Định mức tín nhiệm là uy tín của Công ty trên thị trường. Một Công ty có định
mức tín nhiệm cao sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn hay khả năng tiếp cận các
nguồn vốn vì Công ty đó đã tạo được sự tin tưởng cho các nhà tài trợ hay các tổ chức
cho vay tín dựng. Đặc biệt định mức tín nhiệm rất cần thiết đối với một Công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
Chính vì vậy, Công ty cần nâng cao hơn nữa định mức tín nhiệm của mình trên
thị trường bằng cách nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, minh bạch và
lành mạnh hóa tình hình tài chính và tăng cường quảng bá hình ảnh của mình trên thị
trường. Ngoài ra, Công ty nên cố gắng chi trả đúng hạn các khoản nợ đến kì nhằm
nâng cao mức độ tin tưởng của nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng hơn. Các biện pháp
này giúp các nhà tài trợ và công chúng biết đến Công ty và tạo niềm tin để họ thực
hiện đầu tư.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng HUD1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ay và nợ ngắn hạn Phải trả người bán
Người mua trả tiền trước Thuế phải nộp
Thang Long University Library
40
trong giai đoạn phát triển mở rộng vì thế nhu cầu tăng vốn cho việc kinh doanh là tất
yếu, trong bối cảnh khả năng tự tài trợ bằng vốn chủ sở hữu chưa được cải thiện thì
việc huy động các nguồn nợ ngắn hạn như vay Ngân hàng hay chiếm dụng vốn từ phía
khách hàng, nhà cung cấp là hoàn toàn hợp lý. Điều này cũng cho thấy độ phụ thuộc
về tài chính của Công ty tăng, nghĩa là Công ty đang theo đuổi chính sách quản lý nợ
mạo hiểm, duy trì tỷ lệ nợ ngắn hạn ở mức cao. Với chính sách này thì rủi ro của Công
ty cao nhưng bù lại là thu nhập của Công ty sẽ lớn hơn.
Nhưng năm 2012, lượng nợ ngắn hạn giảm so với năm 2011 là 190.085.281.321
đồng, ứng với 19,65%. Sở dĩ có sự giảm thiểu là do Công ty thắt chặt hoạt động sản
xuất kinh doanh, kéo theo việc giảm thiểu các khoản chi phí và Công ty dần chuyển
sang sử dụng vốn chủ sở hữu. Tuy vậy, Công ty cần phải quản lý tốt dòng tiền nếu
không sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng thanh toán và hạ uy tín của Công ty.
Phân tích cơ cấu nợ dài hạn:
Nợ dài hạn bao gồm các khoản trong đó chủ yếu nhất là khoản mục vay và nợ dài
hạn. Cơ cấu nợ dài hạn này là kết quả của chính sách huy động vốn dài hạn của Công
ty. Cơ cấu nợ dài hạn trong 3 năm của Công ty luôn duy trì ở múc trung bình là 40%,
thể hiện nhu cầu mở rộng sản xuất và đầu tư của Công ty khá lớn. Tuy nhiên, Công ty
sẽ phải chịu áp lực thanh toán lớn trong tương lai và khoản chi phí sử dụng nguồn vốn
này cũng khá lớn. Sau đây là tỷ trọng cụ thể của nợ dài hạn:
Biểu đồ 2.5 Tỷ trọng các khoản mục trong nợ dài hạn từ 2010 – 2012
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
99.92%
97.50%
100%
0.08%
2.50%
-
96% 97% 97% 98% 98% 99% 99% 100% 100%
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Vay và nợ dài hạn Dự phòng trợ cấp mất việc làm
41
Nhìn vào biểu đồ 2.5, ta thấy rằng các khoản vay và nợ dài hạn luôn chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nợ dài hạn, với mức trung bình là trên 98% thể hiện nhu cầu sử
dụng nợ dài hạn của Công ty là rất lớn. Trong khi tỷ trọng dự phòng trợ cấp mất việc
làm biến động liên tục thể hiện trong 3 năm 2010 – 2012 Công ty đã đưa ra những
chính sách thay đổi cơ cấu nhằm phù hợp với thị trường.
Năm 2010 – 2011: Cơ cấu nợ dài hạn trong tổng nợ phải trả của Công ty đã giảm
74.869.426.661 đồng, tương ứng mức giảm 93,54% so với năm 2010 do Công ty sử
dụng nhiều nợ ngắn hạn để tài trợ mua nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho
nhu cầu mở rộng quy mô các ngành xây lắp, bán hàng hóaTuy nhiên nếu nhìn vào
giá trị tuyệt đối các khoản vay và nợ dài hạn trong năm 2011 so với năm 2010 thì ta
thấy rằng, nhu cầu sử dụng nguồn vốn dài hạn của Công ty đã có sự suy giảm (giảm
74.935.031.438 đồng, tương ứng giảm 93,7% ) so với năm 2011 nhưng nhu cầu sử
dụng vẫn là rất lớn. Ngoài ra, giai đoạn 2010 – 2011 Công ty gặp nhiều khó khăn, một
lượng công trình giảm nên số công nhân có việc giảm đi và phải cắt đi một số lượng
nhân sự nhằm giảm thiểu chi phí. Chính vì thế Công ty đã gia tăng 103,11% (tương
ứng tăng 65.604.777 đồng) so với năm 2010 khoản dự phòng trợ cấp việc làm để đảm
bảo cuộc sống cho người lao động.
Năm 2011 – 2012: Cơ cấu nợ dài hạn so với tổng nợ phải trả của Công ty tiếp tục
giảm, có mức chênh lệch lớn là 82,58% (giảm 4.267.231.533 đồng) so với năm 2011.
Và khi nhìn vào giá trị tuyệt đối các khoản vay và nợ dài hạn, năm 2011 đến năm 2012
lượng vay và nợ dài hạn giảm dần (giảm 4.138.000.000 đồng, ứng với 82,14%) do
Công ty đã có nguồn vốn ổn định nên không cần phải đi vay. Bên cạnh đó, sự sụt giảm
mạnh nợ dài hạn này còn là do khoản dự phòng trợ cấp mất việc làm của Công ty tăng
không đồng đều. Năm 2012, khoản trợ cấp này không còn phải chi.
Công ty sử dụng nguồn nợ ngắn hạn nhiều hơn nguồn nợ dài hạn bởi tính linh
hoạt trong huy động vốn, từ đó giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
được liên tục. Thêm vào đó, chi phí sử dụng nợ ngắn hạn thường thấp hơn so với nợ
dài hạn, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn dược phát hành với chi phí thấp. Ngoài ra,
nợ ngắn hạn còn có thể tăng hoặc giảm tương đương với nhu cầu tài trợ thay đổi, vì
thế Công ty chỉ gánh chịu chi phí tài trợ khi cần thiết. Tuy nhiên, khi khoản nợ ngắn
hạn chiếm tỷ trọng lớn như vậy có thể ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của Công ty
và từ đó gây ảnh hưởng lên uy tín của mình. Và khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều, nợ dài
hạn ít thì khoản sinh lợi từ tấm lá chắn thuế cũng sẽ ít đi.
Nhìn chung, cơ cấu nợ phải trả của Công ty vẫn khá cao với mức trung bình
trong 3 năm 2010 – 2012 lên tới 60% và tập trung chủ yếu vào các khoản nợ ngắn
hạn, điều đó cho thấy Công ty thực sự đang đối mặt với một áp lực thanh toán rất lớn
Thang Long University Library
42
trong ngắn hạn và từ đó gây ảnh hưởng lên uy tín của mình. Để Công ty tăng trưởng
bền vững hơn thì chính sách giảm bớt nợ vay, tăng cường vốn chủ sở hữu sẽ đem lại
cho Công ty những giá trị to lớn trong tương lai.
