MỞ ĐẦU
Khi nền kinh tế phát triển, đặc biệt là khi Việt Nam đã gia nhập WTO thì cơ hội việc làm cũng như thu nhập của người dân tăng lên, đời sống của nhân dân đang ngày càng được cải thiện rõ rệt. Vì vậy nhu cầu về tiêu dùng trong nền kinh tế nói chung và người dân nói riêng ngày càng tăng cao. Đối với người dân có thu nhập ổn định thì nhu cầu đó có thể là một căn hộ đầy đủ tiện nghi hay thậm chí là một chiếc xe hơi đời mới. Tuy nhiên, không phải lúc nào nhu cầu tiêu dùng của người dân cũng được thoả mãn do có nhiều mặt hàng giá quá đắt so với thu nhập của họ. Việc đáp ứng các nhu cầu này đòi hỏi một nguồn tài chính tương đối lớn. Nhận thấy thực tiễn đó, một số ngân hàng đã và đang cố gắng nỗ lực tung ra những chính sách cho vay tiêu dùng phù hợp với bản thân ngân hàng, phù hợp với khách hàng mọi tầng lớp nhưng vẫn đảm bảo lợi nhuận và lợi ích khác cho chính ngân hàng. Các ngân hàng đã liên tục phát triển và trở thành một trong những tổ chức cấp tín dụng chính trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng. Một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho ngành ngân hàng có được vị trí thống lĩnh trên lĩnh vực này là các ngân hàng đã không ngừng khai thác nguồn tiền gửi của dân cư và coi đây là nguồn vốn hoạt động quan trọng nhất. Nhiều người sẽ không muốn gửi tiền vào một ngân hàng nếu họ không thấy được rằng mình sẽ có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó khi có nhu cầu.
Mặt khác, tín dụng tiêu dùng là một trong những khoản mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên đây cũng là một dịch vụ cho vay mà chứa đựng nhiều rủi ro và chi phí bỏ ra cao nhất vì thu nhập của người vay có thể thay đổi nhanh chóng tuỳ theo tình trạng công việc, sức khoẻ của họ hay sự thay đổi vĩ mô của nền kinh tế.
Ở Việt Nam, cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một hướng giúp các ngân hàng phân tán rủi ro. Nếu như những năm trước đây, các ngân hàng tập trung chủ yếu vào cho vay sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ thì thời gian gần đây đã chú trọng cạnh trạnh mở rộng cho vay tiêu dùng. Đối tượng khách hàng cho vay tiêu dùng chủ yếu là cán bộ công nhân viên, những người có thu nhập ổn định Mục đích vay là mua và sửa chữa nhà ở, mua xe máy, vay du học
Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam nói chung và Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Quảng Ninh nói riêng đã và đang phát triển mạng lưới cho vay tiêu dùng. Suốt gần 16 năm hoạt động tại Quảng Ninh, Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Quảng Ninh đã đạt được nhiều thành công trong hoạt động tín dụng trong đó có hoạt động cho vay tiêu dùng. Tuy nhiên, Ngân hàng Hàng hải Quảng Ninh vẫn còn là một ngân hàng nhỏ bé nếu so với những ngân hàng cổ phần khác và hoạt động cho vay tiêu dùng còn gặp nhiều khó khăn.
Sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Quảng Ninh, tìm hiểu về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh, em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Quảng Ninh”.
Nội dung của đề tài gồm ba phần:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Hàng hải Quảng Ninh
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại ngân hàng TMCP Hàng hải Quảng Ninh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
1.1 Khái quát về ngân hàng thương mại (NHTM) và hoạt động cho vay của NHTM 4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM 4
1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.2.1 Trung gian tài chính 5
1.1.2.2 Tạo phương tiện thanh toán 6
1.1.2.3 Trung gian thanh toán 8
1.1.3 Hoạt động cho vay của NHTM 9
1.1.3.1 Khái niệm và vai trò cho vay của NHTM trong nền kinh tế 9
1.1.3.2 Các hình thức cho vay của NHTM 10
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) của NHTM 12
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng 12
1.2.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng 14
1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng 16
1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng 18
1.2.4.1 Dựa vào mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng 18
1.2.4.2 Dựa vào cách thức hoàn trả 19
1.2.4.3 Dựa vào phương thức cho vay 20
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng trong các NHTM hiện nay 24
1.3.1 Nhân tố chủ quan 24
1.3.2 Nhân tố khách quan 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI QUẢNG NINH 30
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam và Ngân hàng TMCP Hàng hải Quảng Ninh 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam 30
2.1.2 Sự hình thành và phát triển MSB Quảng Ninh 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng các phòng nghiệp vụ MSB Quảng Ninh 34
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 34
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ 35
2.1.4 Tình hình họat động của MSB Quảng Ninh trong năm vừa qua 37
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn 37
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 39
2.1.4.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 41
2.1.4.4 Công tác tiếp thị 41
2.1.4.5 Các hoạt động khác 42
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 43
2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam 43
2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 43
2.2.3 Phương thức cho vay tiêu dùng 46
2.2.4 Điều kiện cho vay tiêu dùng 47
2.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng 48
2.3 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 51
2.3.1 Thành tựu 51
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 54
2.3.2.1 Hạn chế 54
2.3.2.2 Nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI QUẢNG NINH 56
3.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 56
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của MSB 56
3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của MSB Quảng Ninh 58
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 61
3.2.1 Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng đúng đắn và hấp dẫn đối với khách hang 61
3.2.2 Mở rộng mức cho vay, đối tượng cho vay 63
3.2.3 Hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ ngân hang 64
3.3 Kiến nghị 64
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 65
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 66
3.3.3 Kiến nghị với hội sở MSB 67
KẾT LUẬN 69
LỜI CẢM ƠN 70
DANH MỤC BẢNG BIỂU 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 73
MỤC LỤC 74
76 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3574 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Quảng Ninh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
soát thường xuyên, đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
Đối tượng khách hàng chính của chi nhánh thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dư nợ tập trung vào một số ngành như đóng tàu, than, du lịch…Chi nhánh đã đưa ra rất nhiều chính sách khách hàng phù hợp và bước đầu thu hút được một số khách hàng Bưu điện về giao dịch tại chi nhánh.
2.1.4.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế
Trong năm 2007, chi nhánh đã khai thác tối đa nguồn ngoại tệ hiện có để kinh doanh hiệu quả. Thu lãi từ hoạt động kinh doanh ngoạt hối đạt 86,7 triệu đồng. Kết quả này so với các NHTM khác có thể là một con số nhỏ, nhưng đối với MSB Quảng Ninh, đây là một kết quả không ngờ vì năm 2006, thu lãi từ hoạt động kinh doanh ngoại hối chỉ là gần 4 triệu đồng.
Hoạt động thanh toán quốc tế so với năm 2006 vẫn được duy trì và phát triển tốt, lượng L/C thanh toán qua MSB đã tăng lên một cách đáng kể, ngày càng nhiều khách hàng đến yêu cầu được mở L/C. Đến hết ngày 31/12/2007, lượng tiền gửi để mở L/C tại ngân hàng là 6.670 triệu đồng.
2.1.4.4 Công tác tiếp thị
Trong năm 2007, ngân hàng đã tổ chức thành công hội nghị khách hàng và thu được những kết quả khả quan, tạo bước tiền đề cho công tác tiếp thị năm 2008. Công tác quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng tiếp tục được chú trọng, những hoạt động tiếp xúc với phần lớn khách hàng ngành than, hàng hải đã đem lại kết quả tốt, góp phần vào sự tăng trưởng về dư nợ, tiền gửi và hoạt động thanh toán. Đặc biệt, chương trình tiết kiệm “Lộc xuân may mắn” và “Ngày hưởng lãi suất” đã huy động vượt 3.200 triệu đồng so với chỉ tiêu của MSB Việt Nam giao.
Ngân hàng có thực hiện việc phân phát tờ rơi tới các hộ dân tại thành phố Hạ Long, quảng cáo trên băng rôn, truyền hình của tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, công tác quảng cáo, tiếp thị thu hút khách hàng mới và duy trì khách hàng hiện tại còn nhiều khó khăn vì kinh phí tiếp thị quảng cáo còn nhiều hạn chế. Năm 2007, chi phí dành cho xuất bản tài liệu, tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị và khuyến mại của ngân hàng là 899 triệu đồng.
