Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai

Đất nước ta là một quốc gia đang phát triển thì tín dụng là một nhân tố rất quan trọng, hoạt động tín dụng đã góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam một cách tích cực. Tín dụng không những cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có vai trò quan trọng trong việc tài trợ các dự án, chương trình xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước, tạo thế và lực mới. Do đó nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của ngân hàng, và xu thế phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng là quá trình lâu dài và rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự đổi mới toàn bộ trong hoạt động và quản lý của hệ thống tài chính, tiền tệ và các ngành kinh tế, luật pháp.

docx94 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2376 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiêm túc, có trường hợp ký hợp đồng giả để lấy tiền vay ngân hàng. Việc thực hiện và giám sát của Nhà nước lại chưa đi vào cuộc sống vì chưa có một bộ máy đủ năng lực về trình độ chuyên môn, thậm chí còn có biểu hiện thoái hoá, biến chất về đạo đức trong thực thi pháp luật như ăn đút lót, hối lộ để giảm tội cho kẻ vi phạm. Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, việc quản lý vốn vay của đơn vị đó, trở ngại trong việc đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn và công tác hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, nhằm thu hồi vốn cho ngân hàng. Và khủng hoảng kinh tế những năm gần đây khiến hoạt động kinh doanh nhìn chung trở nên khó khăn. Tổng hợp những nguyên nhân trên, việc gia tăng nợ xấu của chi nhánh gần đây là điều dễ hiểu. Tóm tắt chương 2 Bằng sự nỗ lực của Ban lãnh đạo và đội ngũ cán bộ công nhân viên, NHNo&PTNT Việt Nam - chi nhánh Hoàng Mai đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trong mọi hoạt động. Với việc xác định rõ vai trò là một trung gian tài chính, chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng; tăng cường quảng bá hình ảnh tới khách hàng và thiết lập nhiều mối quan hệ bền vững với các khách hàng truyền thống và gia tăng nhóm khách hàng lớn và mới trong thời gian qua. Hoạt động tín dụng, đặc biệt hoạt động tín dụng ngắn hạn được chi nhánh đặc biệt chú trọng và luôn tiến hành đổi mới cơ cấu cho vay hợp lí, hiệu quả, đáp ứng được nhu cầu đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh của thành phần kinh tế xã hội. Với những hoạt động đó, chi nhánh Hoàng Mai đã khẳng định được vị thế của mình trên địa bàn hoạt động, đồng thời đóng góp vào sự phát triển chung của NHNo&PTNT Việt Nam. Tuy nhiên với việc chất lượng tín dụng đang có dấu hiệu xấu đi trong những năm gần đây, chi nhánh cần phải có biện pháp xử lý kịp thời, tránh để hiện tượng này tiếp tục làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh và uy tín của chi nhánh. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai Hòa cùng sự phát triển chung của nền kinh tế trong giai đoạn hội nhập, cũng như cùng cố gắng trong giai đoạn phục hồi kinh tế hậu khủng hoảng, ngành ngân hàng sẽ có rất nhiều cơ hội nhưng cũng phải đối mặt với vô vàn khó khăn, thách thức, đó là cạnh tranh giữa các tổ chức Tài Chính – Ngân hàng trong nước và quốc tế ngày càng trở nên sâu rộng hơn… Trên cơ sở những phân tích tình hình kinh doanh của chi nhánh cùng với điểm được và điểm hạn chế, NHNo& PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai cần có những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực, mở rộng hoạt động kinh doanh, bám sát phương hướng mục tiêu phát triển của toàn ngành, phấn đấu hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch NHNo& PTNT Việt Nam giao cho, đảm bảo và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, góp phần vào thành công chung của toàn hệ thống. Quán triệt chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHNo& PTNT Việt Nam, chi nhánh Hoàng Mai dự kiến chỉ tiêu phấn đấu gắn với chương trình hành động năm 2012 cụ thể như sau: Về công tác nguồn vốn Phát triển tốt các mối quan hệ với khách hàng truyền thống, những đơn vị có nguồn vốn lớn với phương châm nhanh chóng, thuận tiện, chu đáo. Từ đó thu hút sự quan tâm của khách hàng, mở rộng quan hệ với khách hàng mới đồng thời thu hút thêm nguồn vốn nhàn rỗi từ các tổ chức cũng như các cá nhân. Phát triển số lượng tài khoản cá nhân thông qua việc khuyến khích các đơn vị điện, nước, điện thoại, xăng dầu… mở tài khoản chuyển tiền trả lương cho cán bộ công nhân viên. Tăng cường công tác marketing tới các khách hàng, đặc biệt là các tầng lớp dân cư bằng các phương thức như tờ rơi, quảng cáo qua loa đài, báo chí, vô tuyến, truyền thanh… Qua đó giúp người dân hiểu rõ về các dịch vụ ngân hàng cung cấp, các chính sách ưu đãi của chi nhánh tới khách hàng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư. Chú trọng công tác nghiên cứu tìm kiếm sản phẩm mới, hình thức huy động mới từ đó một mặt tăng nguồn vốn cho ngân hàng một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, đổi mới hoàn thiện phong cách giao dịch và công nghệ ngân hàng để tăng sức cạnh tranh. Nâng cấp mở rộng mạng lưới hoạt động đặc biệt tại khu vực đông dân cư. Theo dõi phân tích chặt chẽ tình hình biến động của lãi suất cũng như nguồn vốn trên thị trường để từ đó kịp thời đưa ra những kế hoạch điều chỉnh cụ thể phù hợp. Đặt mục tiêu huy động vốn trong năm 2012 cụ thể như sau: Phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn bình quân năm đạt từ 10%-12% cụ thể trong năm 2012 đạt tổng nguồn vốn huy động là 2.150 tỷ đồng. Vốn huy động bình quân trên 1 cán bộ: 20-23 tỷ đồng/người. Cơ cấu vốn huy động: từ dân cư đạt 20%-25% ; từ các TCKT và các thành phần khác đạt 75%-80%. Về công tác tín dụng Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế. Đặc biệt phải quan tâm đến chất lượng tín dụng, nâng cao năng lực thẩm định cho vay. Tiếp tục chọn lọc khách hàng, kiên quyết giảm dần dư nợ đối với những khoản vay có dấu hiệu không an toàn. Cần tích cực tìm kiếm các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ hoạt động có hiệu quả để tiến hành cho vay. Tăng cường hoạt động Marketing, công tác tiếp thị, cải tiến tinh thần thái độ phục vụ… qua đó tạo niềm tin tưởng nơi khách hàng. Chú trọng công tác kiểm tra trước trong và sau khi cho vay cũng như công tác thẩm định- khâu quyết định chất lượng hiệu quả hoạt động đầu tư- qua đó kịp thời phát hiện sai sót và chỉ đạo sửa sai kịp thời tránh rủi ro. Tìm hiểu sâu tình hình kinh doanh của doanh