2.3.1.2. Phân tích cơ cấu vốn chủ sở hữu
Biểu đồ 2.6 Tỷ trọng một số khoản mục của vốn chủ sở hữu 2010 - 2012
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Năm 2010 – 2011: Ở giai đoạn này, vốn chủ sở hữu của Công ty năm 2011 là
200.504.638.544 đồng, tăng 39.144.348.532 đồng so với năm 2010, tương ứng với
mức tăng là 24,26%. Tỷ lệ này tăng chủ yếu là do lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
tăng 36.450.422.341 đồng, ứng với 246,15% và sự gia tăng của các quỹ dự phòng và
quỹ đầu tư. Thêm vào đó hoạt động huy động vốn từ lợi nhuận giữ lại góp phần làm
tăng nguồn vốn của Công ty và là một trong những biện pháp mà Công ty sử dụng
trong chiến lược huy động vốn của mình. Vì vậy Công ty cần có chiến lược quản lý và
kinh doanh tốt hơn để cải thiện nguồn lợi nhuận này.
Năm 2011 – 2012: Trong khi năm 2012, vốn chủ sở hữu giảm 14.103.141.543
đồng, ứng với 7.03% so với năm 2011. Sự giảm thiểu này là do cổ phiếu quỹ giảm và
lợi nhuận chưa phân phối cũng giả mạng (giảm 62,39%, ứng với 31.979.376.945
đồng). Vốn đầu tư của chủ sở hữu không tăng do phần góp vốn và trích lợi nhuận sau
thuế không đổi, do vậy không làm tăng chỉ tiêu này.Vốn chủ sở hữu giảm cho thấy khả
năng tự chủ về mặt tài chính của Công ty chưa được cải thiện và Công ty vẫn phụ
thuộc nhiều vào vốn vay nợ. Nhưng nếu Công ty muốn mở rộng sản xuất và nâng cao
70.48%
55.39%
59.65%
16.50%
12.91% 13.67%
0% 0%
-16.10%
10.44%
28.39%
11.31%
-30.00%
-20.00%
-10.00%
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Vốn cổ phần Thặng dư vốn cổ phần
Cổ phiếu quỹ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
43
uy tín cũng như vị thế của mình thì việc tăng vốn chủ sở hữu là điều bắt buộc với
Công ty.
2.3.1.3. Phân tích cơ cấu lợi ích cổ đông thiểu số
Biểu đồ 2.7 Lợi ích cổ đông thiểu số
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Sự tăng trưởng của lợi ích cổ đông thiểu số cũng đóng vai trò quan trọng trong cơ
cấu nguồn vốn. Trong năm 2011, lợi ích này tăng nhẹ 494.465.118 đồng, tương ứng
tăng 2,54% so với năm 2010, chứng tỏ Công ty rất chú trọng tới giá trị nắm giữ cổ
phiếu của cổ đông thiểu số. Tuy nhiên, trong năm 2012 giá trị này giảm mạnh so với
năm 2011 một khoảng là 20.29%, ứng với 4.049.320.042 đồng. Tuy tỷ trọng lợi ích cổ
đông thiểu số chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng nó cũng góp phần
làm tổng nguồn vốn tăng, đem lại sự uy tín cho thương hiệu trong kinh doanh.
Nhận xét chung
Dựa vào bảng Cân đối kế toán của Công ty, ta thấy tài sản và nguồn vốn của
Công ty đã có sự thay đổi đáng kể qua 3 năm. Tình hình nguồn vốn có sự tăng, giảm
không cố định. Chính vì thế , Công ty cần đưa ra những chính sách quản lý điều phối
hợp lý nguồn vốn sao cho vẫn giữ vững kết quả tốt trong những năm tới.
19,466,408,091
19,960,873,209
15,911,553,167
-
5,000,000,000
10,000,000,000
15,000,000,000
20,000,000,000
25,000,000,000
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Lợi ích cổ đông thiểu số
Thang Long University Library
44
2.3.1.4. Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc vốn
Chỉ tiêu Đơn vị tính
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2010 – 2011 2011 – 2012
Hệ số nợ % 83,31 82,91 80,68 (0,4) (2,23)
Tỷ số tự tài trợ % 16,7 17,09 19,32 0,4 2,23
Hệ số nợ dài hạn % 8,28 0,44 0,09 (7,48) (0,35)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Hệ số nợ: Tỷ trọng này cho biết 1 đồng tài sản được tài trợ bằng bao nhiêu đồng
nợ hay 1 đồng nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ bao nhiêu đồng nợ.
Trong năm 2011, tỷ trọng nợ giảm 0,4% so với năm 2010 và đến năm 2012, tỷ số này
giảm tiếp 2,23%. Từ hệ số nợ này cho ta thấy, để đầu tư 100 đồng cho tài sản, Công ty
phải huy động 80,68 đồng (năm 2012), 82,91 đồng (năm 2011) và 83,31 đồng (năm
2010) từ nguồn vốn nợ. Nguyên nhân giảm tỷ trọng nợ là do tổng nợ phải trả và tổng
nguồn vốn của Công ty trong năm 2012 giảm so với năm 2011. Điều này cho thấy
Công ty đã trả bớt được các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn và đi vay ít. Hơn thế đây có
thể coi là Công ty có khả năng tự chủ tài chính cao giúp Công ty giảm được chi phí lãi
vay đang ngày càng tăng và trong thời kỳ nguồn vốn huy động từ việc đi vay trở nên
khó khăn hơn bao giờ hết.
Tỷ trọng tự tài trợ: Tỷ trọng này cho biết 1 đồng tài sản của Công ty được hình
thành từ bao nhiêu đồng VCSH. Năm 2011, VCSH chiếm 17,09% trên tổng tài sản,
tăng 0,4% so với năm 2010 và năm 2012, tiếp tục tăng 2,23%. Nguyên nhân tỷ trọng
tự tài trợ tăng là do quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển của Công ty trong
3 năm tăng liên tục. VCSH thể hiện năng lực tài chính của Công ty ngày càng được
củng cố và phát triển, khả năng tự chủ về tài chính cũng cao hơn. Từ việc VCSH tăng
lên, ta có thể thấy được năng lực tài chính của Công ty được củng cố và phát triển hơn,
khả năng tự chủ về tài chính cũng cao hơn, khả năng tự tài trợ được cho các hoạt động
kinh doanh của Công ty tốt hơn. Từ đó giúp Công ty giảm được chi phí lãi vay đang
ngày càng tăng lên, giảm rủi ro trong thanh toán.
Hệ số nợ dài hạn: Hệ số nợ dài hạn cho biết mối quan hệ giữa vốn dài hạn đi
vay với vốn chủ sở hữu. Hệ số nợ dài hạn phản ánh trong số tổng số vốn của doanh
nghiệp thì phần vốn vay dài hạn của doanh nghiệp chiếm bao nhiêu. Cụ thể, theo bảng
số liệu trên, phần vốn vay dài hạn của doanh nghiệp lần lượt chiếm 8,28% (năm 2010),
0,44% (năm 2011) và 0,09% (năm 2012). Tỷ số này giảm liên tục qua 3 năm liên tiếp
45
chứng tỏ doanh nghiệp dần trở nên ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay
nợ. Tuy nhiên, doanh nghiệp sẽ bỏ qua việc khai thác lợi ích của hiệu quả tiết kiệm thuế.
2.3.2. Chi phí vốn
Vốn dùng cho đầu tư của Công ty HUD1 bao gồm vay nợ dài hạn, nợ ngắn hạn,
vốn đầu tư của chủ sở hữu và lợi nhuận giữ lại là chi phí vốn.
Các nguồn vốn nợ vay ngắn hạn và dài hạn của Công ty chủ yếu từ các ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt
Nam, Ngân hàng Cổ phần Thương mại Đại Tín, ngoài ra còn vay từ một số tổ chức
cá nhân. Lãi suất từ các ngân hàng hay các tổ chức cá nhân đều được điều chỉnh theo
quy định của Ngân hàng nhà nước. Các ngân hàng hay tổ chức sẽ áp dụng chính sách
tự điều chỉnh lãi suất thả nổi 3 tháng/lần thay đổi được tính từ ngày ký kết hợp đồng.
Chính vì sự thay đổi lãi suất liên tục nên ta sẽ sử dụng lãi suất trung bình năm để tính
chi phí nợ vay ngắn hạn và dài hạn.
