Qua phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng Đức Minh đã cho thấy phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu,
chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát đúng với thực tế. Nhưng để đạt
được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao động sẵn có, doanh
nghiệp phải thường xuyên phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để có thể đưa ra
quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây dựng Đức Minh, qua quá trình phân
tích em thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp vẫn đang có hiệu quả,
tuy nhiên lại có chiều hướng đi xuống qua đó cho thấy việc phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nó là công cụ
để có phương hướng chỉ đạo hoạt động doanh của công ty. Mặc dù phải đương đầu
với nhiều khó khăn, thử thách song Xí nghiệp xây dựng Đức Minh đã vượt qua khó
khăn và thu được kết quả tốt.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại xí nghiệp xây dựng Đức Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i rất thấp. Đã góp phần làm cho Lợi
nhuận thuần của Xí nghiệp giảm xuống.
Qua sự biến động của Doanh thu thuần, Lợi nhuận gộp và các loại chi phí có thể
thấy độ tăng của Lợi nhuận thuần chỉ đạt hơn 4 triệu đồng, còn Doanh thu thuần lại
tăng gần 4 tỷ đồng, nên dễ thể hiểu được tại sao tỷ suất này lại giảm vào năm 2012.
Nhân tố (2): Ảnh hƣởng từ các lợi nhuận khác
Nhân tố này cho biết, sự phát sinh của các khoản lợi nhuận khác sẽ tác động tới
sự biến động của tỷ suất ROE như thế nào.
Nhìn vào bảng 2.6, tỉ lệ của Lợi nhuận khác trong Lợi nhuận trước thuế vào các
năm 2011 là (102,07% – 100%) 2,07%. Tương tự năm 2012 là 0,81%. Độ chênh
lệch giảm là 1,26%. Tương đương 27,4 triệu đồng. Ngược lại với sự giảm này là sự
tăng lên của Lợi nhuận thuần với độ tăng tuyệt đối là 4,4 triệu đồng nhỏ hơn 22,9 triệu
đồng so với độ giảm của Lợi nhuận khác. Dẫn tới tỷ suất ROE bị giảm 0,34%.
Con số (0,34)% này cho biết: trong giai đoạn 2011 – 2012, trong khi các nhân tố
khác không đổi, nhân tố ảnh hưởng từ các lợi nhuận khác thay đổi từ 102,07% xuống
100,81% làm cho ROE bị giảm 0,34%.
Nhân tố này cũng cho biết ngoài Lợi nhuận chính từ ĐKD của Xí nghiệp thì
phần Lợi nhuận khác (chủ yếu thu từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ) của Xí
nghiệp sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong Lợi nhuận trước thuế.
Biểu đồ 2.1 cho thấy rõ hơn tỉ lệ của Lợi nhuận thuần từ ĐKD và Lợi nhuận
khác trong Lợi nhuận trước thuế. Có thể thấy ngay Lợi nhuận khác chỉ chiếm một
lượng rất nhỏ trong Lợi nhuận trước thuế.
Xét theo công thức xác định sự ảnh hưởng từ các Lợi nhuận khác. Ta thấy giá trị
của các khoản Lợi nhuận khác được bao hàm trong giá trị của Lợi nhuận trước thuế
trên tử số.
Thang Long University Library
25
Điều này cho thấy tuy Lợi nhuận khác dù chỉ chiếm một lượng nhỏ trong Lợi
nhuận trước thuế của Xí nghiệp nhưng sự phát sinh của nó dù tăng hay giảm cũng
khiến cho tỷ suất ROE bị thay đổi.
Biểu đồ 2.1. Ảnh hƣởng từ các Lợi nhuận khác đến Lợi nhuận trƣớc thuế giai
đoạn 2011 - 2012
Nhân tố (3): Ảnh hƣởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhân tố này thế hiện sự biến động của thuế TNDN sẽ tác động như thế nào tới tỷ
suất ROE. Mặt khác, nhân tố này còn thể hiện tỉ lệ phần trăm của Lợi nhuận sau thuế
so với Lợi nhuận trước thuế. Thông thường, tỷ lệ này thường cố định là 75% trong các
năm trước đối với Xí nghiệp. Như đã phân tích, trong giai đoạn 2011 – 2012. Các
doanh nghiệp nhỏ và vừa nói chung và Xí nghiệp nói riêng được hưởng ưu đãi của
Nhà Nước, giảm 30% thuế thu nhập doanh nghiệp. Nên trong giai đoạn này có sự biến
động về thuế.
Đồ thị 2.1. Sự biến động của thuế TNDN giai đoạn 2011 - 2012
0,000
0,500
1,000
1,500
2,000
2,500
2011 2012
Tỷ đồng
2011 2012
Lợi nhuận thuần từ
ĐKD
2,182 2,187
Lợi nhuận khác 0,045 0,017
2011 2012
Thuế TNDN 0,390 0,385
0,382
0,384
0,386
0,388
0,390
0,392Tỷ đồng
26
Thuế TNDN năm 2012 có giảm so với năm 2011 một lượng là 5,7 triệu đồng,
tương đương (1,47)%. Nguyên nhân là Lợi nhuận trước thuế của Xí nghiệp năm 2012
giảm 22,9 triệu đồng so với năm 2011.
Do đó, khi được giảm 30% thuế TNDN (thuế suất thuế TNDN Xí nghiệp còn
phải chịu là 25% x (1 – 30%)) thì tỉ suất Lợi nhuận sau thuế trên Lợi nhuận trước thuế
tăng lên. Điều này làm cho tỷ suất ROE tăng lên. Nhìn vào bảng 2.7 ta thấy vào năm
2012, tỉ lệ Lợi nhuận sau thuế trên Lợi nhuận trước thuế đạt 82,54%, tăng 0,08% so
với năm 2011. Dẫn tới, tỷ suất ROE tăng 0,026%.
