Hiệu quả hoạt động huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng với các Ngân
hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Lào Cai nói riêng
trong hoàn cảnh hiện nay. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo ra từ nhiều nguồn
khác nhau nhưng tuy nhiên kênh huy động vốn hiệu quả, an toàn mà nền kinh tế đang
sử dụng phổ biến là qua kênh ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động huy động vốn có hiệu
quả, chi nhánh cần phân tích thực trạng hiện nay rồi từ đó đưa ra những giải pháp cụ
thể và thiết thực, đặc biệt phải có sự cân bằng hợp lý giữa hoạt động huy động vốn và
hoạt động sử dụng vốn.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Lào
Cai, em đã hiểu thêm được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM. Thực tập tại đây, bản thân em cũng đã thu được rất nhiều kiến thức
thực tế và bổ ích. Trên cơ sở đó em đã hoàn thanh đề tài khóa luận “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi
nhánh Lào Cai”
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển chi nhánh Lào Cai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn thu về
được lợi nhuận thấp hơn.
Hệ số của đồng vốn trung và dài hạn nhỏ hơn 1 chứng tỏ nguồn vốn của hai loại
này chưa được cho vay hết đúng với nguồn huy động được tương ứng với kỳ hạn mà
đã sử dụng một phần để cho vay theo kỳ hạn khác cụ thể là cho vay ngắn hạn.
Tóm lại, Nguồn vốn tại BIDV chi nhánh Lào Cai có sự mất cân đối, chưa thực sự
hợp lý và hiệu quả. Huy động vốn trung và dài hạn lớn nhưng lượng cho vay đi lại đạt
ở mức thấp. Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của
Thang Long University Library
58
Ngân hàng, lý giải thêm được lý do vì sao lợi nhuận sau thuế của Ngân hàng lại thấp.
Chính vì vậy, chi nhánh Ngân hàng cần xem xét, cân nhắc lại nguồn vốn đã huy động.
2.5. Đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
phát triển chi nhánh Lào Cai
2.5.1. Những kết quả đạt được
Nhận thức rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền kinh tế nói chung và địa
bàn Lào Cai nói riêng. Ngân hàng BIDV chi nhánh Lào Cai đã khai thác mọi nguồn
vốn cả ngắn hạn và trung dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ, hiện đại
hoá sản xuất của các đơn vị kinh tế trên địa bàn. Mặc dù có sự cạnh tranh giữa các
NHTM trên điạ bàn hoạt động, nhưng thời gian qua công tác huy động vốn của Ngân
hàng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Thứ nhất, tổng nguồn vốn của chi nhánh không ngừng tăng qua các năm. Từ
năm 2011-2013 tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng từ 258,41 tỷ đồng lên 331,73 tỷ
đồng, tăng 73,32 tỷ đồng. Đây là con số đáng tự hào trong công tác huy động vố của
chi nhánh hoạt động trên địa bàn còn nhiều khó khăn và đang ngày một đổi mới, phát
triển của tỉnh Lào Cai. Nguồn vốn huy động là nguồn vốn chính để chi nhánh Ngân
hàng thực hiện hoạt động kinh doanh của mình thì BIDV chi nhánh Lào Cai có nguồn
vốn huy động tăng đều trong giai đoạn 2011-2013. Tỷ trọng nguồn vốn theo kỳ hạn có
sự biến động nhẹ nhưng chênh lệch không quá nhiều nên vẫn làm cho quy mô nguồn
vốn tăng trưởng. Điều này chứng tỏ chi nhánh có chỗ đứng và vị thế trong tâm trí của
khách hàng.
Thứ hai, cùng với sự tăng trưởng đều của tổng nguồn vốn thì việc sử dụng vốn
để tạo ra được lợi nhuận mang về cho chi nhánh Ngân hàng trong năm 2013 đều có kết
quả khá tốt. Khả năng sinh lời của vốn huy động và vốn chủ sở hữu đều tăng so với
năm 2012. Điều này chứng tỏ đồng vốn chi nhánh huy động được, vốn tự có của chi
nhánh hoạt động đầu tư có hiệu quả.
Thứ ba, hệ số sử dụng vốn của chi nhánh khá cao, đạt 0,86% trong năm 2011 và
2012, đạt 0,96% trong năm 2013. Hệ số này cao thể hiện nguồn vốn chi nhánh huy
động được mang đi sử dụng, đầu tư tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho Ngân hàng.
Thứ tư, chi nhánh Ngân hàng đã có kết quả đạt được trong việc đưa ra sản phẩm
đáp ứng cho mọi lứa tuổi của địa bàn Lào Cai như sản phẩm mới lạ dành cho trẻ em
của BIDV là sản phẩm mang tên Tiết kiệm dành cho trẻ em “Lớn lên cùng yêu
thương”. Chỉ một sản phẩm này cũng cho thấy được phần nào tầm nhìn của ban lãnh
đạo của BIDV trong việc huy động vốn, chi nhánh đã có mục tiêu tiếp cận với khách
hàng thông qua việc đưa ra sản phẩm huy động vốn phù hợp và hấp dẫn cho từng lứa
tuổi. Lãi suất huy động vốn được Ngân hàng sử dụng một cách linh hoạt, nhạy bén,
59
điều chỉnh kịp thời theo hướng hợp lý, đảm bảo cho vay có lãi, nhưng vẫn khuyến
khích tăng trưởng nguồn vốn và đặc biệt tạo được lợi thế cạnh tranh lớn trên địa bàn
Lào Cai.
Những kết quả đạt được nêu trên là do Ngân hàng BIDV đã trải qua nhiều năm
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh có hiệu quả và
không ngừng lớn mạnh về trình độ, tổ chức lãnh đạo, hoạt động và tiềm lực tài chính
Ngân hàng đã vươn lên chiếm lĩnh vị trí mới về kinh doanh và dịch vụ Ngân hàng ở
trình độ cao. Hệ thống Ngân hàng đã được hiện đại hoá với những chương trình phát
triển công nghệ thông tin, mạng thanh toán riêng, nâng cao vai trò quản lý, thanh tra,
kiểm soát, Ngân hàng vừa đảm bảo tính độc lập tự chủ trong kinh doanh, cạnh tranh
lành mạnh giữa các Ngân hàng khác trên địa bàn, từng bước thích nghi với cơ chế thị
trường, vừa giữ an toàn về tài sản vật chất, bảo vệ lợi ích của khách hàng và lợi ích của
Ngân hàng.
2.5.2. Những hạn chế
Ngân hàng đã đạt đựơc nhiều thành tích trong hoạt động huy động vốn nhưng
không thể tránh khỏi những sai sót nhất định như:
Thứ nhất, tuy nguồn vốn huy động của Ngân hàng tăng nhưng vẫn chưa xứng
với tiềm năng trong hệ thống BIDV. Ngân hàng BIDV là một trong bốn NHTM lớn
nhất, hoạt động của BIDV có vị trí vô cùng quan trọng đối với sự phát triển của đất
nước. BIDV chi nhánh Lào Cai với vai trò là đơn vị thành viên của BIDV cũng phải
thực hiện theo các phương hướng và nhiệm vụ mà BIDV giao phó. Tiềm lực và tiềm
năng phát triển của BIDV là rất lớn chính vì vậy với nguồn vốn mà BIDV Lào Cai huy
động được đều tăng qua các năm nhưng với tốc độ không lớn nên cho thấy rằng sự
phát triển của BIDV chi nhánh Lào Cai chưa xứng với tiềm năng phát triển của toàn hệ
thống Ngân hàng BIDV.
Thứ hai, công tác huy động vốn chưa thực sự gắn liền với việc sử dụng vốn.
Trong giai đoan 2011-2013 chi nhánh bị mất cân đối khá nghiêm trọng về kỳ hạn.
