Hoạt động của ngân hàng chính là hình ảnh phản ánh cho tình hình nền kinh tế
của đất nước. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, vai trò của ngân hàng
ngày càng được đề cao. Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung
và chất lượng tín dụng cho vay nói riêng là điều vô cùng quan trọng. Hay nâng cao
chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của ngân hàng, và xu thế phát
triển của nền kinh tế. Trong tín dụng nói chung, thì cho vay ngắn hạn lại rất quan
trọng, nhất là trong bối cảnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, cũng như
Agribank chi nhánh huyện Quảng Điền-Thừa Thiên Huế.
Qua nội dung nghiên cứu với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quảng
Điền-Thừa Thiên Huế”, chúng ta có thể thấy được hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng đang diễn ra khá tốt. Hoạt động tín dụng, đặc biệt là chất lượng cho vay ngắn hạn
của Chi nhánh ngày càng được nâng cao hơn, đem lại nhiều kết quả thiết thực, khả
quan, góp phần giúp cho người dân có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, ổn định
cuộc sống; góp phần tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hoá cho xã hội, góp phần
thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển.
Để đạt được kết quả nêu trên là nhờ sự đoàn kết nỗ lực không ngừng của toàn thể
Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên Ngân hàng, luôn quyết tâm hoàn thành công
việc một cách tốt nhất. Cùng với phong cách phục vụ ân cần, vui vẻ theo phương châm
lấy hiệu quả hoạt động của khách hàng làm mục tiêu phát triển của mình.
NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Điền ngày càng tạo được lòng tin của khách hàng
giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng hơn. Hy vọng rằng trong năm 2014
này, NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Điền sẽ ngày càng cho thấy những bước chuyển
mình tích cực và ổn định hơn nữa để phần nào góp phần cho sự tồn tại và phát triển
vững chắc của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và đánh dấu cho sự phục hồi của nền
kinh tế đất nước.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Quảng điền – Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o nhân viên lập hợp đồng tín dụng
Không cho vay thì thông báo
cho KH biết
Kế toán
Ghi nhận, lưu giữ hồ sơ
Mở sổ cho vay
Thủ quỹ
Giải ngân cho KH
Trư
ờng
Đạ
i họ
c
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 36
- Nếu cho vay thì NH cùng KH lập hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm tiền
vay (trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản);
- Khoản vay vượt quyền phán quyết thì thực hiện theo quy định hiện hành của
NHNo&PTNT Việt Nam;
- Nếu không cho vay thì thông báo cho KH biết.
Hồ sơ khoản vay được Giám đốc ký duyệt cho vay được chuyển cho kế toán
thực hiện nghiệp vụ hạch toán kế toán, thanh toán, chuyển thủ quỹ để giải ngân cho
KH (nếu cho vay bằng tiền mặt).
Thời gian thẩm định cho vay:
- Các dự án trong quyền phán quyết: Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc
đối với cho vay ngắn hạn kể từ khi NH nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và
thông tin cần thiết của KH theo yêu cầu của NHNo&PTNT Việt Nam, NH phải quyết
định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay đối với KH.
- Các dự án, phương án vượt quyền phán quyết:
Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay ngắn hạn kể từ
khi NH nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp lệ và thông tin cần thiết của KH theo
yêu cầu của NHNo&PTNT Việt Nam, NH nơi cho vay phải làm đầy đủ thủ tục
trình lên NH cấp trên. Trong thời gian không quá 5 ngày làm việc đối với cho vay
ngắn hạn kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, NH cấp trên phải thông báo chấp thuận
hoặc không chấp thuận.
2.3.2. Chất lượng cho vay ngắn hạn của NH
2.3.2.1. Tình hình chung về hoạt động cho vay ngắn hạn của NH
Trong tình hình kinh tế có nhiều khó khăn như hiện nay, việc luôn cố gắng giữ
chân những KH truyền thống và thu hút thêm những KH tiềm năng là việc làm hết sức
cần thiết đối với mỗi NH. Tại Agribank Quảng Điền, cho vay ngắn hạn luôn là một
trong những hoạt động chủ yếu của NH, dư nợ cho vay (DNCV) ngắn hạn luôn chiếm
một tỷ trọng cao trong tổng DNCV.Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 37
Bảng 2.4: Tình hình cho vay ngắn hạn của NH giai đoạn 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 2012/2011 2013/2012
GT % GT % GT % GT % GT %
Tổng DSCV 245.025 100 273.840 100 346.687 100 28.815 11,76 72.847 26,60
DSCV ngắn hạn 153.386 62,6 91.706 33,5 130.354 37,6 -61.680 -40,21 38.648 42,14
Tổng DSTN 210.695 100 270.950 100 285.357 100 60.255 28,6 14.407 5,32
DSTN ngắn hạn 128.103 60,8 98.626 36,40 110.719 38,8 -29.477 -23,01 12.093 12,26
Tổng DNCV 170.125 100 173.015 100 234.345 100 2.890 1,70 61.330 35,45
DNCV ngắn hạn 86.129 50,63 79.209 40,58 98.845 42,18 -6.920 -8,03 19.636 24,79
( Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Điền)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy được tình hình cho vay ngắn hạn của NH trong
giai đoạn vừa qua không thật sự ổn định. Năm 2012 đánh dấu cho sự khởi đầu của khó
khăn nền kinh tế đất nước, hoạt động cho vay ngắn hạn có sự sụt giảm khá lớn so với
năm 2011. Từ các con số về doanh số cho vay (DSCV), doanh số thu nợ (DSTN) và
dư nợ cho vay (DNCV) ngắn hạn đều phản ánh khá rõ, cụ thể DSCV ngắn hạn năm
2012 giảm đến 61.680 triệu đồng (tương ứng giảm 40,21%) so với năm 2011, DSTN
ngắn hạn giảm 29.477 triệu đồng (giảm 23,01%) và dư nợ ngắn hạn giảm 6.920 triệu
đồng (giảm 8,03%) so với năm trước đó. Đồng thời, tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong
tổng cho vay cũng suy giảm rất lớn. Tuy nhiên, bước sang năm 2013, với sự điều
chỉnh hợp lý của lãnh đạo NH nên hoạt động cho vay ngắn hạn có bước tăng trưởng
hết sức mạnh mẽ. Trong năm này, nền kinh tế vẫn chưa cho thấy nhiều điều tích cực
nên rất nhiều DN cũng không dám đi vay vốn để đầu tư dài hạn mà chỉ tiến hành vay
vốn ngắn hạn để điều hòa hoạt động SXKD bởi lẽ rủi ro mà cho vay ngắn hạn mang lại
thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn. Cụ thể năm 2013, DSCV và DNCV ngắn
hạn đều tăng trên 24% so với năm 2012, DSTN cũng tăng trưởng tốt với hơn 12%. Từ
sự chuyển biến cho vay ngắn hạn trong giai đoạn trên, nó đã một phần phản ánh xu
hướng hoạt động của NH chuyển dịch sao cho phù hợp với bối cảnh nền kinh tế như
thế nào.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 38
Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng cho vay và mục đích sử dụng
Bảng 2.5. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn theo đối tượng cho vay và
mục đích sử dụng 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
GT Tỷ trọng (%) GT Tỷ trọng (%) GT Tỷ trọng (%)
DNCV ngắn hạn 86.129 100 79.209 100 98.845 100
Theo đối tượng cho vay (ĐTCV)
- Tổ chức 22.538 26,17 22.723 28,69 25.335 25,63
- Dân cư 63.591 73,83 56.486 71,31 73.510 74,37
Theo mục đích sử dụng (MĐSD)
- Tiêu dùng 37.259 43,26 32.653 41,22 40.962 41,44
- SXKD 48.870 56,74 37.556 58,78 57.883 58,56
( Nguồn: Phòng kinh doanh NHNo&PTNT Quảng Điền)
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn theo ĐTCV và MĐSD
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
70000
80000
2011 2012 2013
Tổ chức Dân cư
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 39
Địa bàn hoạt động của chi nhánh NH Agribank Quảng Điền là vùng đất chú
trọng nông-ngư nghiệp, cùng bối cảnh nền kinh tế đang rất khó khăn nên KH vay vốn
chiếm phần lớn là dân cư hộ gia đình chứ không phải là các tổ chức DN. Trong giai
đoạn này, cho vay dân cư hộ gia đình luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cơ cấu cho
vay ngắn hạn, đều chiếm hơn 70% DNCV ngắn hạn của NH và vẫn chưa thấy có dấu
hiệu sụt giảm. Bởi thế mà hoạt động cho vay tiêu dùng có tỷ trọng cũng tương đối cao
trong khi nhu cầu và lượng vốn vay tiêu dùng thì thường không lớn bằng vay vốn phục
vụ SXKD. Tuy nhiên, nhu cầu vay vốn SXKD dự đoán sẽ có bước phát triển tốt hơn
trong thời gian tới bởi nền kinh tế đang cho thấy dấu hiệu phục hồi. Các DN đang cố
gắng xây dựng một số phương án SXKD khả thi hơn, phù hợp hơn rồi dần dần họ sẽ
ngày càng tiếp cận gần hơn với nguồn vốn vay của NH.
