Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Nam Định

PHẦN MỞ ĐẦU Từ một nước nông nghiệp lạc hậu sản xuất không đủ tiêu dùng, sau 20 năm đổi mới Việt Nam đã từng bước vươn lên bước đầu khẳng định uy tín, chinh phục được khách hàng chiếm lĩnh thị trường lớn ổn định góp phần nâng cao vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Hiện nay cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động một cách bình đẳng theo hiến pháp và pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và pháp triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong nước cũng như nước ngoài đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng sản xuất do đó cần thiết phải có một lượng vốn lớn mà các Ngân hàng là nơi cung cấp vốn cho các doanh nghiệp các thành phần kinh tế một cách có hiệu quả . Trong nền kinh tế thị trường với hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng Nhà nước thực hiện quản lý Nhà nước và cấp kinh doanh là các Ngân hàng thương mại. Cùng với việc triển khai pháp lệnh ngân hàng ở nước ta trong thời gian qua đã tạo ra những chuyển biến rõ nét cả về tổ chức, hoạt động và trình độ nghiệp vụ của hệ thống Ngân hàng góp phần tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền .Các tổ chức tín dụng hình thành mạng lưới trên hầu khắp các địa bàn cả nước. Nghiệp vụ Ngân hàng cũng được đổi mới và từng bước hiện đại hoá, tiếp cận với công nghệ và thông lệ quốc tế. Với hoạt động tín dụng và các dịch vụ đa dạng Ngân hàng đã đáp ứng được phần lớn nhu cầu của khách hàng, góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước .Ngày nay, Ngân hàng đã trở thành một mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác Ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo môi trường đầu tư thuận lợi, tạo công ăn việc làm cho người lao động, phát triển thị trường ngoại hối. Tuy nhiên trong bối cảnh nền kinh tế đang trong thời kỳ mới chuyển đổi sang cơ chế thị trường, môi trường kinh tế chưa ổn định, môi trường pháp lý đang dần được hoàn thiện nên hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đang gặp khó khăn nhất là về chất lượng tín dụng chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khó đòi lớn. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng, từ đó đề ra các nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng là một nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của ngành Ngân hàng. Vấn đề càng trở nên bức xúc và cần thiết đối với hệ thống Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội có thị trường tín dụng chủ yếu là ở khu vực nông thôn . Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội được thành lập và đi và hoạt động nhằm khắc phục những khiếm khuyết, những mặt hạn chế do kinh tế thị trường gây ra, giúp những đối tượng ít có cơ hội vay vốn theo cơ chế thị trường được vay vốn Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội để sản xuất và giải quyết việc làm giúp cho đời sống ổn định, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, tạo cho xã hội phát triển ổn định, bền vững . Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định cùng ra đời và phát triển trong bối cảnh và yêu cầu chung của cả nước.Xuất phát từ đó trong thời gian thực tập cuối khoá làm chuyên đề tốt nghiệp của mình, em quyết định chọn đề tài tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Nam Định” Mục đích của đề tài là: - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về tín dụng và Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội - Phân tích đánh giá thực trạng và chất lượng hoạt động của Ngân hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định trong thời kỳ 2002-2004 - Đề xuất định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHCSXH Nam Định trong thời kỳ 2005-2010 Để đạt được mục đích và yêu cầu nghiên cứu, đề tài đã sử dụng các phương pháp: - Phép biện chứng duy vật được vận dụng làm cơ sở phương pháp luận xuyên suốt đề tài. - Vận dụng phương pháp thống kê kinh tế để thu thập, tổng hợp và phân tích tài liệu nhằm đáp ứng mục đích nghiên cứu. - Các phương pháp phân tích kinh tế, phương pháp chuyên gia kinh tế được vận dụng để tìm hiểu chuyên sâu các nội dung nghiên cứu. - Phương pháp hệ thống và các phương pháp khác được sử dụng để rút ra các kết luận khoa học và xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng. Do trình độ lý luận cùng như kinh nghiệm còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài không tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo, cán bộ công chức của NHCSXH Nam Định và các đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.

doc69 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3829 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hội, các cấp chính quyền coi Ngân hàng chính sách xã hội là công cụ thực hiện xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm . Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập và đi vào hoạt động thuận lợi rất nhiều nhưng cũng không ít khó khăn cần được khắc phục: Chất lượng, hiệu quả đầu tư tín dụng còn thấp, tỷ lệ quá hạn đang ở mức cao. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc thiếu thốn toàn bộ trụ sở của chi nhánh tỉnh và các phòng giao dịch phải thuê mượn, nhiều nơi chật hẹp không đủ diện tích làm việc, phương tiện vận chuyển tiền, kho tàng không có, máy móc thiết bị phải trang bị dần...Vấn đề này, sẽ được cụ thể hoá thông qua thực trạng chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch- Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định. 2.2.1. Công tác huy động vốn Như chúng ta đã biết tại Sở giao dịch – Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định hàng ngày hàng giờ đang diễn ra các hoạt động kinh doanh đa dạng và phong phú. Căn cứ vào kết quả thu được ta thấy rằng hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản tại Sở giao dịch và có vị thế hết sức quan trọng. Và để hoạt động tín dụng đem lại kết quả cao thì cần phải thực hiện tốt đồng thời các nghiệp vụ: Các nghiệp bên nợ (huy động vốn) Các nghiệp vụ bên có (sử dụng vốn) Các nghiệp vụ trung gian (chuyển tiền thanh toán) Chính vì vậy mà huy động vốn không phải là hoạt động độc lập riêng rẽ, có huy động được vốn thì mới có vốn cha vay ngược lại cho vay có hiệu quả kinh tế phát triển thì mới có nguồn vốn để huy động đồng thời có làm tốt nghiệp vụ trung gian thì hai nghiệp vụ trên mới được thực hiện tốt. Như vậy, cả ba nghiệp vụ này tác động qua lại ảnh hưởng lẫn nhau và hỗ trợ nhau cùng phát triển. Nói cách khác Ngân hàng phải thực hiện chiến lược kinh doanh tổng hợp mà trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được chú trọng để kết hợp cùng hai nghiệp vụ còn lại tạo nên hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. Trong bất kỳ điều kiện nào thì một doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh phải có vốn mà Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ nên vốn của Ngân hàng cũng mang tính đặc trưng riêng. Vốn của Ngân hàng bao