2.1.4.5 Các hoạt động khác
a. Hoạt động quản lý kế toán, tài chính và ngân quỹ
Ngân hàng tiếp tục tham gia hệ thống thanh toán nội bộ và hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước, tham gia hệ thống thanh toán quốc tế theo quy định của MSB.
Bộ phận kế toán thực hiện chế độ hạch toán kế toán và quản lý tài chính, thực hiện cơ chế cân đối và điều hoà vốn của MSB tại chi nhánh.
Bộ phận ngân quỹ thực hiện nghiệp vụ quản lý kho quỹ và tiền mặt theo quy định hiện hành của MSB và pháp luật. Đồng thời thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc, duy trì khả năng thanh toán của chi nhánh tại mọi thời điểm.
b. Hoạt động kiểm soát nội bộ
Hiện nay, hoạt động kiểm soát nội bộ tại ngân hàng do 2 cán bộ đảm nhiệm. Các công tác kiểm soát, giám sát tại chỗ hoạt động kinh doanh được duy trì thường xuyên, có được kết quả tốt, hỗ trợ đắc lực cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
c. Công tác quản trị điều hành
Ban giám đốc MSB Quảng Ninh luôn bám sát các chủ trương, chỉ đạo của Hội đồng quản trị và ban điều hành MSB để tổ chức triển khai nhanh chóng, kịp thời. Thêm vào đó là những thuận lợi khi triển khai kế hoạch, chủ trương tại chi nhánh giúp công tác quản trị điều hành đạt kết quả cao.
Công tác quản trị điều hành được thông suốt từ trên xuống dưới. Ban giám đốc luôn nắm bắt được tâm tư nguyện vọng cũng như khả năng của nhân viên, sắp xếp đúng người đúng việc, tạo điều kiện cho nhân viên phát huy hết khả năng để xây dựng và phát triển ngân hàng. Năm 2007, chi nhánh đã chi đào tạo huấn luyện nghiệp vụ là 54,4 triệu đồng. Với việc hàng năm tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các khoá đào tạo của Trung tâm điều hành, MSB Quảng Ninh đã có đội ngũ nhân viên dày dạn kinh nghiệm, có năng lực, trình độ và có tinh thần đoàn kết, tương trợ lẫn nhau trong công việc cũng như trong các hoạt động đoàn thể. Có thể thấy, đây chính là một yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả kinh doanh của chi nhánh trong thời gian qua.
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh
2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
Trên thực tế, hoạt động CVTD của các NHTM đã phát triển vào những năm 1993 – 1994 và tập trung vào cho vay trả góp. Cơ sở pháp lý cho vay thực hiện theo quyết định số 18/QĐ-NH ngày 16/02/1994 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành “Thể lệ cho vay vốn phát triển kinh tế gia đình và CVTD”.
Đến năm 1999 và nhất là khi có Nghị định 165/1999/NĐ-CP của Chính phủ về giao dịch bảo đảm hoàn toàn không quy định cụ thể trường hợp nào, các NHTM được phép cho vay không có bảo đảm bằng tài sản thì CVTD lại rộ hẳn từ đây. Tại Việt Nam có rất nhiều tổ chức thực hiện CVTD như: công ty bảo hiểm, công ty dịch vụ tiết kiệm bưu điện, công ty tài chính, NHTM…nhưng các NHTM vẫn chiếm lĩnh vị trí số một trong lĩnh vực CVTD. Trong những năm gần đây, các NHTM đã nhận thức được lượng khách hàng tiềm năng, có nhu cầu tiêu dùng rất lớn nên đã có rất nhiều sự cố gắng trong việc thu hút khách hàng càng nhiều càng tốt. Các NHTM thường tập trung vào mảng cho vay mua ô tô, mua nhà, cho vay du học và cho vay mua sắm khác.
Các hình thức cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh
Bảng 3: Dư nợ CVTD theo sản phẩm
Đơn vị: Tỷ đồng
Hình thức cho vay
2005
2006
2007
Mua ô tô
20,9
21,4
22,1
Mua nhà
11,5
15,2
18,6
Cho vay cán bộ công nhân viên
15,4
12,6
10,8
Cho vay du học
3,1
2,5
1,9
Tổng dư nợ CVTD
50,9
51,7
53,4
Biểu 3: Cơ cấu CVTD theo sản phẩm
20.9
11.5
15.4
3.1
21.4
15.2
12.6
2.5
22.1
18.6
10.8
1.9
0
5
10
15
20
25
Mua ô tô
Mua nhà
Cho vay
CBCNV
Cho vay du học
2005
2006
2007
Trong tất cả các hình thức CVTD của MSB thì loại hình cho vay mua nhà và mua ô tô có xu hướng cao nhất, nhu cầu qua các năm cũng tăng dần. Dư nợ của cả hai loại hình này trên tổng dư nợ CVTD luôn chiếm một tỷ trọng khá cao so với các loại hình cho vay khác. Hiện nay, nhu cầu mua xe ô tô của người dân là rất nhiều, nhất là khi Chính phủ có quyết định cho nhập xe cũ vào Việt Nam nên doanh số cho vay mua ô tô của MSB Quảng Ninh tăng dần là điều không ngạc nhiên lắm. Dư nợ mua nhà hoặc khu chung cư cũng tăng nhưng không tăng mạnh như cho vay mua ô tô. Hiện nay nhu cầu về nhà ở cũng tăng nhanh do xu hướng tách ra ở riêng khi lập gia đình của giới trẻ và xu thế chuyển từ nông thôn ra thành thị của người dân.
Cho vay cán bộ công nhân viên lại giảm đi qua các năm vì các khoản vay này đem lại thu nhập cho ngân hàng không đáng kể, đồng thời theo quy định của MSB thì cán bộ công nhân viên của mỗi đơn vị phải tập trung được tối thiểu là 10 người thì mới có thể xin vay được. Thêm vào đó, mỗi người chỉ được vay ở mức tối đa là 15 triệu đồng. Do đó, đây cũng là điều vướng mắc và gây không ít khó khăn cho loại hình cho vay này.
Ngoài ra, MSB còn có loại hình cho vay có thể nói là nhỏ bé và không đáng kể đối với ngân hàng như cho vay du học vì thường thì các gia đình có kinh tế khá giả mới có ý định cho con đi du học nên họ có đủ điều kiện về kinh tế để lo cho con mà không cần đến sự trợ giúp của ngân hàng. Những gia đình không đủ tiềm lực kinh tế thì lại thường chọn hướng đầu tư cho con cái học đại học ở trong nước. Chính vì thế mà loại hình cho vay du học chưa thực sự phát triển.
Cho vay mua ô tô: Theo quy định số 411/QĐ-TGĐ6-11/12/2006 về sản phẩm cho vay mua ô tô thì:
Mức cho vay: ngân hàng căn cứ vào nhu cầu vay vốn, khả năng trả nợ và giá trị đảm bảo tiền vay của khách hàng để quyết định mức cho vay nhưng mức cho vay không được vượt quá 60% giá trị tài sản đảm bảo tiền vay. Nếu như tài sản đảm bảo chính là xe khách hàng mua thì:
+ Đối với xe mới 100%: mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị xe nhưng không vượt quá 500 triệu đồng. Trường hợp khách hàng bổ sung tài sản bảo đảm khác thì có thể cho vay tối đa đến 90% giá trị xe nhưng không vượt quá 600 triệu đồng.
+ Đối với xe đã qua sử dụng: mức cho vay tối đa bằng 50% giá trị xe nhưng không vượt quá 300 triệu đồng.
Thời hạn cho vay: phụ thuộc vào nguồn trả nợ của khách hàng và chất lượng xe ô tô nhưng không vượt quá 48 tháng.
Tài sản đảm bảo:
+ Bất động sản: đất đai, nhà cửa…
+ Các giấy tờ, chứng từ có giá như cổ phiếu, trái phiếu
+ Tài sản hình thành từ vốn vay: ô tô
Cho vay mua bất động sản
Mục đích: nhằm bổ sung phần vốn thiếu hụt trong xây dựng, sửa chữa, nâng cấp nhà, thanh toán tiền mua bất động sản.
Thời hạn cho vay:
+ Nếu là sửa chữa tối đa thì thời hạn cho vay nhiều nhất là 36 tháng
+ Nếu là xây dựng nhà, chuyển nhượng bất động sản thì tối đa là 15 năm
Tài sản đảm bảo:
+ Bất động sản: nhà xưởng, đất đai…
+ Tài sản hình thành từ vốn vay
+ Bảo lãnh của bên thứ ba
Cho vay du học
Mục đích: tài trợ cho những người có nhu cầu đi học nước ngoài hoặc học trong nước.
