Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Thái Hoà – Nghệ An

Trong những năm qua, cùng với những hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động tín dụng của ngân hàng NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà luôn tự đổi mới và hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, NHNo & PTNT Thị x ã Thái Hoà không ngừng phát triển trở thành một trong số những ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu trên địa b àn, những kinh nghiệm trong hoạt động của NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà là một bài học quý báu. Khó khăn là không bao giờ hết, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh hiện nay song với bề dày truyền thống , kết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành kiên quyết, sáng tạo của ban lănh đạo, NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà sẽ vượt qua mọi trở ngại để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, Chính phủ và nhân dân tin tưởng giao phó

pdf50 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2235 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Thái Hoà – Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
s.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 29 là 81.3% năm 2011. Mặt khác, cũng có những khoản cho vay trung và dài hạn chưa đến hạn nên doanh số thu nợ trung và dài hạn vẫn chiếm tỉ trọng nhỏ. Qua 3 năm, doanh số thu nợ của chi nhánh chủ yếu từ nguồn ngắn hạn. Doanh số thu nợ của các khoản cho vay ngắn hạn đảm bảo tốt do khách hàng thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiên việc các khoản tín dụng trung dài hạn chưa đến hạn thanh toán sẽ là bất lợi với ngân hàng nếu nhu cầu vay vốn trung dài hạn gia tăng. Để đảm bảo được yêu cầu của khách hàng chi nhánh cần có các biện pháp huy động các nguồn trung dài hạn để cho vay. 2.2.2.3 Chỉ tiêu dư nợ Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, dư nợ là chỉ tiêu hàng đầu mà bất kỳ một Ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển cũng phải quan tâm. Dư nợ phản ánh số tiền khách hàng còn nợ tại một thời điểm nhất định. Hiện nay, các Ngân hàng quốc tế nói chung và Ngân hàng Việt Nam nói riêng đều dùng chỉ tiêu dư nợ phản ánh quy mô của tín dụng, qua đó phần nào phản ánh chất lượng tín dụng.Có thể thấy tình hình dư nợ đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh qua việc phân tích các bảng số liệu sau: Bảng 2. 6: TÌNH HÌNH DƯ NỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ PHÂN THEO THỜI HẠN Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2009 31/12/2010 31/12/2011 Số Tiền % Số Tiền % Số Tiền % Ngắn hạn 30.469 80,3 39.031 78,9 50.556 80,6 Trung, dài hạn 7.474 19,7 10.437 21,1 12.168 19,4 Tổng số 37.944 100 49.469 100 62.725 100 ( Nguồn :Báo cáo tín dụng năm 2009-2011 ) Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm qua là khách hàng chủ yếu của chi nhánh, tuy còn nhiều khó khăn như cuộc khủng hoảng kinh tế vừa qua nhưng dư nợ của thành phần này tại CN liên tục tăng qua các năm; trong đó, doanh số dư nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn tuy có giảm dần về tỷ trọng so với dư nợ trung-dài hạn nhưng vẫn chiếm trên tỷ lệ cao. Cụ thể: doanh số dư nợ DNVVN tăng từ con số 37.944 trđ thời kỳ 31/12/2009 lên 49.469 trđ năm 2010 và lên tới 62.725 trđ năm 2011; trong đó: doanh số Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 30 dư nợ ngắn hạn tăng từ 30.469 trđ tương ứng 80.3% năm 2009 lên 39.031 trđ năm 2010 tương ứng 78,9%, năm 2011 đạt 50.556 trđ tương ứng với 80.6%; Doanh số dư nợ trung và dài hạn tăng tuyệt đối và cũng tăng về tương đối qua các năm. Điều này xuất phát từ những nguyên nhân sau: -. Những vướng mắc về thủ tục pháp lý cũng như những điều kiện vay vốn đối với bộ phận doanh nghiệp VVN đã làm cho việc cho vay vốn đối với loại dn này này mang tính rủi ro cao, khả năng thu hồi vốn thấp và việc phát mại tài sản cũng gặp nhiều khó khăn. - Bên cạnh đó những hạn chế này còn xuất phát từ chính bản thân DNVVN mà vấn đề vướng mắc nhất là hiệu quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, tính khả thi, hiệu quả của từng dự án của khu vực này còn thấp chưa tạo ra được sự thuyết phục đối với Ngân hàng. - Hơn nữa, hoạt động của DNVVN chưa đạt hiệu quả cao, đa số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản, nợ nần chồng chất, xuất hiện nhiều công ty “ma”. Bên cạnh đó là sự quản lý yếu kém, quy mô sản xuất nhỏ, chủ yếu mang tính chất “gia đình”, việc hạch toán kế toán chưa đúng quy định, chưa mang tính đồng bộ, khoa học. Những doanh nghiệp có đủ điều kiện thế chấp vay vốn chẳng hạn thì khi vay được vốn họ không muốn cho cán bộ kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của họ. Mặt khác, các doanh nghiệp này cũng không muốn thế chấp tài sản để vay vốn, họ chỉ muốn vay vốn dựa vào tình hình tài chính và số tiền sẽ thu được trong tương lai của họ nhờ bán sản phẩm.Với những vướng mắc như vậy, quan điểm của Ngân hàng và doanh nghiệp không đồng nhất với nhau nên việc cho vay vốn càng gặp khó khăn. - DNVVN thường chỉ được vay vốn ngắn hạn, còn vốn trung dài hạn rất ít. Nguyên nhân dẫn đến việc cho vay dài hạn của DNVVN tại Chi nhánh còn kém bởi lẽ họ không đảm bảo được các điều kiện vay vốn. Tỷ lệ dự án không được vay vốn do không đảm bảo đủ các điều kiện cần thiết là không nhỏ, một số điều kiện mà các doanh nghiệp thường không thoả mãn được là: - Không bảo đảm tỷ lệ vốn tự có / tổng vốn đầu tư vào dự án - Thiếu tài sản thế chấp với đầy đủ giấy tờ hợp lý. - Tổ chức hạch toán không đúng theo pháp lệnh hiện hành. - Trình độ lập dự án của các doanh nghiệp vvn còn kém, số liệu thiếu chính xác hơn dnvvn là thành phần hay biến động, kinh doanh không ổn định. Do vậy, Chi nhánh cũng thận trọng khi cho vay đối với thành phần này Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 31 Ta có thể tham khảo thêm bảng sau: Bảng 2.7: TÌNH HÌNH DƯ NỢ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ PHÂN THEO NGHÀNH KINH TẾ. