giảm thiểu rủi ro đồng thời tạo ra mạng lưới hoạt động rộng lớn, tiếp cận được nhiều đối tượng khách hàng DNVVN. 3.2 Các giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHCT Bắc Hà Nội Cho vay DNVVN là một trong số hoạt động mang lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy nhiên, do cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan cũng như từ phía nền kinh tế, ngân hàng và bản thân DNVVN đã làm cho hoạt động cho vay có nhiều rủi ro, chất lượng cho vay giảm sút, nền kinh tế chậm phát triển, doanh nghiệp sử dụng vốn không hiệu quả, lợi nhuận của ngân hàng giảm đáng kể. Vì vậy, để nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN, ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam nói chung và CN Bắc Hà Nội nói riêng cần phải: nỗ lực, chủ động và kiên quyết bằng mọi biện pháp giải quyết những tồn tại, mặt khác đẩy mạnh công tác tiếp thị tìm kiếm khách hàng, mở rộng các sản phẩm dịch vụ, tiếp tục tăng trưởng dư nợ, mở rộng cho vay với sự chon lọc khách hàng, các phương án, dự án sản xuất kinh doanh tốt, đủ điều kiện cho vay và đảm bảo chất lượng về tín dụng. Cụ thể: 3.2.1 Tăng cường hiệu quả huy động vốn Vietinbank nên đa dạng hóa hơn các hình thức huy động vốn. Hiện nay, tuy doanh số vốn huy động từ tiền gửi khách hàng của Vietinbank liên tục tăng nhưng tỷ trọng từ nguồn này lại giảm trên tổng nguồn vốn huy động. Nguyên nhân có thể là do việc cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng khác trên thị trường. Vì vậy, ngân hàng cần chú trọng nghiên cứu thị trường sâu hơn nữa, không chỉ nghiên cứu các đối tượng là 58 khách hàng mục tiêu mà còn cần phải nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh cùng những sản phẩm của họ để phát triển các sản phẩm của mình mang tính tiện ích cao. Bên cạnh đó, ngân hàng cần phát triển huy động vốn ở mục tiền gửi có kỳ hạn vì đây là nguồn vốn ổn định. Hiện nay, tiền gửi có kỳ hạn của Vietinbank chiếm khoảng 70% trong tổng tiền gửi khách hàng. Tuy tỷ lệ này không thấp nhưng cũng không cao so với mặt bằng chung của các ngân hàng hiện nay có thể vì chính sách lãi suất của ngân hàng chưa linh động so với các đối thủ cạnh tranh. Để huy động tiền gửi từ khách hàng, đặc biệt là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm thì ngân hàng cần có chính sách lãi suất và kỳ hạn linh động, hợp lý và nhiều tiện ích cho khách hàng gửi tiền. Hiện nay, một số ngân hàng cũng thực hiện chính sách lãi suất ưu đãi như lãi suất bậc thang, gửi tiền càng nhiều thì lãi suất càng cao, gửi tiền rút gốc linh hoạt. Ngoài ra, ngân hàng còn có các chương trình khuyến mại như chương trình “gửi tiền trúng nhà chung, trúng xe hơi”... để khuyến khích khách hàng gửi tiền. Ngoài ra, khách hàng đi gửi tiền luôn mong muốn các thủ tục đơn giản, thuận tiện, giao dịch viên hòa nhã, niềm nở... Vì vậy, ngân hàng cần đơn giản hóa các thủ tục giao dịch của mình mà vẫn tuân thủ đúng quy định của NHNN và bản thân ngân hàng. Tại các điểm giao dịch của mình, Vietinbank cần yêu cầu đội ngũ giao dịch viên của mình có thái độ tích cực khi làm việc với khách hàng. 3.2.2 Xây dựng chính sách cho vay phù hợp Chính sách tín dụng vừa phải phù hợp với đường lối phát triển của Nhà nước đồng thời đảm đảm bảo kết hợp hài hòa quyền lợi của người gửi, người đi vay và chính bản thân Ngân hàng. Muốn vậy, CN phải xây dựng chính sách cho vay trên cơ sở khoa học, phải đảm bảo khả năng sinh lời của các hoạt động cho vay, trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ pháp luật và chính sách của Nhà nước, đồng thời đảm bảo tính công bằng, hiệu quả trong hoạt động cho vay. Chính sách cho vay cần được tiếp tục hoàn thiện, đảm bảo vừa huy động được tiền gửi vào Ngân hàng ( đặc biệt là vốn ngắn hạn, là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn ) vừa đảm bảo NHTM kinh doanh có lãi, bảo toàn được vốn, khuyến khích được các DN tiếp cận được nguồn vốn của các Ngân hàng . Cụ thể như sau: - Chính sách lãi suất phù hợp với DNVVN : Hiện nay, tại CN đã áp dụng các mức lãi suất ưu đãi chung cho các loại hình DNVVN theo quy định của pháp luật, vẫn chưa có sự ưu đãi cụ thể cho một loại hình DN nào. Vì vậy để khuyến khích khách hàng vay vốn, ngân hàng nên đưa ra mức lãi suất linh hoạt theo lượng vốn vay của khách hàng, những khoản vay với khối lượng lớn nên áp dụng mức lãi suất thấp hơn. Ngân hàng nên mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh thông qua việc đưa ra một mức lãi suất Thang Long University Library 59 “mềm” hơn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có thể vay vốn của ngân hàng và sử dụng vốn để kinh doanh có lãi. - Mặc dù DNVVN là một loại hình DN có nhiều tiềm năng và vai trò quan trong trong phát triển kinh tế, tuy nhiên, CN vẫn chưa thật sự chú trọng nhiều vào loại hình DN này, vì vậy mà CN nên tiếp tục tăng tỷ trọng dư nợ cho vay đối với DNVVN nhằm hạn chế đầu tư quá nhiều vào các doanh nghiệp lớn với bộ máy cồng kềnh, trì trệ, khó quản lý. - Duy trì tỷ trọng cho vay ngắn hạn cao hơn tỷ trọng cho vay trung dài hạn nhằm giảm thiểu rủi ro, đồng thời vẫn đẩy mạnh tăng trưởng cho vay trung dài hạn để mở rộng quy mô