Nguồn vốn ngắn hạn huy động được lớn nhưng vẫn không đủ để đáp ứng nhu cầu cho
vay ngắn hạn. Nguồn vốn trung và dài hạn có số lượng lớn nhưng lại chưa tìm được
người cần vốn theo kỳ hạn này để cho vay. Nếu sử dụng nguồn vốn trung và dài hạn
để cho vay ngắn hạn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của Chi nhánh.
Thứ ba, chi phí bỏ ra cho nguồn vốn huy động vẫn còn ở mức cao và còn biến
động và có xu hướng tăng qua các năm khiến lợi nhuận của Ngân hàng bị giảm ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng. Khả năng sinh lời của vốn
huy động có tăng vào năm 2013 nhưng vẫn còn ở mức thấp. Chỉ tiêu này đạt 4,59%
năm 2011; 1,97% năm 2012 và 2,97% năm 2013. Chính vì vậy chi nhánh cần tìm ra
Thang Long University Library
60
biện pháp và kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả, khả năng sử dụng vốn tăng nhưng phải ở
mức cao.
Thứ tư, hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán của chi nhánh Ngân
hàng trong giai đoạn 2011-2013 chưa hiệu quả. Kết quả từ hoạt động này đều giảm,
tuy gắn liền với biến động của nền kinh tế nhưng Ngân hàng có những phương hướng
để phát triển được nguồn vốn từ nguồn này.
Thứ năm, việc mở tài khoản tiền gửi cá nhân và tài khoản séc cá nhân còn ít,
chưa giúp cho dân chúng làm quen và tiếp cận với hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt. Do đó, việc quản lí nguồn thu, nguồn chi, ước lượng và đề ra những biện
pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động cho vay từ các thành phần kinh tế trở nên khó
khăn.
Cuối cùng đó là các hình thức huy động vốn hiện nay vẫn còn đơn điệu: Tiết
kiệm ngoại tệ, nội tệ. Những hình thức này thuộc kênh huy động vốn truyền thống của
Ngân hàng song do nhu cầu đòi hỏi ngày một cao của khách hàng, việc duy trì và chỉ
phát triển những hình thức này trở nên nhàm chán. Do đó Ngân hàng cần phải mở rộng
hình thức huy động vốn, tìm ra nhiều thị trường để trao được đến tay khách hàng sản
phẩm của chi nhánh Ngân hàng, tạo nên sức hấp dẫn thực sự để lôi kéo khách hàng
đến gửi tiền tại Ngân hàng.
Trong thời gian tới nhiệm vụ của Ngân hàng là rất lớn, BIDV chi nhánh Lào Cai
phải phối kết hợp với các cấp, các ngành có liên quan tạo lập mối quan hệ khăng khít
trong cả công tác huy động vốn và sử dụng vốn. Muốn trở thành một NHTM chủ chốt
giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế đòi hỏi BIDV chi nhánh Lào Cai phải có những
giải pháp khắc phục những tồn tại trên. Bên cạnh đó, để góp phần vào sự nghiệp phát
triển kinh tế đất nước, cần có một môi trường hoạt động thuận lợi, đòi hỏi những thay
đổi từ phía Chính phủ và NHNN tạo điều kiện thuận lợi để hoạt động của ngành Ngân
hàng ngày càng có hiệu quả hơn.
2.5.3. Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan
Nền kinh tế trong giai đoạn 2011-2013 có rất nhiều biến động. Cuộc khủng
hoảng kinh tế vào năm 2008 làm cho nền kinh tế trong nước bị tác động mạnh mẽ gây
ảnh hưởng đến toàn ngành ngân hàng nói chung và BIDV chi nhánh Lào Cai nói riêng.
Kinh tế phát triển không ổn định, lạm phát tăng ở mức cao làm cho người dân giảm chi
tiêu, đầu tư để tránh sự rủi ro. Mà hoạt động của Ngân hàng lại chủ yếu là đi vay và
cho vay nên điều này làm cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng ảnh
hưởng nghiêm trọng.
61
Hơn nữa chính sách của Nhà nước liên tục thay đổi, trong thời gian từ 09/2011
đến tháng 06/2013 NHNN đã 8 lần điều chỉnh lãi suất khiến cho NHTM trở mình
không kịp, điều này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình huy động vốn của không chỉ
BIDV chi nhánh Lào Cai mà còn ảnh hưởng đến toàn ngành Ngân hàng nói chung.
Môi trường cạnh tranh gay gắt giữa các đối thủ trong ngành Ngân hàng trên địa
bàn cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chi nhánh. Lúc này đòi hỏi chi nhánh phải có
những chương trình, những chính sách ưu đãi hấp dẫn để thu hút được khách hàng về
phía ngân hàng mình mà điều này lại làm tăng một lượng chi phí không hề nhỏ. Tuy
địa bàn hoạt động không lớn nhưng mật độ các Ngân hàng trên địa bàn là rất lớn,
Ngân hàng phải chịu sức ép cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng khác về cả lãi suất,
sản phẩm và các tiện ích dịch vụ kèm theo.
Cuối cùng, sự ảnh hưởng trực tiếp đến lượng tiền gửi vào và rút ra của khách
hàng là sự thay đổi về lãi suất. Điều chỉnh mức lãi suất giảm do NHNN làm cho việc
huy động tiền gửi của chi nhánh cũng gặp nhiều khó khăn hơn làm cho tính ổn định
của nguồn vốn của ngân hàng có nhiều biến động.
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, chính sách quản lý cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh
Lào Cai chưa hợp lý khiến cho nguồn vốn bị mất cân đối về kỳ hạn. Việc huy động
vốn chưa thực sự cân đối với việc sử dụng vốn. Chi nhánh có lượng tiền với kỳ hạn
trung và dài hạn khá lớn trong khi nhu cầu vay vốn từ nguồn này của người dân và
doanh nghiệp địa bàn Lào Cai thì còn ít. Nguồn vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng khá lớn
trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng nhưng vẫn không đủ để đáp ứng nhu
cầu vay vốn ngắn hạn của người dân. Trong năm 2011, nguồn vốn ngắn hạn chi nhánh
huy động được 106,06 tỷ đồng nhưng cho vay đến 110,27 tỷ đồng, tương tự trong năm
2012 và 2013 cũng vậy, nguồn vốn ngắn hạn huy động được đều nhỏ hơn so với mức
chi nhánh cho vay. Ngoài ra nguồn vốn ngoại tệ của chi nhánh là khá lớn mà nhu cầu
về vay vốn ngoại tệ trên địa bàn lại không nhiều. Mặc dù chi nhánh cũng đã xem xét
đến vấn đề này nhưng tuy nhiên thì các giải pháp đưa ra chưa thực sự có hiệu quả.
Chính vì vậy mà chi nhánh cần có kế hoạch cụ thể hơn nữa để có thể khắc phục được
tình hình về cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn và lưu thông được nguồn vốn ngoại tệ.
Thứ hai, BIDV chi nhánh Lào Cai chưa xây dựng được kế hoạch huy động vốn
rõ ràng, cụ thể, chưa có chiến lược huy động vốn. Chiến lược huy động vốn luôn được
các NHTM quan tâm nhiều nhất vì nó quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một
ngân hàng trong cạnh tranh và hội nhập kinh tế. Với tầm quan trọng đó, chi nhánh cần
xây dựng chiến lược huy động vốn để tập trung nguồn lực khai thác tối đa tiềm năng
trên địa bàn nhằm tăng trưởng nguồn vốn huy động ổn định, phục vụ yêu cầu kinh
Thang Long University Library
62
doanh, phát triển thị phần. Để phân tích chiến lược, chi nhánh có thể sử dụng các
phương pháp như: phiếu điều tra sơ cấp và thứ cấp; quan sát, phỏng vấn khách hàng -
chuyên gia; đối chiếu so sánh; và phương pháp dự báo kết hợp với sử dụng mô hình 5
tác lực cạnh tranh của Michael Poter và lý thuyết về huy động vốn để làm cơ sở phân
tích, đánh giá chiến lược và đưa ra được mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn. Từ đó có
thể sẽ giúp cho BIDV chi nhánh Lào Cai tăng trưởng được nguồn vốn với chi phí thấp
nhất, tối đa hoá lợi nhuận và đáp ứng tốt nhất cho khách hàng.