Thời hạn cho vay: thời gian của khoá học và cộng thêm ba năm nhưng thời hạn cho vay tối đa là mười năm.
Phương thức cho vay: cho vay luân chuyển, giải ngân nhiều lần và thu nợ nhiều lần.
Tài sản đảm bảo:
+ Bất động sản: nhà xưởng, đất đai…
+ tài sản hình thành từ vốn vay
+ Bảo lãnh của bên thứ ba
2.2.3 Phương thức cho vay tiêu dùng
Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn, khách hàng và MSB thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng.
Cho vay theo hạn mức tín dụng: ngân hàng và khách hàng xác định, thoả thuận một hạn mức cho vay duy trì trong một khoảng thời gian nhất định.
Cho vay theo hạn mức thấu chi: là việc ngân hàng ký hợp đồng tín dụng với khách hàng dưới hình thức hợp đồng hạn mức thấu chi, chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của pháp luật và NHNN về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Điều kiện áp dụng: Khách hàng có uy tín, giao dịch thường xuyên với doanh số lớn, chỉ giao dịch thanh toán, vay vốn tại MSB Quảng Ninh và đáp ứng các điều kiện của ngân hàng đưa ra.
2.2.4 Điều kiện cho vay tiêu dùng
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp (không sử dụng tiền vay vào những nhu cầu vốn).
Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết:
Đối với cho vay để sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thì người vay phải có khả năng về vốn, tài sản để đảm bảo hoạt động thường xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của khách hàng đó.
Đối với cho vay phục vụ đời sống cá nhân thì khách hàng phải có nguồn thu nhập ổn định hoặc nguồn thu khác đủ để trả nợ.
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ khả thi hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và hợp pháp.
Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của NHNN và hướng dẫn của MSB.
Đối với cá nhân vay vốn thì phải là người thường trú hoặc tạm trú dài hạn tại địa bàn tỉnh nơi tổ chức cho vay của MSB đóng trụ sở.
2.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng
Hồ sơ vay vốn
Thẩm định khoản vay
Hoàn thiện các thủ tục cho vay
Giải ngân khoản vay
a. Hồ sơ vay vốn: khi có nhu cầu vay, khách hàng phải cung cấp cho cán bộ tín dụng các giấy tờ sau:
Chứng minh thư hoặc sổ hộ khẩu.
Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án vay vốn và trả nợ.
Các chứng từ chứng minh bên vay có nguồn thu nhập ổn định, bảo đảm khả năng trả nợ.
Các chứng từ, hoá đơn và các giấy tờ khác chứng minh mục đích sử dụng vốn. Đối với cho vay mua mới, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, khách hàng phải cung cấp hợp động mua bán nhà (có chứng nhận của công chứng nhà nước hoặc chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền), dự toán công trình…
Giấy tờ chứng minh nhu cầu vay về nhà ở đã có sự thống nhất của những người có quyền và nghĩa vụ liên quan.
Xuất trình hồ sơ gốc về tài sản bảo đảm tiền vay (ngân hàng sao chụp và lưu).
b. Thẩm định khoản vay: Ngay sau khi thực hiện kiểm tra hồ sơ vay vốn và kiểm tra tình hình thực tế khách hàng, ngân hàng tiến hành thẩm định phương án vay vốn và trả nợ cũng như các vấn đề liên quan khác. Sau đó lập tờ trình phê duyệt khoản vay và thông báo cho khách hàng về kết quả xét duyệt cho vay. Thời gian thông báo chậm nhất trong vòng 07 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
c. Hoàn thiện thủ tục cho vay
Bổ sung các hồ sơ còn thiếu theo yêu cầu của ngân hàng.
Thoả thuận và ký kết hợp đồng cho vay tiêu dùng với khách hàng, thực hiện các thủ tục công chứng hoặc đăng ký tài sản cầm cố thế chấp (lựa chọn các nội dung phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật và của MSB về bảo đảm tiền vay). Ngân hàng tiếp nhận bản gốc hồ sơ tài sản bảo đảm.
Giải ngân khoản vay
Sau khi hoàn thiện thủ tục cho vay, căn cứ vào yêu cầu của khách hàng, ngân hàng thực hiện giải ngân cho khách hàng theo phương thức: tiền vay được giải ngân trực tiếp cho người cung cấp hàng tiêu dùng hoặc người bán vật tư vật liệu xây dựng, hoặc nhà thầu xây dựng. Trường hợp đặc biệt không thể giải ngân trực tiếp cho người cung cấp và ngân hàng xét thấy hợp lý thì có thể giải ngân cho người vay.
Ngân hàng tiến hành giải ngân một hoặc nhiều lần phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn hoặc phù hợp với tiến độ thi công sửa chữa, xây mới nhà ở dân cư.
Ví dụ: Quy trình thực hiện mua trả góp xe ô tô tại MSB Quảng Ninh
Bước 1: Kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện vay vốn
Khách hàng phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Có hộ khẩu thường trú tại Quảng Ninh.
Có khả năng tự thanh toán tối thiểu 30% giá trị xe mua.
Có thu nhập cao, ổn định, khả năng trả nợ vốn vay và lãi đúng hạn.
Ô tô được mua là ô tô mới.
Bước 2: Lập hồ sơ đăng ký mua xe và chuyển cho MSB Quảng Ninh
Bản copy chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu (có bản chính để đối chiếu).
Đơn xin vay vốn mua xe theo phương thức trả góp (theo mẫu của MSB).
Phương án vay vốn.
Các giấy tờ chứng minh khả năng thanh toán trả góp của khách hàng.
Hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố đảm bảo nợ vay.
Các giấy tờ khác.
Bước 3: Tiến hành việc mua xe
Khách hàng ký hợp đồng mua bán với bên bán xe.
Cùng bên bán và MSB lập biên bản đánh giá giá trị xe.
Nộp phần tiền tự thanh toán cho bên bán.
Giao hợp đồng mua bán và phiếu nộp tiền cho MSB để ngân hàng phát hành giấy chấp thuận thanh toán cho bên bán.
Sau khi có chấp thuận thanh toán, khách hàng cùng bên bán làm thủ tục đăng ký xe.
Tiến hành mua bảo hiểm vật chất toàn bộ cho xe.
Bước 4: Làm thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản, ký hợp đồng tín dụng và nhận xe mua trả góp
Sau khi có đăng ký xe, khách hàng cùng nhân viên MSB đến cơ quan công chứng để lập “Hợp đồng cầm cố”. Chi phí công chứng do khách hàng chịu.
Khách hàng ký hợp đồng tín dụng nhận nợ và ngân hàng chuyển trả nốt số tiền cho bên bán xe. Sau đó khách hàng làm thủ tục nhận xe.
Khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ tiền vay theo quy định trong hợp đồng tín dụng. Sau khi trả hết nợ, MSB trả lại giấy tờ xe cho khách hàng.
Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh
2.3.1 Thành tựu
Thực hiện đúng chủ trương của Chính phủ, NHNN thông qua các văn bản pháp quy và định hướng phát triển của MSB về CVTD; MSB Quảng Ninh cũng đã đạt được những thành công ban đầu và đang phấn đấu để hoạt động ngày càng hiệu quả hơn nữa.
Bảng 4: Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh số cho vay tiêu dùng
218,6
256,45
392
Dư nợ
50,9
51,7
53,4
Nợ quá hạn
1,53
1,25
0,965
(Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của MSB Quảng Ninh các năm 2004, 2005, 2006, 2007)
Biểu 4: Quy mô hoạt động CVTD
Mọi hoạt động kinh doanh đều chứa đựng rủi ro. MSB Quảng Ninh xác định rõ điều đó, đặc biệt khi quyết định đặt CVTD là mối quan tâm trọng yếu trong hoạt động cho vay của mình. Cũng bởi lẽ lợi nhuận đem lại từ hoạt động CVTD lớn nên nó cũng chứa đựng nguy cơ xảy ra rủi ro cao. So với hoạt động cho vay sản xuất – kinh doanh thì CVTD chứa đựng rủi ro cao hơn trên cả hai góc độ: rủi ro khách quan từ suy thoái mất mùa, thất nghiệp, bệnh tật...và rủi ro chủ quan như thu nhập, bản thân ý thức, tư cách đạo đức của khách hàng. Khi rủi ro phát sinh sẽ làm tăng chi phí và giảm thu nhập của ngân hàng.