tín dụng. - Một trong những nguyên nhân của việc các khoản nợ quá hạn không thu hồi được là do công tác thẩm định các tài sản đảm bảo tiền vay. Hiện nay, tại CN công tác thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay vẫn còn khá dễ dàng, các CBTD vẫn chưa có sự quan tâm tới vấn đề này. Hầu hết qúa trình thẩm định tài sản đảm bảo đều diễn ra nhanh chóng, không có sự đầu tư. Vì vậy, CN cần có những quy định cụ thể về thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay. Ngân hàng cần có sự thẩm định kĩ càng đối với tài sản thế chấp cả về giá trị thị trường và tính pháp lí để tránh tình trạng các doanh nghiệp dùng một loại tài sản đi thế chấp và vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau hoặc tài sản có giá trị thấp hơn so với giá trị trên giấy tờ. Tuy nhiên các thủ tục phải nhanh chóng tránh sự phiền hà, chậm trễ cho DNVVN. Hiện nay các doanh nghiệp đang phàn nàn rất nhiều về thủ tục công chứng quá phức tạp và tốn thời gian. Do đó ngân hàng cần có sự kết hợp với phòng công chứng để giảm bới một số thủ tục, thời gian và chi phí giao dịch. Chính sách cho vay của ngân hàng sau khi đã thống nhất cần phổ biến trong toàn đội ngũ cán bộ tín dụng. Việc xây dựng chiến lược, chính sách trong hoạt động cho vay sẽ tạo điều kiện cho mọi cán bộ Ngân hàng từ cấp quản lý điều hành đến cán bộ tác nghiệp nắm rõ được kế hoạch, mục tiêu, chiến lược của Ngân hàng trong hoạt động tín dụng. Có như vậy, việc thực hiện mới đem lại hiệu quả. 3.2.3 Xây dựng chính sách khách hàng linh hoạt Hiện nay, khi nền kinh tế phát triển tạo điều kiện cho các DNVVN thành lập và phát triển, vì vậy CN sẽ có nhiều khách hàng mới và truyền thống. Tuy nhiên, khách hàng mới sẽ mang lại nhiều rủi ro cho CN nhiều hơn khách hàng truyền thống. Nhưng thực tế CN lại không thật sự chú trọng tới công tác giữ chân khách hàng truyền thống, phân loại khách hàng tiềm năng và khách hàng mới. Vì vậy, Ngân hàng nên tiến hành phân loại khách hàng truyền thống, khách hàng tiềm năng và các đối tượng khách hàng khác để có những chính sách khách hàng hợp lý. Cần có các chính sách ưu đãi với những DN có uy tín và có hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả trên thị trường, 60 đồng thời có những chính sách thu hút thêm các DN mới. Vì vậy, chính sách tín dụng muốn hiệu quả cần chi tiết và cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng vì mỗi đối tượng lại cần có những hình thức áp dụng khác nhau: - Đối với các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống, hoạt động hiệu quả, ổn định, có chiến lược phát triển lâu dài thì ngân hàng cần có những chính sách, chế độ ưu đãi về lãi suất hay nới lỏng các điều kiện bảo đảm tiền vay. - Với những khách hàng là doanh nghiệp mới, ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng khả năng của khách hàng và có những chính sách mềm dẻo, hấp dẫn để doanh nghiệp trở thành một khách hàng trung thành của ngân hàng. - Với những khách hàng gặp khó khăn tạm thời trong sản xuất, Ngân hàng cần có những ưu đãi, các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích và tạo điều kiện tốt nhất cho họ vượt qua khó khăn trước mắt và trả nợ. - Ngân hàng cần chấm dứt quan hệ tín dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính, quản trị điều hành kém, sản xuất kinh doanh không hiệu quả. Để thực hiện điều này, CN cần xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá khách hàng cụ thể, thực hiện đầy đủ phương pháp tính điểm tín dụng để nâng cao hơn nữa hiệu quả cho vay của ngân hàng. Thực tế cho thấy, ứng dụng phương pháp tính điểm tín dụng cho phép giảm bớt chi phí và thời gian cho vay đối với DNVVN, do đó cho phép các TCTD mở rộng vốn vay với khách hàng, cho phép các NHTM xây dựng được quy trình thẩm định tín dụng chặt chẽ hơn qua đó kiểm soát tín dụng được chính xác hơn. Tính điểm tín dụng sẽ giúp giảm bớt sự phụ thuộc nặng nề của ngân hàng vào ký quỹ bằng việc đánh chủ DN hay nhà quản ký. Hiện nay, CN đã xây dựng được một hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng DN với nhiều chỉ tiêu như ngành, quy mô DN, khả năng sinh lời, quan hệ của DN với ngân hàng, ... Đây là việc làm hết sức quan trọng giúp ngân hàng đánh giá đúng các đối tượng khách hàng. Tuy nhiên để việc chấm điểm khách hàng được thực hiện đầy đủ, chính xác thì CN cần mở rộng các chỉ tiêu xếp hạng khách hàng thông qua các chỉ tiêu như NPV, IRR,.. nâng cao công tác thu thập và xử lý thông tin khách hàng. Do phần lớn các DNVVN thường có mối quan hệ chặt chẽ giữa chủ sở hữu với nhà quản lý DN nên ngân hàng cần tập trung phân tích các thông tin của cá nhân hơn là thông tin DN, cần xác định những chỉ tiêu quan trọng cho việc xếp hạng. Ngoài ra, CN cần tăng cường công tác tiếp thị, tìm hiểu khách hàng trên địa bàn để nghiên cứu, xây dựng mục tiêu kế hoạch đầu tư, kết hợp với tư vấn đầu tư để chủ động hơn nữa trong quan hệ tín dụng và khai thác khách hàng, lựa chọn và thu hút khách hàng làm ăn hiệu quả từ đó góp phần nâng cao hiệu quả cho vay tại CN. Thang Long University Library 61 3.2.4 Hoàn thiện quy trình vay vốn Một trong những nguyên nhân dẫn đến tâm lý e ngại của