Trang 1
MỤC LỤC
Trang :
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI VÀ GIAO DỊCH
NGOẠI HỐI 1
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ NGOẠI HỐI VÀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI 1
1.1.1 Khái niệm về ngoại hối 1
1.1.2 Cơ chế quản lý ngoại hối ở Việt Nam .1
1.2 THỊ TRƯỜNG NGOẠI HỐI .6
1.2.1 Khái niệm về thị trường ngoại hối .6
1.2.2 Đối tượng tham gia thị trường ngoại hối 7
1.2.2.1. Các Ngân hàng thương mại 7
1.2.2.2.Ngân hàng Trung ương 7
1.2.2.3 Các nhà môi giới 8
1.2.2.4 Các định chế tài chính và các công ty 9
1.2.3 Đặc điểm của Thị trường ngoại hối 9
1.2.4 Các nghiệp vụ trên thị trường ngoại hối 10
1.2.4.1 Nghiệp vụ giao ngay (Spot) .10
1.2.4.2 Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn 11
1.2.4.3 Nghiệp vụ hối đoái hoán đổi (Swap) 11
1.2.4.4 Nghiệp vụ mua bán ngoại tệ quyền chọn (option) .12
1.2.4.5 Nghiệp vụ chênh lệch tỷ giá (Arbitrage) 13
1.2.5 Vai trò của Thị trường ngoại hối .13
1.3 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI .14
1.3.1 Khái niệm .14
Trang 2
1.3.2 Cơ sở hình thành tỷ giá .15
1.3.3 Các nhân tố tác động đến tỷ giá 16
1.3.4 Phân loại tỷ giá 17
1.4 NHỮNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI 18
1.4.1 Rủi ro về tỷ giá hối đoái 18
1.4.2 Rủi ro thanh toán 19
1.4.3 Rủi ro tín dụng : 19
Chương 2 : THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG
CẦN THƠ 21
2.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA
VIỆT NAM TRONG CÁC NĂM QUA .21
2.1.1 Chính sách quản lý ngoại hối được đổi mới triệt để trong tư duy và điều
hành .22
2.1.2 Cơ chế điều hành tỷ giá được thay đổi căn bản .22
2.1.3 Các công cụ quản lý ngoại hối được sử dụng tương đối hiệu quả 23
2.1.4 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bước đầu được hình thành và phát
triển 23
2.1.5 Có sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các bộ phận khác
của chính sách tiền tệ 24
2.1.6 Hoạt động quản lý ngoại hối góp phần thu hút nhiều nguồn vốn nước
ngoài 25
2.1.7 Tạo điều kiện phát triển ngoại thương, nâng cao sức cạnh tranh của
hàng hoá xuất khẩu .26
2.1.8 Hoạt động quản lý ngoại hối góp phần phát triển quan hệ hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng .27
2.1.9 Hệ thống văn bản pháp quy về quản lý ngoại hối được hình thành và
bước đầu phát huy tác dụng 27
2.2 NHỮNG TỒN TẠI TRONG QUẢN LÝ NGOẠI HỐI TRONG THỜI GIAN
VỪA QUA 28
2.2.1 Tỷ giá chưa thật sự phản ánh đúng quan hệ cung - cầu về tiền tệ trong
nền kinh tế 28
2.2.2 Sự kết hợp giữa chính sách quản lý ngoại hối với các chính sách quản lý
vĩ mô khác đã có nhưng chưa hài hoà 28
2.2.3 Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoạt động kém hiệu quả .29
2.2.4 Thị trường ngoại tệ chợ đen vẫn tồn tại ngoài tầm kiểm soát của chính
phủ .30
2.2.5 Việc thực hiện chính sách quản lý ngoại hối chưa thật sự bình đẳng giữa
các thành phần kinh tế .30
2.2.6 Một số phạm vi, đối tượng quản lý ngoại hối chưa được quan tâm đúng
mức 31
2.3 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG
NGOẠI THƯƠNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ 32
2.3.1 Giới thiệu đôi nét về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương
Thành phố Cần Thơ .32
2.3.2 Tổ chức phân công đối với hoạt động kinh doanh ngoại tệ 33
2.3.3 Phương pháp đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
ngoại Thương Cần Thơ .33
2.3.4 Phân tích hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương
Cần Thơ .38
2.3.4.1 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy USD .39
2.3.4.2 Tổng doanh số mua - bán ngoại tệ giai đoạn 2002-2004 quy VNĐ .41
2.3.4.3 Phân tích cơ cấu doanh số mua – bán ngoại tệ năm 2004 .43
2.3.4.4 Phân tích doanh số mua - bán ngoại tệ theo từng loại ngoại tệ tiêu biểu
quy VNĐ giai đoạn 2002-2004 .46
2.3.4.5 Phân tích vai trò kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn giai đoạn 2003-2004 .48
2.3.4.6 Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
Ngoại thương Cần Thơ theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2002-2004 51
2.3.4.76 Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ giai đoạn 2002-2004 .54
Chương 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NGOẠI HỐI
CỦA VIỆT NAM VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG CẦN THƠ 58
3.1 Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối ở Việt Nam .58
3.1.1 Nâng cao hiệu quả đối với cơ chế điều hành tỷ giá .58
3.1.1.1 Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá .58
3.1.1.2 Từng bước tiến đến loại bỏ các công cụ kiểm soát tỷ giá mang tính
hành chính .60
3.1.1.3 Cần có sự phối hợp hài hoà giữa chính sách tỷ giá với chính sách lãi
suất .60
3.1.2 Đẩy mạnh vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với tài khoản
tiền gửi ngoại tệ vãng lai .61
3.1.2.1 Đối với người cư trú 61
3.1.2.2 Đối với các tổ chức và cá nhân là người không cư trú 63
3.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng .63
3.1.3.1 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia .63
3.1.3.2 Ngân hàng Nhà nước cần phải thực hiện đúng chức năng là người
mua bán cuối cùng .65
3.1.4 Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam .65
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại
thương Cần Thơ 67
3.2.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ
trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ .67
3.2.2 Đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng hỗ trợ phát triển nghiệp
vụ kinh doanh ngoại tệ 68
3.2.3 Đẩy mạnh công tác khách hàng .69
3.2.4 Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ 71
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại tệ 72
Kết luận 74
84 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2678 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương thành phố Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
3,95 1.079,48 11,40% 20,66% 13,02%
(Nguồn: Phòng Vốn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ)
Qua số liệu ở bảng 5 về doanh số mua bán ngoại tệ quy VNĐ theo từng
loại ngoại tệ riêng biệt cho thấy lượng ngoại tệ mua vào và bán ra của Ngân
hàng Ngoại thương Cần Thơ qua các 2002-2004 đa số là đồng USD. Doanh
số mua đồng USD năm 2002 đạt 1.360tỷ chiếm 79,9% trên tổng doanh số
ngoại tệ mua vào, năm 2003 đạt 3.729 tỷ chiếm 74,55%, năm 2004 đạt 5.325
tỷ chiếm 64,28%. Doanh số bán cũng vậy, năm 2002 đạt 1.361 tỷ chiếm
79,87%, năm 2003 đạt 3.730 tỷ chiếm 74,53%, năm 2004 đạt 5.326,5 tỷ chiếm
64,27%. Kế đến loại ngoại tệ được sử dụng để mua bán là đồng EURO.
Doanh số mua EURO năm 2002 chiếm 7,05% trên tổng ngoại tệ mua vào,
năm 2002 chiếm 4,02%, năm 2004 chiếm 22,19%. Doanh số bán cũng ngoại
tệ thì đồng EURO cũng đứng thứ hai, năm 2002 chiếm 7,08%, năm 2003
Trang 56
chiếm 4,02% và năm 2004 chiếm 22,19% trên tổng ngoại tệ bán ra quy VNĐ.