nghiệp để tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp làm việc có hiệu quả, gắn hoạt động của doanh nghiệp với ngân hàng. Đạt mục tiêu về hoạt động tín dụng trong năm 2010 cụ thể như sau: Phấn đấu tăng trưởng dư nợ đạt từ 7%-10%, cụ thể năm 2012 đạt dư nợ tín dụng là 1.720 tỷ đồng. Dư nợ bình quân đầu người đạt 15-17 tỷ đồng /người, tỷ lệ nợ xấu đạt dưới 5% tổng dư nợ. Cơ cấu cho vay: Theo đối tượng khách hàng: Cho vay hộ sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng 12%/tổng dư nợ; Cho vay doanh nghiệp chiếm tỷ trọng 88%/tổng dư nợ, trong đó cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm tỷ trọng 65%-70%/tổng dư nợ. Theo đối tượng vay: Cho vay sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng 70%/tổng dư nợ, cho vay nông nghiệp chiếm tỷ trọng 20%/tổng dư nợ, cho vay phi sản xuất chiếm tỷ trọng 10%/tổng dư nợ. Các công tác khác Không ngừng nghiên cứu tìm hiểu thuận lợi, khó khăn để dần nâng cấp các phòng giao dịch tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho khách hàng. Tăng cường các sản phẩm dịch vụ như làm đại lý bảo hiểm, chuyển thẻ điện thoại di động trả trước cho khách, xác nhận số dư tiền gửi cho học sinh du học… Qua đó một mặt tăng thu nhập, một mặt thu thêm hoa hồng. Phát động tốt các phong trào thi đua, khuyến khích động viên kịp thời, cụ thể các cá nhân, tập thể có thành tích tốt cũng như xử lý sai phạm một cách kiên quyết để thúc đẩy tinh thần phấn đấu vươn lên của cán bộ nhân viên. Đảm bảo tốt công tác tư vấn khách hàng, tăng cường các dịch vụ tiện ích tạo nguồn thu đồng thời quảng bá chất lượng hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng. Một số mục tiêu cụ thể trong năm 2012 như sau: Hoạt động dịch vụ: Số lượng máy POS là 20 máy, số lượng thẻ phát hành đạt 26.900 thẻ với số dư tài khoản thẻ đạt 50 tỷ đồng. Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Doanh số thanh toán quốc tế đạt 86,445 ngàn USD trong đó doanh số nhập khẩu đạt 49,949 ngàn USD. Doanh số mua bán ngoại tệ đạt 162,543 ngàn USD. Thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt 4 tỷ đồng. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Hoàng Mai Tăng cường hoạt động huy động vốn Đối với hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và với chi nhánh Hoàng Mai nói riêng thì nghiệp vụ huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng qui mô tín dụng của chi nhánh nên cần thường xuyên tăng cường hoạt động huy động vốn. Huy động tiền gửi Khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ nên mục đích chính là được sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Vì vậy với loại hình này cần phải có những biện pháp sau: Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để các doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi một cách linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp để chi trả phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Chi nhánh có những chính sách ưu tiên, ưu đãi nếu khách hàng gửi tiền gửi thanh toán như cho phép khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán với chi phí rất nhỏ như phí mở L/C, phí mở séc… Đặc biệt chi nhánh có những mức lãi suất tương đối thấp so với mặt bằng chung khi cấp tín dụng ngắn hạn cho khách hàng. Làm tốt công tác thanh toán, duy trì và mở rộng dịch vụ thu hộ ngân sách Nhà nước, kết nối thanh toán với khách hàng nhằm tăng trưởng nguồn vốn trong thanh toán. Huy động tiết kiệm Tình trạng tích trữ ngoại tệ và các tải sản có giá trị đang rất phổ biến hiện nay ở Việt Nam. Để thu hút được nguồn vốn quan trọng này, chi nhánh cần có những biện pháp thích hợp để đa dạng hoá các loại hình tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn, mức lãi suất hấp dẫn. Kèm theo là những hình thức hấp dẫn đối với khách hàng như quay số dự thưởng…. Để áp dụng được nhóm giải pháp huy động tiền vốn trên cần phải có cán bộ nghiệp vụ giỏi, đạo đức tốt có khả năng giao tiếp, tác phong giao dịch nghiêm túc, văn minh, hiện đại, hướng dẫn chu đáo khách hàng. Chi nhánh có nền tảng cơ sở hạ tầng, công nghệ đảm bảo để thực hiện trơn tru, an toàn, nhanh chóng các sản phẩm dịch vụ phong phú và chuyên biệt cho các nhóm khách hàng khác nhau. Đa dạng hóa hoạt động tín dụng Diễn biến lãi suất phức tạp, các doanh nghiệp kinh doanh ngày một khó khăn nên việc đa dạng hóa hoạt động tín dụng là cần thiết để thu hút khách hàng, đảm bảo lợi nhuận cho chi nhánh và đặc biệt là giúp đỡ khách hàng trong thời gian khó khăn này. Chi nhánh Hoàng Mai nên mở rộng hình thức cung ứng vốn bằng hình thức chiết khấu thương phiếu. Hình thức này cho phép mở rộng việc mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau, sự tham gia của ngân hàng thúc đẩy lưu chuyển hàng hoá giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Không những thế nó còn được coi là một nghiệp vụ ít rủi ro, vì chiết khấu là một hợp đồng được phép truy đòi, vì vậy khi ngân hàng không thu được nợ của người phát hành chứng từ đó thì có thể đòi ở những người liên đới trách nhiệm theo quy định của pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, các TCTD có thể tái chiết khấu tại NHNN khi chứng từ có giá đến hạn thanh toán. Chiết khấu có thời hạn ngắn lại có thể chiết khấu trong trường hợp cần thiết nên khoản vốn của ngân hàng nhanh chóng được giải phóng, nâng cao tính thanh khoản của ngân hàng. Mặt khác trong ngắn hạn cũng giúp cho ngân hàng dự đoán được sự phát triển của nền kinh tế khi quyết định có chiết khấu hay không. Đồng thời, khi thực hiện chiết khấu, số tiền cấp cho khách hàng được chuyển sang tài khoản tiền gửi. Số tiền này có thể chưa được sử dụng toàn bộ đã tạo ra nguồn vốn trong ngân hàng, đồng thời ngân hàng cũng được hưởng toàn bộ tiền lãi thu trên số tiền ứng cho khách hàng. Để áp dụng giải pháp này chi nhánh cần đưa ra những điều kiện cụ thể về thương phiếu, giảm rủi ro cho mình đồng thời đào tạo cán bộ để thực hiện nghiệp vụ trên nhanh chóng thuận tiện hơn. Các biện pháp giảm nợ ngắn hạn quá hạn Nợ xấu cao là dấu hiệu xấu về việc khả năng khách hàng không có khả năng trả nợ. Từ những phân tích tình hình thực tế hoạt động tín dụng ngắn hạn ở chi nhánh có thể thấy nợ xấu đang có xu hướng tăng lên nên cần phải có giải pháp kịp thời. Dưới đây là nhóm giải pháp cần thiết: Quản lý nợ Liên tục đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng ngắn hạn để phân loại các khoản tín dụng ngắn hạn để tiếp tục đánh giá các khoản nợ tín dụng ngắn hạn có khả năng tổn thất theo các mức độ tổn thất khác nhau. Nợ có mức tổn thất thấp: Là