các DNVVN khi vay vốn ngân hàng là do thủ tục cho vay khá phức tạp, rườm rà. Để có thể tiếp cận với nguồn vốn tín dụng của ngân hàng, DNVVN phải tốn kém rất nhiều chi phí, tiền bạc và thời gian cho việc hoàn tất thủ tục vay vốn như xuất trình các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm, chi phí công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo Trong khi đó, DNVVN có nhu cầu vay vốn nhanh chóng để phục vụ kịp thời cho quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy, những thủ tục rườm rà của ngân hàng không chỉ gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình cấp tín dụng mà còn là rào cản rất lớn đối với DNVVN tiếp cận với nguồn vốn tín dụng. Trong tiến trình hội nhập WTO, sự cạnh tranh gay gắt trong lĩnh vực ngân hàng và nhu cầu vay vốn ngày càng đỏi hỏi thời gian thực hiện ngắn. Tuy nhiên, thực tế CN lại có quy trình vay vốn rườm rà, chiếm nhiều thời gian của các khách hàng, làm hạn chế hiệu quả của khoản vay đối với các DNVVN. Vì vậy, để các khoản cho vay được sử dụng một cách hiệu quả, thì Chi nhánh cần có những cải tiến trong quy trình, thủ tục vay vốn để DNVVN không bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh hiếm có. Đối với khách hàng truyền thống, CN nên cân nhắc và có quy trình cho vay gọn nhẹ, nhanh chóng. Còn khách hàng mới thì CN nên có những hướng dẫn cụ thể và giúp đỡ họ trong quy trình vay vốn để vốn vay có thể đến tay họ sớm nhất. Tuy nhiên, quy trình vay vốn có thể giảm bớt nhưng CN vẫn cần phải thẩm định khách hàng một cách cẩn thận, nhanh chóng để giảm bớt rủi ro tiềm ẩn về nợ quá hạn. 3.2.5 Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng Hệ thống thông tin, đặc biệt là hệ thống thông tin tín dụng có vai trò quan trọng và ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay. Vì vậy, để nâng cao chất lượng cho vay trước hết phải xây dựng và tổ chức tốt quá trình thu thập, xử lý, tổng hợp, khai thác và cung cấp thông tin nhằm góp phần phòng ngừa hạn chế rủi ro. Hiện nay, CN đang sử dụng hệ thống thông tin khách hàng khá tốt, tuy nhiên, để có thể nâng cao chất lượng cho vay thì CN cần phải hoàn thiện hơn nữa hệ thống thông tin khách hàng. Ngân hàng ra quyết định cho vay dựa trên cơ sở tổng hợp các thông tin pháp lý của khách hàng, năng lực tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, tình hình thị trường đối với sản phẩm của khách hàng, tình hình nền kinh tế và uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng đối với các tổ chức tín dụng cũng như quan hệ với đối tác kinh doanh. Việc ra quyết định trong điều kiện thiếu thông tin hay thông tin không chính xác cũng là một yếu tố tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Do đó cần xây dựng một bộ phận chuyên trách trong việc tổng hợp, phân tích, lưu trữ thông tin khách hàng và các thông tin kinh tế khác có liên quan. 62 Ngân hàng cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống mạng thông tin nội bộ để các bộ phận của ngân hàng có thể chia sẻ, sử dụng thông tin, trao đổi thông tin với nhau một cách nhanh chóng tiện lợi. Các bộ phận tín dụng, quản lý tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng có thể cung cấp cho nhau những thông tin có giá trị. Bộ phận tín dụng và quản lý tín dụng ở hội sở chính có thể dễ dàng nắm bắt tình hình của Chi nhánh. Để thu thập thông tin từ phía khách hàng DN, CN có thể thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau như: Thông qua trung tâm tín dụng CIC - một tổ chức trung gian đứng ra thu nhập, cung cấp và chia sẻ thông tin cho các tổ chức cho vay để lấy thông tin chính xác nhất về doanh nghiệp về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính, mối quan hệ tín dụng với các tổ chức khác. Thông tin từ khách hàng của doanh nghiệp: Ngân hàng có thể căn cứ vào các báo cáo tài chính, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh, các hợp đồng kinh tế để tìm hiểu về các đối tác trong kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đó có thể đánh giá khả năng tiêu thụ sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua luồng thông tin từ khách hàng của doanh nghiệp, Ngân hàng có thể nắm bắt được trình độ đội ngũ quản lý, năng lực tài chính, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông tin từ các cơ quan quản lý DNVVN, từ tổng cục thống kê, tổng cục thuế Đây là các nguồn thông tin rất có ích trong việc đánh giá kế hoạch kinh doanh, tình hình biến động của thị trường, ảnh hưởng đối với hoạt động của doanh nghiệp. Nhận thấy tầm quan trọng của công nghệ thông tin nên hiện nay các ngân hàng rất chú trọng đẩy mạnh ứng dụng lĩnh vực này trong hoạt động của mình. Để có thể bắt kịp với sự phát triển của hệ thống ngân hàng, Chi nhánh cần đầu tư phát triển công nghệ, hiện đại hoá hệ thống quản lý khách hàng, triển khai hệ thống hỗ trợ thông tin điều hành và các dịch vụ trực tuyến, đảm bảo thông tin được cập nhật trong toàn hệ thống. 