Từ kết quả trên cho thấy rằng các doanh nghiệp xuất nhập khẩu lựa chọn
đồng USD để làm đồng tiền thanh toán, mặc dù giá USD giảm mạnh trên thị
trường thế giới nhưng vẫn tăng lên ( dù rất nhẹ) ở thị trường Việt Nam và
tương đối ổn định. Một điểm đáng lưu ý khác là trong năm 2004 việc mua bán
ngoại tệ ở đồng EURO tăng lên chiếm 22,19% do tỷ giá EURO trên thị trường
thế giới tăng mạnh so với USD ( từ chỗ 1EUR chỉ đổi được 0,8 nay đã đổi
được 1,3USD), trong khi đô la Mỹ lại lên giá so với tiền đồng, thì sự lên giá
của đồng EURO đối với tiền đồng là sự lên giá kép, cách đây vài năm một
EURO chỉ đổi khoảng 13.000 đồng thì đến cuối năm 2004 đã đổi được trên
21.400 đồng tăng trên 60%. Chính vì thế mà các nhà xuất khẩu lựa chọn
EURO để thanh toán. Ngoài ra việc sử dụng các đồng tiền khác trong thanh
toán xuất nhập khẩu là rất hạn chế. Việc chỉ lựa chọn đồng USD để thanh
toán đôi khi cũng dễ bị rủi ro về tỷ giá nếu doanh nghiệp không sử dụng các
công cụ phòng ngừa. Tuy nhiên việc lựa chọn đồng tiền thanh toán cũng tuỳ
thuộc vào sự tính toán kỹ lưỡng của các doanh nghiệp và sự ổn định tỷ giá
của đồng tiền đó trên thị trường. Do vậy bên cạnh việc lựa chọn ngoại tệ,
doanh nghiệp cần phải sử dụng các công cụ bảo hiểm tỷ giá cho hợp đồng
xuất nhập khẩu của mình. Bởi vì trên thực tế tỷ giá của các loại ngoại tệ
thường xuyên biến động và đi kèm với nó là những rủi ro hối đoái đối với các
khoản doanh thu từ xuất khẩu. Doanh thu càng lớn thì rủi ro hối đoái càng
cao, doanh nghiệp nên dự báo xu hướng giá của đồng tiền mình lựa chọn và
tìm cho mình một công cụ phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất.
2.3.4.5 Phân tích vai trò kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại
thương Cần Thơ so với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn giai
đoạn 2003-2004
Trang 57
Bảng 6 : Doanh số mua-bán ngoại tệ của các NHTM giai đoạn 2003-2004
Đơn vị tính : Triệu USD
Năm So sánh
2004/2003 Thị phần
Chỉ tiêu
2003 2004
Số tiền % 2003 2004
1. Doanh số mua 776 1.387 611 78,73 100% 100%
- VCB Cần Thơ 323 526 203 62,84 41,63% 37,92%
- NH Công Thương CT 60 115 55 91,66 7,73% 8,29%
- NH Nông nghiệp 151 275 124 82,12 19,46% 19,83%
- NH Eximbank 87 195 108 124,14 11,21% 14,06%
- NH Sài Gòn Thương Tín 95 210 115 121 12,24% 15,14%
- Các Ngân hàng khác 60 66 6 10 7,73% 4,76%
2. Doanh số bán 765 1.375 503 70,34 100% 100%
- VCB Cần Thơ 323 525 202 62,54 42,22% 38,18%
- NH Công Thương CT 58 113 55 94,82 7,58% 8,22%
- NH Nông nghiệp 150 272 122 81,33 19,61% 19,78%
- NH Eximbank 84 193 109 129,76 10,98% 14,04%
- NH Sài Gòn Thương Tín 93 207 114 122,58 12,16% 15,05%
- Các Ngân hàng khác 57 65 8 14,04 7,45% 4,73%
( Nguồn : Phòng Tổng hợp Ngân hàng Nhà nước Cần Thơ)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tốc độ phát triển nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ là rất tốt, tốc độ phát triển
doanh số mua ngoại tệ năm 2004 đạt 526 triệu USD tăng 62,84% so với năm
2003. Tuy doanh số mua ngoại tệ tăng về số lượng 203 triệu USD so với năm
2003 nhưng về về thị phần rõ ràng có chiều hướng giảm, nếu năm 2003 thị
phần về mua ngoại tệ là 41,63% thì năm 2004 chỉ còn 37,92%. Điều này thể
hiện Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ không còn chiếm vị trí độc tôn trên
mảng nghiệp vụ này, các Ngân hàng khác đã bắt đầu cạnh tranh, thể hiện
Trang 58
ở tốc độ tăng doanh số mua ngoại tệ ở các ngân hàng quốc doanh như Nông
nghiệp và Công thương, các ngân hàng cổ phần như Eximbank, Sài gòn
thương Tín và các ngân hàng còn lại khác. Đáng kể nhất là tốc độ tăng trưởng
nghiệp vụ này của năm 2004 so với năm 2003 thể hiện ở Ngân hàng Công
thương là 91,66%, Ngân hàng Nông nghiệp 82,12% và đặc biệt là hai Ngân
hàng cổ phần Eximbank 124,14%,Ngân hàng Sài gòn Thương Tín Cần Thơ
121%.
Về doanh số bán cũng vậy, mặc dù doanh số bán tăng đều qua các năm
nhưng tốc độ của nó cũng có chiều hướng giảm, nếu năm 2003 mức độ tăng
trưởng là 187,58% thì năm 2004 tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 62,76%. Bên cạnh
đó mức độ tăng trưởng của các Ngân hàng khác cũng tăng lên, Ngân hàng
công thương là 94,82%, Ngân hàng Nông nghiệp 81,33%, Ngân hàng
Eximbank 129,76% và Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Cần Thơ là 122,58%.
Chính tốc độ tăng trưởng nghiệp vụ bán ngoại tệ tại các Ngân hàng này đã
làm cho thị phần bán ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ bị giảm
xuống, nếu năm 2003 thị phần bán ngoại tệ là 42,22% nhưng năm 2004 chỉ
còn 38,18%.
Lý giải cho nguyên nhân của việc Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ
mất dần thị phần mua bán ngoại tệ trên địa bàn Tp.Cần Thơ như sau:
- Các Ngân hàng trên địa bàn đưa ra mức giá mua bán ngoại tệ cạnh
tranh hơn, họ thường căn cứ vào tỷ giá của Ngân hàng Ngoại Thương Cần
Thơ công bố sau đó mới đưa ra giá mua bán của mình.
- Các Ngân hàng trên địa bàn được phép mua bán ngoại tệ với các
ngân hàng khác tại các địa bàn như Hồ Chí Minh, Hà Nội và các ngân hàng
nước ngoài. Còn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ không được phép mua
bán ngoại tệ với các ngân hàng trên.
Trang 59
- Các Ngân hàng trên có chính sách khách hàng linh hoạt hơn, có
những thời điểm họ còn mua cao hơn giá ở ngoài thị trường tự do, họ có giá
ưu đãi cho các bàn thu đổi ngoại tệ là các tiệm vàng, khách sạn..họ miễn phí
thu ngoại tệ mặt khi nộp vào tài khoản, có hoa hồng cho người môi giới. Đặc
biệt là đối với các Ngân hàng Cổ phần họ có thuận lợi hơn khi thực hiện chính
sách khách hàng.
- Một số Ngân hàng không thực hiện kết chuyển các loại ngoại tệ về
Hội sở chính như Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, chính yếu tố này mà
hiệu quả kinh doanh của họ có thể cao hơn nhờ vào kinh doanh chênh lệch tỷ
giá.
Để có thể giành lại thị phần trong các năm tới, Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ cần không ngừng đổi mới công tác điều hành tỷ giá, cần linh hoạt
hơn, nếu cần có thể áp dụng lãi suất ưu đãi hơn khi cho vay ngoại tệ, hoặc
miễn giảm phí thanh toán xuất nhập khẩu khi các đơn vị xuất trình L/C tại
Ngân hàng, chi hoa hồng cho người môi giới, hoặc tư vấn cho khách hàng các
công cụ phòng ngừa rủi ro đối với các hợp đồng xuất nhập khẩu, đào tạo đội
ngũ cán bộ chuyên trách cho mảng kinh doanh ngoại tệ...nhằm phát huy thế
mạnh là ngân hàng đứng đầu về cho vay ngoại tệ tại Đồng bằng Sông Cửu
Long, nếu không Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ sẽ lại mất dần thị phần.
2.3.4.6 Phân tích thực trạng tình hình kinh doanh ngoại tệ của Ngân
hàng Ngoại thương Cần Thơ theo từng nghiệp vụ giai đoạn 2002-2004.
