Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm

Trải qua hơn 25 năm trưởng thành và phát triển, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, NHNo&PTNT CN Từ Liêm đã không ngừng lớn mạnh, mở rộng đối tượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu vốn của mọi thành phần kinh tế, đóng góp một phần quan trọng trong sự thành công của khách hàng. Trong vài năm trở lại đây, doanh số cho vay của ngân hàng đối với các DNNQD đã có sự tăng trưởng đáng khích lệ, thị phần cho vay DNNQD đang dần chiếm tỷ lệ cao trong hoạt động cho vay của ngân hàng với chất lượng khoản vay là tương đối tốt. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động cho vay DNNQD, vẫn còn tồn tại vướng mắc cần giải quyết nhưng với chiến lược, định hướng lâu dài, hợp lý trong hoạt động cho vay DNNQD Chi nhánh Từ Liêm sẽ giải quyết các vướng mắc đó và không ngừng nâng cao hiệu quả chovay đối với DNNQD. Có thể nói, nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNQD là hết sức cấp thiết. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại NHNo&PTNT CN Từ Liêm, khóa luận đã hoàn thành một số nội dung sau: Một là, đưa ra những cơ sở lý luận chung về NHTM và cho vay DNNQD, đồng thời nêu lên tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả cho vay DNNQD tại Chi nhánh Từ Liêm. Hai là, từ thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT CN Từ Liêm, phân tích thực trạng và hiệu quả cho vay DNNQD tại Chi nhánh để từ đó chỉ ra những kết quả đã đạt được và hạn chế còn tồn tại trong hiệu quả cho vay DNNQD. Ba là, kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục những vấn đề còn tồn tại nhằm đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả cho vay DNNQD an toàn. Ngoài ra, khóa luận còn đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, các cấp chính quyền sở tại, NHNN và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện tốt định hướng phát triển trong cho vay DNNQD.

pdf94 trang | Chia sẻ: phamthachthat | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8%, đạt 4.713 triệu đồng, chiếm 48,62% tổng nợ quá hạn cho vay DNNQD. Với nợ quá hạn ngắn hạn, nhận thấy tỷ trọng có sự sụt giảm qua các năm. Cụ thể năm 2010 nợ quá hạn ngắn hạn chiếm 54,39% so với tổng nợ quá hạn; đến năm 2011 tỷ trọng này sụt giảm, chỉ còn chiếm 50,75%; sau đó tỷ trọng là 51,38% vào năm 2012. Do trong giai đoạn năm 2010 - 2012, tuy ngân hàng đã cố gắng giảm bớt tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn nhưng nợ quá hạn vẫn tăng. Nguyên nhân là do doanh nghiệp có vay vồn ngân hàng gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm nên chưa kịp trả nợ cho ngân hàng; một số doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích nhưng CBTD không tiến hành giám sát sau khi cho vay nên không kịp thời ngăn chặn, điều này cũng làm phát sinh nợ quá hạn. Về công tác thẩm định, CBTD trên địa bàn làm công tác thẩm định cho vay còn chưa sát với thực tế do không xác định được quy mô kinh doanh thực sự của doanh nghiệp, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp đối với ngành nghề mà doanh nghiệp đang kinh doanh để có thể đưa ra một mức cho vay và cách thức giám sát hợp lý. Vì vậy trong thời gian tới, Chi nhánh Từ Liêm cần phải chú ý đến nợ quá hạn hơn nữa, CBTD cần phải nhắc nợ cho doannh nghiệp thường xuyên hơn. Đối với nợ quá hạn trung và dài hạn có sự biến động lớn về tỷ trọng qua các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn tăng cao phần nào phản ánh được tình hình khó khăn trong kinh doanh những năm gần đây của nước ta. Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp ngoài việc phải cạnh tranh với nhau thì còn có mối liên hệ mật Thang Long University Library 62 thiết với nhau do vậy kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng đến nhau. Thực tế, tại huyện Từ Liêm mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép thế giới. Việc tăng giá phôi thép làm cho một số doanh nghiệp sản xuất thép trên địa bàn phải ngừng sản xuất do chi phí giá thành rất cao trong khi sản phậm tiêu thụ chậm; từ đó, tỷ lệ thất nghiệp của người dân tăng cao và ngược lại là khả năng trả nợ vay Chi nhánh càng thấp. (2) Hê số nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn năm 2010- 2012 Bảng 2.8. Hệ số nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đơn vị tính: % Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Nợ quá hạn Tổng dư nợ 0,69 0,82 0,76 Nợ xấu Tổng dư nợ 0,42 0,75 0,51 Nợ xấu Nợ quá hạn 60,87 91,46 67,10 (Nguồn: Phòng Kế toán-ngân quỹ) Trong nền kinh tế thị trường, mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại cũng không tránh khỏi. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát triển của ngân hàng; làm giảm hiệu quả sử dụng vốn cũng như vòng quay của vốn làm ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng, ảnh hưởng xấu đến các ngân hàng khác, đến khách hàng gửi vốn và toàn bộ nền kinh tế. 0,76 0,82 0,69 0,6 0,65 0,7 0,75 0,8 0,85 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Biểu đồ 2.6. Hệ số nợ quá hạn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh % 63 Nhìn vào bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong giai đoạn năm 2010 - 2012 khá thấp, dưới 1%. Tuy nhiên, tỷ lệ này thay đổi đáng kể qua các năm. Cụ thể: Năm 2010, tỷ lệ này là 0,69%, sang năm 2011 tăng lên 0,82% đến năm 2012 tỉ lệ này giảm xuống còn 0,74%. Có thể nói kinh tế - xã hội tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn định của kinh tế thế giới do khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết. Ở trong nước lạm phát và mặt bằng lãi suất gây áp lực cho sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến sự phát triển của các DNNQD. Tuy nhiên, thực trạng của vấn đề này là tuy nợ quá hạn năm 2010, 2011 có tăng dần lên nhưng nguyên nhân là do các khoản vay từ những năm trước đã đáo hạn đến năm 2011 mới hạch toán chuyển sang nợ quá hạn. Thực chất nợ quá hạn chỉ mang tính thời điểm chứ không phản ánh được toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Nhận thấy tỉ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ dưới 1% điều này cho thấy ngân hàng luôn đảm bảo mức dư nợ an toàn mà NHNN cho phép. Đạt được điều đó có một phần không nhỏ của cán bộ nhân viên tín dụng, họ đã có trách nhiệm cao, thực hiện tốt quy chế, thể lệ cho vay đồng thời phản ánh trình độ của CBTD ngày càng được nâng cao. Tuy tỷ lệ nằm ở mức cho phép nhưng tỷ lệ này biến động qua các năm sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng. Do đó, trong thời gian tới CBTD cần thẩm định hồ sơ cho vay DNNQD chặt chẽ hơn, thường xuyên đôn đốc DNNQD trả nợ đúng hạn, thường xuyên theo dõi mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp để phát hiện kịp thời những hành vi sử dụng vốn vay sai mục đích và kịp thời thu hồi nợ đối với các doanh nghiệp này. Về tốc độ tăng giảm, qua bảng số liệu ta thấy tình hình nợ xấu của Chi nhánh Từ Liêm tăng nhẹ trong giai đoạn năm 2010 - 2012. Đây là dấu hiệu không tích cực trong hoạt động cho vay của ngân hàng. Nguyên nhân là do khách hàng trả nợ không đúng thời hạn ghi trên hợp đồng là để nợ quá hạn, mặt khác là do khách hàng nhiều lần gia hạn nợ hay điều chỉnh các kỳ hạn trả nợ của vay trung, dài hạn. Nguyên nhân nữa là do CBTD đánh giá khả năng tài chính, mức độ hiệu quả của dự án vay của DNNQD để chuyển nhóm nợ cao hơn. Như vậy muốn giảm nợ xấu thì Chi nhánh Từ Liêm cần khắc phục các nguyên nhân như là nợ quá hạn, hạn chế gia nợ và điều chỉnh các kỳ hạn nợ. Tóm lại, qua phân tích đánh giá nợ quá hạn, hệ số nợ quá hạn và nợ xấu trong tổng dư nợ cho vay DNNQD, ta thấy chất lượng cho vay của NHNo&PTNT CN Từ Liêm có hiệu quả, luôn ở dưới mức cho phép theo quy định của NHNN, qua đó góp phần làm cho việc mở rộng cho vay có hiệu quả và đảm bảo an toàn. Thang Long University Library 64 (3) Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn năm 2010 -2012 Bảng 2.9. Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Doanh số thu nợ 924.394 1.135.260 1.195.248 Dư nợ cho vay DNNQD đầu kỳ 794.620 1.017.918 1.087.658 Dư nợ cho vay DNNQD cuối kỳ 1.017.918 1.087.658 1.275.410 Dư nợ cho vay DNNQD bình quân 906.269 1.052.788 1.181.534 Vòng quay vốn cho vay DNNQD (vòng) 1,02 1,08 1,01 1,01 1,08 1,02 0,96 0,98 1 1,02 1,04 1,06 1,08 1,1 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Biểu đồ 2.7. Vòng quay vốn cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh Từ bảng số liệu và biểu đồ, ta thấy vòng quay vốn DNNQD có xu hướng tăng dần trong giai đoạn năm 2010 - 2012 (các vòng quay đều trên 1); do đó ta thấy rằng nguồn vốn sử dụng của Chi nhánh có hiệu quả. Năm 2010, số vòng quay là 1,02 vòng đến năm 2011 là 1,08 vòng. Nguyên nhân của sự tăng lên này là do doanh số thu nợ và dư nợ bình quân đều tăng mạnh nên ảnh hưởng đến vòng quay vốn. Vòng quay vốn tăng không nhanh qua các năm chứng tỏ Chi nhánh không chỉ tập trung cho vay trong thời gian ngắn hạn mà còn tập trung cho vay trung và dài hạn. Món vay trung và dài hạn có lãi suất cao dẫn đến thu nhập của Chi nhánh tăng lên. Tuy nhiên, đầu tư trung và dài hạn rủi ro cao; vì vậy, Chi nhánh cần chú ý công tác thu hồi nợ, công tác quản trị để nợ vay được kiểm soát chặt chẽ, mang lại hiệu quả cho vay DNNQD. Vòng 65 (4) Lợi nhuận cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh giai đoạn năm 2010 - 2012 Bảng 2.10. Thu lãi cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Thu lãi từ cho vay DNNQD 89.536 135.779 138.987 Tổng thu lãi cho vay 169.000 245.000 247.000 (%) 52,98 55,42 56,27 (Nguồn: Phòng Kế toán-ngân quỹ) Biểu đồ 2.8. Thu lãi cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh Qua bảng số liệu, ta thấy thu lãi cho vay DNNQD chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu lãi cho vay và liên tục tăng trưởng qua các năm. Cụ thể, năm 2010 thu được 89.536 triệu đồng, chiếm 52,98% tổng lãi; năm 2011 thu được 135.779 triệu đồng tiền lãi, chiếm 55,42% tổng lãi; năm 2012 đạt 138.987 triệu đồng, chiếm 56,27%. Như vậy, chứng tỏ cho vay DNNQD mang lại hiệu quả cao so với các loại hình cho vay khác, đóng góp đáng kể vào thu nhập của NHNo&PTNT CN Từ Liêm. Điều quan trọng cần làm trong thời gian tới là Chi nhánh Từ Liêm cần duy trì chất lượng phục vụ, thu hút thêm nhiều các DNNQD nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Thu lãi cho vay DNNQD Tổng thu lãi cho vay Tổng thu lãi cho vay Tỷ lệ % Thang Long University Library 66 2.3.2. Đánh giá chung về hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm 2.3.2.1. Kết quả đạt được Số lƣợng khách hàng đến giao dịch và giá trị mỗi khoản vay tăng: Trong thời gian qua, số lượng khách hàng đến giao dịch và có mối quan hệ với NHNo&PTNT CN Từ Liêm ngày càng tăng lên; đặc biệt là số lượng khách hàng là DNNQD tăng mạnh. Không chỉ có sự tăng lên về quy mô cho vay mà còn tăng lên về giá trị trung bình mỗi khoản vay. Đạt được điều này phải kể đến sự chủ động tìm kiếm khách hàng của Chi nhánh Từ Liêm. Sự chủ động phản ánh qua việc luôn tìm hiểu kỹ lưỡng về khách hàng, nắm bắt nhu cầu của khách hàng cũng như tìm thêm được nhiều khách hàng mới muốn giao dịch với ngân hàng. Đội ngũ CBTD của Chi nhánh đã theo sát từng bước phát triển của DNNQD để đáp ứng kịp thời các nhu cầu về vốn của họ. Bên cạnh đó, lí giải cho sự tăng lên về giá trị trung bình của mỗi khoản vay phải dựa vào yếu tố vĩ mô và sự tất yếu của xu hướng phát triển. Khi nền kinh tế phát triển thì hầu như các doanh nghiệp cũng chuyển mình theo chiều hướng tốt; sự phát triển của DNNQD thời gian qua cũng đồng nghĩa với nhu cầu vay vốn ngày một tăng. Đó có thể là nguyên nhân lý giải cho sự tăng lên về giá trị trung bình mỗi khoản vay của DNNQD tại NHNo&PTNT CN Từ Liêm. Doanh số cho vay tăng: Phải kể đến đó là sự nhận thức của các doanh nghiệp trên thị trường. Sự biến động khá mạnh của chứng khoán và thị trường chứng khoán, khiến không ít nhà đầu tư doanh nghiệp có nhận thức đúng đắn hơn về thị trường cũng như hoạt động đầu tư của mình. Nửa cuối những năm 2012 là chuỗi sụt giảm của thị trường chứng khoán, cầu về chứng khoán giảm mạnh. Do đó, việc huy động vốn trên thị trường chứng khoán cũng gặp không ít khó khăn cho các doanh nghiệp phát hành trong đó là DNNQD. Thêm nữa, do nhận thức đúng đắn về cơ cấu vốn, chi phí vốn cũng như việc quản lý tài chính hiện đại đem lại những hiệu quả nhất định cho doanh nghiệp, các DNNQD đã quay lại với thị trường cho vay từ các ngân hàng. Sự quay trở lại này đóng góp phần nào làm lượng cho vay tăng qua các năm. Kết quả này đã giúp cho Chi nhánh Từ Liêm đạt được tốc độ tăng trưởng cho vay ở mức cao và tương đối ổn định. Lợi nhuận từ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng thu lãi từ cho vay của Chi nhánh Từ Liêm, đóng góp đáng kể vào thu nhập của ngân hàng. Thành phần kinh tế ngoài quốc doanh được huyện Từ Liêm chú trọng phát triển nên đây là thị trường tiềm năng, nhu cầu còn tiếp tục tăng cao, do đó việc nâng cao hiệu quả cho vay đem lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng. Góp phần tạo công ăn việc làm, thúc đẩy đa dạng hóa các sản phẩm cho vay: Khi Chi nhánh Từ Liêm thực hiện cho vay DNNQD đã có nhiều doanh nghiệp đến vay vốn của ngân hàng để sản xuất kinh doanh. Nhiều dự án đạt kết quả tốt góp phần tạo 67 thêm công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội địa phương. Ngân hàng cũng đã thực hiện đa dạng hóa các sản phẩm cho vay đối với DNNQD như: Đa dạng về thời hạn cho vay, đa dạng phương thức cho vay; do đó, đã đáp ứng được nhu cầu về vốn khác nhau của mọi đối tượng DNNQD cũng như nhu cầu vốn trong từng thời kỳ làm tăng hiệu quả khoản vay. 2.3.2.2. Hạn chế còn tồn tại Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cho vay DNNQD tại NHNo&PTNT CN Từ Liêm còn tồn tại những hạn chế sau: Một là, chưa khắc phục được tình trạng thiếu CBQD trong khi số lượng DNNQD giao dịch ngày càng tăng làm cho Chi nhánh không có khả năng đáp ứng đủ và khả năng đa dạng hóa dịch vụ của ngân hàng, đây cũng chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến khoản vay bị quá hạn, hiệu quả cho vay chưa cao. Hai là, việc mở rộng cho vay đối tượng DNNQD còn gặp nhiều khó khăn, trong đó có việc lập và gửi báo cáo tài chính, thường không theo quy định. Việc này gây trở ngại trong quan hệ cho vay như: Chi nhánh không có cơ sở pháp lý để phân tích, đánh giá tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNQD trong từng thời kỳ. Bên cạnh đó, độ tin cậy cũng như mức độ chính xác, minh bạch của báo cáo tài chính chưa cao; ngân hàng không thể kiểm soát được trạng thái vốn giải ngân đã cho doanh nghiệp vay. Ba là, việc thẩm định TSĐB còn nhiều vướng mắc với TSĐB là bất động sản, hiện nay chi nhánh định giá theo giá thực tế, việc định giá như vậy đem lại một số rủi ro nhất định khi mà giá thực tế của bất động sản được định giá cao, trong khi đó thị trường bất động sản thường xuyên biến động không lường trước được. Với tài sản không phải là bất động sản, Chi nhánh Từ Liêm tiến hành định giá theo giá trị sổ sách hoặc giá trị trên hóa đơn để định giá, ngân hàng không căn cứ vào xu hướng biến động của tài sản trên thị trường nên những tài sản này có thể mang lại rủi ro nếu khách hàng tìm mọi cách nâng giá hóa đơn Bốn là, việc xử lý nợ nhiều khi còn gặp khó khăn do các quy định về pháp luật thiếu và chưa đồng bộ, việc xử lý tài sản thế chấp gặp nhiều khó khăn mất nhiều thời gian gây thiệt hại lớn cho Chi nhánh. Đây có thể xem là tình trạng chung cho các ngân hàng chứ không riêng gì NHNo&PTNT CN Từ Liêm, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả cho vay DNNQD. Năm là, thực tế sau khi giải ngân việc sử dụng vốn của các doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả. Để đảm bảo khả năng trả nợ của doanh nghiệp thì trước hết DNNQD phải sản xuất kinh doanh có lãi, thu nhập vừa đủ để trả nợ vừa có tích lũy để cải thiện đơi sống. Nhưng hiện tại, một số doanh nghiệp chưa phát huy được tối đa hiệu quả của vốn vay để sản xuất kinh doanh đạt năng suất và chất lượng cao, vẫn còn tồn tại tình trạng lãng phí vốn. Thang Long University Library 68 Sáu là, cơ chế địa phương cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đất, nhà xưởng chậm so với nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp nên tạo không ít khó khăn cho DNNQD trong việc làm thủ tục xin vay vốn và cũng làm hạn chế đầu tư của Chi nhánh Từ Liêm. 2.3.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế (1) Nguyên nhân khách quan Môi trường kinh tế - xã hội không ổn định: Trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động cho vay DNNQD giảm và nếu vốn cho vay có được thực hiện thì cũng khó có thể thực hiện hiệu quả hoặc trả nợ đúng kỳ hạn cho ngân hàng. Thực tế, nền kinh tế Việt Nam trong 3 năm qua đã dần đạt được mức độ tăng trưởng ổn định song ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008 vẫn còn tác động không tốt tới sự phát triển của các ngân hàng trong đó có NHNo&PTNT CN Từ Liêm. Tình hình này làm giảm nhu cầu đầu tư của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh; đây là nguyên nhân làm cho quy mô cho vay DNNQD tại Chi nhánh Từ Liêm tăng trưởng chậm và có chất lượng chưa cao. Môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý cho hoạt động kinh tế ở Việt Nam vẫn chưa đầy đủ, hợp lý và đang trong quá trình hoàn thiện. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của nền kinh tế nói chung, cũng như thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Với hệ thống các văn bản pháp luật và chính sách liên quan đến hoạt động của DNNQD, cơ chế chính sách và các quy định pháp luật liên tục thay đổi; doanh nghiệp chưa có thời gian làm quen, thích ứng với chính sách này thì lại có chính sách và văn bản khác. Điều này không những chỉ làm cho các doanh nghiệp hoạt động không có hiệu quả mà còn gây tâm lý bất ổn đối với DNNQD hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau. Về phía khách hàng Khả năng tài chính yếu kém biểu hiện ở tỷ lệ vốn tự có thấp, không đáp ứng điều kiện về vốn tự có trong tổng vốn đầu tư. Nhiều DNNQD không chấp hành nghiêm túc chế độ hạch toán, kế toán, thống kê, thông tin, báo cáo. Số liệu do doanh nghiệp cung cấp thường có khoảng cách khá xa so với thực tế hoạt động của doanh nghiệp. Uy tín của thành phần kinh tế thấp. Trong quá trình kinh doanh ở DNNQD xuất hiện tình trạng chiếm dụng vốn của ngân hàng, một số DNNQD đã cung cấp các báo cáo tài chính và một số tài liệu liên quan khác không chính xác, mang lại rủi ro cho ngân hàng. Đối thủ cạnh tranh: Kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt do ngày càng nhiều ngân hàng tham gia hoạt động, khách hàng có nhiều lựa chọn và họ sẽ ưu tiên đối với các sản phẩm, dịch vụ nào tiện ích nhất. Trên địa bàn huyện Từ Liêm ngày càng có nhiều chi nhánh ngân hàng với sản phẩm cho vay DNNQD đa dạng, hấp dẫn nên Chi nhánh cũng chịu sức ép lớn, hiệu quả cho vay bị hạn chế. 69 (2) Nguyên nhân chủ quan Khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Từ Liêm chưa tương xứng với nhu cầu vay vốn của DNNQD, mặc dù Chi nhánh có thế mạnh trong việc huy động vốn nhưng nhiều khoản vay chính đáng vẫn chưa được đáp ứng. Năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng: CBTD là người thực hiện tất cả các công đoạn khi thực hiện một khoản vay. Họ phải thu thập thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn và phân tích các thông tin thu thập được để đánh giá tính khả thi của PASXKD/dự án, khả