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 31/12/2009 (%) 31/12/2010 % 31/12/2011 % Ngành NN 1.176 3,1 0 0 0 0 Ngành CN 18.670 49,3 16.720 33,8 17.123 27,3 Ngành TM-DV 9.410 24,8 15.731 31,8 21.828 34,8 Ngành XD 8.233 21,7 16.176 32,7 22.894 36,5 Ngành khác 455 1,2 840 1,7 878 1,4 Tổng 37.944 100 49.469 100 62.725 100 ( Nguồn : Báo cáo tín dụng 2009-2010-2011 ) Qua đó ta có thể thấy, các doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp vẫn là đối tượng có dư nợ cao nhất, sau đó là ngành xây dựng, TM-DV đã có sự tăng trưởng đáng kể, cụ thể là năm 2009, dư nợ tại thời điểm 31/12 của DNVVN đối với ngành TM-DV là 9.410 tương ứng với 24,8%, sau đó tăng lên 15.731 triệu tương ứng với 31,8%, năm 2011 là 21.828 với tỷ trọng là 34,8%. Điều này cũng là do xu hướng phát triển của nền kinh tế nước ta, chủ trương CNH-HĐH đất nước kèm theo những điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp và TM-DV phát triển. Do đó dư nợ của các thành phần này cũng thuận đà tăng theo qua các năm. 2.2.2.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng Việt Nam tính đến cuối năm 2010 vào khoảng 2,5% Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 32 Bảng 2.8: TỶ LỆ NỢ XẤU GIAI ĐOẠN 2009 - 2011 Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Nợ Xấu 1.734 1.123 1.944 Tổng dư nợ DNVVN 37.944 49.469 62.725 Tỷ lệ Nợ xấu/TDN (%) 4,57 2,27 3,1 ( Nguồn : Báo cáo tín dụng 2009-2010-2011) Qua bảng số liệu trên cho thấy tỷ lệ Nợ xấu / Tổng dư nợ chiếm tỷ trọng giảm dần qua các năm về tương đối, năm 2010 đã thấp hơn trung bình chung của ngành. Cụ thể: giảm từ 4,57% năm 2009 xuống còn 2,27% năm 2010,tuy nhiên lại tăng lên 3,1 năm 2011.Qua đó cho thấy, mặc dù Nợ xấu vẫn còn nhưng với con số rất thấp cả về tương đối và tuyệt đối cũng phần nào cho thấy hoạt động tín dụng Chi nhánh với DNVVN diễn ra khá tốt. Điều này có thể được lí giải do: Kinh tế 2009 vẫn còn tồn tại những khó khăn sau cuộc khủng hoảng, các DN nói chung và DNVVN nói riêng cũng không tránh khỏi ảnh hưởng, dẫn đến kinh doanh kém lợi nhuận, thua lỗ,thậm chí phá sản, do đó tỉ lệ nợ xấu trong năm này là khá cao. Sang năm 2010, nhờ những điều chỉnh kịp thời từ Chính phủ và cả bản thân DN, tỉ lệ nợ xấu đã giảm rõ rệt xuống chỉ còn 2,27%. Năm 2011 là 1 năm mà các ngân hàng tăng trưởng nóng nhằm đảm bảo lợi nhuận trước áp lực tăng vốn,Chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà cũng không nằm ngoài vòng tăng trưởng nóng đó,tỷ lệ nợ xấu trong năm này lại tăng lên 3.1%. DNVVN muốn tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng thì một tiêu chí hàng đầu đó là tạo dựng uy tín đối với ngân hàng thông qua việc trả vay đúng hạn.Tuy nhiên, không thể tránh khỏi có một số doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan mà rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Đứng trước thực trạng đó đòi hỏi chi nhánh cần tìm mọi biên pháp làm giảm tỷ lệ này xuống tới mức tối đa có thể nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đối với DNVVN Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 33 2.3 Đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ. 2.3.1 Kết quả đạt được Trong những năm qua, nhận thức được vai trò cũng như tiềm năng của khu vực DNVVN, bám sát chủ trương phát triển DNVVN của Đảng và Nhà nước Chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà đã chủ động mở rộng vốn tín dụng đối với DNVVN một cách hợp lý góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển DNVVN, thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Kết quả đạt được có ý nghĩa rất lớn đối với cả DNVVN và cả chi nhánh. 2.3.1.1 Đối với DNVVN Qua phần phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với DNVVN ta thấy doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn tăng cả về giá trị tuyệt đối và tương đối qua các năm. Mặc dù nghiệp vụ cho vay đối với DNVVN là một nghiệp vụ mới nhưng chi nhánh đã nhanh chóng tiếp cận và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Vốn tín dụng của chi nhánh đã đem lại những hiệu quả đầu tư quan trọng cho các DNVVN, cung cấp vốn kịp thời cho hoạt động kinh doanh, phần nhiều doanh nghiệp đã đầu tư mua sắm được vật tư thiết bị máy móc công nghệ, nguyên nhiên vật liệu, nâng cao tay nghề của người lao động ... kết quả trên được thể hiện trên các mặt sau: Thứ nhất: Nguồn vốn tín dụng ngắn hạn của chi nhánh đã kịp thời đáp ứng những nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp nhờ có vốn này đã nhanh chóng mua được nguyên vật liệu sản xuất, kịp thời đưa ra những sản phẩm phù hợp với thời vụ tiêu thụ của sản phẩm như các doanh nghiệp chế biến nông sản, Công ty khai thác khoáng sản, Công ty lương thực thực phẩm và các công ty thương mại- dịch vụ. Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn tuy không nhiều nhưng nó là nguồn vốn bổ sung nguồn vốn thiếu hụt cho nhu cầu vốn dài hạn của hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đầu tư tài sản cố định như mua máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất và đã là nguồn vốn cứu cánh quan trọng giúp một số doanh nghiệp thoát khỏi nguy cơ phá sản trong thời kỳ kinh tế khủng hoảng. Ngoài ra, một tỉ lệ lớn vốn tín dụng được cấp cho các công ty xây dựng các công trình, giúp huyện nhà nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng, thúc đẩy kinh tế phát triển. Thứ hai: Thông qua việc đầu tư dài hạn của chi nhánh trình độ kỹ thuật công nghệ của nhiều DNVVN được nâng cao, nhiều dây truyền sản xuất mới, hiện đại như dây chuyền sản xuất xi măng, dây chuyền chế biến thực phẩm, Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 34 dây chuyền sản xuất bia... để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, chất liệu hiện đại đáp ứng yêu cầu thị hiếu của khách hàng. Thứ ba: Thông qua dịch vụ tư vấn cho DNVVN, nhiều doanh nghiệp đã xây dựng được phương án sản xuất tối ưu, kịp thời điều chỉnh với sự thay đổi của môi trường kinh doanh. Trình độ quản lý của các chủ doanh nghiệp được nâng cao, trình độ lập các báo cáo tài chính và trình độ lập dự án đầu tư cũng được nâng cao. Cơ cấu vốn ngày càng được xây dựng hợp lý, chặt chẽ thích ứng với quy mô của doanh nghiệp, không quá lạm dụng vốn vay. Thứ tư: Vốn tín dụng của chi nhánh đã tạo điều kiện thuận lợi giúp cho các DNVVN sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có thu nhập thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước, tạo việc làm cho số đông người lao động, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, hạn chế những tiêu cực xã hội. 2.3.1.2 Đối với chi nhánh NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà Tuy tỷ trọng đầu tư hoạt động tín dụng cho DNVVN chiếm tỷ trọng không lớn nhưng trong tương lai đây là một trong những đối tượng chính mà chi nhánh lựa chọn làm khách hàng tiềm năng. Thông qua việc cho vay vốn với DNVVN: - Tỉ trọng cho vay đối với DNVVN đang tăng với tốc độ cao. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tạo ra hiệu quả kinh doanh có lãi cho ngân hàng. - Rèn luyện cán bộ ngân hàng và có thêm nhiều kinh nghiệm về quản lý điều hành, chống lại những tiêu cực để tự khẳng định mình, đững vững trong cơ chế thị trường. - Tín dụng cho DNVVN phát triển là cơ sở tiền đề cho chi nhánh mở rộng phát triển các dịch vụ kinh doanh hiện đại, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Như các dịch vụ thanh toán, bảo lãnh, mở tài khoản tiền gửi không kỳ hạn… - Mặc dù doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ còn thấp nhưng đội ngũ cán bộ tín dụng đã không ngừng trau dồi kiến thức, kinh nghiệm để từng bước tạo nên một quy trình cho vay chuyên nghiệp đối với nghiệp vụ cho vay DNVVN trên địa bàn. Nhằm gây dựng uy tín, lòng tin ở khách hàng. 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1 Hạn chế - Dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn chiếm tỉ trọng thấp Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 35 và thiếu ổn định, còn quá khiêm tốn so với tiềm năng vốn huy động. Số lượng cho vay dự án còn thấp, đặc biệt các dự án trung và dài hạn còn hiếm. Đây là vấn đề nổi cộm trong toàn hệ thống NHNo nói chung. - Công tác thông tin tiếp thị đã có nhiều chuyển biến nhưng vẫn chưa đạt được những kết quả cao. Lượng khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã thu hút được chưa thực sự nhiều, thậm chí còn đánh mất bạn hàng truyền thống. - Tỉ lệ nợ quá hạn mặc dù đã giảm qua các năm nhưng so với mặt bằng chung vẫn cao, một trong những lí do chính là năng lực cán bộ vẫn còn hạn chế, trong quá trình thẩm định dự án, thẩm định sau cho vay vẫn còn thiếu chính xác. Do đó, có những dự án thiếu khả thi vẫn được vay vốn và có những khách hàng đã có quan hệ tín dụng xấu với chi nhánh hay các ngân hàng khác nhưng vẫn được vay vốn. 2.3.2.2 Nguyên nhân 1. Nguyên nhân chủ quan. - Hầu hết cán bộ tín dụng đều còn rất trẻ nên thiếu kinh nghiệm trong việc cấp tín dụng, chưa bám sát tình hình thực tế, còn có sự e ngại khi quan hệ tín dụng với DNV&N. Mặt khác trong quá trình cho vay, một vài cán bộ tín dụng thiếu khả năng phán đoán và có cách nhìn toàn diện về hiệu quả thực tế, toàn diện của phương án vay vốn của doanh nghiệp nêu ra, nên chỉ xoay quanh các tài sản mang tính vật chất đảm bảo trực diện. - Ngân hàng còn chủ quan trong khi cho vay, thể hiện ở trong một số trường hợp quan niệm cho rằng đối với những khách hàng quen thuộc không cần giám sát chặt chẽ và giải quyết cho vay chỉ dựa vào thông tin do doanh nghiệp đó cung cấp thay cho những số liệu tài chính đáng tin cậy. - Mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng chưa rộng rãi do chưa có sự hiểu biết lẫn nhau nhiều, công tác Marketing chưa phát huy được hết sức mạnh. - Việc chấp hành thể lệ tín dụng còn chưa nghiêm, trong thực hiện qui trình cho vay còn có nhiều sơ hở, phụ thuộc nhiều vào đánh giá chủ quan của người cán bộ tín dụng: có hợp đồng cho vay trong trường hợp vốn tự có của khách hàng quá nhỏ, hay cho vay lớn hơn gấp cả chục lần vốn tự có của khách hàng; Nhiều công đoạn trong qui trình cho vay chưa được quan tâm đúng mức như trong xem xét thẩm định dự án cán bộ tín dụng chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả kinh tế của phương án kinh doanh, việc kiểm tra-kiểm soát cho vay còn mang tính hình thức, đối phó cho đủ thủ tục qui định. Việc kiểm Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 36 tra sau khi cho vay cũng chưa được chặt chẽ, đã có trường hợp vốn vay ngắn hạn bị sử dụng vào đầu tư xây dựng cơ bản. 2. Nguyên nhân khách quan. - Nền kinh tế nước ta trong những năm qua phải đương đầu với nhiều khó khăn, thử thách khiến cho môi trường kinh doanh và đầu tư bị ảnh hưởng không nhỏ, phần nào gây khó khăn cho hầu hết các doanh nghiệp và ngành ngân hàng nói chung. Về mặt doanh nghiệp, lãi suất cho vay tăng, giá cả đầu vào tăng khiến cho giá sản phẩm tăng, trong khi đó cầu thị trường lại giảm, áp lực đối với doanh nghiệp ngày càng lớn. Về phía ngân hàng, lãi suất huy động tăng mà các khoản vay cũ thì vẫn giữ lãi cho vay cố định, lãi suất cho vay tăng nên các doanh nghiệp cũng rút bớt các dự án kinh doanh. - Chính sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đã và đang trong quá trình đổi mới và hoàn thiện. Do đó, trong quá trình thực hiện các chủ trương chính sách vẫn còn nhiều bất cập. - Các doanh nghiệp trong nước chưa được bảo hộ thực sự, dẫn đến tình trạng hàng hoá trong nước sản xuất phải cạnh tranh gay gắt với hàng nhập ngoại và hàng nhập lậu. Bên cạnh đó, không ít doanh nghiệp thành lập chỉ được một thời gian rồi phá sản vì năng lực quản lý kém, chất lượng sản phẩm không thể cạnh tranh nổi với thị trường… - Môi trường pháp lý trong hoạt động ngân hàng chưa thực sự đồng bộ, còn tồn tại nhiều thiếu sót. Ví dụ như việc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê chưa nghiêm túc, đa số các số liệu quyết toán và báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa thực hiện theo chế độ kiểm toán bắt buộc, số liệu phản ánh thiếu trụng thực. Vai trò và hiệu lực của các cơ quan hành pháp chưa đáp ứng được yêu cầu tranh chấp, tố tụng,…chưa bảo vệ chính đáng quyền lợi của người cho vay, gây ra tâm lý co cụm, dè dặt cho cán bộ tín dụng. - Ở một số DNVVN năng lực quản lý tài chính, trình độ kỹ thuật yếu kém, sản xuất kinh doanh chịu nhiều áp lực cạnh tranh nên sản xuất sản phẩm không tiêu thụ được, sản xuất đình trệ không có khả năng trả nợ .Mặt khác các DNVVN không có đầy đủ tài liệu báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh. Hầu hết các doanh nghiệp không đáp ứng được điều kiện này vì sổ sách kế toán của họ rất đơn giản, không cập nhật, thiếu chính xác. Làm cho việc đánh giá, thẩm định khách hàng gặp nhiều khó khăn. Tóm lại, thông qua việc đánh giá thực trạng công tác tín dụng đối với DNVVN