• Nghiệp vụ giao ngay : Đây là nghiệp vụ phổ biến và chủ yếu của
Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ, đáp ứng kịp thời các nhu cầu về mua bán
ngoại tệ phục vụ cho việc thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu. Tình hình mua
bán ngoại tệ giao ngay được thể nhiện như sau :
Trang 60
Bảng 07: Doanh số mua bán ngoại tệ giao ngay giai đoạn 2002-2004
Đơn vị tính : 1.000 USD
Năm So sánh
2003/2002 2004/2003
Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số tiền % Số tiền %
1. Doanh số mua
- Tiền mặt
- Chuyển khoản
112.258
1.974
110.284
322.837
2.304
320.533
525.527
2.114
523.413
210.579
330
210.249
187,58
16,72
190,64
202.690
-190
220.880
62,78
-8,25
63,29
2. Doanh số bán
- Tiền mặt
- Chuyển khoản
112.258
134
112.124
322.833
184
322.649
525.440
207
525.233
210.575
50
210.525
187,58
37,31
187,76
202.607
23
202.584
62,76
12,5
62,78
Tổng doanh số 244.516 645.670 1.050.967 401.154 164,06 405.297 62,77
( Nguồn : Phòng Vốn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ)
Mặc dù quyết định 17/1998/QĐ-NHNN7 ngày 10/01/1998 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước đã tạo cơ sở cho các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
như giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi trên thị trường ngoại hối ở Việt Nam phát
triển, nhưng nhìn chung nghiệp vụ giao ngay vẫn là chủ yếu ở các ngân hàng
thương mại nói chung và Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ nói riêng, tỷ
trọng các giao dịch giao ngay luôn chiếm tỷ trọng cao trong tất cả giai đoạn
2002-2004, cụ thể qua các năm như sau :
Năm 2002 và năm 2004 tất cả các giao dịch ngoại tệ của Ngân hàng
Ngoại Thương Cần Thơ đều là giao dịch giao ngay, năm 2003 có giao dịch có
kỳ hạn với một món 2.000.000EUR, tuy nhiên không đáng kể.
Qua nghiên cứu tình hình kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại
Thương Cần Thơ nghiệp vụ giao ngay chiếm tỷ trọng cao và giao dịch bằng
chuyển khoản là chủ yếu, theo số liệu ở bảng 07 ta thấy tổng doanh số mua
bán ngoại tệ năm 2002 là 244,56triệu USD, năm 2003 là 645,6 triệu USD và
Trang 61
năm 2004 là 1.050,9triệu USD. Tốc độ tăng trưởng năm 2003 so với năm
2002 là 164,06% và năm 2004 so với 2003 là 62,77%.
Trong tổng doanh số mua ngoại tệ thì mua bằng chuyển khoản chiếm tỷ
trọng cao và tăng qua từng năm, năm 2002 là 110,3triệu USD, năm 2003 là
320,53triệu USD và năm 2004 là 523,4%. Nếu so sánh mức tăng trưởng thì ta
thấy năm 2003 có mức tăng cao hơn năm 2004. Năm 2003 mức tăng trưởng
là 190,64% còn năm 2004 chỉ 63,29%.
Trong tổng doanh số bán thì bán bằng chuyển khoản cũng chiếm tỷ trọng
cao cả về số lượng và mức tăng trưởng. Nếu năm 2002 là 112,1 triệu thì năm
2004 là 525,2 triệu USD.
Việc mua bán ngoại tệ chuyển khoản chiếm tỷ trọng cao như vậy là tín
hiệu đáng mừng. Nguyên nhân của vấn đề chính là việc các doanh nghiệp
thường mua ngoại tệ để thanh toán hàng nhập khẩu. Khi mua họ phải xuất
trình các chứng từ liên quan đến việc nhập hàng, hoặc phải ký quỹ trước một
phần, khi đến hạn thanh toán họ sẽ làm lệnh chuyển tiền cho bên bán. Bên
cạnh đó các doanh nghiệp xuất khẩu khi thu mua nguyên liệu chế biến hàng
xuất khẩu thường thanh toán bằng chuyển khoản, hoặc khi vay ngoại tệ họ
thường bán cho ngân hàng sau đó chuyển khoản thanh toán cho các đơn vị
trong nước, hoặc rút tiền mặt VNĐ để mua nguyên liệu. Chính những lý do
trên mà các giao dịch mua bán ngoại tệ thường thanh toán bằng chuyển
khoản.
• Nghiệp vụ ngoại hối có kỳ hạn :
Trong năm 2003 Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ thành lập Phòng
Vốn chuyên về mảng kinh doanh ngoại tệ, hạch toán và theo dõi các khoản
mua bán ngoại tệ giữa chi nhánh với khách hàng, giữa chi nhánh với Trung
Ương. Điều này thể hiện Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ đã có sự chuẩn
bị đầy đủ về khả năng tài chính lẫn trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho việc
thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước quy
định. Thực tế Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cũng đã thực hiện nghiệp
Trang 62
vụ giao dịch ngoại tệ có kỳ hạn, nhưng số lượng không đáng kể, mỗi năm chỉ
có một đến hai món, năm 2003 có một món duy nhất 2.000.000EUR, năm
2004 không có món nào. Nguyên nhân:
- Do cơ chế điều hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước khá linh hoạt ,
các chuyên gia kinh tế luôn dự đoán được mức biến động và khách hàng
cũng dự đoán trước được khả năng diễn biến tỷ giá nên đã có sự chuẩn bị.
Hơn nữa tỷ giá trong các năm qua tương đối ổn định nên khách hàng ít quan
tâm đến nghiệp vụ này.
- Phần lớn doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt nam không quan tâm đến
việc bảo hiểm tỷ giá, chỉ mua ngoại tệ khi đến hạn thanh toán, chứ không áp
dụng công cụ phòng ngừa rủi ro ngay khi ký hợp đồng.
- Việc các doanh nghiệp không sử dụng nghiệp vụ này là do Ngân hàng
Ngoại Thương Cần Thơ không tư vấn đầy đủ cho khách hàng, ngân hàng chỉ
mới dừng ở khâu đáp ứng các nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng chứ
chưa đồng hành cùng với doanh nghiệp bên bàn đàm phán ký kết hợp đồng
xuất khẩu.
Do vậy vấn đề đặt ra cho Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ là cần phải
đẩy mạnh nghiệp vụ này nhằm góp phần giúp các doanh nghiệp phòng ngừa
rủi ro tỷ giá, mặt khác tạo cơ sở thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ
khác như SWap, Option...hoàn thành chính sách đa dạng hoá nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối của Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương đề ra.
2.3.4.7 Đánh giá hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại
thương Cần Thơ giai đoạn 2002-2004:
Trong điều kiện nghiệp vụ tín dụng chứa đầy những rủi ro, việc chuyển
hướng sang kinh doanh dịch vụ là cần thiết, tuy lợi nhuận bước đầu có thấp
hơn chút ít, tuy nhiên đây là mảng nghiệp vụ an toàn, nếu làm tốt sẽ mang lại
hiệu quả rất lớn. Vì vậy định hướng của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ
trong những năm tới là tập trung vào khách hàng thể nhân và đẩy mạnh kinh
Trang 63
doanh dịch vụ, trong đó có nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Để đánh giá hiệu
quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ trong các
năm qua đạt mức độ nào, chúng ta cùng theo dõi bảng số liệu sau:
Bảng 8: Kết quả kinh doanh ngoại tệ của NHNT Cần Thơ 2002-2004
Đơn vị tính : Triệu đồng
Năm So sánh
2003/2002 2004/2003 Chỉ tiêu
2002 2003 2004
Số tiền Lần Số tiền Lần
- Thu lãi từ kinh
doanh ngoại tệ
2.155 5.795 30.341 3.640 2,69 24.546 5,24
- Chi lỗ về kinh
doanh ngoại tệ
616 2.902 24.837 2.286 4,71 21.935 8,56
- Lợi nhuận từ kinh
doanh ngoại tệ 1.539 2.893 5.504 1.354 1,88 2.611 1,9
( Nguồn : Phòng Vốn Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ)
Như chúng ta đã biết, lợi nhuận thu được trong hoạt động kinh doanh
ngoại tệ là do chênh lệch giữa tỷ giá mua và tỷ giá bán, thông thường mức
chênh lệch này vào khoảng 0,1%. Qua số liệu ở bảng 8 ta thấy lợi nhuận của
Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ có khuynh hướng tăng cao ( đồ thị 1).
Qua quan sát bảng số liệu trên chúng ta thấy rằng, doanh thu về kinh
doanh ngoại tệ ngày càng tăng lên, khoản thu này thực chất là chênh lệch tỷ
giá mua và tỷ giá bán,năm 2003 thu về kinh doanh ngoại tệ đạt 5,795tỷ đồng
tăng 2,69 lần so với năm 2002, năm 2004 đạt 30,341tỷ đồng tăng 5,24 lần so
với năm 2003. Chính doanh thu tăng đã làm cho lợi nhuận kinh doanh ngoại
tệ cũng tăng theo, kết quả năm 2002 lãi 1,539tỷ, năm 2003 lãi 2,893 tỷ và năm
2004 lãi 5,504 tỷ. Bên cạnh việc tăng doanh thu và lợi nhuận, các khoản lỗ về
kinh doanh ngoại tệ cũng xuất hiện nếu như năm 2002 doanh số lỗ là 616
triệu đồng thì năm 2004 con số này lỗ lên đến 24,837tỷ đồng, một con số
khổng lồ, việc tăng doanh thu không theo kịp các khoản lỗ, nếu doanh thu
Trang 64
năm 2004 tăng 5,24 lần so với năm 2003, thì lỗ kinh doanh ngoại tệ lại tăng
8,56lần.