Nắm bắt được hạn chế đó, MSB đã đưa ra nhiều biện pháp cụ thể nhằm hạn chế rủi ro từ hoạt động CVTD như theo dõi, dự đoán biến động về giá cả, những thay đổi trong chủ trương, đường lối của Nhà nước và có các biện pháp xử lý hiệu quả đối với những khoản nợ khó đòi nên hầu hết các khoản nợ quá hạn của ngân hàng được thu hồi trong năm 2006 và đến ngày 31/12/2007 thì nợ quá hạn của ngân hàng chỉ còn gần một tỷ đồng. Hiện nay chỉ còn một vài món nợ nhỏ bị chuyển sang nợ quá hạn do một số nguyên nhân khách quan tác động đến khách hàng, đang được cán bộ tín dụng theo dõi, đốc thúc thường xuyên kết hợp với một số biện pháp hỗ trợ các đối tượng này để họ vượt qua khó khăn, tạo ra nguồn trả nợ cho ngân hàng.
Tình hình thu nhập từ hoạt động CVTD của MSB Quảng Ninh trong thời gian vừa qua như sau:
Bảng 5: Doanh thu từ hoạt động CVTD của MSB Quảng Ninh
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Tổng doanh thu
76.230
87.512
102.300
Doanh thu cho vay tiêu dùng
10.519
15.402
19.488
Tỷ lệ (%)
13,8
17,6
19,05
Tuy doanh thu từ hoạt động CVTD chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn trong tổng doanh thu của ngân hàng nhưng nó lại hứa hẹn một thị trường với đông đảo khách hàng và tạo ra nguồn thu quan trọng cho ngân hàng.
Bảng 6: Tỷ lệ CVTD trong hoạt động cho vay của MSB Quảng Ninh
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh số cho vay
Doanh số CVTD
Tỷ lệ (%)
993.636
218.600
22
1.349.736
256.450
19
1.668.085
392.000
23,5
Doanh số thu nợ
Thu nợ CVTD
Tỷ lệ (%)
756.056
167.700
22,1
1.057.176
204.750
19,4
1.281.698
338.600
26,4
Dư nợ
Dư nợ CVTD
Tỷ lệ (%)
237.580
50.900
21,4
228.376
51.700
22,6
386.387
53.400
13,8
Bước sang năm 2007, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc MSB đã thông qua các quyết định về việc triển khai nhiều sản phẩm CVTD mới, với mức lãi suất hấp dẫn, kèm theo một số ưu đãi nhất định đối với những khách quen, có uy tín và vay với khối lượng lớn nên tiếp tục thu hút được nhiều khách hàng mới. Chính vì vậy, năm 2007 là năm đột phá về tỷ trọng cho vay lẫn thu nợ. Doanh số CVTD chiếm 23,5% tổng doanh số cho vay, tăng 1,5 lần so với năm 2006. Đây là thời kỳ MSB nở rộ các sản phẩm CVTD. Tiếp tục phát huy thế mạnh của các sản phẩm CVTD, MSB Quảng Ninh đã đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và đạt được kết quả khá ấn tượng đối với các sản phẩm trên.
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Hạn chế
Hạn chế đáng nói nhất của MSB trong hoạt động CVTD là quy mô còn hạn chế, chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong hoạt động cho vay của chi nhánh, chưa tương xứng với khả năng mà chi nhánh có thể đạt được. Quy trình CVTD nằm trong quy chế cho vay chung của hệ thống MSB, chưa có một văn bản hướng dẫn phù hợp với thực tế hoạt động của chi nhánh và quy trình tín dụng còn rườm rà, thời gian thẩm định kéo dài khiến khách hàng mất cơ hội mua hàng tốt…
Ngoài ra còn có những hạn chế nhất định về đối tượng cho vay, thời hạn cho vay và dư nợ cho vay tối đa. Những hạn chế này đã ảnh hưởng không ít đến quy mô cho vay của ngân hàng.
Về đối tượng cho vay: ngân hàng còn hạn chế đối tượng cho vay, chưa mở rộng nhiều lắm. Thường ngân hàng sẽ cho vay đối với những khách hàng có uy tín và là khách hàng thường xuyên của MSB, cán bộ công nhân viên Nhà nước vì họ là những người có thu nhập ổn định. Còn những khách hàng không thường xuyên giao dịch với ngân hàng thì đến vay phải có tài sản thế chấp.
Về thời hạn cho vay: ngân hàng cho vay đối với những khoản vay sinh hoạt thì tối đa là 36 tháng, vay về bất động sản thì tối đa là 15 năm. MSB chưa mạnh dạn cho vay với thời hạn dài hơn vì các khoản vay thường nhỏ bé, đơn lẻ nên khó có thể kiểm soát được hết.
Về dư nợ cho vay tối đa: Chính vì mỗi khoản vay nhỏ lẻ nên ngân hàng rất thận trọng khi cho vay, chi phí thẩm định lại khá tốn kém khiến cho mức dư nợ cho vay tối đa của ngân hàng đối với khách hàng là còn hạn chế.
Nguyên nhân
Thứ nhất, trong tất cả các loại hình cho vay của ngân hàng thì CVTD có độ rủi ro cao nên mức lãi suất thường khá cao so với các loại hình cho vay khác. Khoảng cách giữa CVTD và cho vay ngắn, trung và dài hạn là từ 0,5 - 1%/tháng. Không chỉ có thế, CVTD thường là những khoản vay nhỏ lẻ song chi phí cho mỗi khoản vay lại không nhỏ. Ngoài chi phí lớn nhất là chi phí trả lãi tiền gửi của khách hàng và tiền vay của các tổ chức tín dụng khác tương ứng với phần đã sử dụng để CVTD còn có chi phí thẩm định đánh giá khoản vay, chi phí đi lại, chi phí tiếp thị…nên không ít ngân hàng rất e ngại khi cho vay.
Thứ hai, môi trường kinh tế chưa thực sự ổn định, nhiều diễn biến bất ngờ xảy ra, đặc biệt là sự tăng giá xăng dầu khiến nhiều sản phẩm cũng tăng giá. Từ đó mà nhu cầu của người dân cắt giảm đi một cách đáng kể, cuộc sống của người dân trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Đặc biệt, thời gian gần đây sự biến động của thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản theo chiều hướng xấu và lạm phát cao đã ảnh hưởng mạnh mẽ đến tâm lý của người dân. Họ e ngại khi tiêu dùng những khoản tiền mình chưa có ở hiện tại, ngại đi vay các ngân hàng vì sợ lãi suất tăng cao và rủi ro từ những biến động của nền kinh tế.
Thứ ba, mỗi khoản cho vay của ngân hàng thường không lớn vì ngân hàng đề phòng không thu được nợ do không thể nắm bắt được tất cả các thông tin của khách hàng. Do vậy nhiều khi không đáp ứng đủ nhu cầu của khách hàng, dẫn đến việc khách hàng đi vay của các tổ chức tín dụng khác.
Thứ tư, việc xây dựng các chính sách như chính sách về giá cả chưa linh hoạt, mức lãi suất cho vay còn cao so với các ngân hàng khác và sản phẩm chưa có gì đổi mới đặc biệt, chưa hấp dẫn nên chưa thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI QUẢNG NINH
Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của MSB
Tại phiên họp thường niên thứ 16 của Đại hội đồng cổ đông MSB đã thông qua phương hướng, nhiệm vụ và ngân sách tài chính cho năm tài chính 2008, trong đó các chỉ tiêu cụ thể được thông qua như sau:
Tổng tài sản : 20.000 tỷ đồng
Vốn huy động tại thị trường 1 : 12.500 tỷ đồng
Dư nợ cho vay tổ chức kinh tế và dân cư : 11.000 tỷ đồng
Nợ xấu (nợ nhóm 3-5) : 1,5%
Số điểm giao dịch mở mới : 45 điểm
Lợi nhuân trước thuế : 386 tỷ đồng
(không tính khoản thu bất thường)
Tổng số lao động : 1.400 người
Quỹ lương CBNV : 96.162 tỷ đồng
Trong đó:
+ Đơn giá tiền lương là 19,94% thu nhập chưa chi lương CBNV;
+ Tỷ lệ thưởng vượt mức kế hoạch kinh doanh cho CBNV với đơn giá là 27% tính trên phần gia tăng;
+ Đối với các khoản thu hồi nợ xấu đã xử lý bằng dự phòng rủi ro đơn giá là 15% giá trị thu được.