2.3.2.1. Chi phí vốn vay ngắn hạn
Bảng 2.7 Chi phí nợ vay ngắn hạn 2010 – 2012
(Đơn vị: %)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chi phí vốn vay ngắn hạn trước thuế 14 15 13
Chi phí vốn vay ngắn hạn sau thuế 10,5 11,25 9,75
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
Có thể thấy rằng chi phí vốn vay ngắn hạn qua các năm có sự thay đổi, sự thay
đổi này là do áp lực từ nền kinh tế lên các ngân hàng hoặc các tổ chức cho vay nên sẽ
dẫn đến các khoản chí phí vốn vay phải tăng cao hơn. Năm 2010, chi phí vốn vay ngắn
hạn là 10,5%, trong khi năm 2011 chi phí vốn vay ngắn hạn là 11,25%. Chi phí vốn
vay ngắn hạn tăng 0,75% là do chịu ảnh hưởng của việc tăng lãi suất cho vay ngắn hạn
của các ngân hàng mà Công ty đi vay. Tương tự, năm 2012, nhằm san sẻ gánh nặng
cho các khách hàng của mình nên các ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay ngắn hạn,
điều đó đồng nghĩa với việc chí phí vốn vay ngắn hạn giảm 1,5% so với năm 2011.
Bên cạnh đó không thể không nhắc đến các khoản nợ ngắn hạn nhưng không
phát sinh chi phí trong quá trình sử dụng vốn như phải trả người lao động, các quỹ
khen thưởng và phúc lợiChính nhờ một số khoản vay không phát sinh chi phí này
mà doanh nghiệp có thể giảm thiểu được nhiều chi phí trong quá trình đi vay và có thể
sử dụng số tiền đó làm vốn để đầu tư hay sản xuất kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận
cho doanh nghiệp trong tương lai.
Thang Long University Library
46
2.3.2.2. Chi phí vốn dài hạn
Bảng 2.8 Chi phí nợ vay dài hạn 2010 – 2012
(Đơn vị: %)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chi phí vốn vay trước thuế (Kd) 14 15 16
Chi phí vốn vay sau thuế (Kd
*
) 10,5 11,25 12
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
Qua bảng trên ta thấy, chi phí vốn vay sau thuế thấp hơn so với chi phí vốn vay
trước thuế nhờ tác động của tấm lá chắn từ thuế và cũng dễ thấy được chi phí vốn vay
trước thuế có xi hướng tăng. Năm 2011, chi phí vốn vay trước thuế là 15% thì chi phí
vốn vay sau thuế chỉ còn 11,25%, trong khi năm 2010, chi phí vốn vay sau thuế là
10,5%. Chi phí vốn vay trước thuế ở năm 2011 tăng 1% so với năm 2010 là do chịu
ảnh hưởng của việc tăng lãi suất cho vay của các ngân hàng mà Công ty đi vay. Tương
tự, năm 2012, chi phí vốn vay trước thuế tiếp tục tăng 1% đồng thời khiến cho chi phí
vốn vay sau thuế cũng tăng 0,75% so với năm 2011. Vì sự tăng trưởng chi phí này nên
đã khiến Công ty đánh mất một nguồn lợi ích to lớn từ khoản tiết kiệm từ thuế, do vậy,
Công ty nên điều chỉnh hay đưa ra những chính sách hợp lý về việc sử dụng chi phí
vốn, tăng tỷ trọng các khoản nợ dài hạn giúp hưởng lợi nhiều hơn từ đòn bẩy tài chính.
2.3.2.3. Chi phí vốn chủ sở hữu
Nói tới nguồn vốn chủ sở hữu là nói đến nguồn vốn đầu tiên mà doanh nghiệp
huy động được và sẵn có. Bởi vì đối với một doanh nghiệp, trước khi đi vào hoạt động
sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải có vốn điều lệ (vốn góp nếu doanh nghiệp
cổ phần, hoặc vốn ngân sách nhà nước nếu là doanh nghiệp nhà nước). Bên cạnh đó,
ngồn vốn chủ sở hữu còn được bổ sung từ chính kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đem khoản VCSH này gửi vào ngân
hàng để nhận được khoản lãi suất tiền gửi hoặc có thể đem đi để đầu tư. Nếu doanh
nghiệp sử dụng nguồn vốn này để đi đầu tư và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thuận lợi thì lợi nhuận sung ra từ đầu tư sẽ rất lớn. Tuy nhiên, chi phí của việc giữ lại
khoản vốn này chính là chi phó cơ hội của việc gửi tiền vào ngân hàng. Như đã biết,
chi phí vốn chủ sở hữu cao hơn so với chi phí nợ vay và không thể hưởng lợi ích từ
tấm lá chắn thuế nhưng doanh nghiệp đôi khi vẫn phải dùng nguồn vốn này để giải
quyết áp lực tài chính và rủi ro thanh khoản cho doanh nghiệp mình.
Dựa vào phương pháp tỷ lệ chi trả cổ tức để xác định chi phí vốn cổ phần. Cụ thể
như, một cổ đông đầu tư bao nhiêu tiền vào Công ty sẽ nhận lại được phần lãi tương
47
đương với phần vốn đã góp nhân với tỷ lệ chi trả cổ tức cố định của Công ty qua mỗi
năm quy định.
Bảng 2.9 Chi phí sử dụng vốn cổ phần của Công ty Cổ phần HUD1
(Đơn vị: %)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Chi phí vốn cổ phần 16 16 20
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
Qua bảng trên, ta có nhận xét rằng chi phí sử dụng vốn cổ phần có xu hướng tăng
trong giai đoạn 2010 – 2012. Cụ thể: Giai đoạn 2010 – 2011, chi phí vốn cổ phần giữa
nguyên không đổi ở mức 16%. Nhưng đến giai đoạn 2011 – 2012 lại có sự tăng trưởng
lớn. Năm 2011, chi phí sử dụng vốn cổ phần tăng từ 16% lên đến 20% (tăng 4% so với
năm 2011). Nguyên nhân của sự tăng trưởng này là do năm 2012 tỷ lệ chia cổ tức của
Công ty tăng và đồng thời tỷ suất sinh lời của cổ đông năm giữ cổ phiếu thường đối
với Công ty là cao hơn.
2.3.2.4. Chi phí vốn bình quân WACC
Bảng 2.10 Chi phí vốn bình quân 2010 – 2012
Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
Nợ vay Đồng 805.064.980.859 972.527.380.710 778.174.867.856
Vốn cổ phần Đồng 100.000.000.000 100.000.000.000 100.000.000.000
Lợi nhuận giữ lại Đồng 14.808.067.416 51.258.489.757 19.279.112.812
Tổng nguồn vốn
đầu tư
Đồng 966.380.270.871 1.173.032.019.254 964.576.364.857
Tỷ trọng nợ (Wd) % 83,31 82,91 80,68
Chi phí vốn vay
sau thuế (Kd
*
)
% 10,5 11,25 12
Tỷ trọng vốn cổ
phần thường và lợi
nhuận giữ lại
% 11,88 12,89 12,37
Chi phí sử dụng
vốn cổ phần
thường (Ks)
% 16 16 20
WACC % 10,56 11,39 12,15
(Nguồn: Tác giả tự tính toán)
Thang Long University Library
48
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí vốn bình quân của Công ty qua 3 năm có
mức tăng liên tục. Cụ thể là chi phí vốn bình quân giai đoạn 2010 – 2011 tăng 0,83% (
năm 2010 là 10,56% và năm 2011 là 11,39%) và đến giai đoạn 2011 – 2012, chi phí
bình quân tiếp tục tăng lên đến 12,15% (tăng 0,76% so với năm 2011). Nguyên nhân
dẫn đến mức độ tăng cao như vậy là do chi phí vốn vay sau thuế cũng tăng liên tục
trong 3 năm, mặc dù tỷ trọng nợ năm 2011 có giảm 50,4% so với năm 2010 nhưng lại
tăng cao ngay vào năm 2012. Thêm vào đó, Công ty lại mở rộng kinh doanh bằng các
khoản vay nợ nên chi phí WACC liên tục tăng. Chính vì vậy Công ty nên hài hòa giữa
chi phí vốn và áp lực trả nợ vay trong tương lai để cân đối tỷ trọng sử dụng nợ cũng
như vốn tự có của mình để tối đa hóa lợi ích của doanh nghiệp.