Ñoà Thò 1: KEÁT QUAÛ KINH DOANH NGOAÏI TEÄ 2002-2004
5795
2902
24837
893
5504
2155
30341
616
1539
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
2002 2003 2004
Thu KDNT Loã KDNT Laõi KDNT
Nguyên nhân của các khoản lỗ này là do tỷ giá các loại ngoại tệ luôn biến
động bất thường và quan trọng hơn là chính sách kết chuyển ngoại tệ về
trung ương. Hàng ngày Trung ương kết chuyển doanh số mua bán các loại
ngoại tệ khác quy ra USD theo tỷ giá mua/mua, bán/bán, sau đó mua hết hoặc
bán lại nếu thiếu. Thực chất là Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ bán trước
USD và trên các tài khoản ngoại tệ khác vẫn còn. Để bù vào các khoản USD
bán trước đó chi nhánh phải bán các loại ngoại tệ khác về USD, do vậy nếu tỷ
giá các loại ngoại tệ khác tăng lên và giá USD giảm xuống thì Chi nhánh có lợi
và ngược lại thì Chi nhánh lỗ. Trên thực tế tỷ giá các loại ngoại tệ khác luôn
biến động thất thường nên việc theo dõi và chuyển đổi các loại ngoại tệ khác
ra USD kịp thời là việc làm rất cần thiết. Tuy nhiên việc áp dụng chính sách
này giúp cho việc quản lý vốn ngoại tệ của Trung Ương được tập trung, điều
chuyển dễ dàng và đặc biệt là Trung ương kinh doanh ngoại tệ hộ chi nhánh,
Trang 65
kết quả từ kinh doanh ngoại tệ mang lại lợi nhuận rất lớn. Năm 2001 Ngân
hàng Ngoại Thương Trung ương lãi 62tỷ, năm 2002 lãi 87tỷ và năm 2003 lãi
134tỷ.
Để hạn chế khoản lỗ kinh doanh ngoại tệ này, Ngân hàng Ngoại Thương
Cần Thơ cần phải tập trung hơn cho công tác kinh doanh ngoại tệ, phân tích
và theo dõi diễn biến tỷ giá, đặc biệt là tỷ giá của các ngoại tệ khác để chuyển
đổi kịp thời. Hoặc đề nghị với Trung Ương thay vì kết chuyển các loại ngoại tệ
khác quy ra USD để mua, cuối ngày Chi nhánh dư ngoại tệ nào thì mua luôn
ngoại tệ đó, nếu thiếu thì bán ngoại tệ đó theo giá trung bình cộng giữa giá
mua và giá bán. Có như vậy, hiệu quả kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
Ngoại Thương Cần Thơ mới tăng cao hơn nữa.
Trang 66
Chương 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ NGOẠI HỐI CỦA VIỆT NAM VÀ ĐẨY MẠNH HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI
THƯƠNG CẦN THƠ
Thời gian qua, mặc dù chính sách quản lý ngoại hối đã hoàn thiện căn
bản phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị trường mở, gia tăng yếu tố thị
trường trong việc xác định tỷ giá hối đoái, bước đầu đưa một số giao dịch kinh
doanh ngoại hối vào cuộc sống như giao ngay, kỳ hạn và hoán đổi. Tuy nhiên,
thị trường ngoại hối của Việt Nam còn non trẻ và sơ khai về trình độ, quy mô
hoạt động và kỹ năng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh. Qua phân tích thực
trạng thị trường ngoại hối Việt Nam và tình hình kinh doanh ngoại tệ ở Ngân
hàng Ngoại Thương Cần Thơ ở Chương 2, qua đối chiếu với các đặc điểm
của thị trường ngoại hối quốc tế có thể cho rằng thị trường ngoại hối của Việt
Nam và thế giới còn có khoảng cách khá xa về tổ chức, quy mô, nghiệp vụ và
kỹ năng giao dịch. Dưới đây là một số giải pháp để phát triển và đẩy mạnh
hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở Việt Nam nói chung và ở Ngân hàng Ngoại
Thương nói riêng.
3.1 Các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngoại hối ở
Việt Nam
3.1.1 Nâng cao hiệu quả đối với cơ chế điều hành tỷ giá:
3.1.1.1 Tiếp tục đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá:
Xung quanh vấn đề tỷ giá trong quản lý vĩ mô tồn tại quan điểm cho rằng
giá trị đồng tiền Việt nam đã bị đánh giá quá cao so với ngoại tệ. Điều này làm
ảnh hưởng xấu đến hoạt động xuất nhập khẩu, đặc biệt khi Trung Quốc thực
hiện chính sách bán phá giá hàng hoá. Vì vậy theo quan điểm này Chính phủ
phải tiến hành phá giá đồng tiền Việt Nam ở mức độ cao bằng cách gia tăng
tốc độ điều chỉnh tỷ giá.
Trang 67
Chúng ta thừa nhận rằng, tỷ giá là nhân tố hết sức quan trọng đối với
hoạt động xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, nó không phải là yếu tố duy nhất. Thật
vậy, tình trạng hàng Việt Nam chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế
chủ yếu là do chất lượng hàng chưa cao, cơ cấu hàng xuất chưa đa dạng và
chưa bắt kịp thị hiếu người tiêu dùng, năng suất sản xuất kém...Như vậy liệu
phá giá đồng tiền Việt nam có làm thay đổi thực trạng này hay không? hay nó
sẽ tạo áp lực lớn lên lạm phát, gây tâm lý bất ổn trong dân cư, làm mất lòng
tin của dân chúng vào chính sách tiền tệ của Chính phủ nói chung và giá trị
đồng tiền Việt Nam nói riêng. Ngoài ra, phá giá tiền tệ trước mắt có thể
khuyến khích xuất khẩu, nhưng trong dài hạn, giá cao của nguyên liệu nhập
khẩu sẽ chuyển vào giá thành hàng xuất khẩu mất đi lợi thế do đồng tiền mất
giá mang lại.
Trong lĩnh vực đầu tư, đồng tiền không ổn định không những không
khuyến khích các nhà đầu tư trong nước bỏ vốn ra kinh doanh, mà còn khó
thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Thêm nữa, trong điều kiện hiện nay của
nền kinh tế, việc phá giá đồng tiền Việt Nam sẽ tạo tâm lý sùng bái Đôla Mỹ
hoặc Vàng, làm tăng cầu ngoại hối một cách giả tạo. Các yếu tố trên chứng tỏ
rằng việc phá giá mạnh đồng tiền Việt Nam hiện nay là không phù hợp có thể
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Tuy nhiên, các điều chỉnh tỷ giá theo cách tăng đều như hiện nay bộc lộ
nhiều hạn chế. Quan sát tỷ giá từ tháng 2/1999 nhận thấy, tỷ giá chính thức
luôn có mức thay đổi nhỏ và biến động theo hướng tăng dần. Ưu điểm của
cách làm này là giá VND được điều chỉnh theo sự biến động sức mua hàng
hoá, tạo tâm lý ổn định cho người sở hữu ngoại tệ, nhưng mặt trái của vấn đề
là nảy sinh hiện tượng găm giữ ngoại tệ của chủ tài khoản. Để hạn chế nhược
điểm này, Ngân hàng Nhà nước nên thay đổi cách điều tiết tỷ giá theo hướng
có tăng, có giảm với nhiều mức độ khác nhau theo tín hiệu thị trường quốc tế,
sao cho tổng mức giảm giá VND tương xứng với sự biến động của chỉ số lạm
phát trong kỳ. Được như vậy, hiện tượng găm giữ ngoại tệ của doanh nghiệp
Trang 68
giảm dần, các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá có cơ hội phát huy hiệu quả,
hoạt động kinh doanh ngoại tệ mới trở lên năng động.