gồm vốn điều lệ, vốn tăng thêm do tích trữ từ lợi nhuận, vốn đi vay và nhận gửi (vốn huy động). Khác so với doanh nghiệp thông thường, Ngân hàng không sử dụng vốn tự có làm vốn chính để tiến hành hoạt động kinh doanh mà nó được sử dụng nhằm mục đích mua sắm, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu, gây dựng sự tin tưởng đối với khách hàng và hỗ trợ hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn chính và chủ yếu để Ngân hàng tiến hành hoạt động kinh doanh là vốn huy động . Hiện nay trong cơ chế thị trường, các Ngân hàng thương mại đều hoạt động kinh doanh theo hướng “đi vay để cho vay” không sử dụng đến nguồn cấp phát mà huy động vốn theo hướng có lợi trong kinh doanh. Để tạo được tính chủ động trong hoạt động kinh doanh, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng đến giao dịch, Ngân hàng phải tạo cho mình một nguồn vốn dồi dào dựa trên cơ sở của thị trường đẩu ra, lĩnh vực đầu tư, hiệu quả kinh doanh...Vì vậy, mà công tác huy động vốn tại Sở giao dịch ngày càng được chú trọng theo hướng nâng cao cả về chất lượng và số lượng. Sở giao dịch cũng xác định cho mình một chiến lược huy động vốn nhanh, nhiều, ổn định, tập trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn theo khung lãi suất Nhà nước quy định để các tổ chức kinh tế, cá nhân trên địa bàn theo khung lãi suất Nhà nước quy định để có nguồn vốn lớn đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho khách hàng có quan hệ thường xuyên tại Sở giao dịch Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình huy động vốn tại Sở giao dịch – Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định trong thời gian qua: Bảng 1 . Biến động nguồn vốn huy động giai đoạn 2002-2004 ĐVT:triệu đồng Nguồn 2002 2003 2004 +/- tuyệt đối 2002-2003 +/- tương đối(%) 2002-2003 +/- tuyệt đối 2004-2003 +/- tương đối(%) 2004-2003 Không kỳ hạn 81.309 126.950 123.378 45.641 +56% -3.572 -2,8% Có kỳ hạn 163.675 365.103 417.520 201.428 +123% 52.417 +14,4% Tổng 244.984 492.053 540.898 247069 179 48845 11.6 (Nguồn: Báo cáo số liệu của NHCSXH Nam Định) Qua số liệu bảng 1 cho ta thấy nguồn vốn huy động tại Sở giao dịch tăng nhanh qua các năm đặc biệt là từ năm 2002 đến năm 2003 thì tiền gửi không kỳ hạn tăng lên 56%, tiền gửi có kỳ hạn tăng 123%. Sang năm 2004 mặc dù nguồn vốn huy động không kỳ hạn có giảm nhưng không đáng kể còn nguồn vốn có kỳ hạn vẫn tiếp tục tăng điều đó chứng tỏ rằng trong những năm qua Sở giao dịch đã có nhiều cố gắng và đưa ra những biện pháp tích cực năng động, sáng tạo để thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi cũng như gửi tiền tiết kiệm, phục vụ khách hàng với thía độ văn minh, lịch sự có, trách nhiệm, đơn giản các thủ tục rườm rà không cần thiết. Kết quả cho thấy Sở đã đạt được những thành công nhất định. Mặt khác ta thấy rằng nguồn vốn huy động có kỳ hạn luôn luôn tăng lên và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động cụ thể là: Nguồn vốn kỳ hạn năm 2002 chiếm tỉ lệ là 67% Nguồn vốn kỳ hạn năm 2003 chiếm tỉ lệ là 74% Nguồn vốn kỳ hạn năm 2004 chiếm tỉ lệ là 77% Đây là một điều tốt bởi Ngân hàng có thể cho vay theo kế hoạch một cách hợp lý nhất, ổn định nhất nguồn vốn đã huy động mà mình biết rõ thời gian đến hạn phải trả của nguồn vốn huy động. Song trong thời gian qua do chỉ số lạm phát liên tục giảm nên Ngân hàng Nhà nước liên tục 5 lần điều chỉnh lãi suất theo xu hướng giảm. Do đó việc huy động nguồn vốn có kỳ hạn sẽ không có lợi. Theo số liệu trên ta thấy nguồn vốn kỳ hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động của Sở vì vậy trong công tác sử dụng vốn, huy động vốn Sở giao dịch cần phải xác định cho mình một mức lãi suất phù hợp để vừa đem lại lợi nhuận vừa có thể cạnh tranh được trên thị trường. 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn huy động Để đáp ứng và phát triển trong nền kinh tế đầy cạnh tranh như hiện nay các Ngân hàng buộc phải xây dựng cho mình chiến lược kinh doanh một cách hợp lý và Sở giao dịch cũng vậy . Với tư cách là một Sở đầu mối của toàn ngành với nhiều hoạt động đa dạng đặc biệt là hoạt động tín dụng vì vậy Sở luôn luôn quan tâm tới vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng. Trên cơ sở nguồn vốn huy động được Sở tiến hành phân phối sử dụng vốn sao cho hiệu quả bởi cho vay là khâu tiếp nối của hoạt động tạo vốn và là khâu cuối cùng quyết định chất lượng hiệu quả tín dụng . Bên cạnh đó chúng ta biết rằng huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của một quá trình hoạt động tín dụng vì vậy vấn đề cho vay vốn cần phải được chú trọng, quan tâm, làm sao vừa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, vừa mang lại hiệu quả kinh tế không chỉ cho bản thân Sở giao dịch mà còn cho cả nền kinh tế. Đối tượng cho vay tại Sở giao dịch là các doanh nghiệp Nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty tư nhân. Mặc dù Sở chưa thực hiện cho vay đối với hộ gia đình cá nhân song việc cho vay của Sở đã có tác dụng tích cực giúp cho các doanh nghiệp phát triển được sản xuất kinh doanh, tăng thu ngân sách góp phần đấu tranh hạn chế cho vay nặng lãi. Sở chủ động trong việc sử dụng vốn vay có tính đến nhu cầu và khả năng thực tế của từng đơn vị, phân loại doanh nghiệp cho vay có chọn lọc và thường xuyên quan tâm tới công tác thu nợ nhằm tăng nhanh vòng quay vốn tín dụng. Thực chất vấn đề cho vay vốn của Ngân hàng được đánh giá tốt hay xấu không phải căn cứ vào số dư nợ cho vay tăng hơn không mà phải xem xét chất lượng tín dụng như thế nào có nghĩa là phải xem xét vốn mà Sở cho vay có đúng mục đích hay không, khách hàng có trả được nợ hay không và trả nợ có đúng hạn không. Vì vậy việc đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của Ngân hàng phải được xem xét trên các chỉ tiêu như: tình hình cho vay, thu nợ, nợ quá hạn...và các biện pháp nhằm mở rộng tín dụng tại Sở. Sau đây là số liệu cụ thể về tình hình tín dụng tại Sở. Biểu đồ 1: So sánh các chỉ tiêu sử dụng vốn qua các năm Đơn vị: Tỷ đồng Nhìn vào bảng trên ta thấy: Số tiền cho vay tạ Sở giao dịch qua các năm 2002,2003,2004 có tăng lên đáng kể. Năm 2003 tăng so với 2002 là 112 tỷ đồng tương đương với 215% Năm 2004 tăng so với năm 2003 là 59 tỷ đồng tương đương với 35% Như vậy ta thấy rằng khách hàng đến giao dịch tại Sở ngày càng tăng lên chứng tỏ bằng sự cố gắng của Ban lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong thời gian qua Sở đã thu hút được nhiều khách hàng, bằng phương pháp nghiệp vụ và thái độ làm việc của mình Sở đã tạo được uy tín trên thị trường đầy cạnh tranh như hiên nay. Về công tác thu nợ: Năm 2002 doanh số thu nợ bằng 186% doanh số cho vay . Năm 2003 doánh ố thu nợ bằng 71% doanh số cho vay Năm 2004 doanh số thu nợ bằng 103% doanh số cho vay. Doanh số thu nợ năm 2002 tương đối cao, nhưng sang năm 2003 thì có giảm đi về số tương đối, nguyên nhân ở đây có thể là do sự biến động về tình hình chính trị, xã hội của đất nước và trong khu vực đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Sang