Đồng thời Đại hội đồng cổ đông cũng thông qua Phương án tăng vốn điều lệ từ 1.500 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng theo lộ trình 2 giai đoạn như sau:
Giai đoạn 1: tăng từ 1.500 tỷ đồng lên 2.250 tỷ đồng:
Chào bán cho cổ đông hiện hữu 67,5 triệu cổ phần với giá bằng mệnh giá là 10.000 đồng/1 cổ phần. Mỗi cổ phần được mua thêm 45%.
Chào bán cho Hội đồng quản trị, Ban Kiểm Soát, Cán bộ công nhân viên 6,5 triệu cổ phần với giá bằng mệnh giá là 10.000 đồng/1 cổ phần, trong đó 01 triệu cổ phần dành bán cho Công đoàn MSB (theo phương thức uỷ quyền công đoàn đứng tên) để làm nguồn thu hút lao động, xây dựng nguồn nhân lực chất lượng cao cho Ngân hàng.
Chào bán cho đối tượng có công đóng góp cho sự phát triển của MSB (như Hàng hải, BCVT, Hàng không…) 01 triệu cổ phần
Giai đoạn 2: tăng từ 2.250 tỷ đồng lên 3.000 tỷ đồng: Đại hội đồng cổ đông uỷ quyền cho Hội đồng quản trị căn cứ tình hình thực tế có phương án cụ thể xin ý kiến Đại hội đồng cổ đông bằng văn bản để thực hiện trong năm 2008.
* Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của MSB Quảng Ninh
Năm 2008, MSB Quảng Ninh đã đề ra định hướng phát triển phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và toàn bộ hệ thống ngân hàng nói riêng, phấn đấu đạt lợi nhuận trước thuế là 11.240 triệu đồng. Để đạt được mục tiêu này, với sự phấn đấu nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ nhân viên và ban lãnh đạo đã đưa ra định hướng kinh doanh trong năm 2008 như sau:
Xác định tăng trưởng dư nợ tín dụng lành mạnh và ổn định; mở rộng và phát triển các hình thức cho vay tại các trung tâm thương mại, cho vay tiêu dùng…; đầu tư cho các dự án sản xuất, chế biến hàng hải sản xuất khẩu và các mặt hàng thay thế xuất khẩu.
Tiếp tục đổi mới, phát triển và không ngừng cập nhật công nghệ thông tin ngân hàng.
Khai thách các nguồn vốn nhàn rỗi của các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức tín dụng khác trong xã hội nhằm thu hút nguồn vốn có lãi suất thấp nhưng giàu về tiềm năng.
Đẩy mạnh kinh doanh ngoại tệ, nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên.
Chú trọng loại hình dịch vụ đặc biệt là thanh toán quốc tế, chuyển tiền nhanh và bảo lãnh. Ngân hàng sẽ giao nhiệm vụ cho trưởng các bộ phận phụ trách trực tiếp để quản lý và chấn chỉnh kịp thời, không để xảy ra sai sót trong các nghiệp vụ.
Nâng cao công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, hàng năm cử cán bộ nhân viên tham gia chương trình đào tạo của MSB để bồi dưỡng các nghiệp vụ ngân hàng cho thông thạo về kỹ thuật nghiệp vụ cũng như sử dụng các thiết bị kỹ thuật một cách thành thạo. Bên cạnh đó, Chi nhánh phát động phong trào thi đua cải tiến quy trình làm việc, nâng cao ý thức trách nhiệm, tác phong làm việc, thái độ phục vụ khách hàng của toàn nhân viên trong ngân hàng.
3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của MSB Quảng Ninh
Nhận định của MSB về lĩnh vực CVTD trong thời gian tới
Về lĩnh vực bất động sản: hiện nay nhu cầu về nhà ở của người dân là rất cao, đặc biệt là ở các khu vực kinh tế trọng điểm. Giá nhà đất hiện nay phản ánh không đúng giá trị do hiện tượng đầu cơ, gây nên những cơn sốt ảo về nhà đất, ảnh hưởng lớn đến khả năng mua của những người có nhu cầu nhà ở thực sự.
Lĩnh vực ô tô: thời gian vừa qua thu nhập của dân cư đã tăng, nhu cầu mua xe sử dụng làm phương tiện đi lại là khá phổ biến. Theo một số thống kê, sản lượng xe ô tô tiêu thụ của các hãng liên doanh lắp ráp ô tô trong nước đều tăng mạnh. Có những thời điểm các đại lý không có xe để bán, người mua phải đặt tiền trước nhiều tháng mới có được xe. Thêm vào đó, Việt Nam gia nhập WTO thì thuế nhập khẩu ô tô cũng được giảm đáng kể, các loại xe ngày càng đa dạng, nhiều tiện ích nên càng thêm phần kích thích nhu cầu mua xe của người dân.
Lĩnh vực du học: cùng với quá trình mở cửa và hội nhập nền kinh tế, nhiều tổ chức giáo dục quốc tế đã mở rộng quan hệ hợp tác với Việt Nam nhằm đưa học sinh, sinh viên có nhu cầu và khả năng sang đào tạo tại nước ngoài. Mặt khác, khi thu nhập tăng, chất lượng cuộc sống được nâng cao thì nhiều gia đình có xu hướng cho con theo học tại các trường danh tiếng trên thế giới với mong muốn con mình sẽ được tiếp cận với công nghệ hiện đại nhất, sẽ có tương lai tốt đẹp nhất. Do vậy, nhu cầu du học sẽ tiếp tục tăng mạnh, đặc biệt là du học tự túc và bán tự túc.
Lĩnh vực đồ dùng gia đình: hiện nay các nhu cầu về đồ dùng gia đình như máy giặt, máy hút bụi, điều hoà, tủ lạnh…là rất lớn và hàng hoá trên thị trường khá phong phú, đa dạng, được sản xuất từ nhiều nước trên thê giới. Những mặt hàng này chỉ được tiêu thụ trong những năm gần đây nên nhu cầu mua sắm chúng vẫn tiếp tục tăng mạnh trong những năm tới.
Mục tiêu phát triển tín dụng tiêu dùng
Sau khi đánh giá xu hướng tiêu dùng của người dân trong thời gian tới, MSB tập trung vào các sản phẩm như cho vay mua nhà khu trung cư, cho vay mua ô tô, cho vay mua sắm đồ dùng gia đình, đồng thời giảm bớt dư nợ tập trung vào lĩnh vực xe máy. MSB cũng biết rằng không chỉ MSB nhận định được những xu thế trên mà các NHTM khác hoàn toàn có thể làm và đi trước cho nên phân tích động thái của đối thủ cạnh tranh cũng luôn được MSB chú ý khi thực thi nghiệp vụ CVTD. Hiện nay đối thủ cạnh tranh của MSB được chia làm 3 nhóm chính:
Nhóm 1: bao gồm các NHTM quôc doanh. Đây là các ngân hàng có ưu thế nổi trội về vốn, thị trường, bề dày hoạt động và mạng lưới đối tác. Các ngân hàng này có quy mô hợp lý, cơ cấu tối ưu, lãi suất huy động vốn thấp nên họ cạnh tranh mạnh mẽ về lãi suất song điểm yếu của họ là chất lượng và tinh thần phục vụ, tác phong làm việc còn mang nặng tính quan liêu. Tuy nhiên, gần đây họ đã bắt đầu đầu tư vào việc nâng cấp chất lượng dịch vụ và cạnh tranh ngày càng mạnh trong lĩnh vực CVTD, tạo sức ép ngày càng lớn lên các ngân hàng cổ phần như MSB.
Nhóm 2: gồm các ngân hàng nước ngoài, các ngân hàng liên doanh vốn. Các ngân hàng này nhằm vào các khách hàng truyền thống là cộng đồng người nước ngoài tại Việt Nam do họ có ưu thế về chất lượng dịch vụ. Nổi bật trong số này là HSBC, ANZ.