3.2.6 Nâng cao công tác đánh giá rủi ro đối với DNVVN Thẩm định là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng đến quyết định cho vay, đồng thời ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DNVVN. Thực hiện tốt công tác thẩm định sẽ giúp Vietinbank đưa ra những quyết định nhanh chóng, chính xác về việc chấp nhận hay từ chối cho vay. Có thể nói, chất lượng công tác thẩm định của CN là khá tốt trong toàn hệ thống ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Công tác thẩm định luôn là ưu tiên hàng đầu trong quy trình cho vay. Mặc dù vậy, có nhiều nhân tố khách quan như tâm trạng của CBTD khi thẩm định, ... và chủ quan như có sự thiên vị trong quan hệ khách hàng,..cũng ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng cho vay. Vì vậy, CN cần có sự quan tâm hơn nữa trong quá trình thẩm định. Thang Long University Library 63 Khi thu thập thông tin tín dụng, cán bộ thẩm định cũng cần thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau, phải chọn lọc thông tin tránh những thông tin sai lệch. Ngân hàng cũng cần liên hệ thường xuyên với các cơ quan quản lý và các bên có liên quan đến các DNVVN để có thể cập nhật và nắm bắt tình hình của các DNVVN một cách nhanh chóng và chính xác nhất. Nội dung thẩm định cần được tiến hành đầy đủ, chính xác và khoa học. Trong quá trình thẩm định, không nên quá chú trọng đến một nội dung nào đó mà bỏ qua các nội dung khác. Cán bộ thẩm định tín dụng ngoài việc cần phân tích kỹ lưỡng về năng lực tài chính, giá trị tài sản đảm bảo của doanh nghiệp thì bên cạnh đó cũng cần đánh giá các yếu tố khác như: vị trí, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường; đánh giá năng lực quản lý, trình độ, kinh nghiệm của chủ doanh nghiệp. Ngoài ra, cần cũng cần tìm hiểu thông tin về thị trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng, việc tiêu thụ sản phẩm của khách hàng trên thị trường, xu hướng phát triển và những rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong quá trình kinh doanh. Những điều này là nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của các khách hàng doanh nghiệp, nó cho thấy được khả năng trả nợ của khách hàng. Khi công tác thẩm định được thực hiện một cách đúng quy trình và đầy đủ các nội dung nó sẽ trở thành một công cụ hữu hiệu cho việc giảm thiểu rủi ro cho vay. Công tác đánh giá rủi ro được thực hiện chủ yếu trong giai đoạn thẩm định tín dụng. Hoạt động đánh giá rủi ro không chỉ được thể hiện qua những đánh giá của cán bộ tín dụng về DN mà còn được hệ thống hóa thông qua bảng chấm điểm tín dụng của ngân hàng. Thông qua hệ thống chấm điểm tín dụng từ những thông tin khách hàng mà ngân hàng xếp loại khách hàng theo mức rủi ro tín dụng tiềm ẩn khác nhau. Điểm tín dụng là một trong những tiêu chí quan trọng xét cấp vốn. Hệ thống thông tin cũng sẽ thường xuyên chấm điểm khách hàng khi có thông tin cập nhật về khách hàng để đánh giá rủi ro tiềm ẩn của khách hàng. Có thể nói công tác đánh giá rủi ro khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng cho vay, đặc biệt là các DNVVN với đặc điểm phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Công tác đánh giá rủi ro đối với DNVVN cần thực hiện một cách chính xác để đưa ra những cảnh báo cho hoạt động vay. Đặc điểm của DNVVN vốn rất đa dạng về chủng loại và phong phú ngành nghề nên khi đưa ra các tiêu chí chấm điểm, cần hết sức chú ý mới có thể đánh giá được chính xác. Nếu không đưa ra các chỉ tiêu chính xác, điểm tín dụng sẽ không thể đặc trưng cho rủi ro tín dụng của DN. Ngoài ra, khi đánh giá rủi ro các DNVVN trong giai đoạn hiện nay, không thể bỏ qua bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Những dự báo về nền kinh tế sẽ tiếp tục khó khăn 64 hay phục hồi, cơ hội phục hồi của các ngành là những nhân tố tác động mạnh tới các DNVVN trong lĩnh vực đó. 3.2.7 Tăng cường công tác Marketing Trên thực tế, trong mấy năm gần đây, CN không có nhiều quan tâm trong hoạt động marketing, khách hàng đến với CN chủ yếu là những khách hàng truyền thống hoặc là những khách hàng có công ty gần địa điểm giao dịch của CN. Vì vậy, để thu hút nhiều khách hàng đến với ngân hàng, CN cần chú ý hơn tới hoạt động marketing của CN. Hoạt động marketing hiệu quả sẽ giúp cho nhiều doanh nghiệp biết tới Ngân hàng và nâng cao tính cạnh tranh của Ngân hàng so với các NHTM khác. Các khách hàng là những DNVVN thường chưa thật sự am hiểu về hoạt động cho vay cũng như quy trình cho vay vốn của ngân hàng nên thường ngần ngại sợ mất nhiều thời gian cho thủ tục vay ngân hàng. Vì vậy, để phát triển cho vay DNVVN Ngân hàng cần tăng cường quảng bá, giới thiệu mình với khách hàng. Ngân hàng cần thực hiện đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ Ngân hàng nói chung và các sản phẩm, dịch vụ cho DNVVN nói riêng. Ngân hàng cũng cần tìm hiểu nhu cầu thị trường, thái độ của khách hàng khi sử dụng dịch vụ Ngân hàng từ đó cải tiến sản phẩm và khai thác tối đa nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra, Vietinbank cũng cần nghiên cứu những sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao trên thị trường và đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Vietinbank cũng nên tổ chức những buổi hội thảo để tìm hiểu nhu cầu cũng như tình hình của các DNVVN, từ đó tạo cơ hội để các doanh nghiệp này tiếp cận dễ dàng hơn với nguồn vốn Ngân