Đối với bất kỳ một tổ chức nào nhân tố con người luôn luôn là nhân tố quan
trọng hàng đầu. Khi nhân tố con người được nâng cao thì hiệu quả của tổ chức
được nâng lên rõ rệt. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố
không thể thiếu được đó chính là đội ngũ cán bộ nhân viên. Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực đặc biệt vì hàng hoá là tiền tệ,có tính nhạy cảm cao. Vì vậy rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi và hết sức đa dạng. Ngoài những rủi ro khách quan như :môi trường kinh tế có những biến động ngoài dự kiến gây hậu quả không tốt cho khách hàng và Quỹ tín dụng; thông tin không cân xứng giữa các chủ thể tham gia quá trình cấp tín dụng; do những thay đổi, điều chỉnh chính sách của nhà nước; môi trường pháp lý thay đổi; còn có trường hợp do trình độ hạn chế và sự gian lận của cán bộ tín dụng. Khi cán bộ tín dụng cố ý làm sai thì hậu quả thật khó lường. Do vậy để ngăn ngừa vi phạm và xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi việc yêu nghề thì cũng cần có một số giải pháp:
- Cần tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng,tránh tuyển những người có tư
cách đạo đức không tốt.Cần tuyển những ngưòi có nhân cách tốt,có chuyên môn
nghiệp vụ và lòng yêu nghề
- Người quản lý, điều hành phải xây dựng được cơ cấu tổ chức, xác định vai
trò, vị trí, chức năng của từng bộ phận, từng nhân viên của Quỹ tín dụng; bố trí công việc cụ thể cho những con người cụ thể theo khả năng và sở trường của từng người; giao cho họ quyền chủ động trong công việc được giao. Việc bố trí đúng người đúng việc và phân quyền phân nhiệm rõ ràng sẽ đạt được chất lượng, kết quả cao trong công việc và có cơ sở để xử lý trách nhiệm cá nhân khi cần thiết.
57 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2333 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng nhân dân xã Mễ Sở - Huyện Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắt. Vì thế cùng với giá xăng dầu, vàng tăng cao thì lãi suất là một nhân tố không nhỏ làm cho lạm phát năm 2011 đã bùng phát làm cho nền kinh tế trong nước càng trở nên suy thoái. Đứng trước sự khó khăn chung của cả nước QTDND Mễ Sở đã có những chiến lược đúng đắn để bám sát thị trường và có cơ chế lãi suất linh hoạt, phù hợp với sự biến động của thị trường theo từng thời kỳ và nhằm huy động tốt tiền gửi trên địa bàn. Vì thế trong suy thoái năm 2011 lượng huy động vốn của Quỹ Nam Định đạt 426,5 tỷ đồng tăng 91 tỷ đồng so với năm 2010 với mức tăng là 27,1%. Năm 2012 tiếp tục bám sát thị trường và thực hiện nghiêm túc các chính sánh vĩ mô của NHNN để có thể đưa ra chính sách kinh doanh hợp lý. Do vậy, năm 2012 nguồn vốn huy động đạt 554,5 tỷ đồng tăng 128 tỷ đồng so với 2011 với mức tăng 30%.
Hoạt động tín dụng
Bảng 2: Cơ cấu vốn huy động
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng nguồn vốn huy động
335,5
426,5
554,5
I. Phân theo kỳ hạn
100%
100%
100%
1. Không kỳ hạn
7,0
2,1%
23,5
5,5%
19,4
4,5%
2. Có kỳ hạn
328,5
97,9%
403
94.5%
535,1
96.5%
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010, năm 2011, năm 2012 )
Biểu đồ 2: Cơ cấu vốn huy động 3 năm 2010, 2011, 2012
Qua bảng số liệu cùng biểu đồ 2 ta thấy lượng tiền huy động đều tăng qua các năm, nhưng nguồn huy động chủ yếu là tiền gửi có kỳ hạn. Năm 2010, nguồn vốn huy động có kỳ hạn đạt 328,5 tỷ đồng chiếm 97,9% tổng nguồn huy động. Năm 2011, khi lạm phát tăng cao, đồng thời sự cạnh tranh gay gắt của các TCTD đã khiến cho lãi suất tiền gửi thay đổi liên tục. Vì vậy, đã làm ảnh hưởng đến tâm lý của người dân không biết gửi đâu thì an toàn và có khả năng sinh lời cao nhất khi đồng nội tệ thì đang dần mất giá, theo đó năm 2011 tiền gửi có kỳ hạn đạt 403 tỷ đồng. Tuy quy mô vẫn tăng so với 2010 nhưng tỷ trọng chỉ chiếm 94,5% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2012, khi nền kinh tế của đất nước đã dần ổn định thì tiền gửi có kỳ hạn lại tăng so với 2011, tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn chiếm 96,5% tương đương với 535,1 tỷ đồng. Cùng với lượng tiền gửi có kỳ hạn thì lượng tiền không kỳ hạn cũng tăng đều qua các năm. Năm 2010, đạt 7,0 tỷ đồng với tỷ trọng 2,1% trong nguồn huy động. Năm 2011, đạt 23,5 tỷ đồng tăng 16,5 tỷ đồng so với 2010 tương đương tỷ trọng 5,5% trong tổng nguồn huy động. Năm 2012, đạt 19,4 tỷ đồng tăng 2,9 tỷ đồng so với 2011 tương đương với tỷ trọng 4,5% trong tổng nguồn huy động
Các dịch vụ khác
Bảng 3: Kết quả dịch vụ qua các năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng thu từ dịch vụ
0,15
0,19
0,26
Tăng giảm năm nay so với
năm trước
Số tiền
0,02
0,04
0,07
Tỷ trọng
15,3%
26,7%
36,8%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2010, 2011, 2012)
Biểu đồ 3: Kết quả dịch vụ 3 năm 2010, 2011, 2012
Có thể thấy rằng, nguồn thu từ dịch vụ là không lớn, các sản phẩm dịch vụ bán lẻ của Quỹ chưa thực sự phong phú. Tuy nhiên, giai đoạn 2010-2012 Quỹ đã nhận thức được việc phát triển dịch vụ là một xu hướng tất yếu của một TCTD hiện đại, nguồn thu từ dịch vụ là nguồn thu an toàn, hiệu quả. Vì thế, trong giai đoạn này Quỹ đã có những chính sách thích đáng và các chiến lược phù hợp cho công tác phát triển dịch vụ. Với chủ trương đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ nên giai đoạn 2010-2012 các danh mục sản phẩm dịch vụ chưa thực sự đa dạng nhưng Quỹ cũng đã triển khai được một số sản phẩm mới như: dịch vụ thu hộ; chi hộ cho doanh nghiệp. Đồng thời, chất lượng dịch vụ đã tăng cao, hoạt động dịch vụ đều tăng qua các năm từ 25%-30%.
Nhìn chung, các sản phẩm dịch vụ QTDTW Việt Nam nói chung và của QTDND xã Mễ Sở còn chưa phong phú đa dạng, mới chỉ cung cấp các dịch vụ truyền thống. Vì vậy các sản phẩm dịch vụ không có sức hút đối với khách hàng và khả năng cạnh tranh với các TCTD đã được thành lập từ lâu năm và uy tín đã được khẳng định.