Nhóm 3: các ngân hàng TMCP. Đây là nhóm không đồng nhất, các ngân hàng thành công nhất là có định hướng khách hàng rõ ràng, tập trung vào một thị phần nhất định. Hiện nay, một số ngân hàng đang có ưu thế dẫn đầu về hoạt động cho vay mua nhà, cho vay cán bộ công nhân viên và cho vay các tiểu thương là ngân hàng Á Châu (ACB) và ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank). Nhưng một thực tế là các NHTM quốc doanh tuy có khả năng cạnh tranh mạnh về lãi suất, vốn song chất lượng dịch vụ chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của các cá nhân có thu nhập cao. Các ngân hàng nước ngoài chỉ tập trung vào cộng đồng người nước ngoài nên sao lãng đối với các đối tượng khác. Các ngân hàng TMCP khác đều đã chọn được thị phần cho mình song hầu hết đều cho vay với tất cả đối tượng người tiêu dùng mà không tập trung vào một đối tượng cụ thể nên chuyên môn hoá chưa sâu. Chính vì những lý do trên cộng với hệ thống dịch vụ tốt, đội ngũ cán bộ năng động nhiệt tình, cơ sở vật chất hiện đại mà MSB quyết định tập trung vào phân đoạn thị trường gồm các cá nhân có thu nhập vừa và cao tại các đô thị lớn và các vùng phụ cận. Mục tiêu trong thời gian tới của MSB là đưa doanh số CVTD chiếm khoảng 30% tổng doanh số cho vay bằng cách mở rộng đối tượng khách hàng, khai thác thị trường tiềm năng tại các vùng phụ cận, nâng cao chất lượng dịch vụ, phát triển và hoàn thiện sản phẩm CVTD nhằm tạo hệ thống sản phẩm - dịch vụ cung ứng liên kết cho khách hàng cá nhân, giúp họ có thể hưởng những lợi ích đầy đủ nhất khi sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh
3.2.1 Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng đúng đắn và hấp dẫn đối với khách hàng
Trong thời gian vừa qua ngân hàng cũng đã cố gắng rất nhiều để thúc đẩy, nâng cao hiệu quả của hoạt động CVTD, tạo mọi điều kiện cho khách hàng của hoạt động tín dụng này. Tuy nhiên cũng không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót vì riêng bản thân ngân hàng chưa có chính sách cho vay hướng đến đối với đối tượng này. Chính vì thế, để những khách hàng này tiếp cận được nguồn vốn của ngân hàng một cách dễ dàng, thuận lợi nhất và đồng thời cũng đảm bảo được lợi ích, hiệu quả kinh doanh của mình, ngân hàng cần có những chiến lược cho vay đúng đắn, hấp dẫn đối với khách hàng như:
Thực hiện chính sách giá cả linh hoạt
Muốn phát triển hoạt động cho vay, các ngân hàng phải huy động được số vốn tương ứng với nhu cầu nhưng vẫn nằm trong phạm vi cho phép của NHNN. Do đó, lãi suất cho vay cao hay thấp phụ thuộc khá nhiều vào lãi suất huy động của các ngân hàng. Từ thực tế trên, Maritime Bank cần xây dựng chính sách giá cả hợp lý đối với cả hai hoạt động là huy động và cho vay nhằm đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng và quyền lợi cho khách hàng.
Đối với lãi suất huy động: trước mắt vẫn duy trì lãi suất huy động ở mức tương đối cao bởi lẽ hiện nay các NHTM vẫn đang trong tình trạng thiếu vốn nên lãi suất huy động của họ rất cao để nhằm thu hút khách hàng. Ngân hàng Hàng hải Quảng Ninh tuy không thiếu vốn nhưng vẫn nên duy trì lãi suất huy động ở mức tương đối cao để giữ khách, đề phòng trường hợp khách hàng đến rút tiền để gửi sang ngân hàng khác do có lãi suất cao hơn. Đồng thời nghiên cứu các biện pháp như tăng lãi suất huy động tiền gửi hoặc có các hình thức khuyến khích khác để tăng lượng tiền gửi từ các tổ chức kinh tế. Nhưng về lâu dài sẽ không cạnh tranh bằng lãi suất nữa vì các NHTM khác có năng lực cạnh tranh rất mạnh trong lĩnh vực này nên MSB sẽ chủ yếu cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ và uy tín của ngân hàng mình.
Đối với lãi suất cho vay: ứng dụng lãi suất linh hoạt tương ứng với chất lượng dịch vụ (vì đối tượng cho vay của MSB là các cá nhân có thu nhập vừa và cao). Điều này có nghĩa là tùy từng đối tượng đến vay và tùy từng thời kỳ mà MSB có thể điều chỉnh lãi suất cho vay dao động trong phạm vi biên độ cho phép để vừa bù đắp được chi phí, vừa mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và phải mang tính hấp dẫn đối với khách hàng.
Hoàn thiện các sản phẩm CVTD của ngân hàng
Danh sách sản phẩm của các ngân hàng hiện khá giống nhau vì sản phẩm của ngân hàng là sản phẩm dễ đồng hoá nên tìm ra một hướng đi mới bằng cách cung cấp sản phẩm vượt trội hơn sẽ là lợi thế cho bất cứ ngân hàng nào. Hầu hết các ngân hàng đều quan tâm đến hoạt động CVTD trực tiếp hơn là CVTD gián tiếp vì cho rằng đây là phương thức cho vay an toàn và chiếm tỷ trọng lớn hơn. Đây là điều không hoàn toàn chính xác vì thu nhập từ hoạt động CVTD sẽ bao gồm thu nhập từ CVTD trực tiếp và CVTD gián tiếp. Thực tế thì MSB đã thiết lập được mối quan hệ đối tác với các hãng bán xe như Toyota, Howo, Huyndai…để tài trợ cho các khách hàng có nhu cầu mua xe. Phương thức tài trợ gián tiếp được thực hiện trong trường hợp này như sau: ngân hàng tài trợ cho các đại lý để các đại lý bán trả góp xe cho khách hàng trên cơ sở hợp đồng thoả thuận giữa đại lý với ngân hàng. Tuy nhiên, phạm vi tài trợ của MSB Quảng Ninh còn khá hẹp và như bị lãng quên, chủ yếu là do các hãng bán xe ô tô làm.
Một lĩnh vực khác như nhu cầu đi du lịch, y tế hiện ngày càng lớn, MSB có thể thực hiện nghiệp vụ cho vay du lịch đối với các cá nhân đã có quan hệ với mình. Hay khi thực hiện CVTD không có tài sản bảo đảm đối với cán bộ công nhân viên gặp phải một số khó khăn về thời gian, chi phí trong việc thẩm định, xét duyệt cho vay, kiểm tra sử dụng vốn, thu hồi nợ hay tình trạng lợi dụng sự quản lý lỏng lẻo của đơn vị mà xin xác nhận nhiều lần để đi vay ở nhiều ngân hàng hay sử dụng vốn không đúng mục đích…thì hoàn toàn có thể xem xét giải pháp CVTD thông qua người đại diện trên cơ sở xác định rõ ràng trách nhiệm và quyền lợi của các bên (ngân hàng - đại diện của bên vay - người trực tiếp vay) cũng như việc phối hợp chặt chẽ giữa các bên trong quá trình thẩm định, cho vay, giải ngân và thu nợ.
Các loại sản phẩm cho vay như: mua nhà ở khu chung cư, đất đai, mua ô tô, mua sắm đồ dùng gia đình…thì ngân hàng cần phải hoàn thiện các sản phẩm này một cách hợp lý và cụ thể hơn. Đa dạng hoá các sản phẩm và hình thức cho vay vì mỗi hình thức đều có ưu, nhược điểm riêng. Sản phẩm nào dễ cho vay, dễ thu hồi vốn thì cần phát huy; sản phẩm nào vẫn khó khăn về việc thẩm định hoặc thu nợ thì cần phải khắc phục và tìm cách giải quyết.
3.2.2 Mở rộng mức cho vay, đối tượng cho vay
Ngoài việc ngân hàng xem xét về lãi suất cho vay, để có thể nâng cao hiệu quả CVTD thì MSB còn phải chú ý đến các đối tượng cho vay, mức cho vay và thời hạn cho vay.
Đối tượng cho vay của MSB chủ yếu là cho vay đối với cán bộ công nhân viên đang làm việc tại các cơ quan Nhà nước hoặc các doanh nghiệp Nhà nước vì những đối tượng này dễ kiểm soát, không phải lo ngại về việc thu hồi nợ. Còn các công ty tư nhân, công ty liên doanh hoặc công ty 100% vốn nước ngoài lại ít được ngân hàng quan tâm vì các đối tượng này khó thu thập được thông tin chính xác, thu nhập không ổn định. Tuy nhiên, nếu so sánh về mặt số lượng cán bộ công nhân viên của cơ quan Nhà nước với các công ty này thì chênh lệch nhau khá nhiều, các doanh nghiệp tư nhân, liên doanh có nhiều người có thu nhập khá cao và ổn định. Chính vì vậy, MSB nên quan tâm và chú ý đến những đối tượng này vì đây là nguồn vốn không nhỏ đối với bản thân ngân hàng.