tại NHNN&PTNT ta thấy được những mặt đã đạt, đồng thời cũng tìm ra được những vấn đề còn tồn tại, nhận định một số các nguyên nhân gây Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 37 nên những tồn tại. Ý nghĩa của hoạt động này là góp phần giúp cho NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà nắm bắt được những tồn tại trên từ đó đưa ra những biện pháp khắc phục hữu hiệu, tạo điều kiện cho các DNVVN tiếp cận với vốn tín dụng ngân hàng được thuận lợi hơn, đồng thời đảm bảo chất lượng tốt cho hoạt động tín dụng của ngân hàng mình. 2.4 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh NHNo&PTNT Thị xã Thái Hoà 2.4.1. Đa dạng hoá về loại hình tín dụng đối với DNVVN Khu vực DNVVN rất đa dạng về quy mô, ngành nghề kinh doanh, rất linh hoạt, vì vậy nhu cầu về khối lượng vay vốn, thời hạn vay, phương thức trả gốc lãi... là không giống nhau. Chính vì vậy mà ngân hàng với phương châm “Lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra những loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng. Một thực tế chi nhánh thực hiện cho vay trung và dài hạn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ. Vì vậy chi nhánh phải đẩy mạnh cho vay trung dài hạn để giúp các DNVVN có thể đầu tư tài sản cố định, máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất những sản phẩm tăng tính năng công dụng phù hợp với yêu cầu thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nên linh hoạt trong hoạt động cho vay đối với từng đối tượng khách hàng. Vẫn biết cho vay các DNVVN là có nhiều rủi ro song không hẳn tất cả các DNVVN đều làm ăn kém hiệu quả, đều đưa ra những phương án vay vốn không thuyết phục. Phải mạnh dạn đánh giá xem xét mức độ tín nhiệm của DNVVN để có thể cho vay tín chấp đối với DNVVN. Không phải tất cả các DNVVN đều có tài sản thế chấp chi nhánh nên căn cứ vào hiệu quả của phương án vay vốn, nguồn chính để trả nợ khoản vay là lợi nhuận mang lại từ phương án sản xuất. Nếu được chi nhánh có thể tư vấn thiết lập phương án, cũng như thực hiện phương án. Đồng thời có thể góp chung vốn để cùng thực hiện. Như vậy sẽ tăng mức độ tín nhiệm giữa chi nhánh với khách hàng, tăng hiệu quả sử dụng vốn. 2.4.1.1 Đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN Cũng không nằm ngoài mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu đa dạng của các DNVN chi nhánh nên đa dạng hoá hình thức tín dụng đối với DNVVN. Ngoài các hình thức cho vay truyền thống thông qua việc cầm cố thế chấp tài sản, chi nhánh nên tìm cũng như phát triển các hình thức vay mới như: Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 38 - Phát hành bảo lãnh: Hoạt động này chưa phát triển tại chi nhánh trong vài năm qua. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có những doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu vốn nhưng không đủ điều kiện vay vốn theo quy định của NHNN&PTNT Việt Nam thì có thể tư vấn cho khách hàng nhờ một tổ chức nào đó đứng ra bảo lãnh khoản vay. Khi áp dụng hình thức này chi nhánhcần yêu cầu tổ chức bảo lãnh phải có đầy đủ giấy tờ cần thiết. Việc bảo lãnh phải dưới ký kết bằng văn bản và phải được cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Đây là hình thức cấp tín dụng có độ rủi ro thấp phù hợp với cho vay các DNVVN nên chi nhánh cần khẩn trương đưa vào thực tế để vừa đáp ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng và vừa tăng thu nhập, mở rộng tín dụng . - Cho vay bảo đảm bằng quyền đòi nợ. Các doanh nghiệp bán hàng nhưng chưa thu được tiền do người mua chịu, điều này làm cho các doanh nghiệp bị thiếu vốn lưu động. Ngân hàng có thể giúp các doanh nghiệp thiếu vốn tức thời bằng cách cho vay trên một tỷ lệ nào đó đối với các khoản sẽ thu. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào chất lượng các khoản nợ đó. Việc cầm cố này có thể thông báo hoặc không thông báo cho khách hàng thiếu nợ của doanh nghiệp tuỳ thuộc vào sự thoả thuận của hai bên. 2.4.1.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay Phương thức cho vay phải đảm bảo thực hiện tốt cơ chế tín dụng và đảm bảo cho khách hàng sử dụng vốn nhanh, tiết kiệm. Ngoài phương thức cho vay từng lần chi nhánh áp dụng phổ biến thì chi nhánh nên mở rộng thêm các phương thức cho vay khác đối với DNVVN để tiện lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà vẫn đảm bảo an toàn vốn của ngân hàng. 2.4.2 Xây dựng chiến lược Marketing trong đó trọng tâm là chính sách khách hàng nhằm mở rộng và tăng cường mối quan hệ chặt chẽ giữa chi nhánh NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà và DNVVN Việc tăng cường hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cũng chính là việc tăng doanh số cho vay, tăng dư nợ của ngân hàng. Chính vì vậy ngân hàng cần phải có chiến lược lôi kéo khách hàng về phía mình. Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của hoạt động Marketing càng được khẳng định. Trong điều kiện thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt không những đó là các ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng nước ngoài. Trước tình hình đó để tháo gỡ khó khăn này chi nhánh cần quan tâm đến hoạt động Marketing mà trọng tâm vào chính sách khách hàng nhằm giới thiệu quảng cáo các dịch vụ, các cơ chế, điều kiện cũng như những quy định Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 39 về nghiệp vụ tín dụng để khách hàng hiểu và thông cảm trong quan hệ tín dụng, thấy được quyền lợi cũng như trách nhiệm của họ đối với chi nhánh. Để làm được điều này chi nhánh cần tăng cường công tác Marketing như xây dựng phòng Marketing riêng, mỗi một nhân viên ngân hàng đều phải coi mình như một nhân viên Marketing, thu hút khách hàng bằng thái độ lịch sự, ân cần, nhiệt tình, chu đáo. Một đội ngũ nhân viên xinh xắn, luôn niềm nở, hoà nhã, nhiệt tình sẽ làm cho khách hàng không cảm thấy xa lạ, khách sáo khi quan hệ với ngân hàng. Để thực hiện tốt điều này cần quan tâm đến vấn đề sau: - Có sự linh hoạt đối với từng loại hình doanh nghiệp về lãi suất, điều kiện vay vốn, phương thức cho vay,... nhằm thoả mãn tốt nhất từng loại hình doanh nghiệp cụ thể. - Vì đối tượng khách hàng DNVVN là chủ yếu nên chi nhánh cần có sự ưu tiên hơn đối với đối tượng này bằng các có những ưu đãi đặc biệt hoặc thành lập một