hàng. Cũng thông qua các buổi hội thảo, Ngân hàng chủ động lựa chọn và tìm kiếm khách hàng mới. Việc chủ động tìm kiếm khách hàng không chỉ giúp Ngân hàng mở rộng cho vay mà còn tạo cơ hội cho Ngân hàng có thể đến được với những khách hàng tốt, do đó nâng cao được chất lượng các khoản cho vay. 3.2.8 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Trong bất kỳ mọi lĩnh vực, đặc biệt là ngân hàng tài chính, yếu tố con người là quan trọng nhất. Trong hoạt động tín dụng, cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, ra quyết định cấp tín dụng và thu nợ đối với khách hàng. Do đó cán bộ tín dụng phải là người am hiểu khách hàng, nắm bắt tình hình tài chính, khả năng thanh toán của khách hàng kể cả hiện tại cũng như sau này, xác định tiềm năng phát triển và dự báo được những biến động trong tương lai. Đồng thời những biến động về kinh tế cũng như sự thay đổi các chính sách của chính phủ cũng tác động lớn đến hoạt động tín dụng, nên cán bộ tín dụng cũng cần am hiểu nhiều lĩnh vực khác chứ không chỉ riêng về ngân hàng. CN Bắc Hà Nội là một trog số ít CN của toàn hệ thống Thang Long University Library 65 Vietinbank có chất lượng đội ngũ nhân viên tận tình, năng động, linh hoạt và khá nghiêm chỉnh trong quá trình làm việc. Tuy nhiên, CN vẫn còn tồn tại những CBTD có tư cách đạo đức kém và các CBTD mới làm vẫn còn có nhiều thiếu sót. Vì vậy, Chi nhánh cần có chính sách đào tạo cán bộ thích hợp để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Cụ thể:  Tăng cường tuyển chọn những cán bộ tín dụng có trình độ, nghiệp vụ vững vàng, có tư cách đạo đức và khả năng giao tiếp tốt.  Chi nhánh thường xuyên bồi dưỡng cán bộ để nắm bắt kịp thời với những thay đổi của luật, công nghệ Đồng thời cần trang bị cho đội ngũ cán bộ tín dụng những hiểu biết sâu rộng trên mọi lĩnh vực kinh tế để có thể mở rộng hoạt động cho vay tới mọi ngành nghề.  Sau khi đào tạo, Chi nhánh cần tạo điều kiện để cán bộ tín dụng có thể vận dụng những kiến thức đó vào công việc để khai thác có hiệu quả công nghệ kỹ thuật mới.  Tổ chức nhiều chương trình đào tạo hợp tác với các ngân hàng trong nước và các tổ chức quốc tế để giúp cán bộ có thể học hỏi được thêm nhiều kinh nghiệm trong việc thẩm định và quản lý công tác cho vay.  Chi nhánh cần động viên tinh thần làm việc của cán bộ tín dụng thông qua các hình thức tăng lương, thưởng, tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, thể thao, giải trí. Đối với các cán bộ tín dụng làm việc hăng hái, nhiệt tình, đạt nhiều thành tích cần có chế độ khen thưởng. Đồng thời có biện pháp kỷ luật những cán bộ thoái hoá biến chất, có hành vi tiêu cực gây tổn hại tới uy tín và tài sản của ngân hàng.  Xử lý nghiêm túc các cán bộ vi phạm quy chế: Bên cạnh các đãi ngộ CN cần đề ra những hình thức xử lý thích đáng nhằm ngăn chặn CBTD ngay từ trong suy nghĩ. Khi phát hiện sai phạm cần xác định rõ sai phạm thuộc về ai, mức độ chịu trách nhiệm của những người liên quan, ràng buộc trách nhiệm của những người liên quan để cùng nhắc nhở và thực hiện theo quy định. 3.2.9 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát Công tác kiểm tra, kiểm soát là công tác quan trọng để xác định xem khách hàn có đủ khả năng trả nợ đúng hạn, có sử dụng tiền vay đúng mục đích. CN đã có những công tác kiểm tra theo đúng quy trình nhưng chất lượng của các cuộc kiểm tra còn thấp, do các CBTD chỉ nhận thông tin từ các khách hàng mà chưa có những cuộc kiểm tra thực tế tới các xưởng, công ty của khách hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hơn nữa. Bởi vì hiện nay, tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, các phân tích tài chính doanh nghiệp cho thấy một bộ phận lớn các DNVVN đều ở mức thấp hơn tiêu chuẩn cho vay. Vì vậy, Ngân hàng phải thường xuyên theo dõi quá trình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn 66 vay của doanh nghiệp để hạn chế rủi ro mất vốn. Đồng thời, việc kiểm tra, kiểm soát thường xuyên sẽ giúp cán bộ ngân hàng nắm được nguồn thu của khách hàng, nắm được biến động bất thường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó có biện pháp xử lý khách quan và chính xác. Ngân hàng cũng phải thường xuyên đánh giá lại các khoản cho vay, phát hiện kịp thời các khoản cho vay cần xử lý để đưa ra những biện pháp đối phó thích hợp. 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và Nhà nước  Chính phủ cần ban hành hệ thống các văn bản pháp lý đầy đủ, đồng bộ. Hiện nay trong hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng và các lĩnh vực có liên quan như các quy định về đất đai, quy định về bảo đảm tiền vay còn có nhiều kẽ hở, thiếu sót. Vì vậy, việc hoàn thiện các hệ thống văn bản pháp luật là điều cần thiết. Từ đó, hoạt động cho vay được thực hiện một cách bài bản, rõ ràng, đảm bảo an toàn khách quan hơn đồng thời sẽ giảm thiểu rủi ro do hoạt động cho vay NHTM đem lại.  Cần tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp. Nhà nước cần có biện pháp đối với những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, yếu kém để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Đối với những doanh nghiệp giữ vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực ngành nghề thì Nhà nước có thể có nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp làm ăn thua lỗ.  