Kết quả kinh doanh
Bảng 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Quỹ
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tổng thu
15,1
18,4
22,6
1. Thu từ tiền gửi
0,22
0,17
0,32
2. Thu từ hoạt động tín dụng
14,5
17,8
21,5
3. Thu khác
0,38
0,43
0,78
Tổng chi
12,6
16,3
19,87
1. Trả lãi tiền gửi
9,37
13
15,9
2. Thanh toán chuyển tiền
0,03
0,04
0,04
3. Dự phòng rủi ro
0,77
0,83
1,15
4. Bảo hiểm tiền gửi
0,02
0,03
0,05
5. Về tài sản
0,15
0,35
0,53
6. Chi lương
1,77
1,78
1,81
7. Chi khác
0,49
0,27
0,39
Lợi nhuận trước thuế
2,5
2,1
2,73
Thuế
0,7
0,525
0,68
Lợi nhuận sau thuế
1,8
1,575
2,05
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh 2010, 2011, 2012)
Thông qua bảng số 4 liệu ta thấy thu nhập và chi phí của Quỹ đều tăng qua hàng năm. Thu nhập năm 2010 đạt 15,1 tỷ đồng, năm 2011 đạt 18,4 tỷ đồng tăng 3,3 tỷ đồng tương đương 21,8% so với năm 2010, năm 2012 đạt 22,6 tỷ đồng tăng 4,2 tỷ đồng tương đương 22,8%. Trong đó, thu nhập từ hoạt động tín dụng chủ yếu chiếm trên 95% trong tổng thu nhập của Quỹ. Nguồn thu khác cũng tăng đều hàng năm, đặc biệt là năm 2012 tăng 81,4% (đạt 0,78 tỷ đồng) tức là 0,35 tỷ đồng. Ngoài ra nguồn thu từ hoạt động tiền gửi không tăng đều hàng năm nhưng cũng chiếm một tỷ lệ nhỏ góp phần vào thu nhập của Quỹ. Trong những năm gần đây khi nền kinh tế phát triển với tốc độ chóng mặt, sự cạnh tranh giữa các TCTD ngày một gay gắt. Để tồn tại và phát triển QTDND xã Mễ Sở đã không ngừng cải tiến và mở rộng các sản phẩm dịch vụ của mình, do đó dẫn đến hệ quả là tổng chi phí của Quỹ cũng tăng lên. Năm 2010 chi phí là 12,6 tỷ đồng, năm 2011 đã tăng lên 3,7 tỷ đồng tương đương với 29% và năm 2012 thì tăng 21,9%. Trong tổng chi phí thì chi phí trả lãi tiền gửi chiếm tỷ trọng lớn nhất và có xu hướng tăng lên về quy mô hoạt động cũng như kỳ hạn hoạt động. Đồng thời, hoạt động tín dụng luôn gắn liền với các rủi ro nên để đảm bảo chất lượng tín dụng cũng như tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền thì hàng năm Quỹ đã dành một khoản tiền tương đối cho chi phí dự phòng rủi ro và chi phí bảo hiểm tiền gửi. Bên cạnh đó, trong những năm qua lạm phát tăng cao để đảm bảo cho cuộc sống của cán bộ công nhân viên thì chi phí lương cũng ngày một tăng theo.
Thời gian gần đây khi lãi suất của các TCTD tăng mạnh đã khiến sự cạnh tranh thu hút khách hàng ngày càng trở nên gay gắt. Hơn nữa, tiền gửi là nguồn vốn huy động chủ yếu nên trả lãi tiền gửi cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của Quỹ. Nhằm giữ chân các khách hàng cũ thu hút các khách hàng mới Quỹ đã áp dụng các biện pháp tăng lãi suất tiết kiệm, lãi suất tiền gửi đã làm chi phí tiền gửi tăng lên kéo theo tổng chi phí tăng lên. Tuy nhiên, sự tăng lên về chi phí không ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận của Quỹ.
Biểu đồ 4 : Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2010, 2011, 2012
Qua biểu đồ 4 và số liệu thực tế ta thấy lợi nhuận trong ba năm qua của Quỹ không tăng đều hàng năm nhưng Quỹ vẫn làm ăn có lãi bởi sự tăng lên của thu nhập lớn hơn sự tăng lên của chi phí. Với những kết quả đạt được như trên đã thấy, ta có thể cho rằng hoạt động kinh doanh của Quỹ bước đầu đã có những bước đi vững chắc. Trong đó, hoạt động tín dụng đã khẳng định được cho vay là đúng đối tượng, đúng mục đích. Tuy nhiên, trong thời gian tới Quỹ cần phải nỗ lực hơn nữa để nâng cao chất lượng tín dụng cũng như chất lượng hoạt động kinh doanh của mình để Quỹ có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình với các TCTD khác.
Thực trạng nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở
Thực trạng chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở
Chỉ tiêu định tính
Uy tín của Quỹ tại khu vực
Trong những năm qua hoạt động của QTDND xã Mễ Sở đã gặp không ít những khó khăn, đặc biệt là giai đoạn 2010-2012 tình hình kinh tế xã hội trong và ngoài nước đã có rất nhiều phức tạp và không ổn định. Vì vậy, nền kinh tế nước nhà đã phải nỗ lực rất nhiều để có thể vượt qua thời kỳ khủng hoảng của nền kinh tế. Bên cạnh đó, Mễ Sở là một xã thuần nông, nền kinh tế địa phương chưa thực sự phát triển mới chỉ có một vài khu công nghiệp vừa và nhỏ chưa thu hút được nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng, giao thông đang trong quá trình xây dựng và tu sửa. Vì vậy, môi trường kinh tế xã hội cũng không có nhiều thuận lợi. Đồng thời, QTDND xã Mễ Sở là một Quỹ được thành lập không qua lâu mạng lưới giao dịch chỉ tập trung ở những khu vực lân cận, phương thức hoạt động, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị và công tác thanh toán… còn nhiều hạn chế. Thêm vào đó lãi suất trong thời gian qua lên-xuống thất thường, sự cạnh tranh gay gắt giữa các TCTD khác. Trước tình hình đó, Quỹ đã xác định nhiệm vụ và mục tiêu phát triển là phải nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên và phải luôn tìm hiểu, trau dồi cũng như phải thực hiện tốt các văn bản, quy định của đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của pháp luật và của Nhà nước. Nhờ vậy, Quỹ đã phát triển, mở rộng các dịch vụ, luôn kiểm soát nợ chặt chẽ, tăng cường thu hồi nợ quá hạn đồng thời kết hợp với những chính sách đảm bảo cho hoạt động của tín dụng của Quỹ. Với những kết quả đạt được Quỹ phần nào đã khẳng định được chất lượng tín dụng cũng như uy tín của QTDTW nói chung và của bản thân Quỹ nói riêng.
Hiệu quả tín dụng tốt là phải bảo đảm sự tồn tại của Quỹ
Trong ba năm qua chất lượng tín dụng của Quỹ đã ngày một tăng lên theo thời gian và đã được khẳng định là chất lượng tốt, đảm bảo an toàn. Các khoản nợ quá hạn mới, nợ khó đòi đã được giảm dần, thêm vào đó tình hình thu nợ đọng của Quỹngày một tốt hơn. Điều này đã đem lại thu nhập ngày một tăng cho Quỹ, bên cạnh đó công tác thẩm định và quy trình tín dụng của Quỹ luôn đảm bảo đúng và tuân thủ quy định của ngành cũng như của pháp luật.
Hiệu quả tín dụng tốt là phải đóng góp vào sự phát triển kinh tế- xã hội của ngành, của địa phương và của đất nước
Cùng với các TCTD trên địa bàn huyện thì QTDND xã Mễ Sở đã góp một phần không nhỏ để thúc đẩy nền kinh tế của huyện nhà phát triển. Quỹ đã biết chú trọng vào việc cấp tín dụng đối với các ngành kinh tế mũi nhọn của huyện và của đất nước. Điều này đã có vai trò thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và cũng là đem lại thu nhập cho Quỹ tín dụng và cho ngân sách Nhà nước.