3.1.1.2 Từng bước tiến đến loại bỏ các công cụ kiểm soát tỷ giá
mang tính hành chính:
Hiện nay, Ngân hàng Nhà nước đang áp dụng cơ chế tỷ giá thả nổi có sự
điều tiết của Chính Phủ để điều hành chính sách tiền tệ. Theo đó, tỷ giá chính
thức do Ngân hàng Nhà nước được thiết lập trên cơ sở tỷ giá bình quân của
thị trường ngoại tệ Liên ngân hàng và tỷ giá kinh doanh ngoại tệ của các ngân
hàng thương mại không được lớn hơn ± 0,25% so với tỷ giá chính thức. Với
cách tính này, Ngân hàng Nhà nước có khả năng khống chế sự biến động thất
thường của tỷ giá.Tuy nhiên, hạn chế của nó là tỷ giá không phản ánh đúng
cung - cầu ngoại tệ trên thị trường, làm cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
các Ngân hàng bị gượng ép, giả tạo. Thiết nghĩ trong tương lai Ngân hàng
Nhà nước cần thay đổi cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng gắn liền với các
quy luật của nền kinh tế thị trường. Ngân hàng Nhà nước sẽ giảm dần, tiến
đến loại bỏ các biện pháp điều tiết tỷ giá mang tính hành chính như: khống
chế tỷ giá kỳ hạn, giới hạn phí hoán đổi tiền tệ, hạn chế biên độ xác định tỷ giá
kinh doanh...Tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại kinh doanh ngoại
tệ theo cơ chế thị trường và quen dần với các công cụ phòng chống rủi ro tỷ
giá. Nói cách khác, tỷ giá phải được thả nổi hoàn toàn và được xác định dựa
trên cung - cầu tiền tệ, Ngân hàng Nhà nước không nên áp đặt trực tiếp lên tỷ
giá mà chỉ được quyền tác động gián tiếp đến tỷ giá thông qua hoạt động mua
bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
3.1.1.3 Cần có sự phối hợp hài hoà giữa chính sách tỷ giá với chính
sách lãi suất :
Tỷ giá và lãi suất là hai yếu tố nhạy cảm trong nền kinh tế và là công cụ
hữu hiệu của chính sách tiền tệ. Tỷ giá và lãi suất luôn có mối quan hệ chặt
Trang 69
chẽ với nhau, ảnh hưởng lẫn nhau và cùng tác động lên các hoạt động của
nền kinh tế. Sự khập khễnh giữa chính sách lãi suất và tỷ giá có thể gây ra
những hậu quả bất lợi như : bản tệ bị mất giá gây nguy cơ lạm phát, chảy
máu ngoại tệ, đầu cơ tiền tệ, hạn chế nguồn vốn đầu tư nước ngoài...Vì vậy
trong quản lý vĩ mô, chính sách lãi suất và tỷ giá phải được xử lý một cách
đồng bộ và phù hợp với thực trạng của nền kinh tế trong từng thời kỳ nhất
định.Cụ thể, trong thời gian từ nay đến 2010, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục
thực hiện chính sách lãi suất thoả thuận và hạn chế can thiệp trực tiếp vào tỷ
giá. Khoảng sau năm 2010, theo học thuyết ngang giá lãi suất, chính sách tự
do hoá lãi suất đòi hỏi cơ chế tỷ giá cũng phải được thiết lập trên quan hệ
cung cầu tiền tệ. Nói cách khác, chế độ tỷ giá thả nổi được kiểm soát bằng
các giải pháp kinh tế và chính sách tự do hoá lãi suất là giải pháp lâu dài mà
Ngân hàng Nhà nước cần thực hiện để điều hành chính sách tiền tệ trong
tương lai.
3.1.2 Đẩy mạnh vai trò quản lý của Ngân hàng Nhà nước đối với tài
khoản tiền gửi ngoại tệ vãng lai :
Trong quản lý ngoại hối, việc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ phải đảm bảo
quyền tự do trong kinh doanh, nhưng đồng thời phải ngăn chặn tình trạng găm
giữ, đầu cơ ngoại tệ làm phản ánh sai lệch cung - cầu ngoại tệ của nền kinh
tế.
3.1.2.1 Đối với người cư trú :
Theo thông tư 08/2003/TT-NHNN ngày 21/05/2003 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước V/v hướng dẫn thi hành nghĩa vụ bán và quyền mua ngoại tệ
đối với giao dịch vãng lai của người cư trú là tổ chức, theo quy định này thì tỷ
lệ kết hối bằng 0%. Để thu hút ngoại tệ từ đối tượng này, trước hết Chính phủ
phải bảo đảm thoả mãn tất cả các nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho nền kinh tế.
Ngân hàng Nhà nước phải thực sự hiểu rằng đó không chỉ là yêu cầu của bản
thân các tổ chức kinh tế mà chính là nhu cầu cần thiết của nền kinh tế được
Trang 70
thực hiện thông qua các doanh nghiệp. Được như vậy các tổ chức có nguồn
thu ngoại tệ mới an tâm bán ngoại tệ cho hệ thống ngân hàng.
Hai là các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá phải được sử dụng một cách
hiệu quả. Để phòng chống rủi ro tỷ giá hữu hiệu, các công cụ phòng chống rủi
ro tỷ giá phải được thiết lập theo cơ chế thị trường.
Ba là phải kết hợp giữa việc quản lý tài khoản ngoại tệ với hoạt động cho
vay ngoại tệ của ngân hàng. Thực tế cho thấy nhiều doanh nghiệp có số dư
tài khoản ngoại tệ cao nhưng khi cần vốn kinh doanh họ không chuyển số
ngoại tệ này thành bản tệ mà đề nghị ngân hàng thương mại cấp tín dụng
bằng VND. Biện pháp này giúp doanh nghiệp hạn chế rủi ro khi ngoại tệ lên
giá, nhưng bất lợi của nó là gây khan hiếm ngoại tệ một cách giả tạo. Để giải
quyết vấn đề này, Ngân hàng Nhà nước nên xây dựng các quy định khắt khe
trong việc cấp tín dụng với các doanh nghiệp có số dư tài khoản ngoại tệ cao
nhằm hạn chế tình trạng găm giữ ngoại tệ của các đơn vị và làm cân bằng
cung - cầu ngoại tệ của nền kinh tế.
Đối với cá nhân là người cư trú : Trong bối cảnh nền kinh tế “ ngầm”
còn tồn tại, nạn buôn lậu phát triển mạnh, hệ thống quản lý tài sản cá nhân
hoạt động kém hiệu quả...Chính phủ nên tiếp tục cho phép các Ngân hàng
thương mại thu hút ngoại tệ của các cá nhân người cư trú dưới hình thức tài
khoản tiền gửi, tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu bằng ngoại tệ song song với hệ
thống tài khoản bản tệ. Với cách làm này, Chính phủ có thể tập trung một
phần lượng ngoại tệ tản mạn trong lưu thông, khắc phục những hạn chế do
sự bất cập giữa chính sách tỷ giá và lãi suất, bước đầu tạo được lòng tin của
công chúng vào chính sách tiền tệ của Chính phủ., thực hiện quyền tự do cá
nhân đối với tài sản riêng. Khi cần điều chỉnh số dư ngoại tệ của cá nhân là
người cư trú, Ngân hàng Nhà nước sử dụng công cụ lãi suất, tỷ giá để điều
tiết. Mọi ép buộc mang tính hành chính như : cấm cá nhân mở tài khoản ngoại
tệ, bắt buộc kết hối... đều phản tác dụng đối với đối tượng này và kéo họ xa
Trang 71
rời hoạt động ngân hàng làm hạn chế khả năng kiểm soát ngoại hối của Ngân
hàng Nhà nước.
3.1.2.2 Đối với các tổ chức và cá nhân là người không cư trú:
Đối với người không cư trú, Ngân hàng Nhà nước chỉ cho phép họ mở tài
khoản ngoại tệ để hạch toán các khoản thu ngoại tệ từ nước ngoài được
chuyển vào chi tiêu ở Việt Nam. Nguồn ngoại tệ này chỉ được sử dụng tại
những nơi được phép thu ngoại tệ. Nếu phát sinh các nhu cầu chi tiêu khác tại
Việt Nam, chủ tài khoản phải đổi ngoại tệ thành đồng tiền Việt Nam tại các
Ngân hàng thương mại để sử dụng.
