Đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đề ra đã tạo ra môi
trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát huy tiềm năng, thế mạnh của
mình. Trong quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, các Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng với các chức
năng của mình Ngân hàng đã thực sự góp phần lớn vào công cuộc đổi mới đất
nước. Với phương châm “huy động để cho vay” vốn tín dụng thực sự thúc đẩy
được sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, đã và đang từng bước xóa đói
giảm nghèo ở Nông thôn và phát triển kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế
đến năm 2012 của Đảng và Nhà nước.
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, các thành phần kinh tế
được mở rộng, cho vay đối với mọi thành phần kinh tế ngày càng nhiều, rủi ro về
khả năng thu hồi vốn ngày càng tăng lên. Ngân hàng cũng không khác bất kỳ
một ngành nào có thể gặp rủi ro, mất vốn. Hơn nữa Ngân hàng là một ngành rất
nhạy cảm với sự biến động của thị trường, hoạt động của Ngân hàng với bản
chất của nó là chịu rất nhiều loại rủi ro.
53 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2428 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Chi nhánh Huyện Hậu Lộc-Tỉnh Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạt được kết quả này là do trong những năm qua Ngân hàng đã tích cực
tuyên truyền quảng bá về chính sách tín dụng đối với hộ sản xuất giúp họ hiểu và
tiếp cận được vốn vay Ngân hàng, bàn giao chỉ tiêu cho cán bộ tín dụng ngay từ
đầu năm, đồng thời Ngân hàng cũng bám sát chỉ tiêu kế hoạch đươc giao, căn cứ
vào tình hình thực tế tại địa phương, công tác chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
nuôi của địa bàn quản lý để mở rộng cgo vay phục vụ sản xuất cho phù hợp.
Về nợ quá hạn
Song song với công tác cho vay Ngân hàng cũng quan tâm đến khả năng
trả nợ của khách hàng, hàng tháng hàng quý Ngân hàng thường xuyên sàng lọc
đánh giá khách hàng cho nên nợ quá hạn của Ngân hàng tăng về tỷ lệ tuyệt đối
còn tỷ lệ tương đối đã có hướng giảm qua các năm.
Đạt được kết quả này là do: Ngân hàng đã thường rà soát, sang lọc, phân tích
chất lượng các món vay, theo dõi chặt chẽ qua trình sử dụng vốn vay của khách
hàng thông qua tổ vay vốn, cán bộ quản lý các cơ quan cũng như sự giám sát đầy
tinh thần trách nhiệm của cán bộ tín dụng; áp dụng các chế tài chính kiên quyết
xử lý tài sản bảo dảm tiền vay, phối hợp với các cơ quan tổ chức để tận thu các
khoản nợ khó đòi.
Về điều hành
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 33
Ngân hàng luôn bám sát thực tế, xử lý nhanh nhạy các tình huống phát
sinh trong kinh doanh, đảm bảo tập trung thống nhất, đồng thời tăng cường phân
cấp, ủy quyền để phát huy tính tự chủ sáng tạo của cán bộ tín dụng; kiên quyết
trích lập dự phòng rủi ro; tăng cường công tác kiểm soát nội bộ, coi trong công
tác thi đua khen thưởng đẩy mạnh công tác tuyên truyền.
Về quản trị Ngân hàng
Ngân hàng đã xác định mục tiêu và giải pháp thực hiện đúng đắn, phù
hợp với chiến lược phát triển kinh doanh và dự phòng rủi ro của NHNN và hệ
thống NHNo&PTNT; coi trọng công tác huy động vốn đặc biệt là nguồn vốn
trung và dài hạn huy động tại địa bàn quản lý, tạo thế ổn định. Vì vậy Ngân hàng
đã phần nào thỏa mãn được nhu cầu tín dụng của khách hàng cả về quy mô lẫn
kỳ hạn và giảm thiểu được rủi ro.
Ngân hàng luôn quan tâm đến việc bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ cán
bộ tín dụng phụ trách hộ sản xuất
Họ không chỉ đơn thuần làm công tác cấp tín dụng mà còn có khả năng
tư vấn và định hướng giúp các hộ về giống, phân bón, ứng dụng các thành tựu
khoa học công nghệ vào sản xuất nhằm sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng rất chú trọng đến việc đầu tư áp dụng công
nghệ tin học hiện đại trong công tác tín dụng, đã góp phần cung cấp thông tin tín
dụng chất lượng cao làm cho khách hàng tin tưởng đồng thời nâng cao chất
lượng tín dụng
Trong những năm qua, quan hệ với cấp ủy chính quyền, các ngành
hữu quan ở các cấp và các cơ quan thông tin đại chúng cũng được Ngân hàng
chú trọng và tăng cường.
Đặc biệt chương trình phối hợp giữa Hội nông dân và NHNo&PTNT Chi
nhánh Hậu Lộc ngày càng được mở với các nội dung phong phú thiết thực và
hiệu quả cao hơn.
Ngoài ra, Ngân hàng Tỉnh đã ký kết văn bản phối hợp liên ngành với các
hội: hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên mở ra hình
thức cho vay thông qua tổ vay vốn. Dựa vào các văn bản này, NHNo&PTNT Chi
nhánh Hậu Lộc đã kịp thời xây dựng một loạt vay vốn tại huyện. Tuy là một chủ
trương chung có sự chỉ đạo của Tỉnh nhưng Ngân hàng đã áp dụng một cách
sáng tạo chủ trương trên vào hoàn cảnh thực tế của huyện nên chỉ trong một năn
đã họp và thành lập được 95 tổ vay vốn
Ngân hàng đã có chính sách linh hoạt cho từng đối tượng, đa dạng
hóa phương thức cho vay
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 34
Ngân hàng cố gắn tạo điều kiện tốt nhất cho những hộ co nhu cầu tiếp
cận vốn vay. Cán bộ tín dụng luôn gần gũi với các hộ sản xuất trong địa bàn
quản lý, quan tâm đến những vướng mắc của họ trong việc vay vốn Ngân hàng,
kịp thời tham mưu với cấp trên giải quyết nhanh đáp ứng nhu cầu vay vốn của hộ
sản xuất. Nhờ đó tín dụng hộ sản xuất Huyện Hậu Lộc được mở rộng về quy mô
và hạn chế những khoản nợ xấu.
Ngoài ra, đạt được những thành tựu trên còn do Ngân hàng đã áp dụng
phương thức chuyển tải vốn đến hộ sản xuất thích hợp trong từng giai đoạn,phù
hợp với từng gia đình thông qua tổ vay vốn, nhờ đó đã góp phần giảm được tình
trạng quá tải của cán bộ tín dụng. Tổ vay vốn co trách nhiệm lập và hướng dẫn
lập hồ sơ vay vốn, tổ chức bình xét nhu cầu vay vốn của từng thành viên đông
thời kiểm tra, giám sát việc sử dụng tiền vay đúng mục đích, đôn đốc các thành
viên trong tổ trả nợ gốc và lãi tiền vaycho Ngân hàng đúng hạn, cùng phối hợp
với Ngân hàng xử lý các thành viên trong tổ vi phạm các quy định tín dụng của
Ngân hàng. Nhìn chung phương thức chuyển tải này tương đối phù hợp với
điêuù kiện hoạt động tại khu vục nông nghiệp, nông thôn. Thông qua việc
chuyên tải vốn đến hộ qua tổ đã thúc đẩy được phong trào hợp tác hóa trong sản
xuất kết hợp với việc chuyển giao kỹ thuật làm sống dậy tinh thần đoàn kết
trong cộng đồng dân cư, góp phần thúc đẩy hình thành các tổ hợp tác mới và
từng bước hoàn thiện mô hình hợp tác trong sản xuất nông nghiệp.