Chỉ tiêu định lượng
Dư nợ và kết cấu dư nợ
Dư nợ phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng của một TCTD tại một thời điểm nhất định. Mức dư nợ ngắn hạn cũng như trung, dài hạn đều phụ thuộc vào mức huy động vốn của TCTD. Nếu nguồn vốn huy động tăng thì dư nợ sẽ tăng, mức dư nợ của QTDND xã Mễ Sở ngày một tăng được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6: Dư nợ và kết cấu dư nợ 3 năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
So sánh 2011/2010
So sánh 2012/2011
Tổng dư nợ
157
193,2
260,7
23,1%
34,9%
Ngắn hạn
Tỷ trọng
100,5
64%
129,4
67%
164,2
63
28,8%
26,9%
Trung, dài hạn
Tỷ trọng
56,5
46%
63,8
33%
96,5
37%
12,9%
51,3%
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán năm 2010, năm 2011, năm 2012)
Biểu đồ 5: Dư nợ và kết cấu dư nợ 3 năm 2010, 2011, 2012
Trong hoạt động tín dụng các khoản cho vay ngắn hạn được coi là có tính thanh khoản và độ an toàn cao hơn so với cho vay trung, dài hạn. Vì thế, qua bảng số liệu và biểu đồ ta thấy Quỹ cho vay ngắn hạn là chủ yếu, dư nợ cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao hơn so với trung, dài hạn và có xu hướng tăng lên cả về quy mô lẫn tỷ trọng. Cụ thể là: năm 2010 dư nợ ngắn hạn đạt 100,5 tỷ đồng chiếm 64% tổng dư nợ, năm 2011 đạt 129,4 tỷ đồng chiếm 67% và tăng so với năm 2010 là 28,8%. Đến cuối năm 2012 đạt 164,2 tỷ đồng tăng 34,8 tỷ đồng tương đương với 26,9% so với năm 2011, tuy nhiên tỷ trọng giảm xuống còn 63% tổng dư nợ. Cho vay ngắn hạn có đặc điểm thu hồi nợ nhanh nên dư nợ ngắn hạn giảm xuống là do các khoản nợ ngắn hạn đã được thu hồi đúng thời hạn. Điều này đã làm cho vốn của Quỹ có thể quay vòng nhanh, giảm thiểu rủi ro và giúp Quỹ quản lý các khoản cho vay ngắn hạn một cách dễ dàng đồng thời chất lượng tín dụng cũng được đảm bảo.
Trong những năm gần đây dư nợ tín dụng trung, dài hạn liên tục tăng về quy mô, tuy nhiên dư nợ cho vay này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ. Năm 2010 đạt 56,5 tỷ đồng chiếm 46% tổng dư nợ. Năm 2011 đạt 63,8 tỷ đồng chiếm 33% trong tổng dư nợ, tăng 12,9% so với năm 2010. Năm 2012 đạt 96,5 tỷ đồng, năm này dư nợ tín dụng trung, dài hạn đã tăng cả về quy mô lẫn tỷ trọng so với năm 2011, tăng 32,7 tỷ đồng tương đương với 51,3%. Mặc dù, Quỹ đã có nhiều sự cố gắng nhưng cần nỗ lực hơn nữa để có thể tăng tỷ trọng cũng như quy mô của tín dụng trung và dài hạn từ đó có thể tăng đáng kể thu nhập để có thể kéo theo lợi nhuân của Quỹ tín dụng cũng tăng theo.
Doanh số cho vay
Doanh số cho vay là hoạt động chủ yếu của bất kỳ một TCTD nào. Sự chuyển hoá vốn tiền tham gia vốn tín dụng cho nhu cầu của doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh, tổ chức, cá nhân…trong nền kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với các TCTD mà còn đối với cả nền kinh tế. Bởi vậy cho vay tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của các TCTD từ đó bồi hoàn lại tiền gửi cho khách hàng, bù đắp các chi phí kinh doanh. Nhận thức được điều đó QTDND xã Mễ Sở đã nỗ lực tìm kiếm khách hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh tới mọi tầng lớp xã hội và luôn lấy chất lượng tín dụng làm mục tiêu để đảm bảo phục vụ khách hàng là tốt nhất.
Bảng 6: Tình hình doanh số cho vay 3 năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
So sánh 2011/2010
So sánh 2012/2011
Doanh số cho vay
240
293,5
362,5
22,3%
23,5%
Ngắn hạn
Tỷ trọng
187,9
78,3%
240,2
81,8%
303,4
83,7%
27,8%
26,3%
Trung, dài hạn
Tỷ trọng
52,1
21,7%
53,3
18,2%
59,1
16,3%
2,3%
10,9%
(Nguồn: phòng kế toán, ngân quỹ của Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở)
Biểu đồ 6: Biểu đồ tình hình doanh số cho vay 3 năm 2010, 2011, 2012
Qua bảng 6 và biểu đồ 6 ta thấy, tổng doanh số cho vay tăng nhẹ qua các năm. Năm 2010 đạt 240 tỷ đồng, năm 2011 đạt 293,5 tỷ đồng tăng 53,5 tỷ đồng tương đương 22,3% so với năm 2011, đến 31/12/2012 tăng 69 tỷ đồng tương đương 23,5% so với năm 2011 tức là đạt 303,4 tỷ đồng. Giai đoạn 2010-2012 nền kinh tế có nhiều biến động tiêu cực, có lúc nền kinh tế đã rơi vào khủng hoảng. Vì vậy, thời kỳ này các doanh nghiệp, các TCKT, xã hội… tham ra vào thị trường không nhiều và có thái độ dè trừng. Trong thời gian này để vượt qua thời kỳ khó khăn của nền kinh tế, đặc biệt giai đoạn cuối năm 2011, đầu năm 2012 các công ty, doanh nghiệp… đã dừng mọi hoạt động đầu tư cũng như các dự án hay các chiến lược phát triển kinh tế có thời gian trung, dài hạn để tập trung vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính tồn tại và phát triển vũng chắc. Tuy nhiên, cùng với các chính sách hỗ trợ của chính quyền Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở đã nỗ lực không ngừng mở rộng tìm kiếm các khách hàng mới, bên cạnh đó luôn tạo quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống để đảm bảo cho doanh số cho vay của Quỹ luôn đạt đúng chỉ tiêu cũng như để nâng cao chất lượng tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng thì doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trên 75% tổng doanh số cho vay. Nguyên nhân là việc cho vay ngắn hạn dễ hơn cho vay các khoản trung, dài hạn nhất là trong khâu thẩm định. Do nguồn vốn ngắn hạn cũng chiếm đa số trong tổng nguồn doanh số cho vay của Quỹ. Năm 2010 đạt 187,9 tỷ đồng chiếm 78,3% trong doanh số cho vay. Năm 2011 tăng 52,3 tỷ đồng tương đương 27,8 % tức là đạt 240,2 tỷ đồng. năm 2012 đạt 303,4 tỷ đồng chiếm 83,7% trong tổng doanh số cho vay và tăng nhẹ so với 2011 là 26,3%.
Bên cạnh đó, doanh số cho vay trung, dài hạn có tăng về số lượng nhưng lại giảm về tỷ trọng. Điều này được lý giải là do Quỹ tập trung và thu hút các khách hàng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như các hộ sản xuất kinh doanh tại địa bàn… Cụ thể là năm 2010 doanh số cho vay trung, dài hạn đạt 52,1 tỷ đồng chiếm 21,7% trong tổng doanh số cho vay. Năm 2011 đạt 53,3 tỷ đồng tăng so với năm 2010 là 2,3%. Năm 2012 ta thấy đã có sự chuyển biến rõ rệt về số lượng, năm này tăng so với năm 2011 là 10,9% tức là đạt 59,1 tỷ đồng
Qua đây ta thấy tình hình doanh số cho vay cũng tăng trưởng bằng việc Quỹ đã duy trì tốt các mối quan hệ với các khách hàng truyền thống kết hợp với sự chọn lọc kỹ càng khách hàng thông qua công tác thẩm định trước khi cấp tín dụng. Vì vậy doanh số cho vay tăng nhưng vẫn đảm bảo chất lượng cho các khoản tín dụng.