năng trả nợ của khách hàng, năng lực kinh doanh, tính hợp pháp của TSĐB, giá trị và khả năng xử lý TSĐB khi cần thiết. Sau đó, đề xuất ý kiến cho vay lên cán bộ cấp trên ra quyết định. Vì vậy, năng lực CBTD quyết định rất lớn đến hiệu quả cho vay. Tại Chi nhánh Từ Liêm, năng lực và ý thức trách nhiệm của một số CBTD còn hạn chế, gây ảnh hưởng đến công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay và chất lượng phục vụ khách hàng. Khả năng thu thập và xử lý thông tin của Chi nhánh: Môi trường thông tin chưa minh bạch, chất lượng và độ tin cậy của thông tin chưa cao, đa phần mới chỉ có sự liên kết thông tin giữa NHNN Việt Nam với các NHTM chứ chưa có giữa các NHTM với nhau gây khó khăn cho việc thu thập thông tin hỗ trợ. Vì vậy, công việc thu thập thông tin về các khoản vay DNNQD của Chi nhánh Từ Liêm còn gặp khó khăn, thông tin thu được còn hạn chế chủ yếu dựa trên giấy tờ, sổ sách do các doanh nghiệp cung cấp thường là đã qua xử lý. Thông tin từ CIC (Credit Information Center - Trung tâm thông tin tín dụng) là nguồn thông tin mà Chi nhánh sử dụng kèm theo nhưng nguồn thông tin này hiện nay thiếu cập nhật, chưa đáp ứng nhu cầu cần thiết của Chi nhánh. Do đó, Chi nhánh Từ Liêm không thu thập được các thông tin đáng tin cậy về tình hình tài chính, mức độ rủi ro, năng lực quản lý vốn vay của khách hàng dẫn đến quyết định cho vay sai lầm. Đây là vấn đề mang tính cấp bách không chỉ của riêng Chi nhánh Từ Liêm mà còn của các NHTM khác. Hoạt động Marketing ngân hàng: Công tác thu hút khách hàng mới chưa hiệu quả, việc tiếp nhận khách hàng còn thụ động. Chi nhánh Từ Liêm chưa xuất phát từ việc nghiên cứu nhu cầu thực tế để thỏa mãn khách hàng - chìa khóa để duy trì khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, mà mới chỉ thực hiện dưới các hoạt động bề nổi như tuyên truyền, quảng cáo (tuy nhiên các hoạt động này còn hạn chế). Một quan điểm tồn tại tại Chi nhánh là coi hoạt động Marketing ngân hàng là nhiệm vụ của các nhân viên giao dịch trong khi thực chất đây là nhiệm vụ của tất cả cán bộ, nhân viên trong ngân hàng. Công tác quảng bá, tiếp thị sản phẩm, dịch vụ của Chi nhánh chưa được quan tâm đúng mức nên không thu hút được nhiều khách hàng mới, khách hàng tiềm năng mà chủ yếu là duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống; điều này ảnh hưởng rất lớn đến tăng trưởng dư nợ và doanh số cho vay. Thang Long University Library 70 Trình độ công nghệ và trang thiết bị: Kỹ thuật công nghệ của Chi nhánh mặc dù đã được trang bị hiện đại nhưng vẫn chưa phát huy hết tính năng và hiệu quả, khiến việc xử lý các giao dịch mất nhiều thời gian, gây tâm lý không thoải mái cho khách hàng đến giao dịch mà còn cho cả cán bộ nhân viên phụ trách công việc. 71 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 Qua những số liệu thu thập được, chương 2 đã khái quát thực trạng hoạt động cho vay DNNQD tại NHNo&PTNT CN Từ Liêm giai đoạn năm 2010 - 2012 và đánh giá, phân tích hiệu quả cho vay DNNQD trong giai đoạn này. Từ đó thấy được những kết quả đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong hiệu quả cho vay DNNQD của NHNo&PTNT CN Từ Liêm. Những đánh giá này sẽ là nền tảng để chương 3 của khóa luận đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNQD tại Chi nhánh Từ Liêm. Thang Long University Library 72 CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH TỪ LIÊM 3.1. Định hƣớng phát triển cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm 3.1.1. Định hướng chung cho sự phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm Agribank từ khi thành lập (26/3/1988) đến nay luôn khẳng định vai trò là Ngân hàng thương mại lớn nhất, giữ vai trò chủ đạo, trụ cột đối với nền kinh tế đất nước, đặc biệt đối với nông nghiệp, nông dân, nông thôn; thực hiện sứ mệnh quan trọng dẫn dắt thị trường; đi đầu trong việc nghiêm túc chấp hành và thực thi các chính sách của Đảng, Nhà nước, sự chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chính sách tiền tệ, đầu tư vốn cho nền kinh tế. Bước vào giai đoạn mới hội nhập sâu hơn, toàn diện hơn, nhưng đồng thời cũng phải đối mặt nhiều hơn với cạnh tranh, thách thức sau khi Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ngày 07/11/2006, cam kết mở cửa hoàn toàn thị trường tài chính - ngân hàng vào năm 2011, Agribank xác định kiên trì mục tiêu và định hướng phát triển theo hướng Tập đoàn tài chính - ngân hàng mạnh, hiện đại có uy tín trong nước, vươn tầm ảnh hưởng ra thị trường tài chính khu vực và thế giới. Trong xu hướng đó, phát huy những thành tích đã đạt được trong thời gian qua, khắc phục những khó khăn, tồn tại, NHNo&PTNT CN Từ Liêm đề ra định hướng, triển khai các nhiệm vụ trong kinh doanh như sau: Thứ nhất, triển khai đề án tái cơ cấu ngân hàng đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý theo hướng nâng cao tính chủ động, linh hoạt, thống nhất của từng bộ phận, đảm bảo tính kỷ cương trong công tác quản trị điều hành, thiết lập và nâng cao thiết chế dưới sự quản lý của Ban kiểm soát và Quản lý rủi ro. Đổi mới phương thức kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính độc lập. Xây dựng nền móng cho việc phát triển và mở rộng một số loại hình dịch vụ mới, đa dạng hóa danh mục sản phẩm. Thứ hai, phát triển mạng lưới và công tác tổ chức cán bộ bổ sung thêm định biên lao động năm 2013 để đảm bảo yêu cầu về phát triển mạng lưới kinh doanh của đơn vị. Thực hiện rà soát, đánh giá lại lực lượng cán bộ trẻ để làm cơ sơ đề xuất bổ sung quy hoạch, kiện toàn đội ngũ cán bộ chủ chốt của đơn vị trong năm 2013. Thứ ba, nâng cao chất lượng cho vay, tiếp tục đẩy mạnh doanh số cho vay, không ngừng cải thiện và nâng cao chất lượng các khoản vay, đảm bảo thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát, thu hồi nợ vay; mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao khả năng sử dụng vốn. Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền 73 thống, đặc biệt là những khách hàng chiến lược trong mục tiêu phát triển của Chi nhánh trong từng giai đoạn. Thứ tư, tiếp tục hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, phát triển sản phẩm, dịch vụ hiện đại, nâng cao thị phần dịch vụ tại đô thị và nhành chóng triển khai sản phẩm dịch vụ phục vụ “Tam nông”. Thứ năm, nâng cao hiệu quả hoạt động tiếp thị, truyền thông gắn với hoạt động an sinh xã hội, qua đó góp phần quảng bá thương hiệu, nâng cao vị thế và năng lực cạnh tranhtiếp tục khẳng định vị thế, uy tín của Ngân hàng Thương mại lớn nhất Việt Nam. 