năm 2004 với sự làm việc hết mình các cán bộ nhân viên trong công tác kiểm tra đôn đốc tình hình thu nợ và sự lãnh đạo sáng suốt của Ban giám đốc doanh số thu nợ đã tăng lên bằng 103% so với doanh số cho vay. Đối với dư nợ có tăng lên so với các năm nhìn vào bảng trên ta thấy dư nợ năm 2002 là 183 tỷ đồng mà lẽ ra phải là 201 tỷ đồng song đến ngày 31/12/2004 Sở đã số điều chỉnh sang tài khoản nợ khoanh số tiền là 18 tỷ. Trên cơ sở số liệu về huy động vốn và cho vay chúng ta nhận thấy rằng giữa nguồn vốn huy động và doanh số cho vay có sự chênh lệch lớn, phải chăng Sở đã rơi vào tình trạng ứ đọng vốn. Tình hình thực tế cho thấy hiện nay trong nền kinh tế lượng ngoại tệ đang còn thiếu nhiều bởi tỷ giá giữa đồng USD và đồng VNĐ đang ở mức tương đối cao. Mặt khác, vốn huy động được tại Sở giao dịch chủ yếu là ngoại tệ vì vậy mà huy động được càng nhiều càng tốt. 2.2.3. Tình hình cho vay thu nợ dư nợ theo chính sách xã hội Bảng 2 . Tình hình sử dụng vốn của Sở giao dịch theo chính sách xã hội qui bằng VNĐ Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tổng số cho vay 52 100 164 100 223 100 Những hộ sản xuất nhỏ 36 69 139 85 211 95 Các hộ nghèo và thuộc chính sách 16 31 25 15 12 5 Doanh số thu nợ 97 100 116 100 230 100 Những hộ sản xuất nhỏ 72 74 101 87 213 93 Các hộ nghèo và thuộc chính sách 25 26 15 13 17 7 Dư nợ 160 100 208 100% 183 100% Những hộ sản xuất nhỏ 138 86 176 84% 156 85% Các hộ nghèo và thuộc chính sách 22 14 32 16% 27 15% (Nguốn: Báo cáo tín dụng của NHCSXH Nam Định năm 2004) Nhìn vào bảng số liệu Bảng 2, ta thấy doanh số cho vay đối với những hộ sản xuất nhỏ chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay của Sở, bao giờ cũng là 70% hoặc là hơn 70%. Nguyên nhân ở đây là do hầu hết khách hàng của Sở là những hộ sản xuất nhiều người làm ăn có hiệu quả nên có nhu cầu tín dụng cao và có uy tín với Ngân hàng. Ngoài ra nguyên nhân làm cho doanh số cho vay các hộ nghèo và thuộc chính sách giảm là do cơ chế cho vay đối với thành phần kinh tế này tương đối chặt chẽ về thủ tục thế chấp bảo lãnh vay vốn, việc phát mại tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn Tính đến năm 2004 Sở có quan hệ cho vay hơn 1000 hộ nghèo nhưng trong đó là những người chưa có công việc ổn định và là những người thuộc diện ưu đãi. 2.2.4. Tình hình cho vay dư nợ phân theo ngoại tệ và nội tệ Bảng3. Doanh số cho vay dư nợ phân theo ngoại tệ và nội tệ của NHCSXH Nam Định thời kỳ 2002-2004 Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2002 2003 2004 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng(%) Tổng cho vay 52 100 164 100 223 100 Nội tệ 0 0 49 30 169 76 Ngoại tệ 52 100 115 70 54 24 Tổng dư nợ 160 100 208 100 183 100 Nội tệ 0 0 480 23 66 36 Ngoại tệ 160 100 160 77% 117 64 (Nguồn : Báo cáo tín dụng của NHCSXH tỉnh Nam Định) Nhìn vào Bảng 3, cho thấy năm 2002 với tên gọi là Sở KINH DOANH hối đoái, Sở giao dịch thực hiện cho vay theo chức năng và nhiệm vụ bằng ngoại tệ chủ yếu để tài trợ xuất nhập khẩu. Nhưng sang năm 2003 được sự cho phép của cấp trên cùng với phương châm đáp ứng nhu cầu của khách hàng vì mục tiêu lợi nhuận Sở giao dịch đã mở rộng tín dụng thực hiện cho vay cả ngoại tệ và nội tệ bắt đầu từ tháng 10/2002. Sang năm 2004 thì cho vay bằng nội tệ tăng lên rõ rệt từ 30% lên 76% mà cho vay ngoại tệ lại có xu hướng giảm đi từ 70% xuống còn 24%. Điều đó phần nào cho thấy rằng Sở giao dịch đã thực hiện cho vay theo nhu cầu của khách hàng và sang năm 2004 một số khách hàng có nhu cầu vay ngoại tệ có tình hình tài chính rất khó khăn. Mặt khác, xét về khía cạnh cho vay theo thời gian thì con số của bản báo cáo cho vay của Sở giao dịch tính đến ngày 31/12/2004 thì ta thấy: Doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ 93% doanh số cho vay. Doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ 99% doanh số thu nợ. Theo số liệu trên thì năm 2004 Sở giao dịch hầu hết chỉ thực hiện cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh như: nguyên vật liệu trong năm...Với doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao trong doanh số thu nợ điều đó chứng tỏ công tác cho vay ngắn hạn trong năm 2004 nói riêng và chất lượng tín dụng nói chung là khá hiệu quả, sự thành công này nhờ vào sự cố gắng của cán bộ tín dụng, các phòng ban và sự chỉ đạo của Ban giám đốc. Tuy nhiên trong quá trình đầu tư tín dụng rủi ro luôn luôn làm các nhà Ngân hàng đau đầu và tại Sở giao dịch cũng vậy mặc dù việc đôn đốc thu lãi, thường xuyên song vẫn còn tồn tại tình trạng nợ quá hạn. Sau đây, là một số phân tích về tình trạng nợ quá hạn trong thời gian qua tại Sở giao dịch. 2.2.5. Tình hình nợ quá hạn tại Sở giao dịch - Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn ở NHCSXH Nam Định qua các năm 2002-2004 Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng dư nợ (tr. đ) 160 208 183 Tổng nợ quá hạn (tr. đ) 49 48 39,7 Tỷ trọng nợ quá hạn/Tổng dư nợ(%) 31 23 21,7 (Nguồn: Báo cáo tín dụng của NHCSXH Nam Định) Số liệu bảng 4 thể hiện nợ quá hạn tại Sở trong thời gian gần đây có xu hướng giảm xuống. Cụ thể: Năm 2003 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 23% tổng dư nợ giảm 8% so với năm 2002, sang năm 2004 nợ quá hạn chiếm tỷ trọng 21,7% tổng dư nợ giảm 1,3% so với năm 2003. Tuy nhiên, con số này vẫn còn rất cao so với mức cho phép và ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng vì vậy Sở cần phải tự kiểm điểm xem xét lại để thấy rõ những thiếu sót của mình trong quá trình cho vay để từ đó có những giải pháp chấn chỉnh trong thời gian nhằm đưa hoạt động tín dụng ngày một hiệu quả và an toàn.. Biều đồ 2: Nợ quá hạn phân theo thời gian cho vay thời hạn 2002-2004 Đơn vị:Tỷ đồng Nhìn vào Biều đồ trên cho thấy nợ quá hạn năm 2003 gần tương đương với năm 2002 nhưng sang năm 2004 thì số nợ quá hạn giảm đi đáng kể so với năm 2003 cụ thể là: Nợ quá hạn ngắn hạn giảm 4,3 tỷ đồng. - Nợ quá hạn trung, dài hạn giảm 4 tỷ đồng. Ở đây nợ quá hạn thu hồi được trong năm 2004 chủ yếu là các khoản dư nợ quá hạn năm 2003 trở về trước bởi mặc dù năm 2004 dư nợ quá hạn là 39,7 tỷ đồng nhưng trong đó dư nợ quá hạn của các khoản vay từ năm 2003 trở về trước là 39,7 tỷ đồng còn dư nợ quá hạn của các khoản vay năm 2004 chỉ là 0,3 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ công tác thu hồi nợ quá hạn từ năm 2003 về trước là khá hiệu quả đồng thời theo phân tích trên thì năm 2004 Sở chủ yếu thực hiện cho vay ngắn hạn và dư nợ quá hạn thuộc các khoản vay năm 2004 chỉ là 0,3 tỷ chứng tỏ hoạt động cho vay trong năm đã thực sự có chất lượng . Ngoài ra công tác thu nợ quá hạn năm 2004 tại Sở giao dịch đã được một số kết quả như sau: Tổng số thu nợ quá hạn 21.412 triệu đồng. Biểu đồ 3: Kết cấu nợ quá hạn theo thành phần kinh tế thời kỳ 2002-2004 Đvt: tỷ đồng Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy trong thời gian thu nợ quá hạn tại các doanh nghiệp quốc doanh chiếm tỷ lệ nợ quá hạn cao trong tổng nơ quá hạn: - Năm 2002 chiếm 56,7% tổng