Cần có biện pháp kinh tế (như phạt hành chính, ...) buộc các doanh nghiệp phải chấp hành đúng Pháp lệnh kế toán thống kê, thực hiện tốt công tác duyệt quyết toán và kiểm tra theo chế độ quy định để đảm bảo tính pháp lý và nguồn số liệu cung cấp cho Ngân hàng.  Mặc dù đã thành lập các quỹ để hỗ trợ vốn cho các DNVVN như Quỹ hỗ trợ DNVVN, quỹ đầu tư phát triển địa phương,... tuy nhiên, chất lượng hoạt động của các quỹ còn kém do thủ tục rườm rà, nhiều giai đoạn. Vì vậy, Chính phủ cần có những biện pháp thích hợp để phát huy tối đa hiệu quả của các quỹ này, xây dựng và giảm thiểu các thủ tục rườm rà, không cần thiết, hỗ trợ đúng và kịp thời cho các DN thật sự cần vốn nhưng không có đủ điều kiện vay vốn ngân hàng.  Nâng cao chất lượng quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN: tình trạng chung là các DNVVN là vốn ít, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý hạn chế, có dự án kinh doanh khả thi nhưng không đủ điều kiện để tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng mà phải vay vốn từ các nguồn phi chính thức với lãi suất cao. Vì vậy, mặc dù Nhà nước đã thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN để hỗ trợ DNVVN tiếp cận vốn tín dụng, tuy nhiên chất lượng của các quỹ vẫn còn yếu và bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót. Vì Thang Long University Library 67 vậy, để nâng cao chất lượng cũng như để phát huy tốt hiệu quả của quỹ bảo lãnh tín dụng, nhà nước có thể tham khảo mô hình hoạt động sau:  Mô hình hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng: trong giai đoạn đầu, nước ta cần xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng dưới hình thái tổ chức tài chính nhà nước. Việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng phải phù hợp với định hướng chiến lược phát triển kinh tế nói chung và đặc điểm phát triển DNVVN nói riêng. Hệ thống quỹ bảo lãnh tín dụng cho các DNVVN cần được hình thành theo mô hình quỹ bảo lãnh tín dụng trung ương và một số CN phân theo vùng lãnh thổ gắn liền với khu vực tập trung các DNVVN. Quỹ nên là các tổ chức trung gian giữa nhà nước và DN, là một định chế tài chính phi lợi nhuận nằm trong hệ thống giám sát của ngân hàng Nhà nước VN.  Đối tượng phục vụ của quỹ bảo lãnh tín dụng: đó là các DNVVN hoạt động trong tất cả các lĩnh vực. Những DN này có dự án khả thi, có đủ điều kiện vay vốn các NHTM nhưng chưa có đủ tài sản thế chấp, cầm cố. Qũy bảo lãnh cho các DN mới thành lập cũng như đang hoạt động kinh doanh, quỹ sử dụng nguồn vốn của mình để bảo lãnh các món vay ngắn hạn, trung và dài hạn.  Nguyên tắc và mức bảo lãnh: quỹ chỉ bảo lãnh cho các dự án khả thi đã được tổ chức tín dụng thẩm định là có hiệu quả nhưng chủ đầu tư không có tài sản thế chấp, cấp bảo lãnh thực hiện theo cơ chế cộng đồng trách nhiệm và phân chia rủi ro. Điều đó có nghĩa là trong quan hệ vay vốn, DN phải có tối thiểu 20% vốn tự có cho dự án. Quỹ chỉ bảo lãnh cho 80% còn lại. Khi DN không trả được nợ cho ngân hàng thì quỹ thanh toán 70% số tiền cam kết bảo lãnh còn ngân hàng chịu rủi ro 30%.  Điều kiện nhận được bảo lãnh: DNVVN thành lập và hoạt động theo pháp luật VN, có dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh không có nợ đọng về thuế, không có nợ quá hạn tại các TCTD và các tổ chức kinh tế khác. DN phải nộp phí bảo lãnh tính trên số dư nợ thực tế của khoản vay được bảo lãnh. Mức bảo lãnh cho một khách hàng không quá 500 triệu đồng đối với quỹ bỏa lãnh trung ương và không quá 300 triệu đồng với quỹ bảo lãnh địa phương. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý hành chính, ban hành các văn bản, quy chế, chính sách chỉ đạo và hướng dẫn hoạt động của các ngân hàng thương mại. Để tạo môi trường cho vay thông thoáng đối với các DNVVN, Ngân hàng nhà nước cần ban hành quy định rõ ràng thống nhất về bảo đảm tiền vay, quy chế cho vay phù hợp với thành phần kinh tế này. Trong điều kiện ra nhập WTO, DNVVN có nhiều cơ hội để phát triển. Tuy nhiên, với năng lực tài chính nhỏ, DNVVN khó có thể vượt qua các điều kiện vay vốn của ngân hàng để tiếp cận nguồn vốn ngân hàng. Do đó, Ngân hàng nhà nước cần nghiên cứu cơ chế, đơn giản hoá thủ tục cho vay đối với các DNVVN 68 đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh để bộ phận doanh nghiệp này có thể sử dụng được vốn tín dụng ngân hàng. Để hỗ trợ cho các NHTM trong việc thu thập tìm kiếm thông tin, Ngân hàng nhà nước cần hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng, nâng cao hiệu quả của trung tâm thông tin tín dụng CIC từ khâu nhập dữ liệu đến việc lưu trữ xử lý và cung cấp số liệu để đảm bảo thông tin được chính xác tin cậy và kịp thời. Nhờ đó, quy trình thẩm định khách hàng của NHTM được thực hiện dễ dàng, hiệu quả, góp phần giảm thiểu rủi ro tín dụng. Nâng cao chất lượng thanh tra, giám sát đối với các NHTM để bảo đảm hoạt động tín dụng diễn ra lành mạnh. Ngân hàng Nhà nước cần kiên quyết xử lý các sai phạm của NHTM để nâng cao chất lượng tín dụng, đồng thời