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm Bên cạnh các định hướng chung, Chi nhánh cũng xây dựng định hướng phát triển đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đó là: Một là, mở rộng quan hệ với những doanh nghiệp có tiềm năng, có tình hình tài chính lành mạnh, ổn định, có chiến lược kinh doanh tốt để đầu tư; củng cố và duy trì mối quan hệ với các doanh nghiệp truyển thống. Hai là, cơ cấu lại khách hàng theo hướng giảm dần dư nợ cho vay đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, phương án kinh doanh không hiệu quả. Đối với những khách hàng có nợ gia hạn, nợ quá hạn, cần tập trung đôn đốc, theo dõi chặt chẽ các nguồn tài chính của doanh nghiệp. Kiểm tra, giám sát tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như từng công trình, dự án đầu tư để đề ra biện pháp thu nợ kịp thời. Tăng cường bổ sung tài sản đảm bảo nhằm giảm thiểu những rủi ro có thể xảy ra. Ba là, tăng cường làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nói riêng và hoạt động cho vay của cả Chi nhánh nói chung. Bốn là, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ kèm theo đặc biệt là dịch vụ tư vấn tài chính cho khách hàng, tạo thêm nhiều tiện ích cho khách hàng. Năm là, chú trọng công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ nhân viên trong Chi nhánh đặc biệt là cán bộ tín dụng. Cán bộ tín dụng cần có thái độ phục vụ tốt, tận tình giúp đỡ khách hàng giải quyết những vướng mắc trong tất cả các khâu của quá trình cho vay (tín dụng), tạo điều kiện để khách hàng có được khoản vay một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất cho cà hai phía ngân hàng và khách hàng. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Từ Liêm Phát triển hoạt động cho vay các DNNQD có thể đem lại lợi ích lớn cho các ngân hàng; đặc biệt khi cạnh tranh đang diễn ra gay gắt, các NHTM đang cạnh tranh nhau để giành lấy các khách hàng lớn thì việc phát triển thị trường DNNQD là một định Thang Long University Library 74 hướng đúng đắn. Từ thực trạng hoạt động của NHNo&PTNT CN Từ Liêm hiện nay thì việc mở rộng và nâng cao hiệu quả cho vay đối với DNNQD là một chính sách phát triển đúng đắn và cần thiết. Vì vậy, để phát huy được tối đa vai trò quan trọng của các DNNQD trong nền kinh tế cũng như để tiếp cận được đối tượng khách hàng đầy tiềm năng, trong thời gian tới NHNo&PTNT CN Từ Liêm cần tập trung thực hiện một số giải pháp sau: 3.2.1. Đẩy mạnh công tác huy động vốn Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng, là cơ sở để quyết định quy mô hoạt động cho vay. Trong điều kiện nền kinh tế ngày càng phát triển thì nhu cầu về vốn là rất cao. Do đó, để đảm bảo đủ vốn để cung ứng cho nền kinh tế, ngân hàng nên: Thứ nhất, triển khai huy động vốn với lãi suất linh hoạt, để giữ khách hàng và tăng trưởng thêm nguồn vốn huy động. Huy động vốn bằng nhiều hình thức như huy động vốn trực tiếp tại Chi nhánh, bố trí cán bộ thiết lập mối quan hệ với các khách hàng trên địa bàn có thu nhập tương đối, để vận động gửi tiền, phối hợp với các tổ chức kinh tế vận động mọi người gửi tiền. Về hình thức huy động vốn chủ yếu vẫn là hình thức gửi tiết kiệm, tiền gửi các tổ chức kinh tế, và huy động kỳ phiếu theo sự chỉ đạo của Hội sở chính; chú trọng khai thác tiền gửi từ các tổ chức kinh tế. Đặc biệt là việc huy động kỳ phiếu, trái phiếu trong dài hạn để phục vụ nhu cầu vốn trong cho vay, vì hiện nay phần lớn thời hạn cho vay DNNQD là trung và dài hạn nên khả năng thu hồi vốn là còn chậm. Bởi vậy, vấn đề đặt ra là phải có đủ nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu vốn một cách có hiệu quả và an toàn nhất. Thứ hai, trong huy động vốn hiện nay ngân hàng cần có phương án khơi tăng nguồn vốn trên 12 tháng, xây dựng kế hoạch chỉ tiêu cụ thể cho từng quí, từng đối tượng, từng khu vực. Bởi vì hiện nay, nguồn vốn huy động được của ngân hàng chủ yếu là vốn ngắn hạn, ngân hàng chỉ sử dụng khoảng 30% để cho vay trung, dài hạn trong khi đó nhu cầu của doanh nghiệp cũng như chủ trương của ngân hàng là tăng dần tỉ trọng cho vay cho vay trung, dài hạn như cho vay DNNQD thì yêu cầu về vốn vay trung hạn là chủ yếu. Thứ ba, điều chỉnh cơ chế khoán, thưởng đối với cán bộ thu hút các doanh nghiệp về mở tài khoản tiền gửi và tiền vay, giao chỉ tiêu thi đua huy động vốn đến từng phòng nghiệp vụ. Thứ tư, để huy động vốn có hiệu quả thì không thể không thực hiện tốt công tác tuyên truyền, quảng cáo, marketing nhằm thu hút khách hàng đến với ngân hàng khi có nhu cầu gửi tiền. Ngân hàng có thể thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng, treo băng- rôn với mẫu biểu thống nhất trước trụ sở các điểm giao dịch của ngân hàng, đặt áp phích tại những khu vực trung tâm Đồng thời được tập trung vào các thời điểm nhất định như ngày lễ, ngày tết, dịp kỷ niệm; vào các dịp ngân hàng tung 75 ra các sản phẩm, dịch vụ mới hay một chiến dịch mới về huy động vốn phát hành kỳ phiếu hay trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi trung và dài hạn. Thứ năm, mở rộng thêm khách hàng mới, khách hàng tiềm năng đến giao dịch với ngân hàng thông qua khách hàng cũ và khách hàng trung thành, khách hàng gắn bó dài lâu với ngân hàng bằng cách nhờ những khách hàng này giới thiệu người thân quen của họ đến giao dịch với ngân hàng và đừng quên công lao của họ là sẽ tặng quà cho họ dựa theo lợi ích mà họ mang lại cho ngân hàng. 3.2.2. Giải pháp nguồn nhân lực Thứ nhất, đối với cán bộ quản lý điều hành hoạt động tín dụng. Trong hoạt động cho vay muốn có hiệu quả trước hết phải có đội ngũ CBTD có năng lực. Nếu công tác thu thập thông tin, thẩm định trước khi cho vay CBTD thực hiện tốt chất lượng tín dụng sẽ ngày càng được cải thiện. Do vậy, ngân hàng phải nâng cao từng bước nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định của cán bộ: tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ, yêu cầu tất cả các CBTD phải nắm vững và thực hiện các cơ chế, quy chế, quy trình nghiệp vụ tín dụng trong công tác xét duyệt cho vay, xử lý thu hồi nợ đặc biệt đội ngũ cán bộ tín dụng cần nắm vững các kỹ năng sau: Kỹ năng tìm hiểu thông tin: CBTD phải biết cách khai thác thông tin một cách có hiệu quả. Không chỉ dựa vào những thông tin một chiều do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng cần phải tự mình tìm hiểu, xác minh những thông tin mà khách hàng cung cấp, đồng thời bằng nhiều nguồn khác nhau tìm kiếm thêm các thông tin hữu ích về khách hàng vay vốn. Kỹ năng phân