Qua phân tích chi phí các nguồn vốn ở trên, ta có thể thấy rằng Công ty sử dụng
nguồn vốn nợ ngắn hạn khá nhiều để tài trợ cho tài sản và hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Điều này giúp Công ty linh hoạt trong quá trình sử dụng
vốn, tuy nhiên nó sẽ mang lại áp lực trong quá trình thanh toán ngắn hạn của Công ty.
Hơn nữa việc sử dụng nợ ngắn hạn nhiều làm giảm bớt lợi ích từ lá chắn thuế vì lãi
vay của nợ dài hạn luôn lớn hơn nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó, Công ty nên chú trọng
nhiều hơn vào việc khai thác các nguồn vốn tự có của mình, từ đó giúp giảm bớt áp
lực vay vốn, áp lực thanh toán, từ đó nâng cao uy tín của Công ty hơn.
2.3.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
2.3.3.1. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Bảng 2.11 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
(Đơn vị: lần)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2010 – 2011 2011 - 2012
Khả năng thanh toán nhanh 0,43 0,43 0,36 0 (0,07)
Khả năng thanh toán hiện hành 1,28 1,17 1,2 (0,11) 0,03
Khả năng thanh toán tức thời 0,11 0,08 1,2 (0,03) 1,11
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Khả năng thanh toán nhanh: Ý nghĩa của chỉ tiêu này là khả năng doanh
nghiệp dùng tiền hoặc tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để trả nợ ngay khi
đến hạn và quá hạn hay nói cách khác là đánh giá khả năng huy động tài sản lưu động
của một doanh nghiệp để thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn.
Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy trong cả 3 năm 2010 – 2012, chỉ số này luôn
giữ mức ổn định. Tuy nhiên chỉ tiêu này ở dưới mức an toàn (<1) nên có thể thấy rằng
49
tình hình tài chính hiện nay của Công ty đang trong tình trạng không khả quan và
Công ty không đủ sức thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Chính vì thế Công ty
cần phải áp dụng các biện pháp tài chính để tăng khả năng thanh toán nhanh hơn. Cụ
thể, trong 2 năm 2010, 2011 tỷ lệ giữ nguyên, nhưng đến năm 2012 giảm 0,07 lần.
Khả năng thanh khoản hiện hành: Ý nghĩa của khả năng thanh toán hiện hành
là doanh nghiệp có thể sử dụng bao nhiêu đồng TSNH để chi trả các khoản nợ ngắn
hạn. Đây là chỉ tiêu được sử dụng để đo lường khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp bằng các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thường từ mức
2 trở lên là tốt.
Nhìn vào bảng số liệu, ta có thể thấy được khả năng đảm bảo các khoản nợ vay
ngắn hạn của Công ty ở mức khá. Trong năm 2011, chỉ số này giảm 0,03 lần so với
năm 2010, thể hiện khả năng sử dụng vốn của doanh nghiệp chưa thực sự được hiệu
quả khi nguồn nợ ngắn hạn tăng cao mà mức tăng trưởng của tài sản ngắn hạn chưa
tăng cân xứng. Cho phí doanh nghiệp còn quá cao khiến cho nguồn tài sản tạo ra còn
thấp. Đối lập với năm 2011, trong năm 2012 khả năng thanh toán ngắn hạn của Công
ty tăng 0,03 lần so với năm 2011. Nguyên nhân có sự tăng khả năng thanh toán ngắn
hạn này là do Công ty đã giảm mức đầu tư vào TSNH, loại bỏ bớt số TSNH không
dùng đến như giảm hàng tồn kho, các TSNH khác. Bên cạnh đó các khoản nợ ngắn
hạn trong năm 2012 cũng giảm nhiều so với năm 2011 như giảm lượng vay và nợ ngắn
hạn. Trong 2 năm 2011 và 2012 thì chỉ số thanh toán ngắn hạn đều lớn hơn 1, tức là
Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi tới hạn, khả năng tài chính
của Công ty tốt. Tuy nhiên sự chênh lệch giữa 2 năm không quá lớn (0,03 lần) nên
Công ty vẫn chưa thể yên tâm về khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán tức thời: Ý nghĩa của khả năng thanh toán tức thời là đo
lường khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của Công ty bằng tiền mặt. Ta có
thể thấy, chỉ số thanh toán tức thời của Công ty năm 2011 là 0,08 trong khi năm 2010
là 0,11 giảm 0,03 lần. Nguyên nhân là do năm 2011, tiền và các khoản tương đương
tiền tăng (tăng 1.208.009.046 đồng, tương ứng 0,13%), đồng thời tốc độ tăng của các
khoản mục nợ ngắn hạn quá nhanh (tăng 242.331.826.512 đồng, tương ứng với
33,42%) khiến cho khả năng thanh toán của Công ty trước những khoản nợ đến hạn
giảm mạnh. Điều này chứng tỏ khả năng thanh toán và tính thanh khoản của Công ty
không được đảm bảo. Tuy nhiên đến năm 2012, tình hình trở nên khả quan hơn, tỷ số
tăng 1,11 lần so với năm 2011 và > 1.
Qua các chỉ số trên, ta có thể dễ dàng thấy được hệ số thanh toán tức thời, hệ số
thanh toán nhanh và hệ số thanh toán hiện thời của Công ty tăng. Nhưng các chỉ số
vẫn ở mức thấp, vẫn chưa đảm bảo an toàn khiến Công ty phải đối mặt với các rủi ro
Thang Long University Library
50
thanh toán trong tương lai. Ngoài ra, nó có thể làm ảnh hưởng đến hình ảnh của Công
ty trong mắt khách hàng và các nhà đầu tư. Chính vì vậy Công ty cần đảm bảo cân đối
giữa các khoản chi tiêu trong danh mục TSNH để nâng cao được vị thế, hình ảnh của
mình trên thị trường.
So sánh khả năng sinh lời trên chi phí vốn
Bảng 2.12 Khả năng sinh lời trên chi phí vốn
(Đơn vị: lần)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2010 – 2011 2011 – 2012
Khả năng sinh lời trên chi phí vốn 13,69 1,88 0,31 (11,81) (1,57)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Tỷ số này đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và cho biết tỷ suất sinh lời của vốn đầu
tư cho tài sản là lớn hơn hay nhỏ hơn chi phí vốn doanh nghiệp phải trả. Qua bảng số
liệu trên, ta có thể nhận xét được rằng tỷ số này liên tục giảm trong 3 năm liên tiếp và
về gần giá trị 0. Cụ thể, năm 2011 giảm 11,81 lần so với năm 2010 và năm 2012 tiếp
tục giảm 1,57 lần so với năm 2011. Tỷ suất này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp không đạt hiệu quả tốt. ROA giảm còn WACC tăng, cho thấy
Công ty bỏ ra nhiều chi phí để sản xuất kinh doanh nhưng khoản lợi nhuận thu lại
được lại không cao. Một phần là do tình hình kinh tế gặp nhiều biến động, còn lại là do
Công ty vẫn chưa đưa ra được chính sách hiệu quả để giải quyết vấn đề khó khăn này.
2.3.3.2. Chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ
Bảng 2.13 Chỉ tiêu khả năng quản lý nợ vay
(Đơn vị: lần)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2010 – 2011 2011 - 2012
Tỷ số khả năng trả nợ 43,01 54,6 58,3 11,6 3,7
Tỷ số khả năng trả lãi 1,13 3,59 3,59 2,46 0
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ 0,02 0,05 0,02 0,03 (0,03)
Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay 0,92 1,18 0,71 0,26 (0,47)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
51
Tỷ số khả năng trả nợ: Tỷ số này có ý nghĩa cho biết để chuẩn bị cho mỗi đồng
trả nợ gốc và lãi, doanh nghiệp có bao nhiêu đồng có thể sử dụng được. Từ bảng số
liêu trên ta có thể biết được rằng, trong năm 2011, Công ty cần chuẩn bị 100 đồng trả
nợ gốc và lãi để sử dụng được 54,6 đồng. Chỉ tiêu này liên tục tăng qua 3 năm, tăng
11,6 lần năm 2011 và 3,7 lần năm 2012. Tỷ số này càng cao chứng tỏ khả năng trả nợ
của Công ty tốt, Công ty đã có những chính sách hợp lý để trả nợ vay cho các đối tác
và các tổ chức tín dụng.
