Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân
hàng.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn
đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn
vốn có được như thế nào cho có hiệu quả còn quan trọng hơn nhiều, mang
tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của nền kinh tế.Trong
lĩnh vực Ngân hàng thì vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề thu
hút sự quan tâm nhiều nhất và cũng là vấn đề mà các nhà lãnh đạo Ngân
hàng lo lắng nhất.
45 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2782 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Lê Lợi, thành phố Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,217 100% 230,379 100%
2.1 Tại NHNo 87,313 93,6% 131,065 96,2% 220,019 95,5%
DNNN 4,621 4,9% 8,032 5,8% 14,28 6,2%
DNNQD 21,915 23,5% 28,140 20,6% 41,24 17,9%
Hộ SX 60,777 65,1% 94,893 69,6% 164,49 71,4%
2.2 Tại NHCSXH 5,939 6,4% 5,152 3,8% 10,36 4,5%
Hộ nghèo 5,939 6,4% 5,152 3,8% 10,36 4,5%
( Bảng cân đối tài khoản tổng hợp 2010- 2011)
Bảng trên cho ta thấy doanh số thu nợ năm 2011 đạt 230,379 tỷ đồng,
tăng so với năm 2010 là 94,522 tỷ đồng, trong đó:
+Doanh số thu nợ theo thành phần kinh tế :
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
18
Qua bảng ta thấy doanh số thu nợ đối với Doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp ngoài QD là tốt,không có quá hạn.Đối với hộ sản xuất doanh
số thu nợ năm 2010 đạt 948,93 tỷ đồng chiếm tỷ lệ là 69,6% trong tổng
doanh số thu nợ. Sang năm 2011 con số thu được là 164,49 tỷ đồng, tăng từ
69,6% lên 71,4%.Ngược lại doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh lại có chiều huớng giảm đi: năm 2009 đạt 23,5% , năm 2010 còn
20,6% và đến năm 2011 là 17,9%.Qua đó ta thấy NHNo&PTNT Chi nhánh
Vinh cho vay hộ sản xuất là đúng hướng.
+ Doanh số thu nợ theo loại vay
Tại ngân hàng nông nghiệp Vinh, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm phần
lớn doanh số cho vay và thu nợ. Để dễ dàng hình dung tình hình thu nợ theo
loại vay ta có thể xem biểu đồ sau( số liệu đã được làm tròn ):
( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2009- 2011)
Doanh số thu nợ cho vay ngắn hạn có xu huớng gia tăng qua các năm, cụ
thể: năm 2009 thu nợ cho vay ngắn hạn đạt 60,246 tỷ đồng, đến năm 2010 là
94,541 tỷ và sang năm 2011 đạt 163,34 tỷ đồng.Doanh số thu nợ cho vay
trung và dài hạn cũng ngày một nâng cao : Năm 2009 thu được 27,06 tỷ
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Thu nợ cho vay ngắn hạn 60 95 163
Thu nợ cho vay trung và dài hạn 27 37 57
Thu nợ cho vay hộ nghèo 6 5 10
0
50
100
150
200
Biểu đồ 2.2 : Tình hình thu nợ trong cho vay
( đơn vị : Tỷ đồng )
Thu nợ cho vay ngắn hạn 60 95 163
Thu nợ cho vay trung và
dài hạn
27 37 57
Thu nợ cho vay hộ nghèo 6 5 10
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
19
đồng, năm 2010 là 36,52 tỷ và năm 2011 là 56,67 tỷ đồng.Có thể nói tỷ lệ
tăng là rất cao, đạt được kết quả trên là nhờ sự nỗ lực của ban lãnh đạo và
cán bộ tín dụng của NH đã tiếp tục hoàn thiện, củng cố trong công tác thẩm
định dự án, phương án để lựa chọn các dự án tốt, có hiệu quả. Các cán bộ tín
dụng luôn theo dõi nhắc nhở nợ đến hạn của KHCN, ngoài ra cộng thêm ý
thức tốt của các KHCN đã làm cho việc thu nợ của NH được thuận lợi hơn.
1.3 Dư nợ cho vay
Dư nợ là thước đo tầm vóc của một ngân hàng nên các ngân hàng
thương mại luôn quan tâm đến mức dư nợ cho vay. Mức tăng trưởng dư nợ
cho vay trên tổng tài sản có, một mặt thể hiện khả năng sinh lời của các sản
phẩm tín dụng của Ngân hàng thương mại. Thời gian qua NHNo&PTNT chi
nhánh Vinh mặc dù còn gặp nhiều khó khăn trên địa bàn kinh doanh nhưng
mức dư nợ cho vay vẫn tăng cụ thể dư nợ đến 31/12/2010 đạt 1978,62 tỷ
đồng tăng so với năm 2010 là 725,22 tỷ đồng và đạt 2157,63 tỷ đồng vào
năm 2011.
Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ năm 2009- 2011
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ % Dư nợ % Dư nợ %
1. Tổng dư nợ
theo loại vay
41,07 100% 72,52 100% 85,48 100%
1.1 Tại NHNo 36,43 88.7% 66,94 92,3% 79,24 92,7%
Dư nợ ngắn hạn 22,96 55,9% 45,11 62,2% 55,9 65,4%
Dư nợ trung dài
hạn
13,43 32,7% 21,83 30,1% 23,34 27,3%
1.2 Tại NHCSXH 4,64 11,3% 5,58 7,7% 6,24 7,3%
Dư nợ hộ nghèo 4,64 11,3% 5,58 7,7% 6,24 7,3%
2. Tổng dư nợ
theo TPKT
41,071 100% 72,522 100% 85,486 100%
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
20
2.1 Tại NHNo 36,43 88.7% 66,94 92,3% 79,24 92,7%
Dư nợ DNNN 3,53 8,6% 3,26 4,5% 2,91 3,4%
Dự nợ DNNQD 5,38 13,1% 16,9 23,3% 20,94 24,5%
Dư nợ hộ sản xuất 27,48 66,9% 46,63 64,3% 56,16 65,7%
2.2 Tại NHCSXH 4,64 11,3% 5,58 7,7% 6,24 7,3%
Dư nợ hộ nghèo 4,64 11,3% 5,58 7,7% 6,24 7,3%
( Bảng cân đối tài khoản 2010- 2011)
Nhìn vào bảng ta thấy tổng dư nợ năm 2011 đạt 85,486 tỷ đồng, tăng
so với năm 2010 là 12,964 tỷ đồng, cụ thể:
+ Cơ cấu dư nợ theo loại vay:
Năm 2009 dư nợ ngắn hạn đạt 22,96 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 55,9%
và năm 2010 đạt 45,11 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 62,2% trong tổng dư
nợ.Đến năm 2011 thì dư nợ ngắn hạn là 55,9 tỷ đồng chiếm 65,4%.Dư nợ
trung và dài hạn năm 2009 đạt 13,43 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 32,7% ,năm
2010 đạt 21,83 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 30,1% và năm 2011 đạt 23,34 tỷ
đồng chiếm 27,3% trong tổng dư nợ.Như vậy ta thấy dư nợ ngắn hạn có
chiều hướng tăng và dư nợ trung dài hạn thì lại giảm đi
Như vậy qua các năm gần đây NHNo&PTNT Chi nhánh Lê Lợi,Vinh
đã điều chỉnh theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương một cách
hợp lý, có hiệu quả. Mức tăng trưởng như vậy chứng tỏ HĐKD của ngân
hàng là tốt
+ Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
Nhìn vào bảng trên ta thấy trong tổng dư nợ năm 2010, dư nợ hộ sản
xuất chiếm tỷ trọng cao nhất là 64,3%, dư nợ này tăng lên năm 2011 chiếm
tỷ trọng 65,7%.Đây là lượng khách hàng lớn ổn định và lâu dài của
NHNo&PTNT Chi nhánh Lê Lợi,Vinh.