Doanh số thu nợ
Các TCTD có chức năng là trung gian giữa bên đi vay và bên cho vay. Tiền TCTD huy động từ các dân cư, các TPKT, các TCTD khác… đều phải trả lãi. Đó là chi phí mà TCTD sử dụng vốn của các chủ thể trong nền kinh tế. Vì vậy ngược lại khi các chủ thể trong nền kinh tế sử dụng vốn của TCTD thì cũng phải trả lãi. Phần lãi này để TCTD bù đắp cho phần chi phí đi vay. Hoạt động cho vay là hoạt động phát sinh rất nhiều rủi ro, đồng vốn cho vay có thể thu hồi hồi đúng hạn, hoặc quá hạn, hoặc cũng có thể không thu hồi được. Vì vậy công tác thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn được Quỹ đặt lên hàng đầu, bởi một TCTD muốn hoạt động tốt không phải chỉ nâng cao doanh số cho vay mà còn phải chú trọng vào công tác thu hồi nợ sao cho đồng vốn được sử dụng một cách hiệu quả nhất, không bị thất thoát. Giảm thiểu rủi ro và đảm bảo được chất lượng tín dụng
Bảng 7: Tình hình doanh số thu nợ theo thời gian
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
So sánh 2011/2010
So sánh 2012/2011
Doanh số thu nợ
199,2
228,9
293,6
14,9%
28,2%
Ngắn hạn
Tỷ trọng
148
74,3%
174,7
76,3%
230,5
78,5%
18%
31,9%
Trung, dài hạn
Tỷ trọng
51,2
25,7%
54,2
23,7
63,1
21,5%
2,07%
16,4%
(Nguồn: phòng kế toán, ngân quỹ của QTDND xã Mễ Sở)
Biểu đồ 7: Tình hình doanh số thu nợ 3 năm 2010, 2011, 2012
Chỉ tiêu doanh số thu nợ cũng là một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng của một TCTD. Cùng với tốc độ tăng trưởng của doanh số cho vay thì doanh số thu nợ của Quỹ cũng tăng đều hàng năm. Tuy là một Quỹ thành lập không lâu nhưng qua đây đã khẳng đinh Quỹ đã quản lý các khoản vay một cách chặt chẽ để đảm bảo chất lượng tín dụng ngày một nâng cao. Qua bảng số liệu ta thấy, năm 2010 đạt 199,2 tỷ đồng, năm 2011 đạt 228,9 tỷ đồng tăng 14,9% so với 2010, Doanh số thu nợ tiếp tục vào năm 2012 tăng 28,2% so với năm 2011 tức là đạt 293,2 tỷ đồng.
Tình hình thu nợ của Quỹ trong những năm vừa qua luôn đạt được những kết quả khả quan. Năm 2010 đạt 148 tỷ đồng chiếm 74,3% trong tổng doanh số thu nợ. Năm 2011 đạt 174,7 tỷ đồng chiếm 16,3 tỷ đồng vói tốc độ tăng 18% so với năm 2011. Đăc biệt là năm 2012 tốc độ tăng mạnh so với 2011 là 31,9 % tức là đạt 230,5 tỷ đồng. Thế mạnh của Quỹ là cho vay ngắn hạn vì vậy mà doanh số thu nợ trung, và dài hạn chiếm tỷ trọng không lớn so với ngắn hạn. Tuy nhiên, doanh số thu nợ trung, dài hạn vẫn tăng đều hàng năm. Năm 2010 đạt 51,2 tỷ đồng chiếm 25,7% doanh số thu thu nơ, năm 2011 tăng nhẹ so với 2010 là 2,07%, Năm 2012, tỷ trọng tuy giảm nhưng quy mô vẫn tăng so với 2011 là 16,4% tức là đạt 63,1 tỷ đồng.
Hiệu suất sử dụng vốn
Hoạt động tín dụng là một hoạt động sinh lời lớn nhất của một TCTD. Vì vậy việc đánh giá nguồn vốn huy động được sử dụng như thế nào trong hoạt động tín dụng là một công tác vô cùng quan trọng. Do đó chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng.
Bảng 8: Hiệu suất sử dụng vốn
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Tổng dư nợ
157
193,2
260,7
2. Tổng nguồn vốn huy động
335,5
426,5
554,5
3. Hiệu suất sử dụng vốn (1/2)
46,8%
45,3%
47,8%
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010, 2011, 2012)
Nhìn vào bảng số liệu 7, ta thấy hiệu suất sử dụng vốn của Quỹ thay đổi không ổn định qua các năm. Năm 2010 đạt 46,8%, năm 2011 giảm so với 2010 đạt 45,3%, năm 2012 tình hình hiệu suất sử dụng vốn được cải thiện và đây là năm có kết quả tốt nhất trong ba năm hoạt động kinh doanh của Quỹ. Mặc dù hiệu suất sử dụng vốn ở mức tạm được nhưng so với các TCTD khác thì đây là một con số khá thấp. Điều này thể hiện Quỹ chưa phát huy được hết tiềm năng sẵn có, chưa khai thác hết tiềm năng của khách hàng trên địa bàn. Nguyên nhân một phần vốn huy động không được cho vay toàn bộ mà còn phải điều hoà vốn cho các Quỹ thành viên. Điều này đòi hỏi Quỹ phải có những biện pháp nhằm thúc đẩy việc sử dụng nguồn vốn huy động tốt hơn nữa để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn. Bởi vì nếu không sử dụng tốt nguồn vốn huy động thì Quỹ vừa mất chi phí cho việc huy động mà lại không mang lại thu nhập từ việc cho vay.
Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 9: Vòng quay vốn tín dụng
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1.Doanh số thu nợ
199,2
228,9
293,6
2. Dư nợ tín dụng bình quân
176,3
150,6
169,7
3. Vòng quay vốn tín dụng (1/2)
1,13
1,52
1,73
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010, 2011, 2012 )
Vòng quay vốn tín dụng cho thấy một đồng vốn của TCTD trong một năm được sử dụng mấy lần. Qua bảng số liệu ta thấy vòng quay vốn tín dụng của Quỹ trong ba năm qua là rất cao (>1) và tăng đều qua các năm. Vòng quay vốn tín dụng của năm 2010 là 1,13 vòng, năm 2011 là 1,52 vòng, năm 2012 là 1,73 vòng. Để đạt được kết quả này là sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên của Quỹ trong việc cố gắng thu hồi nợ đọng. Qua đó không chỉ làm giảm thiểu số nợ quá hạn chưa thu được mà còn góp phần tăng thu nhập cho Quỹ. Chứng tỏ nguồn vốn được sử dụng của Quỹ luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Bảng 10: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng thu
15,1
100%
18,4
100%
22,6
100%
1. Thu từ tiền gửi
0,22
1,5%
0,17
0,9%
0,32
1,4%
2. Thu từ hoạt động tín dụng
14,5
96%
17,8
96,7%
21,5
95,1%
3. Thu khác
0,38
2,5%
0,43
2,4%
0,78
3,5%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2010,2011, 2012)
Biểu đồ 8: Thu nhập từ hoạt động kinh doanh 3 năm 2010, 2011, 2012
Qua bảng số liệu 10 và biểu đồ 8 ta thấy thu nhập từ hoạt động cho vay chiếm tỷ trọng rất cao (trên 95%). Tuy hiệu suất sử dụng vốn của Quỹ không cao nhưng do các sản phẩm dịch vụ của Quỹ chưa phát triển, hoạt động dịch vụ và thu khác chiếm một tỷ lệ rất nhỏ chỉ khoảng từ 2,5%-3,5%. Thu từ hoạt động tiền gửi cũng chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn khoảng 0,9%-1,5%. Xét về số tuyệt đối thì thu nhập từ hoạt động cho vay của Quỹ tăng đều hàng năm. Năm 2010 đạt 14,5 tỷ đồng, năm 2011 là 17,8 tỷ đồng tăng 22,8% so với năm 2010, năm 2012 là 21,5 tỷ đồng tăng 20,7% so với năm 2011 đồng thời doanh số cho vay của Quỹ cũng không ngừng lớn mạnh đã góp phần đem lại lợi nhuận cho hoạt động tín dụng. Đây là một kết quả khả quan vì thu lãi từ hoạt động tín dụng tăng đều hàng năm chứng tỏ chất lượng tín dụng của QTDND xã Mễ Sở là khá tốt và đang dần được nâng cao. Tuy nhiên Quỹ cần tích cực mở rộng khách hàng trong hoạt động cho vay hơn nữa để giảm thiểu sự ứ đọng vốn.
2.2.1.6. Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh rủi ro tín dụng và từ đó đánh giá được chất lượng hoạt động tín dụng của một TCTD. Đối với khoản cho vay đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả được nợ đúng hạn thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì nguyên nhân khách quan mà không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn nợ. Sau khi hết thời gian gia hạn nợ mà khách hàng vẫn không trả được nợ thì nợ đó sẽ được chuyển thành nợ quá hạn. Còn nếu khách hàng không có đơn xin gia hạn nợ hoặc điều chỉnh nợ quá hạn thì tất yếu TCTD sẽ chuyển khoản nợ đó sang nợ quá hạn ngay khi hết hạn.