những khoản nợ có đủ tài sản thế chấp nhưng khả năng trả nợ vay của khách hàng rất kém. Nợ có mức tổn thất trung bình: Là những khoản nợ không có đủ tài sản thế chấp, quá hạn từ 6 tháng trở lên. Nếu rủi ro xảy ra thì ngân hàng sẽ mất một phần vốn tín dụng ngắn hạn đã cấp. Nợ có mức tổn thất cao: Là những khoản nợ mà chi nhánh có thể không thu hồi được khoản nợ hay chỉ thu về được một phần không đáng kể. Việc phân loại các khoản nợ có vấn đề như trên sẽ giúp cho Ban lãnh đạo chi nhánh dễ dàng nắm bắt kịp thời tình hình nợ xấu và có những biện pháp xử lý. Đồng thời cán bộ tín dụng luôn tận dụng triệt để những lần gặp gỡ chủ doanh nghiệp khi họ đên ngân hàng trả lãi, khi đến thăm trực tiếp và cũng có thể thu thập thông tin từ những người biết doanh nghiệp, trong đó đến thăm trực tiếp nơi sản xuất kinh doanh sau khi doanh nghiệp hoàn tất việc thực thi dự án vay vốn. Điều này giúp hạn chế được rủi ro đạo đức từ phía khách hàng vay vốn góp phần nâng cao chất lượng tín dụng cho ngân hàng. Đây cũng là căn cứ để cán bộ tín dụng đánh giá : Tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với món vay qua việc họ có lảng tránh gặp gỡ, có nhiệt tình trao đổi với cán bộ tín dụng những vấn đề có liên quan đến món vay, có sao nhãng việc trả nợ hay không? So sánh mức độ khác biệt giữa phương án xin vay với thực tế, chiều hướng tốt hay xấu? Doanh số và quy mô hoạt động, doanh thu, lợi nhuận tăng hay giảm; Sức cạnh tranh của hàng hoá như thế nào? Có phải hạ giá bán một cách không bình thường không? Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp như khả năng luân chuyển tiền mặt có đáp ứng được cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trả nợ đến hạn không? Nợ phải thu nhiều hay ít, dễ thu hay khó thu, có quá phụ thuộc vào một con nợ không? Xem xét biến động tài sản dùng vào sản xuất kinh doanh ra sao. Có loại tài sản nào nhàn rỗi, giá trị có bị giảm xuống không? Đánh giá lại giá trị thực tế của tài sản đảm bảo nợ vay, xem giá trị đó có đủ để thu hồi nợ hay không ? Từ đó có những điều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng tài sản bảo đảm. Với DNV&N tư nhân, chủ doanh nghiệp không tách bạch giữa ngân sách dùng cho sản xuất kinh doanh với ngân sách chi tiêu gia đình. Do đó cán bộ tín dụng phải khéo léo tìm hiểu xem họ có biết cách điều hành sản xuất kinh doanh và quản lý chi tiêu hợp lý hay không? Xử lý nợ quá hạn Món vay có vấn đề ở đây được hiểu bao gồm món vay đã quá hạn và món vay tuy chưa đến hạn nhưng khách hàng có nguy cơ không trả được nợ do mất khả năng thanh toán, do thua lỗ hoặc do doanh nghiệp có biểu hiện vi phạm pháp luật. Việc xử lý nợ được dựa trên nguyên tắc cơ bản là tận dụng hết lượng tiền mặt sẵn có, buộc doanh nghiệp bán sản phẩm hay cung ứng dịch vụ ở mức giá hợp lý tạo ra nhu cầu có khả năng thanh toán bằng tiền mặt, cần tận dụng hết tài sản có của doanh nghiệp, tìm cách chuyển hoá nhanh tất cả các loại tài sản đó thành tiền mặt tạo nguồn trả nợ cho ngân hàng. Khi hoạt động sản xuất kinh doanh chính bị thất bại trước hết ngân hàng tiến ngay các biên pháp cần thiết: Nếu doanh nghiệp vẫn duy trì hoạt động trong một thời gian có thể dự đoán thì trả nợ theo lịch trình dựa trên nguồn thu nhập do hoạt động này tạo ra, tạm thời chưa xử lý tài sản bảo đảm tránh quy trình thu nợ mất nhiều thời gian, tốn kém. Nếu doanh nghiệp bị lỗ lớn không thể tiếp tục huy trì hoạt động và cam kết xử lý tài sản để trả nợ thì ngân hàng có thể cho phép doanh nghiệp sử dụng số tiền sau khi bán tài sản để trả nợ trong một thời gian chấp nhận được. Việc này nhằm hạn chế sự thiệt hại cho doanh nghiệp do phải bán ngay tài sản ở mức giá quá thấp và không thể trả nợ ngân hàng. Các biện pháp mang tính thương lượng trên đây chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp thực sự có tiền nhưng thiếu biện pháp trả nợ. Nếu với doanh nghiệp không thực hiện đúng cam kết của mình, vi phạm nghiêm trọng hợp đồng tín dụng thì ngân hàng áp dụng biện pháp kiên quyết thu hồi nợ, kể cả đưa hồ sơ ra cơ quan pháp luật cơ quan có thẩm quyền xử lý. Để có thể áp dụng được nhóm giải pháp trên cần có hệ thống thống kê, quản lý, phân tích thông tin chính xác nhằm phân loại nợ xấu đúng đắn, khách quan. Cũng cần có đội ngũ cán bộ giỏi, giàu kinh nghiệm để thực hiện việc phân loại nợ xấu, đánh giá, phân tích những khía cạnh phức tạp, khó nhìn nhận trong tình hình hoạt động của khách hàng từ đó có thể tham mưu cho ban lãnh đạo chi nhánh để có những giải pháp cụ thể kịp thời trong xử lý nợ xấu. Cần có một bộ phận chuyên phụ trách xử lý nợ xấu chuyên nghiệp để từ đó thu hồi tối đa được nợ. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng Nghiên cứu thị trường Để phát triển hoạt động kinh doanh, mở rộng thị phần, thu được nhiều lợi nhuận và nâng cao chất lượng tín dụng, ngân hàng phải hiểu rõ thị trường mình đang hoạt động. Đặc biệt, với ngân hàng thì phải nghiên cứu cả thị trường sản phẩm của mình lẫn của khách hàng. a.Nghiên cứu thị trường sản phẩm của ngân hàng: Bộ phận nghiên cứu thị trường sẽ xem xét những vấn đề như nhu cầu vốn vay trên thị trường của các doanh nghiệp, khả năng cung ứng vốn vay và thị phần hiện có về sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh, hình thức cho vay ngắn hạn nào được ưa chuộng, chất lượng của những món vay hiện nay ra sao, phương thức cho vay nào là an toàn, hiệu quả. Với những thông tin thu được về thị trường sản phẩm của mình, chi nhánh sẽ có những giải pháp phù hợp, kịp thời để thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Kịp thời loại bỏ những món vay không hợp lý, những lĩnh vực đầu tư nhiều rủi ro. Tất cả nhằm đưa ra thị trường những sản phẩm có chất lượng cao, an toàn. b.Nghiên cứu thị trường sản phẩm của khách hàng: Phần lớn khách hàng của chi nhánh có khả năng tự chủ về tài chính cao. Hơn nữa, do ít thông tin về thị trường sản phẩm, dịch vụ của các doanh nghiệp nên ngân hàng chưa thể dự đoán sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng có được chấp nhận hay không và mỗi loại sản phẩm chỉ có thể được thị trường chấp nhận ở mức số lượng và chất lượng nhất định. Do đó, chỉ đánh giá về tài chính của doanh nghiệp, ngân hàng khó có thể dự đoán chính xác về triển vọng của doanh nghiệp. Vì vậy, bộ phận nghiên cứu thị trường của khách hàng cần tìm hiểu rõ về thị trường sản phẩm của khách hàng như: Số lượng doanh nghiệp cung ứng sản phẩm này, chất lượng sản phẩm trên thị trường, xu thế của nhu cầu sản phẩm đó, những thế mạnh mà sản phẩm khách hàng có, sức cạnh tranh... để từ đó dự đoán xem sản phẩm của khách hàng có thể xâm nhập thị trường không, mức độ rủi ro là bao nhiêu... Đây là nguồn cung cấp thông tin về thị trường giúp cho đánh giá rủi ro thị trường khách hàng của ngân hàng, so sánh, kiểm soát, đối chiếu thông tin do khách hàng cung cấp, trong đó đặc biệt là phương án sản xuất kinh doanh. Chiến lược khách hàng Khách hàng là yếu tố tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và phân phối dịch vụ ngân hàng. Việc tạo lập và duy trì quan hệ có ý nghĩa đem lại sự thành công lâu dài cho ngân hàng. Để thực hiện được chiến lược này chi nhánh cần thực hiện một cách có quy trình, thứ tự như sau: a.Thu hút khách hàng: Chi nhánh cần tiến hành tổ chức tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng về chính sách, chế độ, thể lệ tín dụng đối với các khách hàng, đặc biệt là đối với các cá nhân, các DNV&N. Với khách hàng là các cá nhân thì việc thông báo trên báo chí, trên các phương tiện truyền thanh có thể mang lại hiệu quả. Còn với các công ty, tổ chức kinh tế cần xúc tiến quan hệ bằng cách gửi tài liệu, hình ảnh và các lợi ích thiết thực tới tận tay các doanh nghiệp. Ngân hàng không nên có tư tưởng thụ động ngồi chờ khách hàng tới mới cho vay mà cần trực tiếp tìm hiểu, liên lạc từ đó mới có thể mở rộng tín dụng. Chi nhánh tạo ấn tượng tốt nhất cho các khách hàng cũng là một phương thức thu hút khách rất hiệu quả. Khách hàng đến với ngân hàng có rất nhiều nguyên nhân có thể chỉ đơn giản vì thái độ của nhân viên tín dụng cũng trở thành lợi thế thu hút khách hàng. Vì vậy, chi nhánh cần chú ý để thu hút được nhiều khách hàng nhất. Chi nhánh cần tích cực tiếp xúc phỏng vấn, điều tra thu thập thông tin, việc thiết lập quan hệ tốt với các trung tâm tư vấn doanh nghiệp, Quỹ hỗ trợ và phát triển DNV&N, trung tâm thông tin tín dụng,… cũng giúp tìm kiếm thông tin về khách hàng. Qua đó mới có thể lựa chọn, xây dựng một thị trường có số lượng khách hàng đông đảo, đa dạng, hiểu được rõ nhu cầu của các khách hàng, thu hút khách hiệu quả nhất. Ngoài ra chi nhánh cần tổ chức nhiều các cuộc hội thảo giới thiệu về hoạt động ngân hàng, mời các doanh nghiệp tham gia qua đó tạo cơ hội tiếp xúc với khách hàng. Chi nhánh huy động một lượng cán bộ xuống cơ sở để tìm kiếm khách hàng nhất là các doanh nghiệp nhỏ có tiềm năng nhưng hoạt động này chưa mang lại hiệu quả. b.Khởi xướng quan hệ: Đây là giai đoạn đầu tiếp xúc với khách hàng mục tiêu được ngân hàng định vị, chấp nhận giao dịch và sử dụng dịch vụ của ngân hàng lần đầu tiên. Mối quan hệ ban đầu tốt đẹp sẽ là tiền đề tốt để phát triển quan hệ tốt đẹp không chỉ với khách hàng đó mà còn có cơ hội để mở rộng thêm khách hàng. Chính vì vậy, khi thiết lập quan hệ với khách hàng đặc biệt là những doanh nghiệp ở lần đầu tiên cần những cán bộ tín dụng nhiều kinh nghiệm để tạo cho các doanh nghiệp cảm thấy an tâm và hoạt động tín dụng có thể diễn ra nhanh chóng, thuận tiện nhất. Ngoài ra, ngân hàng cần có liên hệ chặt chẽ với trung tâm phòng ngừa rủi ro, trung tâm thông tin tín dụng,…để có thể đưa ra những quyết định tín dụng đúng đắn nhất, tránh rủi ro tín dụng. c.Phát triển quan hệ: Đây là giai đoạn phát triển của quan hệ tín dụng khi khách hàng tiến hành mua thêm, sử dụng thêm dịch vụ của ngân hàng. Khi ngân hàng đã xây dựng được mối quan hệ ban đầu tốt với khách hàng, hiểu rõ khách hàng thì hoạt động tín dụng tiếp theo sẽ dễ dàng hơn và độ rủi ro có thể ít hơn và có thể nâng cao được uy tín của mình không chỉ với khách hàng đó. Ngày nay các ngân hàng đều cố gắng để đưa đến cho khách hàng sự thoải mái, dễ dàng và nhanh chóng khi sử dụng các dịch vụ của họ. Vì vậy, để phát triển tốt quan hệ thì cần thiết phải đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp, có đội ngũ cán bộ tín dụng nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, khả năng nghiệp vụ chuyên môn cũng như giao tiếp tốt để tạo ấn tượng tốt đẹp cho khách hàng… Các biện pháp phát triển quan hệ có thể tác động đến sự thoả mãn nhu cầu ở mức độ cao hơn bằng cách ổn định và tăng cường chất lượng dịch vụ và chủ động giới thiệu, hướng dẫn với khách hàng các sản phẩm dịch vụ liên quan. Đồng thời trong quá trình cung cấp tín dụng chi nhánh nên cùng tham gia, cùng hướng dẫn cho khách hàng qua đó không chỉ nâng cao, phát triển quan hệ với khách hàng mà còn có thể giám sát việc sử dụng vốn vay tại chi nhánh và giúp tư vấn khách hàng có thể sử dụng hiệu quả nhất đồng vốn vay. d.Duy trì quan hệ: Chi phí để giữ một khách hàng không nhỏ nhưng chi phí để có một khách hàng mới lớn hơn nhiều vì vậy cần kết chặt mối quan hệ khách hàng nhằm biến họ trở thành những khách hàng trung thành. Đây là giai đoạn mấu chốt của chiến lược quan hệ khách hàng, nó quyết định thành công của ngân hàng, giai đoạn này lợi nhuận đạt đỉnh cao và ổn định. Đôi khi không phải do giá cả và chất lượng dịch vụ, khách hàng có thể dời ngân hàng chỉ do thái độ, tác phong làm việc của một nhân viên .Vậy để duy trì được quan hệ lâu dài với những “vị khách đặc biệt này”, cần phải cho họ thấy sự ưu tiên dành cho họ. Đó là luôn cung cấp dịch vụ cho các công ty này với thủ tục nhanh gọn nhất, lãi suất ưu tiên nhất và chất lượng dịch vụ tốt nhất. Để thực hiện được nhiệm vụ này, ngoài việc nâng cao trình độ cán bộ cấp tín dụng, chi nhánh phải liên tục thu thập thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của những công ty, tổng công ty trên để khi họ có yêu cầu vốn lưu động thì không mất quá nhiều thời gian để phân tích tín dụng, sẽ nhanh chóng đáp ứng vốn tín dụng ngắn hạn cho những công ty này. Đồng thời chi nhánh cũng cần có những giúp đỡ đặc biệt các doanh nghiệp, để các doanh nghiệp này có thể đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn. Ngân hàng có thể tham gia dự án đầu tư của doanh nghiệp như là một nhà đầu tư, một cổ đông được ưu tiên thu lãi đầu tiên... từ đó gắn quan hệ của ngân hàng và doanh nghiệp thúc đẩy một mối quan hệ hợp tác kinh doanh cả hai đều có lợi. Khi khách hàng có khó khăn về tài chính, chi nhánh cần đáp ứng dần những nhu cầu dịch vụ từ thấp đến cao, trên cơ sở vẫn đảm bảo an toàn tín dụng, không để xảy ra rủi ro. Có được sự tin tưởng của nhiều khách hàng, ngân hàng sẽ tạo ra được uy tín đối với các khách hàng khác cũng như tạo được lợi thế cạnh tranh trên thị trường. e.Kết thúc quan hệ: Đây là giai đoạn có thể xảy ra trong quan hệ khách hàng khi mối quan hệ không còn mang lại khả năng sinh lời triển vọng nữa và có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Đây là giai đoạn cực kỳ tế nhị phải đảm bảo sao cho sự kết thúc diễn ra êm đẹp, hữu nghị, không tạo dư luận xấu và phải thường xuyên theo dõi khách hàng ra đi để có xu hướng hồi phục quan hệ trong tương lai. Muốn thực hiện được tốt được các giải pháp marketing thì điều trước tiên là phải có một đội ngũ cán bộ chuyên trách giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết với nghề vì việc marketing ngân hàng rất phức tạp, đòi hỏi cẩn thận, tỷ mỉ; cũng cần thường xuyên cập nhật thông tin trên thị trường, am hiểu nhiều lĩnh vực khác nhau do không chỉ cần hiểu biết thị trường ngân hàng mà còn cần có kiến thức nhất định trong các thị trường của khách hàng. Một điều nữa là để có được thông tin quý giá từ marketing cũng như phát huy hiệu quả marketing thì chi phí chi ra không nhỏ, nên một quỹ riêng phát triển marketing là điều dễ hiểu, chi nhánh nên cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu về đề hình thành quỹ đạt hiệu quả cao. Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng Trình độ của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn và do đặc thù trong hoạt động kinh doanh ngân hàng là tiền tệ, có tính nhảy cảm cao thì rủi ro con người là rất lớn. Khi cán bộ tín dụng cố ý làm sai thì hậu quả thật khó lường, bởi hàng ngày, hàng giờ những con người đều tiếp xúc với tiền. Nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố "con người", chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hơn nữa chất lượng bộ máy nhân sự, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên trách nghiệp vụ tín dụng. Để nâng cao chất lượng nhân sự thì Chi nhánh phải quan tâm đến những vấn đề sau: Tuyển dụng nhân viên: Tuyển chọn phải trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc và có tiêu chuẩn rõ ràng: Có tư cách đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng, có kiến thức chuyên môn giỏi, nhiệt tình, sáng tạo, chủ động trong công việc. Phát huy tối đa khả năng của nguồn nhân lực: Chi nhánh Hoàng Mai cần tổ chức phân công bộ máy nhân sự một cách cụ thể, rõ ràng và chính xác đúng với mặt mạnh của mỗi nhân viên. Việc phân công cần cụ thể, khoa học, trong đó phải phân định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng người với từng vị trí. Liên tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ: Đối với nhân viên mới được tuyển chọn cần phải được đào tạo chuyên sâu thêm về công việc sẽ giao, hướng dẫn cho nhân viên mới nắm rõ những mục tiêu, những quy định của ngân hàng. Đối với những nhân viên đang làm cũng phải thường xuyên nghiên cứu, học tập để cập nhật kiến thức chuyên môn cũng như kiến thức về xã hội khác, gắn lý luận với thực tiễn để có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, hiệu quả khi cho vay. Ngoài những biện pháp để nâng cao chất lượng nhân sự như đã nêu thì cũng cần quan tâm đến hoàn cảnh khó khăn của nhân viên để có những giúp đỡ cần thiết, giúp họ yên tâm trong công tác hay có chính sách kỷ luật, khen thưởng để khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao chất lượng công việc. Muốn thực hiện tốt giải pháp này thì phải có những cơ sở đào tạo, mối quan hệ với những trường đại học, học viện, các giáo viên giỏi để thường xuyên nâng cao trình độ cho cán bộ chi nhánh. Đôi khi cần có những khích lệ nhất định cả vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích các cán bộ để nâng cao trình độ của họ. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án Chất lượng thẩm định được nâng lên thì sẽ nâng cao được chất lượng của tín dụng ngân hàng cũng như giúp cho các ngân hàng có thể chủ động trong việc tham gia tư vấn, thẩm định và từ chối ngay từ đầu những dự án khả thi, tiết kiêm chi phí cho nền kinh tế. Nâng cao chất lượng thu thập thông tin Để công tác thẩm định được tốt, đòi hỏi phải có đầy đủ các thông tin cần thiết cho quá trình thẩm định như những thông tin về người vay, về doanh nghiệp, về dự án xin vay. Ngoài ra còn có những thông tin khác liên quan như thông tin về thị trường, về môi trường kinh tế, chính trị xã hội, thông tin về lĩnh vực hoạt động của người vay... Các thông tin này có đầy đủ chính xác mới có thể đưa ra được quyết định đúng đắn. Để thẩm định tốt, cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin từ những nguồn khác đó là: Phỏng vấn trực tiếp người vay và điều tra trực tiếp cơ sở sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: Trong khi phỏng vấn cần làm rõ những thông tin như: mục đích của việc vay vốn, tình hình tài chính của người vay và khả năng trả nợ, lịch sử và xu hướng phát triển, đội ngũ cán bộ, trình độ quản lý, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Điều cần chú ý khi phỏng vấn trực tiếp thì cán bộ tín dụng ngoài giỏi về chuyên môn mà còn phải am hiểu về nhiều lĩnh vực khác có liên quan, nhất là hiểu rõ tâm lý của người được phỏng vấn. Trong khi điều tra trực tiếp tại cơ sở sản xuất, cần nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp, năng lực cán bộ lãnh đạo, quan hệ với các đối tác ra sao, trách nhiệm của công nhân với công việc... Qua đó có thể đánh giá được triển vọng của doanh nghiệp trong tương lai. Thu thập thông tin từ bên ngoài: Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ các đối tác làm ăn của doanh nghiệp đó, từ các ngân hàng bạn mà ngân hàng đã từng quan hệ, từ các trung tâm thông tin chuyên nghiệp hoặc cũng có thể từ các mối quan hệ cũ của cán bộ tín dụng. Ngày nay khi khoa học phát triển mạnh, kinh tế thị trường đã đòi hỏi thông tin nhanh nhạy và chính xác, chi nhánh cần xây dựng cho mình những nguồn cung cấp thông tin thường xuyên, chính xác và với chi phí thấp nhất. Lập quỹ thẩm định và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác này: Việc thu thập thông tin phải bỏ ra những chi phí nhất định như chi phí gặp gỡ, phỏng vấn khách hàng, chi phí cho cán bộ tín dụng đi xuống tận cơ sở để trực tiếp điều tra, chi phí để mua thông tin từ các trung tâm cung cấp thông tin, chi phí nhập các chỉ tiêu tài chính vào phần mềm máy tính, đưa toàn bộ thông tin tổng hợp về khách hàng vào máy tính để khi cần cán bộ tín dụng có thể truy cập dễ dàng. Tuy nhiên, việc thu thập thông tin hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn về thời gian. Do vậy người thẩm định phải thường xuyên chú ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. Chi nhánh thành lập, bộ phận chuyên trách công tác thu thập thông tin. Trong công tác thu thập thông tin cần chú ý tới những thông tin cần thiết để phục vụ cho công tác thẩm định ở phương diện thị trường sản phẩm của dự án, bao gồm các thông tin sau: Số lượng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cùng loại sản phẩm trong cùng một khu vực thị trường, cả các doanh nghiệp sắp được thành lập. Mức cầu đối với sản phẩm cùng loại trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng trong thời gian qua, làm cơ sở cho việc dự báo trong tương lai. Mức cung thực tế của các doanh nghiệp trên thị trường hiện tại, thị phần và mức độ cạnh tranh. Thông tin về giá cả, dự báo thị trường trong nước và quốc tế. Quy hoạch, kế hoach đầu tư, định hướng phát triển của các bộ ngành. Nâng cao chất lượng công tác xử lý thông tin Thông tin đầy đủ, chính xác mới chỉ là điều kiện cần nhưng chưa đủ để việc thẩm định được chính xác. Nếu việc xử lý thông tin không được chính xác thì mọi thông tin thu được cũng chỉ là vô nghĩa. Do đó việc thu thập thông tin phải đi liền với xử lý thông tin. Khi có được số liệu chính xác cần phải xem xét tính sát thực và mức độ tin cậy của thông tin, phải xem xét các số liệu này cả về tương đối lẫn tuyệt đối. Phân tích báo cáo tài chính theo chiều dọc lẫn chiều ngang. Theo chiều ngang cho thấy sự biến động theo thời gian, thấy được sự tăng trưởng của các doanh nghiệp. Còn theo chiều dọc cho thấy sự hợp lý trong cơ cấu các khoản mục để từ đó xem xét khả năng, năng lực của doanh nghiệp để thấy được điểm mạnh yếu của doanh nghiệp. Trong khi phân tích cần xem xét đến sự thay đổi của các tỷ lệ và đặt nó trong môi trường hoàn cảnh cụ thể, có sự so sánh với các chỉ tiêu của ngành để đánh giá một cách chính xác. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp mà ngân hàng chọn ra một số chỉ tiêu cơ bản, phản ánh được rõ nét tình hình hoạt động của các doanh nghiệp. Khi thẩm định dự án xin vay phải đoán được những rủi ro có thể xảy ra, xem xét tính khả thi của dự án không chỉ dưới góc độ tài chính, mà còn cả những ảnh hưởng tới môi trường, xã hội. Phân tích các chỉ tiêu định tính cũng hết sức quan trọng. Việc đánh giá tư cách của người vay, khả năng quản lý, đồng thời phân tích sự biến động của lĩnh vực kinh tế khách hàng hoạt động. Năng lực, kinh nghiệm và tầm nhìn của người lãnh đạo có vai trò quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó cần chú trọng tới vấn đề này khi thẩm định cho vay. Thực hiện tốt giải pháp này cần trước nhất là yếu tố con người, các cán bộ dày dặn kinh nghiệm, có kỹ năng giao tiếp,có nhạy cảm nghề nghiệp luôn có được những phân tích, đánh giá trong công tác thẩm định chính xác. Ngoài ra cũng cần có một quy trình thẩm định đầy đủ, chi tiết đến từng nhóm ngành, tốt hơn có thể có kinh nghiệm của những cán bộ giàu kinh nghiệm trước đó. Và không thể thiếu hệ thống quản lý, lưu trữ, phân tích thông tin khoa học, hiện đại để nâng cao công tác thẩm định cả về thời gian lẫn chất lượng. Thực hiện bảo hiểm tín dụng Rủi ro trong lĩnh vực ngân hàng bao gồm nhiều lĩnh vực nhưng rủi ro tín dụng là đáng kể nhất. Rủi ro tín dụng có thể xuất phát từ nhiều phía: Rủi ro từ phía khách hàng, rủi ro trong sản xuất kinh doanh, rủi ro do những thay đổi tác động rất lớn đến ngân hàng. Do vậy, để hạn chế bớt những rủi ro này, có một biện pháp là các ngân hàng phải thành lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro. Quỹ dự phòng bù đắp rủi ro là cách mà ngân hàng bù đắp cho những khoản không thu hồi được trong qúa trình hoạt động của mình. Khoản tiền trích vào quỹ được coi như một khoản chi phí của ngân hàng, đến cuối năm số tiền còn lại của quỹ sẽ được hoàn lại để giảm số tiền dự phòng đã trích và được coi như là một khoản thu. Tránh lập dự phòng vượt mức không hợp lý vì tạo ra dự trữ quá mức cần còn nếu dự phòng thấp không phản ánh đúng kết quả kinh doanh và mọi phân phối lợi nhuận, đồng nghĩa với việc rút bớt vốn ra khỏi ngân hàng. Đối với dự phòng chung có thể được tính vào chi phí hoặc coi như là một loại quỹ dự trữ. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ Công tác kiểm tra kiểm soát là một công tác quan trọng không được lơ là bởi rủi ro luôn rình rập và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào. Trong quá trình mở rộng tín dụng cũng vậy, một trong những vấn đề quan trọng nhất là công tác kiểm tra, kiểm soát bởi đó là công tác đảm bảo chất lượng tín dụng, tạo uy tín trong kinh doanh cho ngân hàng. Để tránh rủi ro tín dụng thì công tác kiểm tra cần tiến hành một cách kỹ lưỡng, tuần tự: Giai đoạn một: Kiểm tra, phát hiện những bất hợp lý của nghiệp vụ tín dụng trước khi tiến hành cung cấp tín dụng. Đây là việc thẩm định, tái thẩm định các điều kiện vay vốn theo quy định. Giai đoạn hai: Giám sát quá trình thực hiện, hạn chế xảy ra những sai sót nhầm lẫn đáng tiếc có thể xảy ra, để phòng tránh thiệt hại, rủi ro tín dụng. Đây là việc kiểm tra tính đầy đủ hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ khách hàng, hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm tiền vay và các yêu tố chứng từ, sự khớp đúng giữa các giấy tờ, chứng minh… Giai đoạn ba: Kiểm tra nghiệp vụ sau khi đã hoàn thành nhằm phát hiện sai sót, bất thường trong nghiệp vụ. Bao gồm: Kiểm tra sử dụng vốn vay theo mục đích ghi trong hợp đồng tín dụng, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án, phương án, kiểm tra hiện trạng tài sản bảo đảm tiền vay. Ngoài ra phải kiểm tra, giám sát việc làm của cán bộ tín dụng và cán bộ lãnh đạo nhằm giúp cho họ tuân thủ đầy đủ theo đúng quy trình, quy chế nghiệp vụ, đảm bảo kinh doanh an toàn, hiệu quả và theo đúng pháp luật. Tăng cường chỉ đạo công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, xây dựng kế hoạch kiểm tra theo từng tháng, quý trên tất cả các mặt nghiệp vụ theo đề cương kiểm tra của NHNo&PTNT Việt Nam và chương trình kiểm tra của Giám đốc chi nhánh, trong đó tập trung chú trọng vào việc kiểm tra chấp hành chế độ, quy trình nghiệp vụ tín dụng, kế toán ngân quỹ để phát hiện, ngăn chặn kịp thời các sai sót, tiêu cực có thể phát sinh. Làm tốt công tác giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của khách hàng và của cán bộ công nhân viên. Để phát huy được công tác kiểm soát nội bộ cần hoàn hiện hệ thống kế toán như xây dựng hệ thống báo cáo kế toán bộ phận, báo cáo kế toán hợp nhất, quy trình kế toán máy... tăng cường nhận thức về vai trò của kiểm soát nội bộ trong việc ngăn chặn và phát hiện những sai sót và tiêu cực. Bên cạnh đó cũng cần có công nghệ hỗ trợ để liên kết các thông tin thu thập được giúp việc kiểm soát nội bộ dễ dàng, nhanh hơn. Nâng cao trình độ công nghệ, cơ sở hạ tầng Như đã phân tích ở trên, công nghệ, cơ sở hạ tầng là nền tảng của mọi hoạt động trong ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, chính xác đặc biệt là quản lý tài sản, tài chính và giao dịch; tin học hóa hệ thống kế toán... Ngoài ra đây cũng là một yếu tăng tính cạnh tranh và nâng cao lòng tin của khách hàng.Vì vậy cần tiếp tục phát triển, đổi mới công nghệ thông tin ngân hàng, duy trì và vận hành tốt hệ thống mạng, thiết bị, hạ tầng công nghệ, các hệ thống ứng dụng của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam đã triển khai. Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng trình độ tin học cho cán bộ trong chi nhánh nhằm đáp ứng yêu cầu hiện đại hoá hoạt động ngân hàng. Để thực hiện công tác cần có không chỉ yếu tố con người mà cần có sự đầu tư rất lớn về tiền bạc và thời gian. Việc nghiên cứu và mua các thiết bị phần cứng cũng như phần mềm rất đắt, thêm vào đó cần phải thuê chuyên gia đào tạo nhân viên. Do đó, vốn đầu tư lớn là điều rất cần để thực hiện giải pháp này, cần có sự hỗ trợ của NHNN cũng như NHNo&PTNT Việt Nam với chi nhánh. Kiến nghị Kiến nghị với ngân hàng Nhà nước Tăng cường vai trò giám sát, thanh tra, hoàn thiện công tác thanh tra về nghiệp vụ lẫn đội ngũ cán bộ thanh tra Công tác thanh tra cần đặc biệt chú trọng đến thanh tra quản trị điều hành và chất lượng tín dụng. Hoạt động thanh tra giám sát mới dừng ở mức phát hiện chứ chưa thật kiên quyết trong việc xử lí triệt để đối với các sai phạm của hệ thống ngân hàng dẫn đến hiệu quả công tác thanh tra chưa cao. Do vậy, để hoàn thiện và nâng cao vai trò thanh tra của NHNN thì cần phải quan tâm tới những vấn đề sau: Bám sát hoạt động tín dụng của các ngân hàng để sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm. Tập trung thanh tra chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng và công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ nhằm quản lí tốt chất lượng tín dụng. Đổi mới và nâng cao chất lượng thanh tra nhất là thanh tra tại chỗ. Tăng cường việc giám sát các ngân hàng sau thanh tra, xử lí nghiêm các trường hợp tái phạm. Tăng cường đội ngũ cán bộ thanh tra. Thực hiện ngay biện pháp để chuyển các cán bộ giỏi chuyên môn, vững về bản lĩnh, kinh nghiệm về công tác thanh tra ngân hàng và đưa các cán bộ yếu về trình độ, không đủ bản lĩnh, phẩm chất ra khỏi đội ngũ thanh tra. Thông qua thanh tra giám sát nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng để củng cố niềm tin của các thành phần kinh tế vào hệ thống ngân hàng Việt Nam. Nâng cao quy mô hoạt động và chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia Trong hoạt động tín dụng phải thực sự an toàn - hiệu quả - bền vững bởi nó luôn tiềm ẩn rủi ro, đây là đòi hỏi của hệ thống ngân hàng Việt Nam khi mà nền kinh tế thế giới đang tồn tại nhiều bất ổn, phát triển không vững chắc. Do vậy, việc Nhà nước tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng quốc gia là hết sức cần thiết vì: Giúp NHNN có thêm thông tin cần thiết để thực hiện chức năng quản lý và giám sát hoạt động của các TCTD trong nước. Giúp các TCTD đối phó với vấn đề thông tin bất cân xứng. Thông tin tích cực giúp ngân hàng giảm chi phí thông tin, giảm thời gian xem xét quyết định tín dụng, không bỏ lỡ cơ hội tiếp cận khách hàng tốt. Còn thông tin tiêu cực giúp ngân hàng ngăn ngừa rủi ro, tránh được các khoản nợ xấu. Việc chia sẻ thông tin giúp cho các TCTD nhất là các TCTD nhỏ không có đủ kinh nghiệm và chi phí để điều tra thông tin từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển các TCTD. Hệ thống thông tin giúp loại trừ ý tưởng không lành mạnh của một số khách hàng khi đồng thời đi vay tại nhiều ngân hàng, vì họ biết rằng hành vi của họ không qua mặt được hệ thống chia sẻ thông tin của ngân hàng. Từ đó cũng góp phần nâng cao tư cách đạo đức của doanh nghiệp. Do có thêm thông tin từ cơ quan Thông tin tín dụng, các TCTD sẽ đẩy mạnh cho vay, tăng trưởng dư nợ tín dụng, đặc biệt là dư nợ tăng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng. Đây là nhân tố thúc đẩy kinh tế phát triển. Ở Việt Nam thông tin tín dụng một nguồn thông tin tín dụng đáng tin cậy giúp các TCTD trong khâu xem xét quyết định tín dụng và thực sự nâng cao chất lượng tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tín dụng là nguồn vốn quyết định sự phát triển của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế nói chung. Vì vậy thúc đẩy quy mô hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin quốc gia sẽ góp phần vào việc sử dụng nguồn vốn còn hạn chế trong nước hiệu quả hơn, đảm bảo cho mục tiêu tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Một số biện pháp khác Hoàn thịên môi trường pháp lý, tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi cho các TCTD cũng như ngân hàng hoạt động. Do đó, NHNN cần rà soát lại các hệ thống văn bản pháp lý về ngân hàng để xóa bỏ sự chồng chéo, thiếu đồng bộ. Ngoài ra, cũng cần phải ban hành những văn bản pháp quy mới phù hợp với thực tế, phù hợp với các thông lệ quốc tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính thực tiễn cao. Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu, phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng. Cần có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán nước ta phát triển mạnh và sôi động hơn nữa nhằm làm giảm sức ép lên ngành ngân hàng trong việc cấp vốn hoạt động cho doanh nghiệp. Lấy hiệu quả kinh doanh làm tiêu chí hàng đầu để đánh giá, cần xoá bỏ tư tưởng phụ thuộc hình thức sở hữu, quy mô doanh nghiệp vay. Bên cạnh đó, Nhà nước cần khuyến khích phát triển các tổ chức hỗ trợ tài, các quỹ tín dụng, quỹ hỗ trợ và phát triển các DNV&N ở những nơi có nhu cầu để tạo điều kiện rót vốn cho các DNV&N. Ngoài ra, tiếp tục xây dựng cơ chế thị trường một cách đồng bộ, xây dựng và hoàn chỉnh hoạt động của thị trường bảng hai - sân chơi cho các DNV&N để tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động của các doanh nghiệp này cũng là vấn đề cần thiết. Kiến nghị với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa NHNo&PTNT Việt Nam đã có nhiều văn bản hướng dẫn việc thực hiện quy trình tín dụng nhưng nhằm giúp việc cho vay được thực hiện đúng quy trình mà NHNN đặt ra, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của NHNo&PTNT Việt Nam thì ngân hàng nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn song cũng phải kịp thời và chính xác nghiệp vụ khi có văn bản mới của NHNN, của các ngành và của Chính phủ liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng và các loại tín dụng ngắn hạn. Điều này giúp cán bộ tín dụng, nhất là những cán