Cơ cấu dư nợ ngắn hạn phân theo TSĐB
Bảng 2.6. Cơ cấu dư nợ ngắn hạn theo TSĐB 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
GT Tỷ trọng(%) GT
Tỷ trọng
(%) GT
Tỷ trọng
(%)
DNCV ngắn hạn 86.129 100 79.209 100 98.845 100
- Có TSĐB 63.271 73,46 61.852 78,09 77.369 78,27
- Không TSĐB 22.858 26,54 17.357 21,91 21.476 21,73
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu dư nợ cho vay ngắn hạn theo TSĐB
Trư
ờng
Đạ
i h
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 40
TSĐB là cơ sở quan trọng cho NH trong việc có ra quyết định cho vay hay
không. Vì thế, dư nợ ngắn hạn trong cho vay có TSĐB luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu
trong cơ cấu cho vay là điều hiển nhiên ở mỗi NH. Và ở chi nhánh Agribank Quảng
Điền cũng vậy, cho vay có TSĐB luôn chiếm trên 75% tổng DNCV ngắn hạn. Không
những vậy, trong bối cảnh kinh tế hiện nay thì việc cho vay tiềm ẩn rất nhiều rủi ro,
cho nên cho vay có TSĐB còn tiếp tục chiếm phần lớn trong DNCV nói chung và cho
vay ngắn hạn nói riêng.
Nhìn nhận một cách tổng quan cho thấy, tình hình cho vay ngắn hạn của NH giai
đoạn 2011-2013 phản ánh đúng thực trạng của nền kinh tế. Sự thiếu ổn định là điều
không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, trong hoạt động cho vay ngắn hạn vẫn có nhiều điều
tích cực như dư nợ tăng trưởng trở lại và chiếm một tỷ trọng cao trong tổng DNCV,
NH cũng đã dần thu hút được ngày càng đông các nhà đầu tư từ DN xin vay vốn với
mục đích SXKD của mình, đó là những điều cần phải tiếp tục phát huy mạnh mẽ hơn
nữa trong thời gian tới đây.
2.3.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NH
Thực hiện chỉ đạo trực tiếp của NHNo&PTNT Việt Nam, trong những năm qua
Agribank chi nhánh Quảng Điền-Thừa Thiên Huế đã thực hiện nghiêm chỉnh quy định
của NHNN, quy chế, quy trình cho vay của Agribank Việt Nam. Bên cạnh việc nỗ lực
mở rộng quy mô cho vay, chi nhánh NH đã cố gắng nâng cao hiệu quả và chất lượng
các khoản vay bằng việc thực hiện đầy đủ và nghiêm túc hơn các điều kiện về quy
trình kiểm tra, giám sát,... trong hoạt động cho vay ngắn hạn. NH đã tiếp cận và đặt
quan hệ được với những KH lớn, xây dựng quan hệ lâu dài và đưa KH dần trở thành
KH truyền thống của NH. Điều này chứng tỏ hiệu quả và chất lượng cho vay ngắn hạn
đã được nâng cao hơn, thể hiện ở việc cung cấp vốn kịp thời, chính xác, hiệu quả cho
KH mà còn tạo được niềm tin đối với KH. Cũng từ đó mà KH có thể tin tưởng và kinh
doanh hiệu quả, thực hiện trả nợ gốc, lãi đầy đủ và đúng hạn cho NH. Chúng ta sẽ
điểm qua một số chỉ tiêu định lượng về cho vay ngắn hạn của NH:
Trư
ờng
Đại
học
K n
h tế
Hu
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 41
a. Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn
Chỉ tiêu về tăng trưởng DNCV ngắn hạn tuyệt đối và tương đối phản ánh mức
tăng trưởng quy mô trong hoạt động cho vay của NH.
Bảng 2.7. Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cho vay ngắn hạn của NH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
2012/2011 2013/2012
Số tiền
Tỷ lệ tăng
giảm (%)
Số tiền
Tỷ lệ tăng
giảm(%)
DNCV
ngắn hạn
86.129 79.209 98.845 -6.920 -8,03 19.636 24,79
Qua số liệu trên, ta thấy DNCV ngắn hạn của NH trong năm 2012 có sự sụt giảm
đột biến lên đến 6.920 triệu đồng, tương ứng giảm 8,03% so với năm 2011, điều này
phản ánh đúng tình hình kinh tế bắt đầu lâm vào khó khăn lúc bấy giờ. Bước sang năm
2013, nhận thức khó khăn trong SXKD, hầu hết các nhà đầu tư đều không dám mạo
hiểm mở rộng quy mô nên chỉ có nhu cầu vay vốn ngắn hạn để tiêu dùng hoặc là bù
đắp thiếu hụt tài chính nên DNCV ngắn hạn có xu hướng tăng lên trở lại, 19.636 triệu
đồng tương ứng tăng 24,79% so với năm 2012. Qua đây, ta có thể thấy hoạt động cho
vay ngắn hạn trong thời gian này không thật sự ổn định bởi sự ảnh hưởng mạnh mẽ
của nền kinh tế nói chung và sự khủng hoảng tài chính nói riêng.
b. Nhóm chỉ tiêu phản ánh độ an toàn
- Chỉ tiêu cho vay ngắn hạn có TSĐB
Bảng 2.8. Chỉ tiêu cho vay ngắn hạn có TSĐB của NH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DNCV ngắn hạn có TSĐB 63.271 61.852 77.369
DNCV ngắn hạn 86.129 79.209 98.845
Tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB (%) 73,46% 78,09% 78,27%
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 42
Như đã đề cập đến hoạt động cho vay có TSĐB trong mục tình hình chung của
cho vay ngắn hạn thì có thể khẳng định ở Agribank Quảng Điền, cho vay ngắn hạn có
TSĐB luôn là hoạt động chủ yếu với hơn 70% DNCV ngắn hạn. Và dĩ nhiên là không
có gì bất ngờ trong bối cảnh kinh tế hiện nay đòi hỏi phải có tính an toàn cao. Vậy với
tỷ lệ cho vay ngắn hạn có TSĐB cao như thế thì nợ quá hạn ngắn hạn của NH trong
giai đoạn này có được cải thiện hơn không. Chúng ta sẽ cùng phân tích chỉ tiêu nợ quá
hạn ngắn hạn.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn ngắn hạn
Bảng 2.9. Chỉ tiêu dư nợ ngắn hạn quá hạn của NH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DNCV ngắn hạn quá hạn 3.587 2.312 1.649
DNCV ngắn hạn 86.129 79.209 98.845
Tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn (%) 4,16% 2,92% 1,67%
Bảng 2.9 cho thấy, dư nợ ngắn hạn của NH ngày càng sụt giảm. Đây là dấu hiệu
đáng mừng cho NH. Mặc dù phải đối diện với rất nhiều thách thức khó khăn của nền
kinh tế nhưng NH vẫn nỗ lực hết sức để giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay nói
chung và cho vay ngắn hạn nói riêng. Điều này cho thấy công tác thẩm định dự án cho
vay của cán bộ tín dụng của NH là khá tốt và khả năng tiếp cận KH tiềm năng ngày
càng tiến bộ hơn. Đồng thời cũng cần phải đề cao khả năng quản lý nợ tín dụng sau
khi giải ngân cho KH để có thể thu hồi nợ kịp thời, tránh tình trạng tỷ lệ nợ quá hạn
tăng cao. Điều đó khẳng định chất lượng cho vay ngắn hạn của NH ngày càng được
nâng cao.