Nợ quá hạn, nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét của chất lượng tín dụng. Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với khoản vay của tổ chức tín dụng bị rủi ro. Tuy nhiên, một khoản vay quá hạn chưa thể cho ta biết mức độ rủi ro của khoản nợ quá hạn đó. Vì vậy, tổ chức tín dụng cần tìm ra nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn để xác định mức độ rủi ro của khoản nợ quá hạn đó. Nếu khoản nợ quá hạn hình thành từ việc chây ỳ, không muốn trả nợ của khách hàng thì mức độ rủi ro là khá nghiêm trọng, có thể dẫn đến khả năng mất vốn. Nếu khoản nợ quá hạn do một số nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch bệnh, lũ lụt… dẫn đến việc tiêu thụ hàng hoá bị chậm trễ, sản xuất kinh doanh bị tạm ngừng hoạt động thì mức độ rủi ro của khoản nợ đó thấp hơn, vì trong tương lai khách hàng có thể trả nợ được.
Ngoài ra chỉ tiêu nợ quá hạn còn phản ánh hiệu quả tín dụng, hiệu quả tín dụng của một TCTD được đánh giá là tốt khi khách hàng trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Từ đó đảm bảo an toàn cho nguồn vốn của các TCTD, đông thời thì các hoạt động kinh doanh khác của TCTD cũng đạt hiệu quả cao.
Bảng 11: Tình hình nợ quá hạn trong ba năm 2010, 2011, 2012
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
1. Tổng dư nợ cho vay
157
193,2
260,7
2. Nợ quá hạn
1,33
2,13
1,38
3. Tỷ lệ nợ quá hạn (2/1)
0,85%
1,1%
0,53%
(Nguồn: phòng kế toán, ngân quỹ xủa QTDND xã Mễ Sở)
Biểu đồ 9: Tình hình nợ quá hạn
Tỷ lệ Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ phản ánh sự tăng trưởng quy mô tín dụng của mỗi ngân hàng có lành mạnh hay không? Khi doanh số cho vay hay dư nợ tín dụng có tăng mạnh nhưng lại không thu hồi được nợ, tỷ lệ nợ quá hạn cao thì hoạt động tín dụng không được coi là có chất lượng. Do vậy, tỷ lệ này càng thấp thì tín dụng của TCTD được đánh giá là có chất lượng cao.
Xét tỷ lệ NQH trong ba năm qua, ta thấy chất lượng tín dụng của QTDND xã Mễ Sở là tương đối tốt. Năm 2010 tỷ lệ nợ xấu là 0,85% tức là 1,33 tỷ đồng. Nhưng đến năm 2011 tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên đến 1,1%, nguyên nhân là năm 2011 nền kinh tế xã hội có quá nhiều biến động dẫn đến các công ty, doanh nghiệp, TCKT gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh, có một số còn đứng trước bờ vực của sự phá sản. Nhưng đến năm 2012 khi nền kinh tế bắt đầu ổn định kết hợp với các biện pháp của chính quyền Quỹ đã đưa ra một số biện pháp phù hợp để thu hồi nợ xấu. Vì vậy năm 2012 tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống còn 0,53%. Tuy tỷ lệ nợ quá hạn trong ba năm qua tăng giảm không đều nhưng chưa vượt mức tỷ lệ cho phép là 2%-5%. Thông qua những con số này ta thấy chất lượng tín dụng của QTDND xã Mễ Sở đã đạt được nhiều thành tựu đáng mừng. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ bình quân rất thấp trên 0,8%. Nếu duy trì được kết quả này thì chất lượng tín dụng của Quỹ sẽ ngày càng tốt hơn.
Đánh giá chung chất lượng tín dụng tại Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở
Kết quả đạt được
Công tác huy động vốn
Việc điều hành sử dụng vốn luôn được Quỹ chú trọng, bám sát chỉ đạo của Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương Việt Nam, tổ chức thu thập thông tin, phối hợp với các Quỹ bạn trên địa bàn để thống nhất điều hành lãi suất phù hợp có hiệu quả. Trong những năm qua lượng vốn huy động không ngừng tăng lên, năm 2010 lượng vốn huy động đạt được là 335,5 tỷ đồng, sang năm 2011 đạt 426,5 tỷ đồng và cuối năm 2012 đạt 554,5 tỷ đồng. Trong đó lượng tiền gửi kỳ hạn luôn ổn định giúp Quỹ chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn của mình.
Trong huy động vốn Quỹ đã áp dụng linh hoạt các biện pháp phương án điều chỉnh chính sánh lãi suất đối với các khoản tiền gửi sắp đáo hạn cũng như đối với các khoản tiền gửi mới vừa nhằm đảm bảo an toàn nguồn vốn khi các khoản tiền gửi đến hạn vừa phù hợp với mặt bằng lãi suất chung trên địa bàn. Đồng thời Quỹ Nam Định luôn có những chính sách lãi suất ưu đãi để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế lớn nhằm gia tăng nguồn vốn huy động
Kết quả là Quỹ đã tiếp cận được nhiều khách hàng tiềm năng, từ đó đã tạo ra một nguồn vốn dồi dào để đáp ứng cho hoạt động tín dụng và các hoạt động khác tại Quỹ và góp một phần cho toàn hệ thống.
Công tác cho vay
Quy mô hoạt động tín dụng của Quỹ ngày càng được mở rộng thể hiện ở chỗ doanh số cho vay và dư nợ luôn tăng lên không ngừng qua các năm. Tín dụng ngắn hạn được Quỹ đáp ứng một cách nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cá nhân hay nhu cầu vốn lưu động của các doanh nghiệp. Tín dụng trung và dài hạn của Quỹ đang có xu hướng tăng lên rõ rệt. Cùng với sự tăng trưởng này Quỹ đã góp phần mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế, góp phần tạo công ăn việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp của xã hội, góp phần đẩy lùi nạn cho vay nặng lãi tại các vùng nông thôn, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh và ổn định.
Thu nhập từ hoạt động tín dụng trong ba năm qua đều chiếm trên 95% trong tổng thu nhập tại Quỹ tín dụng xã Mễ Sở. Điều này đã khẳng định hoạt động tín dụng đã có những tăng trưởng vượt bậc qua các năm góp phần làm tăng đáng kể thu nhập của Quỹ.
Cơ chế lãi suất linh hoạt trong khuôn khổ mức lãi suất do NHNH quyết định. So với các Quỹ khác thì QTDND xã Mễ Sở luôn đi đầu trong việc thực hiện chủ trương chính sách, định hướng của NHNN. Đầu năm 2011 theo sự biến động của thị trường, theo chỉ đạo của QTDTW Việt Nam, Quỹ đã chủ động nâng lãi suất cho vay, đến tháng 7, tháng 8 Nhà nước mở rộng đầu tư cho các doanh nghiệp Quỹ cũng đi đầu trong việc giảm lãi suất theo đúng định hướng của Quỹ.
Công tác lựa chọn khách hàng được Quỹ thực hiện rất tốt, thông qua việc thực hiện triệt để cơ cấu khách hàng, phân loại và định hướng khách hàng mục tiêu, đồng thời luôn tuân thủ các chỉ tiêu giới hạn và mục tiêu chuyển dịch cơ cấu tín dụng được giao. Quỹ thực hiện triệt để việc cơ cấu lại khách hàng tín dụng, hạn chế dần và đi đến chấm dứt với các khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc trây ỳ không hoàn trả nợ đúng hạn
Công tác chỉ đạo kiểm tra, hướng dẫn trong việc thẩm định cho vay, quản lý giám sát vốn vay và thu nợ được tăng cường và dần đi vào nề nếp, quy củ, phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của Quỹ Nam Định. Gần đây Quỹ đã sử dụng có hiệu quả công cụ kế hoạch trong việc định hướng và điều tiết cho vay.
Tỷ lệ nợ quá hạn được giảm dần qua các năm và luôn kiểm soát ở mức 0,83% trên tổng dư nợ đồng thời công tác thu nợ quá hạn và nợ khó đòi của SGD được thực hiện dứt điểm nên đã đạt được những kết quả rất khả quan.
