Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu huy động vốn tại Ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Như xuân –Thanh Hóa

Thông qua chuyên đề này tôi đã nhận thức được rõ hơn rằng: Hoạt động huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Hệ thống ngân hàng là trung giai chu chuyển vốn lớn nhất trong nền kinh tế, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế. Việc huy động vốn của hệ thống ngân hàng có hiệu quả thì lượng vốn huy động đầu tư cho nền kinh tế mới cao, mới tạo ra sức mạnh cho nền kinh tế vươn xa để đạt những thành tựu, tiến bộ mới. có đồng thời phát triển nhiều cách thức huy động vốn hơn để đứng vững trên thị trường. Là sinh viên với đề tài nghiên cứu này, em có thêm những hiểu biết bổ ích về thực tế, về một ngành kinh doanh dịch vụ như ngân hàng và những thử thách phải vượt qua trong thời kỳ hội nhập ngày nay.

pdf42 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2754 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu huy động vốn tại Ngân hàng Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Như xuân –Thanh Hóa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ân hàng áp dụng. Nguồn vốn huy động đóng một vai trò quan trọng và luôn luôn chiếm một tỷ trọng tương đối đáng kể trong tổng số nguồn vốn trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại nói chung, và Chi nhánh cũng không nằm ngoài quy luật đó cùng với sự phát triển của xã hội và của ngành kinh tế, các nhân tố trong nền kinh tế luôn tồn tại song song và có mối liên hệ, tác động lẫn nhau. Do vậy, không phải lúc nào các phương thức huy động vốn mà Ngân hàng đưa ra để huy động vốn trong nền kinh tế không phải lúc nào cũng đạt được thành công như mong muốn. Bởi vì, hiệu quả của các chính sách huy động vốn luôn chịu tác động của rất nhiều yếu tố khách quan cũng như chủ quan. Một công tác huy động vốn phù hợp, đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách cần phải có sự tổng hợp, phân tích, đánh giá tất cả các yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như của toàn xã hội. Xuất phát từ việc nhìn nhận thấy được tầm quan trọng của công tác huy động vốn, cũng như việc xây dựng chính sách huy động vốn, trong những năm qua Chi nhánh đã có rất nhiều những biện pháp khác nhau. Trong một số trường hợp, Chi nhánh kết hợp với các Ngân hàng bạn trong cùng hệ thống để thực hiện khuyếch trương, quảng cáo, nhằm thu hút khách hàng đến với Chi nhánh đặc biệt là các khách hàng đến Ngân hàng để gửi tiền, mua trái phiếu, hay uỷ thác đầu tư. Trong những năm qua, NHNo&PTNT huyện Như xuân đã không ngừng nỗ lực đưa ra các phương thức khác nhau để đẩy mạnh công tác huy động Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 22 vốn, bao gồm :  Chính sách Marketing: Ngày nay, không chỉ các Ngân hàng thương mại, mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh điều ngày càng có các đầu tư lớn hơn cho hoạt động này. Hiện tại NHNo Như xuân chưa có phòng phục vụ riêng cho chức năng Marketing, cho nên công tác này hiện nay được giao cho phòng kế toán thực hiện. Chi nhánh đã tiến hành quảng bá hình ảnh cũng như thương hiệu của mình thông qua các phương thiện thông tin đại chúng như: pano quảng cáo, đài báo, ti vi… cùng với việc đẩy mạnh hoạt động Marketing.  Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin, dịch vụ, và tiện ích: Đứng trước sự phát triển không ngừng của khoa học và công nghệ, đặc biệt là cuộc cách mạng trong ngành công nghệ thông tin, Chi nhánh đã sớm nhận ra vai trò của công nghệ thông tin trong việc phát triển công nghệ Ngân hàng. Do vậy, Chi nhánh đã tiến hành lắp đắt mạng máy tính nội bộ cho tất cả các phòng ban và ban Giám đốc, và nối mạng Internet , tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài Chi nhánh. Ngoài ra Chi nhánh còn quan tâm tới việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên cở sở mạng Internet như tư vấn, chuyển tiền điện tử liên Ngân hàng với các Ngân hàng trong và ngoài hệ thống. Đặc biệt, Chi nhánh còn hợp tác với các đơn vị khác trong việc cung cấp dịch vụ rút tiền tự động (dùng thẻ rút tiền qua mạng ATM), chính điều này đã giúp cho tính hấp dẫn của Chi nhánh tăng mạnh.  Chính sách thu hút khách hàng : Ngay từ khi mới thành lập Chi nhánh đã có rất nhiều nỗ lực trong việc thu hút khách hàng. Chi nhánh luôn rất quan tâm đến việc tạo dựng mối quan hệ với khách hàng tiềm năng, cũng như các khách hàng truyền thống, các doanh nghiệp lớn, các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu và thương mại quốc tế. Và phương thức thu hút chủ yếu với các khách hàng loại này là Chi nhánh luôn tạo những ưu đãi trong giao dịch tại Ngân hàng như ưu đãi về mức lãi suất đầu vào, lãi suất đầu ra được tính toán một cách hợp lý, và khi khách hàng có nhu cầu thì Ngân hàng sẵn sàng ưu tiên phục vụ. Hoặc trong một số trường hợp Ngân hàng khuyến khích khách hàng sử dụng các tiện ích các dịch vụ mà mình cung cấp nhằm thu hút khách hàng. Ngoài ra, Chi nhánh còn thiết lập các mối quan hệ với các đơn vị trong và ngoài hệ thống, để từ đó nâng cao khả năng và giảm thiểu chi phí.  Chính sách về mở rộng mạng lưới giao dịch: Với đặc trưng là Ngân hàng phục vụ cho sự nghiệp phát triển nông nghiệp và nông thôn, Chi nhánh cũng như NHNo&PTNT Việt Nam luôn luôn đề cao vấn đề mở rộng mạng lưới các chi nhánh - một yếu tố không thể thiếu để Chi Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 23 nhánh có thể tiếp cận với thị trường rộng lớn của mình là khu vực nông thôn. Có thể thấy các chi nhánh ngày càng hoạt động có hiệu quả, và tự khẳng định sự lớn mạnh của mình, cũng như khả năng tự chủ về tài chính trong hoạt động kinh doanh. Đây là điều đáng mừng đối với các hoạt động huy động vốn của Chi nhánh và những hoạt động của nó sẽ là cầu nối giữa khách hàng và Chi nhánh.  Tổ chức đào tạo cán bộ: Đội ngũ cán bộ trong hoạt động của Ngân hàng là những nhân tố chủ đạo quyết định đến hoạt động của Ngân hàng. Với một Ngân hàng có đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm, thông thạo nghiệp vụ tất yếu sẽ có được sức cạnh tranh mạnh trên thị trường, từ đó hoạt động huy động vốn cũng hiểu quả hơn. Trong những năm qua, Chi nhánh đã quan tâm cử các cán bộ đi học đầy đủ các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ do Trung tâm điều hành tổ chức, các lớp học nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Ngoài ra, Chi nhánh còn thường xuyên tổ chức cho cán bộ học nghiệp vụ. 2.1.2. Phân tích thưc trạng hoạt động huy động vốn của Chi nhánh Như xuân Thanh hóa trong 3 năm.  