Thứ ba, hình thức huy động vốn của Ngân hàng còn đơn điệu, tuy có sản phẩm
mới lạ nhưng chủ yếu là kênh huy động vốn truyền thống như huy động tiền gửi tiết
kiệm nên chưa thu hút hết được lượng lớn khách hàng đến với chi nhánh của Ngân
hàng. Cùng với hình thức huy động vốn là lãi suất Ngân hàng đưa ra phải hấp dẫn, tạo
được lợi ích tối ưu cho khách hàng và bản thân chi nhánh. Để khắc phục được vấn đề
này chi nhánh cần xây dựng được đội ngũ nhân viên có khả năng sáng tạo, tư duy để
đưa ra được những sản phẩm mới lạ, độc đáo và hấp dẫn lượng khách hàng. Ngoài ra,
chi nhánh còn có thể tổ chức những cuộc thi liên quan đến vấn đề đang cần giải quyết
cho cán bộ nhân viên, ngoài việc tạo môi trường làm việc thân thiện mà còn tìm ra
được nhân tài, có hướng giải quyết khó khăn của chi nhánh Ngân hàng.
Thứ tư, chi nhánh chưa xây dựng được chính sách khách hàng rõ ràng, chưa có
sự phân loại khách hàng theo từng nhóm đối tượng. Do đó việc chăm sóc khách hàng
theo từng gói sản phẩm dịch vụ chưa được triệt để. Các dịch vụ hậu mãi, tri ân khách
hàng chưa được nâng cao và chú trọng. Chính vì vậy dẫn đến mất lượng khách hàng
cũ nhưng lại khó thu hút thêm được lượng khách hàng mới đến với chi nhánh. Vấn đề
này đòi hỏi cán bộ phòng marketing nâng cao vai trò và trách nhiệm của chính bản
thân để xây dựng một BIDV chi nhánh Lào Cai vững mạnh và phát triển. Để giữ chân
được khách hàng thân quen, chi nhánh có thể đưa ra những chương trình tri ân khách
hàng, mở các chương trình dự thưởng vào các ngày lễNhững hành động đánh vào
tâm lý sẽ tạo lên được hình ảnh đẹp trong tâm trí khách hàng.
Thứ năm, đội ngũ cán bộ công nhân viên, bên cạnh những nhân viên có trình độ
cao và thái độ làm việc nghiêm túc thì vẫn có những nhân viên trình độ còn hạn chế và
chưa có thái độ nhiệt tình với khách hàng. Việc nhận thức của nhiều người về hoạt
động huy động vốn là chưa cao, chưa chủ động trong công tác tìm kiếm khách hàng và
tiếp thị sản phẩm. Đồng thời nhiều cán bộ còn chưa có ý thức trong việc tiết kiệm
trong các hoạt động của mình làm chi phí cho hoạt động Ngân hàng tăng lên nhiều.
Chính vì vậy chi nhánh cần tổ chức thêm các lớp đào tạo định kỳ về kỹ năng làm việc
cho toàn chi nhánh để có thể loại bỏ được những vấn đề không tốt liên quan đến thái
độ làm việc của nhân viên.
63
Cuối cùng, chi nhánh ngân hàng tuy đã áp dụng nhiều khoa học công nghệ kỹ
thuật vào hoạt động huy động vốn nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều hạn chế. Ở địa bàn
Lào Cai cây rút tiền của BIDV còn khá ít, chủ yếu là cây rút tiền ATM của ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Đây chính là hạn chế đối với BIDV ở Lào Cai,
điều này làm mất đi một lượng lớn khách hàng sử dụng dịch vụ của Ngân hàng vì tâm
lý “ngại” đi rút tiền. Để khắc phục được tình trạng này BIDV cần xây dựng thêm
những cây ATM ở những địa điểm có tiềm năng sử dụng như gần các doanh nghiệp,
trường họcđể có thể thu hút tối đa được nguồn vốn về chi nhánh Ngân hàng.
Thang Long University Library
64
Kết luận các vấn đề nghiên cứu chương 2
Từ lý luận ở chương 1, khóa luận đã có cái nhìn thực tiễn về công tác huy động
vốn của chi nhánh BIDV chi nhánh Lào Cai. Qua những số liệu đã thu thập được, khóa
luận đã khái quát được thực trạng các mặt hoạt động và đặc biệt phân tích sâu về thực
trạng công tác huy động vốn của chi nhánh trong ba năm gần đây từ đó tìm ra được
những mặt ưu điểm cần phát huy cũng như những hạn chế cần khắc phục.
Những kết quả phân tích có được ở chương 2 sẽ là nền tảng để đưa ra được
những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn ở chương 3, giúp cho hoạt
động huy động vốn của chi nhánh BIDV chi nhánh Lào Cai được hoàn thiện và hợp lý,
phù hợp hơn với nhu cầu sử dụng vốn của Chi nhánh.
65
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT
TRIỂN CHI NHÁNH LÀO CAI
3.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
TMCP Đầu tƣ và phát triển chi nhánh Lào Cai
Khi tham gia WTO, xu hướng tất yếu của Việt Nam là nới lỏng các quy định, tạo
môi trường đầu tư thông thoáng, cởi mở. Việt Nam đã cho phép thành lập các ngân
hàng mới, cấp phép hoạt động cho các chi nhánh ngân hàng nước ngoài cũng như cho
phép các quỹ tiết kiệm bưu điện, các công ty bảo hiểm, thị trường chứng khoán đi vào
hoạt động. Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt với ngân hàng. Ngân hàng giờ đây
không chỉ cạnh tranh với các ngân hàng bạn mà còn phải cạnh tranh với các định chế
tài chính khác.
Các loại hình này đã cung ứng ra thị trường rất nhiều sản phẩm để huy động vốn
với lãi suất linh hoạt, hạn mức và mức phí rất cạnh tranh. Đồng thời với mạng lưới
giao dịch rộng khắp họ đã chia sẻ bớt thị phần của NHTM và thu hút được lượng vốn
đáng kể. Xét trong một thị trường tương đối ổn định về quy mô và tiềm năng vốn,
trước đây khi chỉ có một chi nhánh của NHTM thì khách hàng sẽ chỉ có lựa chọn là
gửi tiền vào ngân hàng này. Nhưng hiện nay, họ có rất nhiều lựa chọn và tất nhiên họ
sẽ chọn nơi nào cung ứng dịch vụ có lợi nhất cho họ.
Như vậy, với các chính sách mới, môi trường kinh doanh hiện nay đã rất thông
thoáng và cởi mở với các chính sách rõ ràng sẽ giúp Ngân hàng huy động tối đa nguồn
lực từ bên ngoài. Đây vừa là cơ hội, vừa là thách thức với các NHTM nói chung. Là cơ
hội vì đây chính là động lực cạnh tranh bắt buộc Ngân hàng nào cũng phải nỗ lực xây
dựng các chiến lược khách hàng, sản phẩm dịch vụ, công nghệtốt nhất để thu hút
nguồn vốn huy động. Là thách thức vì đây cũng chính là cuộc chạy đua, cạnh tranh
gay gắt giữa Ngân hàng với các đối thủ khác. Có được nguồn vốn huy động dồi dào và
ổn định cũng chính là tiền đề cho Ngân hàng hoạt động có hiệu quả, vì như đã đề cập ở
trên, vốn huy động có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng.