Dư nợ của DNNN có xu hướng giảm trong khi dư nợ của DNNQD lại
có chiều hướng tăng lên, cụ thể: dư nợ của DNNN năm 2009 là 3,53 tỷ đồng
chiếm tỉ trọng 8,6% , năm 2010 còn 3,26 tỷ chiếm 4,5% , năm 2011 giảm
xuống còn 2,91 tỷ chiếm 3,4%. Dư nợ của DNNQD năm 2009 là 5,38 tỷ
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
21
đồng chiếm 13,1% , năm 2010 tăng lên 16,9 tỷ đồng chiếm 23,3% và năm
2011 lên tới 20,94 tỷ đồng chiếm 24,5%
Còn dư nợ hộ nghèo có xu huớng giảm: năm 2009 chiếm tỷ trọng
11,3% ,năm 2010 chiếm tỷ trọng 7,7% và năm 2011 chiếm tỷ trọng 7,3%
trong tổng dư nợ.Điều này chứng tỏ các cán bộ tín dụng đã có phương án thu
hồi nợ khá tốt và ý thức chấp hành hợp đồng của người dân ngày càng được
nâng cao hơn.
2. Thực trạng chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Agribank Lê Lợi, Vinh
2.1 Dư nợ quá hạn
Bảng 2.4: Dư nợ quá hạn năm 2010- 2011
Đơn vị: tỉ đồng
CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
TỔNG DƯ NỢ 41,071 72,522 85,486
Trong đó nợ quá hạn 3,12 4,35 4,45
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 7,6% 6% 5,2%
I- Phân theo loại cho vay
1- Tại NHNo 36,43 66,94 79,24
1.1 Dư nợ ngắn hạn 22,96 45,11 55,9
Trong đó nợ quá hạn 1,44 2,1 2,14
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 3,5% 2,9% 2,5%
1.2 Dư nợ trung dài hạn 13,43 21,83 23,34
Trong đó nợ quá hạn 1,27 1,6 1,62
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 3,1% 2,2% 1,9%
2- Tại NHCSXH
Dư nợ hộ nghèo 4,64 5,58 6,24
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
22
Trong đó nợ quá hạn 0,41 0,65 0,68
Tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ 1% 0,9% 0,8%
II- Phân theo TPKT
1- Tại NHNo 36,43 66,94 79,24
1.1 Dư nợ DNNN 3,53 3,26 2,91
Trong đó nợ quá hạn 0 0 0
Tỷ lệ nợ quá hạn / Tổng dư nợ 0 0 0
1.2 Dư nợ DNNQD 5,38 16,9 20,94
Trong đó nợ quá hạn 0 0 0
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 0 0 0
1.3 Dư nợ hộ sản xuất 27,48 46,63 56,16
Trong đó nợ quá hạn 2,18 2,9 2,9
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 5,3% 4% 3,4%
2- Tại NHCSXH 4,64 5,58 6,24
Dư nợ hộ nghèo 4,64 5,58 6,24
Trong đó nợ quá hạn 0,94 1,45 1,54
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 2,3% 2% 1,8%
( Bảng cân đối tài khoản 2010- 2011)
Bảng trên cho ta thấy dư nợ quá hạn đến 31/12/2011 là 4,45 tỷ đồng
chiếm tỷ lệ là 5,2% trong tổng dư nợ, giảm so với năm 2010 là 0,1 tỷ đồng.
- Dư nợ quá hạn phân theo loại vay:
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
23
Nợ quá hạn của dư nợ ngắn hạn năm 2009 là 1,44 tỷ đồng chiếm tỉ lệ
3,5% trong tổng dư nợ.Hai năm tiếp theo nó có chiều hướng giảm đi, cụ thể:
năm 2010 giảm xuống còn 2,1 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 2,9% và năm 2011 là
2,14 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 2,5% trong tổng dư nợ
Dư nợ quá hạn trung và dài hạn năm 2010 là 1,6 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng là 2,2% trong tổng dư nợ, năm 2011 giảm còn 1,9% tuơng ứng với
1,62 tỷ đồng. Như vậy tỷ lệ nợ quá hạn của cả nợ ngắn hạn, nợ trung và dài
hạn năm 2011 giảm so với năm 2010.Đây là một kết quả rất đáng khích lệ
của đội ngũ nhân viên tín dụng ngân hàng Agribank trong thời gian qua
- Dư nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế:
Đối với DNNN và DNNQD cả 3 năm không phát sinh nợ quá
hạn.Điều đó chứng tỏ các thành phần kinh tế này đã thực hiện tốt các nội
dung đã ký với ngân hàng. Đối với hộ sản xuất dư nợ quá hạn đến
31/12/2011 là 2,9 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 3,4% trong tổng dư nợ.So với năm
2010 tỷ trọng đã giảm đi từ 4% xuống còn 3,4% . Điều đó cho thấy chất
lượng tín dụng cũng như ý thức chấp hành của khách hàng theo hợp đồng đã
ký với ngân hàng ngày càng được cải thiện. Đối với hộ nghèo dư nợ quá hạn
đến 31/12/2011 là 0,41 tỷ đồng chiếm tỷ trọng là 0,19% so với tổng dư nợ ,
so với năm 2010 giảm 0,05 tỷ đồng , chứng tỏ việc thu nợ quá hạn trong
năm 2011 được xử lý tốt.
Tóm lại, qua bảng trên ta thấy hoạt động cho vay và thu nợ của chi
nhánh NHNo&PTNT chi nhánh Lê Lợi, Vinh qua các năm ngày càng được
chú trọng, nghiệp vụ thu hồi nợ của các bộ tín dụng và ý thức chấp hành
hợp đồng của khách hàng được nâng cao.
- Dư nợ quá hạn phân theo thời gian
Bảng 2.5: Dư nợ quá hạn ( NQH) phân theo thời gian
Đơn vị: tỉ đồng
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
24
Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Dư nợ % Dư Nợ % Dư nợ %
Tổng dư nợ quá hạn 3,12 100% 4,35 100% 4,45 100%
NQH đến 180 ngày 2,11 67,6% 3,42 78,6% 3,7 83,2%
NQH từ 181-360 ngày 0,76 24,4% 0,62 14,2% 0,46 10,3%
Nợ khó đòi 0,25 8% 0,31 7,2% 0,29 6,5%
NQH trên tổng dư nợ 0,76% 0.4% 0,31%
(Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2009- 2010)
Nhìn vào bảng ta thấy nợ quá hạn năm 2009 là 3,12 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng là 0,76% trên tổng dư nợ, năm 2010 nợ quá hạn là 4,35 tỷ đồng chiếm
tỷ trọng là 0,4% trên tổng dư nợ, giảm so với năm 2009 là 0,16 tỷ đồng, tỷ
trọng giảm 0,36%. Sang năm 2011 nợ quá hạn là 4,45 tỷ đồng chiếm 0,31%
trên tổng dư nợ, tức là giảm đi 0,09%.
Qua đó ta thấy NHNo&PTNT chi nhánh Vinh đã và đang rất quan
tâm đến việc xử lý đối với nợ quá hạn, và đã đạt được những thành tựu to
lớn giúp Ngân hàng hạn chế được tỷ lệ nợ quá hạn.Để làm sáng tỏ vấn đề
này ta phân tích tỷ lệ nợ quá hạn theo thời gian quá hạn:
+ Nợ quá hạn đến 180 ngày năm 2009 là 2,11 tỷ đồng chiếm tỷ trọng
67,6%, năm 2010 là 3,42 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 78,6% và năm 2011 là 3,7
tỷ đồng chiếm 83,2% trong tổng dư nợ quá hạn .Như vậy ta thấy tỷ trọng nợ
quá hạn đến 180 ngày chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng dư nợ quá hạn và
có xu hướng gia tăng theo từng năm
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày năm 2009 là 0,76 tỷ đồng chiếm tỷ
trọng là 24,4%, năm 2010 là 0,62 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 14,2% và năm
2011 là 0,46 tỷ đồng chiếm 10,3%.Như vậy tỷ lệ này giảm dần qua các năm
chứng tỏ cán bộ tín dụng đã quan tâm đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn
hơn
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
25
+ Nợ khó đòi năm 2009 là 0,25 tỷ đồng chiếm tỉ trọng 8%, năm 2010
là 0,31 tỷ đồng chiếm 7,2% và năm 2011 giảm còn 0,29 tỷ đồng chiếm 6,5%
trong tổng dư nợ quá hạn.Qua phân tích ta thấy nợ khó đòi có nguy cơ mất
vốn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ quá hạn, chứng tỏ chất lượng tín
dụng tương đối tốt.