Tổng nguồn vốn huy động : (Bảng 2.1 tổng nguồn vốn huy đông chi nhanh Như xuân 2009-2011) (Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng % tăng Số lượng % tăng Số lượng % tăng 119995 150596 25.5% 182641 21.2% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) Qua số liệu về sự thay đổi của tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh ta thấy : Năm 2010: Tổng nguồn vốn huy động được là 150596 triệu đồng đồng (tương đương 25.5%) so với năm 2009. Đây là một tỷ lệ cao so với tỷ lệ tăng trưởng trung bình hàng năm (22%) của toàn hệ thống nông nghiệp và Phát triển nông thôn.lí do tăng trương đó là do kinh tế huyện phát triển ổn định một số dự án công nghiệp mới đầu tư về huyện như nhà máy giấy, chế biến gỗ, cơ khí dân đến hoạt động thanh toán và thu nhập tăng và sự tăng lên của các tổ chức kinh tế. Đây củng là nguồn vốn dồi dào cho sự huy động vốn của chi nhánh. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 24 Năm 2011 tổng nguồn vốn huy động la 182641 triệu đồng tăng thêm 32045 triệu đồng, mức tăng trưởng này cao hơn với năm 2010 môt ít là 1404 triệu đồng, một mặt khác chi nhanh vân giữ được khả năng huy động vốn, có thể bước sang năm 2012 chi nhanh se gặp kho khăn bởi có sự canh tranh nguồn vốn từ một số ngân hàng khác huyện đặc biệt là ơ hai thi trấn lớn là bãi trành và yên cát. Các ngân hang cạnh tranh nay thu hut cac nguồn vôn trên địa bàn huyện sẽ làm cho nguôn huy động của chi nhánh sẽ giam trong nhưng năm tơi nếu không đưa ra nhưng giải pháp hiệu quả để thu hút lại nguồn vôn của các ngân hàng khác  Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng : Bảng 2.2 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng chi nhanh Như xuân năm 2009-2011 (Đơn vị :triệu đồng ) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng (1) Dấn cư 62210 79120 27.2% 91350 15.5% (2)TCTD 41240 56390 36% 73430 30.2% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) Biểu đồ 2 huy động vốn theo đối tượng của chi nhánh Như xuân 0 20000 40000 60000 80000 100000 năm 2009 năm 2010 năm 2011 Dân cư To chuc Qua bảng số liệu và biều đồ trên ta có nhận xét chung về tình hình huy động vốn theo đối tượng của chi nhánh Như xuân như sau: Nguồn vốn huy động từ dân cư luôn chiếm tỉ lệ cao hơn so vơi nguồn vốn huy động từ TCTD, nguồn vốn huy động tư dân cư có tốc độ tăng cao Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 25 vào năm 2010 với 27.2% va giảm vào năm 2011 vơi 15.5% lý giải cho việc tăng trưởng này do năm 2010 chi nhanh như xuân có nhưng chinh sách phù hợp thu hút nguồn vốn từ dân cư, nhin chung trong vong 3 năm thi nguồn vốn dân cư có tỉ lệ tăng tương đối ổn định.. Nguồn vốn huy động từ TCTD có tốc độ tăng cao trong vòng hai năm liên tiếp, vào năm 2010 thì nguồn vốn từ dân cư tăng vơi tỉ lệ 36% một tỉ lệ tăng so vơi hệ thông ngân hàng nông nghiệp, bước vào năm 2011 tỉ lệ tăng cung khả khá cao với 30.2% nguyên nhân của sự tăng trương vượt bậc của hai năm đó la các doanh nghiệp đầu tư vào huyên tăng lên về số lượng và chất lượng và chi nhánh luôn có mối quan hệ tốt với khá nhiều tổ chức kinh tế lớn trên địa bàn, nên lượng tiền gửi thanh toán của các tổ chức này tại chi nhánh nhiều, dẫn tới lượng vốn huy động lớndẫn đến nguồn vốn của huy động này cao hơn nhưng năm trước đó. Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn: Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn chi nhánh Như xuân 2009 - 2011 (Đơn vị : triệu đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Kì hạn < 12 tháng 54855 62535 13% 76240 23% Kì hạn > 12tháng 65100 88061 35 % 106641 20% (Nguồn: Báo cáo thường niên của Chi nhánh như xuân 3 năm) Bảng số liệu trên phản ánh sự tăng trưởng của lượng vốn huy động theo từng kì hạn qua 3 năm của Chi nhánh Như xuân: - Năm 2009: nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là 54855 triệu đồng chiếm 45.7% nguồn vốn huy động, nguồn vốn kì hạn > 12 tháng chiếm 54.3% tồng vốn huy động. - Năm 2010: Nguồn vốn có kì hạn < 12 tháng là : 62535 triệu đồng tăng 14% so với năm 2009, chiếm 41,5% nguồn vốn huy động, nguồn vốn có kỳ hạn >12 củng tăng thêm 35%. Đây là sự tăng trưởng vượt bậc của nguồn vốn trong năm 2009.Đây là dấu hiệu tăng trưởng đáng mừng, thể hiện hiệu quả trong huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh. Năm 2011: Mức tăng của nguồn vốn kì hạn < 12 tháng là 22%, tăng gấp đôi so với mức tăng trưởng của năm 2009. Có thể thấy lượng tiền gửi không kì hạn và ngắn hạn của chi nhánh đã tăng lên đáng kể, thể hiện lượng khách hàng gửi tiền thanh toán của chi nhánh nhiều hơn trước. Nguồn vốn có kì hạn > 12 tháng là: 106641 triệu đồng tăng trương 20% giảm 15% so với Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 26 mưc tăng 2009. sự sụt giảm này thể hiện sự cạnh về huy động tiền gưi dài hại của các ngân hàng trên địa bàn huyện. Nhìn chung, trong cả 3 năm nguồn vốn kì hạn > 12 tháng luôn chiếm phần lớn (trên 50%) trong tổng nguồn huy động và có mức tăng trưởng đều và ổn định hơn so với nguồn vốn kì hạn nhỏ hơn 12 tháng. Điều này cũng thể hiện sự tập trung huy động vốn trung và dài hạn của chi nhánh và sự ưa thích, tin tưởng những sản phẩm huy động vốn dài hạn của dân cư và các tổ chức trên địa bàn đối với chi nhánh như xuân.  Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền tệ: Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn theo loại đơn vị tiền tệ Đơn Vị ( Triệu đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng VNĐ 107000 130640 22.09% 161000 23.2% Ngoại tệ quy đổi 12955 19956 54 % 21360 9% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) 0 50000 100000 150000 200000 VNĐ Ngoai te quy doi năm 2009 năm 2010 năm 2011 Biểu đồ 3 nguồn vốn huy động theo loại tiền tệ Qua số lượng vốn huy động và biểu đồ ở trên ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động tiền cũng có nhiều biến động trong 3 năm qua. Vốn huy động theo tiền VNĐ: Năm 2010 số lượng huy động 107000 triệu đông, chiếm 89% nguồn vốn huy động, tăng 20.09% so vơi năm 2009. Đây cũng là một mức tăng khá, thể hiện sự cố gắng trong huy động vốn của chi nhánh. Điều này cũng phù hợp với mức tăng của sự tăng thêm 54% của nguồn vốn huy động từ các tổ chức (năm 2010 Vì trong năm 2010 các doanh Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 27 nghiệp, công ty hoạt động trên địa bàn huyên đều có mức tăng trưởng khá, có nhiều tiền nhàn rỗi chưa dung đến cao nên họ gửi tiền vào ngân hàng hoặc mua các chứng chỉ tiền gửi của ngân hàng để hưởng lãi. Sang năm 2011, chi nhánh vẫn tiếp tục duy trì được tỷ lệ tăng trưởng của nguồn vốn bằng đồng Việt Nam trên 23% nhờ việc thực hiện nhiều chương trình tiết kiệm dự thưởng hấp dẫn đồng thời phát giữ vững mối quan hệ với các doanh nghiệp trên địa bàn. Vốn huy động theo tiền ngoại tệ : Nhìn trên biểu đồ ta thấy được vốn huy động ngoại tệ của chi nhánh Như xuân khoảng 20% tổng nguồn huy động, nhỏ hơn nhiều so với vốn bằng tiền VNĐ trong cả 3 năm. Tuy nhiên đây là một tỷ lệ hợp lý vì chi nhánh chủ yếu tập trung huy động vốn bằng tiền VNĐ. Lượng vốn huy động ngoại tệ có xu hướng giảm dần theo thời gian: năm 2010 tăng 54 %, năm 2011 tăng 9%. Sự giảm đi nhanh chóng này cho thấy khả năng huy động vốn ngoại tệ của chi nhánh đã kém hơn trước hơn trước, đòi hỏi chi nhánh phải có sự điều chỉnh trong chính sách huy động vốn bằng ngoại tệ để thu hút được lượng vốn bằng ngoại tệ nhiều hơn. Một nguyên nhân khác làm lượng tiền gửi ngoại tệ của chi nhánh giảm là do năm 2011 lãi suất đồng USD trên thế giới có nhiều biến động, ảnh hưởng tới tâm lý của người gửi tiền, họ muốn giữ tiền chờ giá ngoại tệ cao hơn.  Theo hình thức huy động : Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn vốn theo hình thức huy động (Đơn vị : triêu đồng) Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Số lượng Số lượng % tăng Số lượng % tăng Tiết kiệm 32630 38500 18% 49200 27.2% Kì phiếu 8505 8605 1.1% 5605 -30.4% Chứng chỉ tiền gửi 5400 5600 3.7% 6500 16.07% Tiền gửi thanh toán 31120 36630 17.7% 50000 37.7% Tiền gửi có kì hạn 38000 56961 49% 70036 24.5% Trái phiếu 4300 4300 0% 4300 0% (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010 của NHNo & PTNT chi nhánh NHNo & PTNT Như xuân-Thanh hóa) Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 28 0 10000 20000 30000 40000 50000 60000 70000 80000 Tiet kiem ki phieu chung chi tien gui tien gui thanh toan tien gui co ki han trai phieu năm 2009 năm 2010 năm 2011 Biểu đồ 4 nguồn vốn theo hình thức huy động Sự khác nhau về lượng vốn huy động theo từng hình thức huy động đã được thể hiện rõ nét trên bảng số liệu và biểu đồ trên - Trong cả 3 năm, 3 hình thức huy động là: Tiết kiệm, Tiền gửi thanh toán và Tiền gửi có kì hạn của các tổ chức kinh tế luôn chiếm số lượng lớn, cao gấp 2 đến 3 lần so với các hình thức còn lại. Tỷ lệ tăng trưởng chung của nhóm này cũng có xu hướng tăng lên, đặc biệt là sự tăng trưởng của tiền thanh toán : năm 2010 tăng 17.7% so với năm 2009; năm 2011 tăng 37.7% so với năm 2010. Nguyên nhân của sự tăng trưởng nhanh này là do tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế trên địa bàn khá dần lên và chi nhánh mối quan hệ tốt với các tổ chức đó. Nếu năm 2012 chi nhánh vẫn tiếp tục phát huy thế mạnh đó thì lượng vốn huy động từ tiền gửi thanh toán sẽ tiếp tục tăng cao. Hình thức huy động bằng nhận tiền gửi tiết kiệm cũng tăng đều qua 3 năm, chứng tỏ người dân ngày càng ưa thích gửi tiết kiệm tại chi nhánh. - 3 hình thức huy động: Trái phiếu, Kì phiếu, Chứng chỉ tiền gửi đều chiếm 1 tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động và tăng rất chậm qua 3 năm. Cụ thể: lượng vốn thu được từ bán trái phiếu chỉ xấp xỉ 4300 triệu đồng trong cả 3 năm, lượng vốn từ kì phiếu tăng chậm năm 2010 chỉ vơi 1.1% và giảm mạnh vào năm 2011, tuy nhiên chứng chỉ tiền gửi thì tăng nhẹ vào năm 2010 với mưc tăng 3.7% nhưng tăng 16.7 năm 2011; đây là bất ngờ lớn, thể hiện người dân càng ngày càng ưa thích việc gửi tiết kiệm bằng chứng chỉ tiền gửi. 2.2 Đánh giá hoạt động huy động vốn tại chi nhánh Như xuân Thanh hóa 2.2.1. Những kết quả đạt được Nhìn chung, qua phân tích ở trên ta thấy hoạt động huy động vốn của chi nhánh Như xuân qua 3 năm đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 29 nhưng bên cạnh đó cũng còn nhiều hạn chế cần khắc phục để có thể thu hút được. Những thành tựu của chi nhánh trong hoạt động huy động vốn. - Thu hút được một lượng vốn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn (bao gồm cả tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kì hạn). Nguồn vốn này tuy không ổn định như nguồn vốn từ dân cư nhưng nó có tính chất năng động, tạo điều kiện giúp mối quan hệ giữa chi nhánh và các tổ chức kinh tế trên địa bàn bền chặt hơn thông qua các hoạt động giao dịch tài khoản thanh toán, cho vay kí quỹ bằng tiền của chính tổ chức kinh tế…. Trong tương lai, nếu duy trì được lượng tiền gửi đó cao thường xuyên thì chi nhánh có khả năng phát triển được nhiều dịch vụ ngân hàng khác để phục vụ các tổ chức kinh tế hơn. - Chi nhánh đã triển khai khá thành công các đợt huy động vốn do ngân hàng nông nghiệp nông thôn thanh hóa phát động : Các chương trình Tiết kiệm dự thưởng, tiết kiệm bậc thang, Tiết kiệm thưởng vàng…Các chương trình này đã thu hút được 1 lượng lớn vốn từ dân cư trên địa bàn Huyện Như xuân : vốn huy động từ hình thức tiết kiệm năm 2010 tăng 92,8% so với năm 2009, năm 2011 tăng 21,7% so với năm 2010. Có được thành công trên là do mỗi lần tổ chức 1 chương trình huy động tiết kiệm mới, chi nhánh đều treo băng rôn khẩu hiệu tại trụ sở, phòng giao dịch kết hợp với việc tuyên truyền trên các phương tiện thông tin như : trên mạng internet, trên báo và tờ rơi tạo điều kiện cho khách hàng nắm được thông tin nhanh hơn. - Chi nhánh đã đưa ra nhiều mức lãi suất hấp dẫn cho từng kì hạn tiền gửi tiết kiệm bằng VNĐ và số kì hạn đa dạng (từ không kì hạn, 1 tháng, 2 tháng...60 tháng). Chính điều này đã tạo ra nhiều lựa chọn cho khách hàng, góp phần thu hút được lượng tiền gửi lớn từ dân cư cho chi nhánh. 2.2.2. Nguyên nhân và nhưng tồn tại và yếu kém Những hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn của chi nhánh. - Cơ cấu vốn của chi nhánh chưa hợp lý. Tỷ lệ vốn huy động từ dân cư cao hơn so với tỷ lệ vốn huy động từ tổ chức. Măc dù tiền gửi từ dân cư có tính chất ổn định và lâu dài hơn, có thể giúp giảm rủi ro trong hoạt động tín dụng cho chi nhánh, nhưng chi nhánh cần quan tâm hơn nguồn vốn của TCTD và TCKT và các nguồn vốn huy động khác sẽ giup chi nhánh huy động được nhiều nguồn tiền, dẫn tới việc chi nhánh sẽ tạo ra được nhiều lời nhuân hơn trước. Nguyên nhân của tình trạng này có lẽ do sự cạnh tranh gay gắt trong huy động tiền TCTD của các ngân hàng trên địa bàn: lãi suất huy động của chi nhánh cũng chưa hấp dẫn được người dân (thấp hơn so với lãi suất huy động của các ngân hàng thương mại cổ phần), các hình thức huy động Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 30 chưa đa dạng và mới lạ nên khó thu hút TCTD; chi nhánh cũng hơi tập trung vào việc huy động vốn từ dân cư. - Chi nhánh chưa có chiến lược khách hàng rõ ràng, cũng như vạch ra biện pháp tăng cường huy động vốn cụ thể trong tình hình mới (cạnh tranh huy động vốn gay gắt) vì thế lượng vốn huy động trong năm 2011 không tăng mạnh như năm 2010. Sự chậm lại này cho thấy chi nhánh cần phải tích cực cải thiện tình hình huy động vốn hơn để đẩy nhanh tốc độ tăng vốn huy động, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho hoạt động tín dụng của chi nhánh. - Hoạt động tiếp thị sản phẩm huy động vốn của chi nhánh còn chưa được quan tâm thực hiện. Mỗi một đợt huy động vốn được triển khai thì chủ yếu lượng khách hàng cũ, truyền thống của chi nhánh tham gia phần lớn, nhiều khách hàng mới, tiềm năng không hề biết đến. Nguyên nhân của việc này là do thông tin về sản phẩm, dịch vụ mới chưa được truyền tải rộng rãi đến họ. Chi nhánh chưa khai thác triệt để các kênh truyền thông tin hiện có. - Ngoài những sản phẩm huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh hóa, chi nhánh chưa phát triển được sản phẩm riêng biệt nào. Thực ra để phát triển một sản phẩm riêng thì phải có sự đồng ý và có kế hoạch của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nên điều này khó thực hiện ngay. Nhưng chi nhánh cũng nên quan tâm và lập kế hoạch phát triển sản phẩm huy động vốn mới để góp phần tăng cường thu hút vốn trên địa bàn 2.3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN 2.3.1. Định hướng kinh doanh của NHNo&PTNT huyện Như xuân Từ mục tiêu tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương, mục tiêu cản định hướng của NHNo&PTNT Tỉnh Thanh hóa. NHNo&PTNT huyện đã xây dựng mục tiêu phấn đấu trong giai đoạn 2012 đến 2020 là: 2.3.1.1. Mục tiêu chung Phát huy những thành tích đã đạt được trong 10 năm qua, quyết tâm khác phục những tồn tại, khó khăn, vươn lên trong hoạt động kinh doanh để có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu xã hội cảu địa phương, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của địa phương và ngành giao phó: góp phần thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn, chương trình xóa đói giảm nghèo cảu đảng và nhà nước. Mục tiêu kinh doanh trên cơ sở định hướng của NHNo và PTNT Việt Nam các chương trình phát triển kinh tế của địa phương, phát triển tín dụng bảo đảm an toàn, bền vững, hiệu quả, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, năng động sáng tạo Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 31 chấp hành nghiêm túc kỷ cương trong chỉ đạo điều hành, khắc phục những hạn chế khó khăn phấn đấu thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ năm 2012. NHNo&PTNT huyện luôn xác định coi trọng công tác huy động vốn tại địa phương, huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đưa vào sản xuất kinh doanh, tiếp tục thực hiện QĐ 67/TTg của Thủ tướng chính phủ, mở rộng cho vay các thành phần kinh tế trên địa bàn, hướng đầu tư mô hình kinh tế hộ là chủ yếu, thông qua hộ vay vốn điều tra dự án đầu tư xây dựng làng nghề truyền thống, các tiểu khu công nghiệp và nâng cao hiệu quả từ công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả .. 2.3.1.2 Chỉ tiêu tăng trưởng Trong giai đoạn 2012 – 2020: - Nguồn vốn huy động tại địa phương Phấn đáu tăng trưởng hàng năm bình quân 20 – 22% - Tổng dư nợ tăng trưởng bình quân hàng năm 20 – 25% Trong đó : + tỷ trọng trung và dài hạn chiếm 80% tổng dư nợ + Tỷ trọng nợ xấu dưới 1% tổng dư nợ Hoàn thành tốt hơn nữa dịch vụ ngân hàng - Thực hiện tốt chương trình kiểm tra, kiểm soát, công tác thanh toán chuyển tiền điện tử….không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh và dịch vụ - Phấn đấu tỉ lệ nợ quá hạn ở thời điểm dưới 1% - Hoàn thành tốt công tác thu tài chính hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước, với ngành đảm bảo đời sống cho công nhân viên chức chăm lo xây dựng Đảng, đơn vị tổ chức đoàn thể để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao. Để thực hiện các mục tiêu trên ngân hàng đưa ra các nhiệm vụ sau: - Triển khai sâu rộng công tác tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị trên địa bàn về hoạt động huy động vốn đặc biệt tại các cơ quan, trường học, khu tập trung đông dân cư có đời sống cao - Sử dụng linh hoạt công cụ lãi suất, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhất là khuyến khích mở và sử dụng các tài khoản cá nhân, thực hiện triệt để việc cho vay qua tổ, nhóm và các tầng lớp dân cư trong thôn xóm dưới nhiều hình thức. - Bám sát định hướng phát triển kinh tế của địa phương, tranh thủ sự lãnh đạo, ủng hộ của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và các nghành, đoàn thể trong hoạt động kinh doanh. - Nâng cao chất lượng tín dụng, giảm nợ quá hạn. - Nâng cao trình độ cán bộ, nhân viên phấn đấu 80% có trình độ đại học. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 32 - Nâng cao chất lượng cơ sở vật chất , kỹ thuật hiện đại, đảm bảo an toàn kho quỹ - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ trên mọi lĩnh vực đặc biệt là kiểm soát hoạt động tín dụng, phát hiện và sử lý kịp thời những sai phạm, chán chỉnh sai sót. - Thực hiện phong trào thi đua, khen thưởng hàng quý, đổi mới công tác thi đua, khen thưởng... 2.3.2. Hiệu quả hoạt động huy động vốn. Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở những nội dung sau: - Lượng vốn huy động tăng trưởng cao hàng năm, tốc độ tăng trưởng được duy trì và tăng dần theo mục tiêu đã định. Theo đó kế hoạch huy động vốn phải được thực hiện thành công, mức vốn đạt được phải bằng hoặc vượt mức kế hoạch. - Chi phí cho việc huy động vốn phải ở mức chấp nhận được. lãi suất huy động phải được xác định dựa trên mối quan hệ với lãi suất cho vay để người vay vốn chấp nhận được lãi vay và chi nhánh vẫn có lợi nhuận. - Chất lượng nguồn vốn huy động phải đảm bảo, mang những tính chất như : hợp pháp, ổn định, lâu dài…để đảm bảo hiệu quả cho các hoạt động khác của ngân hàng. - Cơ cấu nguồn vốn phải hợp lý theo mục tiêu, chiến lược huy động vốn mà chi nhánh đã đề ra. Sự hợp lý trong cơ cấu nguồn cũng là điều kiện để chi nhánh có cơ sở thực hiện, triển khai các kế hoạch hoạt động kinh doanh của mình theo chiều hướng có lợi hơn. Xuất phát từ việc phân tích hoạt động và kết quả huy động vốn của chi nhánh Như xuân Thanh hóa trong một số năm ở trên, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số đề xuất nhỏ nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn cho chi nhánh như sau 2.3.3. Thực hiện tốt công tác phân tích thị trường huy động vốn. Thị trường huy động vốn là một thị trường có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Trước khi phát triển và triển khai các sản phầm huy động vốn mới, các ngân hàng đều phải tiến hành công tác phân tích thị trường huy động vốn. Phân tích thị trường huy động vốn là phân tích môi trường hoạt động của ngân hàng nhằm xác định nhu cầu của thị trường, các sản phẩm huy động vốn của các đối thủ cạnh tranh để thay đổi phương hướng hoạt động của ngân hàng cho phù hợp với sự biến đổi của thị trường. Đối với chi nhánh Bắc Hà Nội, địa bàn quận Long Biên là thị trường hoạt động chính của chi nhánh, là thị trường mà chi nhánh cần phải phân tích kỹ để hoạt động tốt hơn. Việc Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 33 phân tích thị trường vẫn luôn được chi nhánh quan tâm thực hiện, tuy nhiên để phân tích có hiệu quả thì tôi xin được đề xuất hướng phân tích như sau : - Nghiên cứu cầu thị trường : Tức là phân tích quy mô cơ cấu và sự vận động của thị trường để xác định những tiềm năng của thị trường đối với ngân hàng, từ đó có cơ sở để ra các quyết định về sản phẩm. Đây là việc nghiên cứu tập tính, thói quen, nhu cầu của khách hàng đối với những sản phẩm huy động vốn của khách hàng. Chi nhánh có thể tiến hành công việc này bằng cách điều tra nhu cầu của khách hàng trên địa bàn, phân loại khách hàng thành từng nhóm và đánh giá nhằm tìm ra nhóm khách hàng có triển vọng nhất đối với các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh. Chi nhánh cần phải đặc biệt chú ý tới những khách hàng truyền thống trên các mặt: sự thay đổi trong nhu cầu, sự thay đổi về số lượng khách hàng….để có cơ sở dự báo nhu cầu trong tương lai và phát triển các sản phẩm mới phù hợp. - Nghiên cứu cung (khả năng thích ứng cầu): Đây là việc nghiên cứu khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh và khả năng cung ứng của các đối thủ cạnh tranh. Trước hết về khả năng cung ứng các loại sản phẩm huy động vốn của chi nhánh : hiện nay các sản phẩm huy động vốn của chi nhánh đều là các sản phẩm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, số lượng cũng khá đa dạng, thu hút được nhiều khách hàng. Đặc biết về huy động tiết kiệm, chi nhánh có hình thức huy động “ Tiết kiệm dự thưởng” rất hấp dẫn khách hàng song được triển khai, không thường xuyên trong năm. Bên cạnh đó, sự cạnh tranh về sản phẩm huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn rất gay gắt. Một số ngân hàng cũng đưa ra hình thức tiết kiệm dự thưởng, tặng quà (như Ngân hàng viettinbank, Ngân hàng TechcomBank…) để cạnh tranh lôi kéo khách hàng gửi tiền. Để có thể hấp dẫn thu hút khách hàng thường xuyên hơn nữa chi nhánh cần có kế hoạch phát triển sản phẩm mới cho riêng mình dựa trên những phân tích về cầu và cung đới với các sản phẩm của chi nhánh, ưu thế của các ngân hàng trên địa bàn và trình lên Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Thanh Hoá xem xét. 2.3.4. Đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn bằng cách gia tăng tiện ích và tính chất. Để tăng cường thu hút vốn, chi nhánh cần phải đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn nhằm hấp dẫn và thoả mãn nhu cầu của khách hàng khi lựa chọn sản phẩm gửi tiền. Mỗi một loại sản phầm huy động vốn đều có những tính chất và hình thức riêng, phù hợp với nhu cầu một nhóm khách hàng nào đó. Đồng thời, lượng khách hàng của các nhóm rất khác nhau. Vì thế các sản phẩm huy động càng đa dạng, mới lạ cũng như đem lại lợi ích cao cho khách hàng thì càng có có khả năng được nhiều nhóm khách hàng chọn Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 34 lựa, làm cho lượng vốn huy động của ngân hàng tăng lên cả về số lượng lẫn chủng loại. Các sản phẩm của ngân hàng nói riêng và các sản phẩm huy động vốn nói chung đều rất dễ bắt chước. Hiện nay hầu như tất cả các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội đều có những sản phẩm huy động vốn có bản chất giống nhau như: tiền gửi thanh toán, tiền gửi kì hạn, tiết kiệm…Để có thể thu hút khách hàng, mỗi ngân hàng đều thêm vào những sản phẩm truyền thống đó những tính chất, đặc điểm, tiện ích mới nhằm tạo ra nét riêng độc đáo. Việc đa dạng hoá các sản phẩm của chi nhánh NH NNo&PTNT Như Xuân cũng đã và sẽ dựa trên việc làm đó. Tôi xin được đề xuất một số ý tưởng về các sản phầm huy động vốn mới cho chi nhánh như sau: - Tăng cường các tiện ích cho tiền gửi thanh toán và thẻ ATM: + Triển khai dịch vụ thanh toán hoá đơn điện thoại, internet...qua tài khoản, thẻ ATM cho khách hàng. Đề thực hiện được dịch vụ này, chi nhánh cần kí hợp đồng với các công ty viên thông. + Dịch vụ đầu tư tự động với những khách hàng có số dư tiền gởi giao dịch lớn. Khách hàng có thể yêu cầu chi nhánh đầu tư theo ý mình. - Tạo sự linh hoạt, thuận tiện cho khách hàng khi sử dụng hình thức tiền gửi tiết kiệm truyền thống: Sự đa dạng của các mức lãi suất tiền gửi tiết kiệm của chi nhánh tạo ra nhiều cơ hội lựa chọn cho khách hàng. Để khách hàng có thể thoải mái lựa chọn kì hạn phù hợp với mình, chi nhánh nên tạo điều kiện cho khách hàng chuyển đổi kì hạn dễ dàng hơn, cho phép khách hàng rút gốc từng phần khi cần thiết; phát triển ản phẩm “ Tiết kiệm gắn với Bảo hiểm Nhân thọ”...khuyến khích khách hàng gửi tiền nhiều hơn. - Phát triển các loại sản phẩm tiền gửi theo đối tượng gửi tiền dựa trên phân loại về thu nhập, tuổi tác, giới tính.... Việc thực hiện giải pháp này có thể tốn nhiều chi phí và thời gian song nó tạo ra sức hấp dẫn, tạo được điểm nhấn trong loạt sản phẩm huy động vốn đa dạng của chi nhánh. Chẳng hạn: vào những dịp kỉ niệm ngày của phụ nữ (20-10, 8-3), chi nhánh có thể triển khai loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm kết hợp với việc tặng quà khuyến mại, dự thưởng...dành riêng cho phụ nữ với những tiện ích hấp dẫn. 2.3.5 Xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Khi tiến hành đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn, chi nhánh cần phải đồng thời xây dựng chính sách tiếp cận và chăm sóc khách hàng hiệu quả. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định tới sự thành công của các chiến lược huy động vốn, có tác dụng lầu dài đối với hoạt động huy động vốn của chi nhánh. Dựa trên việc phân nhóm khách hàng, phân tích nhu cầu, đặc điểm Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 35 khách hàng chi nhánh có thể xây dựng 1 chiến lược tiếp cận khách hàng hợp lý. Khi tung ra một sản phẩm huy động vốn nào điều quan trọng nhất là phải có 1 chương trình tuyên truyền, quảng cáo ấn tượng để khách hàng có thể biết và tham gia. Không những chỉ quảng cáo sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng mà cần phải gửi tờ rơi đến tận tay khách hàng, để họ có thể tìm hiểu kĩ hơn về sản phẩm mới của ngân hàng. Bên cạnh đó, tại chi nhánh luôn phải có một bộ phận hỗ trợ nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng về sản phẩm, truyền đạt sâu hơn những thông tin về sản phẩm để kích thích nhu cầu của khách hàng. Việc chăm sóc khách hàng sau khi cung cấp sản phẩm cũng rất quan trọng. Nó sẽ làm cho khách hàng có ấn tượng tốt về sự chu đáo và chuyên nghiệp của chi nhánh, góp phần tạo ra một lượng khách hàng truyền thống đông đảo cho chi nhánh trong tương lai. Tuy nhiên công việc này chưa được chú ý đúng mức không chỉ ở chi nhánh mà còn ở rất nhiều ngân hàng tại Việt Nam. Nguyên nhân có thể do họ chưa ý thức được tầm quan trọng của việc làm này trong hoạt động Marketing ngân hàng và một phần do lượng khách hang của ngân hàng quá đông. Tôi xin được nêu vài gợi ý nhỏ cho việc chăm sóc khách hàng cho chi nhánh : - Cuối mỗi đợt trả lãi và gốc cho mỗi khách hàng, chi nhánh nên có thư cảm ơn tới khách hàng. Vào dịp lễ Tết, chi nhánh nên gửi thiệp chúc mừng tới những khách hàng truyền thống, những khách hàng có lượng tiền gửi lớn…Nhưng việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng. - Mỗi khi triển khai đợt huy động vốn mới, sản phẩm mới…chi nhánh nên có sự tuyên truyền rộng rãi không chỉ ở trụ sở, phòng giao dịch mà còn nên đăng báo, hoặc phát tờ rơi tới tay khách hàng.Bên cạnh đó việc điều tra thăm dò ý kiến của khách hang về sản phẩm, dịch vụ mới cũng là điều rất nên làm (có thể phát bảng câu hỏi đến tận tay khách hàng tại quầy giao dịch để khách hàng điền vào). - Ngoài những đợt triển khai huy động vốn bằng “ Tiết kiệm dự thưởng” chi nhánh vẫn có thể tặng quà khách hàng cá nhân, tổ chức tuỳ theo lượng tiền gửi. Những việc làm này tuy nhỏ nhưng lại có tác dụng rất lớn trong việc giữ chân khách hàng vì nó thể hiện sự quan tâm của chi nhánh đối với khách hàng của mình. Để làm được những việc này chi nhánh nên đẩy mạnh hoạt động của bộ phận marketing hơn nữa. 2.3.6. Quản lý nguồn vốn theo đúng phương pháp, mục tiêu. Để huy động vốn hiệu quả, chi nhánh cũng cần có phương pháp quản lý nguồn vốn hợp lý. Cụ thể là quản lý nguồn vốn trên các mặt : Cơ cấu nguồn Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 36 vốn mỗi thời kì và mối quan hệ của các thành phần, chi phí huy động vốn, tính thanh khoản của các khoản nợ. - Quản lí quy mô, cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh: bao gồm các nội dung sau : + Thống kê đầy đủ, kịp thời những thay đổi về các loại nguồn, tốc độ quay vòng của mỗi loại, so sánh tốc độ tăng trưởng các nguồn qua mỗi năm để thấy được những thay đổi, từ đó tìm ra nguyên nhân để có những điều chỉnh kịp thời. + Phân tích kĩ lưỡng những nhân tố gắn liền với thay đổi đó. + Lập kế hoạch nguồn cho từng giai đoạn phù hợp với yêu câu và mục tiêu sử dụng nguồn. - Quản lý chi phí huy động vốn : bao gồm quản lý lãi suất huy động vốn và chi phí huy động vốn phi lãi suất. Quản lý lãi suất huy động vốn là xác định lãi suất chi trả phù hợp cho mỗi loại nguồn, đồng thời xác định khả năng chi trả lãi của chi nhánh cho khách hang trong mối quan hệ với lãi thu được từ hoạt động cho vay. Bên cạnh đó, chi nhánh cần xác định chi phí phi lãi suất cần thiết mỗi khi triển khai kế hoạch huy động vốn, làm thế nào để sử dụng chi phí này có hiệu quả mà vẫn tiết kiệm được cho chi nhánh. - Quản lý tính thanh khoản của của các khoản nợ (vốn huy động): Đây là việc xác định kì hạn của nguồn phù hợp với yêu cầu về kì hạn sử dụng đồng thời tạo sự ổn định của nguồn. Chi nhánh nên nghiên cứu phát triển các sản phẩm có kì hạn mới, các sản phẩm dễ chuyển đổI kì hạn thoả mãn nhu cầu của khách hàng. 2.3.7. Đẩy mạnh hoạt động Marketing trên thị trường. Khi một nền kinh tế càng phát triển hiện đại thì công tác Marketinh càng trở lên quan trọng hơn. Bởi vì, chỉ có tăng cường công tác Marketinh thì hình ảnh, thương hiệu của doanh nghiệp mới có thể đến được với khách hàng, và từ đó tạo niềm tin, tạo uy tín đối với khách hàng. Đặc biệt khi mà số lượng các doanh nghiệp ngày càng nhiều, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên quyết liệt thì hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp càng trở lên quan trọng. Do đó trong thời gian tới Chi nhánh cần đặc biệt quan tâm tới hoạt động Marketinh, mở thêm các phòng chức năng chuyên trách mhu bộ phận tiếp thị khách hàng. Và các biện pháp cụ thể là: + Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo về thương hiệu của Chi nhánh trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, truyền hình… đồng thời tiến hành các chương trình khuyến mại nhằm thu hút khách hàng trong nước và quốc tế. Đây là hoạt động còn nhiều mới mẻ đối với hoạt động kinh tế tại Việt Nam nói chung, và hoạt động kinh doanh của Chi nhánh nói riêng. Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 37 Hiện nay, Chi nhánh vẫn chưa có bộ phận tiếp thị phục vụ cho công tác Marketing, điều này phần nào hạn chế công tác Marketing của Chi nhánh trong thời gian qua. Vì vậy, kế hoạch trong thời gian tời Chi nhánh sẽ hướng tới thành lập một phòng chuyên trách phục vụ cho hoạt động Marketing, để từ đó nâng cao uy tín và thương hiệu của Chi nhánh. + Thực hiện văn minh thương mại, tăng cường chất lượng phục vụ khách hàng. Thành lập các tổ tư vấn, phục vụ khách hàng về các lĩnh vực tài chính Ngân hàng, để từ tuyên truyền cho mọi người hiểu được các lợi ích và tiện dụng của việc thanh toán không dùng tiền mặt. Và cũng thông qua đó sẽ thu hẹp được khoảng cách giữa khách hàng và Chi nhánh, tạo điều kiện cho công tác huy động vốn được hiệu quả hơn. 2.3.8. Sử dụng chính sách lãi suất linh hoạt Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh riêng, trong đó chính sách lãi suất là một bộ phận quan trọng. Lãi suất là một bộ phận cấu thành trong phần lớn thu nhập và chi phí. Vì vậy mọi biến động về lãi suất có ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh của ngân hàng. Do tầm quan trọng của lãi suất mà việc xây dựng chính sách lãi suất được đặt lên hàng đầu. Hiện nay các nhà quả lý đang phải đối mặt với cá khó khăn trong việc định giá các dịch vụ có liên quan đến tiền gửi - nguồn vốn quan trọng nhất của ngân hàng. Một mặt ngân hàng phải đưa ra mức lãi suất đủ lớn để có thể thu hút khách hàng gửi tiền vào ngân hàng . Mặt khác phải cố gắng hết sức không trả lãi quá cao để đảm bảolợi nhuận cho ngân hàng. Ngày nay sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường cung cấp các dịc vụ tài chính càng làm cho vấn đề nêu trên phức tạp hơn vì cạnh tranh có xu hướng làm tăng chi phí trả lãi tiền gửi, trong khi làm giảm thu nhập dự kiến của ngân hàng. Thực tế trong một thị trường cạnh tranh như hiện nay không một ngân hàng nào có thể kiểm soát được lãi suất do đó giá cả do thị trường quyết định lãi suất. Các NHTM dựa vào những đặc điểm về nguồn vốn và khách hàng của mình để dưa ra mức lãi suất nhưng mức lãi suất này không chênh lệch với mức lãi suất của các ngân hàng khác là mấy. Trong trường hợp này các nhà quản lý cần xem xét có nên nâng cao mặt bằng lãi suất nhằm tăng khả năng huy động vốn hay nên chấp nhận tổn thất về quy mô tiền gửi do duy trì một mức lãi suất thấp hơn mức bình quân trên thị trường. Các nhà quản lý luôn phải lựa chọn giữa hai mục tiêu là tăng trưởng và sinh lời. Trả lãi cao hơn cho các khoản tiền gửi và nguồn vốn giúp ngân hàng có thể tăng nguồn vốn nhưng lại làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Một chính sách lãi suất được coi là hợp lý khi nó thoả mãn các yêu cầu sau: Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 38 - Có thể giúp ngân hàng huy động được đủ nguồn vốn cho hoạt động và đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý. - Đảm bảo tính cạnh tranh - Đảm bảo lợi nhuận hợp lý cho ngân hàng - Phù hợp với chính sach lãi suất của NHTƯ và xu hướng thay đổi lãi suất trên thị trường. Tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Như Xuân hiện nay đang tìm mọi biện pháp để tăng cường nguồn vốn huy động do đó chi nhánh nên áp dụng chính sách lãi suất linh hoạt. Mặt khác chi nhánh cũng cần điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn một cách hợp lý. Hiện nay chi nhánh đang thiếu nguồn vốn trung và dài hạn do đó lãi suất cần thay đổi theo hướng tăng tỷ trọng của nguồn vốn trung và dài hạn nghĩa là lãi suất tiền gửi trung và dài hạn phải tăng đáng kể so với lãi suất ngắn hạn để khuyến khích khách hàng gửi tiền lâu dài. 2.3.9. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ của cán bộ. Yếu tố con người là luôn yếu tố quan trọng nhất trong suốt quá trình hoạt động của chi nhánh. Bởi tất cả các chiến lược huy động vốn, các biện pháp nâng cao sức huy động vốn đều do lập ra và thực hiện. Sự thành công của của chúng đều phụ thuộc lớn vào khả năng, trình độ của con người. Đào tạo nâng cao trình độ và nghiệp vụ là một công việc nên làm thường xuyên vì có tác dụng vừa phát triển trình độ nghiệp vụ vừa nâng cao khả năng sáng tạo của nhân viên để thích ứng tốt với những điều kiện mới. Trong quá trình đào tạo chi nhánh nên chú ý đến hai vấn đề sau : - Nâng cao kĩ năng nghiệp vụ cho các giao dịch viên: Vai trò của các giao dịch viên là rất quan trọng, là hình ảnh và sự đánh giá của khách hang về chi nhánh. Do đó cần nâng cao hơn nữa ý thức tác phong nghiệp vụ giao tiêp của đội ngũ giao dịch viên bằng việc đào tạo nghiệp vụ: Thuê các chuyên gia về Marketing, tiếp xúc khách hàng , đào tạo các kĩ năng xử lý tình huống. Bên cạnh đó cần có chế độ khen thưởng nhân viên giao dịch hợp lý để khuyến khích tinh thần làm việc của họ. - Cử cán bộ nguồn vốn đi học thêm các khoá ngắn hoặc dài hạn về huy động vốn, marketing…để họ có thêm những kiến thức mới và cập nhật thông tin về các sản phẩm và phương pháp huy động vốn mới của các ngân hang trên thế giới để từ đó xây dựng được những chính sách huy động vốn hiệu quả hơn. 2.4. Kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước.  Đối với Chính phủ: Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 39 - Ổn định môi trường pháp lý : Môi trường hoạt động của hệ thống ngân hang Việt Nam hiện nay đang từng bước hoàn thiện, tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động khá tốt song vẫn còn nhiều bất cập như: sự cạnh tranh chưa lành mạnh giưa ngân hàng quốc doanh và ngân hàng cổ phần, nhiều văn bản pháp lý về hoạt động ngân hàng còn chưa đầy đủ và cụ thể gây khó khăn cho các ngân hàng. Vì vậy Đề nghị Quốc Hội và Chính phủ tiếp tục chỉ đạo về việc xây dựng, chỉnh sửa và bổ sung Luật Ngân hàng Nhà nước, Luật Các tổ chức tín dụng theo hướng quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thưong mại, đồng thời có chính sách thúc đẩy sự mở rộng phát triển của hoạt động ngân hàng hơn, góp phần đẩy mạnh sự phát triển của kinh tế đât nước. - Ổn định môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế có ổn định, hoạt động sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp mới thuận lợi và lợi nhuận mới lớn đem lại thu nhập cao cho cá nhân và doanh nghiệp. Từ đó tiền tích luỹ của cá nhân và doanh nghiệp tăng lên, kích thích họ gửi tiền vào ngân hàng để tăng thêm thu nhập. Như vậy hoạt động huy động vốn của ngân hàng mới có điều kiện mở rộng và phát triển. Để ổn định môi trường kinh tế Nhà nước phải có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, tạo điều kiện cho mọi ngành nghề hợp pháp cùng phát triển, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các tổ chức kinh tế, khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, mở cửa thu hút đầu tư nước ngoài.  