Vì vậy, trong môi trường kinh doanh hiện nay, Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát
triển chi nhánh Lào Cai phải thấy được sự cần thiết của công tác huy động vốn để từ
đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn.
Thang Long University Library
66
3.2. Định hƣớng và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và phát
triển chi nhánh Lào Cai
3.2.1. Định hướng chung
Trong những năm qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng Ngân hàng TMCP
Đầu tư và phát triển chi nhánh Lào Cai vẫn kinh doanh có hiệu quả và giành được sự
tín nhiệm cao từ phía khách hàng, đó chính là cơ sở để Ngân hàng tiếp tục mở rộng thị
trường, tìm kiếm thêm khách hàng, thực hiện đa dạng hóa trong kinh doanh và hướng
tới mục tiêu hoạt động “An toàn - Hiệu quả - Hiện đại - Tăng trưởng bền vững”. Để
đạt được điều đó, Ngân hàng đã có định hướng chung:
Tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác phát triển, thường xuyên tăng cường các mối
quan hệ với các cơ quan hữu quan từ trưng ương tới địa phương, với các Ngân hàng
bạn trong cũng như ngoài khu vực, cụ thể:
Với các Ngân hàng bạn: phát triển quan hệ hợp tác theo nguyên tắc cạnh tranh
lành mạnh, hợp tác kinh doanh cùng có lợi, phát huy thế mạnh phục vụ đầu tư phát
triển, cùng đàm phán ký kết làm đối tác cho vay hợp vốn đối với các dự án có quy mô
lớn, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước.
Với các chi nhánh cùng hệ thống: hợp tác chặt chẽ, phối hợp thực hiện các chủ
trương chính sách như: chính sách lãi suất, chính sách khách hàngtạo nên một hệ
thống nhất trong toàn hệ thống.
Với bản thân ngân hàng: không ngừng hiện đại hóa công nghệ thanh toán qua
Ngân hàng, phát huy những thế mạnh sẵn có về địa bàn hoạt động, về uy tín đối với
khách hàng, cùng với sự giúp đỡ của các cấp chính quyền địa phương đẩy mạnh việc
nghiên cứu ứng dụng các thành tựu kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào hoạt động Ngân
hàng nhằm rút ngắn thời gian, giảm chi phí cho khách hàng và ngân hàng, tạo đà cho
công tác huy động vốn.
3.2.2. Định hướng huy động vốn
Trong những năm tới Ngân hàng đặc biệt quan tâm đẩy mạnh huy động vốn: duy
trì và tăng cường nguồn vốn hiện có, chủ động nghiên cứu thị trường để có phương án
mới hợp lý hơn. Tăng cường “tạo vốn thông qua nghiệp vụ thanh toán” vì đây là hình
thức huy động vốn hiệu quả nhất vì chi phí trả lãi thấp và mang lại nguồn thu dịch vụ
đáng kể cho ngân hàng.
Thực hiện xây dựng chiến lược huy động vốn đi đôi với chiến lược sử dụng vốn
nhằm nâng cao hệ số sử dụng vốn, nếu không sẽ gây áp lực lớn về chi phí và làm giảm
hiệu quả huy động vốn. Cố gắng tạo mối quan hệ huy động – sử dụng vốn chặt chẽ đối
67
với các thành phần kinh tế, các ngành nghề trọng điểm được Nhà nước chú trọng phát
triển cũng như không ngừng củng cố các khách hàng truyền thống của Chi nhánh.
Thực hiện tăng cường công tác nhận tiền gửi bằng các biện pháp:
Cải thiện dịch vụ ngân hàng
Đa dạng hóa hình thức gửi tiền
Áp dụng mức lãi suất linh hoạt, cạnh tranh.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm, tác phong phục vụ của nhân viên ngân hàng.
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và
phát triển chi nhánh Lào Cai
3.3.1. Gắn liền việc huy động vốn với việc sử dụng vốn một cách hiệu quả
Trong những năm qua, nguồn vốn trung và dài hạn của ngân hàng huy động được
chưa phù hợp với tình hình cho vay của nguồn vốn với kỳ hạn này. Do đó Ngân hàng
cần có các biện pháp tích cực để tăng cường huy động vốn đi đôi với cho vay vốn
đúng với kỳ hạn huy động. Việc sử dụng vốn là cơ sở để ngân hàng thực hiện mở rộng
huy động vốn, hơn nữa tính hiệu quả của nguồn vốn không chỉ không chỉ ở bản thân
huy động vốn mà còn phụ thuộc vào quá trình sử dụng vốn. Về mặt kinh tế sử dụng
vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho ngân hàng có khả năng trang trải cho những nguồn
vốn đã huy động, đảm bảo kinh doanh ngân hàng có lãi, tạo ra uy tín cho ngân hàng
đồng thời tạo ra cơ sở để ngân hàng áp dụng các biện pháp kinh tế trong công tác huy
động vốn sau này. Mặt khác việc sử dụng vốn có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển trong
quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng tạo điều kiện cho ngân hàng thu hút vốn.
Do đó chi nhánh cần phải xác định chiến lược huy động vốn sao cho phù hợp với
nhu cầu và mục đích sử dụng vốn của chi nhánh nói riêng và BIDV nói chung. Bên
cạnh đó, chi nhánh cần thực hiện các biện pháp tiết kiệm chi phí hoạt động khác bao
gồm những chi phí về lương, chi phí về vật chất góp phần đảm bảo việc kinh doanh
có lãi.
Các biện pháp cụ thể cần áp dụng:
Lập kế hoạch sử dụng vốn phù hợp với lượng vốn huy động: Hàng năm chi nhánh
ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn, tuy nhiên kế hoạch ấy cần được cụ thể hoá đến
từng thời kỳ, từng quý để sát thực hơn với thực tế. Cũng cần cụ thể giao nhiệm vụ cho
từng phòng ban, từng cán bộ để việc sử dụng vốn được tốt hơn. Nguồn vốn ngắn hạn
chi nhánh Ngân hàng huy động được cao trong cơ cấu nguồn vốn huy động nhưng cho
vay với kỳ hạn này lại không đáp ứng đủ, lượng vốn trung và dài hạn huy động được
nhiều nhưng còn tồn đọng trong quỹ của ngân hàng và dùng một phần để cho vay ngắn
Thang Long University Library
68
hạn, chính vì vậy kế hoạch sử dụng vốn phải tùy thuộc vào tình hình nguồn vốn huy
động được.
Tăng cường tìm kiếm khách hàng mới và có các biện pháp để duy trì lượng
khách hàng cũ có quan hệ tốt với Ngân hàng: BIDV chi nhánh Lào Cai có lượng vốn
huy động dồi dào nên Ngân hàng cần tìm kiếm thêm những khách hàng tiềm năng có
nhu cầu vay vốn. Chi nhánh cần lập một ban nghiên cứu nhu cầu vay vốn hiện có trên
thị trường và tìm cách tiếp cận với những khách hàng tiềm năng này, quảng bá và tiếp
thị về các sản phẩm cho vay của Ngân hàng để thu hút họ. Với tình hình huy động vốn
có sự chênh lệch nhau về kỳ hạn như hiện nay của chi nhánh, cụ thể hơn là vốn dài hạn
đang có xu hướng tăng qua các năm chính vì vậy ngân hàng cần tìm kiếm được khách
hàng tiềm năng có nhu cầu sử dụng nguồn vốn này. Đối với những khách hàng thân
quen, thường xuyên giao dịch với ngân hàng, chi nhánh cần tạo những chính sách ưu
đãi như: phí ưu đãi hơn, tạo điều kiện trong khi họ có nhu cầu vay vốnvới đối tượng
khách hàng này để họ có thể giữ quan hệ tốt lâu dài với ngân hàng.