2.1.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
Song song với những kết quả đạy được, NHNo&PTNT Chi nhánh Hậu
Lộc đã và đang đứng trước những khó khăn rất lớn trong việc mở rông và nâng
cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
Một là, nguồn vốn hoạt động chưa đa dạng.
Nguồn vốn tích lũy trong nền kinh tế còn nhiều nhưng khả năng huy
động vốn của Ngân hàng còn hạn chế do chưa phong phú về hình thức huy
động, hơn nữa lại bị cạnh tranh gay găt của một số kênh huy động vốn ngoài
Ngân hàng như : Qũy tiết kiệm bưu điện, Công ty bảo hiểm, Qũy tín dụng. việc
thanh toán không dung tiền mặt trong dân cư còn hạn chế. Mặt khác, việc cug
cấp các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng còn ít, thời gian phục vụ còn hạn chế,
tường chỉ phục vụ trong giờ hành chính nên đã giảm khả năng huy đông vốn của
Ngân hàng. Do vậy, khối lượng vốn của Ngân hàng hiện nay chưa lớn và chủ
yếu là vốn ngắn hạn, trong đó các hộ yêu cầu vốn trrung và dài hạn để trồng
cây lâu năm và nuôi thủy hải sản.
Hai là, đối tượng đầu tư của Ngân hàng còn hạn hẹp và chưa đáp ứng
nhu cầu phát triển cao trong lĩnh vực nông nghiệp.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 35
Ngoài việc đầu tư để mở rộng sản xuất cho các hộ gia đình thì vấn đề đầu
tư vào cơ sở hạ tầng, đầu tư vào các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn,
chuyển giao khoa học công nghệ hay vấn đề chuyển đổi giống mới chưa thực sự
được Ngân hàng quan tâm cùng phối hợp với các ngành hữu quan thực hiện.
Ba là, hình thức giải ngân chưa đa dạng và khoa học, còn phiền hà về
thủ tục vay vốn.
Có thể nói thủ tục vay vốn là sự cần thiết và không thể thiếu trong quá
trình cho vay. Tuy nhiên, thủ tục rườm rà làm nản lòng các chủ hộ. Đến thời kỳ
đáo hạn, khách hàng xin vay lại cũng dự án ấy, quy mô sản xuất và năng lực tài
chính không giảm có tín nhiệm với Ngân hàng nhưng khách hàng vẫn phải lập
nguyên xi hồ sơ vay vốn như những hộ mới. Do vậy, từng lúc từng nơi Ngân
hàng vân chưa đáp ứng nhu cầu vay cho các hộ một cách kịp thời đồng thời gia
hạn nợ đang trở thành thủ tục phổ biến trong cho vay hộ nông dân.
Hiện nay, thủ tục cho vay vốn đối với hộ sản xuất gồm quá nhiều các loại giấy
tờ, nội dung thông tin kinh tế quy định trên các loại giáy tờ đó quá phức tạp
không phù hợp với khả năng quản lý của hộ sản xuất.
Bốn là, lãi suất cho vay của Ngân hàng còn cao so với tỷ suất lợi sinh
lời của ngành nông nghiệp nói chung nên nông dân còn do dự khi vay vốn.
Hiện nay, tại NHNo&PTNT Chi nhánh Hậu Lộc lãi suất cho vay trung và
dài hạn là 1,25%/ tháng; lãi suất cho vay ngắn hạn là 1,1%/ tháng. Mức lãi tiền
vay này là cao so với mức sinh lời từ việc trồng trọt chăn nuôi vẫn còn ở phương
thức canh tác đơn giản của phần đông hộ sản xuất trong huyện.
Năm là, cơ chế tín dụng nông nghiệp quy định thời gian cho vay theo
chu kỳ sản xuất cây trồng vật nuôi.
Nhưng cần thấy rằng sản xuất nông nghiệp không mang tính ổn định, các
yếu tố sản xuất đều biến động cao, nông dân lại chưa được trang bị đầy đủ kiến
thức kỹ thuật ngành mình sản xuất nên dẫn đến cây trồng vật nuôi chậm phát
triển. Do vậy, nếu cán bộ tín dụng tính toán cho vay quá sát theo chu kỳ sản xuất
thì có khi đến hạn trả nợ nông dân chưa có được thành phẩm để bấn thu hồi vốn,
đó là chưa kể khâu tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp rất bấp bênh.
Sáu là, Ngân hàng hiện đang đầu tư căn cứ trên đối tượng đầu tư thực
tế của người sản xuất, vấn đề đầu tư chưa xác định được hiệu quả khả thi
trong tương lai.
Do vậy Ngân hàng sẽ gặp rủi ro cao khi thị trường tiêu thụ và giá cả có
biến động mạnh vì khách hàng gặp khó khăn trong hoàn trả nợ vay.
Hạn chế ở trên là do những nguyên nhân chính sau:
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 36
Một là, hiện tại chế độ đãi ngộ bằng lợi ích vật chất đối với cán bộ tín
dụng chưa thỏa đáng, trong khi trách nhiệm lại quá nặng nề và sự rủi ro
trong cho vay luôn rình rập.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nêu trên là do hiện nay quy mô của tín
dụng hộ sản xuất về số lượng hộ vay và tổng dư nợ đều tăng, trong khi đó biên
chế nói chung và số lượng cán bộ tín dụng không tăng thêm, vì thế áp lực quá tải
đối với cán bộ tín dụng là điều dễ hiểu. Bình quân mỗi cán bộ tín dụng Ngân
hàng phải quản lý 600- 700 hộ (kể cả hộ nghèo), món vay lại nhỏ phân tán trên
địa bàn rộng. Một thực tế là tiền lương của cán bộ tín dụng có dư nợ ba tỷ đồng
bằng tiền lương của cán bộ tín dụng có dư nợ sáu tỷ đồng.
Điều đáng chú ý với tư cách là người thẩm định, một số ít cán bộ đã có
những biểu hiện là bao che cho khách hàng, báo cáo với lãnh đạo những thông
tin thiếu trung thực, tìm cách hợp lý hóa hồ sơ, gò ép thời gian cho vay phù hợp
với tính chất nguồn vốn làm cho việc thực hiện kế hoạch trả nợ của khách hàng
không phù hợp với thời hạn đã cam kết.
Hai là, vấn đề kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vôn của cán bộ
tín dụng đối với hộ sản xuất trên thực tế còn mang nặng tính hình thức, thủ
tục đối phó chưa đảm bảo chất lượng, cho nên hiện nay biện pháp phòng
ngừa rủi ro này chưa thực sự phát huy tác dụng trong thực tế.
Trong quy định hiện hành của NHNo & PTNT Việt Nam lại không quy
định cụ thể cán bộ tín dụng phải khiểm tra, giám sát kế hoạch sử dụng vốn vay
khi nào? Kiểm tra bao nhiêu lần trong thời gian vay vốn? Từ đó hiện tượng “
kiểm tra trên giấy” vẫn xảy ra. Thực tế cho thấy trong các hồ sơ tín dụng hầu hết
chỉ có một biên bản kiểm tra của cán bộ tín dụng sau khi phát tiền vay, nhưng
nội dung văn bản ghi rất chung chung, sơ sài mang tính đối phó để không bị xử
phạt vi phạm hành chính theo NDD20/2000/NĐ-CP của Chính phủ “ về việc xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động Ngân hàng” mà
chưa phản ánh được sát tình hình sử dụng vốn vay của hộ vay. Bên cạnh đó,
những hộ vay thuộc tổ vay vốn thì cán bộ tín dụng thường không thực hiện kiểm
tra điển hình đối với các tổ viên như quy định của NHNo Việt Nam mà còn có
tâm lí ỷ lại vào việc đôn đốc, giám sát sử dụng vốn vay của các tổ trưởng. Chính
điều này cũng dẫn đến nhiều sai sót trong thực tế : cho ai vay? Vay để làm gì?