2.2 Vòng quay vốn tín dụng
Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng ( VTD)
Đơn vị: Vòng
Chỉ tiêu Dư nợ Doanh số thu nợ Vòng quay VTD
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2010
Năm
2011
Tổng cộng 72,522 85,486 136,217 230,379 1,87 2,69
Cho vay ngắn
hạn
45,11 55,9 94,541 163,34 2,1 2,92
Cho vay trung,
dài hạn
21,83 23,34 36,524 56,67 1,67 2,43
Cho vay hộ
nghèo
5,58 6,24 5,152 10,36 0,92 1,66
(Bảng vòng quay vốn tín dụng tổng hợp năm 2010- 2011)
Vòng quay vốn tín dụng lầ một chỉ tiêu quan trong xem xét chất lượng
tín dụng, phản ánh tần suất sử dụng vốn. Qua bảng trên ta thấy: Tổng vòng
quay vốn tín dụng năm 2010 là 1,87 vòng, năm 2011 là 2,69 vòng.Vòng
quay vốn tín dụng càng nhanh chứng tỏ đồng vốn ngân hàng bỏ ra đã được
sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận cho ngân
hàng.Trong đó vòng quay vốn tín dụng ngắn hạn nhanh, năm 2010 đạt 2,1
vòng và năm 2011 đạt 2,92 vòng.Vòng quay vốn tín dụng trung và dài hạn
năm 2010 đạt 1,67 vòng, năm 2011 đạt 2,43 vòng. Doanh số thu nợ,dư nợ
tăng năm sau cao hơn năm trước cụ thể:
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
26
+ Doanh số dư nợ năm 2010 đạt 72,522 tỷ đồng, năm 2011 đạt 85,486
tỷ đồng. Năm 2011 tăng so với năm trước là 12,964 tỷ đồng tương ứng với
17,88%
+ Doanh số thu nợ năm 2010 đạt 136,217 tỷ đồng, năm 2011 đạt
230,379 tỷ đồng. Năm 2011 tăng so với năm trước là 94,162 tỷ đồng.Điều
đó chứng tỏ chất lượng tín dụng được đảm bảo.Nghiệp vụ thu nợ và quản lý
khoản vay của cán bộ ngân hàng đã được nâng cao và cũng đã đạt được
những thành tựu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2.3 Lợi nhuận ngân hàng
Đơn vị: tỉ đồng
(Bảng cân đối tài khoản tổng hợp năm 2010- 2011)
Nhìn qua , ta thấy tổng thu tài chính của NH NN&PTNT Lê Lợi,
thành phố Vinh tăng dần qua các năm. Sở dĩ tổng thu tăng, nhất là năm 2011
là do NH đã nâng cao các dịch vụ cho khách hàng và thu hút ngày càng
nhiều khách hàng đến sử dụng dịch vụ của NH.
Thật vậy, từ bảng kết quả kinh doanh trên ta thấy, năm 2009 tổng thu
của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh là
678,49 tỷ đồng . Đến năm 2010, tổng thu nhập đạt 712,84 tỷ đồng, tăng
34,35 tỷ đồng với tỷ lệ tăng 5,06% so với năm 2009.
Từ năm 2009 đến năm 2010, tổng nguồn chi ( chưa kể lương ) tăng
tương đối. Năm 2010 tổng chi là 639,32 tỷ đồng tăng 28,27 tỷ đồng so với
Chỉ tiêu
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
2010/2009
Năm
2011
Chênh lệch
2011/2010
ST ST ST % ST ST %
Tổng thu tài
chính
678,49 712,84 34,35 5,06% 730,26 17,42 2,44%
Tổng chi 639,32 667,59 28,27 4,42% 681,12 13,53 2,03%
Chênh lệch thu
chi
39,17 45,25 6,08 15,52% 49,14 3,89 8,59%
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
27
năm 2009, với tốc độ tăng 4,42%. Và đến năm 2011, tổng chi là 681,12 tỷ
đồng, tăng 13,53 tỷ đồng , với tốc độ tăng 2,03% so với năm 2010.
Mặt khác, chênh lệch thu chi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
trong 3 năm qua cũng tăng dần qua các năm. Năm 2009, chênh lệch thu chi
là 39,17 tỷ đồng, đến năm 2010 thì chênh lệch thu chi là 45,25 tỷ đồng. Đến
năm 2011, chênh lệch thu chi tăng lên 49,14 tỷ đồng và tương ứng với tỷ
lệ 8,59%
Điều đó cho thấy được chi nhánh đã hoạt động có hiệu quả đáng kể
trong thời gian gần đây để chủ động trong kinh doanh và tăng trưởng lợi
nhuận.
3. Nhận xét khái quát về hoạt động tín dụng của Agribank Vinh
3.1 Những kết quả đạt được trong hoạt động tín dụng của Agribank Lê
Lợi, Vinh
Tính đến 31/12/2011 tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh đạt
658,792 tỷ đồng, tăng 240,506 tỷ đồng so với năm 2010 và đạt tốc độ tăng
trưởng khá tốt. Tổng dư nợ đạt 85,486 tỷ đồng, tăng 12,664 tỷ đồng so với
năm 2010 và đạt tốc độ tăng trưởng 17,46%. Nợ quá hạn là 4,45 tỷ đồng chỉ
chiếm tỷ lệ 5,2% trong tổng dư nợ. Tổng thu nghiệp vụ đạt 730,26tỷ
đồng.Có được kết quả như vậy là do sự nỗ lực nhiệt tình của toàn thể cán bộ
công nhân viên, sự quan tâm của cấp uỷ chính quyền, sự chỉ đạo chặt chẽ
của Ngân hàng cấp trên và sự năng động nhạy bén của Ban giám đốc. Cụ
thể trong điều hành kinh doanh đã vận dụng linh hoạt các hình thức huy
động vốn và có lãi suất phù hợp với từng thời điểm trên địa bàn, đã thực
hiện mở rộng tín dụng đồng bộ trên các phương diện: hình thức và qui mô
khối lượng và chất lượng, địa bàn và khách hàng, mở rộng cho vay tất cả các
thành phần kinh tế trên địa bàn, trọng tâm là kinh tế hộ gia đình.
Mặc dù năm 2011 có rất nhiều khó khăn như đã xác định từ ban
đầu, nhưng đơn vị đã có nhiều giải pháp triển khai theo kịp với tình hình,
tranh thủ được sự chỉ đạo của cấp trên, động viên được sự nỗ lực cố gắng
của tập thể lãnh đạo và toàn thể cán bộ viên chức nên hoạt động kinh
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
28
doanh của đơn vị đạt nhiều kết quả khả quan. Một số chỉ tiêu chính đạt và
vượt kế hoạch cấp trên giao, đặc biệt là chỉ tiêu tài chính, tăng trưởng tín
dụng, chất lượng tín dụng, dịch vụ thanh toán, dịch vụ bảo lãnh và dịch vụ
sản phẩm
Về văn bản quy định: Trên cơ sở các văn bản pháp luật của Nhà nước,
NH NN&PTNT Lê Lợi, TP Vinh đã đưa ra đầy đủ về các điều kiện, thủ tục
cũng như quy trình thực hiện với sản phẩm tín dụng. Đồng thời việc các
văn bản được ban ra kịp thời, nhanh chóng, đúng thời điểm đã giúp ngân
hàng linh hoạt trong việc thay đổi chính sách cho vay của các sản phẩm tới
khách hàng.