Về mức cho vay, không phải đối tượng nào cũng được ngân hàng cho vay giống nhau. Tuy nhiên, hiện nay nhu cầu của con người ngày càng tăng và trong số nhu cầu đó có cả nhu cầu chi tiêu mà mức cho vay tối đa về sinh hoạt của các NHTM là 100 triệu đồng. Do đó, MSB nên tăng mức cho vay đối với những khách hàng có uy tín, khách hàng thường xuyên và khách hàng có thu nhập ổn định. Nếu mức cho vay được tăng thêm thì sẽ thu hút được một số lượng lớn khách hàng và làm cho doanh số cho vay của ngân hàng tăng lên.
3.2.3 Hiện đại hoá trang thiết bị công nghệ ngân hàng
Mặc dù đây là điểm mạnh của MSB nhưng không phải là một ngân hàng vượt trội vì các NHTM khác cũng đã triển khai nên bản thân MSB vẫn phải liên tục phát triển một hệ thống công nghệ hiện đại để rút ngắn thời gian thực hiện các quy trình nghiệp vụ, xử lý được khối lượng lớn công việc trong một ngày, quản lý các món vay một cách chính xác và phát triển thêm nhiều sản phẩm dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, đồng thời trợ giúp hoạt động quản lý, hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Nếu ngân hàng có thể làm như trên thì việc thu hút nguồn vốn từ các cá nhân hoặc hộ gia đình cũng dễ dàng hơn bởi vì mỗi lần họ đến với ngân hàng sẽ không còn ngại vì quá mất thời gian trong việc đi vay hoặc chuyển tiền…
Kiến nghị
Những khó khăn của ngành ngân hàng nói chung và MSB nói riêng xuất phát từ những lí do khác nhau. Tín dụng tiêu dùng trong quá trình triển khai với cá nhân còn nhiều vướng mắc về điều kiện, thủ tục, thời hạn cho vay còn các NHTM thì phản ánh còn nhiều khó khăn trong quá trình mở rộng cho vay khu vực kinh tế tư nhân. Mọi hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Các chính sách của Nhà nước trong mỗi giai đoạn có thể tạo môi trường thuận lợi để ngành này phát triển nhưng lại hạn chế sự phát triển của ngành khác, tùy thuộc vào mục tiêu của các cấp lãnh đạo trong thời kỳ đó. Đó chính là cái khó của những người thực thi pháp luật, đó là chưa kể bản thân doanh nghiệp cũng có những khó khăn cần có các giải pháp.
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước
Thứ nhất: Chính phủ nên sớm xây dựng và tạo lập một hành lang pháp lý thông thoáng, thông qua luật tín dụng tiêu dùng trong đó quy định rõ quyền hạn và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ tín dụng. Vì hiện nay các quy định về CVTD vẫn nằm trong hệ thống các quy định chung nên khi áp dụng vào thực tế, các ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn, họ đều phải đưa ra các quy định riêng căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh và tính chất của mỗi sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp. Điều này làm mất đi tính nhất quán trong hoạt động của các ngân hàng. Các thủ tục rườm rà mang nặng tính hành chính cần phải được loại bỏ.
Thứ hai: Nhà nước cần phải ổn định môi trường vĩ mô của nền kinh tế, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, ổn định thị trường, giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát hợp lý…, đặc biệt là chính sách tiền tệ. Từ đó tạo điều kiện cho quá trình phát triển kinh tế, nâng thu nhập và mức sống của người dân khiến cho khả năng tích luỹ và tiêu dùng của công chúng ngày càng tăng, thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu về hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng. Nhà nước đề nghị các sở, ngành liên quan cung cấp thông tin về pháp luật, quy hoạch, định hướng đầu tư phát triển, hoạt động ổn định, lâu dài; đáp ứng các nhu cầu đa dạng, phong phú về hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng của người dân.
Thứ ba: Nhà nước cần đầu tư hệ thống giáo dục với cơ cấu hợp lý hơn, cải cách hệ thống an sinh xã hội như xã hội hoá bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, trợ cấp thất nghiệp, nhân rộng mô hình tiền lương hưu cho nông dân, cải cách tiền lương trong khu vực Nhà nước… để giảm bớt sự phân hoá giàu nghèo. Cho phép nhân rộng mô hình tiêu thụ hàng hoá thông qua uỷ thác, đại lý, mua trả chậm, trả góp…trong lĩnh vực nhà ở, hàng tiêu dùng lâu bền. Bên cạnh đó, Nhà nước cũng cần mở rộng hệ thống giáo dục tại các vùng nông thôn, vùng sâu vùng xa bởi chỉ bằng cách nâng cao dân trí, phát triển kinh tế đồng đều hơn dẫn đến tăng thu nhập cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động CVTD phát triển.
Thứ tư: So với các ngân hàng TMCP và các ngân hàng liên doanh, các ngân hàng quốc doanh có bề dày hoạt động và quy mô lớn hơn rất nhiều. Bên cạnh đó, họ lại nhận được sự ưu đãi của Nhà nước nên cạnh tranh rất mạnh về uy tín và giá cả. Vì vậy, để tạo điều kiện cho các ngân hàng cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng thì Nhà nước nên đối xử công bằng hơn và có sự hỗ trợ hợp lý đối với các ngân hàng mới thành lập, các ngân hàng TMCP, ngân hàng liên doanh có quy mô nhỏ vì các cá nhân đến với ngân hàng ngoài chất lượng dịch vụ, họ còn quan tâm đến trang thiết bị, cơ sở hạ tầng, quy mô vốn…của ngân hàng đó.
Thứ năm: Tiếp tục chỉ đạo các cấp, ngành có liên quan tăng cường công tác quản lý, hỗ trợ ngân hàng trong việc thu hồi nợ tồn đọng của khách hàng để ngân hàng có thêm vốn đầu tư. Hạn chế sai xót, tiêu cực, đặc biệt là trong vấn đề đánh giá chất lượng tài sản bảo đảm, cầm cố, thế chấp hiện nay. Tiến tới thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho khu vực kinh tế tư nhân và cá nhân.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Kiến nghị 1: NHNN cần chủ động hơn trong việc tháo gỡ các rào cản, tạo ra sân chơi thực sự bình đẳng giữa các ngân hàng TMCP và các ngân hàng quốc doanh.
Kiến nghị 2: Trong hoạt động tín dụng, NHNN cần nới rộng điều kiện cho vay tín chấp đối với các ngân hàng TMCP, hoàn thiện các văn bản pháp qui về hoạt động CVTD như các văn bản hướng dẫn cụ thể trong đó quy định về các loại hình sản phẩm, dịch vụ CVTD, tạo hành lang pháp lý đầy đủ để bảo vệ quyền lợi của cả ngân hàng lẫn khách hàng. Đồng thời tạo sự chủ động hơn nữa cho các ngân hàng, đặc biệt là trong giải quyết nợ quá hạn để các ngân hàng yên tâm hoạt động.
Kiến nghị 3: Thông tin là một yếu tố vô cùng quan trọng trong hoạt động ngân hàng, NHNN cần nâng cấp chất lượng hoạt động và tăng cường cơ sở vật chất cho thông tin tín dụng (CIC); thường xuyên cung cấp các thống kê, phân tích, cảnh báo…nhằm ngăn ngừa rủi ro trong hệ thống ngân hàng. NHNN cũng cần phải thường xuyên nâng cấp công nghệ để thu thập thông tin nhanh nhất và xử lý chính xác để đưa ra cảnh báo, can thiệp kịp thời.
3.3.3 Kiến nghị với Hội sở MSB
Kiến nghị 1: Tại phòng tín dụng của MSB Quảng Ninh nơi trực tiếp quản lý các khoản cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình đang trong tình trạng thiếu hụt và biến động lớn về nhân sự. Vì vậy, để đảm bảo hoàn thành tốt kế hoạch đề ra, nâng cao chất lượng tín dụng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng, ban quản trị MSB cần có sự phân bổ nhân sự hợp lý, giảm áp lực công việc cho nhân viên thì từ đó họ làm việc hiệu quả và năng suất sẽ được cải thiện nhiều. Đồng thời nên hỗ trợ cho chi nhánh trong việc nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, không chỉ mở lớp huấn luyện nghiệp vụ cho các nhân viên mới mà nên có các lớp đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ cho tất cả các nhân viên tín dụng để họ hiểu biết sâu hơn và có được các ứng xử cần thiết trong mọi tình huống xảy ra trong công việc.