Con số 0,026% này cho biết: trong giai đoạn 2011 – 2012, trong khi các nhân tố
khác không đổi, nhân tố ảnh hưởng từ thuế thu nhập doanh nghiệp thay đổi từ 82,46%
lên 82,54% làm cho ROE tăng 0,026%.
Qua việc phân tích sự biến động của Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, giả sử
Lợi nhuận trước thuế của Xí nghiệp luôn dương, nếu không có sự biến động về thuế
suất thuế TNDN trong một năm hoặc một giai đoạn nào đó thì thuế TNDN gần như
không ảnh hưởng tới tỷ suất ROE.
Nhân tố (4): Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản)
Đây là một trong 2 nhân tố làm tăng tỷ suất ROE của Xí nghiệp trong giai đoạn này
Nhân tố (4) này trong giai đoạn 2011 - 2012 có tăng lên. Cụ thể vào năm 2012,
số vòng quay tổng tài sản đạt 1,905 vòng/năm, chỉ hơn 0,04 vòng tương đương với
Hiệu suất sử dụng tổng tài sản là 4%/năm so với năm 2011 nhưng nó đã làm tăng tỷ
suất ROE thêm 0,59%.
Đồ thị 2.2. Vòng quay tổng tài sản giai đoạn 2011 - 2012
Con số 0,59% này cho biết: trong giai đoạn 2011 – 2012, trong khi các nhân tố
khác không đổi, nhân tố số vòng quay tổng tài sản thay đổi từ 1,865 vòng/năm lên
1,905 vòng/năm làm cho ROE tăng 0,59%.
Số vòng quay của Tổng tài sản tăng là do sự biến động tăng lên của Doanh thu
thuần và Tổng tài sản. Về sự biến động này đều đã được phân tích trong các phần trên.
2011 2012
Vòng quay
tổng tài sản
1,865 1,905
1,840
1,860
1,880
1,900
1,920Vòng
Thang Long University Library
27
Vào giai đoạn 2011 – 2012, chỉ số trung bình ngành xây dựng về Số vòng quay
tổng tài sản lần lượt là 0,63 vòng/năm và 0,5 vòng/năm. Dễ thấy Xí nghiệp có số vòng
quay cao hơn từ 2,9 đến 3,8 lần chỉ số trung bình ngành. Cho thấy Xí nghiệp đang sử
dụng tài sản có hiệu quả trong giai đoạn này.
Qua phân tích, có thể thấy việc gia tăng Số vòng quay của tổng tài sản sẽ giúp
nâng cao tỷ suất ROE cho Xí nghiệp.
Nhân tố (5): Đòn bẩy tài chính
Nhân tố (5) chính là nhân tố gây ra sự thay đổi nhiều nhất cho tỷ suất ROE. Tuy
bản thân nhân tố chỉ giảm có 1,86 từ 6,44 vào năm 2011 xuống 4,58 vào năm 2012
nhưng đã khiến cho tỷ suất ROE giảm 8,17%.
Con số (8,17)% này cho biết: vào giai đoạn 2011 – 2012, trong khi các nhân tố
khác không đổi, nhân tố đòn bẩy tài chính của Xí nghiệp thay đổi từ 6,44 xuống còn
4,58 làm cho ROE giảm 8,17%.
Xí nghiệp Xây dựng Đức Minh là một doanh nghiệp có chỉ số Đòn bẩy tài chính
cao, do Nợ phải trả luôn chiếm một tỉ trọng lớn trong Tổng nguồn vốn. Tỉ trọng nợ cao
sẽ giúp thúc đẩy tỷ suất ROE tăng lên, tuy nhiên rủi ro cũng cao.
Nhìn vào Biểu đồ 2.2 ta thấy ngay, Nợ phải trả của Xí nghiệp chiếm tỉ trọng rất
cao so với Vốn chủ sở hữu. Cụ thể: 84% vào năm 2011 và 78% vào năm 2012.
Biểu đồ 2.2. Tỉ trọng Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu giai đoạn 2011 - 2012
Nợ phải trả của Xí nghiệp hoàn toàn đến từ các khoản nợ ngắn hạn. Trong đó các
khoản Người mua trả tiền trước thường rất lớn. Đạt 26,76 tỷ đồng vào năm 2011, tuy
nhiên đã giảm 11,82 tỷ đồng vào năm 2012. Mức chênh lệch giảm này cao hơn tổng
mức tăng của các chỉ tiêu còn lại 1,54 tỷ đồng, từ đó khiến cho Nợ phải trả năm 2012
giảm xuống.
84%
16%
Năm 2011
78%
22%
Năm 2012
Nợ phải trả
Vốn chủ sở
hữu
28
Sự giảm xuống này là do Xí nghiệp bàn giao cho khách hàng các công trình đã
được ứng tiền trước để đáp ứng nhu cầu mua nguyên vật liệu phục vụ thi công.
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng có thể rút ra một số kết luận trong giai
đoạn 2011 – 2012 như sau:
Xí nghiệp vấn tiếp tục gia tăng được uy tín với khách hàng khiến lượng hàng bán
ra tăng lên làm tăng doanh thu thu về. Xí nghiệp có số vòng quay tổng tài sản cao, đây
là nhân tố giúp làm tăng tỷ suất ROE, cho thấy hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài
sản của Xí nghiệp. Tỷ suất ROE tuy giảm nhưng vẫn cao hơn trung bình toàn ngành,
cho thấy Xí nghiệp vẫn kinh doanh hiệu quả.