Tìm kiếm khách hàng có nhu cầu sử dụng đồng ngoại tệ: do lượng vốn bằng
ngoại tệ của chi nhánh có ở mức khá cao mà người dân chưa có nhu cầu sử dụng nên
chi nhánh cần tìm kiếm nhóm khách hàng có nhu cầu sử dụng lượng ngoại tệ này. Do
Lào Cai giáp với biên giới Việt – Trung nên nhóm khách hàng mà chi nhánh cần tiếp
cận là những hộ cá nhân, những doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng liên quan
đến xuất nhập khẩu để từ đó có thể trao đổi mua bán ngoại tệ với họ.
3.3.2. Giải pháp về hoạch định và thực hiện chiến lược huy động vốn
Ngân hàng cần xây dựng và thực hiện tốt chiến lược huy động vốn kết hợp chặt
chẽ và đồng bộ với các chiến lược kinh doanh khác để có thể đem lại lợi ích tối ưu cho
chi nhánh ngân hàng. Các chiến lược bộ phận cụ thể như sau:
3.3.2.1. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Ngân hàng phải tiến hành phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu
của mình để tìm kiếm thêm khách hàng mới. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ có điều kiện
xây dựng chương trình marketing theo cách thức tối ưu hơn đối thủ và kiểm soát có
hiệu quả hơn kết quả hoạt động trên từng đoạn thị trường của ngân hàng.
Với địa bàn hoạt động là thành phố trẻ đang từng bước phát triển và các khu dân
cư lân cận ta thấy điều nổi bật của địa bàn này là đông dân cư và có các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hoạt động. Do đó hai thành phần kinh tế này sẽ hình thành thị trường mục
tiêu cho Ngân hàng. Xác định được đoạn thị trường mục tiêu ngân hàng cần phải thu
thập thông tin về khách hàng tiềm năng, phân loại và phân tích các thông tin về khách
hàng tiềm năng, phân loại và phân tích các thông tin để đưa ra danh sách khách hàng
mà ngân hàng hướng tới.
69
Với đoạn thị trường khách hàng là dân cư
Đoạn thị trường là những hộ cá nhân sản xuất kinh doanh cá thể mới thành lập
và hoạt động có hiệu quả. Họ có các khoản thu nhập tương đối lớn và khá thường
xuyên, do đó nhu cầu về các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.
Với đoạn thị trường là người cao tuổi: nhóm khách hàng này có xu thế sử dụng
các sản phẩm tiết kiệm dài hạn. Các sản phẩm như: tiết kiệm hưu trí, tiết kiệm an
sinh kèm các dịch vụ tiện ích như: có thể rút trước hạn nếu có biến cố xảy ra trong
cuộc sống hoặc vay vốn ngân hàng với lãi suất ưu đãi. Các dịch vụ và tiện ích đi kèm
sẽ giúp nhóm khách hàng này an tâm hơn khi gửi tiền.
Với đoạn thị trường khách hàng là doanh nghiệp
Hiện nay trên địa bàn tỉnh Lào Cai có rất nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ mới
thành lập. Khối doanh nghiệp này có nhu cầu rất lớn về mở tài khoản tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm. Đặc biệt mở các tài khoản để trả lương cho cán bộ nhân viên là
xu thế tất yếu của hầu hết các doanh nghiệp, chính vì vậy mà chi nhánh ngân hàng nên
tiếp cận để tư vấn nhóm khách hàng này sử dụng dịch vụ của ngân hàng.
3.3.2.2. Chiến lược sản phẩm huy động vốn
Cạnh tranh về sản phẩm bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ. Hiện nay,
BIDV chi nhánh Lào Cai đã có các sản phẩm để thu hút nguồn vốn ngắn hạn, trung
hạn rất đa dạng và phù hợp với nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng. Nhưng các
sản phẩm đáp ứng mục đích sử dụng của khách hàng còn chưa nhiều. Lấy lợi thế là đất
thu hút khách du lịch và là thành phố đang có tiềm năng phát triển mạnh, nhu cầu của
người dân đang đòi hỏi ngày một cao hơn. Do đó ngân hàng nên tung ra các sản phẩm
tiền gửi tiết kiệm có mục đích như: tiết kiệm tích lũy tiêu dùng, tiết kiệm tích lũy du
lịch,.Với các hình thức trên khách hàng nộp một số tiền nhất định theo định kỳ từ
thu nhập của mình để có một số tiền tích lũy lớn nhằm thực hiện dự định tương lai
như: đảm bảo tài chính cuộc sống, nhu cầu du lịch, nhu cầu mua sắm.Các sản phẩm
này có thể đi kèm các dịch vụ tiện ích như vay vốn thế chấp sổ, thanh lý trước hạn, có
quyền chuyển nhượngNhư vậy khách hàng sẽ yên tâm gửi tiền mà không lo khi có
chuyện cấp bách xảy ra.
Ngoài ra Ngân hàng nên phát hành thêm danh mục các sản phẩm GTCG đa dạng
về mệnh giá, về phương thức trả lãi để tăng tính hấp dẫn với người mua. Đồng thời, để
phương thức huy động này có hiệu quả tốt hơn, Ngân hàng nên áp dụng các công cụ
marketing trước khi phát hàng như: đẩy mạnh tuyên truyền, tiếp thị tới các công ty, tổ
dân phố, báo chí, đài phát thanh, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, tiếp thị trực tiếp tới
các cửa hàng kinh doanh vàng bạc đá quý nhằm thu hút vốn từ các khách hàng này.
Hoàn thiện các sản phẩm huy động vốn truyền thống cũng như phát triển sản phẩm
Thang Long University Library
70
mới đều phải dựa trên cơ sở nghiên cứu sự thay đổi nhu cầu của khách hàng , đặc điểm
tâm lý, thu nhập dân cư gắn với từng khu vực hoạt động của chi nhánh. Dựa trên
những kết quả phân tích nghiên cứu này chi nhánh cần lên kế hoạch cụ thể cho việc
phát triển sản phẩm tại từng địa bàn hoạt động của mình. Hoạt động kinh doanh trong
lĩnh vực chứng khoán của chi nhánh còn nhiều hạn chế và chưa hiệu quả. Chính vì vậy
mà chi nhánh cần đưa ra các sản phẩm để nâng cao được giá trị của sản phẩm này hơn.
3.3.2.3. Xây dựng kế hoạch, chiến lược kinh doanh
Mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế đều có những đặc điểm riêng và mang
tính chất thời kỳ. Do vậy ngân hàng cần lập một kế hoạch huy động vốn rõ ràng cho
từng giai đoạn. Kế hoạch này phải dựa trên những nghiên cứu về tiềm năng vốn trong
dân cư, nhu cầu vốn của khách hàng. Kế hoạch này sẽ là định hướng cho những bước
tiếp theo như: đưa ra mức lãi suất huy động linh hoạt, xác định những hình thức huy
động vốn phù hợpChi nhánh cần đặt mục tiêu vốn huy động được chia nhỏ theo
từng tháng, từng quý hoặc có thể giao chỉ tiêu cho phòng ban phụ trách.