tích, tổng hợp: kỹ năng này đòi hỏi CBTD từ những thông tin, số liệu thu thập được phải tổng hợp, phân tích, xử lý để phát hiện xem những số liệu mà khách hàng cung cấp có đảm bảo tính chính xác cũng như đánh giá được những diểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Từ đó, cán bộ xét xem doanh nghiệp có đủ điều kiện và tư cách để vay vốn. Kỹ năng suy diễn: trên cơ sở những số liệu phân tích, CBTD có thể đưa ra những nhận định trong tương lai. Điều này giúp cho CBTD có thể đưa ra quyết định xem có nên mở rộng cho vay hay thu hẹp cho vay đối với khách hàng mà CBTD đang quản lý trong từng thời kỳ. Kỹ năng đàm phán khách hàng: CBTD cần biết đàm phán, thương lượng với khách hàng trong việc ký kết hợp đồng cho vay cũng như việc tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng nhằm bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. Tóm lại, điều kiện tiên quyết của ngân hàng hiện nay là xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng đáp ứng yêu cầu, đó là những cán bộ thông hiểu về cơ chế chính sách pháp luật, giỏi về nghiệp vụ, năng động trong công tác và có trách nhiệm cao. Có như vậy thì việc phát triển hoạt động kinh doanh, đa dạng hóa nghiệp vụ ngân hàng và các chính sách của ngân hàng mới được thực thi hiệu quả. Thang Long University Library 76 Thứ hai, đối với đội ngũ CBTD. Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm với công việc luôn là tiêu chí hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Và ngân hàng luôn phải hợp tác với nhiều doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất trong nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội.Vì vậy, muốn có được đội ngũ nhân viên giỏi với trình độ chuyên môn cao, ngân hàng không chỉ tuyển những nhân viên giỏi từ bên ngoài mà còn phải có kế hoạch cử các cán bộ đang công tác đi bồi dưỡng kiến thức, có kế hoạch đào tạo lâu dài, quan tâm tới những sinh viên có triển vọng tại các trường đại học có liên quan đến hoạt động ngân hàng; đây là những nguồn cung cấp tốt nhất những nhân viên tốt cho ngân hàng. 3.2.3. Hoàn thiện công tác thu thập thông tin Một là, nâng cao chất lƣợng thu thập thông tin Thu thập thông tin từ bên trong doanh nghiệp: Qua các hình thức phỏng vấn trực tiếp người vay, gặp gỡ tại cơ sở để tìm hiểu về ngành nghề sản xuất kinh doanh, tiềm năng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất trên thị trường, mục đích vay vốn, tình hình tài chính của người vay; trình độ quản lý, triển vọng của doanh nghiệp. Một yêu cầu quan trọng khác trong việc thu thập thông tin là phải phân biệt được các thông tin trọng yếu và không trọng yếu, đánh giá mức độ tin cậy của thông tin; từ đó, ngân hàng mới có hướng thu thập những thông tin thật sự cần thiết cho việc thẩm định cho vay. Thu thập thông tin từ bên ngoài: Qua nguồn chính thức hoặc không chính thức. Nguồn thông tin chính thức là thông tin của các cơ quan chức năng như kiểm toán độc lập, trung tâm thông tin tín dụng (cơ quan chuyên định giá tín dụng), các cơ quan hữu quan như cơ quan thuế, hải quan Nguồn thông tin không chính thức như thông tin từ đối tác của doanh nghiệp, từ dư luận xã hội, phương tiện thông tin đại chúng Thu thập thông tin của ngân hàng còn phải hướng tới xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ: Xét về thị trường, giá cả, các dự báo, xây dựng các tiêu chuẩn trong từng nghành và trong toàn nền kinh tế để làm căn cứ so sánh, đánh giá khi phân tích, chấm điểm tín dụng. Hai là, nâng cao chất lƣợng xử lý thông tin Khi ngân hàng xử lý thông tin, không chỉ phân tích đơn thuần các chỉ tiêu thời điểm, cần phải phân tích tỷ lệ giữa các năm, giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, tìm hiểu xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, ngân hàng cũng đánh giá được rủi ro của doanh nghiệp, xem xét tính khả thi của PASXKD/dự án đầu tư xin vay. 3.2.4. Nâng cao chất lượng thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/dự án Thứ nhất, hoàn thiện quy trình và phƣơng pháp thẩm định Trách nhiệm của ngân hàng là phải thường xuyên cập nhật, hoàn thiện quy trình và phương pháp thực hiện thẩm định sao cho vừa đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh 77 doanh của ngân hàng vừa đảm bảo quyền lợi cho người đi vay. Quy trình thẩm định phải đảm bảo đầy đủ và phù hợp giữa hồ sơ pháp lý, tài liệu về tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, hiệu quả dự án do DNNQD cung cấp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. Thứ hai, hoàn thiện nội dung thẩm định Nội dung thẩm định phải chi tiết nhằm giúp cho CBTD có cái nhìn toàn diện nhất về DNNQD cũng như PASXKD/ dự án mà doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. Nội dung thẩm định phải đi sâu vào việc thẩm định các thông số dự báo thị trường và doanh thu, thẩm định dòng ngân lưu của PASXKD/dự án, thẩm định chi phí sử dụng vốn, thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án và quyết định đầu tư, thẩm định khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi vay. Kết quả thẩm định phải bao gồm đầy đủ các kết quả về các mặt: Thẩm định khách hàng, thẩm định cơ sở pháp lý của PASXKD/dự án, thẩm định phương diện thị trường và khả năng tiêu thụ, thẩm định phương điện kỹ thuật (Quy mô, giải pháp thiết kế công trình, điều kiện hạ tầng kinh tế, môi trường), thẩm định phương án địa điểm, thẩm định kế hoạch khai thác, thẩm định phương diện tổ chức sản xuất và quản lý, kết quả chấm điểm tín dụng). 3.2.5. Tăng cường công tác quản lý vốn vay Thứ nhất, quản lý và kiểm soát khoản vay Sau khi giải ngân, CBTD phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn vay của DNNQD. CBTD cần có những đợt kiểm tra định kỳ đến cơ sở và những đợt kiểm tra đột xuất. Trong mỗi đợt kiểm tra, CBTD cần đánh giá tình thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với vốn vay thông qua trách nhiệm gặp gỡ, trao đổi với CBTD về những vấn đề liên quan đến khoản vay và khả năng, nghĩa vụ hoàn trả đầy đủ nợ gốc, lãi vay. Đánh giá lại PASXKD/dự án đầu tư xin vay trong thực tế; so sánh, xem xét sự khác biệt giữa PASXKD/dự án đầu tư và thực tế ở các chỉ tiêu như quy mô, doanh thu, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản, sức cạnh tranh sản phẩm. Qua đó, tìm hiểu xu hướng phát triển để có những nhận định đúng về kế hoạch kinh doanh, về khoản vay, về những rủi ro tiềm ẩn, đặt ra cơ sở để xử lý các phát sinh (nếu có). Đánh giá lại TSĐB về giá trị và tình trạng so với yêu cầu đề