Hiệu quả ra sao? Không phải lúc nào cán bộ tín dụng cũng làm đúng và không
phải cán bộ tín dụng nào cũng nắm được cụ thể.
Việc điều tra phân loại hộ để nắm bắt thông tin và thực trạng đời sống,
nhu cầu vay vốn để sản xuất kinh doanh của từng hộ tiến hành không đồng bộ.
Kết quả điều tra chưa phản ánh thực chất tình hình hộ, nhiều khi nó được làm
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 37
như một thủ tục bắt buộc khi hội viên có nhu cầu vay, do đó chưa đạt được yêu
cầu đặt ra và ảnh hưởng không nhỏ đến việc giải ngân.
2.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT
TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH HẬU LỘC – TỈNH THANH HÓA
2.2.1. Định hướng của NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc – Thanh Hóa
Những năm tiếp theo là tiếp tục thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và
Nhà nước, hoạt động của Ngân hàng sẽ đứng trước những thuận lợi cơ bản đó là:
Nền kinh tế sẽ phát triển theo hướng bền vững và ổn định, môi trường pháp lý,
môi trường kinh tế xã hội sẽ tiếp tục được hoàn thiện và củng cố. Nhưng hoạt
động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc cũng phải đối đầu với
nhiều khó khăn thách thức, nền kinh tế trên địa bàn còn nghèo, tích lũy nội bộ
thấp, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chưa cao. Trước những thời cơ
và thử thách đó: Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế của tỉnh Thanh Hóa,
căn cứ vào định hướng mục tiêu hoạt động của NHNo & PTNT chi nhánh Hậu
Lộc, định hướng công tác tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc trong
thời gian tới là:
Tiếp tục mở rộng và tăng trưởng tín dụng, tập trung chỉ đạo và thực hiện
tốt quyết định 67-QĐ-TTG ngày 30/04/99 của Thủ tướng Chính phủ về chính
sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển Nông nghiệp và nông thôn, nghiên
cứu cho vay các dự án vừa và nhỏ ở trên địa bàn nông nghiệp và nông thôn các
xã đã chuyển đổi có đủ điều kiện nghiên cứu và xác lập thị trường đầu tư, đối
tượng đầu tư phù hợp với tình hình phát triển kinh tế trước mắt và lâu dài, xây
dựng chính sách chiến lược khách hàng, xác định mục tiêu, phương châm “an
toàn, hiệu quả và phát triển”. Tìm mọi biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng
giải quyết một cách triệt để nợ quá hạn nhất là các khoản nợ quá hạn tồn đọng từ
những năm trước đây nhằm giảm nợ quá hạn đạt mức quy định của NHNo VN
không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao tinh thần trách nhiệm
trong nhiệm vụ được giao.
Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ tín dụng của NHNo VN, luôn luôn giữ
gìn kỷ cương phép nước từ năm 2009 hoạt động tín dụng phải thực sự có
chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện đạt 2 mục tiêu cơ bản là: “Đẩy mạnh tốc độ
tăng trưởng tín dụng nhanh và nâng cao chất lượng tín dụng đạt hiệu quả cao”.
2.2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh
Hậu Lộc – Thanh Hóa
2.2.2.1. Chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay.
Muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì nhất thiết phải thực hiện cho vay
đúng quy trình nghiệp vụ, chấp hành chế độ tín dụng nghiêm túc, thực hiện đúng
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 38
nguyên tắc tín dụng, hồ sơ cho vay phải đầy đủ đảm bảo tính pháp lý. Phải đảm
bảo nghiêm ngặt quy trình cho vay, quy trình gia hạn nợ, chuyển nợ quá hạn, đặc
biệt là phải coi trọng việc thẩm định, tái thẩm định các dự án xin vay trước khi
trình lãnh đạo quyết định cho vay. Chỉ đạo cán bộ tín dụng làm tốt công tác kiểm
tra cụ thể:
Thực hiện tốt khâu kiểm tra trước khi cho vay, làm tốt khâu này đảm
bảo an toàn 50% món vay. Trước khi cho vay cán bộ tín dụng phải nắm được tư
cách pháp nhân của khách hàng, tính khả thi của dự án, năng lực quản lý kinh
doanh, năng lực tài chính của khách hàng. Khả năng tiêu thụ sản phẩm, tính pháp
lý của tài sản thế chấp, giá trị của tài sản thế chấp, mục đích vay có hợp pháp hay
không, khả năng trả nợ của người vay…
Kiểm tra trong khi cho vay: Kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, việc sử
dụng vốn vay của khách hàng, tính hợp pháp của các hợp đồng kinh tế, hóa đơn,
phiếu xuất kho…
Kiểm tra sau khi cho vay: Đây là việc làm quan trọng để đánh giá chất
lượng sử dụng vốn vay của khách hàng hiệu quả dự án đầu tư, việc bảo quản tài
sản thế chấp cầm cố, kế hoạch trả nợ có đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Vì vậy việc kiểm tra có thể tiến hành tường xuyên hay đột xuất để phát hiện vay
vốn có sử dụng đúng mục đích không, có đủ vật tư bảo đảm không. Từ đó quyết
định đầu tư tiếp hay thu hồi. Như vậy có tăng cường việc kiểm tra giúp cho cán
bộ tín dụng nắm chắc được việc sử dụng vốn có khả năng thanh toán hay không
và đồng thời nhắc nhở khách hàng có ý thức sử dụng vốn và đảm bải việc trả nợ.
Song song với việc chấp hành nghiêm túc quy chế cho vay cần phải thực
hiện tốt các bảo đảm tín dụng của Ngân hàng, khi sử dụng bảo đảm trong kinh
doanh thực chất là tạo ra nguồn thu nợ tứ 2 trong hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng, mặt khác nó gắn trách nhiệm của người đi vay với khoản vay nâng
cao ý thức người vay trong việc sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn vay cho Ngân
hàng. Việc sử dụng các biện pháp đảm bảo tiền vay tạo điều kiện cho việc thiết
lập quan hệ tín dụng đặc biệt là những uqn hệ tín dụng chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro.