Bên cạnh đó, giá vốn hàng bán của Xí nghiệp vẫn còn cao, cho thấy công tác
quản lí chi phí của Xí nghiệp vẫn chưa thực sự tốt. Vẫn xảy ra tình trạng hỏng hóc
trang thiết bị do lỗi của nhân viên, cho thấy vấn đề cho công tác quản lý lao động của
Xí nghiệp. Tỉ trọng nợ của Xí nghiệp vẫn cao khiến rủi ro về việc Lợi nhuận không bù
đắp được chi phí lãi vay tăng lên.
b) Giai đoạn 2012 – 2013
Bảng 2.7. Các nhân tố ảnh hƣởng tới ROE giai đoạn 2012 - 2013
Nhân tố
Năm Chênh lệch
2013/2012 2012 2013
1. Tỷ suất lợi nhuận thuần từ ĐKD trên doanh
thu thuần (%)
2,76 2,70 (0,06)
2. Ảnh hưởng từ các khoản lợi nhuận khác (%) 100,81 100 (0,81)
3. Ảnh hưởng của thuế TNDN (%) 82,54 75 (7,54)
4. Vòng quay tổng tài sản (Vòng) 1,905 2,14 0,235
5. Đòn bẩy tài chính 4,58 3,92 (0,66)
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD và Tính toán của tác giả)
Trong giai đoạn này, Tổng mức chênh lệch ROE của năm 2013 so với năm 2012 là:
16,98% - 20,03% = (3,05 %).
Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố:
Nhân tố (1):
(2,7% – 2,76%) x 100,81% x 82,54% x 1,905 x 4,58 = (0,44%)
Nhân tố (2):
2,7% x (100%- 100,81%) x 82,54% x 1,905 x 4,58 = (0,16%)
Thang Long University Library
29
Nhân tố (3):
2,7% x 100% x (75% - 82,54%) x 1,905 x 4,58 = (1,77%)
Nhân tố (4):
2,7% x 100% x 75% x (2,14 - 1,905) x 4,58 = 2,18%
Nhân tố (5):
2,7% x 100% x 75% x 2,14 x (3,92 - 4,58) = (2,86%)
=> Cộng tổng mức chênh lệch
= (0,44) + (0,16) + (1,77) + 2,18 + (2,86) = (3,05)%
Nhìn vào sự ảnh hưởng của các nhân tố trên. Có thể thấy rõ mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến sự biến động của ROE. Khác với giai đoạn 2011 – 2012. Giai
đoạn này chỉ có 1 nhân tố làm tăng ROE và 4 nhân tố làm giảm ROE. Trong đó nhân
tố (5) hay Đòn bẩy tài chính là nhân tố tác động mạnh mẽ nhất tới ROE, tuy nhiên
không mạnh như giai đoạn 2011 - 2012. Nhân tố này làm giảm 2,86% ROE. Cụ thể sự
thay đổi của các nhân tố:
Nhân tố (1): Tỷ suất lợi nhuận thuần từ HĐKD trên doanh thu thuần
Con số (0,44)% này cho biết: vào giai đoạn 2011 – 2012, trong khi các nhân tố
khác không đổi, nhân tố tỷ suất lợi nhuận từ ĐKD trên doanh thu thuần thay đổi từ
6,44 xuống còn 4,58 làm cho ROE giảm 8,17%.
Đầu tiên, ta xét về sự thay đổi của Doanh thu thuần.
Giai đoạn 2012 – 2013 là giai đoạn tiếp nối giai đoạn 2012 – 2013 về dự án nâng
cấp Thị trấn Tiên Yên lên Thị Xã vào năm 2016. Và Xí nghiệp tiếp tục hoàn thành các
dự án và bàn giao cho khác hàng khiến doanh thu thuần tăng lên.
Tiếp đến là sự biến động của Lợi nhuận thuần từ ĐKD. Do sự tăng lên về
Doanh thu thuần nên Lợi nhuận thuần của Xí nghiệp cũng tăng theo. Giống như giai
đoạn 2011 – 2012, Giá vốn Hàng bán của Xí nghiệp vẫn bằng trên 95% giá trị doanh
thu thuần trong cả 2 năm. Chi phí tài chính và Chi phí quản lý kinh doanh thì giảm đi,
chỉ còn bằng 0 – 0,2% giá trị doanh thu thuần, tuy nhiên nó vẫn góp phần làm giảm
Lợi nhuận thuần của Xí nghiệp.
Ta có thể thấy, mặc dù cả Doanh thu thuần và Lợi nhuận thuần đều tăng nhưng
Doanh thu thuần tăng với độ tăng tuyệt đối cao hơn so với Lợi nhuận thuần. Vì thế tỷ
suất Lợi nhuận thuần từ ĐKD trên Doanh thu thuần giảm xuống, tất yếu kéo theo tỷ
suất ROE giảm.
30
Nhân tố (2): Ảnh hƣởng từ các lợi nhuận khác
Trong giai đoạn này, các khoản Lợi nhuận khác tiếp tục giảm và tác động giảm
của nó tới tỷ suất ROE cũng giảm theo. Vào năm 2013, í nghiệp không phát sinh các
khoản Lợi nhuận khác nên Lợi nhuận thuần từ ĐKD chính bằng Lợi nhuận trước
thuế. Trong khi đó, năm 2012 vẫn giữ nguyên tỉ lệ Lợi nhuận khác/Lợi nhuận trước
thuế là 0,81%. Đồ thị 2.3 cho thấy rõ sự thay đổi này.
Đây cũng chính là mức chênh lệch giữa năm 2012 và 2013. Sự giảm xuống của
Lợi nhuận khác làm giảm tỷ suất ROE xuống 0,16%.
Con số (0,16)% này cho biết: vào giai đoạn 2012 – 2013, trong khi các nhân tố
khác không đổi, nhân tố ảnh hưởng từ lợi nhuận khác thay đổi từ 100,81% xuống còn
100% làm cho ROE giảm 0,16%.