- Chỉ tiêu nợ xấu ngắn hạnTrư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 43
Bảng 2.10. Chỉ tiêu nợ xấu ngắn hạn của NH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Nợ xấu 1.135 842 893
DNCV ngắn hạn 86.129 79.209 98.845
Tỷ lệ nợ xấu ngắn hạn (%) 1,32% 1,06% 0,9%
Với mức độ rủi ro thấp hơn so với cho vay trung và dài hạn nên tỷ lệ nợ xấu cho
vay ngắn hạn tương đối thấp và càng suy giảm so với các năm trước. Mặc dù trong bối
cảnh chung rất nhiều NH gặp phải một tỷ lệ nợ xấu khá cao nhưng riêng chi nhánh NH
Agribank Quảng Điền vẫn đứng vững và nỗ lực hết sức trong việc kiềm chế tình trạng
nợ xấu đang bùng nổ. Với địa bàn hoạt động cho vay chú trọng nông-ngư nghiệp thì sẽ
không tồn tại quá nhiều rủi ro so với ngành công nghiệp và dịch vụ. Cụ thể, năm 2012
tỷ lệ nợ xấu giảm từ 1,32% xuống còn 1,06%, năm 2013 mặc dù DNCV ngắn hạn tăng
mạnh nhưng tỷ lệ nợ xấu cũng tiếp tục giảm còn 0,9%. Một dấu hiệu hết sức tích cực
cho NH ngày càng phát huy tính hiệu quả trong hoạt động cho vay của mình, từ khâu
thẩm định phương án kinh doanh của KH, khả năng tiếp cận KH và khả năng thu hồi
nợ. Đây có vẻ là điều bất ngờ so với rất nhiều NH khác trong tình trạng bùng nổ nợ
xấu như hiện nay, điều này phản ánh chất lượng ngày càng tốt hơn của hoạt động cho
vay ngắn hạn của NH.
c. Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn
Tỷ lệ này phản ánh khả năng sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn, qua đó cho
thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của NH.Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 44
Bảng 2.11. Chỉ tiêu mức sinh lời của cho vay ngắn hạn của NH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Lợi nhuận cho vay ngắn hạn 4.978 4.792 6.711
DNCV ngắn hạn 86.129 79.209 98.845
Mức sinh lời (%) 5,78% 6,05% 6,79%
Biểu đồ 2.3. Mức sinh lời cho vay ngắn hạn
Qua bảng 2.11 và biểu đồ 2.3, có thể thấy hoạt động cho vay ngắn hạn của NH
đang diễn ra tương đối tốt, thể hiện qua mức sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn.
Tỷ lệ sinh lời ngày càng tăng lên qua từng năm. Mặc dù DNCV ngắn hạn thì chưa cho
thấy sự ổn định nhưng mức sinh lời thì vẫn cứ tiếp tục tăng cao, phản ánh một phần
tình hình hoạt động kinh doanh của NH đang diễn ra khá tích cực bởi cho vay ngắn
hạn là một phần nguồn thu chủ yếu của NH. Qua đó, một lần nữa cho thấy chất lượng
cho vay ngắn hạn được nâng cao qua thời gian.
d. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn
Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn phản ánh tốc độ chu chuyển vốn ngắn hạn
của NH. Vòng quay này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chu kỳ sản xuất của KH, kỳ
thu tiền bình quân, hiệu quả hoạt động SXKD và thiện chí trả nợ của KH. Do vậy tùy
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 45
thuộc vào từng ngành nghề kinh doanh của KH, vòng quay vốn cho vay ngắn hạn có
thể khác nhau.
Bảng 2.12. Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay ngắn hạn của NH
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
DSTN ngắn hạn 128.103 98.626 110.719
DNCV ngắn hạn bình quân 67.092 82.669 89.027
Vòng quay vốn cho vay ngắn hạn 1,91 1,19 1,24
Với hơn 70% ngành kinh doanh chủ yếu là nông-ngư nghiệp nên vòng quay vốn
cho vay ngắn hạn của NH không quá cao. Và điều này còn hợp lý hơn nữa bởi bối
cảnh kinh tế như hiện nay. Dựa vào bảng 2.12, có thể thấy năm 2012 vòng quay vốn
cho vay ngắn hạn có xu hướng chậm lại bởi lẽ đây là năm đầu tiên bắt đầu sự khủng
hoảng tài chính, cụ thể giảm từ 1,91 xuống còn 1,19 vòng. Nắm bắt được tình hình,
NH đã có những sự điều chỉnh trong chính sách cho vay nên vòng quay vốn ngắn hạn
đang dần có dấu hiệu nhanh hơn qua năm 2013, với 1,24 vòng. Đây là một tín hiệu
khởi sắc để NH tiếp tục hướng tới những nét khả quan hơn trong năm 2014.
2.4. Đánh giá chất lượng cho vay ngắn hạn của NH Agribank Quảng Điền
giai đoạn 2011-2013
2.4.1. Những kết quả đạt được
Trước hết có thể nói với việc chỉ đạo trực tiếp của hệ thống NHNo&PTNT Việt
Nam, chi nhánh Agribank Quảng Điền-Thừa Thiên Huế đã luôn nỗ lực và cố gắng
thực hiện tốt mọi chỉ tiêu đặt ra, thực hiện một cách nghiêm chỉnh những quy định của
NHNN, quy trình và chính sách cho vay trong Sổ tay tín dụng chung. Không chỉ cố
gắng mở rộng quy mô cho vay, Agribank Quảng Điền còn tìm mọi biện pháp để nâng
cao hiệu quả và chất lượng cho vay ngắn hạn bằng việc thực hiện đầy đủ, bài bản,
nghiêm túc hơn các điều kiện và kiểm soát cho vay.
Về chất lượng cho vay ngắn hạn, có thể thấy những kết quả mà NH Agribank
Quảng Điền đã đạt được trong thời gian qua:
Trư
ờ g
Đạ
i ọ
Kin
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 46
Thứ nhất, về quy mô hoạt động cho vay ngắn hạn
Hoạt động cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng cao trong cơ cấu cho vay
của NH. Mặc dù gặp một chút khó khăn trong năm 2012 do ảnh hưởng kinh tế nhưng
bước sang năm 2013, quy mô cho vay ngắn hạn cho thấy sự phục hồi và tăng cao với
tốc độ tăng trưởng dư nợ 24,79% so với năm 2012. Điều này đánh giá cao tầm nhìn
của Ban lãnh đạo NH trong việc nắm bắt thời thế kinh tế để phản ứng kịp thời với
những chính sách hợp lý hơn. Qua đó góp phần mở rộng quy mô hơn nữa trong hoạt
động cho vay ngắn hạn.