Do đó thực hiện tốt đảm bảo tín dụng, Ngân hàng cần quan tâm:
Lựa chọn hình thức đảm bảo cho phù hợp, chắc chắn
- Có cơ sở pháp lý của tài sản
- Trách nhiệm quản lý đối với tài sản
- Đánh giá giá trị tìa sản phải phù hợp
- Thường xuyên quan tâm đến giá của tài sản
- Sự tồn tại của tài sản trong thời hạn làm đảm bảo tiền vay
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 39
2.2.2.2. Hoàn thiện công tác phân tích và hướng dẫn khách hàng lập dự án
vay vốn
Lập dự án vay vốn là công đoạn đầu tiên của một quá trình cho vay cho
nên công đoạn này là rất quan trọng đối với một khoản vay. Bởi vì công đoạn lập
dự án vay vốn nó quyết định đến khả năng được vay vốn của khách hàng. Nếu
dự án vay vốn đó là khả thi thì người đi vay mới có thể vay được vốn của Ngân
hàng. Nếu quá trình lập dự án mà không tốt thì khả năng người này vay được
vốn của Ngân hàng là rất khó khăn. Song song quá trình hướng dẫn khách hàng
lập dự án vay vốn đó thì người cán bộ tín dụng phải phân tích và thẩm định xem
dự án này có thể đem lại được lợi nhuận cho người vay được hay không. Vì
nguồn thu nhập mà dự án này đem lại sẽ là nguồn trả nợ chính cho Ngân hàng và
phân tích nó có quan hệ nhân quả với chất lượng tín dụng. Đánh giá tình hình
khách hàng càng chính xác, chất lượng tín dụng càng cao bởi vì thông qua đánh
giá tổ chức tín dụng sẽ định được mức độ rủi ro trong quá trình cho vay để có
các biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế mức tối đa vốn bị thất thoát. Yêu cầu
của công tác phân tích là đánh giá tình hình khách hàng và chẩn đoán được khả
năng trả nợ của khách hàng theo những chỉ tiêu sau:
2.2.2.2.1 Phân tích vốn tự có của hộ tham gia vào dự án
Vốn tự có của hộ có thể bằng tiền, bằng hiện vật…Đối với những hộ sản
xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp thì vốn tự có chủ yếu là sức lao
động, còn các hộ sản xuất ngành nghề kinh doanh dịch vụ, thương mại thì vốn tự
có chủ yếu là phương tiện sản xuất, tiền mặt, tỷ lệ vốn tự có của hộ tham gia vào
dự án, phương án sản xuất kinh doanh càng lớn thì mức độ an toàn vốn cho vay
của Ngân hàng càng cao, vì khi có mọi dự định và cách thức cũng như quá trình
tiến hành thực hiện dự án của hộ sẽ được tính toán một cách kỹ lưỡng, thận trọng
hơn, nội dung này là một trong những chỉ tiêu quan trọng giúp cho cán bộ tín
dụng xác định mức cho vay hợp lý, bởi trên thực tế cho thấy hầu hết các phương
án, dự án thì hiệu quả sử dụng vốn đều không cao, khả năng trả nợ đúng hạn sẽ
gặp nhiều khó khăn, cá biệt còn có những khoản rủi ro khó thu hồi.
2.2.2.2.2. Xác định tài sản hiện có của hộ
Tài sản hiện có của hộ cũng là nội dung cần thiết khi thẩm định cho vay,
bởi vì thông qua thẩm định nhằm đánh giá thực lực kinh tế hiện có của hộ, thông
qua đó cán bộ tín dụng có thể phân loại và xếp hộ theo tiêu thức hộ giàu, hộ khá,
hộ trung, hộ nghèo, từ đó xác định mức cho vay hợp lý và có thái độ cư xử đúng
đắn. Ngoài ra các tài sản này sẽ là nguồn trả nợ bổ sung của hộ vay trong những
trường hợp phương án, dự án sản xuất kinh doanh gặp rủi ro.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 40
2.2.2.3. Nâng cấp hệ thống thu nhập và xử lý thông tin cho hoạt động tín
dụng
Trong kinh doanh tiền tệ cần phải có nhiều thông tin. Nếu thiếu thông tin
thì chẳng khác nào đi trong bóng tối. Vì vậy việc tổ chức thu thập thông tin và
xử lý thông tin là rất quan trọng. Khi cho bất kỳ một đối tượng nào vay thì cần
phải có thông tin về đối tượng đó. Cho nên NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc
cần tăng cường trang thiết bị để hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao trình
độ, khả năng tiếp nhận và xử lý thông tin của đội ngũ cán bộ tín dụng, khuyến
khích cán bộ tín dụng tự hoàn thiện và nâng cao kiến thức của mình về chuyên
môn cũng như ngoài chuyên môn, để có thể nắm bắt và xử lý thông tin một cách
nhạy bén phục vụ cho công tác của mình.
Tổ chức tốt việc tiếp thị, phân tích khách hàng, giám sát chặt chẽ quá
trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Hoạt động tín dụng muốn đạt hiệu quả cao, an toàn thì cần phải có hệ
thống thông tin hữu hiệu phục vụ cho công tác kinh doanh để nắm bắt đưa ra
quyết định cho vay đúng đắn.
2.2.2.4. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng
Công tác kiểm soát nội bộ có vai trò quan trọng trong quản trị điều hành
của các Ngân hàng, trong điều kiện kinh doanh đa dạng, cạnh tranh quyết liệt
môi trường kinh doanh phức tạp, trình độ cán bộ còn nhiều hạn chế, chưa đáp
ứng được yêu cầu hiện nay. Vì vậy Ngân hàng cần phải tăng cường công tác
kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng. Đặc biệt là kiểm tra chấn chỉnh
việc chấp hành quy trình nghiệp vụ cho vay, hồ sơ cho vay có đầy đủ tính pháp
lý hay không và kiểm tra bảo đảm tiền vay…
Kiểm soát cụ thể trên các mặt:
Kiểm tra việc chấp hành kế hoạch dư nợ ngắn hạn, trung và dài hạn
Kiểm tra hồ sơ cho vay, cần đánh giá chính xác về tính hợp lệ, hợp pháp
và có đầy đủ không? Đặc biệt là tính pháp lý, tính thực tiễn của những tài liệu
trong hồ sơ vay vốn.
Kiểm tra về thời hạn cho vay, kỳ hạn trả nợ, mức dư nợ được cấp
Kiểm tra việc bảo quản tài sản thế chấp, cầm cố xem xét mối tương quan
về mặt giá trị tài sản đảm bảo so với vốn cho vay, việc quyết toán hợp đồng tín
dụng, thanh lý tài sản đảm bảo.
Kiểm soát về việc thực hiện kế hoạch về nợ quá hạn, nợ có vấn đề…
Ngoài ra phải kiểm tra mục đích sử dụng tiền vay và khả năng trả nợ trực
tiếp ở một số khách hàng, thường xuyên đối chiếu nợ để phát hiện sai sót đề xuất
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 41
với giám đốc và cán bộ tín dụng có liên quan, có hướng xử lý chỉnh sửa góp
phần đảm bảo an toàn vốn vay ra.
Để nâng cao chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng
NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc cần bố trí những người làm công tác kiểm
tra có trình độ nghiệp vụ chuyên môn , có phẩm chất đạo đức, có năng lực kinh
nghiệm trong kiểm tra. Thường xuyên cho tập huấn nâng cao trình độ, kiên
quyết xử lý những trường hợp vi phạm. Quy trách nhiệm đối với những cá nhân
thực hiện sai quy trình dẫn đến thất thoát vốn Ngân hàng.
2.2.2.5. Thực hiện tốt những biện pháp ngăn ngừa, hạn chế và xử lý nợ quá
hạn
Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lời chủ yếu của Ngân hàng thương
mại, nền kinh tế thị trường, là nơi chứa đựng nhiều rủi ro. Như vậy nợ quá hạn là
điều không thể tránh khỏi đối với hoạt động kinh doanh của bất kỳ Ngân hàng
thương mại nào, khi nói đến tín dụng thì phải chú ý quan tâm đến nợ quá hạn,
xem nợ quá hạn chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng dư nợ từ đó phân tích
nguyên nhân để đưa ra các biện pháp. Đối với NHNo & PTNT chi nhánh Hậu
Lộc, tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ đến 31/12/2011 là 0.963%.
2.2.2.5.1. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế nợ quá hạn mới
Để từng bước nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHNo & PTNT chi
nhánh Hậu Lộc thì vấn đề đầu tiên là phải ngăn chặn nợ quá hạn mới phát sinh
đây là một biện pháp tích cực nhất để hạn chế nợ quá hạn gia tăng. Ngăn chặn nợ
quá hạn mới bằng nhiều biên pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Có thực hiện
tốt các biện pháp phòng ngừa thì mới giảm rủi ro trong kinh doanh hay hạn chế
mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Từ đó Ngân hàng phân tích đánh giá được
nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong kinh doanh để có biện pháp hạn chế. Trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cần giải quyết
tốt một số vấn đề sau:
Phân tích rủi ro bằng cách đa dạng hóa các loại hình kinh doanh, cho vay
phân tán khách hàng, phân loại khách hàng, rà soát lại hồ sơ, phân loại dư nợ
theo nguyên nhân để có biện pháp xử lý.