quỹ cho vay riêng đối với DNVVN nhằm tạo điều kiện thuận lợi, tạo tính chuyên nghiệp khi cho vay đối tượng này nhằm tăng khả năng tiếp cận vốn tín dụng cả chi nhánh hơn. - Mở rộng phạm vi hoạt động bằng cách thành lập thêm điểm giao dịch, phòng giao dịch để tiếp xúc với đa dạng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh. - Tạo sự khác biệt về loại sản phẩm này bằng cách có thể cung cấp tín dụng tại nhà để giảm bớt thời gian giao dịch đi lại của khách hàng, tăng cường bổ sung các dịch vụ đi kèm như dịch vụ tư vấn khách hàng, đơn giản hoá các thủ tục vay vốn. - Chi nhánh có thể tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị khách hàng để tạo ra các cơ hội cho các DNVVN gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh cũng như trong việc tiếp cận vốn tín dụng. - Kết hợp với các tổ chức hỗ trợ DNVVN như Trung tâm hỗ trợ DNVVN, Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNVVN... nhằm tạo thêm nhiều cơ hội mở rộng khách hàng cũng như tạo cho DNVVN dễ dàng tiếp cận được vốn tín dụng của chi nhánh . Phối hợp với các tổ chức này kiểm soát, kiểm tra tình hình, năng lực của các doanh nghiệp nhằm thu thập thêm thông tin cũng như tìm hiểu nhu cầu của đối tượng khách hàng này nhằm phục vụ tốt nhất các nhu cầu đó. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 40 2.4.3 Tăng cường hoạt động tư vấn đối với DNVVN Ngân hàng có thể mở rộng các hoạt động tư vấn cho DNVVN tư vấn không chỉ dừng lại ở mức độ giải thích các quy định và thể lệ cho khách hàng mà là cùng với họ xem xét tính hiệu quả của dự án trên cơ sở đó giúp họ lập phương án sản xuất kinh doanh.Điểm yếu nhất của các DNVVN hiện nay là họ không có khả năng xây dựng những dự án có tính khả thi, hơn nữa thói quen sử dụng tư vấn chuyên nghiệp chưa hình thành trong đại bộ phận các doanh nghiệp Việt Nam. Các vấn đề cần tư vấn như: thông tin công nghệ, thị trường thị hiếu, xác định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, quản lý quá trình sản xuất kinh doanh, tính toán đầu vào, đầu ra của thị trường và tính hiệu quả lâu dài. Ngoài ra, ngân hàng nên tổ chức một mạng lưới thông tin để giúp đỡ các doanh nghiệp. Nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ do thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác mà ký những hợp đồng bất lợi cho mình. Ngân hàng do có mối quan hệ với nhiều khách hàng với mọi ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, có những chuyên gia thu thập và phân tích thông tin nên có thể đáp ứng nhu cầu thông tin còn thiếu cho doanh nghiệp giúp các doanh nghiệp giảm được chi phí, tránh được những thông tin không cân xứng và tăng hiệu quả kinh doanh cho DNVVN. 2.4.4. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với DNV&N, thực hiện đúng quy trình tín dụng Hệ thống các văn bản về nghiệp vụ tín dụng cho NHNN và chi nhánh ban hành ngày càng được bổ sung hoàn thiện để tạo ra môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng. Từ đó đòi hỏi ngân hàng thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng từ cán bộ tín dụng, lãnh đạo phòng thẩm định đến giám đốc là người quyết định cho vay. Thẩm định là một bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Nó không những có ý nghĩa đối với ngân hàng là nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, giảm rủi ro cho ngân hàng mà nó còn có ý nghĩa rất lớn đối với khách hàng bởi không ít những khách hàng bị từ chối oan bởi cán bộ tín dụng không làm tốt công tác thẩm định phương án, dự án sản xuất. Thẩm định tín dụng là một quá trình liên tục từ khâu thu thập thông tin đến khâu phân tích các thông tin đó để từ đó có quyết định cho vay hay không. 2.4.4.1 Về thu thập thông tin Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng đầu tiên mà ngân hàng cần khi quyết định cho vay. Cán bộ tín dụng phải thu thập thông tin từ nhiều kênh, Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 41 nguồn khác nhau, có khả năng chọn lọc các thông tin có hiệu quả, như vậy sẽ đảm bảo tránh được rủi ro khi ra quyết định cho vay, doanh nghiệp có cơ hội vay được vốn. - Xem xét thông tin từ phỏng vấn người vay, từ sổ sách ngân hàng để được thấy quan hệ vay trả của khách hàng. - Cần phải nắm bắt thông tin qua các phương tiện thông tin, phối hợp với trung tâm thông tin tín dụng của NHNN, thông tin từ đồng nghiệp, bạn bè, chi nhánh cũng cần tạo lập mối quan hệ thường xuyên với Phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam trong đó có Trung tâm hỗ trợ các DNVVN. Đây là những tổ chức có thể cung cấp những thông tin đầy đủ nhất về các hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNVVN. - Ngoài các thông tin từ báo cáo tài chính, cán bộ tín dụng cần phải chủ động đi khảo sát tình hình tạo cơ sở của các doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng có thể nắm bắt được thông tin về khả năng sản xuất kinh doanh nói chung của doanh nghiệp, năng lực quản lý, nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng một cách khác quan. 2.4.4.2 Về phân tích và đánh giá khách hàng Sau khi đã thu thập đầy đủ thông tin, cán bộ tín dụng phải phân tích các thông tin này. Qua bản báo cáo tài chính, cần phân tích tốt các chỉ tiêu để từ đó đánh giá tình hình vay nợ, khả năng hoàn trả, tốc độ vòng quay bình quân vốn lưu động, tình hình tiêu thụ sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi phân tích các dự liệu cán bộ tín dụng đặc biệt chú ý đến khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác của khách hàng. Sở dĩ như vậy là vì tính khả thi của phương án ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Nếu phương án khả thi dẫn tới hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả và tạo nguồn thu thì khách hàng có khả năng trả nợ khi hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán. Nhìn chung, việc phân tích cần tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: - Khách hàng phải có đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định cụ thể đối với từng khách hàng, từng loại cho vay để đảm bảo thu hồi nợ gốc, lãi đúng hạn. - Phương án, dự án vay vốn phải có hiệu quả và tính khả thi. - Hồ sơ thủ tục vay vốn phải đầy đủ theo chế độ quy định, nếu có xảy ra tố tụng tranh chấp thì phải đảm bảo an toàn pháp lý cho ngân hàng. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 42 - Năng lực pháp lý của khách hàng như quyết định thành lập hợp pháp, đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm người đại diện hợp pháp trước pháp luật... - Thẩm định về tính cách, uy tín của khách hàng nhằm hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất. Thông qua việc phân tích tình hình thực trạng của khách hàng cán bộ tín dụng phải đưa ra được đánh giá chung về thực trạng kinh doanh, tính hợp lý của nhu cầu vay vốn, đánh giá khả năng hoàn trả, tính khả thi của phương án vay vốn. Ngoài ra trong quá trình sử dụng vốn ngân hàng cần tăng cường kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn vay, từ đó kịp thời đưa ra những giải pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời khi các DNVVN gặp khó khăn trong quá trình sử dụng vốn. 2.4.5. Hoàn thiện cơ chế đảm bảo tiền vay đối với DNVVN tại Chi nhánh NHNo& PTNT Thị xã Thái Hoà Hoạt động kinh doanh ngân hàng là hoạt động kinh doanh rủi ro vì vậy vấn đề an toàn vốn luôn được đặt lên hàng đầu. Chính vì thế nên khi cho vay ngân hàng thường đưa ra những điều kiện vay vốn hết sức chặt chẽ nhằm an toàn đồng vốn và đảm bảo có lãi. Có hai hình thức đảm bảo tiền vay là đảm bảo đối vật và đảm bảo đối nhân nhưng việc lựa chọn hình thức nào tuỳ từng trường hợp cụ thể. Vấn đề đặt ra đối với chi nhánh là phải lựa chọn hình thức nào đảm bảo tốt nhất để vừa có thể hạn chế được rủi ro cho mình và vừa tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng. Đối với các DNVVN hiện nay như đã phân tích ở trên là còn nhiều bất cập so với yêu cầu về điều kiện vay vốn theo quy định hiện hành bao gồm: Về tài sản thế chấp, phương án sản xuất kinh doanh, về chấp hành chế độ kế toán thống kê. Trong đó đáng quan tâm là điều kiện về tài sản thế chấp để được vay vốn. Đây là vấn đề hết sức nan giải với các DNVVN, trong điều kiện tài sản thế chấp còn quá ít ỏi. Thực tế và lý luận đã chứng minh được rằng điều kiện quan trọng nhất để đảm bảo an toàn đồng vốn cho vay không phải là tài sản thế chấp mà chính là ở tính khả thi của phương án, dự án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp doanh nghiệp. Điều đó cho phép chúng ta có thể tìm giải pháp khắc phục tình trạng thiếu tài sản thế chấp vay vốn từ việc nâng cao năng lực thẩm định dự án, phương án vay vốn của ngân hàng, bên cạnh việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi của Nhà nước. chi nhánh có thể phân định một số dạng khách hàng cụ thể để thực hiện cho vay như sau: Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 43 - Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đảm bảo nợ đủ theo yêu cầu. - Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu dùng tài sản hình thành từ vốn vay tiếp tục đảm bảo cho nợ vay còn lại. - Đối với các doanh nghiệp không đủ điều kiện để thực hiện như hai dạng trên thì chi nhánh phải chú ý trong thẩm định dự án, phương pháp vay vốn bằng thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn yêu cầu, để quyết định đầu tư hay không và mức là bao nhiêu. Như vậy một lần nữa lại càng khẳng định vai trò của việc nâng cao trình độ thẩm định dự án, phương án của ngân hàng. Cán bộ thẩm định không chỉ tinh thông về nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải hiểu biết rộng rãi, sâu sắc các nghiệp vụ bổ trợ như chuyên môn các ngành kỹ thuật và các ngành kinh tế khác. Đồng thời phải nắm bắt thông tin kịp thời, chính xác về phương án, dự án vay vốn. 2.4.6. Tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng của chi nhánh NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà trong đó tập trung nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng Yếu tố con người được coi là quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cung cấp dịch vụ của ngân hàng. Nhận thức được vấn đề này, muốn nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cần thiết phải củng cố, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ tín dụng. Trong điều kiện chúng ta đang xây dựng nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, chúng ta phải chăm lo phát triển nguồn lực con người vì sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước nói chung và ngành ngân hàng nói riêng mà trong đó mục tiêu mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo an toàn trong kinh doanh luôn được đặt lên hàng đầu. Những cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ quản lý điều hành trực tiếp tác nghiệp trong lĩnh vực tín dụng nói riêng cần phải có tiêu chuẩn sau: + Lập trường tư tưởng vững vàng với mục tiêu phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mỗi cán bộ công nhân viên phải là một tấm gương sáng về tinh thần đạo đức Cách mạng, ý thức tổ chức kỷ luật cao bởi vì ngân hàng huy động tiền gửi để cho vay, mọi thất thoát rủi ro đều gây nên thiệt hại tài sản của Nhà nước, của nhân dân và ảnh hưởng đến nền kinh tế Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 44 chính trị của đất nước. Trong khi đời sống của cán bộ công nhân viên, ngân hàng còn thấp mà luôn phải va chạm với đồng tiền nếu không có đạo đức Cách mạng sẽ dễ bị cám dỗ vật chất đến hành vi tiêu cực hoặc sai trái. + Có kiến thức chuyên môn giỏi, nắm bắt nhanh nhạy các chủ trương chính sách của chi nhánh cũng như của Đảng, Nhà nước. Biết vận dụng sáng tạo linh hoạt trong từng vị trí công tác được giao. + Ngoài tiêu chuẩn mà mỗi cán bộ công tác tín dụng phải có như trên, tuỳ theo chức năng nhiệm vụ yêu cầu của từng vị trí công tác được phân công trong hoạt động tín dụng mà có tiêu chuẩn riêng cho phù hợp. - Đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng tại chi nhánh bao gồm Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách tín dụng, Trưởng phòng kinh doanh phải có thêm tiêu chuẩn sau: + Nắm vững mọi chủ trương của Đảng và Nhà nước trong phát triển kinh tế nói chung và chế độ chính sách nói riêng, có kinh nghiệm tổ chức chỉ đạo điều hành theo phạm vi trách nhiệm mà có yêu cầu cụ thể khác nhau. + Có trình độ nghiệp vụ chuyên môn ngân hàng nói chung, và tinh thông nghiệp vụ nói riêng, có hiểu biết kinh tế tổng hợp, có kinh nghiệm thực tế. + Có kiến thức cơ bản về pháp luật nói chung và pháp luật kinh tế nói riêng. + Có kiến thức khoa học tâm lý, biết sử