Tỷ số khả năng trả lãi: Chỉ tiêu khả năng thanh toán lãi vay thể hiện đòn bẩy tài
chính là đòn bẩy tài chính âm hay dương. Trên bảng số liệu trên, chỉ số cả 3 năm
(2010 – 2012) đều dương và lớn hơn 1 tức là doanh nghiệp có được đòn bẩy tài chính
dương. Cụ thể là, năm 2011 tăng 2,46 lần và giữ nguyên đến năm 2012. Nguyên nhân
chỉ tiêu tăng là lợi nhuận qua các năm tăng, đồng thời chi phí lãi vay được sử dụng ít
đi. Thêm vào đó, cho thấy khả năng thanh toán lãi vay của Công ty trong trạng thái tốt,
tăng trưởng trong hoạt động kinh tế làm tăng EBIT, do đó dẫn tới khả năng thanh toán
lãi của Công ty được thực hiện dễ dàng. Chính vì vậy, để duy trì tỷ số này, Công ty
cần phải đạt tới là tạo ra một độ an toàn hợp lý, bảo đảm khả năng thanh toán cho các
chủ nợ của mình.
Tỷ số lợi nhuận sau thuế trên tổng nợ: Chỉ tiêu này cho biết, một đồng nợ vay
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Qua bảng số liệu trên ta có biết răng,
trong năm 2011, 1 đồng nợ vay tạo ra được 0,03 đồng lợi nhuận sau thuế tăng 0,03 lần
so với năm 2010. Nhưng đến năm 2012, chỉ số này giảm 0,03 lần so với năm 2011.
Tuy nhiên, qua cả 3 năm chỉ số này đều nhỉ hơn 1 chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn
không có lãi, nghĩa là các khoản nợ vay lớn hơn lợi nhuận. Doanh nghiệp chưa đưa ra
được những chính sách hợp lý giúp cho lợi nhuận tăng cao, đồng thời các khoản nợ
được giảm trừ. đồng thời cho thấy, Công ty sử dụng nhiều nợ vay cho việc sản xuất
kinh doanh và không thu lại được nhiều lợi nhuận để phát triển.
Tỷ số doanh thu thuần trên tổng nợ vay: Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nợ
vay tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Cụ thể là năm 2011, 1 đồng nợ vay
tạo ra được 1,18 đồng doanh thu nhưng đến năm 2012, chỉ số này giảm 0,47 lần so với
năm 2011. Tuy nhiên, qua 3 năm 2010 – 2012, chỉ số này nhỏ hơn 1 tức là doanh thu
thuần nhỏ hơn tổng nợ vay, có nghĩa là doanh nghiệp làm ăn không có lãi. Doanh
nghiệp đang trong trạng thái khủng hoảng vì doanh thu không cao trong khi các khoản
nợ liên tục tăng. Mặc dù trong năm 2011 chỉ số lớn hơn 1 nhưng lại giảm một cách
mãnh mẽ vào năm 2012 do Công ty gặp khủng khoảng và có những chính sách thu hẹp
hoạt động sản xuất.
Thang Long University Library
52
So sánh tỷ lệ giữa khoản phải thu và khoản phải trả
Bảng 2.14 Tỷ lệ giữa các khoản phải thu và khoản phải trả
(Đơn vị: %)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2010 – 2011 2011 – 2012
Tỷ lệ khoản phải thu, phải trả 0,17 0,45 0,45 0,28 0
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Chỉ tiêu này phản ánh sự tương quan giữa các khoản chiếm dụng. Qua bảng số
liệu trên, ta có thể thấy, các tỷ số đều dương và nhỏ hơn 1. Trong năm 2011, chỉ số này
tăng 0,28 lần so với năm 2010 và được giữ nguyên ở năm 2012. Tuy nhiêu, chỉ số này
nhỏ hơn 1 chứng tỏ Công ty bị chiếm dựng một lượng lớn vốn từ các nhà cung cấp và
tổ chức tín dụng. Hơn nữa còn thể hiện khả năng thu hồi các khoản phải thu của Công
ty thấp, làm giảm uy tín của Công ty và làm đình trệ các hoạt động cần vốn.
2.3.3.3. Các chỉ số đánh giá khả năng đáp ứng nhu cầu vốn
Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên
Bảng 2.15 Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên
(Đơn vị: %)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2010 – 2011 2011 – 2012
Tỷ trọng nguồn vốn thường xuyên 0,25 0,18 0,19 (0,07) 0,01
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Chỉ tiêu này cho biết, so với nguồn vốn của doanh nghiệp thì nhu cầu vốn thường
xuyên chiếm tỷ lệ bao nhiêu. Tỷ số này thể hiện 1 đồng vốn huy động thì bao nhiêu là
nguồn vốn dài hạn. Qua bảng số liệu trên, ta có thể thấy rằng tỷ trọng nguồn vốn
thường xuyên có sự biến động nhẹ qua 3 năm. Trong năm 2010, 100 đồng vốn huy
động thì có 25 đồng là nguồn vốn dài hạn. Tương tự, trong năm 2011, 2012 nguồn vốn
dài hạn lần lượt là 18 đồng, 19 đồng. Từ những số liệu trên, ta có thể thấy rằng doanh
nghiệp chưa biết tận dụng nguồn vốn dài hạn vào hoạt động kinh doanh vì khả năng
tăng nợ dài hạn dễ hơn đi tăng vốn chủ sở hữu. Bên cạnh đó còn chứng tỏ nguồn tài trợ
của doanh nghiệp chủ yếu là nguồn ngắn hạn và doanh nghiệp chịu áp lực rất lớn trong
thanh toán nợ ngắn hạn. Nếu doanh nghiệp không thanh toán kịp thời các khoản nợ thì
có nguy cơ bị phá sản. Chính vì thế Công ty cần có những chính sách hợp lý để giải
quyết trạng thái này.
53
So sánh nguồn vốn thường xuyên và tài sản dài hạn
Bảng 2.16 Tỷ lệ nguồn vốn thường xuyên trên tài sản dài hạn
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2010 – 2011 2011 – 2012
Tỷ lệ nguồn vốn thường xuyên trên
tài sản dài hạn
6,05 4,28 4,58 (1,77) (0,3)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Theo bản tính trên ta có thể thấy được tỷ lệ giữa nguồn vốn thường xuyên và tài
sản dài hạn đều >1, chứng tỏ nguồn vốn dài hạn huy động lớn hơn nhu cầu sử dụng
vốn. Đồng thời thệ hiện doanh nghiệp đã biết áp dụng tính ổn định cao của nguồn vốn
dài hạn này để đem lại hiệu quả cao cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Giai đoạn
2010 – 2011, Công ty đã giảm thiểu tỷ lệ 1,77 đồng nhưng lại đến giai đoạn 2011 –
2012, tỷ số đó lại giảm 0,3 đồng. Tuy mức giảm không đáng kể nhưng nó gây ảnh
hưởng đến các khả năng thanh toán, chi trả nợ của Công ty. Chính vì thế mà Công ty
nên có những chính sách khắc phục và sử dụng hợp lý, hài hòa 2 nguồn lợi này trong
tương lai.
Tỷ trọng nguồn vốn tạm thời
Bảng 2.17 Tỷ trọng nguồn vốn tạm thời
(Đơn vị: %)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2010 – 2011 2011 - 2012
Tỷ trọng nguồn vốn tạm thời 0,75 0,82 0,81 0,07 0,01
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Hệ số này phản ánh trong nguồn vốn của doanh nghiệp hiện có thì nguồn hình
thành từ nguồn vốn tạm thời chiếm 75% năm 2010, 82% năm 2011 và 81% năm 2012.