Để hạn chế rủi ro bản than Ngân hàng phải đánh giá chính xác về khách
hàng trước khi thiết lập một quan hệ hay trước khi bỏ vốn ra, cụ thể phải nghiên
cứu năng lực pháp lý của khách hàng, khả năng tài chính của khách hàng, năng
lực phẩm chất của người điều hành, năng lực kinh doanh của khách hàng.
Nghiên cứu và hình thành các đảm bảo tín dụng một cách chắc chắn.
+ Người bảo lãnh phải có đủ điều kiện pháp lý và khả năng tài chính
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 42
+ Tài sản đảm bảo phải nghiên cứu theo giá cả, số lượng và chất lượng
theo thị trường.
+ Việc lựa chọn phải đảm bảo phù hợp với tính chất khoản vay.
- Phải nghiên cứu kỹ tình hình kinh tế đặc biệt là tình hình tài chính tiền
tệ để xây dựng chính sách tín dụng của Ngân hàng đúng luồng.
- Thu thập đầy đủ các thông tin về rủi ro của khách hàng.
- Tăng cường công tác kiểm tra của Ngân hàng.
-Tích cực giúp khách hàng trong việc tìm giải pháp hữu hiệu hóa cho
quá trình kinh doanh. Từ việc bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thu hồi các khoản
công nợ để trả nợ Ngân hàng. Nếu các khoản thu hồi có khả năng thu nhưng do
nguyên nhân thu chậm là thích đáng thì có thể cho gia hạn nợ.
2.2.2.5.2. Biện pháp thu hồi nợ quá hạn
Để tiến hành thu hồi nợ quá hạn tốt NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc
phải thường xuyên chỉ đạo cán bộ tín dụng tiến hành phân loại nợ quá hạn một
cách chính xác theo nguyên nhân, theo thời gian, theo khả năng thu hồi tổ chứ
phân tích để đưa ra biện pháp thích hợp để thu hồi nợ quá hạn cụ thể để cán bộ
tín dụng bám sát khách hàng cùng UBND các xã và thị trấn để tự đôn đốc thu
hồi nợ quá hạn.
Tiếp tục duy trì ban chỉ đạo thu hồi nợ quá hạn nhưng cần phải có kế
hoạch giao cho từng đoàn, từng cụm, giao cho từng cán bộ chịu trách nhiệm đôn
đốc kiểm điểm nghiêm túc có thưởng phạt đối với kết quả công tác của từng
tháng, từng quý.
Làm việc với UBND các xã và UBND thị trấn cùng các cơ quan nội
chính để ký hợp đồng nhờ thu.
Những khoản nợ khó đòi, mất khả năng thanh toán thì phải tiến hành xử
lý theo hai hướng:
- Vận động khách hàng tự bán tài sản thế chấp để trả nợ hoặc kê biên xiết
nợ để thu.
- Những khách hàng chây ỳ cố tình không trả nợ lập hồ sơ khởi kiện ra
tòa án để thu.
2.2.2.5.3. Biện pháp xử lý nợ quá hạn đặc biệt là xử lý nợ quá hạn có vấn đề
Về cơ bản khoản tín dụng (có vấn đề) là những khoản cho vay đã quá hạn
ít nhất là 90 ngày mà Ngân hàng không thu hồi được, mặc dù các khoản tín dụng
(có vấn đề) tiền chất là kết quả của nhiều yếu tố nhưng về cơ bản chúng là kết
quả của sự không sẵn sàng chi trả khách hàng vay vốn hay không có khả năng
thực hiện lời hứa để giảm bớt một phần hay toàn bộ nợ đã thỏa thuận.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 43
Tiêu chuẩn để đánh giá sai phạm của các đơn vị, cá thể sản xuất kinh
doanh là luật pháp Nhà nước và các mục tiêu kinh tế tài chính. Tuy nhiên các
tiêu chuẩn này thường được sử dụng khi đơn vị cá thể đó thực sự vi phạm pháp
luật hoặc đang bị khởi tố trước pháp luật.
Về phía Ngân hàng, cần nắm bắt nhanh chóng những dấu hiệu khó khăn
tài chính của các đơn vị các cá thể vay vốn để có các quyết định kịp thời đối với
số vốn tín dụng của mình, khi các dấu hiệu phản ánh một khoản vay có thể có
vấn đề được nhận ra, biện pháp đầu tiên cảu các bộ tín dụng phải thực hiện là
xác định tính nghiêm trọng cảu vấn đề bằng các quá trình thích hợp có sự cộng
tác thêm của khách hàng, Ngân hàng phải sự dụng thêm một loạt các biện pháp
để ngăn ngừa, đề phòng, giảm bớt thiệt hại nếu người đi vay gặp khó khăn trong
hoạt động kinh doanh khó khăn về tài chính.
Đối với NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc hàng thánh, quý phải chỉ đạo
bộ phận nghiệp vụ tiến hành phân tích nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân của khoản
nợ quá hạn và khả năng thu hồi. Các cán bộ tín dụng là người đề xuất biện pháp
xử lý trước, sau đó phòng kinh doanh và Ban Giám đốc nên thống nhất và đưa ra
biện pháp xử lý sau đây:
Đối với quá hạn do nguyên nhân sản xuất kinh daonh thua lỗ nhưng có
khả năng phục hồi được sản xuất trong tương lai và còn tài sản, thái độ hoàn trả
nợ của khách hàng không có ý chây ỳ thì NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc
phải chỉ đạo phòng kinh doanh cùng cán bộ tín dụng áp dụng biện pháp kinh tế
giúp khách hàng và tư vấn cho họ phục hồi sản xuất kinh doanh, biện pháp
những không đẩy khách hàng đến chỗ phá sản mà còn tạo khả năng thu hồi triệt
để những khoản nợ khó đòi cho Ngân hàng, đây là biện pháp tích cực nhất và rất
hợp đạo lý.
Đối với nợ quá hạn do nguyên nhân thua lỗ nhưng không còn khả năng
phục hồi, không còn vật tư và nợ quá hạn do chây ỳ, lừa đảo, sử dụng vốn sai
mục đích kể cả còn tài sản thế chấp thì Ngân hàng cương quyết thu hồi vốn
trường hợp đặc biệt khởi kiện trước pháp luật.
Đối với nợ quá hạn do thiên tai, do cơ chế chính sách thì haonf chỉnh đầy
đủ hồ sơ xử lý theo thông tư 03-LB và tập trung bán tài sản để tiếp tục xử lý
không thu được theo quyết định 238-HĐQT/NHNo-VN.
2.2.2.6. Áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ sản
xuất.
Việc áp dụng phương thức cho vay từ lâu đối với khách hàng kinh tế
ngoài quốc doanh, hộ sản xuất đây là những khách hàng có đặc điểm đa dạng về
loại hình đa dạng về hình thức tổ chức sản xuất và mặt hàng kinh doanh chưa
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 44
thật sự tạo thuận lợi cho những khách hàng có số vốn quay vòng thường xuyên
và có tín nhiệm trong quan hệ vay trả với Ngân hàng. Vì vậy NHNo & PTNT chi
nhánh Hậu Lộc nên mạnh dạn mở rộng việc áp dụng phương thức cho vay tối ưu
nhất sao cho vừa giải quyết được vấn đề đơn giản hóa thủ tục cho vay đối với hộ
sản xuất, vừa giải quyết được tình trạng quá tải khối lượng tín dụng hoạt động
trên địa bàn hiện nay: Có hai phương thức cho vay có thể áp dụng trong cho vay
hộ sản xuất là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức, hai phương thức này
có những điểm khác nhau, khác biệt về đối tượng khách hàng.