ra ban đầu; ngân hàng luôn cần có sự điều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng với TSĐB hoặc yêu cầu doanh nghiệp phải bổ sung TSĐB; Chi nhánh cũng cần theo dõi quyền lợi hợp pháp của ngân hàng đối với TSĐB để chắc chắn về nguồn thu hồi nợ khi bên vay không trả được nợ đúng hạn. Thứ hai, xử lý những phát sinh Những phát sinh trong quá trình cho vay thường là biểu hiện cảu khoản nợ có vấn đề. Trong trường hợp này, CBTD cần phải nhanh nhạy nhận biết mức độ nghiêm trọng, tích cực theo dõi để tìm ra nguyên nhân của vấn đề; từ đó, CBTD đưa ra những xử lý kịp thời, hợp lý để giảm bớt sự bất lợi, ngăn ngừa những phát sinh xấu hơn. Thang Long University Library 78 Thứ ba, công tác thu hồi nợ Thu hồi nợ là công tác quan trọng để thực hiện bảo toàn vốn, luôn đảm bảo cho ngân hàng có một lượng vốn trong Chi nhánh theo kế hoạch đáp ứng được các nhu cầu mới. Công tác thu hồi nợ phải được thực hiện chặt chẽ, kiên quyết, phù hợp với tình hình. Để có thể thu hồi được nợ đúng hạn, thì một trong những yếu tố quan trọng là việc xác định kỳ hạn nợ của ngân hàng đối với DNNQD. CBTD cần xác định kỳ hạn dựa trên việc phân tích PASXKD/dự án xin vay, khả năng tài chính của DNNQD 3.2.6. Nâng cao năng lực công nghệ Nhằm phát huy tối đa hiêu quả của công nghệ hiện đại và không ngừng nâng cao năng lực công nghệ, Chi nhánh cần xây dựng một chiến lược công nghệ dài hạn trên cơ sở chiến lược kinh doanh. Đẩy mạnh hơn nữa việc trang bị công nghệ nhằm tạo ra sức bật toàn diện về công nghệ, tận dụng tối đa hiệu quả công nghệ dựa trên lợi thế quy mô đồng thời cũng góp phần giảm thiểu sự lãng phí do đầu tư không đồng bộ. Một khía cạnh khác rất quan trọng trong nâng cao năng lực công nghệ là việc nâng cao hiệu suất khai thác công nghệ của mỗi ngân hàng. Hiệu suất khai thác công nghệ có thể được nâng cao thông qua việc bố trí hợp lý trang thiết bị và sử dụng các phần mềm tích hợp phù hợp. Bên cạnh đó, việc nâng cao kỹ năng ứng dụng công nghệ của các nhân viên là yếu tố chủ đạo quyết định hiệu suất khai thác công nghệ. Vì vậy, song song với việc lắp đặt trang thiết bị, công nghệ; Chi nhánh cần tiến hành hoạt động đào tạo kỹ năng sử dụng công nghệ cho các nhân viên và cần có hoạt động kiểm tra, đánh giá hiệu quả ứng dụng công nghệ của từng bộ phận. Thực tế cho thấy việc áp dụng những thiết bị công nghệ hiện đại sẽ làm tăng hiệu suất lao động, tăng chất lượng công việc và làm giảm thiểu rủi ro về kỹ thuật, chẳng hạn nếu CBTD sử dụng máy móc lạc hậu để phân tích tín dụng thì chắc chắn sẽ gây ra sai số, làm sai lệch kết quả thẩm định. Như vậy, việc đổi mới máy móc thiết bị, hiện đại hóa hoạt động của NHNo nói chung và Chi nhánh Từ Liêm nói riêng sẽ làm nâng cao chất lượng dịch vụ, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác; từ đó, nâng cao hiệu quả cho vay DNNQD tại Chi nhánh. 3.3. Một số kiến nghị Giải pháp phát huy hiệu quả và có tính khả thi cao, ngoài sự nỗ lực của NHNo&PTNT CN Từ Liêm cần có sự phối hợp, thiết lập các điều kiện về cơ chế, chính sách từ phía các cơ quan chức năng của huyện, Hội sở chính, NHNN và các cấp, các ngành có liên quan. 3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước và chính quyền sở tại Một là, ổn định môi trường kinh tế - xã hội: Nhà nước cần có chiến lược phát triển kinh tế, định hướng đầu tư cụ thể, hiệu quả để ổn định giá cả, ổn định thị trường, giảm lạm phát trong nước. Môi trường kinh tế - xã hội ổn định sẽ tăng khả năng tiếp cận nguồn vốn Chi nhánh của doanh nghiệp, đời sống người dân được nâng cao, sản 79 phẩm tiêu thụ ổn định làm nhu cầu mở rộng sản xuất tăng dẫn đễn nhu cầu vay vốn tăng. Hai là, xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh: Nhà nước cần xây dựng một khung pháp lý hoàn chỉnh, rõ ràng và hợp lý đối với bộ phận DNNQD. Bên cạnh đó, do các DNNQD quy mô và khả năng còn hạn chế nên Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ, khích lệ các DNNQD; đưa ra những quy định rõ ràng nhằm giải quyết các trường hợp DNNQD làm ăn không hiệu quả trong thời gian dài và gây ảnh hưởng đến nhiều đối tượng khác trong nền kinh tế. Ba là, Nhà nước cần quy định rõ trách nhiệm và nhiệm vụ của UBND các cấp, các bộ ngành liên quan tới hoạt động ngân hàng để khi tham gia phê duyệt, thẩm định một dự án, phương án kinh doanh tránh tình trạng không phân được trách nhiệm nào thuộc về ngân hàng, trách nhiệm nào thuộc về các cấp chính quyền địa phương. Bốn là, công tác công chứng cần được phải đơn giản hóa: Các giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản, quyền sử dụng đất khi đã đủ các điều kiện pháp lý cần được công chứng trong thời gian ngắn nhất, tạo điều kiện cho DNNQD nhanh chóng hoàn thành thủ tục vay vốn. Năm là, cơ quan quản lý nhà đất cần tạo điều kiện có những chính sách thông thoáng hơn trong việc cấp đất hoặc cho thuê đất đối với các DNNQD để giúp các doanh nghiệp này có điều kiện triển khai mở rộng sản xuất. Ngoài ra, cơ quan cũng cần ban hành một hệ thống các văn bản đồng nhất quy định rõ về quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền trên đất. 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Thứ nhất, tăng cường biện pháp quản lý hoạt động cho vay các ngân hàng: NHNN cần bổ sung cơ chế, biện pháp cụ thể nhằm tăng cường hiệu lực trong việc chấp hành thể lệ, quy trình cho vay, nâng cao hiệu lực của công tác thanh tra, kiểm soát nội bộ. Cần nghiên cứu quy trình cho vay hợp lý, chặt chẽ tạo điều kiện cho khách hàng vay vốn được thuận lợi, đảm bảo cho vay có hiệu quả và không thất thoát vốn. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thông tin phòng ngửa rủi ro. Mở rộng các hình thức hoạt động thị trường liên ngân hàng trong việc phối hợp, quản lý cho vay, kịp thời phát hiện và ngăn chặn những vụ lừa đảo phát sinh liên quan đến vốn vay ngân hàng. Thứ hai, nâng cao chất lượng và vai trò cung cấp thông tin của CIC thông qua từng bước hoàn thiện môi trường tổ chức hoạt động, cải tiến cơ chế làm việc. Một mặt cần sắp xếp trung tâm này thành trung tâm độc lập, chuyên cung cấp những thông tin liên quan đến tài chính-ngân hàng, mặt khác trung tâm cần phối hợp với các cơ quan, bộ ngành của Chính phủ để thu thập đa dạng, phong phú hơn các thông tin về ngành lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Xây dựng hành lang pháp lý cho trung tâm, các văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt động nghiệp vụ, quy định cụ thể hơn về nội dung Thang Long University Library 80 như nguồn cung cấp thông tin, nghĩa vụ cung cấp thông tin, người sử dụng thông tin và các tiêu thức phân tích, đánh giá thông tin. Thực hiện tuyển dụng và đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho CIC, cải tiến công nghệ trang thiết bị, áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để mở rông và nâng cao chất lượng công tác thu thấp thông tin. Thứ ba, NHNN sớm đề nghị Chính phủ tăng cường vốn điều lệ cho Công ty Quản lý Tài sản của Việt Nam (VAMC) - Công ty chuyên mua, bán giải quyết các khoản nợ xấu, tồn đọng vì mục đích làm lành mạnh hóa các hoạt động ngân hàng theo chương trình cải cách kinh tế của Đảng và Nhà nước. Thứ tƣ, NHNN cần điều chỉnh bổ sung các điều kiện, nguyên tắc cho vay phù hợp với thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường. Sửa đổi những điều kiện, quy định và cụ thể hóa những điều kiện vay vốn, quy định đảm bảo tiền vay đã được ban hành nhưng còn nhiều điểm chưa phù hợp tình hình thực tế hiện nay. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Dựa trên cơ sở, quy chế nghiệp vụ ban hành của NHNN Việt Nam, ngân hàng thiết kế một chính sách cho vay riêng đối với đối tượng DNNQD với các điều kiện cho vay, quy trình xét duyệt phù hợp hơn với quy mô hoạt động của loại hình doanh nghiệp này, tạo điều kiện để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận với nguồn vốn vay ngân hàng hơn, từ đó góp phần mở rộng quy mô cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng cần có chính sách hỗ trợ về tài chính cho những khoản nợ quá hạn, nợ xấu tại Chi nhánh, hỗ trợ việc xử lý các khoản nợ để giúp lành mạnh hóa hoạt động cho vay. Thường xuyên mở các lớp đào tạo ngắn và dài hạn cho cán bộ Chi nhánh, để giúp nâng cao trình độ chuyên môn cũng như các trình độ cần thiết khác cho cán bộ các chi nhánh. Thường xuyên tuyển dụng và đào tạo cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực cho hoạt động, nâng cao năng suất lao động cho toàn hệ thống. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng trong mọi lĩnh vực hoạt động kình doanh; cải tiến, nâng cấp các chương trình ứng dụng kỹ thuật và công nghệ thông tin phục vụ công tác quản lý và điều hành kinh doanh về xử lý dữ liệu; kế toán, thanh toán nội bộ, thanh toán trong nước và quốc tế; hoàn thiện các sản phẩm cho vay hiện có, đưa ra các sản phẩm cho vay mới có năng lực cạnh tranh theo chiến lược và triển khai cho toàn hệ thống. 81 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 Chương 3 của khóa luận đã nêu rõ được định hướng, mục tiêu phát triển chung cũng như định hướng trong phát triển cho vay DNNQD nói riêng của NHNo&PTNT CN Từ Liêm. Từ đó, đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNQD dựa theo thực tế hoạt động của NHNo&PTNT CN Từ Liêm như: đa dạng hóa các sản phẩm cho vay DNNQD, đào tạo phát triển nguồn nhân lực Đồng thời chương 3 cũng đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, các cấp chính quyền sở tại huyện Từ Liêm, NHNN, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để có những chính sách hữu hiệu hỗ trợ cho việc nâng cao hiệu quả cho vay DNNQD tại NHNo&PTNT CN Từ Liêm. Thang Long University Library KẾT LUẬN Trải qua hơn 25 năm trưởng thành và phát triển, cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, NHNo&PTNT CN Từ Liêm đã không ngừng lớn mạnh, mở rộng đối tượng phục vụ, đáp ứng nhu cầu vốn của mọi thành phần kinh tế, đóng góp một phần quan trọng trong sự thành công của khách hàng. Trong vài năm trở lại đây, doanh số cho vay của ngân hàng đối với các DNNQD đã có sự tăng trưởng đáng khích lệ, thị phần cho vay DNNQD đang dần chiếm tỷ lệ cao trong hoạt động cho vay của ngân hàng với chất lượng khoản vay là tương đối tốt. Bên cạnh những thành công đã đạt được trong hoạt động cho vay DNNQD, vẫn còn tồn tại vướng mắc cần giải quyết nhưng với chiến lược, định hướng lâu dài, hợp lý trong hoạt động cho vay DNNQD Chi nhánh Từ Liêm sẽ giải quyết các vướng mắc đó và không ngừng nâng cao hiệu quả chovay đối với DNNQD. Có thể nói, nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả cho vay DNNQD là hết sức cấp thiết. Trên cơ sở lý thuyết và thực tiễn tại NHNo&PTNT CN Từ Liêm, khóa luận đã hoàn thành một số nội dung sau: Một là, đưa ra những cơ sở lý luận chung về NHTM và cho vay DNNQD, đồng thời nêu lên tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả cho vay DNNQD tại Chi nhánh Từ Liêm. Hai là, từ thực tiễn hoạt động của NHNo&PTNT CN Từ Liêm, phân tích thực trạng và hiệu quả cho vay DNNQD tại Chi nhánh để từ đó chỉ ra những kết quả đã đạt được và hạn chế còn tồn tại trong hiệu quả cho vay DNNQD. Ba là, kiến nghị một số giải pháp nhằm hạn chế, khắc phục những vấn đề còn tồn tại nhằm đảm bảo cho việc nâng cao hiệu quả cho vay DNNQD an toàn. Ngoài ra, khóa luận còn đưa ra một số kiến nghị với Nhà nước, các cấp chính quyền sở tại, NHNN và Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam để hỗ trợ, tạo điều kiện thực hiện tốt định hướng phát triển trong cho vay DNNQD. Do điều kiện thời gian cũng như kiến thức, khả năng bản thân còn nhiều hạn chế, khóa luận chắc hẳn còn nhiều khiếm khuyết. Vì vậy, em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn của trường để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS. TS. Mai Văn Bạn (2009), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính. 2. Quốc hội (Năm 2005), Bộ Luật dân sự số 33/2005/QH11 của Chủ tịch Quốc hội ban hành ngày 14/06/2005, Hà Nội. 3. Quốc hội (Năm 2010), Luật số 47/2010/QH - Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 của Chủ tịch Quốc hộ ban hành ngày 16/06/2010, Hà Nội. 4. Chính phủ (Năm 2006), Nghị định số 163/2006/NĐ-CP về giao dịch bảo đảm ban hành ngày 29/12/2006, Hà Nội. 5. Chính phủ (Năm 2012), Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm ban hành ngày 22/02/2012, Hà Nội. 6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Năm 2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập dự phòng và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động Ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành ngày 22/04/2005, Hà Nội 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Năm 2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ban hành ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (Năm 2005), Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ban hành ngày 03/02/2005, Hà Nội. Thang Long University Library

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa18037_3119.pdf
Luận văn liên quan