Về danh mục sản phẩm: Nhìn chung NH đã cung ứng cho KH những
sản phẩm cơ bản. Các sản phẩm mà ngân hàng đưa ra hầu như đã đáp ứng
hết nhu cầu cơ bản của khách hàng. Khi một khách hàng không thỏa mãn
được điều kiện của sản phẩm này, họ có thể tìm hiều và sử dụng một sản
phẩm khác thay thế có tính năng tương tự nhưng phù hợp với nhu cầu của
họ.
Về mặt hoàn thiện sản phẩm: Các thủ tục vay vốn phức tạp rườm rà
đã được NH Agribank Lê Lợi, thành phố Vinh thực hiện cắt giảm, đơn giản
hóa để khách hàng có thể nhận được khoản vay một cách nhanh nhất nhưng
vẫn đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng . Người vay chỉ cần làm đơn
vay kèm theo phương án vay theo mẫu in, áp dụng các phương thức cho vay
thuận lợi: hạn mức tín dụng, lưu vụ… và áp dụng công nghệ thông tin thành
công, nối mạng thống nhất trên hơn 1000 chi nhánh, phòng giao dich, quản
lý hồ sơ vay trên mạng. Từ đó khả năng cạnh tranh của ngân hành trên thị
trường được nâng cao.
Mở rộng sản phẩm và chủng loại sản phẩm: Cùng với tăng mạnh
cho vay, NH NN&PTNN Lê Lợi, TP Vinh đã mở rộng đối tượng cho vay
từ chỗ chỉ cho vay nhu cầu sản xuất có tính tự cung, tự cấp tới cho vay sản
xuất kinh doanh hàng hóa, các nhu cầu đời sống (mua xe, xuất khẩu lao
động, mua sắm, sửa chữa nhà cửa…). Các hoạt động cho vay hỗ trợ học
tập, đời sống cán bộ, viên chức, người lao động đi làm việc ở nước ngoài…
là những sản phẩm không còn mới với thị trường nhưng đó lại là mới với
ngân hàng trong thời kì trước đây. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, ngân
hàng đã đưa thêm những gói sản phẩm cho vay này vào danh mục, đồng
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
29
thời tăng thêm nhiều tiện ích cho những gói sản phẩm mới để phù hợp hơn
với từng đối tượng mà ngân hàng hướng tới.
Hiệu quả hình ảnh của ngân hàng: Ngày càng nhiều khách hàng biết
và sử dụng sản phẩm tín dụng của ngân hàng. Điều này chứng tỏ uy tín của
ngân hàng đã đươc thiết lập và phát triển. Bên cạnh các ngân hàng như
ACB, Sacombank, Techcombank thì NH Agribank được coi là địa chỉ
vàng đáng tin cậy, một hình ảnh gần gũi và thân thuộc đối với KH. Với
chương trình như mua xe trả góp, cho vay du học, cho vay theo hạn mức
tín dụng, sự kết hợp giữa chi nhánh với các cơ quan văn phòng chính phủ,
các hang salon ô tô như Toyota, Honda... chủ đầu tư bất động sản… đã tạo
điều kiện cho người dân, cán bộ trở thành khách hàng của chi nhánh một
cách thường xuyên. Và đây cũng là điều kiện thuận lợi để chi nhánh phát
triển các sản phẩm dịch vụ khác đi kèm như: thanh toán bằng thẻ, thu
thuế… làm tăng thêm thu nhập, thu hút thêm khách hàng tiềm năng, mở
rộng khách hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của chi nhánh.
3.2 Hạn chế và nguyên nhân
3.2.1 Hạn chế
- Trong hoạt động tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT chi nhánh
Vinh hiện nay vẫn còn một số tồn tại. Tốc độ gia tăng nguồn vốn huy động
tuy cao hơn các năm trước, song vẫn chưa khai thác hết nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư. Công tác huy động vốn vẫn còn thụ động chờ khách hàng đến
gửi tiền, chưa thực sự quan tâm thường xuyên đến công tác tiếp thị, chưa có
được biện pháp tích cực trong việc giao và quyết toán chỉ tiêu huy động vốn
đến từng cán bộ, gắn với việc phân phối thu nhập.
- Việc xử lý phát mại còn gặp nhiều khó khăn và giá trị thu hồi thấp.
Các tài sản đảm bảo tại chi nhánh như máy móc thiết bị thường mang tính
chuyên dụng không phù hợp nhu cầu của người mua. Thêm vào đó thủ tục
phát mại tài sản đảm bảo quá phức tạp, quá nhiều tấng nấc nên tốn rất nhiều
thời gian cũng như chi phí nên khi bán được tài sản thì hầu như chi nhánh
không thu được đầy đủ gốc và lãi món vay.
- Chất lượng cán bộ ngân hàng : là một trong những nhân tố được đặt
lên hàng đầu trong việc hạn chế rủi ro cũng như nâng cao năng lực cạnh
tranh giữa các NHTM. Chi nhánh thành phố Vinh nói riêng và các NHTM
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
30
nói chung đều thiếu cán bộ chuyên môn . Một số cán bộ trẻ mới vào ngành
am hiểu nghiệp vụ chuyên môn còn hạn chế, qua kiểm tra phát hiện những
sai sót trong việc thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài sản.
Công tác kế hoạch còn có sự lúng túng, bị động. Có những thời điểm mất
cân đối, nếu không có sự quan tâm giúp đỡ của cấp trên thì không mở rộng
được tín dụng. Do vậy cần nâng cao công tác đào tạo kĩ năng chuyên sâu về
các mặt chuyên môn nghiệp vụ khác cho cán bộ tín dụng
- Chiến lược Marketing của ngân hàng: Mặc dù chi nhánh đã quan
tâm, chú trọng công tác Marketing các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, các
chương trình khuyến mại, dự thưởng, giảm lãi suất… không ngừng được
đưa ra. Tuy nhiên thông tin khuyến mại đến với người dân còn bất cập. Chi
nhánh cũng chưa xây dựng một website riêng của mình, gây khó khăn cho
khách hàng khi có nhu cầu tìm hiểu. Đây là một hạn chế rất lớn đến tốc độ
phát triển của sản phẩm cá nhân của NH Agribank Lê Lợi, Vinh trong thời
gian qua, nhất là sản phẩm tín dụng tiêu dùng.
- Chưa cung cấp những lợi ích đi kèm sản phẩm chính: Lợi ích của
khách hàng được hưởng thêm chỉ dừng lại ở mức mở tài khoản miễn phí,
trong khi đó trên thị trường nhiều ngân hàng đã rất chú trọng đến các lợi ích
có thêm cho khách hàng, đem lại sự tin tưởng và thích thú cho khách hàng.
VD như Techcombank còn mua tặng bảo hiểm nhân thọ “an tâm tiêu dùng”
cho khách hàng khi khách hàng sử dụng sản phẩm “cho vay tiêu dùng trả
góp”...
Mặt khác mặc dù trong ba năm qua NHNo&PTNT chi nhánh Vinh có
tỷ lệ nợ quá hạn đạt chỉ tiêu an toàn cho phép, nhưng trong các khoản nợ
chưa đến hạn vẫn còn một số khoản có khả năng phát sinh nợ quá hạn. Đó là
những khoản nợ mà người vay thanh toán không đúng kế hoạch, kỳ hạn của
khoản vay thay đổi (chuyển gia hạn các kỳ hạn cho vay ngắn hạn thành cho
vay trung hạn), yêu cầu gia hạn nợ kém hiệu quả (không trả nợ các kỳ hạn)
Trong những khoản nợ quá hạn, một số khoản nợ khó đòi đã được bù
đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro (Các khoản nợ này được theo dõi ngoại bảng)
mặc dù đã tích cực đôn đốc khách hàng trả nợ, nhưng NHNo&PTNT Chi
nhánh Lê Lợi, Vinh chưa kiên quyết xử lý để thu hồi những khoản nợ này.