Qua 2 giai đoạn này càng thấy rõ sự phát sinh từ các Lợi nhuận khác (chủ yếu từ
thanh lý trang thiết bị, vật tư xây dựng cũ, hỏng hóc) ảnh hưởng như thế nào tới tỷ suất
ROE. Nếu phát sinh chỉ 1 đồng nó cũng khiến tỷ suất ROE thay đổi.
Mặc khác, nếu Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp chủ yếu đến từ các khoản
Lợi nhuận khác thì cho thấy hiệu quả kinh doanh của DN là kém hiệu quả do Lợi
nhuận KD lại đến từ việc thanh lý.
Biểu đồ 2.3. Ảnh hƣởng từ các Lợi nhuận khác đến Lợi nhuận trƣớc thuế giai
đoạn 2012 - 2013
Nhân tố (3): Ảnh hƣởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
Trong năm 2013, í nghiệp không còn được hưởng chính sách giảm 30% thuế
thu nhập doanh nghiệp của Nhà Nước nữa. Do đó Chi phí thuế TNDN trong năm 2013
sẽ cao hơn năm 2012.
0,000
0,500
1,000
1,500
2,000
2,500
2012
2013
Tỷ đồng
2012 2013
Lợi nhuận thuần từ
ĐKD
2,187 2,419
Lợi nhuận khác 0,017
Thang Long University Library
31
Đồ thị 2.3 cho thấy sự biến động về Chi phí thuế TNDN, có thể thấy năm 2013
gấp 1,5 lần so với năm 2012. Một phần do Doanh thu thuần của năm 2013 cao hơn
năm 2012 hơn 10 tỷ đồng khiến cho Lợi nhuận trước thuế tăng lên. Mặt khác là thuế
suất thuế TNDN cao hơn.
Trong giai đoạn này, Năm 2013 Lợi nhuận trước thuế tăng 214 triệu đồng so với
2012, nhưng do chi phí thuế TNDN cao gấp 1,5 lần nên Lợi nhuận sau thuế đã giảm
5,3 triệu đồng so với năm trước.
Đồ thị 2.3. Sự biến động của thuế TNDN giai đoạn 2012 - 2013
Do sự biến động về chi phí thuế TNDN nên trong giai đoạn này tỷ suất ROE
giảm 1,77%. Con số này cho biết: trong giai đoạn này, khi các nhân tố khác không đổi,
nhân tố ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp giảm từ 82,54% xuống còn 75%
thì tỷ suất ROE giảm 1,77%.
Nhân tố (4): Vòng quay tổng tài sản (Hiệu suất sử dụng tổng tài sản)
Giống như giai đoạn 2011 – 2012. Đây là nhân tố có tác động làm tăng tỷ suất
ROE. Tuy nhiên trong giai đoạn này, chỉ có duy nhất nhân tố 4 có tác động tăng còn 4
nhân tố còn lại có tác động giảm.
Đồ thị 2.4. Vòng quay tổng tài sản giai đoạn 2012 - 2013
Trong giai đoạn 2011 – 2012, Nhân tố này chỉ làm tăng tỷ suất ROE 0,59%, tuy
nhiên do sự tăng lên về số vòng quay tổng tải sản từ 1,905 vào năm 2012 thêm 0,235
lên 2,14 vào năm 2013 đã khiến cho tỷ suất ROE tăng thêm 2,18%.
2012 2013
Thuế TNDN 0,385 0,604
0,300
0,400
0,500
0,600
0,700Tỷ đồng
2012 2013
Vòng quay
tổng tài sản
1,905 2,14
1,800
2,000
2,200
32
Con số 2,18% cho biết: vào giai đoạn 2012 - 2013, trong khi các nhân tố khác
không đổi, nhân tố số vòng quay tổng tài sản tăng từ 1,905 vòng/năm lên 2,14
vòng/năm thì tỷ suất ROE tăng 2,18%.
Trong giai đoạn 2012 – 2013, số vòng quay tổng tài sản trung bình ngành xây
dựng đạt 0,5 vòng/năm trong cả 2 năm. Giai đoạn này Xí nghiệp vẫn tiếp tục gia tăng
số vòng quay tổng tài sản và vẫn cao hơn chỉ số trung bình ngành, cho thấy Xí nghiệp
quản lý tài sản của mình có hiệu quả trong cả 3 năm.
Số vòng quay tổng tài sản tăng lên là do vào năm 2013, Tổng tài sản chỉ tăng 283
triệu đồng so với năm 2012 còn Doanh thu thuần thì tăng 10,38 tỷ đồng. Dễ thấy tại
sao Số vòng quay tổng tài sản lại tăng lên.
Tuy tổng tài sản tăng lên ít hơn giai đoạn 2011 - 2012 nhưng Doanh thu thuần
lại tăng gấp 3 lần so với giai đoạn này, cho thấy Xí nghiệp đã sử dụng hiệu quả tài sản
của mình để thu về lượng doanh thu lớn hơn.
Nhân tố (5): Đòn bẩy tài chính
Giống như giai đoạn 2011 – 2012, trong giai đoạn này, nhân tố Đòn bẩy tài chính
là nhân tố khiến tỷ suất ROE giảm nhiều nhất. Tuy nhiên chỉ làm giảm 2,86%, ít hơn
giai đoạn trước 5,31%. Nguyên nhân là do cơ cấu Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu của Xí
nghiệp có sự thay đổi. Nợ phải trả tiếp tục giảm xuống còn Vốn chủ sở hữu tăng lên.
Cụ thể: Nợ phải trả chỉ 74,5% trong tổng Nguồn vốn vào năm 2013 so với 78,17% vào
năm 2012 và 84,47% vào năm 2011.