Thứ hai, về độ an toàn trong hoạt động cho vay ngắn hạn
Có thể thấy trong giai đoạn này, rất nhiều NH đang đứng trước rất nhiều vấn đề
về nợ quá hạn, nợ xấu tăng cao nhưng riêng Agribank Quảng Điền thì vẫn cho thấy sự
điều chỉnh hợp lý. Nợ xấu và nợ quá hạn ngắn hạn nó phản ánh tính an toàn hay độ rủi
ro mất vốn từ đồng vốn cho vay ngắn hạn của NH. Như đã phân tích ở trên, tình hình
nợ quá hạn và nợ xấu của NH vẫn đang được kiểm soát tương đối tốt và ngày càng cho
thấy sự sụt giảm, đó là dấu hiệu đáng mừng. Trong năm 2013, nợ quá hạn ngắn hạn
của NH chỉ chiếm 1,67% DNCV ngắn hạn, nợ xấu chỉ còn 0,9%, một con số rất khả
quan trong bối cảnh hiện nay. Mặt khác, cơ cấu cho vay ngắn hạn có TSĐB luôn
chiếm trên 70% DNCV cũng là một chỉ tiêu phản ánh độ an toàn trong đồng vốn cho
vay ngắn hạn của NH. Nhìn chung, tất cả đều cho thấy chất lượng ngày càng được
nâng cao của hoạt động cho vay ngắn hạn. Điều này đạt được phản ánh khả năng thẩm
định dự án của cán bộ tín dụng, khả năng tiếp cận KH tiềm năng và công tác thu hồi
nợ rất tốt của chi nhánh NH.
Thứ ba, về khả năng sinh lời của đồng vốn cho vay ngắn hạn
Cho vay ngắn hạn luôn là hoạt động chủ yếu của NH, mang lại nguồn thu nhập
tương đối lớn. Trong 3 năm qua, với quy mô cho vay không ngừng được mở rộng,
cùng với nợ quá hạn được kiểm soát tốt đã tạo điều kiện cho lợi nhuận cho vay ngắn
hạn cũng không ngừng được tăng lên. Nhìn vào biểu đồ 2.3, ta có thể dễ dàng thấy
được mức sinh lời của cho vay ngắn hạn vẫn đang ở mức khá cao và không có dấu
hiệu suy giảm. Năm 2013 mức sinh lời tăng đến 6,79% so với 5,78% năm 2011.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
i h
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 47
Thứ tư, về vòng quay vốn cho vay ngắn hạn
Với đối tượng KH nông-ngư nghiệp là chủ yếu thì vòng quay vốn cho vay ngắn
hạn không thật sự cao nhưng có dấu hiệu tăng dần qua thời gian cũng là một nét tích
cực góp phần tạo nên hiệu quả của cho vay ngắn hạn. Và chúng ta hứa hẹn trong thời
gian tới, vòng quay vốn cho vay ngắn hạn còn không ngừng tăng nhanh hơn nữa để
tăng tính linh hoạt hơn cho đồng vốn ngắn hạn, góp phần nâng cao chất lượng cho vay
ngắn hạn NH.
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động cho vay ngắn hạn của
Agribank Quảng Điền
Từ phía Ngân hàng
Tình trạng thiếu thông tin
Trên địa bàn huyện Quảng Điền, hầu hết các hộ gia đình và tổ chức kinh doanh
đều làm nông-ngư nghiệp mang tính mùa vụ, cho nên NH sẽ gặp khó khăn trong việc
xác định chính xác khả năng thu nhập hàng tháng của họ là bao nhiêu. Như vậy trong
điều kiện không nắm bắt được đầy đủ, chính xác các thông tin về KH thì rủi ro xảy ra
là điều khó tránh khỏi.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng phụ thuộc quá nhiều vào khả năng đánh giá của
cán bộ tín dụng
Thực tế ở Agribank Quảng Điền, để thực hiện một món vay thì cán bộ tín dụng là
người thực hiện tất cả các công đoạn từ A đến Z. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông
tin về KH vay vốn, phân tích đánh giá KH, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp các tài liệu
các tài liệu KH cung cấp, phân tích tính khả thi, khả năng trả nợ của phương án, kiểm
tra, phân tích về biện pháp bảo đảm tiền vay, về tính pháp lý, giá trị và khả năng xử lý
TSĐB khi cần thiết... Với quá nhiều công việc thì trách nhiệm của cán bộ tín dụng là
rất lớn và có trường hợp họ sẽ thực hiện cho vay mà không tránh được mọi khiếm
khuyết. Bởi vì một dự án, một hợp đồng vay vốn liên quan đến rất nhiều lĩnh vực nên
cán bộ tín dụng không phải lúc nào cũng am hiểu hết. Đồng thời, số lượng cán bộ tín
dụng của NH chưa nhiều, với mức dư nợ như hiện nay thì mỗi cán bộ tín dụng phải
quản lý hàng chục tỉ đồng dư nợ, cường độ làm việc là rất lớn.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 48
Chất lượng công tác thẩm định chưa cao, trình độ cán bộ cần được nâng cao hơn
Tại Agribank Quảng Điền, cán bộ tín dụng chưa được phân công một cách
chuyên sâu, mà một cán bộ được phân công quản lý một địa bàn, một khu vực trong
huyện. Đây là những KH thuộc nhiều loại hình cũng như nhiều lĩnh vực kinh doanh
khác nhau. Do đó, sự phân chia như vậy chưa hợp lý vì không phát huy được hiệu quả
của công tác thẩm định. Nếu mỗi cán bộ tín dụng quản lý một loại hình kinh doanh sẽ
giúp họ có thời gian tìm hiểu về loại hình này cũng như có điều kiện thuận lợi để so
sánh tình hình hoạt động của các đơn vị cùng ngành nghề SXKD.
Hơn nữa do bối cảnh môi trường cạnh tranh gay gắt, NH chỉ có thể tiến hành
thẩm định trong một thời gian ngắn. Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định còn phải qua
sự thẩm định của Trưởng phòng kinh doanh và Giám đốc, vì vậy cán bộ thẩm định
phải đưa ra kết luận trong một thời gian từ 2 đến 3 ngày, quá ít ỏi và đòi hỏi một trình
độ chuyên môn cao. Đây là một hạn chế bất cập của NH.
Chính sách ưu đãi, hoạt động Marketing Ngân hàng cần được đẩy mạnh hơn
Trong bối cảnh cạnh tranh cùng với khả năng cho vay không được tốt của hầu hết
các NH hiện nay, việc xúc tiến hoạt động Marketing NH cần phải được thực hiện
thường xuyên và hiệu quả hơn nữa. Riêng đối với Agribank Quảng Điền, NH cần có
nhiều các chương trình cho vay ưu đãi về nông-ngư nghiệp, cùng với các chương trình
khuyến mãi nhằm thu hút số lượng KH. Nguyên nhân có lẽ do NH chưa thiết lập được
một bộ phận nghiên cứu thị trường có chất lượng cao. Đồng thời, khả năng cạnh tranh
không quá lớn của các NH khác trên địa bàn, bởi thực tế hiện chỉ có 2 NH đang hoạt
động là Agribank Quảng Điền và NH chính sách xã hội của huyện.
Từ phía khách hàng
Hạn chế về vốn
Với bản chất là một NH chú trọng chủ yếu vào đối tượng KH nông nghiệp nông
thôn nên mặc dù số lượng KH có nhu cầu vay vốn khá cao nhưng lượng vốn vay thì có
phần hạn chế. Như đã phân tích phần số liệu ở trên thì đối với cho vay ngắn hạn, tại
NH cho vay tiêu dùng chiếm một tỉ lệ khá cao trong cơ cấu cho vay, cụ thể năm 2013
DNCV tiêu dùng chiếm đến 41,44% trong cơ cấu cho vay. Hay cho vay cá nhân hộ gia
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 49
đình cũng chiếm đến 74,37%. Và như đã biết thì cho vay cá nhân hộ gia đình hay cho
vay tiêu dùng ngắn hạn thì nhu cầu vốn là không lớn so với cho vay tổ chức DN hay
cho vay SXKD.