bộ tín dụng mới nắm bắt công việc được nhanh chóng, công việc cho vay được suôn sẻ và hiệu quả. Có chính sách tuyển chọn, nâng cao trình độ đội ngủ cán bộ và có chính sách khen thưởng rõ ràng NHNo&PTNT Việt Nam cần có chính sách đào tạo nâng cao trình độ cán bộ, đồng thời chú trọng đến việc gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu tìm cách ứng dụng những nghiệp vụ mới mà các ngân hàng trên thế giới đã áp dụng. Trong điều kiện máy tính được ứng dụng rộng rãi trong hoạt động ngân hàng hiện nay, tiến tới là thực hiện tất cả các nghiệp vụ tín dụng qua mạng máy tính thì việc đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ về máy tính là rất cần thiết, mang tính chất quyết định đối với hoạt động của ngân hàng. Do vậy, có chính sách tuyển chọn, đào tạo và nâng cao trình độ cán bộ hợp lý, ngân hàng sẽ đảm bảo được vị thế của mình trên thị trường, vươn lên thành một trong những ngân hàng dẫn đầu trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Đổi mới mạnh mẽ quản trị điều hành Việc đổi mới mạnh mẽ cơ chế quản trị điều hành phải theo nguyên tắc cả ngân hàng là một hệ thống thống nhất, theo chuẩn mực pháp luật quy định và phù hợp với thông lệ quốc tế. Nâng cao năng lực trách nhiệm của từng thành viên hội đồng quản trị và theo hướng hội đồng quản trị điều hành những công việc chủ chốt, ban điều hành thừa hành sự chỉ đạo của hội đồng quản trị, chức năng điều hành của tổng giám đốc nhẹ hơn. Trong thời gian sắp tới cần dần chuyển sang chuyển sang quản lý theo thị trường, nhóm khách hàng và loại hình dịch vụ. Cơ cấu lại mô hình tổ chức theo hướng nâng cao kỹ năng quản lý rủi ro bằng cách thành lập các bộ phận quản lý rủi ro, bộ phận quản lý tài sản nợ, tài sản có... Không nên phân cấp tập trung quyền lớn vào tay hội đồng quàn trị gây chậm chạp trong điều hành, thông tin không thông suốt dẫn đến thiếu chính xác trong ban hành lệnh xuống các cấp. Phối hợp hoạt động giữa các chi nhánh và chi nhánh với hội sở Đề nghị Tổng Giám đốc, Ban Kế hoạch tạo điều kiện cho chi nhánh Hoàng Mai được chia sẻ sử dụng nguồn vốn các dự án mà NHNo&PTNT Việt Nam làm đầu mối nhận vốn để tăng cường khả năng nguồn vốn, cạnh tranh với các TCTD khác trên địa bàn. Đề nghị các Ban, Phòng, Trung tâm tại Trụ sở chính hỗ trợ tích cực cho chi nhánh về công tác đào tạo, hướng dẫn các mặt nghiệp vụ để chi nhánh Hoàng Mai hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh mà NHNo&PTNT Việt Nam giao cho. Tóm tắt chương 3 Nội dung chương 3 đã đưa ra định hướng hoạt động nhằm nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung cũng như của chi nhánh Hoàng Mai nói riêng. Từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị hoàn thiện chính sách tín dụng, quy trình, thủ tục cấp tín dụng, tăng cường kiểm tra, giám sát thu nợ, công tác kiểm toán, đồng thời tăng cường hoạt động huy động vốn, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm tín dụng, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ ngày càng cao, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, chú trọng đầy đủ hoạt động marketing ngân hàng, hoạt động tư vấn, đổi mới cơ sở hạ tầng, phát triển kỹ thuật công nghệ ; điều này nhằm giúp cho NHNo&PTNT Việt Nam và chi nhánh Hoàng Mai đạt được mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, không những vậy còn tạo được lợi nhuận ổn định, ngày càng cao, có năng lực cạnh tranh và uy tín trên thị trường ngân hàng. KẾT LUẬN Đất nước ta là một quốc gia đang phát triển thì tín dụng là một nhân tố rất quan trọng, hoạt động tín dụng đã góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam một cách tích cực. Tín dụng không những cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có vai trò quan trọng trong việc tài trợ các dự án, chương trình xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước, tạo thế và lực mới... Do đó nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa quyết định sự tồn tại của ngân hàng, và xu thế phát triển của nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng là quá trình lâu dài và rất khó khăn, đòi hỏi phải có sự đổi mới toàn bộ trong hoạt động và quản lý của hệ thống tài chính, tiền tệ và các ngành kinh tế, luật pháp... Đóng góp vào những thành tựu tín dụng đã đạt được thì tín dụng ngắn hạn đóng vai trò rất quan trọng, nhất là trong bối cảnh của hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay, cũng như NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai. Qua phân tích tín dụng ngắn hạn, em nhận thấy cho vay ngắn hạn có vai trò quan trọng cho ngân hàng và đây cũng tạo nguồn thu chính cho ngân hàng. Do đó việc nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn là rất cần thiết đối với chi nhánh. Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã thực hiện được các nhiệm vụ sau: Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng ngắn hạn của ngân hàng thương mại, khẳng định vai trò của chất lượng tín dụng ngắn hạn và mở rộng tín dụng ngắn hạn đối với các ngân hàng. Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Hoàng Mai cũng như những vướng mắc trong nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh. Đưa ra một số giải pháp cũng như những kiến nghị giúp chi nhánh Hoàng Mai nói riêng cũng như các ngân hàng nói chung nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên, vì lí do năng lực cũng như kinh nghiệm bản thân còn hạn chế, thời gian hạn hẹp nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót, nhầm lẫn. Vì vậy, em rất mong nhận đựơc sự chỉ bảo sửa chữa của thầy cô cũng như sự đóng góp ý kiến của các bạn để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trương Quốc Cường, các anh chị cán bộ tại phòng Kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai đã tận tình giúp em hoàn thành bài viết này. TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tổng kết của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Hoàng Mai các năm 2009, 2010, 2011. Giáo trình tài chính doanh nghiệp – Học viện Ngân hàng. Giáo trình tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Fredric Minskin. Giáo trình tín dụng ngân hàng – Học viện Ngân hàng. Hướng dẫn thực hiện quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng của NHNo&PTNT Việt Nam. Một số tờ báo điện tử như Tài liệu tập huấn nghiệp vụ tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam. Thể lệ tín dụng ngân hàng của NHNo&PTNT Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxgiai_phap_nang_cao_chat_luong_tin_dung_ngan_han_tai_ngan_hang_nong_ng_.docx
Luận văn liên quan