3.1.3 Nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng:
Quan sát thị trường ngoại tệ liên ngân hàng trong những năm qua nhận
thấy, hoạt động của thị trường này vẫn còn nhiều khiếm khuyết, đó là sự mất
cân xứng giữa lệnh mua và lệnh bán ngoại tệ, số giao dịch vừa ít về lượng,
vừa kém về doanh thu , nghiệp vụ kinh doanh quá đơn điệu...Để tạo một sức
sống mới cho thị trường . Ngân hàng Nhà nước cần quan tâm đến các vấn đề
sau :
3.1.3.1 Gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối quốc gia:
Trong những năm vừa qua, tổng dự trữ ngoại hối của quốc gia tăng
nhanh. Dự trữ ngoại hối năm 2001 đạt 3.601 triệu USD tăng 18,84% so với
năm 2000. Tuy nhiên, theo dự tính của IMF, để cân bằng cán cân thanh toán,
tổng dự trữ ngoại hối năm 2006 phải là 6.341 triệu gần gấp đôi số dự trữ của
năm 2001 là 3.601 triệu USD. Cụ thể :
Trang 72
Dự trữ ngoại hối Việt Nam từ 1999-2006
Đơn vị : Triệu USD
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng dự trữ
ngoại hối
3.030 3.601 3.971 4.557 5.101 5.692 6.341
Tương đương
tuần nhập khẩu
8,6 9,4 9,1 9,5 9,6 9,8 10
Nguồn : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và dự tính của IMF
Một vấn đề mà Ngân hàng Nhà nước cần quan tâm là thay đổi cách đánh
giá tồn quỹ ngoại hối. Hiện nay, quỹ dự trữ ngoại hối được xác định theo tuần
nhập khẩu, nói cách khác, nguồn ngoại hối dự trữ chỉ mới dừng lại ở việc sẵn
sàng cung ứng ngoại tệ để cân bằng cán cân thương mại. Điều này xuất phát
từ thực trạng thường xuyên thâm hụt cán cân thương mại và dịch vụ trong
những năm trước đây. Tuy nhiên trong tương lai, cách tính này không an toàn
vì nó không bao quát hết nhu cầu ngoại tệ của đất nước, bởi vì bên cạnh cán
cân vãng lai, cán cân vốn cũng tạo một áp lực lớn về ngoại hối. Thật vậy,
những năm đầu của thời kỳ đổi mới, nguồn vốn nước ngoài chuyển vào Việt
Nam không ngừng gia tăng trong khi nhu cầu chuyển vốn ra nước ngoài của
Việt Nam thấp. Cán cân vốn luôn thặng dư và mức thặng dư gia tăng theo
thời gian. Tuy nhiên qua hơn 10 năm tính từ khi Việt Nam mở cửa nền kinh tế,
thời gian ân hạn của một số khoản vay đã kết thúc, thời gian trả nợ đến gần,
khoản lãi và gốc của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp cũng đến kỳ thanh
toán, nhu cầu chuyển vốn ra nước ngoài kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam đang có xu hướng ngày càng tăng. Đây là những nhu cầu ngoại tệ
hợp lý mà Chính phủ phải thoả mãn. Để tránh tình trạng căng thẳng ngoại tệ
trong tương lai, Ngân hàng Nhà nước cần có khoản dự phòng cho các nhu
cầu ngoại tệ phát sinh từ cán cân vốn trong việc xác định tồn quỹ ngoại hối,
đồng thời gia tăng nguồn ngoại hối cho mục tiêu ổn định tỷ giá khi thị trường
tài chính trong nước và quốc tế biến động.
Trang 73
Muốn vậy Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục thực hiện chính sách cung
tiền kèm với mục tiêu tăng quỹ dự trữ ngoại hối của quốc gia, phối hợp với Bộ
tài chính trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn ngoại tệ từ hoạt động
xuất khẩu dầu thô, mặt hàng xuất khẩu chiến lược của quốc gia, tăng cường
biện pháp kinh tế nhằm khuyến khích các tổ chức, cá nhân bán ngoại tệ cho
hệ thống Ngân hàng.
3.1.3.2 Ngân hàng Nhà nước cần phải thực hiện đúng chức năng là
người mua bán cuối cùng:
Một đặc điểm nổi bật của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là sự mất
cân đối trong giao dịch. Tuỳ theo từng giai đoạn trong nền kinh tế, lúc thừa
ngoại tệ tất cả các thành viên đều đặt lệnh bán ( 1994-1995), lúc căng ngoại tệ
mọi Ngân hàng đều đặt lệnh mua ( 1997-1998). Khi cầu ngoại tệ hợp lý không
được thoả mãn, các thành viên dần dần mất niềm tin vào thị trường làm giảm
hiệu lực của hoạt động ngoại hối.
Vì vậy, để có thể điều tiết thị trường ngoại tệ liên ngân hàng nhằm can
thiệp hữu hiệu vào tỷ giá, Ngân hàng Nhà nước phải sẵn sàng thoả mãn mọi
nhu cầu ngoại tệ hợp lý của thị trường và ngược lại, theo tác động hai chiều
của giao dịch, Ngân hàng Nhà nước có thể thu gom ngoại tệ từ các Ngân
hàng thương mại. Điều này chỉ có thể thực hiện khi Ngân hàng Nhà nước
quản lý tốt tài khoản ngoại tệ, gia tăng quỹ dự trữ ngoại hối và xây dựng cơ
chế tỷ giá phù hợp.
3.1.4 Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam:
Tiền tệ là “máu” của nền kinh tế, cho nên khả năng chuyển đổi của đồng
tiền không chỉ ảnh hưởng đến việc lựa chọn chính sách quản lý ngoại hối
quốc gia mà còn tác động mạnh đến quá trình giao thương, đầu tư giữa các
nước trên thế giới và tiến trình hội nhập của nền kinh tế riêng lẻ với nền kinh
tế toàn cầu.Thật vậy, đối với cán cân vãng lai, việc bản tệ được tự do chuyển
Trang 74
đổi thành ngoại tệ làm cho hoạt động xuất khẩu của quốc gia đó năng động
hơn, sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước gia tăng. Trong các giao
dịch vốn, khả năng chuyển đổi của đồng tiền bản tệ sẽ tác động mạnh đến
hoạt động thu hút vốn đầu tư, tạo cho các nhà đầu tư nước ngoài an tâm
trong việc chuyển vốn đầu tư cũng như chuyển lợi nhuận về nước. Một lợi ích
đáng kể nữa của việc bản tệ được tự do chuyển đổi là tạo tâm lý tốt trong các
tầng lớp dân cư, hạn chế tình trạng lưu thông nhiều đồng tiền trong quốc gia.
Hiện tượng đô la hoá nền kinh tế được hạn chế. Việc huy động các nguồn lực
trong nền kinh tế trở nên thuận lợi hơn do người dân ít lo ngại về giá trị đồng
tiền đang được lưu ký trên tài khoản tại Ngân hàng. Ngoài ra, đồng tiền tự do
chuyển đổi làm giảm sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ vào chính sách
quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá . Điều này góp phần bỏ các hạn
chế trong quá trình chu chuyển vốn, góp phần đẩy nhanh tiến độ hội nhập của
nền kinh tế.
Để nâng cao giá trị cho bản tệ, củng cố hoạt động quản lý ngoại hối Ngân
hàng Nhà nước nên thực hiện việc tự do chuyển đổi đồng tiền Việt Nam trong
các giao dịch vãng lai. Khi kinh tế tương đối ổn định, quỹ dự trữ dồi dào,
Chính phủ tiến hành tự do chuyển đổi tiền tệ trong các giao dịch vốn và sau
đó mở rộng ra các giao dịch khác. Để thực hiện được điều này Chính phủ cần
thực hiện các yêu cầu sau:
- Chính phủ phải có một chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh. Chẳng
hạn chính sách tài chính đối nội vừa đảm bảo sự phát triển nền sản xuất trong
nước vừa cải thiện cán cân thương mại, nếu đạt được nó sẽ mở đường cho
việc chuyển đổi đồng tiền. Ngược lại, đồng tiền chuyển đổi sẽ giúp cho quá
trình cải cách được thông suốt. Bởi vì đồng tiền vững mạnh cộng với chế độ
tỷ giá phù hợp sẽ giúp cán cân thanh toán thêm vững chắc. Ngoài ra khi tiền
tệ được tự do chuyển đổi sẽ tạo ra các nhân tố kích thích thị trường, tạo điều
kiện phát triển kinh tế.
Trang 75
- Cần phải cải thiện khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu, của
doanh nghiệp Việt Nam và của đất nước Việt Nam.
- Để có thể thực hiện thành công việc chuyển đổi đồng tiền đòi hỏi phải
có đủ lượng ngoại tệ dự trữ . Nguồn ngoại tệ dồi dào sẵn sàng thoả mãn các
nhu cầu ngoại tệ hợp lý sẽ củng cố lòng tin của công chúng vào giá trị bản tệ
và là tác nhân quan trọng đẩy nhanh tiến độ tự do hoá trong chuyển đổi tiền
tệ.
- Bên cạnh đó Chính phủ cần đặc biệt quan tâm đến các giải pháp kích
thích nền kinh tế như: hiện đại hoá nền sản xuất trong nước, đẩy mạnh tốc độ
cổ phần hoá doanh nghiệp, xử lý các doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua
lỗ, thu hút đầu tư, xây dựng chính sách thích hợp để phát triển nông nghiệp,
khuyến khích sản xuất và xuất khẩu những mặt hàng chiến lược, triệt để
chống buôn lậu, bài trừ tham nhũng ...
3.2 Giải pháp nâng cao khả năng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng
Ngoại thương Cần Thơ.