Số liệu tài chính của KH không trung thực
Một thực tế đang tồn tại lâu nay là tình trạng các DN vay vốn luôn đối phó với
các NH thông qua việc cung cấp số liệu không trung thực. Trong bối cảnh kinh tế khó
khăn, các DN làm ăn không mấy khả quan nhưng khi có nhu cầu vốn ngắn hạn, họ tìm
đến NH xin được cho vay. Và họ lại cung cấp những số liệu tài chính đi ngược so với
thực tế để che mắt NH. Điều này gây khó khăn cho NH trong việc nắm bắt tình hình
hoạt động SXKD cũng như việc quản lý vốn vay của đơn vị.
Kinh nghiệm kinh doanh còn hạn chế, việc sử dụng vôn vay chưa hợp lý
Với lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, người dân nơi đây chủ yếu là kinh doanh
nhỏ lẻ, vốn tự có thấp cũng với các kiến thức về kinh tế thị trường còn nhiều hạn chế
và kinh nghiệm SXKD ít dẫn đến KH sử dụng vốn vay của NH không hiệu quả. Mà
đặc biệt là cho vay ngắn hạn thì đòi hỏi phương án SXKD của KH phải sớm mang lại
thu nhập để trả nợ cho NH kịp thời. Chỉ cần một rủi ro nhỏ phát sinh cũng có thể khiến
cho KH mất khả năng trả nợ, dẫn đến các khoản nợ quá hạn cho NH.
Một số hạn chế khách quan
Địa bàn hoạt động của NH chủ yếu là tập trung vào lĩnh vực nông-ngư nghiệp
Với huyện Quảng Điền, trồng lúa nước và đánh bắt thủy hải sản nhờ có Phá Tam
Giang rộng lớn là hai nghề chủ yếu của người dân nơi đây. Các ngành công nghiệp
hay thương mại dịch vụ chưa chiếm được tỉ trọng cao. Bởi lẽ đó, mức độ phụ thuộc
của NH vào tình hình làm ăn lĩnh vực kinh doanh này là rất lớn. Do đó, độ phân tán rủi
ro trong hoạt động cho vay không cao. Giả sử nông dân mất mùa hay ngư dân trong
mùa lụt bão triền miên thì lấy đâu ra thu nhập để họ có thể trả nợ và lãi ngắn hạn cho
NH. Bên cạnh đó, vòng quay vốn cho vay ngắn hạn của lĩnh vực kinh doanh này là
thấp hơn so với các ngành nghề khác. Cụ thể trong giai đoạn 2011-2013, vòng quay
vốn cho vay ngắn hạn chỉ dao động từ 1-2 vòng trong 1 năm. Đồng thời, mặc dù cho
vay ngắn hạn có TSĐB luôn chiếm trên 70% trong cơ cấu cho vay nhưng nó chưa cho
Trư
ờng
ạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 50
thấy sự an toàn tuyệt đối. Bởi lẽ, ngoài đất đai, nhà cửa thì người dân nơi đây hầu như
không có nhiều tài sản có giá trị cao để mang ra làm TSĐB khi đi vay. Nếu như KH
không thể trả được nợ khi đáo hạn, NH buộc phải xử lý TSĐB để thu hồi nợ. Trong
khi tình hình bất động sản hiện nay chưa cho thấy nét tích cực thì việc xử lý TSĐB ở
đây là nhà cửa, đất đai cũng là một vấn đề hết sức khó khăn. Chính điều này chứng tỏ
NH cần phải đề cao hơn nữa công tác thẩm định dự án, thẩm định TSĐB tốt hơn nữa
để có thể ra quyết định cho vay sáng suốt hơn.
Ảnh hưởng của khủng hoảng nền kinh tế thế giới tác động đền kinh tế Việt Nam
cùng những thiên tai liên tiếp trong những năm qua
Bắt đầu năm 2012, nền kinh tế Việt Nam đứng trước rất nhiều thách thức bởi sức
cầu nội địa suy giảm, nợ xấu gia tăng cùng với rất nhiều vấn đề khác nữa. Điều này
cũng có tác động không nhỏ đến người dân huyện Quảng Điền. Làm ăn không mấy
khả quan, SXKD chủ yếu nhằm mục đích tiêu dùng là chính chứ chưa mang lại nhiều
nguồn thu nhập cho người dân. Nhu cầu đầu tư SXKD chưa lớn bởi vấn đề e ngại rủi
ro hiện nay. Bởi vì thế mà DNCV ngắn hạn của NH trong năm 2012 suy giảm.
Đồng thời, thiên tai bão lụt liên tiếp ảnh hưởng rất lơn đến hoạt động trồng lúa,
đặc biệt là việc đánh bắt hải sản của ngư dân nơi đây.
Tóm lại, trong thời gian qua, bên cạnh nhiều kết quả đạt được, hoạt động cho vay
ngắn hạn của Agribank Quảng Điền vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau. Trong thời gian sắp tới, hy vọng NH cần nắm bắt những
khuyết điểm đó để có thể đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa
chất lượng cho vay nói chung và cho vay ngắn hạn nói riêng, từ đó đóng góp vào sự
phát triển chung của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c
inh
ế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 51
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY NGẮN
HẠN TẠI NGÂN HÀNG AGRIBANK QUẢNG ĐIỀN
3.1. Định hướng hoạt động của Agribank Quảng Điền trong năm 2014
3.1.1. Kế hoạch mục tiêu của Agribank Quảng Điền năm 2014
Căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, cùng với tình hình
hoạt động của chi nhánh trong năm trước và định hướng hoạt động kinh doanh của
NHNo&PTNT Thừa Thiên Huế, Chi nhánh đề ra các chỉ tiêu kế hoạch năm 2014
như sau:
- Tổng nguồn vốn huy động (cả ngoại tệ quy đổi VND) tăng từ 10–12% so
với cuối năm 2013.
- Dư nợ cho vay (cả ngoại tệ quy đổi VND) tăng từ 8 – 10% so với cuối năm 2013
- Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn tối đa 40% tổng dư nợ
- Tỷ lệ nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn khoảng 70% tổng dư nợ
- Không để phát sinh thêm NQH
3.1.2. Phương hướng hoạt động cho vay ngắn hạn của NH năm 2014
Chi nhánh NHNo&PTNT Quảng Điền đã đặt ra mục tiêu là nâng cao hiệu quả
hoạt động cho vay với phương châm: phát triển hoạt động cho vay bền vững, an toàn
và đạt chất lượng cao. Để đạt được mục tiêu trên chi nhánh đã đặt ra nhiệm vụ:
- Đẩy mạnh hoạt động cho vay ngắn hạn trên địa bàn nhằm đáp ứng nhu cầu đời
sống và kinh doanh của KH.
- Tuân thủ quy trình cho vay, nâng cao tính chủ động, phối hợp đồng bộ trong
việc triển khai quy trình cho vay mới của NHNo&PTNT Việt Nam.
- Nâng cao chất lượng công tác đánh giá xếp hạng KH và xây dựng, quản lý danh
mục đầu tư, quản trị rủi rotheo đúng chuẩn mực quy định.
- Cần thay đổi, điều chỉnh một cách cơ bản, cơ cấu đối tượng KH theo hướng đa
dạng hoá và hướng tới KH mục tiêu thông qua việc cơ cấu lại tổ chức, phát triển mạng
lưới, xây dựng hệ thống chính sách phù hợp cho từng đối tượng KH mục tiêu, thiết kế
và đưa vào ứng dụng những sản phẩm mới phù hợp với yêu cầu của nhóm KH.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 52
- Chủ động tiếp cận để thẩm định và đầu tư các dự án khả thi, khẳng định vai trò
đầu mối của NHNo&PTNT trong việc thu xếp đồng vốn tài trợ
- Kiểm soát chặt chất lượng tín dụng, quản trị rủi ro. Quản lý rủi ro chặt chẽ đối
với đối tượng KH được ưu tiên hỗ trợ lãi suất.