Chi nhánh phải hoạch định cho mình một chiến lược kinh doanh riêng biệt, phù
hợp với các điều kiện bên trong và bên ngoài ngân hàng. Chiến lược kinh doanh có
tính quyết định tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Ngân hàng cần phải xác định vị
trí hiện tại của mình trong hệ thống, thấy được điểm mạnh, điểm yếu, thấy được những
cơ hội và thách thức. Trong từng thời kỳ, dựa trên chỉ tiêu được giao về hoạt động huy
động vốn, sử dụng vốn và các hoạt động khác của NHNN cùng với tình hình thực tế
của ngân hàng. Chi nhánh phải lập kế hoạch và lên cân đối giữa huy động vốn và sử
dụng vốn. Mặt khác, trong chiến lược kinh doanh của mình ngân hàng cần phải đặc
biệt chú trọng vào chi phí vốn mà ngân hàng phải chịu trong khâu huy động; tìm kiếm
nguồn vốn rẻ, thời hạn dài thông qua việc lựa chọn các hình thức huy động khác nhau.
Có như vậy ngân hàng mới chủ động trong việc tìm kiếm và sử dụng vốn.
3.3.3. Giải pháp về các chính sách huy động vốn
3.3.3.1. Chính sách lãi suất
Đây là một trong những chính sách quan trọng nhất trong số các chính sách hỗ
trợ cho công tác huy động vốn không chỉ của BIDV nói riêng mà của các ngân hàng
hiện nay. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất như là một công cụ quan trọng trong
việc huy động và thay đổi quy mô nguồn vốn thu hút vào ngân hàng, đặc biệt là quy
mô tiền gửi. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần phải ấn định mức lãi
suất cạnh tranh, thực hiện ưu đãi về lãi suất cho khách hàng lớn, gửi tiền thường
xuyên
71
3.3.3.2. Chính sách marketing
Đây là chính sách hết sức quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm bắt được
yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó, ngân hàng đưa ra được các hình thức
huy động vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng phù hợp. Ngày nay không chỉ
các NHTM mà tất cả các doanh nghiệp kinh doanh đều càng có các đầu tư lớn hơn cho
hoạt động marketing.
Hiện nay, BIDV chi nhánh Lào Cai chưa có phòng phục vụ riêng cho chức năng
marketing, cho nên công tác này được giao cho các phòng giao dịch và phòng kế toán
ngân quỹ thực hiện. Chi nhánh đã tiến hành quảng bá hình ảnh cũng như thương hiệu
của mình thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: pano quảng cáo, đài báo,
ti vicùng với việc đẩy mạnh hoạt động marketing. Để nâng cao hiệu quả hơn nữa chi
nhánh nên tổ chức một bộ phận chăm khách hàng, luôn tạo cho khách hàng có cảm
giác mình được tôn trọng mỗi khi đến ngân hàng. Bộ phận này có nhiệm vụ hướng dẫn
và giải đáp mọi thắc mắc của khách hàng, tư vấn và giới thiệu những sản phẩm của chi
nhánh. Khi ngân hàng xây dựng được chính sách marketing phù hợp sẽ thu hút được
lượng lớn khách hàng đến với ngân hàng và tạo cho họ thói quen sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng.
3.3.3.3. Chính sách về công nghệ
Để chất lượng dịch vụ huy động vốn của BIDV chi nhánh Lào Cai có thể dần đáp
ứng được mọi nhu cầu đến từ phía khách hàng thì đổi mới công nghệ là cánh tay hộ trỡ
đắc lực cho nhân viên ngân hàng. Đổi mới công nghệ nhất là khâu thanh toán. Nhờ đó
làm cho nguồn vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho khách hàng
trong việc gửi tiền, rút tiền và vay vốn. Hiện nay chi nhánh quan tâm tới việc mở rộng
mạng lưới giao dịch trên cơ sở mạng Internet như tư vấn, chuyển tiền điện tử liên ngân
hàng với các ngân hàng trong và ngoài nước. Chi nhánh cần tạo điều kiện thuận lợi
cho việc trao đổi thông tin với các đơn vị ngoài chi nhánh.
Để phát triển được chính sách này chi nhánh cần tìm kiếm các nhà đầu tư để
được cung cấp những ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại có bản quyển riêng trong
lĩnh vực thanh toán.
3.3.3.4. Chính sách khách hàng
Khách hàng là nhân tố tạo nên được nguồn vốn huy động cho chi nhánh, chính vì
vậy việc xây dựng một chính sách khách hàng là vô cùng cần thiết. Để xây dựng được
chính sách khách hàng trước tiên chi nhánh cần xây dựng tiêu chí đánh giá, phân loại
khách hàng theo từng nhóm đối tượng. Các khách hàng ở các nhóm khác nhau sẽ được
hưởng ưu đãi ở mức độ tương ứng
Thang Long University Library
72
Khách hàng tiềm năng của chi nhánh là những doanh nghiệp chưa mở tài khoản
tiền gửi, vì đây là nhóm khách hàng nếu có sử dụng dịch vụ mở tài khoản tiền gửi sẽ
có tần suất lớn và mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng được chi nhánh phục vụ
theo chính sách khách hàng tiềm năng.
Khách hàng được hưởng chính sách khách hàng VIP (khách hàng VIP trực tiếp)
là những khách hàng có số dư tiền gửi bình quân cao, số dư nợ tiền vay cao, ổn định
và đảm bảo chữ tín với ngân hàng, có sử dụng đa dạng các loại sản phẩm dịch vụ của
ngân hàng. Nhóm khách hàng này được miễn phí sử dụng giao dịch tài chính qua
Internet, gửi tặng các sản phẩm có khả năng ứng dụng những tiện ích ngân hàng một
cách dễ dàng, thuận tiện, ưu đãi khi phát hành thẻ
Khách hàng VIP gián tiếp chủ yếu là lãnh đạo các doanh nghiệp, đơn vị hành
chính sự nghiệp. Những khách hàng này mang lại nguồn lực cho ngân hàng chủ yếu từ
uy tín của họ, không phải từ việc sử dụng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Nhận biết
được khách hàng VIP gián tiếp cần phải xem xét qui mô họat động của doanh nghiệp
(doanh thu, lợi nhuận, số tiền gửi, tiền vay bình quân, đóng góp hàng năm cho Ngân
sách Nhà nước), số lượng cán bộ công nhân viên, số lượng sản phẩm dịch vụ đơn vị sử
dụng... Nhóm khách hàng VIP gián tiếp có nhu cầu chủ yếu là thông tin, do đó, có thể
xây dựng chương trình ưu đãi cung cấp miễn phí các thông tin về tài chính - ngân
hàng, tình hình kinh tế trong và ngoài nước qua email. Tổ chức các chuyến du lịch để
nhóm khách hàng này có thể chia sẻ thông tin với nhau. Nhóm khách hàng VIP gián
tiếp đặc biệt xem trọng vấn đề thời gian, vì thế cũng cần xây dựng những “dịch vụ đặc
thù” như cử cán bộ quan tâm, giúp đỡ riêng biệt, có nơi giao dịch riêng
Để hoạt động chăm sóc khách hàng VIP đạt hiệu quả tối ưu thì hệ thống chính
sách cần được nhất quán, “nói đi đôi với làm” tạo sự chủ động cho cán bộ quan hệ
khách hàng và tạo niềm tin cho khách hàng. Các chính sách cũng cần thường xuyên
cập nhật, thay đổi cho phù hợp trong từng giai đoạn và điều quan trọng nhất là phải
giữ chữ tín với khách hàng khi triển khai các chính sách này.
3.3.3.5. Chính sách môi trường cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và khách quan.
Ngân hàng là một trong những Ngành có mức độ cạnh tranh cao và ngày càng phức
tạp. Hiện nay, số lượng ngân hàng được phép hoạt động ngày càng tăng cùng với sự ra
đời và phát triển mạnh mẽ của nhiều tổ chức phi ngân hàng, trong khi đó nguồn vốn
nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế là có hạn...chính vì vậy ngân hàng muốn
tồn tại và có hoạt động huy động vốn tốt thì ngân hàng cần nâng cao sức cạnh tranh
của mình bằng cách cạnh tranh năng động và hiệu quả.