3.2.1 Nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Ngoại thương
Cần Thơ trong lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ:
Trong những năm gần đây, với sự tham gia vào thị trường Việt Nam của
rất nhiều Ngân hàng nước ngoài có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh
ngoại tệ như ANZ Bank,Citi Bank,HSBC.....Với ưu thế về kỹ thuật nghiệp vụ,
am hiểu thị trường, công nghệ hoàn hảo đã tạo một sức cạnh tranh rất lớn
không chỉ đối với các Ngân hàng ở Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh mà còn ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các Ngân hàng trên địa bàn
Tp.Cần Thơ. Để có thể đứng vững trước sức ép cạnh tranh này Ngân hàng
Ngoại Thương Cần Thơ cần thực hiện các yêu cầu sau :
- Phải xây dựng được một chế độ tỷ giá ngoại tệ tự do chuyển đổi với
biên độ linh hoạt, tuỳ theo từng thời điểm cụ thể nhằm thu hút các nguồn
ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng.
Trang 76
- Thường xuyên theo dõi biến động và cập nhật thông tin tỷ giá trên thị
trường ngoại hối quốc tế chính xác, tức thời nhằm giảm thiểu rủi ro, kinh
doanh an toàn và có lãi.
- Cần xây dựng các chương trình tự động hoá việc tính giá vốn của
từng loại ngoại tệ, đánh giá kết quả kinh doanh ngoại tệ, tính toán thu nhập
của hoạt động kinh doanh chuyển đổi ngoại tệ, tính số dư tài khoản vãng lai
để tạo thuận lợi trong kinh doanh.
- Cải tiến quy trình giao dịch đối với khách hàng, đẩy mạnh công tác tư
vấn thông qua các công cụ trên thị trường ngoại hối nhằm giúp họ thực hiện
hiệu quả các công cụ phòng ngừa rủi ro, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh
doanh ngoại tệ.
- Xây dựng và áp dụng biểu phí dịch vụ cạnh tranh, nhất là các loại phí
liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, hoặc các hoạt động thu hút ngoại tệ
về cho Ngân hàng.
3.2.2 Đầu tư phát triển công nghệ thông tin ngân hàng hỗ trợ phát
triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ :
Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin, mọi ngân hàng đều phải tự
vươn lên để đủ sức cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế
giới. Không nằm ngoài xu thế đó, Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cần
phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ cấu tổ chức một cách có hệ thống. Cơ
cấu lại tổ chức bộ máy ngân hàng đồng nghĩa với việc sắp xếp lại hệ thống
công nghệ thông tin cho phù hợp với mô hình mới, lấy công nghệ làm công cụ
đắc lực thúc đẩy các hoạt động kinh doanh. Với khả năng cho phép tự động
hoá hoạt động tác nghiệp, xây dựng và phát triển các sản phẩm có hàm lượng
công nghệ cao, đột phá các lĩnh vực bán buôn và đặc biệt là mảng kinh doanh
ngoại tệ, tăng cường kiểm tra, giám sát, hiện đại hoá công nghệ thông tin
ngân hàng vừa có tính thời sự, vừa là yếu tố lâu dài đảm bảo sự phát triển
bền vững của một Ngân hàng hiện đại.
Trang 77
Thực hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về việc ưu tiên
cho công nghệ thông tin, trong thời gian qua, ngành ngân hàng đã chứng kiến
sự phát triển ngoạn mục trong hoạt động kinh doanh của hệ thống Ngân hàng
Ngoại thương với sự gia tăng mạnh mẽ của một loạt các sản phẩm phục vụ
khách hàng. Tuy nhiên mảng kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Ngoại Thương
chưa quan tâm đúng mức, hệ thống mạng truyền thông phụ thuộc quá nhiều
vào bưu điện, chưa có mạng thông tin trực tuyến về thị trường ngoại tệ quốc
tế, chưa có hệ thống phân tích thông tin thị trường ngoại hối, hệ thống truyền
số liệu thường xuyên bị quá tải... Kinh doanh ngoại tệ là mảng nghiệp vụ
mang lại lợi nhuận tương đối cao, an toàn hơn là kinh doanh tín dụng, năm
2004 doanh thu kinh doanh ngoại tệ chiếm 14% trên tổng doanh thu, đây
chính là lý do để Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ quan tâm đầu tư công
nghệ cho mảng nghiệp vụ này.
Ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại sẽ giúp cho Ngân hàng Ngoại
Thương Cần Thơ nâng cao chất lượng quản lý, đảm bảo an toàn trong hoạt
động kinh doanh nói chung và hoạt động kinh doanh tệ nói riêng, giảm chi phí
quản lý, giảm giá thành sản phẩm, nắm bắt kịp thời thông tin thị trường ngoại
hối, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh. Do vậy có thể nói rằng nền tẳng
công nghệ thông tin hiện đại không những là chìa khoá tạo điều kiện cho
Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ khẳng định vị trí,vai trò của mình là nhà
cung cấp dịch vụ kinh doanh ngoại tệ hàng đầu tại khu vực Đồng Bằng sông
Cửu Long mà còn giúp Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ tự tin tham gia
quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới.
3.2.3 Đẩy mạnh công tác khách hàng:
Nhìn nhận một cách khách quan, với một hệ thống sản phẩm tốt có chất
lượng hiện nay, mức phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của Ngân hàng
Ngoại thương Cần Thơ còn chưa thật sự tương xứng với tiềm năng của Khu
vực Đồng bằng Sông Cửu Long, nơi có thế mạnh về xuất khẩu thuỷ sản và
Trang 78
hàng nông sản. Một nguyên nhân chủ yếu là do công tác khách hàng còn
nhiều yếu kém:
- Hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương chưa có những quy định thống
nhất về công tác dịch vụ khách hàng trên toàn hệ thống.
- Chưa tổ chức những chiến lược quảng bá rộng rãi, chuyên nghiệp về
các sản phẩm ngân hàng trong chiến lược Marketing thống nhất, các chương
trình còn mang tính tự phát,nhỏ lẻ.
- Chất lượng dịch vụ khách hàng còn kém, thể hiện ở trình độ nắm bắt
đặc tính nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, thái độ phục vụ, công nghệ hỗ trợ,
kiến thức nghiệp vụ, tính tức thời của việc cập nhật tỷ giá ... chưa đáp ứng
yêu cầu của khách hàng.
- Chưa khai thác được hệ thống khách hàng hiện có cho sản phẩm kinh
doanh ngoại tệ, nhiều khách hàng còn chuyển ngoại tệ để bán cho các ngân
hàng nước ngoài...Chưa có chính sách chăm sóc khách hàng phù hợp với
từng đối tượng.
Những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh
doanh ngoại tệ của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ, có thể tỷ giá mua
thấp hơn một chút nhưng chất lượng dịch vụ tốt, quan hệ gắn bó thì khách
hàng sẵn sàng bán ngoại tệ cho Ngân hàng. Để thu hút khách hàng cho
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ cần thực
hiện các giải pháp sau:
+ Củng cố và tăng cường xây dựng Phòng Vốn trở thành bộ phận
chuyên nghiệp dành cho nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
+ Có chính sách đặc biệt đối với những khách hàng xuất khẩu có quan
hệ tốt với ngân hàng thông qua việc hỗ trợ về lãi suất vay, lãi suất chiết khấu,
giảm phí thanh toán ...
+ Có cam kết hỗ trợ bán ngoại tệ cho các nhu cầu hợp lý đối với những
khách hàng truyền thống, có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn.
Trang 79
+ Chuẩn hoá các chiến lược tiếp thị sản phẩm và đảm bảo các kế hoạch
tiếp thị cụ thể phải được thực thi tại các Chi nhánh cấp II, nâng cao hơn nữa
vai trò quảng cáo và quảng bá thương hiệu.
+ Quán triệt tinh thần chỉ đạo - quản lý theo ngành dọc, tạo tính thống
nhất trong toàn hệ thống Ngân hàng Ngoại Thương.
+ Có sự phối hợp thống nhất và nhịp nhàng giữa các phòng ban có liên
quan đến các hoạt động về ngoại tệ, nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho
khách hàng khi có nhu cầu mua bán ngoại tệ.
3.2.4 Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ :
Các nghiệp vụ ở thị trường ngoại hối bao gồm: giao ngay, kỳ hạn, hoán
đổi, quyền chọn và tương lai. Về cơ sở pháp lý các Ngân hàng thương mại
Việt Nam được phép tiến hành 4 loại nghiệp vụ là giao ngay, kỳ hạn, hoán đổi
và quyền chọn. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh trên thị trường ngoại hối của
nước ta vẫn còn sơ khai, non trẻ, chỉ mới tập trung vào nghiệp vụ giao ngay,
các nghiệp vụ khác ít phát sinh. Vì vậy việc hoàn thiện và phát triển các
nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là rất cần thiết đối với các Ngân hàng thương
mại trong đó có Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Hiện nay Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ đã bắt đầu thực hiện
nghiệp vụ kỳ hạn nhưng số lượng rất ít, còn nghiệp vụ hoán đổi và quyền
chọn thì chưa có. Như đã phân tích các nhân tố ảnh hưởng lên tỷ giá kỳ hạn
và hoán đổi là tỷ giá giao ngay, chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền trong
giao dịch và thời hạn hợp đồng. Vì mục đích chính của việc sử dụng các
nghiệp vụ này là phòng chống rủi ro tỷ giá nên cần phải khuyến khích các
doanh nghiệp sử dụng rộng rãi. Biện pháp thực hiện :
- Tỷ giá cần được xây dựng trên cơ sở quan hệ cung cầu về ngoại tệ
trên thị trường. Rõ ràng với chính sách tỷ giá cố định trong một biên độ hẹp sẽ
không tạo môi trường để phát triển các nghiệp vụ kỳ hạn và hoán đổi.