- Tích cực mở rộng các chương trình nhằm mục đích nâng cao nguồn vốn huy động
để phục vụ mục đích kinh doanh của NH như các chương trình khuyến mãi, tham gia dự
thưởng hấp dẫn và có giá trịBên cạnh đó, Chi nhánh nên áp dụng chính sách ưu đãi
khuyến khích để nâng cao khả năng cạnh tranh như ưu đãi về phí, lãi suất
- Tập trung xử lý triệt để nợ xấu, xử lý dứt điểm hoặc tận thu các khoản nợ đã
được cơ cấu lại lần thứ 3 trở lên, đặc biệt chú trọng đến các khoản nợ đã được xử lý dự
phòng rủi ro.
3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn của
Agribank Quảng Điền
3.2.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án
Thẩm định là đánh giá hiệu quả một dự án, một khoản tín dụng trên lý thuyết, đó
là công việc mang tính định lượng cũng như định tính. Đó là việc tính toán tổng quan
về một dự án, từ đó xác định được số tiền thu được từ dự án, số tiền phải bỏ ra và rất
nhiều chỉ tiêu liên quan đến xã hội, sinh thái... Rõ ràng chất lượng thẩm định được
nâng lên thì sẽ nâng cao được chất lượng của tín dụng NH. Nâng cao năng lực thẩm
định dự án còn giúp cho các NH có thể chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định
và từ chối ngay từ đầu những dự án có khả thi hay không, tiết kiệm chi phí cho nền
kinh tế. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án thì chi nhánh cần phải thực hiện các
giải pháp sau:
3.2.1.1. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin
Để công tác thẩm định được tốt, đòi hỏi phải có đầy đủ các thông tin cần thiết
cho quá trình thẩm định như những thông tin về người vay, về DN, về dự án xin vay.
Ngoài ra còn có những thông tin khác liên quan như thông tin về thị trường, về môi
trường kinh tế, chính trị xã hội, thông tin về lĩnh vực hoạt động của người vay... Các
thông tin này có đầy đủ chính xác mới có thể đưa ra được quyết định đúng đắn. Nguồn
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 53
thông tin chủ yếu là từ DN xin vay cung cấp mà nguồn này không phải lúc nào cũng
trung thực, do vậy để thẩm định tốt, cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin từ những
nguồn khác, đó là:
Phỏng vấn trực tiếp người vay và điều tra trực tiếp cơ sở SXKD của DN.
Trong khi phỏng vấn cần làm rõ những thông tin như: mục đích của việc vay vốn, tình
hình tài chính của người vay và khả năng trả nợ, lịch sử và xu hướng phát triển, đội
ngũ cán bộ, trình độ quản lý, vị thế của DN trên thị trường. Trong khi điều tra trực tiếp
tại cơ sở sản xuất, cần nắm bắt được tình hình SXKD chung của DN, năng lực cán bộ
lãnh đạo, quan hệ với các đối tác ra sao, trách nhiệm của công nhân với công việc...
Qua đó có thể đánh giá được triển vọng của DN trong tương lai.
Thu thập thông tin từ bên ngoài: Ngoài nguồn thông tin chính thức do KH
cung cấp thông qua các báo cáo tài chính trong hồ sơ xin vay và những thông tin thu
được qua phỏng vấn và khảo sát thực tế KH, cán bộ tín dụng cần có những thông tin
khác bổ sung thêm. NH có thể thu thập thông tin từ các đối tác làm ăn của DN đó, từ
các NH bạn mà NH đã từng quan hệ, từ các trung tâm thông tin chuyên nghiệp hoặc
cũng có thể từ các mối quan hệ cũ của cán bộ tín dụng.
Ngày nay khi khoa học phát triển mạnh, kinh tế thị trường đã đòi hỏi thông tin
nhanh nhạy và chính xác, chi nhánh cần xây dựng cho mình những nguồn cung cấp
thông tin thường xuyên, chính xác và với chi phí thấp nhất.
3.2.1.2. Nâng cao chất lượng công tác xử lý thông tin
Thông tin đầy đủ, chính xác mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để việc thẩm
định được chính xác. Nếu việc xử lý thông tin không được chính xác thì mọi thông tin
thu được cũng chỉ là vô nghĩa. Do đó việc thu thập thông tin phải đi liền với xử lý
thông tin.
Khi có được số liệu chính xác từ quá trình thu thập thông tin thì cần phải xem xét
tính sát thực và mức độ tin cậy của thông tin, phải xem xét các số liệu này cả về tương
đối lẫn tuyệt đối. Phân tích báo cáo tài chính theo chiều dọc lẫn chiều ngang. Theo
chiều ngang cho thấy sự biến động theo thời gian, thấy được sự tăng trưởng của các
DN. Còn theo chiều dọc cho thấy sự hợp lý trong cơ cấu các khoản mục để từ đó xem
Trư
ờ g
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 54
xét khả năng, năng lực của DN để thấy được điểm mạnh yếu của nó. Trong khi phân
tích cần xem xét đến sự thay đổi của các tỷ lệ và đặt nó trong môi trường hoàn cảnh cụ
thể, có sự so sánh với các chỉ tiêu của ngành để đánh giá một cách chính xác.
Bên cạnh việc phân tích các chỉ tiêu định lượng, việc phân tích các chỉ tiêu định
tính cũng hết sức quan trọng. Đó là việc đánh giá tư cách của người vay, khả năng
quản lý, đồng thời phân tích sự biến động của lĩnh vực kinh tế khách quan hoạt động.
Ngày nay trong kinh doanh, năng lực, kinh nghiệm và tầm nhìn của người lãnh đạo có
vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN do đó cần chú trọng tới vấn
đề này khi thẩm định cho vay.
3.2.2. Đa dạng hóa các phương thức cho vay ngắn hạn
Nền kinh tế càng phát triển, lượng cho vay của các NHTM càng tăng nhanh và
loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa dạng. Xu hướng cho vay chuyển dần từ cho
vay ngắn hạn sang cho vay dài hạn. Khu vực ngắn hạn nhường chỗ cho thị trường tài
chính – tiền tệ cung ứng. Với hình thức cho vay ngắn hạn hiện nay người ta gọi là “ tín
dụng ứng trước” nghĩa là vốn vay đưa ra lưu thông không tương xứng với một lượng
hàng hoá nào, việc luân chuyển vốn tách rời việc luân chuyển vật tư hàng hoá. Tuy
nhiên, phương pháp này đã gặp phải một số hạn chế sau: Rủi ro tập trung vào một KH,
hàng hoá luân chuyển chưa tương xứng với sự luân chuyển vốn tín dụng. Để khắc
phục tình trạng này chi nhánh NH nên mở rộng hơn nữa hình thức cung ứng vốn bằng
hình thức chiết khấu thương phiếu. Hình thức này cho phép mở rộng việc mua bán
chịu giữa các DN với nhau, sự tham gia của NH thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá giữa
các DN trong nền kinh tế. Không những thế nó còn được coi là một nghiệp vụ ít rủi ro,
vì chiết khấu là một hợp đồng được phép truy đòi, vì vậy khi NH không thu được nợ
của người phát hành chứng từ đó thì có thể đòi ở những người liên đới trách nhiệm
theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, các tổ chức tín dụng có thể
tái chiết khấu tại NHNN khi chứng từ có giá đến hạn thanh toán.
Chiết khấu không làm đóng băng vốn của NH: do thời hạn ngắn lại có thể chiết
khấu trong trường hợp cần thiết nên khoản vốn của NH nhanh chóng được giải phóng,
nâng cao tính thanh khoản trong quản lý tài sản có của NH. Mặt khác trong ngắn hạn
Trư
ng Đ
ại h
ọc K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 55
cũng giúp cho NH dự đoán được sự phát triển của nền kinh tế khi quyết định có chiết
khấu hay không.