Con số (2,86)% cho biết: vào giai đoạn 2012 – 2013, trong khi các nhân tố khác
không đổi, nhân tố đòn bẩy tài chính của Xí nghiệp giảm từ 4,58 xuống 3,92 khiến tỉ
suất ROE giảm 2,86%.
Biểu đồ 2.4. Tỉ trọng Nợ phải trả - Vốn chủ sở hữu giai đoạn 2012 - 2013
78%
22%
Năm 2011
75%
25%
Năm 2012
Nợ phải trả
Vốn chủ sở
hữu
Thang Long University Library
33
Nhìn vào bảng 2.3, ta có thể thấy các khoản Vay ngắn hạn và Người mua trả tiền
trước đều giảm xuống khiến cho Nợ phải trả giảm. Tuy đòn bẩy tài chính có tác dụng
nâng cao tỷ suất ROE, nhưng kèm theo nó là rủi ro lớn do chi phí lãi vay phát sinh.
Qua đó ta thấy Xí nghiệp đã thận trọng hơn trong việc kinh doanh của mình.
Qua việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng trong giai đoạn tiếp theo 2012 - 2013
có thể rút ra một số kết luận như sau:
Xí nghiệp sử dụng tài sản của mình hiệu quả hơn giai đoạn trước, thu về nhiều
doanh thu hơn. Tỉ trọng Vốn chủ sở hữu tăng lên, giảm bớt sự phụ thuộc vào nguồn
vốn vay trong hoạt động kinh doanh.
Giá vốn hàng bán của Xí nghiệp vẫn chiểm tỉ trọng cao. Trong năm 2013 vẫn
phát sinh các lỗi do người lao động khiến phương tiện vận tải bị hỏng hóc. Tuy tỉ trọng
nợ giảm, nhưng vẫn chiếm tới 75% vào năm 2013, rủi ro về chi phí lãi vay lớn do biến
động lãi suất vay vẫn còn hiên hữu.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản 2.3.2.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tổng tài sản đã được phân tích thông qua
mô hình Dupont. Phần này sẽ tập trung phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử
dụng tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn để thấy được sự biến động của chúng góp
phần đưa ra các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản.
2.3.2.1. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Bảng 2.8. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tỷ suất sinh lời của TSNH (%) 5,21 4,84 4,64 (0,37) (0,20)
Số vòng quay TSNH (vòng) 2,138 2,107 2,293 (0,031) 0,186
Thời gian quay TSNH (ngày) 170,7 173,2 159,1 2,533 (14,090)
Số vòng quay của HTK (vòng) 2,583 2,892 3,075 0,31 0,183
Thời gian quay vòng HTK (ngày) 141,336 126,209 118,686 (15,127) (7,523)
Hệ số đảm nhiệm HTK (lần) 0,365 0,329 0,310 (0,036) (0,019)
(Nguồn: BCĐKT, BCKQHĐKD và Tính toán của tác giả)
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Nhìn vào số liệu bảng trên, ta có thể thấy tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn vào
năm 2011 cho biết, Xí nghiệp đầu tư 100 đồng tài sản ngắn hạn sẽ thu về 5,21 đồng
34
Lợi nhuận sau thuế. Con số này vào năm 2012 và 2013 lần lượt là 4,84 đồng và 4,64
đồng. Lần lượt giảm so với năm 2011 là 0,37 đồng và 0,57 đồng.
Nguyên nhân giảm xuống của tỷ suất này trong 3 năm qua là do lượng tài sản
ngắn hạn Xí nghiệp đầu tư tăng lên còn Lợi nhuận sau thuế lại giảm xuống.
Trong cả 3 năm, tỷ suất này đều lớn hơn 0, cho thấy Xí nghiệp vẫn đang sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn của mình để sinh lợi. Tuy nhiên tỷ suất này lại có xu hướng
giảm xuống qua các năm. Cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn đang giảm dần.
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn đạt 2,138 vòng/năm vào năm 2011. Năm
2012, số vòng quay giảm 0,031 vòng xuống còn 2,107 vòng/năm. Nguyên nhân của sự
giảm này là do độ tăng tuyệt đối của Doanh thu thuần cao hơn của Tài sản ngắn hạn,
nhưng tốc độ tăng tương đối lại nhỏ hơn. Cụ thể tốc độ tăng tương đối của Doanh thu
thuần là 5,18%, còn của Tài sản ngắn hạn là 6,73%.
Năm 2013, số vòng quay tăng lên 2,293 vòng/năm, tăng 0,186 vòng/năm so với
năm 2012. Số vòng tăng lên là do tốc độ tăng tương đối của Doanh thu thuần đã cao
hơn so với tốc độ của Tài sản ngắn hạn. Cụ thể, Doanh thu thuần tăng 13,11% còn Tài
sản ngắn hạn chỉ tăng 3,91%. Ngoài ra, số vòng quay của tài sản ngắn hạn còn phản
ánh hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn. Nói cách khác, vào năm 2011, cứ 1 đồng tài
sản ngắn hạn sẽ tạo ra 2,138 đồng doanh thu thuần. Số đồng doanh thu thuần tạo ra
vào năm 2012 là 2,107 đồng và năm 2013 là 2,293 đồng.
Thời gian quay vòng tài sản ngắn hạn
Tương ứng với số vòng quay tài sản ngắn hạn trong 3 năm. Thời gian 1 vòng
quay của tài sản ngắn hạn vào năm 2011 là 170,7 ngày. Năm 2012 là 173,2 ngày, tăng
2,5 ngày so với năm 2011 do số vòng quay giảm. Năm 2013, số ngày chỉ còn là 159,1
ngày/1 vòng, giảm 14,1 ngày so với năm 2012 và 11,6 ngày so với năm 2011. Trung
bình Xí nghiệp mất 167 ngày thì tài sản ngắn hạn mới quay được 1 vòng. Thời gian
quay vòng của tài sản ngắn hạn càng giảm sẽ giúp làm giảm thời gian quay vòng tổng
tài sản nói chung, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Xí nghiệp.