Việc trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi do tín dụng được chấp hành nghiêm túc đúng theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
Một số kết quả khác
Các văn bản của nghành và của cấp trên đều được triển khai chỉ đạo kịp thời, kỷ luật kỷ cương được duy trì và thực hiện tốt. hàng tháng Quỹ đều họp kiểm điểm công tác đánh giá những mặt đã làm được cũn như còn tồn tại. Qua đó triển khai nhiệm vụ trọng tâm trong tháng và các văn bản chế độ. Do vậy mọi chế độ chính sách đều được thực hiện nghiêm túc.
Đội ngũ cán bộ nhân viên của Quỹ qua thời gian công tác đã trưởng thành, vững vàng trong chuyên môn, nghiệp vụ, giữ vững phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp, củng cố lòng tin, uy tín với khách hàng. Có thái độ giao tiếp đúng mức do vậy thu hút khách hàng đến với Quỹ ngày một đông.
Khối lượng thu chi tiền mặt hàng trăm tỷ đồng, tuy phương tiện vân chuyển, kiểm đếm còn thô sơ song do công tác quản lý kho quỹ chấp hàng tốt chế độ đảm bảo an toàn kho quỹ nên không để ra tình trạng thiếu mất quỹ.
Đời sống vật chất, tinh thần của của người lao động được cải thiện hàng năm. Quỹ đã trích lập quỹ phúc lợi để chi phí cho người lao động đi nghỉ mát, tham quan thắng cảnh và học hỏi kinh nghiệm từ các Quỹ và các địa phương khác. Đồng thời phong trào thể dục, thể thao văn hoá, văn nghệ luôn được Quỹ quan tâm.
Hạn chế và nguyên nhân khi nâng cao hoạt động tín dụng
Hạn chế
Đầu tư tín dụng còn chậm mở rộng
Số lượng khách hàng mới có tăng nhưng không nhiều chưa tương xứng với tổng số hộ và doanh nghiệp trên địa bàn, công tác huy động vốn còn thấp chưa thực sự tự lực được nguồn vốn còn cần sự điều hoà vốn của cấp trên
Hiệu quả sử dụng vốn thấp
Nguồn vốn huy động chưa sử dụng có hiệu quả, song Quỹ chưa thực sự mạnh dạn đầu tư vào những lịch vực, dịch vụ mới, cũng vì nguồn kênh thông tin khách hàng không đạt chất lượng nên Quỹ không dám mạo hiểm. Do đó hoạt động dịch vụ của Quỹ được đánh giá là chưa phát triển cả về quy mô lẫn chất lượng. Dịch vụ chưa phong phú đa dạng, chưa có nhiều hoạt động quảng bá, phát triển sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là tín dụng bán lẻ còn kém.
Cở sở vật chất, kỹ thuật, công nghệ còn nhiều hạn chế
Dù được thành lập khá lâu nhưng Quỹ vẫn chưa thực sự chú trọng tới công tác đào tào cán bộ nhân viên, điều này được thể hiện qua trình độ trung bình của nhân viên trong Quỹ chỉ là trung cấp rất ít người có trình độ cao đẳng và đại học.
Việc ứng dụng các kỹ thuật tiến tiến vào quá trình hoạt động còn chậm đa phần vẫn sử dụng các công nghệ mang nhiều bất cập.
Việc đầu tư nâng cao các cơ sở vật chất còn hạn chế
Quy trình tín dụng còn nhiều vướng mắc
Dù đã thực hiện nhiều cải cách trong quy trình tín dụng nhưng tình trạng cán bộ tín dụng để quan hệ cá nhân ảnh hưởng tới công việc vẫn thường xuyên diễn ra gây ảnh hưởng tới hoạt động cũng như uy tín của quỹ ở trong quần chúng nhân dân.
Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan
Một số hoạt động của Quỹ còn chưa đúng chế độ, nhiều hồ sơ cho vay, thế chấp, cầm cố tài sản chưa đủ chứng từ pháp lý. Về mặt chủ quan cán bộ tín dụng còn nể nang mang tính chất thân quen, gia đình, còn quá tin tưởng vào tài sản thế chấp nên coi nhẹ việc kiểm tra, kiểm soát, đánh giá tài sản thế chấp, cầm cố trước khi cho vay.
Quỹ chưa có hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng. Quỹ đã có sự kết hợp với các Quỹ khác nhưng chưa đạt hiệu quả cao, chưa có sự trao đổi thông tin khách hàng giữa các TCTD với nhau một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, sự phối hợp về công nghệ còn hạn chế, mang tính manh mún, mạnh ai nấy làm.
Việc áp dụng công nghệ còn mang tính nhỏ lẻ, manh mún. Sau nhiều năm phát triển và đưa các công nghệ khoa học vào hoạt động nhưng thực chất amng lại hiệu quả lại không như mong đợi vì nhiều lý do khác nhau. Quỹ còn chưa quá mặn mà với việc áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động dẫn tới việc thực hiện các công việc trở nên tốn thời gian và công sức hơn.
Nguyên nhân khách quan
Môi trường tự nhiên biến động liên tục. Trong nhưng năm vừa qua môi trường kinh tế trong nước và trên thế giới liên tục có nhiều biến động, ảnh hưởng mạnh đến hoạt động của các doanh nghiệp và cả hệ thống ngân hàng như những biến động của tỷ giá, giá xăng dầu,… Mặt khác, môi trường tự nhiên như dịch cúm gà, tình hình thời tiết phức tạp… đã gây thất thoát lớn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông – lâm nghiệp và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của các doanh nghiệp này.
Môi trường kinh tế có nhiều chuyển biến xấu.
Xu thế mở cửa ngày càng ảnh hưởng nhiều tới nền kinh tế và đây cũng là một thách thức lớn đối với hệ thống ngân hàng nói chung cũng như hệ thống QTDND nói riêng.
Chính sách nhà nước
Nhà nước đang từng bước điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm phù hợp với sự phát triển của đất nước và phù hợp với xu thế chung của các nước trong khu vực và trên thế giới. Các doanh nghiệp cũng luôn có những biện pháp để chuyển hướng và điều chỉnh phương án sản xuất cho phù hợp với chính sách vĩ mô của Nhà nước. Nhưng đôi khi vẫn không theo kịp được những thay đổi của cơ chế, chính sách nên đã gặp không ít khó khăn và kinh doanh thua lỗ hoặc không đủ điều kiện để tiếp tục vay vốn. Do đó, khả năng để mở rộng tín dụng của chi nhánh cũng bị giảm sút.
Các pháp nhân kinh doanh tại Việt Nam được điều tiết bởi các luật khác nhau cho từng loại hình doanh nghiệp. Do vậy, đã tạo ra những khác biệt về chính sách cho từng loại hình doanh nghiệp có chủ sở hữu khác nhau, từ đó không thể hiện sự bình đẳng trước pháp luật của các thành phần kinh tế.
Ý thức của khách hàng
Trong quá trình hoạt động Quỹ đôi lúc gặp phải các khách hàng có tình thần trách nhiệm không cao luôn tạo khó khăn cho hoạt động của Quỹ qua nhiều hành vi khách nhau: Cố ý không trả nợ vay mặc dù có điều kiện trả nợ, trốn tránh các cán bộ tín dụng khi họ tới gặp mặt …
Chương III. Giải pháp nhằm tăng cường chất lượng tín dụng tại quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở
Định hướng phát triển chất lượng tín dụng tại Quỹ
Phương hướng hoạt động 3 năm tới
Mục tiêu
Với tôn chỉ hoạt động vì lợi ích của các thành viên và định hướng phát triển là: tăng trưởng và bền vững. Mục tiêu chủ yếu của QTDND xã Mễ Sở trong
những năm tới là:
Tiếp tục tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên đủ tiêu chuẩn nhằm đáp ứng được yêu cầu công việc.
Không ngừng cải tiến và nâng cao năng lực quản trị, điều hành.
Mở rộng địa bàn hoạt động tại xã liền kề chưa có tổ chức QTDND cơ sở hoạt động khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép, thu hút kết nạp thêm thành viên mới.
Giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng.
Đảm bảo kết hợp hài hoà giữa mục tiêu tăng trưởng và lợi ích của các thành
Nội dung cụ thể
Công tác tín dụng:
Tiếp tục tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng như thẩm định chặt chẽ; thường xuyên đi sâu tìm hiểu nắm bắt kịp thời những diễn biến về tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh để có biện pháp kịp thời điều chỉnh hướng đầu tư cho hợp lý. Theo dõi, quản lý món vay của các thành viên chặt chẽ, hiệu quả.