thường xuyên cập nhật thông tin để hỗ trợ xử lý kịp thời, tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong hoạt động tín dụng của NHTM. Ngân hàng Nhà nước cần thực thi có hiệu quả các công cụ của chính sách tiền tệ để đảm bảo vận hành an toàn. Thực thi chính sách lãi suất và tỷ giá linh hoạt theo quan hệ cung cầu, phù hợp với cơ chế thị trường và sức mua thực tế của đồng tiền. Môi trường kinh tế vĩ mô nói chung và hệ thống các chính sách tiền tệ nói riêng có ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Ngân hàng Nhà nước với tư cách là cơ quan ban hành và thực thi chính sách tiền tệ cần có sự chủ động hơn nữa trong việc xây dựng và hoạch định chính sách tiền tệ để các Ngân hàng thương mại có cơ sở xây dựng chính sách phát triển của mình phù hợp với chính sách tiền tệ trong từng giai đoạn. 3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam 3.3.3.1 Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Ban hành chế độ nghiệp vụ cụ thể Hiện nay, NHCT đã có chế độ nghiệp vụ khá cụ thể và phù hợp với tình hình kinh doah của toàn hệ thông ngân hàng. Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động, NHCT Việt Nam cần phải tiếp tục hoàn chỉnh và ban hành các chế độ nghiệp vụ cụ thể, đảm bảo ngắn gọn, chuẩn xác, định rõ được trách nhiệm của từng cán bộ tín dụng đến trưởng, phó phòng kinh doanh và giám đốc sao cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và chế độ DNVVN quy định. Kịp thời đưa ra những văn bản hướng dẫn chi tiết các quyết định của NHNN áp dụng trong toàn hệ thống NHCT. - Thường xuyên kiểm tra hoạt động của các đơn vị thành viên trong hệ thống NHTC Việt Nam Hoạt động của NHCT Việt Nam mang tính thống nhất và tập trung cao độ trong toàn hệ thống, vì vậy nếu một đơn vị thành viên trong hệ thống hoạt động kinh doanh không có hiệu quả sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh chung của toàn hệ Thang Long University Library 69 thống. Do đó, NHCT Việt Nam phải thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các mặt nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của các đơn vị thành viên trong hệ thống nói chung và Chi nhánh NHCT Bắc Hà Nội nói riêng. Trong công tác thanh tra kiểm soát cần phải có đội ngũ cán bộ là người am hiểu sâu rộng nghiệp vụ ngân hàng, có phẩm chất đạo đức tốt và phải được đào tạo thêm các kiến thức bổ trợ khác như nghiệp vụ thanh tra, pháp luật, quản lý nhà nước,để kịp thời uốn nắn những sai sót, đưa hoạt động của các đơn vị thành viên được thống nhất theo đúng qui trình nghiệp vụ, thể chế của NHCT cũng như của Ngành, đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của các Chi nhánh trong toàn hệ thống. - Chú trọng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ ngân hàng. Hiện nay, NHCT Việt Nam đã có trung tâm đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ nên để giải quyết những trình độ bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới trong nền kinh tế thị trường cần phải: Tăng cường mở thêm các lớp học tập, bồi dưỡng nghiệp vụ trong ngành cũng như ngoài ngành với đội ngũ giảng viên có trình độ giỏi và kinh nghiệm trong giảng dạy. Thường xuyên tổ chức kiểm tra tay nghề về các mặt nghiệp vụ nhất là nghiệp vụ tín dụng với cán bộ làm công tác tín dụng (đội ngũ quyết định sự thành bại trong kinh doanh của ngân hàng). 3.3.3.2 Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Bắc Hà Nội Thực tế hiện nay, CN đã thực hiện khá tốt các quy định cũng như quy tắc chung trong hoạt động cho vay đối với DNVVN, tuy nhiên, CN cần nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động cho vay bằng việc thực hiện tốt các giải pháp riêng của CN. Cụ thể là: - Thứ nhất, Ban lãnh đạo cần phải xây dựng được chiến lược kinh doanh, am hiểu tình hình kinh tế thị trường cũng như môi trường chung trong kinh doanh để quyết định cho vay đầu tư đúng đắn, nhất là đối với DNVVN. - Thứ hai, sau khi có chiến lược kinh doanh rồi, yêu cầu tổ chức thực hiện tốt các công việc như thẩm định khách hàng vay vốn một cách toàn diện, thực hiện lựa chọn, sàng lọc khách hàng theo ngành nghề kinh doanh, đảm bảo đối tượng khách hàng – DNVVN có dự án phương án có tính khả thi và phải xác định được mức độ cho vay đầu tư phương dự án thế nào, hiệu quả mang lại ra sao, thực hiện kiểm tra giám sát vốn vay đúng quy định định kỳ, thường xuyên, đảm bảo vốn cho vay đúng đối tượng, kiểm soát được vốn vay nhằm thu hồi nợ vay đúng hạn. Trong kinh doanh ngân hàng, việc không để phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu là rất khó. Điều này đỏi hỏi người lãnh đạo phải sâu sát, nắm bắt được các khách hàng để có các giải pháp đúng đắn khi có vấn đề xảy ra. Những trường hợp khách hàng có khó khăn, ngân hàng phải biết cách tư vấn tìm ra hướng giải quyết nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng và lợi ích của ngân 70 hàng. Trong từng trường hợp cụ thể, CN cần có các giải pháp và những bước đi thích hợp để thu hồi nợ. Khi giải quyết nợ quá hạn và nợ xấu CBTD phải dựa trên trên tắc: Giải quyết hài hoà, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng thoát khỏi khó khăn và tiếp tục trả nợ ngân hàng, điều này là hết sức quan trọng. 