Cho vay từng lần là phương thức cung ứng tiền vay thích hợp với những
khách hàng chỉ có nhu cầu vay vốn tạm thời, có vốn tự có dồi dào.
Cho vay theo hạn mức là phương thức thích hợp với những khách hàng
sản xuất kinh doanh ổn định tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn luân chuyển thấp,
có nhu cầu vay vốn thường xuyên.
Khác biệt về đối tượng cho vay:
Đối tượng cho vay theo phương thức từng lần là những vật tư hàng hóa,
chi phí có tính riêng biệt độc lập còn theo phương thức cho vay theo hạn mức
đối tượng là toàn bộ nhu cầu vay vốn của người được coi là đối tượng tổng hợp
không tách bạch từng loại vật tư, hàng hóa, chi phí.
Khác biệt về mức giải ngân: Khách hàng vay theo phương thức cho vay
từng lần thường phải nhận toàn bộ khoản vay một lần, mặc dù có thể chưa sử
dụng hết ngay một lúc số tiền đó vào sản xuất kinh doanh của mình, trái lại trong
phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng người vay nhận dần tiền vay nhiều
lần phù hợp với nhu cầu thực tế của mình.
Khác biệt về định khoản: Trong cho vay từng lần, khaonr vay được xác
định theo số tiền mà Ngân hàng sẽ đưa cho khách hàng vay, tức là được xác định
dưới hình thức của doanh số cho vay, một lần vay được cho là kết thúc sau khi
bên vay trả hết số tiền lãi, còn cho vay theo hạn mức tín dụng được định khoản
bằng số dư cao nhất, không hạn chế số tiền mà khách hàng lĩnh tiền vay ra, nợ cũ
chưa trả hết vẫn được vay tiếp nợ mới, nếu tổng mức dư nợ thực tế nhỏ hơn hạn
mức tín dụng còn thời hạn hiệu lực.
Khác biệt về cách ổn định thời hạn trả nợ, thu nợ, chuyển nợ quá hạn:
Trong cho vay từng lần người vay phải cam kết trong hợp đồng tín dụng sẽ trả
nợ vào thời hạn cụ thể (ngày, tháng, năm) nào phải trả bao nhiêu nợ. Đến cuối
ngày cụ thể đó nếu không trả đủ số nợ đã cam kết thì số nợ chưa trả lập tức bị
chuyển sang nợ quá hạn và phải chịu lãi suất phạt nợ quá hạn kể từ ngày đó đến
khi trả hết nợ, thời hạn trả nợ cụ thể nói trên thường bị đặt theo chủ quan của
Ngân hàng nên dễ phát sinh nợ quá hạn oan cho người vay. Ngược lại trong
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 45
Phuong thức cho vay theo hạn mức tín dụng, bên vay không bị bắt buộc phải trả
nợ vào một thời điểm cụ thể nào trong khoảng thời gian định mức còn hiệu lực
nhưng nếu họ tự nguyện trả thì không được từ chối.
Khác biệt về thủ tục vay vốn: Trong cho vay từng lần thì mỗi lần vay
người vay phải làm mọi thủ tục, giấy tờ theo quy định và phải chờ qua bước
thẩm định xét duyệt cho vay của Ngân hàng nên bị mất nhiều thời gian chờ đợi
và đi lại nhiều lần, còn trong cho vay theo hạn mức tín dụng thì công việc đó chỉ
làm một lần đầu, những lần nhận tiếp theo không phải làm lại mà chỉ cần ký giấy
nhận nợ với thời hạn trả nợ vào ngày còn hiệu lực cuối cùng của hạn mức tín
dụng.
Giữa hai phương thức cho vay nói trên có sự khác biệt lớn về quyền lợi
của người vay trong cho vay từng lần, người vay ở thế bị áp đặt và chịu sự giám
sát chặt chẽ của Ngân hàng, mặc dù trên danh nghĩa họ là đối tác bình đẳng trong
hợp đồng tín dụng. Trong phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng giữa
Ngân hàng và khách hàng có quan hệ thực sự bình đẳng, người vay được thỏa
mãn đầy đủ, kịp thời vốn và được linh hoạt sử dụng tiền vay để chuyển hướng
sản xuất kinh doanh bắt kịp những cơ hội thị trường có lợi nhất, được nhận tiền
vay và trả nợ khi cần, nhờ đó mà có thể giảm được tiền lãi phải trả và tránh được
nợ quá hạn một cách máy móc của Ngân hàng. Do vậy từ những phân tích sự
khác biệt trên của hai phương thức cho vay, thì cho vay theo hạn mức tín dụng là
phương pháp thích hợp nhất đối với hộ sản xuất vay vốn không phải thực hiện
thế chấp tài sản, phù hợp với đặc điểm và tính chất của hộ sản xuất.
Vì vậy NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc nên mạnh dạn mở rộng việc
áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với hộ sản xuất, các
đơn vị, khách hàng có đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh phù hợp với
phương thức này.
Thực hiện vấn đề này chẳng những NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc
tạo thêm nhiều thuận lợi cho khách hàng mà còn tạo điều kiện để vốn kinh doanh
luân chuyển đều đặn qua quỹ Ngân hàng, qua đó tăng cường vai trò kiểm tra,
kiểm soát tín dụng trong quá trình sử dụng vốn vay. Điều đó cũng có nghĩa là
giảm bớt khoảng cách giữa vòng quay vốn lưu động của khách hàng và vông
quay vốn tín dụng của Ngân hàng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng. Vấn
đề ở đây chỉ là có những sửa đổi bổ sung trong trường hợp tín dụng nhằm tăng
cường thế chủ động về nguồn vốn kinh doanh và yêu cầu an toàn vốn tín dụng
cho Ngân hàng khi áp dụng hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng.
2.2.2.7. Nâng cao vai trò của tổ vay vốn trong cho vay hộ sản xuất
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 46
Điều kiện công nghệ hạn chế chưa cho phép Ngân hàng có thể hoàn toàn
quản lý và giám sát đến từng hộ sản xuất với các món vay nhỏ. Để tăng cường
công tác quản lý và giám sát món vay thì vai trò của tổ vay vốn có ý nghĩa hết
sức quan trọng. Hơn ai hết, tổ và ban quản lý tổ hiểu rõ được khả năng của từng
thành viên trong tổ. Nếu trong tổ có một thành viên nào không trả được nợ thì
các thành viên khác sẽ không được vay vốn tiếp. Điều này sẽ làm cho các thành
viên trong tổ theo dõi nhau chặt chẽ hơn, quan tâm đến công việc của nhau hơn
và truyền cho nhau những kinh nghiệm quý báu trong làm ăn sản xuất kinh
doanh.
Như vậy, tăng cường vai trò giám sát vốn vay của tổ sẽ làm giảm đáng kể
hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích, tránh thất thoát vốn. Nhưng đồng thời
Ngân hàng cũng phải đảm bảo mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi để
khuyến khích các thành viên trong tổ làm tốt hơn chẳng hạn Ngân hàng dành
một tỷ lệ hoa hồng thích đáng và kịp thời cho tổ. Chi nhánh cũng nên thực hiện
công khai thủ tục, lãi suất, điều kiện vay vốn để người dân biết, thực hiện và
giám sát việc thực hiện.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thành lập tổ trên cơ sở nâng cao chất lượng
công tác điều tra cơ bản tình hình hộ, đẩy mạnh công tác cho vay qua tổ đáp ứng
nhu cầu vay vốn của hộ nông dân, quan tâm đúng mức, khai thác hết năng lực
của chi nhánh cũng như Hội nông dân do đều có “chân rết” đến tận thôn, xã, thị
trấn trên địa bàn quản lý.