Có thể thấy rằng doanh nghiệp sử dụng nhiều nguồn vốn tạm thời cho quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Tuy nhiên việc đó lại đem lại hiệu quả không tốt vì khi sử
dụng quá nhiều nguồn vốn tạm thời sẽ dẫn đến các khoản nợ vay ngắn hạn tăng lên
nhiều, đồng nghĩa với việc khả năng duy trì nguồn vốn thấp và không ổn định. Chính
vì thế mà doanh nghiệp cần có những chính sách hợp lý để đưa ra phương hướng sử
dụng nguồn vốn tạm thời hiệu quả nhất để cân bằng các khả năng thanh toán.
Thang Long University Library
54
So sánh nguồn vốn tạm thời trên tổng tài sản ngắn hạn
Bảng 2.18 Tỷ lệ nguồn vốn tạm thời trên tài sản ngắn hạn
(Đơn vị: đồng)
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2010 2011 2012 2010 – 2011 2011 – 2012
Tỷ lệ nguồn vốn tạm thời trên tài
sản ngắn hạn
0,87 0,86 0,84 (0,01) (0,02)
(Nguồn: Tác giả tự tính toán theo Bảng cân đối kế toán)
Chỉ tiêu này qua 3 năm 2010 – 2012 cho thấy nguồn vốn tạm thời nhỏ hơn nhu
cầu vốn đầu tư ngắn hạn. Cụ thể, trong 3 năm tỷ lệ này liên tục giảm lần lượt trong 2
giai đoạn 2010 – 2011, 2011 – 2012 là 0,01 đồng và 0,02 đồng. Qua đó, ta có thể thấy
rằng Công ty đã có những bước tiến mới trong việc sử dụng hợp lý nguồn vốn tạm
thời, tuy nhiên Công ty vẫn cần phải có những biện pháp tích cực hơn nữa thì mới có
thể yên tâm đầu tư.
2.3.4. Nhận xét về hiệu quả công tác huy động vốn tại Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng HUD1
2.3.4.1. Kết quả đạt được
Hiện nay các doanh nghiệp đều gặp phải vấn đề là thiếu vốn kinh doanh. Đây là
một trở ngại lớn, gây ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Thực tế, để đáp ứng nhu
cầu về vốn, Công ty đã chủ động lập kế hoạch huy động vốn từ các nguồn: tín dụng,
chiếm dụng...Nguồn huy động cơ bản của Công ty là vay ngân hàng và của các tổ chức
tín dụng.
Công ty đã liên tục mở rộng các phương thức huy động vốn từ nhiều nguồn khác
nhau như huy động từ lợi nhuận để lại, từ các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, hay từ vay nợ ngắn hạn đến việc vay nợ dài hạn. Ngoài ra, Công ty còn sử dụng
các phương thức huy động từ nợ và vốn chủ sở hữu như: Huy động từ vay ngân hàng
và các tổ chức tín dụng. Điều này đã làm tăng nguồn vốn phục vụ kinh doanh và đầu
tư của Công ty.
Duy trì và mở rộng hoạt động của Công ty, đa dạng hoá ngành nghề sản xuất
kinh doanh, dần mở rộng hoạt động sang lĩnh vực thi công các công trình dân dụng
bằng việc tham gia đấu thầu và xây dựng nhiều công trình xây nhà ở. Tiến tới nâng
cao năng lực để xây dựng các công trình nhà cao tầng.
Các khả năng thanh toán của Công ty phát triển không ổn định qua 3 năm 2010 –
2012, tuy nhiên không ở mức độ quá kém để gây ảnh hưởng lớn đến Công ty. Điều đó
55
chứng tỏ Công ty đã có những chính sách hợp lý nhằm nâng cao khả năng chi trả các
khoản nợ đến hạn trong khoản thời gian nhanh nhất có thể.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng quản lý nợ của Công ty cũng nằm ở mức khả
quan, chứng tỏ khả năng trả nợ của Công ty tốt. Đổng thời, Công ty đã xây dựng
những chính sách hợp lý để trả nợ vay cho các chủ nợ.
2.3.4.2. Hạn chế
Các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn và lợi nhuận của Công ty liên tục giảm trong giai
đoạn 2010 – 2012. Tỷ lệ chi trả cổ tức chưa đạt được mục tiêu kế hoạch mà Đại hội cổ
đông thường niên năm 2012 đã đề ra.
Doanh thu các ngành kinh doanh có những biến động không đồng đều làm ảnh
hưởng đến công tác thanh quyết toán thu hồi vốn không kịp đồng thời làm hiệu quả
sản xuất kinh doanh không cao. Lượng hàng tồn kho tồn đọng là các căn hộ có giá trị
chưa bán được, tuy có giảm trong các năm 2010, 2011, 2012 nhưng vẫn gây ứ đọng
vốn. Cần có biện pháp để tiêu thụ số sản phẩm này để thu hồi vốn sản xuất kinh doanh.
Việc quá dựa vào nguồn vốn tín dụng thương mại khiến Công ty bị thụ động
trong kinh doanh vì khi các chủ đầu tư không đáp ứng vốn kịp thời thì hoạt động kinh
doanh nghiệp sẽ bị ngừng trệ. Dẫn đến, Công ty mua chịu từ các nhà cung cấp sẽ phải
chịu giá cao hơn là thanh toán ngay. Do vậy việc dựa vào nguồn tín dụng từ các nhà
cung cấp sẽ khiến chi phí đầu vào của Công ty tăng, ảnh hưởng đến giá thành sản
phẩm và lợi nhuận.
Công ty không chuẩn bị trước một kế hoạch cụ thể về lượng vốn cần phải có
trong tương lai, do đó không dự tính trước được phương thức huy động vốn nên thiếu
đi sự linh hoạt trong việc sử dụng các phương thức huy động, nhiều khi bỏ qua những
cơ hội để có những nguồn vốn với chi phí thấp hoặc nhiều ưu đãi.
Ngoài ra, trong giai đoạn 2010 – 2012, Công ty đã bỏ ra một khoản chi phí lớn đề
sản xuất kinh doanh nhưng lợi nhuận thu lại không cao khiến khả năng sinh lời trên chi
phí vốn thấp do Công ty chưa có những chính sách phù hợp để giảm thiểu chi phí.
Tóm lại, trong thời gian vừa qua, Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
HUD1 đã sử dụng hết khả năng của mình để thu hút các nguồn vốn phục vụ cho
hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư phát triển dài hạn của Công ty, những nỗ
lực đó thật đáng ghi nhận trong thời kì kinh tế khó khăn như hiện nay. Tuy nhiên
trong hoạt động huy động vốn của Công ty vẫn còn tồn tại hạn chế mà Công ty cần
khắc phục để hoạt động huy động vốn ngày càng hiệu quả và tạo nên lực đẩy mạnh
mẽ cho sự phát triển của Công ty.
Thang Long University Library
56
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY
DỰNG HUD1
3.1. Môi trường kinh doanh của Công ty Cổ phần và Đầu tư Xây dựng HUD1
Việt Nam hiện được đánh giá là một trong những nền kinh tế tăng trưởng khá ổn
định. Cùng với đó là sự phát triển không ngừng của các ngành sản xuất, dịch vụ trong
nước, qui mô sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không ngừng được mở rộng
để đáp ứng nhu cầu cung cấp hàng hóa dịch vụ trong nước và ngoài nước.
Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và cùng với việc hội nhập WTO đã đem
lại không ít thuận lợi cùng khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước. Đặc biệt với
ngành xây dựng, trong những năm 2010 – 2012 thì đây là cuộc cạnh tranh mang tính
khốc liệt nhất. Nó đòi hỏi mỗi Công ty, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này
phải luôn không ngừng vận động, phát huy toàn bộ nội lực, tự hoàn thiện mình, đồng
thời luôn tích cực tìm kiếm cơ hội.