nợ quá hạn; - Năm 2003 chiếm 64.6% tổng nợ quá hạn; - Năm 2004 chiếm 62,2% tổng nợ quá hạn; Mặc dù các doanh nghiệp quốc doanh có một tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn so với các doanh nghiệp Nhà nước. Song hoạt động của thành phần kinh tế này vẫn chưa thực sự hiệu quả bởi doanh số cho vay thấp hơn rất nhiều so với kinh tế quốc doanh. Mặt khác, tỷ lệ nợ quá hạn tại Sở giao dịch cao song chúng ta cần xét đến khả năng thu hồi của các khoản nợ quá hạn như thế nào. Bảng 5:Kết quả hoạt động qua các chương trình của NHCSXH tỉnh Nam Định thời kỳ 2002-2004 . (Nguồn :Sổ tổng kết số liệu lịch sử.) Theo số liệu bảng 5, ta thấy dư nợ qua các chương trình qua các năm có sư tăng lên đáng kể. Chúng ta sẽ phân tích cụ thể ở phần sau. Như vậy, qua việc xem xét tình hình thực tế về hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch trong thời gian qua chúng ta đã có một cách nhìn về hoạt động tại một Sở đầu mối của Ngân hàng chính sách xã hội Nam định. Sau đây là một số đánh giá khái quát về những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong 3 năm. 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch – Ngân hàng Chính Sách Xã hội Nam Định 2.3.1. Những thành tựu đạt được Thực hiện chủ trương của Chính phủ là xoá hình thức bao cấp, SGD đã phát huy năng lực của mình vượt qua khó khăn thử thách do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực, nhanh chóng hoà nhập với thị trường để tồn tại, đứng vững và ngày càng phát triển phục vụ tốt cho nhu cầu của xã hội góp phần tăng trưởng kinh tế . Sau khi thành lập đi vào hoạt động Chi nhánh đã tích cực chuyển đổi cơ cấu cho vay hộ nghèo từ uỷ thác toàn phần cho Ngân hàng Nông nghiệp sang uỷ thác từng phần cho các tổ chức chính trị xã hội, vốn giải ngân nhanh, đến đúng đối tượng thụ hưởng, chất lượng tín dụng được nâng cao, mỗi năm tiết kiệm chi phí cho ngân sách Nhà nước hàng tỷ đồng. NHCSXH đi vào hoạt động, thực hiện uỷ thác cho vay qua các tổ chức chính trị xã hội, tận dụng được mạng lưới vào lao động của tổ chức đoàn thể, trong tổ chức này trực tiếp tham gia vào cho vay hộ nghèo và đối tượng chính sách, trong quá trình này thực chất là đang xã hội hoá công tác ngân hàng và phát động toàn dân tham gia xoá đói giảm nghèo nên đồng vốn cho vay đạt hiệu quả cao. Chi nhánh NHCSXH Nam Định đi vào hoạt động đã nâng mức cho vay hộ nghèo bình quân từ 3 tr.đ lên 5 tr.đ/hộ, giúp cho gần 10.000 hộ thoát nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mỗi năm gần 2%, tạo việc làm cho 21.932 lao động, trong đó có 183 lao động thuộc diện chính sách đi lao động xuất khẩu, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng thời gian sử dụng lao động ở nông thôn. Các tổ chức chính trị xã hội làm uỷ thác cho vay, thông qua việc bình xét vay vốn đã phối hợp vận động kết nạp thêm nhiều người vào hội, trong đó có người trước đây ở ngoài đoàn thể, không tham gia trong tổ chức chính trị xã hội nào, ít hiểu biết, nay cũng được vay vốn. Các tổ chức chính trị xã hội làm uỷ thác cho vay đã mang lai lợi ích thiết thực cho hội viên, các hội viên thêm gắn bó với hội, nội dung sinh hoạt hội thêm phong phú, vị thế của tổ chức được nâng cao, hoạt động của tổ chức chính trị thêm thuận lợi, gắn vận động chính trị với các chương trình kinh tế-kĩ thuật tăng cường mối liên kết 4 nhà “Nhà nước, nhà doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông”. Trong 3 năm hoạt động NHCSXH đã kết hợp với các tổ chức chính trị xã hội thường xuyên tập huấn đào tạo cán bộ, củng cố mạng lưới tổ tiết kiệm và vay vốn, trình độ tham gia làm uỷ thác đã được nâng thêm một bước, nhận thức về chế độ tín dụng, các quy định của ngân hàng được hiểu rõ hơn, một số vướng mắc của nhân dân đã được giải thích kịp thời, ít người thắc mắc hỏi đên ngân hàng. Từ chương trình vay vốn NS&VSMTNT của NHCSXH, nhiều hộ được dùng nước sạch và có điều kiện xây mới, cải tạo công trình vệ sinh, không làm ô nhiễm ảnh hưởng đến gia đình xung quanh, tình làng nghĩa xóm thêm hoà thuận, góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt, sức khoẻ của người dân nông thôn. Nguyên nhân dẫn đến nghèo là những hộ thiếu vốn, không có kĩ thụât, không biết tính toán chi tiêu trong gia đình, chi tiêu lãng phí, không có kế hoạch. Để tạo cho người nghèo có thói quen tiết kiệm, gắn trách nhiệm cá nhân với cộng đồng, thực hiện qui chế 783 của Hội đồng quả trị NHCSXH trong một khoản thời gian ngắn, chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh kết hợp với tổ chức chính trị xã hội vận động tuyên truyền người nghèo tham gia gửi tiền tiết kiệm. Do công tác tuyên truyền vận động tốt đã được đông đảo người nghèo tham gia này đã trở thanh phong trào rộng rãi về mặt xã hội có ý nghĩa rất lớn. - Những tồn tại cần được khắc phục : Vốn cho vay hộ nghèo, cho vay nước sạch vệ sinh môi trường là để đáp ứng nhu cầu vốn cho hộ vay sao cho đồng vốn được phát huy hiệu quả tối đa, mức cho vay căn cứ vào nhu cầu sử dụng khả năng trả nợ của người vay, nhưng trong thời gian qua do nhu cầu vốn lớn, khả năng không đáp ứng được nên một số nơi đã cho vay dàn trải theo mức bình quân làm hạn chế hiệu quả vốn vay. Vốn cho vay hầu hết để hộ nghèo tính toán sử dụng, chưa gắn kết được việc cho vay kết hợp với chuyển giao kĩ thuật để sản xuất theo chương trình kinh tế của địa phương. Một số ít nơi chưa thực hiện triệt để dân chủ, công khai trong bình xét cho vay, cá biệt còn ấn định mức vay cho từng hộ nên dễ tạo ra sự lợi dụng không công bằng trong cho vay. Cán bộ của các tổ chức chính trị xã hội là đơn vị nhận uỷ thác đa số nắm vững nghiệp vụ nhận uỷ thác cho NHCSXH nhưng cũng còn một số ít cán bộ ở cấp cơ sở chưa thấy hết nhiệm vụ của mình vẫn cho là làm tín chấp cho vay, nên trách nhiệm chưa cao. Các tổ chức chính trị xã hội trú trọng nhiều đến việc củng cố tổ vay vốn, song tổ loại C vẫn còn, tổ trưởng thiếu năng lực, trình độ văn hoá thấp không đủ khả năng quản lý nên hạn chế kết quả hoạt động của tổ. Theo cơ chế cho vay vốn giải quyết việc làm hiện nay, việc thẩm định, điều hoà xét duyệt cho vay có nhiều nghành, nhiều cấp tham gia nhưng gắn trách nhiệm với quyền hạn, nên vốn cho vay còn mang tính chất dàn trải, thường là cho vay lại các đối tượng cũ, số việc làm mới tạo ra còn hạn chế, trách nhiện trong việc cho vay chưa được quy định rõ ràng, dẫn đến nguồn vốn có lúc còn đọng, việc đôn đốc thu nợ quá hạn làm chưa tích cực còn để nợ đọng kéo dài. Theo cơ chế hoạt động hiện nay, việc tạo lập vốn nhằm tăng nguồn vốn cho vay của NHCSXH là rất khách hàng, phải trông chờ vào ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương. Những tỉnh thu ngân sách thấp rất khó khăn trong việc tăng nguồn vốn cho NHCSXH cho người nghèo và các đối tượng chính sách vay. - Nguyên nhân của những tồn tại Một số cán bộ tổ trưởng tổ cho vay vốn yếu, không có trình độ nghiệp vụ quản lý tài chính, quản lý sổ sách không khoa học, đơn giản khi làm thủ tục cho vay vốn.Cơ chế cho vay vốn giải quyết việc làm còn nhiều