Thủ tục hồ sơ phải làm đầy đủ, bảo đảm hợp lệ.
Đẩy mạnh hoạt động cho vay để tăng dư nợ đạt chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra
nhưng vẫn giữ vững và nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo tỷ lệ an toàn tố
thiểu và luôn duy trì khả năng thanh toán cao.
Cho vay luôn lấy chất lượng tín dụng làm đầu:
Thủ tục đơn giản, thuận tiện; đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho thành viên
Thu hút những thành viên sản xuất kinh doanh giỏi, tạo điều kiện để họ gắn bó lâu dài với Quỹ.
Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, quản lý tài chính.
Do yêu cầu phát triển của quỹ, nghiệp vụ kế toán đòi hỏi ngày càng cao.
Từ đó đặt ra nhiệm vụ kế toán trong năm tới là :
Tăng cường các điều kiện làm việc, bảo đảm kịp thời, chính xác.
Tiếp tục đào tạo nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ kế toán.
Nghiêm túc chấp hành chế độ tài chính kế toán
Chế độ quản lý tài sản và quỹ nghiệp vụ:
Thực hiện đầy đủ chế độ thu, chi tiền mặt. Theo dõi quản lý xuất nhập, sử
dụng ấn chỉ có giá và các tài sản khác của quỹ chặt chẽ, không để xẩy ra hư hỏng,
mất mát, luôn bảo đảm giữ tốt, dùng bền.
Thực nghiêm túc Quy chế an toàn kho kho quỹ, xây dựng và thực hiện kế
hoạch bảo vệ và phòng ngừa, bảo đảm an toàn tuyệt đối tài sản trong mọi tình huống.
Lập biên bản thu hồi và xử lý trường hợp tiền giả,tiền kém chất lượng
không đủ điều kiện để lưu thông trình HĐQT và ban điều hành có biện pháp giải
quyết.
Giải pháp nâng cao huy động vốn tại Quỹ
Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn
Hoạt động cơ bản của các TCTD là nhận tiền gửi và cho vay, chính vì vậy vốn đầu vào mà cụ thể là kỳ hạn nguồn vốn, quy mô vốn và lãi suất đầu vào có ảnh hưởng rất lớn đến kế hoạch sử dụng vốn, chi phí vốn và cuối cùng nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của các TCTD.
Yếu tố quan trọng đầu tiên mà chúng ta phải nói tới là quy mô vốn huy động được. Lượng vốn huy động được càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín dụng càng được đảm bảo. Trong quá trình hoạt động của mình các TCTD đều tìm mọi cách để thu hút được nhiều vốn từ các nguồn khác nhau. QTDND xã Mễ Sở cũng không nằm ngoại lệ. Để thu hút được nhiều vốn với chi phí hợp lý thì Quỹcó thể thực hiện một số giải pháp sau đây:
Tiến hành thu hút vốn nhàn rỗi từ dân cư thông qua việc tuyên truyền.
Với tình trạng vốn nhàn rỗi trong dân cư còn rất lớn xuất phát từ tâm lý trữ tiền giấy và tiền vàng từ xưa của người dân hoặc người dân chưa có điều kiện để tiếp cận với các tổ chức tín dụng. Đồng thời, hiện nay có nhiều luồng thông tin khác nhau về sự biến động của lãi suất, do vậy người dân đang mong chờ lãi suất huy động lãi suất lên cao mới gửi. Tình trạng này dẫn đến vốn nhàn rỗi trong dân cư không được đầu tư gây lãng phí nguồn lực xã hội. Chính vì vậy, trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh thì Quỹ cần phải chú trọng tuyên truyền, mở rộng mạng lưới huy động đến các khu vực lân cận chưa có tổ chức tín dụng giúp người dân dễ dàng và có điều kiện tiếp xúc với Quỹ, gửi tiền vào Quỹ và sử dụng các dịch vụ Quỹ.
Thực hiện tốt chính sách khuyến khích đối với các khách hàng.
Quỹ luôn có những khách hàng truyền thống, khách hàng mới và khách hàng tiềm năng, vì vậy cần phải đưa ra các chính sách khuyến khích đối với từng đối tượng khách hàng. Cụ thể, đối với các khách hàng truyền thống lâu năm, có quan hệ tốt với Quỹ, có thể cho họ hưởng một số chính sách ưu đãi như cung cấp các dịch vụ với giá rẻ hơn bình thường, tặng quà cho khách ...vv nhằm giữ quan hệ với Quỹ và sử dụng các dịch vụ của Quỹ một cách thường xuyên. Đối với các khách hàng mới quan hệ và khách hàng tiềm năng mà Quỹ đang ngắm đến trong tương lai thì cần thực nhiện tốt việc cung cấp các dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và có chất lượng cao, đồng thời thường xuyên tuyên truyền cho mọi người thấy được lợi ích khi quan hệ với Quỹ và sự tiện lợi khi sử dụng các sản phẩm mà Quỹ cung cấp, nhằm nâng cao khả năng thu hút vốn tới mức tối đa.
Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ và đội ngũ nhân viên
Tăng cường đầu tư vào khoa học công nghệ
Tập trung đào tạo nâng cao và đào tạo chuyên sâu các nghiệp vụ truyền thống, đồng thời cập nhật thêm những kiến thức mới, những sản phẩm và công nghệ của hiện đại. Chiến lược đào tạo phải xác định rõ đối tượng đào tạo, nội dung đào tạo và thời gian đào tạo cho thích hợp. Đào tạo cần được tập trung theo những chuyên ngành nhất định, đào tạo một cách toàn diện, tránh đào tạo tràn lan, không xác định, gây lãng phí thời gian, nhân lực và tiền của.
Kiểm soát chặt chẽ quy trình tín dụng tại Quỹ
Với việc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ và thường xuyên sẽ giúp cho Quỹ sẽ có được những thông tin chính xác và kịp thời về tình trạng kinh doanh, từ dó sẽ giúp Quỹ duy trì hiệu quả tốt hơn hoạt động tín dụng đang được xúc tiến. Tuy nhiên, khi thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát cũng cần khẳng định rõ đây là hoạt động nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng của Quỹ, chứ không phải mang tính xử phạt, gây phiền hà cho các hoạt động kinh doanh.
Trước hết trong công tác giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng, cán bộ tín dụng phải luôn chủ động theo sát quá trình sản xuất kinh doanh của khách hàng đúng theo các quy định, thể lệ cho vay nhằm đảm bảo cho mỗi đồng vốn của Quỹluôn được sử dụng đúng mục đích và không trái với các quy định của pháp luật. Nếu thấy có dấu hiệu bất thường thì phải triển khai ngay những biện pháp thích hợp để đảm bảo an toàn và có lợi nhất cho cả hai bên.
Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Quỹ
Kiến nghị với cơ quan nhà nước
Hoàn thiên và tạo lập một môi trường pháp lý cũng như các chính sách của Nhà nước để đảm bảo cho hoạt động tín dụng.
Cần hoàn thiện lại hệ thống pháp luật vì hiện nay, nước ta còn có sự chồng chéo giữa các văn bản nhưng vẫn tạo ra những kẽ hở để người gian lợi dụng làm việc sai trái. Vì vậy, một môi trường pháp lý đồng bộ và lành mạnh sẽ tạo dựng một hành lang an toàn cho hoạt động tín dụng.
Vấn đề thế chấp, cầm cố tài sản: Cần ban hành luật sở hữu và văn bản dưới luật hướng dẫn về vấn đề này, cụ thể hoá các vấn đề về sở hữu có liên quan đến việc cấp giấy chúng nhận quyền sở hữu, chuyển giao quyền sở hữu,… trong việc thế chấp và giải chấp tài sản, cũng như quy chế quản lý chặt chẽ bản gốc đăng ký quyền sở hữu tài sản, tránh tình trạng một tài sản mà có nhiều bản gốc để đi vay vốn ở nhiều nơi, gây ra rủi ro tín dụng. Đồng thời, ban hành quy chế bán đấu giá tài sản một cách rõ ràng về quy trình: thủ tục, thời hạn bán đấu giá
Đẩy mạnh tiến độ cấp sổ đỏ: Đề nghị Sở tài nguyên môi trường đẩy nhanh tiến độ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và đất ở cho người dân để việc nhận TSĐB được thuận lợi và an toàn. Có nghĩa là cơ quan quản lý nhà đất từ thành phố đến các xã phương cần niêm yết công khai mọi thủ tục, cách làm hồ sơ xin Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tránh tình trạng dân tù mù không hiểu chủ trương, chính sách của Nhà nước.