73
Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: trên địa bàn Lào Cai đối thủ lớn nhất của chi
nhánh là Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn, ngoài ra còn có các định chế
tài chính có sản phẩm cạnh tranh với ngân hàng mình. Chi nhánh cần tiến hành nghiên
cứu định kỳ về sản phẩm, lãi suất, kênh quảng cáo của đối thủ cạnh tranh. Sau đó tổng
hợp và phân tích, xác định điểm mạnh điểm yếu của những sản phẩm đó và những sản
phẩm của bản thân chi nhánh, từ đó làm căn cứ để cải thiện phát triển sản phẩm dịch
vụ huy động vốn của ngân hàng.
Chi nhánh phải tạo được uy tín đối với khách hàng. Sự tin tưởng của khách hàng
sẽ giúp cho ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi
phí huy động. Để xây dựng được lòng tin từ phía khách hàng chi nhánh cần có đội ngũ
cán bộ nhân viên năng động, nhiệt tình, thân thiện, chuyên nghiệp. Có cơ sở vật chất
hiện đại, sản phẩm dịch vụ phải đảm bảo cả về chất lượng và số lượng.
3.3.4. Giải pháp về con người
Con người là tài sản quý nhất và là điều kiện tiên quyết trong hoạt động của bất
kỳ ngân hàng nào. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực được coi là nhiệm vụ thường
xuyên, xuyên suốt trong quá trình tồn tại và phát triển của các NHTM nói chung và
BIDV chi nhánh Lào Cai nói riêng. Kinh doanh tiền tệ là lĩnh vực nhạy cảm xét trên
nhiều góc độ, do đó nó đòi hỏi không những trình độ chuyên môn cao, kiến thức kinh
tế sâu rộng mà còn đòi hỏi cao về đạo đức nghề nghiệp. Do đó việc kiện toàn bộ máy
tổ chức trong toàn hệ thống ngân hàng từ cấp quản trị cao nhất cho tới nhân viên được
xem là công việc thường xuyên và thiết yếu, thực hiện tốt công việc này sẽ tạo sự
chuyển biến về chất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Trước hết ngân hàng cần đánh giá đúng thực trạng đội ngũ cán bộ công nhân
viên, phân ra nhiều cấp độ khác nhau theo trình độ và từng loại nghiệp vụ để đào tạo
đúng người, đúng việc và có thứ tự ưu tiên. Trong đó cán bộ huy động vốn là những
người trực tiếp giao dịch với khách hàng, là người thiết lập và duy trì quan hệ với
khách hàng nên cần bố trí những người có năng lực chuyên môn tốt, tác phong nhanh
nhẹn, thái độ niềm nở và thân thiện để tạo sự thoải mái cho khách hàng khi đến giao
dịch.
Các nội dung cụ thể cần đào tạo là:
Đào tạo chuyên môn nghiệp vụ: đào tạo thông qua việc huấn luyện, tập huấn
nghiệp vụ, gửi đi học các lớp đào tạo của BIDV, gửi cán bộ đi tham gia các lớp đào
tạo chuyên sâu trong các lĩnh vực kế toán, tín dụng, công nghệ thông tin
Đào tạo về marketing: đây là yêu cầu không thể thiếu trong cơ chế thị trường.
Mọi cán bộ, nhân viên phải nắm được nghiệp vụ cơ bản để tiếp thị, hướng dẫn cho
khách hàng khi họ có nhu cầu.
Thang Long University Library
74
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Kiến nghị với Nhà nước
Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô
Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là một yếu tố quan trọng trong hoạt động kinh
doanh của NHTM. Do vậy nhà nước phải đa dạng các định hướng, chiến lược phát
triển kinh tế trong thời gian dài, tạo môi trường kinh tế ổn định, kiềm chế và đẩy lùi
lạm phát, thiểu phát, ổn định sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả, khuyến khích đầu
tư trong và ngoài nước. Mở rộng quan hệ hợp tác với các nước trên thế giới, tranh thủ
các nguồn tài chính của các tổ chức tài chính tiền tệ thế giới. Từ đó mở rộng quan hệ
tín dụng trong nền kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các NHTM.
Ổn định môi trường pháp lý
Từng bước hoàn thiện củng cố môi trường pháp lý lành mạnh, xây dựng đồng bộ
các luật, đảm bảo quyền lợi chính đáng cho người đầu tư, cho các doanh nghiệp và
ngân hàng, hướng dẫn các tầng lớp dân cư tiêu dùng tiết kiệm, khuyến khích đầu tư
trong nước và ngoài nước, thực hiện xử phạt nghiêm minh các trường hợp tham ô, làm
thất thoát đến tài sản của nhà nước, của nhân dân.
Nhà nước quan tâm đến lợi ích của các ngân hàng, khuyến khích các NHTM huy
động các nguồn vốn trung và dài hạn vì đây là nguồn vốn rất quan trọng, tạo cơ sở vật
chất cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, thực hiện giảm thuế lợi
tức cho các NHTM.
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Xây dựng hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng đủ mạnh về nguồn vốn,
vững về bộ máy tổ chức, hiện đại về công nghệ, mạng lưới hoạt động rộng khắp, tuyên
truyền đến các thành phần kinh tế về bộ luật ngân hàng nhà nước, luật các tổ chức tín
dụng, từng bước thực hiện cải tiến và mở rộng các hình thức thanh toán, tuyên truyền
vận động các tầng lớp dân cư thực hiện thanh toán chi trả hàng hoá dịch vụ qua tài
khoản tiền gửi tại ngân hàng, để nhân dân tin cậy và thành tập quán sử dụng các công
cụ thanh toán qua ngân hàng, thường xuyên quan tâm, nâng cao hiệu quả của từng dịch
vụ ngân hàng, củng cố sức mua của đồng tiền, ổn định giá cả và tỷ giá hối đoái, nâng
cao tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng và tổ chức tín dụng,
tạo lập và củng cố uy tín của hệ thống ngân hàng .
Hoàn thiện hơn nữa thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán, thiết lập củng
cố và mở rộng quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, đòi hỏi các ngân hàng
phải không ngừng đổi mới hoạt động, mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động, đa
dạng các công cụ và phương tiện thanh toán thuận tiện phục vụ khách hàng, nâng cao
75
chất lượng hoạt động của thị trường liên ngân hàng, đảm bảo điều hoà kịp thời giữa
nơi thừa và nơi thiếu vốn .
Mở rộng quan hệ đối ngoại với các tổ chức tài chính nước ngoài, tranh thủ sự
giúp đỡ và tài trợ các nguồn vốn với lãi suất thấp, mở rộng quan hệ tín dụng, đa dạng
hoá các hoạt động về ngoại tệ, tham gia hoạt động thị trường ngoại tệ liên ngân hàng,
điều hành tỷ giá đồng Việt Nam một cách linh hoạt phù hợp với tình hình hoạt động
thị trường.
NHNN thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước, tăng cường các hoạt động
thanh tra, chấn chỉnh xử lý kịp thời những hành vi, biểu hiện sai trái làm thất thoát vốn
của nhà nước, của nhân dân, đưa hoạt động của các NHTM đi vào nề nếp, có hiệu quả,
phục vụ tốt cho chơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước và không ngừng
nâng cao uy tín của hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế.
Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng, đề cao trách nhiệm của các NHTM trong
việc quyết định cho vay, nâng cao chất lượng quản lý nhà nước và thiết lập đồng bộ
các cơ chế phòng ngừa rủi ro, bảo đảm sự lành mạnh, an toàn của hệ thống ngân hàng .