bất cập. Việc hướng dẫn tổ chức sử dụng vốn cho hộ nghèo sau khi vay vốn của ngân hàng còn hạn chế nên chưa phát huy được hiệu quả đồng vốn. Tỉ lệ nợ quá hạn còn ở mức cao: Trong những năm qua nền kinh tế có nhiều diễn biến phức tạp. Khi xây dựng sản xuất kinh doanh và đầu tư vốn các doanh nghiệp chưa lường hết được hậu quả. Thêm vào đó là tình hình khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực đã làm cho nhiều doanh nghiệp sản xuất đình vốn, tài chính thua lỗ nên rất khó khăn, không có khả năng trả nợ . Một số doanh nghiệp do đầu tư vốn lớn nhưng trình độ quản lý điều hành kinh doanh lại hạn chế, vay vốn ngân hàng lớn, vốn tự có thấp dẫn đến hoạt động kinh doanh không hiệu quả... Có những doanh nghiệp người điều hành vi phạm hiến pháp luật bị khởi tố, doanh nghiệp phải ngừng hoạt động kinh doanh hoặc bị phá sản, giải thể làm cho nợ Ngân hàng không thu hồi được. Một số đơn vị có dư nợ lớn, vay nhiều ngân hàng công nợ nhiều, khó kiểm soát quá trình chu chuyển hàng hoá và các khoản công nợ phải thu, phải trả vì vậy nếu không có quá trình quản lý hữu hiệu chất lượng tín dụng sẽ bị ảnh hưởng, dễ xảy ra rủi ro. Quy trình nghiệp vụ tín dụng ngoại tệ trước đây còn chưa hoàn chỉnh, chưa xác định rõ trách nhiệm trong từng khâu công việc biểu hiện. Trước đây quy trình tín dụng được btiến hành như sau: Doanh nghiệp làm đơn xin vay gửi lên chi nhánh, chi nhánh tiến hành thẩm định và xin vay Sở Kinh Doanh Hối Đoái, Sở xem xét hạch toán giải ngân xuống chi nhánh sau đó chi nhánh tiến hành cho doanh nghiệp vay. Sau này chuyển sang hình thức: Doanh nghiệp làm đơn xin vay gửi lên chi nhánh, chi nhánh tiến hành thẩm định sau đó gửi hồ sơ đã thẩm định lên Sở Kinh Doanh Hối Đoái, Sở tái thẩm định và thực hiện cho vay trực tiếp. Theo hình thức này do địa bàn xa, các lĩnh vực sản xuất kinh doanh đa dạng nên công tác thu nợ kém, Sở tiến hành bàn giao nợ cho các tổ trưởng đôn đốc xử lý thu hồi nợ không được thường xuyên dẫn đế hiệu quả thu nhập thấp. Trước tình hình đó, Sở tiến hành rà soát nợ, thực trạng sản xuất kinh doanh của khách hàng sau đó điều chỉnh kỳ hạn nợ. Việc gia hạn nợ vào những năm 2002 đã làm cho nợ quá hạn năm 2001 giảm nhưng đến năm 2003,2004 thì những khoản nợ này lại đến hạn và hiện nay chưa có giải pháp khắc phục vì vậy nợ quá hạn trong những năm qua đang ở mức cao . Dư nợ cho vay ngoại tệ từ ngày vay đến nay đang chịu ảnh hưởng bởi tỷ giá đồng USD so với đồng VND liên tục tăng (nhiều nơi vay tính từ ngày khách hàng nhận nợ đến nay tỷ giá đã tăng từ 25-30%). Trong khi đó doanh nghiệp không có nguồn thu về ngoại tệ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn càng khó khăn. Ngoài ra lãi suất của các khoản dư nợ này cao hơn lãi suất hiện tại từ 1,5% đến 2,5%/năm đã ảnh hưởng không nhỏ tới khả năng trả nợ của các doanh nghiệp. Để khắc phục những tồn tại nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thì có nhiều biện pháp khác nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện và tình trạng kinh doanh của từng ngân hàng, tuỳ thuộc vào điều kiện và tình trạng kinh doanh của từng ngân hàng mà chúng ta có thể đưa ra những giải pháp khả thi. Trên cơ sở những nguyên nhân gây ra tình trạng khó khăn cho Sở. Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch- Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định 3.1. Phương hướng hoạt động tín dụng của Sở giao dịch- Ngân hàng chính sách xã hội Nam Định 3.1.1. Môi trường hoạt động của Sở giao dịch Là một đơn vị kinh doanh trong nền kinh tế do vậy mọi sự biến động của nền kinh tế đều tác động đến hoạt động kinh doanh đặc biệt là hoạt động tín dụng của Sở giao dịch. 3.1.2. Thuận lợi - Nền kinh tế đã đạt được những kết quả tích cực. Nhịp độ tăng trưởng GDP đạt khoảng 5%. - Nông nghiệp đạt vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Tổng sản lượng thực đạt 33,8 triệu tấn. Mức cao nhất từ trước đến nay. - Công nghiệp đạt mức tăng trưởng hơn 10% - Kim ngạch xuất khẩu tăng 20% so với năm 2002, vượt hơn 2 lần chỉ tiêu kế hoạch đề ra, hạn chế các tác động bất lợi do hậu quả của khủng hoảng kinh tế khu vực. - Sở giao dịch nằm tại số 263- Trần Hưng Đạo là địa bàn đẹp nằm ngay trung tâm thành phố có điều kiện để thu hút khách hàng. 3.1.3. Khó khăn - Mức tăng trưởng kinh tế ở mức thấp sản xuất cầm chừng, nhiều sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ, khu vực dịch vụ tăng chậm, đầu tư trực tiếp nước ngoài liên tục giảm mạnh. - Tình hình lũ lụt miền trung để lại nhiều hậu quả nặng nề trong khu vực, có tác động xấu đến nền kinh tế đất nước. - Nhà nước tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn pháp luật tạo hành lang pháp lý quan trọng cho hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó trong năm 2003 Nhà nước liên tục điều chỉnh giảm lãi suất trần cho vay làm ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng nói chung và hoạt động của Sở nói riêng. - Hơn nữa, trên địa bàn Nam Định hiện nay có rất nhiều Ngân hàng quốc doanh và ngoài quốc doanh cùng hoạt động, các Ngân hàng kinh doanh đa năng nội tệ, ngoại tệ và tham gia thanh toán quốc tế. Thực trạng một khách hàng vay nhiều Ngân hàng đang phổ biến và là yêu cầu tất yếu của sự phát triển. Tuy nhiên các ngân hàng không có sự phối hợp chặt chẽ với nhau, còn thiếu giải pháp có thể kiểm soát an toàn vốn vay. Việc cạnh tranh giữa các ngân hàng đôi khi gay gắt, thiếu lành mạnh, rất dễ xảy ra rủi ro mà Sở giao dịch lại mới được thành lập số lượng còn ít, năng lực sản xuất kinh doanh và tài chính của các doanh nghiệp khách hàng không đồng đều do vậy trong thời gian trước mắt sự cạnh trang gay gắt giữa các Ngân hàng sẽ là một yếu tố không thuận lợi cho hoạt động của Sở. 3.1.4. Định hướng và một số chỉ tiêu trong thời gian tới Dưới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, NHCSXH Nam Định đã phát huy được những thuận lợi cơ bản, nhận thức được những khó khăn trong thời gian tới. Với tinh thần đoàn kết, sáng tạo, làm việc hết mình SGD quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ năm 2004 với phương châm “Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các tổ chức tín dụng, từng bước phát triển bến vững, nâng cao sức mạnh cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, phát huy vai trò là Sở đầu mối của toàn ngành, góp phần thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ phục vụ tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá, từng bước hội nhập vào thị trường các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới” Phát huy những kết quả đã đạt được năm 2004, năm 2005 SGD phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về hoạt động tín dụng như sau: Nguồn vốn tăng trưởng 35% so với năm 2004 Nguồn nội tệ chiếm 20% tổng nguồn vốn Dư nợ cho vay tăng trưởng 25% Tỷ lệ nợ quá hạn nhỏ hơn 20% so với tổng dư nợ. Tỷ lệ cho vay trung,dài hạn chiếm 50% so với tổng dư nợ. - Tỷ lệ cho vay Doanh nghiệp chiếm từ 90-95% tổng dư nợ cho vay. Cho vay hộ nghèo là 18.375 tỷ đồng tăng 