Số vòng quay của hàng tồn kho
Vào năm 2011, số vòng quay của hàng tồn kho đạt 2,583 vòng/năm. Con số này
vào năm 2012 là 2,892 vòng/năm, tăng 0,31 vòng so với năm 2011. Năm 2013 có số
vòng quay hàng tồn kho lớn nhất, đạt 3,075 vòng/năm tăng 0,183 vòng so với năm
2012 và 0,493 vòng so với năm 2011. Số vòng quay hàng tồn kho năm 2012 tăng lên
do Doanh thu thuần tăng vượt lúc giảm của hàng tồn kho.
Thang Long University Library
35
Số vòng quay hàng tồn kho tăng dần qua các năm cho thấy Xí nghiệp đang sử
dụng hiệu quả lượng hàng tồn kho của mình để tạo ra lợi nhuận.
Thời gian quay vòng hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho tăng dần qua các năm dẫn đến thời gian một vòng
quay của hàng tồn kho sẽ giảm xuống. Cụ thể, năm 2011, í nghiệp mất 141,336 ngày
cho một vòng quay. Năm 2012 là 126,209 ngày, giảm 15,127 ngày so với năm 2011.
Năm 2013 có số ngày cho một vòng quay nhỏ nhất do số vòng quay hàng tồn kho lớn
nhất, đạt 118,686 ngày, giảm 7,523 ngày so với năm 2012.
Hệ số đảm nhiệm hàng tồn kho
Chỉ tiêu này vào năm 2011 cho biết, muốn có 1 đồng doanh thu thuần thì cần đâu
từ 0,365 đồng vốn đầu tư hàng tồn kho. Chỉ tiêu này vào năm 2012 là 0,329 đồng,
giảm 0,036 đồng so với năm 2011. Năm 2013, số đồng vốn cần đầu tư cho hàng tồn
kho đạt 0,31 đồng, giảm 0,019 đồng so với năm 2012 và 0,055 đồng so với năm 2011.
Tuy hàng tồn kho có biến động giảm xuống trong giai đoạn 2011 – 2012 và tăng lên
trong giai đoạn 2012 – 2013 nhưng Doanh thu thuần của Xí nghiệp liên tục tăng qua
các năm. Giai đoạn 2011 – 2012 Doanh thu tăng 3,89 tỷ, giai đoạn 2012 – 2013 tăng
10,38 tỷ. Vượt trội so với sự biến động của Hàng tồn kho, dẫn đến hệ số đảm nhiệm
hàng tồn kho giảm dần.
Ta thấy chỉ tiêu này năm 2011 đến năm 2013 có xu hướng giảm xuống, cho thấy
Xí nghiệp tốn ít tiền đầu tư cho hàng tồn kho để thu về doanh thu thuần hơn. Từ đó có
thể thấy hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của Xí nghiệp đang tăng lên.
Qua phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, ta thấy Xí
nghiệp đang sử dụng có hiệu quả lượng hàng tồn kho của mình để tạo ra lợi nhuận, tuy
nhiên tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn lại giảm xuống. Nguyên nhân là do sự phát
sinh đột biến của các khoản phải thu khác. Tuy lượng hàng tồn kho luôn chiếm tỷ
trọng cao hơn các khoản phải thu trong tổng tài sản ngắn hạn, nhưng sự phát sinh đột
biến tăng lên của các phải thu trong năm 2012 cao hơn so với độ giảm của hàng tồn
kho đã khiến cho tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn giảm xuống. Qua đó ta thấy Xí
nghiệp sử dụng hàng tồn kho có hiệu quả để tạo ra lợi nhuận nhưng xét về tổng tài sản
ngắn hạn thì Xí nghiệp vẫn chưa sử dụng có hiệu quả.
2.3.2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Do Tài sản dài hạn của Xí nghiệp chỉ phát sinh số dư về Tài sản cố định nên các
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định đúng bằng các chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản dài hạn.
36
Bảng 2.9. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tỷ suất sinh lời của tài sản
dài hạn (%)
35,89 45,29 64,13 9,40 18,84
Số vòng quay tài sản dài hạn
(vòng)
14,717 19,715 31,671 4,999 11,956
Thời gian quay vòng tài sản
dài hạn (ngày)
24,802 18,513 11,525 (6,288) (6,989)
(Nguồn: BCĐKT, BCKQHĐKD và Tính toán của tác giả)
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Vào năm 2011, tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn đạt 35,89%. Có nghĩa là cứ
100 đồng tài sản dài hạn được đầu tư thì thu về được 35,89 đồng lợi nhuận sau thuế.
Con số này vào năm 2012 là 45,29 đồng, tăng 9,4 đồng so với năm 2011. Năm 2013,
số đồng lợi nhuận sau thuế thu về là 64,13 đồng, tăng 18,84 đồng so với năm 2012 và
28,24 đồng so với năm 2011.
Nguyên nhân tỷ suất sinh lời này tăng lên là do Xí nghiệp ngày càng đầu tư ít
hơn vào tài sản dài hạn mà thay vào đó tập trung đầu tư vào tài sản ngắn hạn. Lượng
tài sản dài hạn được đầu tư giảm dần qua các năm do nguyên giá ít biến động trong
khi lượng hao mòn lũy kế tăng lên. Bên cạnh đó, Lợi nhuận sau thuế của các năm có
sự chênh lệch không lớn. Vì thế tỷ suất sinh lời sẽ tăng dần qua các năm. Vì thế có thể
kết luận rằng Xí nghiệp vẫn đang sử dụng hiệu quả tài sản dài hạn của mình để tạo ra
lợi nhuận.