Tổ chức theo dõi, chấn chỉnh việc sinh hoạt thường kỳ của các tổ vay vốn
đã thành lập kết hợp với việc phổ biến các quy định thể lệ của Ngân hàng, các
kinh nghiệm quản lý kinh doanh cho hội viên để việc sản xuất mang lại hiệu quả,
nâng cao thu nhập, cải thiện và ổn định cuộc sống, đảm bảo an toàn vốn tín dụng
và làm cơ sở để mở rộng đầu tư vốn.
Hai bên thường xuyên gặp gỡ trao đổi nhằm giải quyết khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình thực hiện. Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, thi đua, khen thưởng, tổng kết đánh giá quá trình thực hiện, từ đó
đề ra các giải pháp thích hợp và rút ra các bài học kinh nghiệm để phổ biến
chung.
2.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
2.3.1. Với các cơ quan nhà nước
Thứ nhất, chính quyền địa phương cần có biện pháp chỉ đạo cụ thể
cho các ngành, các cấp thực hiện đồng bộ giải pháp thúc đẩy sự nghiệp phát
triển nông nghiệp nông thôn bền vững.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 47
Trong quá trình chỉ đạo phải có sự phân công trách nhiệm một cách rõ
rang phù hợp với chức năng nhiệm vụ từng ngành. Đồng thời phải có biện pháp
kiểm tra đôn đốc việc thực hiện của các ngành chức năng nhằm đảm bảo tính
đồng bộ, kịp thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chung.
Thứ hai, Nhà nước nên có chính sách, cơ chế chi tiết cụ thể xử lý rủi
ro tín dụng nông nghiệp và nông thôn theo QĐ67/TTG.
Chính phủ cần ban hành Thông tư hoặc Chính phủ cho phép liên bộ: Tài
chính- Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn- NHNN có thông tư liên ngành quy
định cụ thể việc xử lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Phạm vi xử lý đối với tất cả các loại rủi ro như rủi ro bởi thiên tai,
hoạn nạn, rủi ro về thị trường, về cơ chế chính sách thực hiện cả trên phạm vi
rộng, cục bộ hay cá biệt. Trong cơ chế này cần cho phép NHNo & PTNT triển
khai cho vay ngay tiếp theo một khoản tiếp theo một khoản vay mới trong khi
người vay gặp rủi ro bất khả kháng vẫn còn nợ khoản vay cũ, miễn là có xác
nhận thiệt hại tổn thất của chính quyền địa phương. Đồng thời có chính sách xử
lý tiếp theo là xóa nợ, giảm nợ, khoanh nợ cần được vận dụng như chính sách
miễn giảm thuế nông nghiệp. Cơ chế bù đắp của ngân sách cho Ngân hàng cũng
được xử lý kịp thời trong quý, sáu tháng và năm tài chính.
Thứ ba, Nhà nước cần sớm tạo lập thị trường tiêu thụ nông sản, thủy
sản ổn định cả trong và ngoài nước.
Trong những năm qua, sản phẩm nông nghiệp ngày càng tăng, có khi
phải bán hạ giá hoặc không bán được nên không bù đắp đủ chi phí, do vậy không
khuyến khích người sản xuất. Vì vậy đòi hỏi Nhà nước cần có biện pháp xử lý
đầu ra cho sản phẩm, làm cho hộ sản xuất có điều kiện kinh doanh sản xuất và
tăng thu nhập cho hộ.
Thứ tư, Nhà nước cần quan tâm đến việc hướng dẫn, tuyên truyền,
phổ biến kiến thức làm giàu, cách thức sử dụng đồng vốn có hiệu quả cho hộ
sản xuất
Trong thực tế có nhiều cách để phối hợp để liên kết, nương tựa, học tập,
đặc biệt trong nông nghiệp, nông thôn là lĩnh vực rộng lớn, liên quan đến nhiều
cấp, nhiều ngành quản lý. Việc mỗi đơn vị thành lập một “Câu lạc bộ vì sự
nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn” để tổ chức tọa đàm, hội thảo, báo
cáo, trình diện, tuyên truyền, phổ biến kiến thức làm ăn, tăng mối quan hệ chặt
chẽ với các ban ngành, doanh nghiệp, hộ sản xuất có liên quan đến sự phát triển
kinh tế nông thôn là hình thức cần nghiên cứu xem xét. Thành viên gia nhập câu
lạc bộ là các ban ngành, các doanh nghiệp, hộ sản xuất giỏi, Ngân hàng có liên
quan đến sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 48
Thứ năm, chính quyền địa phương nhanh chóng cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ sản xuất nhằm mở rộng quyền được vay
của hộ.
Cơ quan địa chính tại địa phương cần đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cho hộ sản xuất, đặc biệt chú trọng đến các địa bàn có
đối tượng năng lực sản xuất lớn và có nhu cầu vay vốn Ngân hàng, các hộ làm
kinh tế trang trại, phối hợp với Ngân hàng trong việc xác lập vùng có điều kiện
tăng trưởng sản xuất kinh doanh và có nhu cầu vay vốn đầu tư để sử dụng chính
sách ưu tiên trong việc đo đạc và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
chứng nhận sở hữu nhà ở.
Thứ sáu, UBND Tỉnh cần hỗ trợ Ngân hàng trong quy hoạch các
vùng đầu tư trên cơ sở quy hoạch của Tỉnh hàng năm để chi nhánh có địa
chỉ đầu tư đúng theo chương trình phát triển kinh tế tại các địa phương.
Cần lập quy hoạch từng vùng tập trung và kế hoạch hàng năm về việc
đầu tư các loại cây con, vùng đầu tư, có kế hoạch về thị trường tiêu thụ các loại
nông phẩm; chủ trương gắn đầu tư hộ sản xuất với việc tiêu thụ sản phẩm của
các doanh nghiệp chế biến sản phẩm nông sản trong và ngoài địa bàn để Ngân
hàng có kế hoạch đầu tư khép kín từ sản xuất nông nghiệp đến chế biến sản
phẩm nông sản. Từ đó, tạo điều kiện dễ dàng cho Ngân hàng trong việc quản lý
vốn tín dụng và tính toán hiệu quả mang tín khả thi trong thực tế.
Thứ bảy, tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và củng cố mạng lưới dịch
vụ ở nông thôn, đông thời Nhà nước nên có chính sách ưu đãi về thuế đối
với khu vực kinh tế này.
Chính phủ và chính quyền các cấp cần có các cơ chế chính sách tăng vốn
đầu tư từ ngân sách cho việc phát triển kết cấu cơ sở hạ tầng và các hoạt động
dịch vụ ở khu vực nông thôn, đồng thời khẩn trương hoàn chỉnh việc xây dựng
mạng lưới thu thập và cung cấp thông tin về công nghệ thị trường để khách hàng
có điều kiện thực hiện tốt các dự ná về vay vốn còn các tổ chức tín dụng sẽ có
thêm cơ sở để quyết định cho vay. Mặt khác, Nhà nước cần có chính sách thuế
ưu đãi phù hợp với hoạt động huy động vốn và cho vay khu vực nông thôn bởi
hoạt động ở khu vực này thường có chi phí cao hơn cá khu vực khác, tạo điều
kiện để các tổ chức tín dụng thu hút thêm vốn về nông thôn.