3.1.1. Thuận lợi
Công ty thuộc ngành công nghiệp “mũi nhọn” của nhà nước nên được sự quan
tâm tận tình từ Chính phủ. Đồng nghĩa với việc sẽ được tiếp cận nguồn vốn một cách
dễ dàng hơn, hay được hưởng các gói giải pháp cứu hộ trong thời kì khó khăn.
Lực lượng lao động trẻ, nhiệt tình, đam mê với công việc.
Luôn cố gắng tiếp thu, phát triển công nghệ hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả và
năng lực sản xuất của Công ty.
3.1.2. Khó khăn
Chỉ tiêu về lợi nhuận, sản lượng tiêu thụ...của Công ty đều không đạt kế hoạch đề
ra. Tuy không dẫn đến khả năng thua lỗ nhưng vẫn gây ảnh hưởng lớn nên Công ty
cần có những phương hướng hoạt động kinh doanh hợp lý hơn trong tương lai.
Công tác phê duyệt hồ sơ thanh quyết toán, phê duyệt giá của Chủ đầu tư rất
chậm, công tác thu hồi vốn gặp nhiều khó khăn. Nhiều công trình đã hoàn thành bàn
giao đưa vào sử dụng từ lâu nhưng chưa quyết toán được. Công tác điều chỉnh tổng
mức đầu tư của dự án thủ tục phức tạp, thời gian kéo dài dẫn đến nợ đọng vốn của
công trình không thu hồi được như Công trình xây lắp lô HH04, HH05 Việt Hưng.
Năng lực Công ty còn có những mặt hạn chế, nhất là về kinh nghiệm chuyên
môn của cán bộ và công nhân. Điều này ảnh hưởng nhiều đến năng lực đấu thầu cạnh
tranh với thị trường bên ngoài. Một số trưởng đơn vị còn chưa sát sao trong công tác
quản lý dẫn đến thất thoát vật tư, vật liệu, kéo dài tiến độ thi công công trình làm giảm
hiệu quả của công trình.
57
3.2. Định hướng hoạt động của Công ty Cổ phần và Đầu tư Xây dựng HUD1
3.2.1. Định hướng chung của Công ty Cổ phần và Đầu tư Xây dựng HUD1
Nền kinh tế thị trường trong xu thế mở cửa và hội nhập mang lại nhiều cơ hội và
thách thức cho các doanh nghiệp. Trong một xu thế hội nhập và phát triển trên tất cả
các lĩnh vực của đời sống kinh tế và xã hội đòi hỏi mỗi doanh nghiệp, mỗi cá nhân
phải cố gắng không ngừng nếu không sẽ bị chậm hoặc xa hơn là bị loại bỏ trước
những thành tựu công nghệ, những tiến bộ khoa học kỹ thuật tiên tiến, cũng như
những ý tưởng, chiến lược kinh doanh mới mẻ đang nảy sinh từng giờ. Để thích ứng
với “cuộc chơi” mỗi doanh nghiệp cần phải hoạch định cho mình một chiến lược phát
triển trong ngắn hạn, trung và dài hạn, nhằm tận dụng được những điểm mạnh, tranh
thủ được những thời cơ vận hội mới để tự khẳng định mình và bảo vệ sự tồn tại phát
triển của doanh nghiệp.
Không ngừng củng cố và đa dạng hóa các loại hình kinh doanh. Công ty đã
không chỉ ổn định các phương thức kinh doanh, cải tiến công tác quản lý và tổ chức
sản xuất đồng thời tập trung tìm kiếm phương thức kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả
kinh doanh cao nhất.
Với năng lực hiện cố của Công ty bên cạnh việc tập trung vào lĩnh vực xây lắp,
Công ty còn đẩy mạnh hoạt động đầu tư, kinh doanh bất động sản và cung cấp các
dịch vụ liên quan khác. Tiến tới hoàn thiện và phát triển trên tất cả các lĩnh vực hoạt
động của Công ty để đưa Công ty trở thành một doanh nghiệp đa doanh có uy tín trên
thị trường.
3.2.2. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần và Đầu tư Xây dựng HUD1
Tận dụng mọi cơ hội thuận lợi để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty.
Sử dụng các nguồn lực tài chính có hiệu quả, đảm bảo an toàn và phát triển
nguồn vốn góp của các cổ đông Công ty.
Nâng cao năng lực thi công xây lắp; Tăng cường tiếp thị, tìm kiếm các công việc
bên ngoài, tích cực và chủ động tham gia dự thầu và đấu thầu các gói thầu xây lắp phù
hợp với điều kiện thực tế của Công ty.
Quyết liệt trong công tác chỉ đạo thi công, thanh quyết toán thu hồi công nợ, hạch
toán các công trình đảm bảo đạt hiệu quả theo kế hoạch. Thường xuyên kiểm tra giám
sát tình hình thực hiện công việc thanh quyết toán thu hồi công nợ hàng ngày, hàng
tuần. Phấn đấu trong năm 2013 - 2014 thu hồi được càng nhiều công nợ tồn đọng.
Thang Long University Library
58
Củng cố, phát triển hoạt động kinh doanh cho thuê máy móc thiết bị bằng cách
duy trì các mối khách hàng đang có, chào giá cạnh tranh với các đối tác mới để phát
triển thị trường, tránh để thời gian nghỉ của máy móc thiết bị.
Tăng cường tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả công tác quản lý và thi công. Rà
soát, sắp xếp lại nhân sự theo hướng tinh gọn, giản nhẹ để bộ máy Công ty hoạt động
có hiệu quả hơn.
Tiếp tục xây dựng, duy trì và phát huy thương hiệu HUD1. Từng bước nâng cao
đời sống cho người lao động và lợi ích cho các cổ đông, xây dựng môi trường làm việc
chuyên nghiệp.
3.3. Giải pháp nâng cao hoạt động huy động vốn tại Công ty Cổ phần và Đầu tư
Xây dựng HUD1
3.3.1. Huy động vốn từ cán bộ công nhân viên trong Công ty
Hình thức này có nhiều những ưu điểm: Khả năng huy động vốn lớn – vì không
những huy động được nguồn vốn từ cán bộ nhân viên trong Công ty mà còn huy động
được cả những người thân của nhân viên trong Công ty; Công ty tiết kiệm được các
khoản chi phí do điều kiện vay đơn giản, Công ty không phải thế chấp tài sản. Hình
thức này giúp Công ty có thể linh hoạt hơn trong tổ chức nguồn vốn, khuyến khích
tinh thần lao động của cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, do nguồn vốn này hoàn toàn
được huy động dưới hình thức tiền vay không kỳ hạn nên có những điểm hạn chế như:
Người gửi có thể rút tiền bất kỳ lúc nào nên nguồn vốn này không sử dụng để tài trợ
cho nhu cầu vốn thường xuyên; Độ rủi ro của vốn vay cao nên có thể gây áp lực đến
khả năng thanh toán; Có thể gây căng thẳng tài chính nếu Công ty sử dụng quá nhiều.
Công ty cần phải có những biện pháp khai thác vốn hợp lý thông qua các công cụ
kinh tế như: Tính thuận tiện trong thanh toán, lãi suất hợp lý – mức lãi suất này phải
luôn hấp dẫn người cho vay nhưng lại không quá cao để giảm chi phí sử dụng vốn của
Công ty. Đồng thời thực hiện theo nguyên tắc lãi suất vốn vay cán bộ công nhân viên
phải lớn hơn lãi suất tiết kiệm nhưng lại nhỏ hơn lãi suất vay vốn ngân hàng.
Việc thực hiện các phương pháp marketing nhằm thu hút vốn từ cán bộ công
nhân viên không thể có hiệu quả ngay tức thì. Từ chỗ cán bộ công nhân viên chưa có ý
định gửi đến chỗ họ ưa thích gửi tiền tại Công ty là cả một quá trình lâu dài đòi hỏi
Công ty phải triển khai và thực hiện chiến lược marketing nghiêm túc
Với tình hình tài chính hiện nay của Công ty khi mà hệ số nợ còn khá cao thì việc
huy động vốn từ cán bộ công nhân viên cũng có điểm lợi thế và điểm bất lợi. Tuy vậy
việc thực hiện phương án huy động vốn từ cán bộ công nhân viên là tương đối khả thi .