Kiến nghị 2: Ngân hàng cần mở rộng nguồn tài sản đảm bảo, cho phép thực hiện các khoản vay của tư nhân bằng hình thức tín chấp; đặc biệt khi họ là khách hàng truyền thống của ngân hàng. Hỗ trợ nguồn vốn dành cho danh mục bán lẻ để từ đó có thể cho vay với lãi suất thấp hơn, tạo ra thế mạnh cạnh tranh trên thị trường tín dụng.
Kiến nghị 3: Ngân hàng cần thiết lập chiến lược khách hàng một cách cụ thể, chỉ đạo chi nhánh đến tiếp thị khai thác khách hàng. Cần khai thác các thông tin đối với khách hàng một cách nhanh chóng để đưa ra các quyết định chính xác và đúng đắn, tránh những thiệt hại có thể xảy ra do thiếu thông tin về khách hàng hoặc thông tin không chính xác.
Đối với các hợp đồng cho vay theo hạn mức có thời hạn từ 12 tháng trở lên, để thường xuyên nắm bắt được những diễn biến về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của khách hàng, định kỳ hàng quý hoặc 6 tháng một lần ngân hàng nên xem xét, yêu cầu cán bộ tín dụng tổ chức đánh gía lại tổng thể hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng trên 12 tháng sau MSB Quảng Ninh mới thẩm định lại tình hình tài chính của khách hàng.
Yêu cầu cán bộ tín dụng quản lý chặt mục đích sử dụng vốn vay như khách hàng đã cam kết, tránh tình trạng cho vay chỉ dựa vào tài sản đảm bảo.
Kiến nghị 4: Cần có sự phối hợp hiệu quả và đồng bộ hơn nữa giữa các phòng ban trong nội bộ ngân hàng vì qua thực tiễn hoạt động cho thấy nhân viên trong các phòng ban của MSB Quảng Ninh còn chưa thực sự quan tâm đến hoạt động của nhau trừ trường hợp có việc cần đến. Do đó vẫn tồn tại tư tưởng cục bộ trong ngân hàng, làm cho hiệu quả công việc chung bị giảm sút.
Trên đây là những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả CVTD trong ngân hàng. Với nỗ lực của bản thân và sự giúp đỡ của các cấp, ngành liên quan, hy vọng các giải pháp, kiến nghị trên sẽ góp phần nào giúp Maritime Bank ngày càng mở rộng, phát triển hoạt động CVTD, góp công sức của mình vào công cuộc phát triển ngành tài chính ngân hàng nói riêng và tăng trưởng kinh tế đất nước nói chung.
KẾT LUẬN
Khi cuộc sống ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phong phú hơn, họ luôn muốn những gì tốt nhất trong cuộc sống. Nắm bắt được nhu cầu và xu hướng tất yếu của sự phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, các NHTM nói chung và Ngân hàng TMCP Hàng hải nói riêng cũng đã và đang từng bước tham gia vào lĩnh vực này một cách hiệu quả. Trong thời gian tới, khi thị trường chứng khoán, các tổ chức tài chính phi ngân hàng phát triển hơn nữa thì vai trò cung ứng vốn cho các doanh nghiệp của ngân hàng sẽ giảm đi và đối tượng khách hàng cá nhân sẽ là mục tiêu của các ngân hàng. Phát triển tín dụng tiêu dùng sẽ là một biện pháp hiệu quả để tác động đến sản xuất, kích thích phát triển kinh tế và đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền vững của Ngân hàng Hàng hải nói riêng.
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Văn Nam và các anh chị cán bộ trong Ngân hàng Hàng hải Quảng Ninh đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề này.
Qua nghiên cứu thực tiễn và lý luận em đã đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Hàng hải nhưng do kiến thức còn hạn chế cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và nhận xét của thầy cô, cán bộ ngân hàng nơi em thực tập để chuyên đề được hoàn thiện hơn và nâng tầm nhận thức của em về lĩnh vực này.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Tình hình huy động vốn của MSB Quảng Ninh năm 2007 38
Bảng 2: Hoạt động tín dụng tại MSB Quảng Ninh 39
Bảng 3: Dư nợ CVTD theo sản phẩm 43
Bảng 4: Kết quả hoạt động CVTD qua các năm 51
Bảng 5: Doanh thu từ hoạt động CVTD của MSB Quảng Ninh 52
Bảng 6: Tỷ lệ CVTD trong hoạt động cho vay của MSB Quảng Ninh 53
Biểu 1: Cơ cấu huy động vốn 37
Biểu 2: Dư nợ tín dụng của MSB Quảng Ninh 40
Biểu 3: Cơ cấu CVTD theo sản phẩm 44
Biểu 4: Quy mô hoạt động CVTD 51
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngân hàng thương mại – PGS.TS. Phan Thị Thu Hà
Luật các tổ chức tín dụng
Báo cáo thường niên Ngân hàng Hàng hải 2004 – 2007
Thông tin tài chính, các số
Thời báo ngân hàng, các số
Giáo trình Tín dụng ngân hàng
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Quảng Ninh,ngày…..tháng…..năm 2008
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4
Khái quát về ngân hàng thương mại (NHTM) và hoạt động cho vay của NHTM 4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của NHTM 4
1.1.2 Chức năng của NHTM trong nền kinh tế thị trường 5
1.1.2.1 Trung gian tài chính 5
1.1.2.2 Tạo phương tiện thanh toán 6
1.1.2.3 Trung gian thanh toán 8
1.1.3 Hoạt động cho vay của NHTM 9
1.1.3.1 Khái niệm và vai trò cho vay của NHTM trong nền kinh tế 9
1.1.3.2 Các hình thức cho vay của NHTM 10
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD) của NHTM 12
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay tiêu dùng 12
1.2.2 Vai trò của cho vay tiêu dùng 14
1.2.3 Quy trình cho vay tiêu dùng 16
1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng 18
1.2.4.1 Dựa vào mục đích sử dụng tiền vay của khách hàng 18
1.2.4.2 Dựa vào cách thức hoàn trả 19
1.2.4.3 Dựa vào phương thức cho vay 20
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay tiêu dùng trong các NHTM hiện nay 24
1.3.1 Nhân tố chủ quan 24
1.3.2 Nhân tố khách quan 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI QUẢNG NINH 30
2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam và Ngân hàng TMCP Hàng hải Quảng Ninh 30
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam 30
2.1.2 Sự hình thành và phát triển MSB Quảng Ninh 33
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng các phòng nghiệp vụ MSB Quảng Ninh 34
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức 34
2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ 35
2.1.4 Tình hình họat động của MSB Quảng Ninh trong năm vừa qua 37
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn 37
2.1.4.2 Hoạt động tín dụng 39
2.1.4.3 Tình hình kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế 41
2.1.4.4 Công tác tiếp thị 41
2.1.4.5 Các hoạt động khác 42
2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 43
2.2.1 Cơ sở pháp lý của hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam 43
2.2.2 Các hình thức cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 43
2.2.3 Phương thức cho vay tiêu dùng 46
2.2.4 Điều kiện cho vay tiêu dùng 47
2.2.5 Quy trình cho vay tiêu dùng 48
2.3 Đánh giá thực trạng cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 51
2.3.1 Thành tựu 51
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân 54
2.3.2.1 Hạn chế 54
2.3.2.2 Nguyên nhân 54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI QUẢNG NINH 56
3.1 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 56
3.1.1 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của MSB 56
3.1.2 Định hướng hoạt động cho vay tiêu dùng của MSB Quảng Ninh 58
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại MSB Quảng Ninh 61
3.2.1 Xây dựng chiến lược cho vay tiêu dùng đúng đắn và hấp dẫn đối với khách hang 61
3.2.2 Mở rộng mức cho vay, đối tượng cho vay 63
3.2.3 Hiện đại hóa trang thiết bị công nghệ ngân hang 64
3.3 Kiến nghị 64
3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước 65
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 66
3.3.3 Kiến nghị với hội sở MSB 67
KẾT LUẬN 69
LỜI CẢM ƠN 70
DANH MỤC BẢNG BIỂU 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 73
MỤC LỤC 74
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Quảng Ninh.docx