2.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước
NHNN cần có những chính sách và biện pháp tích cực sớm nâng cao chất
lượng công tác thông tin tín dụng phục vụ cho vay của Ngân hàng thương mại và
các tổ chức tín dụng. Cần bắt buộc các Ngân hàng thương mại và tổ chức tín
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 49
dụng tham gia vào hoạt động của hệ thống thông tin tín dụng “CIC” coi đó như
một quyền lợi và nghĩa vụ của mình.
NHNN cần có biện pháp nâng cao hơn nữa chất lượng công tác thanh tra,
kiểm soat để đảm bảo cho hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả và môi trường
cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh tiền tệ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng.
Các tổ chức tài chính, Ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng quốc doanh và
ngoài quốc doanh cua NHNN, không được hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh
tranh một cách không lành mạnh, giành giật khách hàng.
Đề nghị NHNN phối kết hợp với các Bộ - Ngành có liên quan để sửa đổi
bổ sung một số nội dung tại thông tư số 03/TTLT/NHNN-BTP-BCA-BTC-
TCĐC hướng dẫn việc xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu nợ cho các tổ chức
tín dụng cụ thể như sau:
+ Tài sản đảm bảo tiền vay tại tổ chức tín dụng hầu hết là bất động sản,
và đây cũng là vướng mắc nhất khi xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ, tại khoản
2 mục III, phần B thông tư 03 quy định “trong trường hợp tài sản đảm bảo là
quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không xử lý được theo thỏa thuận của
các bên trong hợp đồng, thì tổ chức tín dụng đưa tài sản ra bán đấu giá để thu
hồi nợ hoặc khởi kiện ra Tòa án” đây là vấn đề rất khó khăn, vướng mắc trong
thực tế, do thủ tục, trình tự đấu giá, thủ tục tố tụng dân sự. Đề nghị sửa đổi theo
hướng “tổ chức tín dụng có quyền chủ động áp dụng các phương thức xử lý tài
sản đảm bảo tức là trực tiếp bán, chuyển nhượng, cho thuê tài sản để thu hồi
nợ”.
+ Nên bỏ nội dung: tổ chức tín dụng phải xin phép việc bán đấu giá
quyền sử dụng đất vì việc thế chấp quyền sử dụng đất đã được đăng ký tại Sở địa
chính hoặc UBND xã – phường – thị trấn. Nên khi bán quyền sử dụng đất, tổ
chức tín dụng có thể trực tiếp bán cho người mua theo quy định tại nghị định
163/2006.
+ Đề nghị cho miễn giảm thuế chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài
sản bảo đảm để xử lý thu hồi nợ.
2.3.3. Đối với NHNo & PTNT Chi nhánh Hậu Lộc – Thanh Hóa
- Nâng cao trình độ chuyên môn của CBCNV Ngân hàng nói chung
và cán bộ tín dụng nói riêng. Là người gần với dân nên cán bộ tín dụng cần
nắm rõ không chỉ là nghiệp vụ chuyên môn mà còn phải hiểu được tâm lý
của nông dân để có những phương án tốt nhất cho các nghiệp vụ tín dụng.
- Áp dụng công nghệ vào Ngân hàng để các nghiệp vụ tiến hành được
nhanh và chính xác hơn, nâng cao hiệu suất làm việc cho CBCNV, điển hình
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 50
là sử dụng phần mềm IPCAS vào công tác kế toán nhằm phục vụ tốt cho các
nghiệp vụ tín dụng tại NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc – Thanh Hóa.
- Mở rộng mối quan hệ của Ngân hàng đến các chi nhánh khác, cán bộ
tín dụng cần phải tiếp cận với dân nhiều hơn nữa, hạn chế các tiêu cực trong
công tác cho vay.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 51
PHẦN KẾT LUẬN
Đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước đề ra đã tạo ra môi
trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát huy tiềm năng, thế mạnh của
mình. Trong quá trình đổi mới cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, các Ngân hàng thương mại đóng vai trò rất quan trọng với các chức
năng của mình Ngân hàng đã thực sự góp phần lớn vào công cuộc đổi mới đất
nước. Với phương châm “huy động để cho vay” vốn tín dụng thực sự thúc đẩy
được sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, đã và đang từng bước xóa đói
giảm nghèo ở Nông thôn và phát triển kinh tế theo chiến lược phát triển kinh tế
đến năm 2012 của Đảng và Nhà nước.
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, vận hành theo cơ chế thị trường
có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN, các thành phần kinh tế
được mở rộng, cho vay đối với mọi thành phần kinh tế ngày càng nhiều, rủi ro về
khả năng thu hồi vốn ngày càng tăng lên. Ngân hàng cũng không khác bất kỳ
một ngành nào có thể gặp rủi ro, mất vốn. Hơn nữa Ngân hàng là một ngành rất
nhạy cảm với sự biến động của thị trường, hoạt động của Ngân hàng với bản
chất của nó là chịu rất nhiều loại rủi ro. Với tư cách là một tổ chức kinh doanh
tiền tệ tín dụng, đồng thời là một công cụ hữu hiệu của Nhà nước nhằm phục vụ
lợi ích phát triển kinh tế - xã hội, các Ngân hàng thương mại nói chung và NHNo
& PTNT chi nhánh Hậu Lộc nói riêng đã từng bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng
của mình hướng tới mở rộng quan hệ tín dụng với mọi thành phần kinh tế để
khai thác tiềm năng thế mạnh phát triển kinh tế của Tỉnh Thanh Hóa và của đất
nước. Đặc biệt là thành phần kinh tế hộ sản xuất có tiềm năng thế mạnh to lớn,
thu hút nguồn vốn lớn trong tổng nguồn vốn đầu tư cho nền kinh tế, là nhân tố
chủ yếu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Nông nghiệp nông thôn theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Mặc dù trong quá trình hoạt động kinh
doanh còn gặp nhiều khó khăn, chất lượng tín dụng chưa cao nhưng với định
hướng đúng đắn và với sự nỗ lực cố gắng của NHNo & PTNT chi nhánh Hậu
Lộc đã ngày càng mở rộng tín dụng và cũng như từng bước nâng cao chất lượng
tín dụng đối với các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế hộ sản xuất nói
riêng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển và phát triển theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Em hy vọng rằng, trên cơ sở những biện pháp đã thực hiện cùng với
những định hướng giải pháp mới sẽ được thực hiện trong thời gian tới, phần nào
giúp NHNo & PTNT chi nhánh Hậu Lộc có những bước tiến mới trong việc
nâng cao chất lượng hoạt động của mình.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Hồ Diệu (chủ biên ), Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB thống kê, Hà
Nội.
2. NGƯT.TS Lê Thị Xuân (chủ biên) (2006), Giáo trình phân tích hoạt động
kinh doanh , NXB Thống Kê
3. Lê Văn Tư, Ngân hàng và nền kinh tế hàng hóa
4. David Cox, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại.
5. Fredreic S.Miskin, Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản
khoa học kỹ thuật, Hà Nội
6. Peter Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại.
7. Các văn bản quy phạm pháp luật.
8. Cẩm nang tín dụng của NHNo & PTNT VN.
9. Tạp chí Ngân hàng.
10. Thời báo Ngân hàng.
11. Tạp chí Thông tin Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
12. Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ.
13. Tạp chí tài chính.
14. Tạp chí Khoa học và Đào tạo Ngân hàng.
15. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
BÁO CÁO THỰC TẬP NGÀNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Sinh viên thực hiện: Lê Văn Thuân Lớp 49B2 - TCNH 53
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- le_van_thuan_49b2_tcnh_0854027239_1089.pdf