Trang 80
- Ngân hàng cần xây dựng chương trình giới thiệu về lợi ích mang lại
cho các doanh nghiệp khi thực hiện các nghiệp vụ này, phân tích rủi ro về sự
biến động tỷ giá đối với nghiệp vụ xuất nhập khẩu.
- Thực hiện thử nghiệm nghiệp vụ quyền chọn giữa VND và USD, khi
thị trường đã quen dần thì mở rộng sang các loại ngoại tệ khác hoặc khi thị
trường ngoại hối Việt Nam đã đạt đến trình độ quốc tế.
- Áp dụng nhiều hình thức huy động vốn ngoại tệ linh hoạt và đa dạng
nhằm thu hút tối đa các nguồn ngoại tệ vào Ngân hàng.
- Áp dụng kinh doanh đa dạng các loại ngoại tệ khác ngoài USD.
3.2.5 Nâng cao trình độ cán bộ làm công tác kinh doanh ngoại tệ:
Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ là một nghiệp vụ tương đối phức tạp,
ngoài việc ứng dụng các công nghệ hiện đại, đòi hỏi phải có một đội ngũ cán
bộ chuyên nghiệp, nhanh nhạy trong phân tích và thích ứng với cường độ
công việc cao. Trong điều kiện thị trường ngoại hối của Việt Nam đang trong
quá trình hội nhập, việc đầu tư nâng cao trình độ và đầu tư cho đội ngũ cán bộ
làm công tác kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại thương Cần Thơ là rất
cần thiết. Để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ làm công tác kinh doanh
ngoại tệ, Ngân hàng cần thực hiện các giải pháp sau:
- Tổ chức đào tạo và đào tạo lại những người làm công tác này thông
qua việc cử đi tham gia các lớp huấn luyện tại các Trường đại học uy tín, nếu
có điều kiện cử đi học tại nước ngoài như Anh, Mỹ, Nhật, Singapore nơi có thị
ngoại hối phát triển.
- Mời các chuyên gia có kinh nghiệm đến tập huấn cho đội ngũ nhân
viên này để họ có điều kiện tiếp xúc và học hỏi kinh nghiệm trực tiếp từ những
chuyên gia.
- Hoạt động kinh doanh ngoại tệ mang tính quốc tế, liên quan đến các
thị trường trên thế giới và biến động không ngừng đòi hỏi đội ngũ cán bộ phải
có trình độ ngoại ngữ và khả năng phân tích. Do vậy khi tuyển dụng nhân sự
Trang 81
mới cho hoạt động này cần quan tâm đến khả năng phân tích, trình độ ngoại
ngữ , vi tính và những kiến thức am hiểu thị trường ngoại hối.
- Nếu cần thiết, Ngân hàng Ngoại Thương Trung Ương cần xây dựng
một trung tâm đào tạo riêng để tập huấn các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ,
cập nhật những kiến thức kỹ năng mới phục vụ cho công tác kinh doanh của
Ngân hàng.
Kinh doanh ngoại hối mang lại hiệu quả rất cao, nhưng chính sách tiền
lương và chế độ khen thưởng chưa được quan tâm đúng mức đã ảnh hưởng
đến hiệu quả làm việc của các nhân viên này. Để khuyến khích họ tập trung
vào kinh doanh, Ngân hàng cần có tỷ lệ trích thưởng hợp lý trên lợi nhuận do
đội ngũ nhân viên làm công tác kinh doanh ngoại tệ mang lại, có như vậy mới
khuyến khích các dealer tập trung vào công việc kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh ngoại tệ sẽ cao hơn.
Trang 82
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại
Thương Cần Thơ, bản thân nhận thấy nghiệp vụ kinh doanh hối là một nghiệp
vụ mới đầy tiềm năng để phát triển, nếu thực hiện tốt sẽ mang lại hiệu quả rất
lớn không những cho các nhà kinh doanh tiền tệ mà còn giúp các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trong khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long có điều kiện
sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, tìm kiếm lợi nhuận, bảo đảm an
toàn nguồn vốn và đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hoá. Nội dung luận
văn bao gồm 03 chương được sắp xếp có hệ thống. Trên cơ sở lý luận để
phân tích thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần
Thơ giai đoạn 2002-2004, xác định mức độ sử dụng các nghiệp vụ ngoại hối
hiện nay ra sao, xác định nguyên nhân của việc hạn chế sử dụng các công cụ
phòng ngừa rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá, nêu lên
những thành tựu và tồn tại trong cơ chế quản lý ngoại hối, về chính sách điều
hành tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước...Từ đó đề ra các giải pháp có tính khả
thi, góp phần xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý ngoại hối phù hợp với
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại tệ
tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ.
Do thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm đối với nghiệp vụ kinh doanh
ngoại tệ còn nhiều hạn chế nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót.
Nhưng với mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé của mình để nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng Ngoại Thương Cần
Thơ, ngày càng có nhiều khách hàng sử dụng nghiệp vụ ngoại hối để phòng
ngừa rủi ro tỷ giá và chính sách quản lý ngoại hối của Nhà nước ngày càng
hoàn thiện hơn đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế hội nhập. Bản thân sẽ tiếp
tục nghiên cứu hoạt động kinh doanh ngoại hối trong thời gian tới để góp phần
Trang 83
tìm ra giải pháp thích hợp phục vụ tốt nhất cho sự phát triển nghiệp vụ kinh
doanh ngoại hối tại Việt Nam
Một lần nữa, xin chân thành cám ơn Quý Thầy cô Trường Đại học Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh đã hướng dẫn nghiên cứu và giảng dạy những kiến
thức kinh tế bổ ích trong suốt khoá học. Cám ơn Thầy PGS.TS Nguyễn Đăng
Dờn, người đã hết lòng giúp đỡ tác giả trong thời gian thực hiện luận văn
này./.
Trang 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. PGS.TS. Nguyễn Đăng Dờn: Tiền tệ - Ngân hàng – NXB Thành Phố Hồ
Chí Minh năm 2001.
2. TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang,
TS. Nguyễn Thị Liên Hoa : Tài chính quốc tế – NXB Thống kê năm 2001.
3. TS. Trần Ngọc Thơ, TS. Nguyễn Ngọc Định, TS. Nguyễn Thị Ngọc Trang,
TS. Nguyễn Thị Liên Hoa : Tài chính doanh nghiệp hiện đại – NXB Thống
kê năm 2003.
4. PTS. Nguyễn Thị Thu Thảo : Đổi mới và hoàn thiện chính sách quản lý
ngoại hối ở Việt Nam – NXB Chính trị quốc gia năm 1999.
5. TS. Nguyễn Văn Tiến : Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối – NXB
Thống kê năm 2001.
6. TS. Nguyễn Văn Tiến : Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế
mở – NXB Thống kê năm 2000.
7. PGS.TS Nguyễn Công Nghiệp : Tỷ giá hối đoái phương pháp tiếp cận và
nghệ thuật điều chỉnh – NXB Tài chính năm 1996.
8. TS. Lê Quốc Lý : Tỷ giá hối đoái những vấn đề lý luận và thực tiễn điều
hành ở Việt Nam – NXB Thống kê năm 2004.
9. PTS. Lê Văn Tề : Kinh doanh ngoại hối và xác định tỷ giá - NXB Tp.Hồ Chí
MInh năm 1994.
10. Một số văn bản quy phạm pháp luật về quản lý ngoại hối - Số chuyên đề,
Vụ Quản lý ngoại hối.
11. Báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại Thương Cần Thơ
năm 2002-2004.
12. Tạp chí ngân hàng, Thời báo ngân hàng, tạp chí thông tin Ngân hàng
Ngoại Thương Việt Nam.
13. Anunal report 2002,2003,2004 của Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam.
14. By Sam Y.Cross : All about ...the foreign exchange market in the United
states – Federal Reserve Bank of New York 1998.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng ngoại thương thành phố cần thơ.pdf