Quy định thống nhất giữa các TCTD về định hướng tiêu chuẩn quản lý khách hàng: tư cách pháp lý, khả năng tài chính tài sản đảm bảo tiền vay, uy tín của khách hàng, khả năng sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh của khách hàng.
Quy định hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng để có cơ sở nhận định tình hình chất lượng tín dụng của các TCTD. Hệ thống chỉ tiêu bao gồm: huy động vốn, cho vay, khả năng chống đỡ rủi ro, chất lượng khách hàng, hiệu quả tín dụng.
Sư dụng tốt các công cụ tiền tệ
Chính sách tiền tệ
Năm 2008 Việt Nam cùng với thế giới đã phải trải qua một cuộc khủng hoảng kinh tế rất lớn. Qua đây ta thấy vấn đề lạm phát luôn là một nguy cơ rất lớn đối với một nền kinh tế. Vì vậy, mặc dù thời kỳ khó khăn đã đi qua nhưng trong thời kỳ hậu khủng hoảng này ngành ngân hàng, tín dụng vẫn phải đặt nhiệm vụ này lên hàng đầu. Do đó, ngành cần có những chính sách tiền tệ phù hợp với tình hình biến động của nền kinh tế. Việc đầu tiên NHNN cần tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt để kiềm chế lạm phát đến mức thấp nhất.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng công tác dự báo, tiến hành phân tích diễn biến tiền tệ và tín dụng trên thị trường trong nước cũng như thế giới với quan điểm nhìn thẳng vào sự thật, lấy lợi ích Quốc qia làm trọng.
Công cụ lãi suất
Thời gian qua lãi suất đã có những bước tiến đáng kể góp phần tạo tính linh hoạt trong huy động vốn và cho vay, đưa hoạt động tín dụng thích nghi dần với cơ chế thị trường. Để phát huy tốt hơn nữa chức năng đòn bẩy của công cụ này, NHNN cần thực hiện tiếp tục thực hiện chính sách lãi suất theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Cụ thể là:
NHNN cần quy định một mức lãi suất cơ bản cũng như mức lãi suất trần cho vay. Đồng thời, từng bước phát triển công cụ lãi suất theo hướng thúc đẩy phát triển nền kinh tế: lãi suất ưu đãi, lãi suất thị trường mở. Nhờ đó có thể thúc đẩy sự cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD.
Hiện nay, theo thông tư 07 của NHNN đang thực hiện lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay trung, dài hạn và tiếp theo đang có xu hướng mở rộng lãi suất thỏa thuận đối với huy động vốn và cho vay ngắn hạn. Điều này là vấn đề tranh cãi khá xôn xao trong thời gian vừa qua của các cấp, các ngành và của các nhà kinh tế trong việc có gây ra hiện tượng độc quyền lãi suất của các TCTD hay không? Đây có lẽ là một câu hỏi lớn còn nhiều bàn luận và tranh cãi. Nhưng trên thực tế trong thời gian vừa qua ta có thể thấy lãi suất cho vay của các TCTD đã cùng đua nhau lên, cộng với các TCTD bằng mọi hình thức cũng đẩy lãi suất huy động vượt quá mức quy định của NHNN đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy NHNN cần có những cơ chế lãi suất phù hợp hơn để tránh tình trạng độc quyền đẩy lãi suất lên cao.
Công cụ hạn mức tín dụng
Hạn mức tín dụng cũng là một trong những công cụ quan trọng để NHNN kiểm soát hoạt động tín dụng của các TCTD trong việc đấp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế. Vì vậy hoạt động này cần được sử dụng một cách linh hoạt, không nên cố định cứng nhắc. Muốn vậy NHNN cần có các quy chế rõ ràng trong việc mua bán hạn mức tín dụng giữa các TCTD để các TCTD mua bán hạn mức tín dụng trong khuôn khổ cho phép để có thể cân đối cung cầu vốn tín dụng.
Kiến nghị với Quỹ
Tăng cường chất lượng đội ngũ công nhân viên
Đối với bất kỳ một tổ chức nào nhân tố con người luôn luôn là nhân tố quan
trọng hàng đầu. Khi nhân tố con người được nâng cao thì hiệu quả của tổ chức
được nâng lên rõ rệt. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng tín dụng thì một yếu tố
không thể thiếu được đó chính là đội ngũ cán bộ nhân viên. Hoạt động tín dụng là một lĩnh vực đặc biệt vì hàng hoá là tiền tệ,có tính nhạy cảm cao. Vì vậy rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi và hết sức đa dạng. Ngoài những rủi ro khách quan như :môi trường kinh tế có những biến động ngoài dự kiến gây hậu quả không tốt cho khách hàng và Quỹ tín dụng; thông tin không cân xứng giữa các chủ thể tham gia quá trình cấp tín dụng; do những thay đổi, điều chỉnh chính sách của nhà nước; môi trường pháp lý thay đổi; còn có trường hợp do trình độ hạn chế và sự gian lận của cán bộ tín dụng. Khi cán bộ tín dụng cố ý làm sai thì hậu quả thật khó lường. Do vậy để ngăn ngừa vi phạm và xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi việc yêu nghề thì cũng cần có một số giải pháp:
Cần tuyển chọn cán bộ một cách cẩn trọng,tránh tuyển những người có tư
cách đạo đức không tốt.Cần tuyển những ngưòi có nhân cách tốt,có chuyên môn
nghiệp vụ và lòng yêu nghề
Người quản lý, điều hành phải xây dựng được cơ cấu tổ chức, xác định vai
trò, vị trí, chức năng của từng bộ phận, từng nhân viên của Quỹ tín dụng; bố trí công việc cụ thể cho những con người cụ thể theo khả năng và sở trường của từng người; giao cho họ quyền chủ động trong công việc được giao. Việc bố trí đúng người đúng việc và phân quyền phân nhiệm rõ ràng sẽ đạt được chất lượng, kết quả cao trong công việc và có cơ sở để xử lý trách nhiệm cá nhân khi cần thiết.
Có chính sách nhân sự phù hợp, khuyến khích mọi người trong công
việc,làm sao cho họ hăng say, nhiệt tình đem hết khả năng làm việc, góp phần đạt
hiệu quả cao trong kinh doanh. Bên cạnh đó,phải biết duy trì kỷ luật nội bộ, đưa ra
các quy chế, nguyên tắc đòi hỏi mọi người phải tuân theo. Cần có chế độ khen
thưởng kịp thời những hành động, việc làm có đóng góp thiết thực vào sự tồn tại
của Quỹ tín dụng.
Tăng cường đầu từ vào trang thiết bị, cơ sở vật chất
Gia tăng nguồn ngân sách dành cho việc đầu tư trang thiết bị cũng như hoàn thiện các cơ sở vật chất của Quỹ cũng như nâng cấp các trang thiết bị cũ bằng càng thiết bị mới hơn
Mở rộng quy mô thị trường
Quỹ cần tăng cường tầm ảnh hưởng tới các khu vực lân cận nơi mà chưa có quỹ tín dụng nhân dân cũng như các tổ chức tín dụng khác thông qua tuyên truyền cũng như các chương trình ưu đãi cho người dân gửi tiềng cũng như là đối với khách hàng vay vốn.
Danh Mục Tài Liệu Tham Khảo
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm 2010, 2011, 2012 của Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở
Bảng cân đối kế toán 3 năm 2010, 2011, 2012 của Quỹ tín dụng nhân dân xã Mễ Sở
Tạp chí ngân hàng – thời báo ngân hàng
Thời báo kinh tế Việt Nam
Luật các tổ chức tín dụng
Giáo trình ngân hàng của học viện ngân hàng
Giáo trình môn ngân hàng trường ĐH Tài Chính Quản Trị Kinh Doanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- de_tai_7898.docx