59
Như vậy, với việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ nhân viên trong Công
ty thì Công ty đã thu hút được một nguồn vốn đáng kể với chi phí thấp.
3.3.2. Nâng cao định mức tín nhiệm của Công ty
Định mức tín nhiệm là uy tín của Công ty trên thị trường. Một Công ty có định
mức tín nhiệm cao sẽ dễ dàng hơn trong việc huy động vốn hay khả năng tiếp cận các
nguồn vốn vì Công ty đó đã tạo được sự tin tưởng cho các nhà tài trợ hay các tổ chức
cho vay tín dựng. Đặc biệt định mức tín nhiệm rất cần thiết đối với một Công ty niêm
yết trên thị trường chứng khoán.
Chính vì vậy, Công ty cần nâng cao hơn nữa định mức tín nhiệm của mình trên
thị trường bằng cách nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh, minh bạch và
lành mạnh hóa tình hình tài chính và tăng cường quảng bá hình ảnh của mình trên thị
trường. Ngoài ra, Công ty nên cố gắng chi trả đúng hạn các khoản nợ đến kì nhằm
nâng cao mức độ tin tưởng của nhà cung cấp, các tổ chức tín dụng hơn. Các biện pháp
này giúp các nhà tài trợ và công chúng biết đến Công ty và tạo niềm tin để họ thực
hiện đầu tư.
3.3.3. Thường xuyên đánh giá hiệu quả của các kênh huy động
Cùng với sự tích luỹ thêm nhiều kinh nghiệm hoạt động trong nền kinh tế thị
trường, nhà quản trị doanh nghiệp cần linh hoạt trong quá trình vận dụng và phối hợp
các biện pháp huy động vốn với nhau tuỳ theo sự biến động của hoàn cảnh chung và
điều kiện cụ thể tại Công ty. Hơn nữa các biện pháp sử dụng thường có mối liên hệ với
nhau, thực hiện tốt biện pháp này sẽ tạo điều kiện và cơ sở thành công của biện pháp
khác. Vì thế các giải pháp đề ra thường đòi hỏi phải được thực hiện một cách đồng bộ,
nhịp nhàng.
Ngoài ra Công ty cần tranh thủ tối đa ưu thế sẵn có và sự giúp đỡ từ bên ngoài về
không chỉ về mặt kinh tế mà còn nhiều lĩnh vực khác như phản ánh những vướng mắc,
kiến nghị của Công ty tới các cơ quan chức năng của nhà nước hay cung cấp thông tin
cần thiết về vấn đề mà Công ty đang quan tâm.
Sự hỗ trợ của Nhà nước dành cho các doanh nghiệp bao giờ cũng có vai trò to
lớn. Sự giúp đỡ này trước tiên thể hiện qua việc Nhà nước nhanh chóng hoàn thiện hệ
thống văn bản pháp luật và các chính sách kinh tế. Ngoài ra, yêu cầu đối với Nhà nước
về việc tạo môi trường pháp lý thuận lợi và tự chủ hơn cho các doanh nghiệp Nhà
nước trong hoạt động kinh doanh cũng là mong muốn của Công ty nói riêng và các
doanh nghiệp khác nói chung tại thời điểm hiện nay.
Thang Long University Library
60
KẾT LUẬN
Vốn là một trong những nhân tố cần thiết đối với sự tăng trưởng và phát triển của
doanh nghiệp, trong quá trình phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, thì việc quản
lý, huy động vốn và các biện pháp thu hồi vốn ngày càng trở nên quan trọng, nhằm
đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng HUD1, em đã đi
sâu nghiên cứu các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại
Công ty. Với những kiến thức đã được nhà trường đào tạo cùng với việc nghiên cứu
tình hình thực tế tại Công ty, chuyên đề đã được hoàn thành và phản ánh được những
vấn đề lý luận và thực trạng về công tác huy động vốn tại Công ty.
Tuy nhiên, đây là một lĩnh vực còn rất mời mẻ và phức tạp, đòi hỏi kiến thức và
sự nghiên cứu sâu rộng, mặc dù đã có gắng hết sức nhưng vì điều kiện và kiến thức
thực tế có hạn nên đề tài nghiên cứu không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong
nhận được sự tham gia góp ý của Thầy Cô giáo thanh viên Hội đồng, cán bộ Công ty
và bạn bè để có thêm kiến thức cho bản thân và luận văn được hoàn thiện, có ý nghĩa
thực tiễn. Một lần nữa, em xin cám ơn giáo viên hướng dẫn – Thạc sỹ Ngô Thị Quyên
đã giúp đỡ em rất nhiều để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Anh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Hồng Anh
Thang Long University Library
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Túc (2008), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB Tài
chính, Hà Nội.
2. Nguyễn Hải Sản (2000), Quản trị tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê,
Hà Nội.
3. TS.Lê Thị Xuân (2010), Phân tích và sử dụng Báo cáo tài chính, Học viện
Ngân hàng, Hà Nội.
4. Website:
Các chỉ tiêu tài chính
Cơ cấu vốn, nguồn vốn, huy động vốn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1 BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH NĂM 2010 – 2012
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch 2010 – 2011 Chênh lệch 2011 – 2012
2010 2011 2012 Giá trị % Giá trị %
1. Doanh thu bán hàng 739.748.493.728 1.150.653.241.691 550.984.218.027 410.904.747.963 55,55 (599.669.023.664) (52,12)
2. Doanh thu thuần 739.748.493.728 1.150.653.241.691 550.984.218.027 410.904.747.963 55,55 (599.669.023.664) (52,12)
3. Giá vốn hàng bán 693.941.980.732 1.018.996.888.311 480.855.194.897 325.054.907.579 46,84 (538.141.693.414) (52,81)
4. Lợi nhuận gộp 45.806.512.996 131.656.353.380 70.129.023.130 875.849.840.384 187,42 (61.527.330.250) (46,73)
5. Doanh thu HĐTC 14.920.005.032 5.803.528.112 2.151.764.401 (9.116.476.920) (61,1) (3.651.763.711) (62,92)
6.Chi phí tài chính
Chi phí lãi vay
16.638.425.138 19.994.250.882 8.795.080.017 3.355.825.744 20,17 (11.199.170.865) (56,01)
16.572.095.859 19.974.491.860 8.789.628.974 3.402.396.001 20,85 (11.184.862.886) (56)
7. Chi phí quản lý DN 25.313.767.133 45.757.378.605 31.898.878.047 20.443.611.472 80,76 (13.858.500.558) (30,29)
8. EBIT 18.774.325.757 71.708.252.005 31.586.829.467 52.933.926.248 281,95 (40.121.422.538) (55,95)
9. Thu nhập khác 5.757.700.632 1.706.627.001 377.894.850 (4.051.073.631) (70,36) (1.328.732.151) (77,86)
10. Chi phí khác 1.393.741.253 1.288.426.409 5.484.350.690 (105.314.844) (7,56) 4.195.924.281 325,66
11. Lợi nhuận khác 4.363.959.379 418.200.592 (5.106.455.840) (3.945.758.787) (90,42) (5.524.656.432) (1.321,05)
12. Lợi nhuận (lỗ) khác (65.505.218) (110.418.784) (354.966.849) (44.913.566) 68,56 (244.548.065) 221,47
13. EAT 23.072.779.918 72.016.033.813 26.125.406.778 48.943.253.895 212,13 (45.890.627.035) (63,72)
14. Thuế TNDN hiện hành 5.807.668.534 17.844.113.146 8.607.073.152 12.036.444.612 207,25 (9.237.039.994) (51,77)
15. Thuế TNDN hoãn lại 23.927.224 32.669.555 32.669.555 8.742.331 36,54 - -
16. EBT 17.241.184.160 54.139.251.112 17.485.664.071 36.898.066.952 214,01 (36.653.587.041) (67,7)
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- toan_van_a18282_7335.pdf