Tạm ứng vốn trong nghiệp vụ chiết khấu sẽ tạo ra tiền gửi- nguồn vốn của NH:
khi thực hiện chiết khấu, số tiền cấp cho KH được chuyển sang tài khoản tiền gửi. Số
tiền này có thể chưa được sử dụng toàn bộ, như vậy đã tạo ra nguồn vốn trong NH,
đồng thời NH cũng được hưởng toàn bộ tiền lãi thu trên số tiền ứng cho KH. Tuy
nhiên, với địa bàn huyện Quảng Điền thì hình thức này có thể sẽ chưa được áp dụng
một cách nhanh chóng bởi tính chất khách quan.
3.2.3. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý
Hiện nay chi nhánh NH đã triển khai tốt công tác tiếp cận KH, có được một
chính sách KH hợp lý, tuy nhiên NH cũng nên củng cố hơn nữa công tác này để có thể
thu hút được đông đảo KH đến với NH mình.
Đối với các KH truyền thống: NH cần thành lập và duy trì quan hệ tín dụng ổn
định và lâu dài, đặc biệt là các ngành thương nghiệp, nông nghiệp, ngư nghiệp... trong
đó chú trọng hơn nữa đối với ngành nông-ngư nghiệp vì đây là ngành chiếm dư nợ tín
dụng ngắn hạn lớn nhất trong tất cả các ngành. Bên cạnh đó, NH cần từng bước mở
rộng cho vay đối với ngành công nghiệp, nhất là đối với DN sản xuất hàng xuất khẩu
hoặc sản xuất công nghiệp được thị trường chấp nhận. Những công ty này có triển
vọng lớn trong tương lai khi nền kinh tế phát triển mạnh. Với mối quan hệ tốt đẹp và
được duy trì thường xuyên với các DN đó, trong tương lai NH sẽ có những KH lớn
mạnh, nhiều tiềm năng, đồng thời đó cũng là điều kiện để NH khẳng định uy tín và
khả năng của mình không chỉ trong nước mà cả quốc tế.
Đối với KH có khó khăn về tài chính, NH cần đáp ứng dần những nhu cầu dịch
vụ từ thấp đến cao, trên cơ sở vẫn đảm bảo an toàn tín dụng, không để xảy ra rủi ro.
Như vậy NH vừa giúp đỡ được DN, vừa tạo ra KH tiềm năng tốt và lâu dài. Chi phí để
giữ một KH không nhỏ nhưng chi phí để có một KH mới lớn hơn nhiều. Do vậy việc
xây dựng một chính sách KH tốt, củng cố và duy trì mối quan hệ bền vững với KH cũ
là một yếu tố hết sức quan trọng bên cạnh việc xây dựng chính sách KH để mở rộng và
thu hút thêm các đối tượng KH mới.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 56
3.2.4. Tăng cường quản lý món vay
Đối với các NH, hoàn tất việc cho vay mới chỉ là bước đầu của quy trình tín
dụng. Một quy trình cho vay chỉ hoàn chỉnh khi KH trả nợ và NH tất toán hồ sơ. Để
nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng, hạn chế mức thấp nhất các rủi ro phát sinh và
đề ra các biện pháp hữu hiệu xử lý món vay có vấn đề.
Giám sát món vay: Sau khi giải ngân cho KH, cán bộ tín dụng phải thường
xuyên theo dõi hoạt động SXKD của DN nhằm đánh giá tiến độ thực hiện của phương
án vay vốn. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm
những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý thích ứng với tình hình. Tuy
nhiên hiện nay ở nước ta, các NH không được cung cấp đầy đủ và thường xuyên thông
tin từ phía KH, nhất là thông tin về kế toán tài chính.
Các biện pháp xử lý món vay có vấn đề: Món vay có vấn đề ở đây được hiểu
bao gồm món vay đã quá hạn và món vay tuy chưa đến hạn nhưng KH có nguy cơ
không trả được nợ do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc do DN có biểu hiện vi
phạm pháp luật. Xử lý món vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau
để thu hồi nợ. Việc xử lý này được dựa trên nguyên tắc cơ bản là tận dụng hết lượng
tiền mặt sẵn có, buộc DN bán sản phẩm hay cung ứng dịch vụ ở mức giá hợp lý tạo ra
nhu cầu có khả năng thanh toán bằng tiền mặt; cần tận dụng hết tài sản có của DN, tìm
cách chuyển hoá nhanh tất cả các loại tài sản đó thành tiền mặt tạo nguồn trả nợ cho
NH. Xem xét các yếu tố liên quan đến tiền mặt để đưa ra hướng xử lý thoả đáng.
3.2.5. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, tăng cường công tác kiểm soát
nội bộ
Nhân tố con người luôn là nhân tố trung tâm và trong hoạt động tín dụng cũng
vậy. Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiếp cận các yêu cầu vay vốn, đại diện cho NH
tiến hành thẩm tra cho vay, do đó đóng vai trò quan trọng đến quyết định cho vay hay
không, cho vay như thế nào, quyết định đến chất lượng cho vay. Vì thế, chất lượng cán
bộ tín dụng cao, vừa có trình độ nghiệp vụ vững vàng và tư cách đạo đức tốt là điều
hết sức cần thiết đối với mỗi NH.
Trư
ờng
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 57
Về trình độ nghiệp vụ: để mở rộng và phát triển hoạt động cho vay nói chung
và cho vay ngắn hạn nói riêng, trước hết NH cần phải có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, hợp
lý, đồng bộ và xây dựng tập thể cán bộ đoàn kết, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm
cao. Hiện nay, hoạt động hỗ trợ KH vay vốn ngày càng tỏ ra có hiệu quả trong việc
nâng cao chất lượng cho vay, cho nên cán bộ tín dụng cần liên tục bổ sung nâng cao
kiến thức chuyên ngành trên nhiều lĩnh vực hoạt động của KH, để có thể hỗ trợ KH
một cách tốt nhất, hiệu quả nhất và mang về những khoản vay có chất lượng.
Về tư cách đạo đức nghề nghiệp: NH cần phát huy hơn nữa các phong trào nêu
gương tốt tại đơn vị thông qua chính sách khen thưởng, khuyến khích thỏa đáng và
điều chỉnh những hành vi không đúng của một số bộ phận cán bộ.
Việc tạo được một đội ngũ cán bộ vừa có năng lực, vừa có đạo đức nghề nghiệp
tốt, cùng đồng sức vì sự phát triển của NH là điều kiện đầu tiên mang lại thành công
cho NH, trong đó có thành công trong hoạt động cho vay ngắn hạn.
3.2.6. Tạo nguồn vốn ổn định
Vấn đề tạo nguồn vốn hoạt động có ý nghĩa quan trọng đối với sự hình thành và
phát triển của NH. Nguồn vốn không chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng cho
vay về quy mô mà từ cơ cấu nguồn có thể xây dựng một cơ cấu cho vay hợp lý, đặc
biệt là về thời hạn. Trong thời gian tới, công tác nguồn vốn cần được đẩy mạnh với
một số giải pháp sau:
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn
- Mở rộng mạng lưới huy động đến các địa bàn mới, không chỉ là mở mới thêm
mà còn tăng quy mô của mỗi quỹ tiết kiệm trên địa bàn
- Duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các DN lớn
- Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo và linh hoạt
- Nâng cao khả năng chăm sóc KH tốt hơn
3.2.7. Đảm bảo thực hiện tốt hơn quy trình cho vay ngắn hạn
Quy trình cho vay ngắn hạn đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong Sổ tay
tín dụng của NH. Đó là một quy trình được tính từ khi NH tiếp nhận hồ sơ xin vay của
KH đến khi thu hồi hết nợ, giải chấp TSĐB, thanh lý hợp đồng. Đây là quy trình chặt
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 58
chẽ, bao gồm nhiều bước. Cán bộ tín dụng phải theo sát quy trình, đặc biệt ở những
khâu quan trọng như thẩm định cho vay, trong đó có thẩm định TSĐB.