dụng các phương tiện tin học và ngoại ngữ thông dụng cần thiết. + Đối với cán bộ trực tiếp giao tiếp với khách hàng, thẩm định dự án, đề xuất với lãnh đạo các quyết định xử lý - đây là cấp cán bộ thừa hành tác nghiệp vô cùng quan trọng, mọi quyết định đúng sai của người lãnh đạo phụ thuộc khá nhiều vào đội ngũ này. Do đó ngoài tiêu chuẩn chung họ phải là người trung thực, khách quan thẳng thắn, kiên định rõ ràng, bảo vệ cái đúng, ngoài trình độ chuyên môn về tín dụng, cán bộ trực tiếp tác nghiệp cần phải sâu sát thực tế, hiểu biết nhất định về kinh tế thị trường có hiểu biết pháp luật, có năng khiếu trong kiểm tra phát hiện hành vi xảo quyệt, lừa đảo của một số ít khách hàng hoặc những biểu hiện thiếu trung thực bằng các trắc nghiệm tâm lý thăm dò, gợi hỏi... Đối với các DNVVN nhu cầu vay phát sinh nhiều nhưng số lượng đủ tiêu chuẩn không lớn, khả năng tự lập các dự án kém, hiểu biết về quy chế nghiệp vụ cho vay không cao, còn e ngại không dám tiếp cận vốn tín dụng... đòi hỏi cán bộ tín dụng phụ trách phải thật nhiệt tình, không ngại khó khăn, kiên trì giúp đỡ hết mình, tư vấn giúp họ có đủ điều kiện vay vốn một cách hợp pháp nhanh chóng. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 45 Để nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau: - Tổ chức thi tuyển một cách công bằng, nghiêm túc, khách quan tuyển chọn những người có năng lực, tâm huyết với nghề, ưu tiên người có kinh nghiệm. - Tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ tín dụng, tăng cường công tác đào tạo và đào tạo lại để cán bộ tín dụng có đủ kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức về kinh tế thị trường. Khuyến khích các cán bộ đi nghiên cứu, nâng cao trình độ, học tập ở trong và ngoài nước. - Phối hợp với Trung tâm điều hành, các ngân hàng thương mại khác và các cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức các cuộc hội thảo về phương pháp đánh giá tài sản thế chấp vay vốn ngân hàng, các thông số thẩm định kết quả tài chính, kết quả hoạt động của doanh nghiệp, vấn đề thông tin phòng chống rủi ro, tổ chức cuộc thi cán bộ tín dụng giỏi nhằm khuyến khích cán bộ tín dụng học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng bạn đồng thời cập nhật những thông tin mới từ phía Chính phủ. - Chi nhánh phải có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, gắn lợi ích với hiệu quả hoạt động nhằm nâng cao trách nhiệm cán bộ tín dụng trong việc tìm kiếm khách hàng mới, mở rộng tín dụng cũng như giảm nợ quá hạn, nợ khó đòi... - Bố trí sắp xếp sử dụng đội ngũ cán bộ tín dụng phải phù hợp với vị trí yêu cầu của từng công việc. Phân rõ trách nhiệm pháp lý của từng vị trí công tác đảm bảo quyền lợi gắn với trách nhiệm. 2.5 Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng DN vừa và nhỏ ở NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà 2.5.1. Kiến nghị với Chính phủ, các bộ ban ngành liên quan - Bổ sung văn bản hướng dẫn và có quy định cho phép ngân hàng có thể yêu cầu cơ quan thi hành tham gia cưỡng chế thi hồi tài sản trong trường hợp người thế chấp cố tình gây khó khăn hoặc không giao tài sản. -Các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư cần tăng cường trách nhiệm đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, tránh tình trạng dự án được duyệt thiếu căn cứ khoa học và tính thực tiễn, không phát huy được hiệu quả, gây khó khăn cho hoạt động ngân hàng. - Đề nghị chính phủ nên đưa ra những chỉ tiêu đánh giá để xếp loại doanh nghiệp những doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, để từ đó tạo sự tin tưởng đối với các tổ chức ngân hàng trong việc cho vay vốn, các ngân hàng sẽ mạnh dạn Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 46 hơn trong việc cho những doanh nghiệp được đánh giá làm ăn có hiệu quả. Từ đó những doanh nghiệp làm ăn thật sự có hiệu quả sẽ ngày càng phát triển hơn, vấn đề nguồn vốn sẽ không còn là vấn đề nữa. Lúc đó họ chỉ thực sự yên tâm và chỉ tập trung đến việc sản xuất kinh doanh không suy nghĩ nhiều đến vấn đề huy động vốn.Mặt khác, Chính phủ cần xây dựng hệ thống thông tin thống nhất về doanh nghiệp vừa và nhỏ. Biện pháp này giúp cho quá trình hậu kiểm hoạt động của doanh nghiệp vừa và nhỏ sau đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin cho các nhà tài trợ, các cơ quan quản lý.Và nó còn cung cấp các thông tin về thị trường, pháp luật, chính sách, thông tin về công nghệ, nguồn nguyên liệu trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp tiếp cận nhanh, kịp thời các cơ hội kinh doanh. - Khuyến khích thành lập những công ty mua bán nợ để giúp các doanh nghiệp giải quyết vấn đề nợ đọng. Ban hành những cơ chế chính sách kiểm tra tình hình sản xuất kinh doanh cũng như tình hình nợ của họ nhưng độc lập , tránh trường hợp can thiệp sâu vào hoạt động nội bộ của doanh nghiệp. 2.5.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước - Đổi mới cơ chế thanh tra, kiểm soát đối với ngân hàng thương mại để vừa đảm bảo việc quản lý có hiệu quả, vừa đảm bảo tính chủ động của ngân hàng trong hoạt động kinh doanh - NHNN cần tăng cường công tác thông tin tín dụng và phòng ngừa rủi ro bằng cách thành lập và nâng cấp, mở rộng hệ thống thông tin về khách hàng để cung cấp cho các tổ chức tín dụng. Ban hành quy chế cụ thể về trao đổi thông tin tín dụng giữa các tổ chức tín dụng. - NHNN cần rà soát các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao chứ không đơn thuần là hướng dẫn nghiệp vụ. Nâng cao hiệu lực Thanh tra và quản lý của NHNN trong việc khắc phục những khuyết điểm , xử lý kiên quyết những sai phạm đã được phát hiện và chủ động có giải pháp đồng bộ với các ngành có liên quan. - Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế, tình hình rất khó khăn đối với các tất cả các loại hình doanh nghiệp. Ở vấn đề nguồn vốn, NHNN cần có chính sách về lãi suất cụ thể để đảm bảo khả năng sinh lời của dự án. Với tình trạng lãi suất leo thang như hiện nay đã khiến cho nhiều doanh nghiệp bị phá sản, nhất là khối DNVVN, với khả năng thích ứng với thị trường thấp. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 47 2.5.3. Kiến nghị với NHNo &PTNT Thị xã Thái Hoà -Đổi mới cơ chế cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Về thủ tục cho vay: Thực tế, khách hàng vay vốn luôn mong được vay nhanh; vì vậy, thủ tục cần đơn giản, gọn nhẹ, hoàn tất hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo đúng và đủ nguyên tắc tín dụng. Cán bộ tín dụng cần hướng dẫn khách hàng về những giấy tờ cần thiết một cách rõ ràng để họ hiểu và thông cảm cho những khó khăn của ngân hàng. Tuy nhiên, cũng không thể vì đơn giản mà bỏ qua những thủ tục cần thiết. Về kỳ hạn cho vay: Ngân hàng cần điều chỉnh thời hạn cho vay linh hoạt hơn với từng loại hình doanh nghiệp. Việc xác định kỳ hạn cho vay không chỉ đơn thuẩn căn cứ vào bảng tổng kết tài sản, kế hoạch sản xuất mà còn phải dựa trên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, các hợp đồng mua bán, tiêu thụ, từ đó ngân hàng xác định kỳ hạn trả nợ. Về lãi suất cho vay: Lãi suất là một công cụ quan trọng trong các biện pháp cạnh tranh của ngân hàng. Vì thế, việc xác định một mức lãi suất hợp lý thật không đơn giản. Lãi suất đó phải đảm bảo trang trải đủ chi phí và có lợi nhuận cho ngân hàng nhưng cũng phải đảm bảo là thấp hơn tỷ suất lợi nhuận bình quân mà các doanh nghiệp đạt được. Tuy nhiên, với sự non yếu của doanh nghiệp vừa và nhỏ của nước ta hiện nay, cần có mức lãi suất ưu đãi để hỗ trợ họ phát triển. -Các phương thức cho vay cần đa dạng, phong phú hơn để phù hợp với nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta. -Ngân hàng cũng nên chủ động mở rộng các lớp đào tạo, nâng cao kiến thức nghiệp vụ mới về các lĩnh vực thông tin, thương mại điện tử, ngân hàng điện tử… cho đội ngũ nhân viên nâng cao trình độ hiểu biết và ứng dụng. Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 48 NHẬT KÝ THỰC TẬP Thời gian: 6/2/2012 đến 31/3/2012 Sinh viên: Đào Thị Kim Anh MSSV: 085 402 5454 Lớp: 49B2 – Tài chính Ngân hàng Trường: Đại Học Vinh Địa điểm thực tập: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thị xã Thái Hoà TT Thời gian Tên việc Địa điểm Người phụ trách 1 Tuần thứ nhất Từ 6/2 đến 12/2 - Tìm hiểu tổng quan về NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà. - Chọn tên đề tài và nộp bản đề cương chi tiết NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà GĐ Phan Xuân Sinh 2 Tuần thứ 2 Từ 13/2 đến 19/2 - Tìm hiểu về tổ chức hoạt động và các Sản phẩm dịch vụ Agribank Thái Hòa cung cấp. - Viết và nạp bản viết phần 1. Phòng giao dịch NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà GĐ Phan Xuân Sinh 3 Tuần thứ 3 Từ 20/2 đến 26/2 - Quan sát tìm hiểu các phương thức cho vay và viết hợp đồng tín dụng. - Tham khảo tài liệu về công tác cho vay. Phòng tín dụng NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà GĐ Phan Xuân Sinh 4 Tuần thứ 4 Từ 27/2 đến 4/3 - Xin số liệu về tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng. - Tìm hiểu về tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn Thị xã Thái Hoà. Phòng tín dụng NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà GĐ Phan Xuân Sinh Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 49 5 Tuần thứ 5 Từ 5/3 đến 11/3 - Đi thẩm định khách hàng cùng với cán bộ trong phòng tín dụng tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ xin cấp tín dụng trên địa bàn thị xã Thái Hoà. - Nạp bản viết phần 2 và xin ý kiến tham khảo, nhận xét của giáo viên hướng dẫn. Đi thẩm định thực tế trên địa bàn Thị xã Thái Hoà GĐ Phan Xuân Sinh 6 Tuần thứ 6 Từ 12/3 đến 18/3 - Tham khảo thêm tài liệu về công tác cho vay. - Tham khảo ý kiến đóng góp của phòng tín dụng. Phòng tín dụng NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà GĐ Phan Xuân Sinh 7 Tuần thứ 7 Từ 19/3 đến 25/3 - Hoàn thiện đề tài và đưa ra những ý kiến nhận xét, kết luận, giải pháp. - Xin nhận xét của đơn vị thực tập. Phòng tín dụng NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà GĐ Phan Xuân Sinh 8 Tuần thứ 8 Từ 26/3 đến 31/3 - Học cách tiếp cận khách hàng. - Nghiên cứu quy định 666 (quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo & PTNT) và quy định 1300 (quy định thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong NHNo & PTNT) . Phòng tín dụng NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà GĐ Phan Xuân Sinh Xác nhận của Người phụ trách Trường Đại học Vinh Báo cáo kết quả thực tập tốt nghiệp Khoa Kinh tế GVHD:Ths.Phan Thanh Bình Đào Thị Kim Anh_49B2 TCNH MSSV:085 402 5454 50 Kết Luận Trong những năm qua, cùng với những hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, hoạt động tín dụng của ngân hàng NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà luôn tự đổi mới và hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng như công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành, NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà không ngừng phát triển trở thành một trong số những ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu trên địa bàn, những kinh nghiệm trong hoạt động của NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà là một bài học quý báu. Khó khăn là không bao giờ hết, đặc biệt là trong môi trường cạnh tranh hiện nay song với bề dày truyền thống , kết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành kiên quyết, sáng tạo của ban lănh đạo, NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà sẽ vượt qua mọi trở ngại để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ mà Đảng, Chính phủ và nhân dân tin tưởng giao phó Đối với em, việc tìm hiểu nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa – Nghệ An” trong giai đoạn vừa qua là hết sức bổ ích và lý thú. Nó không chỉ góp phần bổ sung kiến thức mà còn giúp em tích luỹ thêm kiến thức, kinh nghiệm và bài học hết sức quý báu giúp ích cho quá tŕnh học tập và làm việc thực tế sau này. Qua nghiên cứu đề tài, do thời gian và trình độ còn hạn chế nên em không tránh khỏi những sai sót trong việc đưa ra và làm rõ các nguyên nhân, tồn tại, khó khăn và tìm ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại trên. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Thạc sỹ Phan Thanh Bình, giám đốc NHNo & PTNT Thị xã Thái Hòa: ông Phan Xuân Sinh cùng toàn thể cán bộ phòng tín dụng của ngân hàng NHNo & PTNT Thị xã Thái Hoà đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Em xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_ka_sua_hoan_thien_in_4263.pdf
Luận văn liên quan