Số vòng quay của tài sản dài hạn
Có thể thấy tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn cao qua đó số vòng quay của tài
sản dài hạn cũng sẽ lớn để tạo ra được ra được lợi nhuận tương đương. Năm 2011, số
vòng quay của tài sản dài hạn đạt 14,717 vòng/năm. Năm 2012 số vòng này là 19,715
vòng/ năm, tăng 4,998 vòng. Năm 2013 số vòng quay cao nhất trong 3 năm, đạt
31,671 vòng/năm, tăng 11,956 vòng so với năm 2012.
Thời gian quay vòng của tài sản dài hạn
Số vòng quay của tài sản dài hạn lớn dẫn tới thời gian cho một vòng quay sẽ
ngắn đi. Cụ thể: vào năm 2011, thời gian cho một vòng quay là 24,802 ngày. Năm
2012 thời gian này là 18,513 ngày, giảm 6,289 ngày. Năm 2013 do có số vòng quay
lớn nhất nên thời gian quay vòng cũng nhỏ nhất, thời giản một vòng quay của tài sản
Thang Long University Library
37
ngắn hạn tron năm này là 11,525 vòng, giảm 6,989 vòng so với năm 2012. Thời gian
quay vòng ngắn và số vòng quay lớn càng chứng mình cho việc Xí nghiệp đang sử
dụng hiệu quả tài sản dài hạn của mình. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh
doanh.
Qua việc phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn và dài
hạn. Do tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu tổng tài sản, cụ thế năm 2011
là 87,31%, năm 2012 là 90,34% và năm 2013 là 93,24% nên sự biến động của tài sản
ngắn hạn sẽ có tác động lớn tới sự biến động của tổng tài sản. Ta thấy tỷ suất sinh lời
của tài sản ngắn hạn giảm dần qua các năm trong khi tỷ suất sinh lời của tài sản dài
hạn lại tăng. Trong khi đó tỷ suất sinh lời của tổng tài sản có xu hướng giảm xuống.
Cho thấy Xí nghiệp vẫn chưa sử dụng hiệu quả được cả 2 tài sản ngắn hạn và dài hạn
của mình để nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản chung.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay 2.3.3.
Xí nghiệp xây dựng Đức Minh là một Xí nghiệp luôn có tỷ trọng nợ lớn. Vì thế
việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay thông qua 2 chỉ tiêu là tỷ suất sinh lời của tiền
vay và hiệu quả sử dụng lãi vay sẽ giúp nhà quản trị kinh doanh đưa ra quyết định có
cần vay thêm tiền để đầu tư vào hoạt động kinh doanh không, hay sẽ giảm lượng tiền
vay để giảm thiểu rủi ro, nhằm góp phần bảo đảm và phát triển vốn cho doanh nghiệp.
2.3.3.1. Tỷ suất sinh lời của tiền vay
Biểu đồ 2.5. Tiền vay của Xí nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
Nhìn vào biểu đồ 2.5 có thể thấy, trong giai đoạn này, năm nào í nghiệp cũng
phát sinh còn khoản tiền vay, cụ thể là tiền nhận được từ các khoản vay ngắn hạn.
Năm 2012 là năm í nghiệp vay nhiều nhất, do trong năm này í nghiệp bị thiệt
hại 1 lượng lớn phương tiện vận tải do lỗi của công nhân. Xí nghiệp đã tăng cường vay
các khoản vay ngắn hạn để mua bổ sung phương tiện vận tải đã qua sử dụng nhằm
phục vụ cho các dự án kịp tiến độ bàn giao cho khách hàng.
2011 2012 2013
Tiền Vay 5,10 10,20 6,00
0,0
2,0
4,0
6,0
8,0
10,0
12,0Tỷ đồng
38
Bảng 2.10. Tỷ suất sinh lời của tiền vay
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tỷ suất sinh lời của tiền vay 36,02 17,84 30,25 (18,18) 12,40
Nhìn vào biểu đồ 2.5 và bảng 2.11 có thể thấy tỷ suất sinh lời của tiền vay tỉ lệ
nghịch với số tiền vay của Xí nghiệp.
Năm 2011, số tiền vay là 5,1 tỷ, tỷ suất sinh lời tương ứng là 36,02%. Nghĩa là
cứ 100 đồng tiền vay thì tạo ra 36,02 đồng lợi nhuận sau thuế.
Vào năm 2012, số tiền vay tăng gấp đôi so với năm 2011, lên con số 10,2 tỷ. Tỷ
suất sinh lời của tiền vay giảm từ 36,02% xuống còn 17,84%, tương ứng giảm 18,18%.
Năm 2013, í nghiệp giảm lượng tiền vay của mình xuống do không phát sinh
nhu cầu đột biến như năm 2012. Lượng tiền vay giảm từ 10,2 tỷ xuống 6 tỷ. Tỷ suất
sinh lời của tiền vay trong năm nay là 30,25%. Tương ứng tăng so với năm 2012 là
12,4%.
Ta thấy tỷ suất sinh lời của tiền vay luôn ở trên mức 10%, cho thấy trong giai
đoạn này Xí nghiệp đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn vay của mình để kinh doanh và
thu về lợi nhuận.
2.3.3.2. Hiệu quả sử dụng lãi vay
Lãi vay phản ánh giá cả của đồng vốn đang sử dụng, nếu lợi nhuận không bù đắp
được chi phí này thì Xí nghiệp sẽ tiến tới thua lỗ. Việc phân tích hiệu quả sử dụng lãi
vay sẽ cho thấy tình hình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp có hiệu quả không.