28.5% so với năm 2004 Cho vay giải quyết việc làm là 14.899tỷ đồng tăng 28% so với năm 2004 Cho vay học sinh, sinh viên(tính từ thời điểm nhận bàn giao) là 2.500tỷ đồng tăng 11% so với năm 2004 Cho vay CT nước sạch và VSMTNT là 160 tỷ đồng tăng 20% so với năm 2004 Cho vay ĐTCS đi lao đông có thời hạn ở NN là 200 tỷ đồng tăng 186% so với năm 2004 Cho vay Doanh nghiệp vừa và nhỏ là 65 tỷ đồng tăng 100% so với năm 2004 Cho vay dự án trồng rừng (vốn vay WB) là 28 tỷ đồng tăng 100% so với năm 2004 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Sở giao dịch Hoạt động kinh doanh ngân hàng luôn đứng trước những nguy cơ rủi ro và tín dụng là một trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các ngân hàng Việt Nam hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ đạo chiếm tỷ trọng từ 85-95% doanh thu nên việc đảm bảo tín dụng sẽ là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Chính vì vậy mà nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu và là một nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi ngan hàng. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng của Sở giao dịch chúng ta thấy thực trạng tín dụng tại Sở đang còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Để chất lượng tín dụng tại Sở trong thời gian tới thực sự hiệu quả thì Sở cần phải thực hiện một số giải pháp sau đây 3.2.1. Công tác huy động vốn Nguồn vốn mà ngân hàng huy động bao gồm có: Tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức như phát hành các giấy tờ có giá... Các loại tiền gửi này có thể được hưởng lãi hoặc không và ngân hàng phải hoàn trả khi khách hàng yêu cầu. Đây là nguồn vốn cơ bản để ngân hàng hoạt động cho vay và các dịch vụ khác mang lại lợi ích cho ngân hàng. Trong công tác này khách hàng yêu cầu cần phải nhanh chóng dễ dàng, tạo thoải mái khi giao dịch, bí mật... Do đó, đòi hỏi sự hướng dẫn của cán bộ nhân viên ngân hàng. Sở giao dịch là một đơn vị kinh doanh có nhiều ưu thế trong sự cạnh tranh giữa các ngân hàng như: + Là một Ngân hàng thuộc sự quản lý của Nhà nước: Đây là một ưu thế tâm lý bởi khách hàng rất tin tưởng vào các Ngân hàng quốc doanh, khi gửi vào họ không sợ bị mất nhất là sau khi hàng loạt các trung tâm tín dụng đổ vỡ. + Là một Ngân hàng có uy tín, có địa điểm vị trí hoạt động thuận lợi địa bàn hoạt động ngay tại thành phố Nam Định nơi đông dân cư có đời sống cao. + Về công nghệ Ngân hàng: Đã đưa vào sử dụng hệ thống máy vi tính cập nhật thông tin hàng ngày. + Về cán bộ nhân viên: Cán bộ làm việc tại Sở hầu hết là những cán bộ năng lực có trình độ có chuyên môn, nhiệt tình trong công việc, tận tuỵ với khách hàng. Như vậy để phát huy được những thuận lợi trên nhằm thu hút tối đa lượng tiền gửi, đáp ứng kịp thời cho nhu cầu vay vốn của các đơn vị kinh tế trên địa bàn thì trong thời gian tới SGD vẫn phải quan tâm hơn nữa đến trình độ cán bộ nhân viên, đặc biệt là đối với các nhân viên giao dịch có quan hệ trực tiếp với khách hàng gửi tiền bởi với sự thông thạo nghiệp vụ, nhanh nhạy trong công tác, thái độ phong cách giao tiếp cư sử và văn hoá, lịch sự văn minh, ưa nhìn sẽ là một trong những nhân tố rất cơ bản quyết định đến sự thành công của Sở trong công tác này. Cần tổ chức ra các kỳ thi tuyển có sự chọn lọc nghiêm minh, chính xác. Củng cố và trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho trụ sở giao dịch. Việc nâng cấp, tân trang các phòng tiếp khách, điểm giao dịch sẽ khiến khách hàng cảm thấy thoải mái, tin tưởng hơn. Thực hiện nhiều hình thức huy động đa dạng phong phú hấp đẫn khách hàng như nhận tiền gửi tiết kiệm của cá nhân, tiền gửi tổ chức kinh tế , tổ chức các đợt phát hành kỳ trái phiếu bằng nội tệ, ngoại tệ... Tăng cường hoạt động trên các phương tiện thông tin đại chúng để Sở tự giới thiệu về mình với khách hàng. Có thể nói cho đến nay, trong phần lớn bộ phận dân cư còn chưa hiểu biết đầy đủ về SGD nên việc làm trên sẽ tạo được ưu thế của SGD trên thị trường có như vậy các nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi trong dân cư mới có thể tập trung về Sở. Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nên lượng vốn để đáp ứng nhu cầu cho nền kinh tế ngày càng lớn. Vì vậy nếu SGD thực hiện tốt những công tác trên sẽ thu hút được một lượng vốn tốt nhất cho nền kinh tế. 3.2.2. Trong công tác cho vay và thu nợ Đây là công tác quan trọng nhất quyết định đến chất lượng của các khoản tín dụng và sự tồn tại của ngân hàng. Do vậy mục tiêu của Sở ở đây không chỉ là mở rộng doanh số cho vay mà phải thực hiện các khoản vay có hiệu quả trong công tác này Sở cần phải áp dụng các biện pháp như 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng ngân hàng Trong hoạt động tín dụng có vô số các rủi ro khác nhau có thể dẫn đến việc không trả được khi đến hạn của khách hàng. Đều có thể đưa ra được quyết định cho vay các nhà lãnh đạo ngân hàng phải cố gắng ước lượng những rủi ro không hoàn trả. Rủi ro này có thẻ dự đoán được trong quá trình phân tích tín dụng hay thẩm định tín dụng. Thẩm định tín dụng là xác định khả năng hay ý muốn của người vay trong việc hoàn trả tiền vay. Có rất nhiều yếu tố mà các nhà ngân hàng cần phải xem xét về khả năng và sự sẵn sàng hoàn trả tiền vay phù hợp với các điều khoản trong hợp đồng tín dụng. Trong đó còn chú ý tới 5 nhân tố quan trọng đó là : Năng lực, uy tín, vốn, tài sản thế chấp, điều kiện hoạt động. Trong các nhân tố này uy tín nổi lên là nhân tố quan trọng nhất bởi nhiều khoản tín dụng được cấp với hy vọng sẽ được hoàn trả như thoả thuận. Nếu như khâu thẩm định được thực hiện tốt thì các nhà quản trị ngân hàng sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn. Tuy nhiên để làm được việc này các nhà ngân hàng phải 3.2.3. Thực hiện thu nhập và xử lý thông tin một các chính xác Trong điều kiện SGD hiện nay mới chỉ thực hiện đối với các Doanh nghiệp Nhà nước, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty tư nhân. Vì vậy việc thu nhập, phân tích xử lý kịp thời chính xác thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, các thông tin thị trường trước khi đưa ra quyết định cho vay luôn được coi trọng hàng đầu trong công tác thẩm định. Các thông tin thu nhập được dùng để đánh giá chi phí tài sản, khả năng kiếm lời của người xin vay. Trong điều tra về đơn xin vay của doanh nghiệp Ngân hàng cần phải biết về lịch sử của doanh nghiệp, sổ sách kế toán. Mối quan hệ của người lao động, kinh nghiệm trong việc phát triển và đưa vào thị trường các sản phẩm mới, nguồn gốc của doanh thu và lợi nhuận. Ngân hàng cũng cần phải biết về bản chất các hoạt động của doanh nghiệp những sản phẩm nào được buôn bán, sản xuất, những loại dịch vụ nào được đưa ra, hàng hoá nào là chính, là phụ, phục vụ tiêu dùng hay sản xuất, xa xỉ hay thiết yếu-đó sẽ là những thông tin có giá trị. Ngoài ra Ngân hàng cũng cần thu nhập các thông tin về tính ổn định của nguồn nguyên liệu, lao động, thị trường nơi doanh nghiệp cung ứng sản phẩm. Các điều khoản mua bán, phương pháp phân phối lợi nhuận... Để có được đầy đủ thông tin về tình trạng tài chính của doanh nghiệp, Ngân hàng phải xem xét báo cáo tài chính, phỏng vấn người xin vay để có được những thông tin về mục đích vay tiền, thu nhập các thông tin về tình hình vay trả của đơn vị vay vốn trong quá khứ để từ đó đưa ra đánh giá về uy tín của đơn vị vay vốn. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn điều tra các thông tin từ bên ngoài như: thông tin điều tra nơi hoạt động sản xuất kinh doanh, điều tra từ các bạn hàng của đơn vị vay vốn, các nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước và Trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN&PTNTVN... Tuy nhiên, hoạt động của các trung tâm này mới chỉ đạt được một số kết quả nhất định, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của hoạt động tín dụng. Vì vậy Ngân hàng cần trang bị phương tiện thông tin hiện đại, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác thu nhập thông tin phòng ngừa rủi ro nhằm trang bị phương pháp tìm kiếm, tra cứu tạo lập thông tin về doanh nghiệp một cách chính xác. Trong thời gian tới khi Sở thực hiện cho vay đối với hộ sản xuất thì nguồn thông tin thu nhập chủ yếu ở đây là: Tên tuổi, địa chỉ của chủ hộ, trình độ học vấn, đạo đức, tính thật thà siêng năng, các tệ nạn như nghiện rượu, nghiện hút..., kinh nghiệm quản lý, tài sản hiện có, tình trạng gia đình(số lao động, số nhân khẩu), đối tượng xin vay vốn, diện tích canh tác, mức thu nhập bình quân/tháng và một số tình hình khác... Trên cơ sở thông tin đã thu nhập được tiến hành xử lý và phân tích các thông tin đó một cách chính xác và khoa học để từ đó đưa ra những quyết định chính xác. 3.2.4. Phân tích tài chính đơn vị vay vốn Việc thường xuyên phân tích tài chính đơn vị vay vốn, để hiểu rõ về năng lực tài chính của đơn vị đó từ đó làm cơ sở đưa ra những phán quyết tín dụng là việc làm hết sức cần thiết. Mặt khác việc phân tích tài chính là việc phân tích tình hình hoạt động của đơn vị vay vốn từ đó biết được tình hình tài chính, khả năng trả nợ của người xin vay, các khoản thu, chi của đơn vị đó có hợp lý không, biết được các khoản trả, các khoản phải thu để có thể tính được các khoản mà đơn vị có thể trả trong tương lai cho Ngân hàng... Chính vì vậy, các cán bộ tín dụng cần đi sâu phân tích các khoản phải trả, doanh thu, chi phí, lợi nhuận, khả năng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đồng thời, tính toán được hệ thống các chỉ số, đặc biệt chú trọng các chỉ số đánh giá khả năng thanh toán, hệ thống tài trợ vốn... Nên duy trì phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh và tài chính của đơn vị vay vốn 6 tháng một lần để kịp thời phân loại khách hàng cho từng thời kỳ, từ đó có định hướng đầu tư và có cơ chế ưu đãi phù hợp. 3.2.5. Đánh giá tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh và trình độ của người điều hành Dựa vào hồ sơ xin vay của khách hàng và các thông tin thu nhập được từ các nguồn khác nhau Ngân hàng sẽ tiến hành đánh giá phương án sản xuất mà khách hàng sử dụng vốn vay để đầu tư. Bởi phương thức kinh doanh có khả thi, có triển vọng tốt sẽ phần nào đảm bảo vốn vay của Ngân hàng chắc chắn được hoàn trả. Hơn nữa, sự thành công hay thất bại của phương án sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, trình độ và kinh nghiệm của người quản lý. Trong bất kỳ tình huống khó khăn nào xảy ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với một người quản lý năng động, sáng tạo và có kinh nghiệm sẽ có thể giải quyết một cách nhanh chóng, có hiệu quả. Đây có thể coi là một yếu tố quan trọng không thể thiếu được trước khi xem xét có cho vay hay không ? 3.2.6. Phân loại khách hàng Để đánh giá các khách hàng Ngân hàng dựa vào một số tiêu chí nhất định, qua đó phân loại khách hàng ở các mức độ A, B, C khác nhau để từ đó đưa ra các giải pháp như: Tiến hành tập trung cho vay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ổn định, tài chính lành mạnh, vay trả sòng phẳng. Các đơn vị hiện nay có khó khăn nếu ổn định được sản xuất kinh doanh có khả năng vượt lên, phản ánh kinh doanh có hiệu quả thì nghiên cứu thẩm định kỹ lưỡng để có giải pháp tháo gỡ cho đơn vị vay vốn hoạt động nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, có điều kiện trả nợ Ngân hàng. Từ chối, hạn chế cho vay khách hàng không có khả năng ổn định và phát triển trong sản xuất kinh doanh, không có phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả và khách hàng mới không hội đủ các nguyên tắc, điều kiện tín dụng, xu hướng phát triển không vững chắc. Tiếp tục xây dựng và kiên trì thực hiện chiến lược khách hàng, xây dựng các cơ chế ưu đãi, tăng cường tìm kiếm khách hàng có chất lượng tốt, quy mô hoạt động lớn, đặc biệt là tổng công ty 90,91... 3.3. Thực hiện nghiêm túc các thể lệ, chế độ tín dụng hiện hành và giải quyết cho vay theo đúng quy trình công việc 3.3.1. Quy chế, thể lệ tín dụng Trong những năm gần đây thể lệ, chế độ tín dụng của Ngân hàng Nhà nước luôn luôn được bổ sung, thay đổi để phù hợp với chính sách đổi mới và nền kinh tế thị trường. Vì vậy, trong thực tiễn giải quyết công việc cán bộ làm công tác tín dụng khó có thể nắm vững được hết những văn bản pháp quy trong lĩnh vực này đang còn hiệu lực hoặc có văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan đến công tác tín dụng và khó lường trước được những nội dung trong văn bản quy mẫu thuẫn hoặc phủ nhận lẫn nhau. Thực trạng này đang là một trong những khó khăn, lúng túng cho cán bộ tín dụng làm công tác tín dụng . Chính vì vậy, trong điều kiện kinh tế xã hội và pháp luật hiện nay, cần phải coi trọng việc vận dụng các văn bản pháp quy vào thực tế cho phù hợp với tình hình từng khách hàng. Ngoài ra, cần phải giữ vững quy trình giải quyết công tác tín dụng theo 3 cấp: cán bộ thẩm định, trưởng phòng tín dụng tái thẩm định, lãnh đạo quyết định. Giải quyết công việc theo quy trình này sẽ đảm bảo thực hiện được dân chủ, phân định rõ ràng trách nhiệm và kiểm tra, kiểm soát đảm bảo an toàn tín dụng. Song để thực hiện nghiêm túc các thể lệ chế độ tín dụng thì ngoài việc giáo dục đào tạo ý thức cho cán bộ tín dụng, cần phải nâng cao công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thể lệ, chế độ từ đó quy trách nhiệm thưởng phạt nghiêm minh, rõ ràng. 3.3.2. Quy chế, thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tài sản Việc thế chấp,cầm cố, bảo lãnh tài sản, khi vay vốn vẫn là một trong những biện pháp đảm bảo tín dụng. Được hầu hết các nước áp dụng và có hiệu quả bởi nó được thể chế hoá bằng pháp luật ở mức độ cao. + Có tín nhiệm với tổ chức tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi. + Có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có khả năng hoàn trả nợ. + Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. + Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của tổ chức tín dụng nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng . Đối với khách hàng vay vốn phải có tài sản đảm bảo đã ban hành “Quy định thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay trong hệ thống NHCSXH Nam Định” trong đó quy định về mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay như sau: + Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa =70% giá trị tài sản. + Tài sản cầm cố: Mức cho vay tối đa = 70% giá trị tài sản. + Cho vay bộ chứng từ xuất khẩu: Mức cho vay tối đa = 90% giá trị thanh toán mà khách hàng được thụ hưởng của bộ chứng từ hoàn hảo. 3.3.3. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng Bảng 6: Tình hình lao động của NHCSXH Nam Định qua 3 năm 2003-2005 (Nguồn: báo cáo tổng kết năm 2005) Qua bảng trên ta thấy, việc đầu tư vào công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng là rất cần thiết và cấp bách. Trong mọi lĩnh vực con người là yếu tố quyết định. Đó là một chân lý song ở đây xin được cụ thể là việc đảm bảo chất lượng tín dụng trước hết phải do chính những người trực tiếp làm tín dụng – cán bộ tín dụng quyết định. Cán bộ tín dụng hàng ngày phải xử lý nghiệp vụ có tính biến động nhưng liên quan đến nhiều lĩnh vực, ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp với nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều cám dỗ, có nhiều cơ hội có thể thực hiện những hành vi vụ lợi... Vì vậy, người cán bộ tín dụng cần phải được tuyển chọn bố trí hợp lý được quan tâm giáo dục, rèn luyện... và phải đảm bảo một số tiêu chuẩn cơ bản sau: + Phải có kiến thức trình độ nghiệp vụ cơ bản: Cán bộ tín dụng cần phải được đào tạo kiến thức nghiệm vụ cơ bản về tín dụng Ngân hàng một cách chính quy ở trình độ đại học hoặc cao đẳng. Hiện nay, chúng ta có rất nhiều loại hình đào tạo ở các hình thức. Thời gian chương trình khác nhau nên tất yếu sẽ có những loại chất lượng khác nhau. Vì vậy, khi tuyển chọn cán bộ tín dụng cần có sự phân biệt sự phân biệt rõ ràng và cần chọn những người chính qui dài hạn vì: Một mặt để học được chính quy dài hạn những người đó phải có một chỉ số thông minh nhất định, phương pháp và chất lượng đào tạo ở cấp học chính quy dài hạn sẽ tạo cho người học một lượng kiến thức cơ bản nhiều hơn sâu hơn các loại đào tạo khác. Trong quá trình làm việc cán bộ tín dụng để phù hợp và đáp ứng được sự vận động và phát triển của xã hội. ` + Phải có đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cao: Người cán bộ tín dụng hơn bao giờ hết phải có đạo đức tốt, không thể bị cám dỗ bởi các lợi ích vật chất, phải coi sự nghiệp, danh dự bản thân và lợi ích của Ngân hàng lên trên hết. Bên cạnh đó, còn phải có trách nhiệm nghề nghiệp rất cao mới có thể xử lý tốt công việc được giao. Thể hiện có trách nhiệm cao trong việc tìm tòi, học hỏi nghiệp vụ, trách nhiệm cao trong từng công việc, dám làm dám chịu trách nhiệm với cách xử lý của mình. Thực tế đã có một số cán bộ tín dụng đã không có đạo đức nghề nghiệp, lợi dụng cương vị quyền hạn để lừa đảo lấy tiền của ngân hàng cũng có một số cán bộ tín dụng mặc dù không vụ lợi nhưng thiếu tinh thần trách nhiệm trong xử lý nghiệp vụ làm theo chỉ đạo của người khác hoặc về tình cảm cá nhân mà bỏ qua các qui trình, tiêu chuẩn tín dụng nên gây thất thoát làm giảm chất lượng tín dụng. +Phải có bản lĩnh kinh nghiệm nghề nghiệp: Để có được kinh nghiệm và xác định được bản lĩnh nghề nghiệp của một cán bộ cần phải có thời gian. Vấn đề này đề cập đến việc cán bộ tín dụng cần phải có tinh thần trách nhiệm học hỏi, rèn luyện và ngân hàng phải có chính sách đào tạo trong quá trình hoạt động thực tế. Đồng thời khi phân công phải giao việc cho cán bộ tín dụng cần chú ý đến kinh nghiệm và bản lĩnh nghề nghiệp tương xứng với tính khó khăn phức tạp của công việc, lĩnh vực mà cán bộ tín dụng phụ trách.. Trên cơ sở những tiêu chuẩn nêu trên SGD với tư cách là một Sở đầu mối của toàn nghành thì tiêu chuẩn của một người cán bộ tín dụng lại càng nên chặt hơn. Thấy được tầm quan trọng của người cán bộ nên trong năm qua ngân hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định đã tổ chức ra cuộc thi tuyển người tài để củng cố cán bộ ngân hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định nói chung và SGD nói riêng. Mặc dù vậy nhưng số lượng cán bộ tín dụng tại phòng kinh doanh SGD vẫn còn thiếu. Hy vọng rằng trong năm tới với sự sáng suốt lựa chọn của ban lãnh đạo phòng kinh doanh sẽ có thêm được những cán bộ thực sự có đức, có tài góp phần nâng cao chất lượng công tác tín dụng. PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Hoà chung với công cuộc đổi mới của nền kinh tế, SGD- ngân hàng Chính Sách Xã Hội Nam Định đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện trên nhiều mặt hoạt động đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng là một hoạt động cơ bản nắm vai trò là hoạt động xương sống tại Sở. Với sự cố gắng hết mình của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong sự giúp đỡ tận dùng của các ban ngành trong những năm qua Sở đã đạt được những thành tựu đáng kể, không những mang lại hiệu quả cho bản thân SGD mà còn góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho dân cư, tăng thu cho ngân sách Nhà nước... Tuy nhiên trong quá trình phát triển và hoàn thiện SGD đã gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng như tình trạng nợ quá hạn... Vậy để hoạt động kinh doanh trong thời gian tới được hiệu quả hơn đòi hỏi sự nỗ lực quyết tâm của Sở cũng như sự hỗ trợ của Trung tâm điều hành, và các ban nghành có liên quan. Em hy vọng rằng trong thời gian tới SGD sẽ thực sự là địa chỉ tin cậy đối với các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Những thành tích trên đây là có sự đóng góp công sức của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn ngân hàng. Thành tích trên đã góp phần tạo ra hình ảnh ngân hàng Chính Sách Xã HộI Nam Định. Đồng thời đã góp phần nhỏ công sức xây dựng hệ thống Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Việt Nam hoạt động an toàn hiệu quả. 3.2. Kiến nghị - Đề nghị Đảng và Nhà nước quan tâm hỗ trợ nguồn vốn ưu đãi hộ nghèo đề nghị hội nghèo được vay. Mở rộng đầu tư cho vay vốn nước sạch, vệ sinh môi trường, dân số KHHGĐ và các chính xã hội khác. - Ban đại diện các cấp quan tâm hỗ trợ nâng tỷ lệ vốn NHCSXH cho kênh hội phụ nữ, quan tâm vốn nước sạch vệ sinh môi trường, dân số KHHGĐ. - Kết hợp đầu tư cho vay vốn hỗ trợ chuyển giao KHKT chăn nuôi, dạy nghề cho người nghèo, tham quan mô hình phát triển kinh tế giỏi... - Mở rộng thi đua khen thưởng trong hoạt động vay vốn trong các cấp hội, quan tâm tổ vay vốn, điển hình vay vốn làm kinh tế giỏi - Đề nghị NHCSXH cho vay tăng nguồn vốn để các hộ nghèo có điều kiện giảm đói nghèo tăng nguồn vốn làm kinh tế vì muốn làm giàu nhưng lại thiếu vốn cho sản xuất và kinh doanh. - Đề nghị UBND tỉnh bổ sung nguồn vốn hàng năm để đáp ứng nhu cầu vay của đông đảo CNV- LĐ trong tỉnh - Tạo mở việc làm mới để đảm bảo cho người lao động có khả năng lao động co yêu cầu việc làm, góp phần thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội tỉnh Nam Định.doc
Luận văn liên quan