Đối với Ngân hàng Nhà Nước(NHNN): Ngân hàng Nhà nước luôn đóng vai trò đứng đầu trong việc điều tiết các hoạt động tài chính trong nước nói chung và của các Ngân hàng thương mại nói riêng. Do vậy các hoạt động của Ngân hàng Nhà nước cần luôn cân nhắc sao cho tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động của các Ngân hàng thương mại, những cũng đống thời đẩy mạnh sự phát triển của cả nền kinh tế. - Đề ra các chính sách về lãi suất một cách linh hoạt Lãi suất là một công cụ quan trọng để ngân hàng huy động vốn hiện có trong dân cư, doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng... Chính sách lãi suất chỉ phát huy hiệu lực đối với việc huy động vốn trong điều kiện kinh tế ổn định, giá cả ít biến động. Sử dụng chính sách lãi suất hợp lý sẽ thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn trong xã hội, kích thích các tổ chức kinh tế sử dụng nguồn vốn có hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính sách lãi suất phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế xã hội của từng thời kỳ. Để giúp cho ngân hàng có được lãi suất hợp lý, thu hút được nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư đồng thời đẩy mạnh chính sách cho vay Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 40 mang lại lợi nhuận cho ngân hàng, giảm khối lượng tiền trong lưu thông NHNN phải sử dụng linh hoạt chính sách lãi suất trong quản lý hoạt động kinh doanh của các NHTM, chuẩn bị các điều kiện để áp dụng chính sách lãi suất chiết khấu, tái chiết khấu vì đây là điều kiện chủ yếu tác động vào việc thực hiện chính sách lãi suất của NHTM. - Đề ra các chính sách tỷ giá hợp lý Khi tỷ giá biến động nhanh thì mặc dù lãi suất ngoại tệ có hạ xuống và lãi suất nội tệ đang ở mức khá cao thì nguồn huy động VND cũng không tăng trưởng đáng kể. Trong điều kiện đó, doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại chuộng nội tệ hơn. Điều này gây áp lực lớn lên thị trường và làm cho việc khan hiếm nội tệ thêm căng thẳng. Cũng do tỷ giá biến động nhanh khiến cho ngân hàng tối đa hoá trạng thái ngoại hối của mình. Và cũng như vậy các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân dè dặt trong việc chuyển đổi ngoại tệ của họ thành nội tệ. Do đó sẽ gây khó khăn cho các NHTM khi huy động bằng nội tệ trừ khi chính phủ có chính sách bình ổn tỷ giá. Nếu tỷ giá ổn định thì các NHTM sẽ huy động được nhiều nội tệ mà không phải tăng lãi suất. - Cần hỗ trợ Chi nhánh trong việc tiếp cận các doanh nghiệp trên địa bàn. - Ngân hàng nhà nước cần có các hướng dẫn cụ thể các thông tin các số liệu về hoạt động mà các tổ chức tín dụng bắt buộc phảo công khai cho công chúng biết theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế. Từ đó giúp cho khách hàng có được hướng giải quyết phù hợp trong việc đầu tư, giao dịch với Ngân hàng Kiến nghị đối với Ngân hàng NHNo & PTNT Như xuân Để tăng cường huy động vốn, Ngân hang NHNo & PTNT Như xuân cần xây dựng chính sách huy động vốn cụ thể và phù hợp với tình hình thị trường huy động vốn. Trong đó, Ngân hàng nên điều chỉnh biểu lãi suất huy động để tăng cao khả năng cạnh tranh đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trong nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng nên khuyến khích các chi nhánh tự xây dựng và thực hiện các chương trình huy động vốn riêng nhằm phát huy cao sự chủ động của các chi nhánh trong quá trình hoạt động kinh doanh. Khi các chi nhánh gặp khó khăn thì ngân hàng nên dung nhiều biện pháp hỗ trợ khác nhau ngoài biện pháp cấp vốn trực tiếp. Về nhân sự, NHNo & PTNT Như xuân cũng nên thường xuyên tô chức các khoá đào tạo ngắn hạn về nghiệp vụ, kĩ năng làm việc cho các cán bộ của các chi nhánh. Ngoài ra, mối liên hệ giữa các chi nhánh cũng cần được thúc đẩy hơn, để các chi nhánh có điều kiện giúp nhau cùng thực hiện hoạt động kinh doanh có hiệu quả Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 41 KÊT LUẬN Thông qua chuyên đề này tôi đã nhận thức được rõ hơn rằng: Hoạt động huy động vốn có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế, là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của đất nước. Hệ thống ngân hàng là trung giai chu chuyển vốn lớn nhất trong nền kinh tế, có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế. Việc huy động vốn của hệ thống ngân hàng có hiệu quả thì lượng vốn huy động đầu tư cho nền kinh tế mới cao, mới tạo ra sức mạnh cho nền kinh tế vươn xa để đạt những thành tựu, tiến bộ mới. có đồng thời phát triển nhiều cách thức huy động vốn hơn để đứng vững trên thị trường. Là sinh viên với đề tài nghiên cứu này, em có thêm những hiểu biết bổ ích về thực tế, về một ngành kinh doanh dịch vụ như ngân hàng và những thử thách phải vượt qua trong thời kỳ hội nhập ngày nay. Đề tài này được hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ Phan Thanh Bình – Cán bộ Ngân hàng EXINBANK và sự giúp đỡ của tập thể cán bộ Ngân hàng chi nhánh Như xuân, đặc biệt là phòng kế toán. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân có thể những vấn đề trình bày nghiên cứu trong Báo cáo không tránh khỏi thiếu sót vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét của thầy cô và bạn bè cùng quan tâm tới vấn đề này. Cuối cùng tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới: - Cán bộ hướng dẫn: Thạc sỹ. Phan Thanh Bình - Cán bộ Ngân hàng EXINBANK đã nhiệt tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình làm báo cáo tốt thực tập. - Tập thể cán bộ, nhân viên Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Như xuân- Thanh hóa - Cuối cùng là các bạn bè đã đóng góp ý kiến giúp tôi hoàn thành báo cáo này. Tôi xin chân thành cảm ơn Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Ths.Phan Thanh Bình SVTH: Nguyễn Tuấn Anh 42 Tài liệu tham khảo 1. Nguyễn Trần Quế - Vũ Mạnh Hà (2009). “Giáo trình thống kê kinh tế” 2 . Học viện ngân hàng (2002), “Giáo trình quản trị và kinh doanh ngân hàng”, NXB Thống kê, Hà Nội. 3. Marketitng ngân hàng nhà xuất bản Đại học kinh tế quốc dân 2008 4. Ngân hàng thương mại – GS.TS Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân, Lê Nam Hải. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2008. 5.Ngân hàng thương mại - TS Phan Thu Hà. Nhà xuất bản Thống kê Năm 2004 6. webside: Agribank.com.vn (Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn) www.gov.vn ( Ngân hàng nhà nước Việt nam) tailieu.vn ( wed tài liệu về huy động vốn ) 7 . Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NHNo&PTNT chi nhánh Như Xuân –Thanh Hóa năm 2008, năm 2009 và năm 2010..

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_tuan_anh_sn_89_3223.pdf
Luận văn liên quan