Công tác phối kết hợp trong mối quan hệ tác nghiệp giữa các phòng
ban trong toàn chi nhánh còn cần được rút kinh nghiệm để đạt được hiệu quả
cao hơn .
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
31
3.2.2 Nguyên nhân
- Nguyên nhân khách quan :
+Môi trường kinh tế: Do mới bước vào cơ chế thị trường, các chính
sách và cơ chế quản lý vĩ mô của Nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh,
đổi mới và hoàn thiện. Mặt khác quá trình thích ứng của các đơn vị kinh tế,
các hộ kinh doanh với cơ chế thị trường còn chậm, dẫn đến tình trạng không
cạnh tranh được để tồn tại.
+ Môi trường pháp luật:. Hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan
đến hoạt động ngân hàng hiện nay tuy đã được cải tiến nhiều nhưng vẫn
chưa thực sự hợp lý và thiếu đồng bộ, chưa đầy đủ, một số văn bản hướng
dẫn hoặc chưa phù hợp hoặc chưa đủ sức điều chỉnh những diễn biến phức
tạp trong thực tế kinh doanh của ngân hàng thương mại.
+Môi trường tự nhiên: Là một trong những nguyên nhân tác động
mạnh mẽ đến chất lượng tín dụng, đó là điều kiện tự nhiên, thời tiết khí hậu.
Bởi lẽ đối tượng khách hàng của NHNo&PTNT chi nhánh Vinh chiếm phần
lớn là hộ sản suất, mà việc sản xuất kinh doanh của khách hàng phụ thuộc
chính vào thời tiết khí hậu trong từng thời kỳ. Vì vậy điều kiện tự nhiên là
nhân tố quan trọng quyết định đến sự biến đổi và phát triển kinh tế nông
nghiệp và nông thôn.
+ Cơ sở hạ tầng, công nghệ: Nước ta đang trong giai đoạn phát triển,
cơ sở hạn tầng yếu kém, công nghệ kĩ thuật lạc hậu, trình độ quản lý chưa
cao. Từ đó đã kìm hãm và ảnh hưởng tới việc phát triển, đa dạng hóa sản
phẩm, đặc biệt là những sản phẩm sử dụng công nghệ cao, hiện đại.
+ Sự cạnh tranh từ các ngân hàng khác: nhận thấy tiềm năng to lớn của
thị trường ngân hàng, các NHTM Nhà nước, cổ phẩn, chi nhánh các ngân
hàng nước ngoài đều hướng vào mục tiêu đó. Sự cạnh tranh diễn ra gay gắt.
Mặt khác còn có các ngân hàng có vốn nước ngoài ở Việt Nam, lợi thế của
họ là nhiều vốn, có tiềm lực tài chính và quản lý như HSBC, ANZ… Sức ép
cạnh tranh ngày càng gia tăng với các ngân hàng nội. Cạnh tranh với các
ngân hàng trong nước: với xu thế cổ phần hóa hiện nay, hàng loạt các
NHTM cổ phẩn ra đời và hoạt động rất năng động, luôn kịp thời đưa ra
những sản phẩm đáp ứng đủ nhu cầu của thị trường. Các ngân hàng như:
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
32
ACB, Techcombank, Sacombank, VP bank… đều đưa ra những danh mục
sản phẩm rất đa dạng.
- Nguyên nhân chủ quan:
Đội ngũ cán bộ ngân hàng phần lớn đã được đào tạo một cách cơ bản,
tuy nhiên với việc phát triển nhanh chóng của công nghệ ngân hàng và đòi
hỏi ngày càng cao của hoạt động kinh doanh tiền tệ trong cơ chế thị trường
thì vẫn còn một số ít cán bộ chưa kịp thời thích ứng với điều kiện mới. Mỗi
khi cán bộ chưa thực hiện tốt công việc của mình, chưa đưa ra những quyết
định kịp thời, chính xác thì hoạt động ngân hàng cụ thể là công tác tín dụng
gặp phải khó khăn là điều không tránh khỏi.
Bộ máy thanh tra, kiểm soát nội bộ làm việc với hiệu quả chưa cao,
chưa kịp thời phát hiện những sai sót trong quy trình nghiệp vụ và trong
công tác đầu tư để có biện pháp xử lý kịp thời dẫn đến phát sinh nợ quá hạn.
Quy trình nghiệp vụ tín dụng: quy trình nghiệp vụ tín dụng còn chưa
phù hợp và đôi khi cán bộ làm việc theo suy đoán dẫn đến quy trình tín dụng
không được thực hiện một cách nghiêm ngặt
Tóm lại: Chất lượng tín dụng là kết quả tổng hoà của nhiều yếu tố
trong đó nợ quá hạn là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp và cụ thể nhất. Tuy
còn một số tồn tại và hạn chế nhưng NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi, Vinh
vẫn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, đứng vững và khẳng định vai trò của
mình trong sự cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, góp phần phát
triển kinh tế địa phương, thực hiện tốt các chính sách tiền tệ, đẩy lùi lạm
phát, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương theo hướng CNH-
HĐH. Tuy nhiên, những vấn đề còn tồn tại trên cần được xem xét nghiêm
túc để có những biện pháp giải quyết hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa chất
lượng hoạt động tín dụng của NHNo & PTNT chi nhánh Lê Lợi, Vinh nói
riêng và hệ thống NHTM nói chung.
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
33
II/ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH LÊ LỢI, TP VINH
Trong sự nghiệp đổi mới và phát triển kinh tế-xã hội của đất nước nói
chung và thành phố Vinh nói riêng, vốn sản xuất kinh doanh, phát triển dịch
vụ đòi hỏi ngày một lớn, nó đã trở thành yêu cầu cấp bách không thể thiếu
được. Để đáp ứng yêu cầu đó NHNo & PTNT chi nhánh Vinh sẽ phải tăng
khối lượng tín dụng cho khách hàng, đó là các đơn vị tổ chức kinh tế, các hộ
nông dân cá thể trên phạm vi địa bàn hoạt động. Việc mở rộng tín dụng là
điều cần thiết, nhưng phải hạn chế tối đa những rủi ro có thể xảy ra
Vì vậy để tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh của cơ chế thị
trường và phát huy vai trò của mình thì vấn đề nâng cao chất lượng hoạt
động tín dụng sẽ luôn luôn là mục tiêu mà NHNo&PTNT chi nhánh Vinh
hay bất cứ một ngân hàng thương mại nào cũng phải thực hiện cho bằng
được.
1. Phương hướng hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT chi nhánh
Lê Lợi, Vinh trong thời gian tới
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Lê Lợi, thành phố
Vinh sau khi ổn định một bước về tổ chức cán bộ, đã tích cực đổi mới
phương pháp quản lý, điều hành theo hướng chủ động, giảm bớt khó khăn và
mức quá tải ở dưới cơ sở đảm bảo an toàn, bền vững trong kinh doanh bước
đầu đạt kết quả tốt.
Chi nhánh NHNo & PTNT Lê Lợi đã đề ra mục tiêu của mình dựa
trên những kết quả đạt được, những bài học kinh nghiệm thực tế trong
những năm qua:
- Mở rộng và đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, vận dụng linh
hoạt các mức lãi suất huy động từng thời kỳ cho phù hợp. Tập trung huy
động vốn tại chỗ nhất là nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư. Đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, mở rộng quan hệ giữa NHNo
với các doanh nghiệp về tiền gửi, tiền vay. Tích cực huy động vốn trung và
dài hạn để cho vay trung và dài hạn đối với kinh tế địa phương. Sử dụng có
hiệu quả các nguồn vốn uỷ thác đầu tư.