3.3.4 Kiến nghị đối với các DNVVN Để nâng cao chất lượng cho vay đòi hỏi không chỉ cần phải có sự nỗ lực từ phía nhà nước và ngân hàng mà còn cần phải có sự nỗ lực không nhỏ từ các DNVVN - nhân tố trực tiếp mang lại rủi ro cũng như lợi nhuận cho ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả vay vốn cũng như chất lượng cho vay thì các DNVVN nên:  Nâng cao trình độ hiểu biết về hoạt động tín dụng Ngân hàng, quy trình, thủ tục vay vốn Ngân hàng: Thực tế nhiều trường hợp dự án, phương án kinh doanh của khách hàng hiệu quả nhưng do khách hàng không có khả năng lập dự án dẫn đến khách hàng mất nhiều thời gian giải trình, lỡ cơ hội kinh doanh của khách hàng. Vì vậy, các DNVVN cần hiểu và nắm được các quy định của Ngân hàng về điều kiện vay vốn, các thủ tục vay vốn để có thể rút ngắn được thời gian hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Doanh nghiệp cũng cần hiểu phương pháp lập dự án, phương án kinh doanh để có thể trình bày, giải trình lô gíc về các phương án, dự án khả thi của doanh nghiệp.  Chấp hành nghiêm túc các quy định kế toán, kiểm toán: Hiện nay, việc thực hiện công tác kế toán chưa được các doanh nghiệp vừa và nhỏ quan tâm đúng mức. Báo cáo tài chính của một số doanh nghiệp còn sơ sài, hạch toán không đúng hoặc không đầy đủ, thiếu minh bạch.  Thực hiện các điều kiện về đảm bảo tiền vay: Một trong những điều kiện mà doanh nghiệp vừa và nhỏ thường không đáp ứng được khi vay vốn ngân hàng, đó là điều kiện đảm bảo tiền vay. Vì vậy, các doanh nghiệp cần chủ động chuẩn bị các hồ sơ, các bước thực hiện bảo đảm tiền vay trước khi đến vay vốn ngân hàng. Ngân hàng cũng cần có hướng dẫn cụ thể cho doanh nghiệp trong việc bổ sung, hoàn thiện các bước để thực hiện bảo đảm tiền vay đa dạng kết hợp các hình thức bảo đảm tiền vay.  Nâng cao năng lực cạnh tranh: Các DNVVN không nên quá lệ thuộc vào lợi thế về chi phí lao động thấp bởi yếu tố này thiếu tính bền vững đồng thời doanh nghiệp phải chịu thiệt thòi. Ngay sau khi xâm nhập thị trường, các doanh nghiệp cần nhanh chóng xây dựng lợi thế cạnh tranh bằng sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Để đạt được lợi thế này đòi hỏi các doanh nghiệp phải có thông tin thị trường, có khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới trang thiết bị và công nghệ hiện đại, xây dựng lực lượng lao động có chuyên môn và lành nghề; có như vậy thì hoạt động sản xuất kinh doanh của DN mới đạt hiệu quả cao. Các doanh nghiệp cần đẩy mạnh xuất khẩu, tập trung vào phát triển công nghiệp nhẹ. Thang Long University Library KẾT LUẬN Sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế nước ta đứng trước nhiều cơ hội và thách thức. DNVVN sẽ có điều kiện mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình, DNVVN còn gặp không ít khó khăn, nhất là khó khăn về vốn để đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động , cạnh tranh trên thị trường thế giới. Đây là cơ hội cho các ngân hàng thương mại phát triển hoạt động cho vay của mình với bộ phận doanh nghiệp này. Trong thời gian qua, Vietinbank – Chi nhánh Bắc Hà Nội đã xác định phương hướng đúng đắn và sự cố gắng không ngừng của tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên, Chi nhánh NHCT Bắc Hà Nội đã đạt được nhiều kết quả tốt trong việc nâng cao chất lượng cho vay. Tuy nhiên bên cạnh đó chất lượng cho vay đối với DNVVN của Chi nhánh cũng còn một số hạn chế cần khắc phục. Để nâng cao hiệu quả và chất lượng cho vay DNVVN đòi hỏi toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo phải chủ động khắc phục khó khăn, không ngừng trau dồi nghiệp vụ và rèn luyện đạo đức nghề nghiệp. Trong phạm vi kiến thức cũng như thời gian còn hạn chế, bài viết này mới chỉ đề cập tới một số vấn đề cơ bản nhằm đạt mục tiêu nghiên cứu và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo cũng như những ý kiến góp ý từ thầy cô để khóa luận hoàn chỉnh hơn. Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Đỗ Thị Minh Thùy DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2011, 2012. 2. Báo cáo tổng hợp dư nợ của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2011, 2012. 3. PGS.TS Mai Văn Bạn (năm 2011), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB tài chính, trang 40. 4. Jean Pierre Cling, Mireille Razatindrakoto, (2009), “World Bank”[ Ngân hàng thế giới ], Xuất bản lần 1, Nhà xuất bản Tri thức. 5. TS. Nguyễn Thị Kim Thanh, (2010), “Vai trò của công nghệ ngân hàng trong chiến lược phát triển Ngân hàng giai đoạn 2010-2020”, Tạp chí Ngân hàng, tháng 5 6. Website www.sbv.gov.vn, quyết định số 18/2007 QĐ-NHNN ngày 25/4/2007, adf.ctrl-state=qy2jt0g6b_4&_afrLoop=2493166900141600 7. Website Vietinbank, Chương trình cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ, www.vietinabank.vn, 8. Website: www.cafef.vn, lap-lai-201310251252143972ca34.chn 9. Website:www.hcmshare.com, xuat-ban/Tap-chi-Cong-nghe-Ngan-hang-so-91-thang-10-2013-89 10. Website:www.vanbanchinhphu.vn, ode=view&org_group_id=2&type_group_id=0&category_id=0 Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa17767_3468.pdf
Luận văn liên quan