Trong cho vay ngắn hạn, thời gian và thời cơ là yếu tố quan trọng không chỉ đối
với DN xin vay mà còn đối với NH cho vay. Do đó, áp dụng một quy trình linh hoạt,
vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm nhẹ các thủ tục, tiết kiệm thời gian là cần thiết.
Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thực hiện tốt ngay ở từng
bước đầu của quy trình bởi bước sau có tính kết tiếp bước trước. Vì thế, tuân thủ quy
trình một cách chặt chẽ nhưng vẫn linh hoạt là điều kiện quan trọng để có được quyết
định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện hết sức cho KH, đồng thời đảm bảo an toàn và
sinh lời cho NH. Chất lượng cho vay ngắn hạn nhờ đó được nâng cao.
3.2.8. Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường
Mở rộng thị phần, tăng thu nhập là mục tiêu của bất cứ một loại hình DN nào,
trong đó có NH. Để thực hiện được điều này, chất lượng cho vay nói chung và chất
lượng cho vay ngắn hạn nói riêng cần phải được nâng cao hơn nữa. Ngược lại, công
tác nghiên cứu thị trường, nhất là trong sự cạnh tranh ngày càng gia tăng càng tỏ ra là
một nhân tố thúc đẩy hoạt động cho vay cả về quy mô và chất lượng.
Trong xu hướng ngày nay, thành lập một bộ phận nghiên cứu thị trường là cần
thiết để tiếp cận tốt hơn nhu cầu của KH. Nó bao gồm:
Nghiên cứu thị trường của NH: tiến hành nghiên cứu nhu cầu vay vốn trên thị
trường, khả năng cung cấp vốn vay và thị phần hiện có của các sản phẩm cùng loại của
các NH cạnh tranh, tìm hiểu hình thức cho vay ngắn hạn nào là hiệu quả nhất, chất
lượng cho vay ngắn hạn của NH đối thủ ra sao. Từ đó, NH có thể đưa ra những giải
pháp để hoàn thiện sản phẩm cho vay ngắn hạn của mình, vừa căn cứ trên nhu cầu thị
trường, vừa căn cứ trên góc độ cạnh tranh. NH cũng có thể kịp thời loại bỏ những món
cho vay có nhiều rủi ro, không hiệu quả. Tất cả đều nhằm đưa ra các khoản cho vay
chất lượng cao.
Nghiên cứu thị trường của KH: đánh giá được đúng tình hình hoạt động kinh
doanh của KH, làm căn cứ đưa ra chính sách tín dụng hợp lý. Hiện nay, phần lớn KH
của NH đều tự chủ về tài chính, song việc cung cấp thông tin tài chính của KH còn
Trư
ờn
Đạ
i ọ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 59
chưa đầy đủ, chưa đủ độ tin cậy. Việc dự đoán triển vọng của DN không thể chỉ dựa
trên các báo cáo tài chính mà còn phải dựa trên các thông tin về thị trường sản phẩm.
Bộ phận nghiên cứu thị trường của KH cần phải tìm hiểu rõ các thông tin về thị trường
lọai sản phẩm mà KH sản xuất: số lượng các DN cung ứng sản phẩm, nhu cầu của thị
trường về sản phẩm, phân đoạn thị trường của sản phẩm, vị trí cạnh tranh của KH về
giá cả, chất lượng, thị phần... Từ đó có thể đưa ra các dự đoán về khả năng thành công
của KH, mức độ rủi ro của dự án KH. Nghiên cứu thông tin thị trường KH còn là biện
pháp kiểm tra, đối chiếu thông tin KH cung cấp cho NH, từ đó hiểu biết sâu sắc hơn về
KH, giúp cho NH tránh được rủi ro đạo đức phát sinh.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 60
PHẦN III: KẾT LUẬN
Hoạt động của ngân hàng chính là hình ảnh phản ánh cho tình hình nền kinh tế
của đất nước. Trong giai đoạn kinh tế khó khăn như hiện nay, vai trò của ngân hàng
ngày càng được đề cao. Do đó, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung
và chất lượng tín dụng cho vay nói riêng là điều vô cùng quan trọng. Hay nâng cao
chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của ngân hàng, và xu thế phát
triển của nền kinh tế. Trong tín dụng nói chung, thì cho vay ngắn hạn lại rất quan
trọng, nhất là trong bối cảnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, cũng như
Agribank chi nhánh huyện Quảng Điền-Thừa Thiên Huế.
Qua nội dung nghiên cứu với đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay
ngắn hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh Quảng
Điền-Thừa Thiên Huế”, chúng ta có thể thấy được hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng đang diễn ra khá tốt. Hoạt động tín dụng, đặc biệt là chất lượng cho vay ngắn hạn
của Chi nhánh ngày càng được nâng cao hơn, đem lại nhiều kết quả thiết thực, khả
quan, góp phần giúp cho người dân có vốn sản xuất, tạo công ăn việc làm, ổn định
cuộc sống; góp phần tăng thêm sản lượng sản phẩm hàng hoá cho xã hội, góp phần
thúc đẩy kinh tế tỉnh nhà phát triển.
Để đạt được kết quả nêu trên là nhờ sự đoàn kết nỗ lực không ngừng của toàn thể
Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên Ngân hàng, luôn quyết tâm hoàn thành công
việc một cách tốt nhất. Cùng với phong cách phục vụ ân cần, vui vẻ theo phương châm
lấy hiệu quả hoạt động của khách hàng làm mục tiêu phát triển của mình.
NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Điền ngày càng tạo được lòng tin của khách hàng
giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng hơn. Hy vọng rằng trong năm 2014
này, NHNo&PTNT chi nhánh Quảng Điền sẽ ngày càng cho thấy những bước chuyển
mình tích cực và ổn định hơn nữa để phần nào góp phần cho sự tồn tại và phát triển
vững chắc của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam và đánh dấu cho sự phục hồi của nền
kinh tế đất nước.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tế hoạt động cho vay ngắn hạn tại NHNo&PTNT
chi nhánh Quảng Điền, được sự hướng dẫn và chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn cùng
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
in
tế H
ế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường Page 61
với cán bộ nhân viên Ngân hàng, tôi đã phần nào hiểu rõ về lợi ích và sự cần thiết của
việc nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại đơn vị. Nhưng do thời gian có hạn cùng
với vốn kiến thức còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Tôi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy cô giáo để bài khóa luận tốt
nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn.
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: ThS Đoàn Như Quỳnh
SVTH: Nguyễn Ngọc Cường
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[ 1 ] PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến. Giáo trình Tài chính – Tiền tệ - Ngân hàng, Học
viện Ngân hàng. Xuất bản lần 2.
[ 2 ] PGS.TS Nguyễn Minh Kiều, (2009). Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương
mại, Đại học Mở TP Hồ Chí Minh.
[ 3 ] PGS.TS Lưu Thị Hương, (2010). Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học
kinh tế quốc dân.
[ 4 ] Frederic Miskhin. Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, bản dịch tiếng
Việt, Nhà xuất bản Khoa học và kĩ thuật (1995).
[ 5 ] Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam.
[ 6 ] Quyết định 324/1998 của Thống đốc NHNN Việt Nam ( về việc ban hành quy
chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng), cùng một số văn bản quy
chế khác của NHNN.
[ 7 ] Tạp chí ngân hàng, Tạp chí thị trường tiền tệ, thời báo kinh tế, Tạp chí khoa học
và công nghệ ngân hàng.
[ 8 ] Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Quảng Điền.
[ 9 ] Trang web của NHNo&PTNT Việt Nam
[ 10 ] Nghiên cứu cùng mục tiêu của sinh viên Uông Thị Vân Anh, Viện Đại học Mở
Hà Nội
agribank-thanh-xuan-330686
Trư
ờng
Đạ
i họ
c K
inh
tế H
uế
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- cuong_9448.pdf