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
34
- Nâng cao chất lượng tín dụng, thường xuyên kiểm tra, phân tích nợ
quá hạn, thực hiện phân loại khách hàng, mọi khoản cho vay phải thực hiện
đúng quy trình nghiệp vụ, đưa ra các chỉ tiêu cụ thể về đánh giá hoạt động
kinh doanh tín dụng, tăng trưởng chất lượng tín dụng
- Tiếp tục duy trì sự phát triển tín dụng vững chắc, đảm bảo được tính
tăng trưởng tín dụng đồng đều ở các tháng và quý trong năm.
- Phải giao chỉ tiêu dư nợ hàng tháng đối với cán bộ tín dụng dựa trên
kế hoạch của NHNN. Duy trì họp giao ban tín dụng vào các tháng để kịp
thời chỉ đạo công tác tín dụng cho đúng hướng và học tập các văn bản chế
độ mới được kịp thời
- Phải có mục tiêu phấn đấu giảm thấp nợ xấu ở hàng tháng trong
năm. Ngoài việc xử lý, thu hồi nợ xấu còn đặc biệt chú ý xử lý các món nợ
đến hạn, hạn chế thấp nhất nợ xấu phát sinh.
- Công tác thẩm định cho vay, kiểm tra sau cho vay phải tuân thủ
đúng quy trình nghiệp vụ, hồ sơ thiết lập phải đầy đủ
- Công tác điều tra thị trường, vận động các khách hàng có thân nhân
đi lao động nước ngoài đến mở tài khoản làm khơi tăng nguồn vốn ngoại tệ.
- Thực hiện vận dụng linh hoạt việc điều hành mức lãi suất cho vay.
Coi trọng công tác khoán tài chính đến nhóm và người lao động, tập trung
thu đúng, thu đủ và thu hết các khoản thu, thực hiện tiết kiệm chi phí, mở
rộng dịch vụ thanh toán ...tạo nên sự vững chắc về tài chính để đủ sức cạnh
tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh ngân hàng trên địa bàn.
2. Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại
NHNo & PTNT Tp Vinh
2.1 Mở rộng đối tượng cho vay kết hợp với lựa chọn khách hàng tốt.
Ngân hàng phải phân loại khách hàng một cách kỹ lưỡng, chọn lọc
những khách hàng có uy tín, sản xuất kinh doanh ổn định, chắc chắn, vay trả
sòng phẳng
Đẩy mạnh công tác cho vay phục vụ phát triển kinh tế điạ phương :
- Tiếp tục mở rộng cho vay các thành phần kinh tế, đặc biệt cần nhanh chóng
tiếp cận chương trình dự án trọng điểm triển khai trong năm tới của thành
phố.
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
35
- Mở rộng thị phần cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngoài quốc doanh.
Đây là loại hình kinh tế hoạt động có hiệu quả đang được Nhà nước quan
tâm.
- Tiếp tục mở rộng cho vay đời sống đối cán bộ công nhân viên, mạnh dạn
đầu tư vốn cho các đối tượng khác như hộ nông nghiệp, hộ phi nông nghiệp
và các khách hàng khác có nhu cầu vay phục vụ đời sống trên cơ sở khách
hàng có đủ điều kiện vay vốn theo quy định.
2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
Để nâng cao chất lượng thẩm định cho vay, trước hết phải phân tích
đánh giá chính xác, toàn diện khách hàng trước khi cho vay theo khía cạnh
sau:
- Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng, nhằm ràng buộc trách nhiệm
của khách hàng trước pháp luật và để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của ngân
hàng. Xác định tính pháp lý của khách hàng chính là cơ sở để ký kết và thực
hiện các hợp đồng tín dụng
- Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, nhằm nắm được thực trạng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xác định chính xác thực trạng và triển
vọng về khả năng thanh toán của khách hàng thông qua đánh giá về cơ cấu
vốn trong kinh doanh
- Đánh giá cơ sở vật chất, máy móc thiết bị và công nghệ để trả lời về câu
hỏi với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại tiên tiến thì khách hàng có sản xuất
ra sản phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường hay không để nhằm xác
định thực trạng và triển vọng về hoạt động kinh doanh của khách hàng trên
thị trường, để khẳng định sự tồn tại và phát triển của khách hàng trong tương
lai
- Đánh giá năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng là phân
tích năng lực, trình độ chuyên môn, khả năng điều hành để xác định được
mức vốn đầu tư bao nhiêu thì phù hợp.
2.3. Thực hiện công tác thu nợ có hiệu quả
Chất lượng tín dụng cao còn thể hiện qua công tác thu nợ có hiệu quả.
Vì vậy ngân hàng phải thường xuyên nhắc nhở những khoản nợ đến hạn của
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
36
khách hàng cũng như đôn đốc họ trả nợ.Để làm tốt công tác thu nợ phải theo
dõi tình hình dư nợ của từng khách hàng:
- Đối với nợ chưa đến hạn: Tổ chức kiểm tra sau, đánh giá vốn vay sử
dụng có đúng mục đích không, phát hiện kịp thời những khoản vay có vấn
đề, giúp đỡ khách hàng sớm khắc phục để có điều kiện trả nợ ngân hàng.
- Đối với nợ sắp đến hạn: Trước khi đến hạn trả nợ 10 ngày, ngân
hàng thông báo cho khách hàng biết số tiền phải trả, ngày đến hạn trả nợ.
Nếu khách hàng có khó khăn phải tìm biện pháp để tạo điều kiện cho khách
hàng có tiền trả nợ cho ngân hàng, làm tốt phần này sẽ hạn chế nợ quá hạn
phát sinh.
- Đối với nợ quá hạn: Phải phân tích nợ quá hạn của từng khách hàng, phân
ra làm ba loại: loại thu được ngay, loại phải thu từng phần và loại khó thu.
Trên cơ sở xác định rõ nguồn thu để đề ra biện pháp thu và thời gian thu cho
phù hợp.
2.4.Xây dựng chiến lược con người và sử dụng nguồn nhân lực
Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại trong
hoạt động kinh doanh ngân hàng, cũng như trong việc nâng cao chất lượng
tín dụng. Ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp sau:
+ Đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cũng như kiến thức kinh tế
pháp luật cho nhân viên ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng để họ có đủ
năng lực và phẩm chất đạo đức đảm đương tốt công việc được giao.
+ Sử dụng nguồn nhân lực: Mỗi cán bộ đều có mặt mạnh, mặt yếu
khác nhau, nếu ta biết sử dụng đúng chỗ thì mặt mạnh sẽ được phát huy. Vì
thế, lãnh đạo phải đánh giá được khả năng của mỗi cán bộ, người lãnh đạo
phải sáng suốt, chí công vô tư để từ đó sắp xếp, bố trí cán bộ hợp lý.
2.5. Chiến lược khách hàng :
Trong nền kinh tế thị trường, đối với bất cứ hoạt động kinh doanh
nào, đặc biệt là loại hình kinh doanh dịch vụ thì việc thực thi chính sách
Marketing là vô cùng quan trọng. Vì vậy để phù hợp với điều kiện thực tế,
Ngân hàng cần phải thực hiện các biện pháp sau:
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
37
- Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn và lãi với thời gian xác định
các khoản tín dụng của ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền
gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có
trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Do vậy, ngân hàng luôn
yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này.
- Đa dạng hoá sản phẩm, thường xuyên tìm kiếm các hình thức dịch
vụ mới để phục vụ tốt hơn khách hàng, đảm bảo công tác thanh toán nhanh,
chính xác kịp thời. Đây là điều kiện, là niềm tin để khách hàng đến với ngân
hàng.
- Có chính sách lãi suất hợp lý giúp cho khách hàng cảm thấy rằng
việc gửi tiền vào hay vay tiền của Ngân hàng là có lợi hơn so với các Ngân
hàng khác.