Lành mạnh hoá hệ thống ngân hàng không chỉ là mục tiêu phấn đấu của bản thân
ngành ngân hàng, mà còn bao quát cả một trận địa khá rộng và phức tạp, cần phối hợp
đồng bộ của mọi ngành chức năng của nhà nước, từ lập pháp đến hành pháp và tư pháp
trong việc vận hành chính sách tiền tệ quốc gia đúng như quy định trong luật NHNN
và luật các TCTD.
Hoàn thiện hệ thống thanh toán và cơ chế tín dụng để hội nhập và phát triển, đẩy
nhanh tiến độ cải tổ và đổi mới mọi mặt, ngành ngân hàng Việt Nam cần tập trung
chỉnh sửa những hạn chế vốn làm suy yếu hệ thống nhằm đuổi kịp hệ thống ngân hàng
các nước đang phát triển trong khu vực và thế giới, đồng thời khai thác triệt để mọi
tinh hoa về kỹ thuật nghiệp vụ ngân hàng thế giới với bề dầy lịch sử lâu đời của ngành
đặc biệt này. Hệ thống ngân hàng Việt Nam phải thực hiện tăng chất lượng và qui mô
công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Khả năng này ở các ngân hàng Việt Nam
hiện nay mặc dù đã được cải tiến rất nhiều trong những năm gần đây, nhưng vẫn yếu,
chất lượng thấp và lạc hậu so với nhiều nước trên thế giới.
Nâng cao hiệu quả tác động của nghiệp vụ thị trường mở tới chính sách tiền tệ.
Nghiệp vụ thị trường mở là các hoạt động của NHNN trên thị trường mở thông qua
việc mua bán các chứng khoán làm ảnh hưởng gián tiếp đến các mức lãi suất. Nghiệp
vụ thị trường mở thực chất là hoạt động của NHNN trên thị trường mở để tác động tới
lượng tiền tệ cung ứng trong từng thời kỳ
Thang Long University Library
76
Về lãi suất: NHNN chỉ đạo các chi nhánh chủ trì tổ chức hội nghị giữa các
NHTM trên địa bàn nhằm thoả thuận một cam kết về mức lãi suất phù hợp khi
cho vay và huy động vốn đối với từng khu vực.
Kiềm chế đẩy lùi hiện tượng đô la hoá
Nâng cao vai trò thanh tra giám sát
Kiện toàn lại hệ thống thanh tra của NHNN có cơ chế và chỉ đạo theo chiều dọc
thống nhất. Lập tiêu chí thanh tra giám sát đúng với vai trò của NHNN, với mục tiêu
giữ vững an toàn hệ thống ngân hàng.
3.4.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Là cơ quan quản lý, điều hành toàn bộ hệ thống BIDV, BIDV có trách nhiệm
trong việc hoạch định chính sách, xây dựng quy chế và kế hoạch phát triển của toàn hệ
thống, làm cơ sở cho việc xây dựng các kế hoạch kinh doanh trong đó có kế hoạch
phát triển nguồn vốn của các chi nhánh trong hệ thống.
Để cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác huy động vốn tại Ngân
hàng BIDV chi nhánh Lào Cai thực hiện được cần thiết phải có sự hỗ trợ, tác động,
giúp đỡ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển.
Hỗ trợ công tác đào tạo và đào tạo lại kể cả trong nước và ngoài nước, đặc biệt
là các nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng hiện đại, kịp thời có các văn bản làm căn cứ
pháp lý và cơ sở nghiệp vụ để mở rộng các sản phẩm, dịch vụ.
Bổ sung lao động đảm bảo đủ biên chế để hoàn thành công việc, hạn chế tình
trạng làm việc quá tải, tạo điều kiện về thời gian cho cán bộ nhân viên học tập nâng
cao trình độ chuyên môn.
Tăng cường cơ sở vật chất, đảm bảo đủ mặt bằng giao dịch, tăng cường theo
hướng hiện đại hoá các trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Bên cạnh đó Ngân hàng BIDV cần phải thể hiện vai trò quản lý, chỉ đạo toàn bộ
hệ thống qua các việc làm sau:
Thường xuyên tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm hoạt động giữa các chi
nhánh, thu thập ý kiến đóng góp và những kiến nghị từ cơ sở góp phần đề ra các văn
bản phù hợp với thực tế hiện nay, nhất là các quy trình nghiệp vụ thực hiện trong thực
tế nếu không được xây dựng sát thực và phù hợp sẽ làm cho các chi nhánh hoạt động
hết sức khó khăn vì thực tế không đáp ứng được các yêu cầu đề ra của các quy định,
trong khi các chi nhánh cũng không dám vận dụng hoặc vi phạm các quy định đó.
Ngân hàng BIDV cần xây dựng định hướng chiến lược kinh doanh toàn ngành,
phù hợp với thực tế từng địa phương. Do điều kiện các đơn vị khác nhau nhất là sự
khác nhau về điều kiện môi trường giữa khu vực miền núi, hải đảo, nông thôn với
77
thành thị hoặc đặc thù khu vực thường xuyên thiên tai lũ lụtdo đó định hướng, chiến
lược kinh doanh của Ngân hàng BIDV cũng nhất thiết phải lưu ý đến thực tế, điều kiện
môi trường của các đơn vị thành viên.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin để
từng bước hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
từng chi nhánh không thể tự thực hiện được vì không có nguồn vốn, mặt khác nếu có
sẽ không đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ và sẽ không vận hành được. Do đó Ngân
hàng BIDV cần phải chỉ đạo trong việc nghiên cứu, đầu tư hiện đại hoá công nghệ
ngân hàng.
Thang Long University Library
78
Kết luận các vấn đề nghiên cứu của chương 3
Dựa trên cơ sở lý thuyết chương 1 và thực tế mà chương 2 đưa ra, chương 3 đã
cho thấy sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả huy động vốn và có các giải pháp thiết
thực nhằm mang lại hiệu quả công tác huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
phát triển chi nhánh Lào Cai.
KẾT LUẬN
Hiệu quả hoạt động huy động vốn ngày càng trở nên quan trọng với các Ngân
hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Lào Cai nói riêng
trong hoàn cảnh hiện nay. Vốn cho đầu tư phát triển có thể được tạo ra từ nhiều nguồn
khác nhau nhưng tuy nhiên kênh huy động vốn hiệu quả, an toàn mà nền kinh tế đang
sử dụng phổ biến là qua kênh ngân hàng. Vì vậy, để hoạt động huy động vốn có hiệu
quả, chi nhánh cần phân tích thực trạng hiện nay rồi từ đó đưa ra những giải pháp cụ
thể và thiết thực, đặc biệt phải có sự cân bằng hợp lý giữa hoạt động huy động vốn và
hoạt động sử dụng vốn.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi nhánh Lào
Cai, em đã hiểu thêm được tầm quan trọng của nguồn vốn đối với hoạt động kinh
doanh của NHTM. Thực tập tại đây, bản thân em cũng đã thu được rất nhiều kiến thức
thực tế và bổ ích. Trên cơ sở đó em đã hoàn thanh đề tài khóa luận “Giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển chi
nhánh Lào Cai”
Đây là một vấn đề rộng lớn, phức tạp và do thời gian thực tập cùng với hoạt động
kinh doanh rất phong phú nên bài khóa luận của em không tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự chỉ bảo và những ý kiến đánh giá đóng góp của các
thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn cô giáo – Ths. Nguyễn Thị Tuyết đã
nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp
này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thang Long University Library
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo tài chính các năm 2011, 2012, 2013.
2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2000), Nghị định về tổ chức và hoạt động
của NHTM.
3. Luật số 46/2010/QH12 Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
4. Luật số 47/2010/QH12 Luật các tổ chức tín dụng.
5. Nguyễn Thị Quy (2012) “nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM Việt Nam
trong xu thế hội nhập” NXB Chính trị quốc gia, 15 – 235.
6. Website của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a20038_2717.pdf