- Thường xuyên nghiên cứu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, sự
biến động của thị trường để nắm bắt được tâm lý, tìm hiểu được những khó
khăn của khách hàng từ đó có những ứng xử đúng đắn.
- Phỏng vấn trực tiếp là rất quan trọng, bao gồm việc gặp gỡ trực tiếp
giữa ngân hàng với người vay vốn: Tham quan nhà xưởng, văn phòng…
phỏng vấn trực tiếp, tìm hiểu kỹ về doanh nghiệp trước khi cho vay.
- Tiến hành phân loại khách hàng xem ai là khách hàng truyền thống,
ai là khách hàng mới, rồi mới áp dụng các qui tắc ứng xử khác nhau đối với
từng loại khách hàng để hiệu quả công việc là cao nhất.
- Cung cấp hoạt động tư vấn chính thức hoặc không chính thức,
hướng dẫn cho khách hàng những yếu tố thủ tục, cách đầu tư có lợi để tạo
cho khách hàng cảm giác thân thiện, tin cậy vào ngân hàng.
- Thái độ phục vụ khách hàng vui vẻ, hoà nhã, tôn trọng, nhiệt tình tạo
sự gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng cũng là một trong những giải pháp
hết sức quan trọng trong môi trường cạnh tranh quyết liệt trên địa bàn.
2.6. Chính sách quảng cáo:
Ngày nay, việc mở rộng hoạt động của hệ thống ngân hàng thông qua
việc khuyếch trương hoạt động quảng cáo, tuyên truyền là một việc làm rất
cần thiết.Việc sử dụng các phương tiện để tuyên truyền các thông tin định
trước về sản phẩm dịch vụ hoặc các hoạt động khác của ngân hàng cho
khách hàng của mình. Các chủ đề quảng cáo của ngân hàng thường xoay
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
38
quanh những vấn đề trách nhiệm của ngân hàng, sự an toàn và có hiệu quả
của các khoản tiền gửi, tiền vay hoặc cung cấp các dịch vụ mới…
Đi song hành với hình thức quảng cáo đó là khuyến mãi, giúp đẩy
mạnh thêm hoạt động quảng cáo, thu hút nguồn vốn vào ngân hàng. Các
hình thức khuyến mãi đa dạng, tạo ra sự thích thú cho khách hàng như : Lãi
suất ưu đãi, quà tặng cho với khách hàng giao dịch thường xuyên, có số tiền
gửi lớn. Ngoài ra Ngân hàng cần chú trọng đặc biệt đến mạng lưới thông tin
quảng cáo, tuyên truyền đến các vùng nông thôn. Đưa các thông tin chính
xác, đúng đắn về các hoạt động của ngân hàng cho người dân biết, đáp ứng
mọi yêu cầu thắc mắc của người dân
2.7 Biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
Ngoài việc phân tích, đánh giá chính xác khách hàng trước khi cho
vay vốn, Ngân hàng cần có một số biện pháp sau:
- Phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng: Không nên tập trung vốn vay vào
một khách hàng, hoặc vào một lĩnh vực đầu tư, phải đa dạng hoá các loại
hình cho vay và đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư, biện pháp tốt nhất trong giai
đoạn này là có thể cho vay đồng tài trợ trên cùng một dự án.
- Sử dụng các biện pháp đảm bảo nợ vay chắc chắn.Nên lựa chọn một hình
thức đảm bảo phù hợp với yêu cầu của một khoản vay, đồng thời phải đánh
giá chính xác giá trị vật làm đảm bảo tại thời điểm vay vốn.
- Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội, đặc biệt là tình hình tài chính tiền tệ
có liên quan đến việc xây dựng chính sách tín dụng. Biện pháp này nhằm
mục đích xây dựng chính sách cho vay hợp lý để đảm bảo sự an toàn cho
hoạt động đầu tư vốn.
- Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức
tín dụng và trong các nghị định của NHNN. Các quy định nêu rõ trường hợp
cấm các ngân hàng không được tài trợ, điều kiện ngân hàng phải thực hiện
khi tài trợ. Cho vay một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ % trên vốn
của chủ sở hữu.
- Xác định danh mục các khoản tài trợ với các mức rủi ro khác nhau. Rủi ro
liên quan tới khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người đi
vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin cả trong quá khứ lẫn tương lai. Tuy
nhiên, khía cạnh tương lai của công ty quan trọng hơn quá khứ. Rủi ro trong
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
39
cho vay thương mại chủ yếu là do những tác động của thị trường với người
vay.
- Nắm bắt thông tin rủi ro về khách hàng thông qua các báo cáo tài chính,
thông qua tài liệu của các cơ quan liên quan như báo cáo kiểm toán , thông
qua thị trường hoặc thông qua thông tin của các cơ quan pháp luật, thông
qua trung tâm thông tin tín dụng hoặc cũng có thể thông qua hội nghị khách
hàng, thông qua quan hệ bạn hàng, hàng xóm.
3. Kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT Vinh
3.1 Kiến nghị với chính phủ
Nhu cầu vay của khách hàng ngày càng cao, đặc biệt là trong tình hình
hiện nay, chính vì thế mà tiềm năng để các NHTM đẩy mạnh hoạt động tín
dụng là rất lớn. Tuy nhiên để phát triển các hoạt động này, đưa ra các sản
phẩm, dịch vụ đến với khách hàng thì riêng bản thân ngân hàng cố gắng là
chưa đủ, cần có sự chỉ đạo, phối hợp giúp đỡ từ phía Chính phủ, các bộ
nghành liên quan, đặc biệt về vấn đề thủ tục hành chính.
Thứ nhất, Chính phủ cần có những biện pháp bình ổn môi trường kinh
tế xã hội.
Tình hình kinh tế xã hội quý I năm 2012. Bước sang năm 2012, nước ta
có những thuận lợi tình hình kinh tế có những chuyển biến tích cực. Các
ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh đều có bước phát triển. Thu ngân sách
nhà nước đạt kết quả tốt, bảo đảm cân đối các nhu cầu chi một cách chủ
động. Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng khá; an sinh xã hội được bảo đảm;
quốc phòng an ninh được giữ vững. Tuy nhiên, khó khăn, thách thức vẫn
còn rất lớn. Kinh tế thế giới tiếp tục có những diễn biến phức tạp: những
biến động về chính trị, xã hội ở một số nước Trung Đông và Châu Phi tác
động làm tăng mạnh giá dầu mỏ, giá vàng, lương thực và một số loại nguyên
vật liệu cơ bản; Thị trường tài chính toàn cầu bất ổn, làm phát bắt đầu tăng
cao ở một số nước trong khu vực vốn là thị trường nhập khẩu quan trọng
của nước ta.
Ở trong nước, kinh tế-xã hội của nước ta tiếp tục phải đối mặt với
những khó khăn, thách thức, thậm chí lớn hơn so với dự báo cuối năm trước
về lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Tăng trưởng GDP có
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
40
xu hướng chậm lại, thấp hơn so với cùng kì năm 2011; giá cả, làm phát, mặt
bằng lãi suất tăng cao so với chỉ số làm phát và tỷ suất lợi nhuận của doanh
nghiệp; tình trạng đô la hóa và sử dụng vàng để kinh doanh, làm công cụ
thanh toán trở lên phổ biến và nghiêm trọng hơn; tỷ giá biến động mạnh, giá
vàng tăng cao; dự trữ ngoại hối giảm; việc cung cấp điện còn nhiều căng
thẳng. Tình hình đó đã tác động tiêu cực đến sản xuất, đời sống của nhân
dân.
Thứ hai, cải cách thủ tục hành chính nên hướng tới đơn giản, thuận tiện,
dễ hiểu song vẫn đảm bảo đúng quy định của Nhà Nước. Một trong các vấn
đề mà NHTM thường gặp phải trong thời gian qua khi giải quyết hồ sơ vay
vốn của KHCN là vấn đề về tài sản thế chấp. KHCN vay vốn thường thế
chấp bằng bất động sản, nhà đất, những vấn đề này thường liên quan đến sổ
đỏ-giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đa phần các giấy tờ chưa đảm bảo
quy định của pháp luật. Đặc biệt các thủ tục pháp lý trong trường hợp ngân
hàng phải phát mại tài sản thế chấp để thu hồi nợ vay, trong khi đó, thị
trường về bất động sản và cần cố chưa hình thành. Do vậy, để hỗ trợ các
ngân hàng phát triển hoạt động cho vay, Chính phủ cần đẩy mạnh việc hoàn
thiện các thủ tục hành chính.
Thứ ba, việc ban hành các văn bản pháp luật cần có sự hội thảo giữa
Chính phủ và các TCTD nhằm xây dựng một môi trường pháp lý ổn định
tạo thuận lợi cho các TCTD trong hoạt động của mình. Chính sự ổn định vĩ
mô này là tiền đề cho mọi hoạt động của nền kinh tế nói chung và hoạt động
CVKHCN nói riêng.
Chính phủ cần ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động CVKHCN
của NHTM, nhằm tạo hàng lang pháp lý chặt chẽ hơn để các ngân hàng yên
tâm đầu tư phát triển sản phẩm CVKHCN. Đồng thời hoàn thiện các hệ
thống pháp luật chính sách liên quan đến hoạt động CVKHCN như luật thuế
thu nhập, luật đất đai…
Thứ tư, Chính phủ cần ban hành các văn bản chủ trương, phương
hướng về biện pháp thúc đẩy tiêu dùng qua kênh tín dụng tiêu dùng ngân
hàng. Khuyến khích các thành phần kinh tế và mọi người sử dụng các dịch
vụ ngân hàng. Đây là xu hướng phát triển hiện đại ngày nay góp phần lành
mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
3.2. Kiến nghị đối với Nhà Nước
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
41
Hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực Nông
nghiệp, nông thôn và nông dân, do vậy Nhà nước cần có chính sách đầu tư
cho Nông nghiệp như:
+ Mở rộng đầu tư cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các khu vực miền núi.
+ Có chính sách trợ giá đầu vào và đầu ra cho nông dân
+ Tăng thêm vốn điều lệ cho các NHNo&PTNT, đồng thời cấp đủ kịp thời
các khoản nợ khoanh do thiên tai, bất khả kháng hàng năm đã được xác định
+Khëi th¶o vµ thùc thi chÝnh s¸ch tiÒn tÖ quèc gia mét c¸ch linh ho¹t.
trong ®ã cÇn khuyÕn khÝch tiÕt kiÖm, tËp trung vèn nhµn rçi ®Çu t cho
s¶n xuÊt kinh doanh, thóc ®Èy c¸c NHTM vµ tæ chøc tÝn dông c¹nh
tranh lµnh m¹nh, tù chñ trong kinh doanh.
+NHNN cÇn t¨ng cêng phèi hîp tèt víi c¸c ngµnh qu¶n lý quü ®Çu t
níc ngoµi, quü viÖn trî tõ c¸c tæ cøc ChÝnh phñ vµ phi chÝnh phñ níc
ngoµi, nh»m ®éng viªn mäi nguån vèn níc ngoµi ch¶y qua kªnh
NHTM
+ Duy tr× m«i trêng c¹nh tranh lµnh m¹nh, thÝch hîp b»ng c¸ch
NHNN t¨ng cêng kiÓm so¸t viÖc cho ra ®êi c¸c tæ chøc tÝn dông míi
còng nh viÖc më thªm chi nh¸nh vµ c¸c phßng giao dÞch cña tæ chøc tÝn
dông.
3.3 Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam đã có một
quá trình lịch sử lâu dài tồn tại và phát triển. Quán triệt tinh thần nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng, ban lãnh đạo ngân hàng đã nỗ lực xây dựng
một hệ thống các qui chế, qui định tương đối hoàn chỉnh hướng dẫn cụ thể
hoạt động cho vay trong hệ thống ngân hàng nông nghiệp Việt Nam
Với phương châm chỉ đạo công tác tín dụng phải: "An toàn để phát
triển, phát triển phải an toàn". Em có một số kiến nghị sau:
+ Cho phép các Ngân hàng thực hiện những biện pháp mang tính chất ưu đãi
đối với khách hàng truyền thống, khách hàng có tín nhiệm cao.
+ Thường xuyên cung cấp các thông tin tín dụng Ngân hàng qua hệ thống
CIC, cập nhật kịp thời các thông tin mới nhất về các văn bản pháp qui, tình
hình biến động giá cả một số mặt hàng chủ yếu trên thị trường, thông tin về
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
42
các đơn vị kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tổ chức
đánh giá về uy tín, khả năng kinh doanh của các doanh nghiệp có quan hệ tín
dụng với Ngân hàng.
+ Hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ tín
dụng. Cán bộ tín dụng phải được trang bị các kiến thức về giao tiếp, kinh tế,
kỹ thuật, nghiệp vụ ngân hàng nhằm giúp họ nâng cao khả năng và kinh
nghiệm làm việc, nâng cao hơn chất lượng của các khoản tín dụng hiện nay.
Có chế độ khuyến khích cho cán bộ tín dụng về lương, thưởng.
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
43
KẾT LUẬN
Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền
kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền
kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó NHTM thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lượng các ngân
hàng.
Cùng với sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn
đã và đang là một nhu cầu vô cùng cấp thiết. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn
vốn có được như thế nào cho có hiệu quả còn quan trọng hơn nhiều, mang
tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển bền vững của nền kinh tế.Trong
lĩnh vực Ngân hàng thì vấn đề nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề thu
hút sự quan tâm nhiều nhất và cũng là vấn đề mà các nhà lãnh đạo Ngân
hàng lo lắng nhất.
Qua thời gian nghiên cứu lý luận, tìm hiểu thực tế tình hình chất
lượng tín dụng tại NHNo & PTNT thành phố Vinh, tôi nhận thấy đơn vị là
một trong những Ngân hàng hiện nay có chất lượng tín dụng cao, tuân thủ
tốt những nguyên tắc, qui chế về việc bảo đảm chất lượng tín dụng. Đồng
thời qua việc nghiên cứu thực trạng của ngân hàng tôi cũng nhận thấy có
những dấu hiệu tiềm ẩn có khả năng phát sinh trong tương lai làm xấu đi
chất lượng của hoạt động tín dụng.
Trên cơ sở những điều kiện thực tế của NHNo&PTNT chi nhánh
Vinh, tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng và góp phần hạn chế tối đa những khả năng xấu có
thể phát sinh. Tuy nhiên việc nâng cao chất lượng tín dụng đòi hỏi phải được
tiếp tục nghiên cứu tìm hiểu ở góc độ sâu hơn, toàn diện hơn với thời gian
dài hơn mới có thể cho kết quả chính xác và có hiệu quả cao.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng vì trình độ còn nhiều hạn chế nên
những vấn đề đưa ra không thể tránh khỏi sai sót, tính thuyết phục và tính
khái quát chưa cao. Song em vẫn hy vọng những tồn tại và các giải pháp trên
sớm được nghiên cứu xem xét, mong được sự góp ý chân thành của các thầy
cô giáo .
Cuèi cïng em xin ch©n thµnh c¶m ¬n ThÇy, C« gi¸o ®· tËn t×nh
hướng dẫn giúp em thực hiện đề tài, xin c¶m ¬n Ban Gi¸m §èc, cïng
BÁO CÁO THỰC TẬP ĐẠI HỌC VINH
SV : Trần Thị Phương Thảo MSSV : 085 402 5453
44
c¸c c«, chó, anh chÞ em c¸n bé NHNo&PTNT Chi nh¸nh Lê Lợi, Tp
Vinh ®· gióp em hoµn thµnh tèt kú thùc tËp nµy.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao6547_6331.pdf