Biểu đồ 2.6. Chi phí lãi vay và Lợi nhuận kế toán trƣớc thuế giai đoạn 2011 - 2013
Biểu đồ 2.5 cho thấy sự biến động của chi phí lãi vay. Năm 2011, chí phí này đạt
994 triệu đồng. Năm 2012 đạt 878 triệu đồng và năm 2013 đạt 1,07 tỷ đồng. Qua việc
phân tích tiền vay cho thấy năm 2012 lượng tiền vay cao nhất nhưng lại có chi phí lãi
2011 2012 2013
Chi phí lãi vay 0,99 0,87 1,07
Lợi nhuận kế toán
trước thuế
2,22 2,20 2,41
0,00
1,00
2,00
3,00Tỷ đồng
Thang Long University Library
39
vay thấp. Nguyên nhân là do Xí nghiệp tiến hành vay cá nhân và các công ty đối tác
trong ngắn hạn và không phải trả lãi suất. Do đó lượng tiền vay ngân hàng giảm xuống
dẫn tới chi phí lãi vay giảm.
Bảng 2.11. Hiệu quả sử dụng lãi vay của Xí nghiệp
Đơn vị tính: lần
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Hiệu quả sử dụng lãi vay (%) 324,14 351,02 324,61 26,88 (26,41)
(Nguồn: BCKQHĐKD và Tính toán của tác giả)
Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng lãi vay được đảm bảo bằng 324,14 đồng Lợi
nhuận trước thuế và lãi vay. Con số này vào năm 2012 là 351,02 đồng, tăng 26,88
đồng so với năm 2011. Nguyên nhân của sự tăng này là do Lợi nhuận kế toán trước
thuế của Xí nghiệp giảm 22 triệu đồng còn chi phí lãi vay giảm 115 triệu đồng. Còn
vào năm 2013 số đồng lợi nhuận kế toán trước thuế đảm bảo là 324,61 đồng. Giảm
26,41 đồng so với năm 2012. Nguyên nhân giảm là do Xí nghiệp tăng lượng tiền vay
ngân hàng do tiền vay từ các cá nhân, công ty đối tác có hạn dẫn tới chi phí lãi vay
tăng lên.
Có thể thấy Xí nghiệp vẫn đang ở mức an toàn khi mà Lợi nhuận trước thuế và
lãi vay luôn cao hơn từ 3,2 đến 3,5 lần chi phí lãi vay, đảm bảo đủ khả năng bù đắp.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí 2.3.4.
2.3.4.1. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là chi phí chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí hoạt động và có
mối quan hệ chặt chẽ với lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh. Vì thế việc nâng
cao hiệu quả quản lý giá vốn hàng bán sẽ góp phần giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho Xí
nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Biểu đồ 2.7. Giá vốn hàng bán giai đoạn 2011 - 2013
0,00
50,00
100,00
2011 2012 2013
Giá vốn hàng bán 70,99 75,42 85,45
70,99 75,42
85,45
Tỷ đồng
40
Trong giai đoạn 2011 – 2013, Giá vốn hàng bán của Xí nghiệp luôn có giá trị từ
94% - 95% giá trị Doanh thu thuần. Trong 3 năm luôn đạt trên 70 tỷ đồng và có chiều
hướng tăng lên cùng với Doanh thu thuần.
Bảng 2.12. Tỷ suất sinh lời của giá vốn hàng bán
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tỷ suất sinh lời của giá vốn
hàng bán
2,59 2,41 2,12 (0,17) (0,29)
Chỉ tiêu này vào năm 2011 cho biết, cứ 100 đồng giá vốn hàng bán được Xí
nghiệp đầu tư thì thu được 2,59 đồng Lợi nhuận sau thuế. Cho thấy chi phí giá vốn tuy
lớn nhưng í nghiệp vẫn kinh doanh có lời. Tuy nhiên, số đồng lợi nhuận sau thuế thu
về vào năm 2012 đã giảm 0,17 đồng so với năm 2011 và vào năm 2013 tiếp tục giảm
thêm 0,29 đồng so với năm 2012. Ta thấy Giá vốn hàng bán trong 2 năm 2012 và 2013
đều tăng lên nhưng Lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp lại giảm dần trong giai đoạn
này, khiến cho tỷ suất sinh lời giảm xuống. Cho thấy hiệu quả kinh doanh của Xí
nghiệp đang có chiều hướng đi xuống.
2.3.4.2. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua chi phí quản
lý kinh doanh. Đây là một trong những chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng và
quản lý doanh nghiệp của Xí nghiệp, bao gồm: chi phí cho nhân viên bán hàng và nhân
viên quản lý doanh nghiệp, chi phí khấu hao, chi phí bảo hành, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí văn phòng, chi phí bảo hiểm Trong giai đoạn 2011 – 2013, sự biến
động của chi phí quản lý kinh doanh chủ yếu do chi phí bán hàng của Xí nghiệp thay
đổi, còn chi phí quản lý doanh nghiệp không có biến động.
Biểu đồ 2.8. Chi phí quản lý kinh doanh giai đoạn 2011 - 2013
Chi phí quản lý kinh doanh là chi phí chiểm tỷ trọng thấp nhất trong Tổng chi phí
hoạt động của Xí nghiệp. Cụ thể: năm 2011, chi phí này đạt 1,16 tỷ đồng, tương ứng
0,00
0,50
1,00
1,50
2011 2012 2013
Chi phí quản lý kinh
doanh
1,16 0,74 0,66
Tỷ đồng
Thang Long University Library
41
với tỷ trọng 1,33%. Năm 2012 đạt 739 triệu đồng, tương ứng 0,95% và năm 2013 đạt
668 triêu đồng, tương đương 0,9%.
Ta thấy lượng hàng bán ra trong giai đoạn này tăng lên khiến Doanh thu thuần
tăng, nhưng Chi phí quản lý kinh doanh lại giảm xuống là do chi phí bán hàng giảm.
Nguyên nhân là do chất lượng các công trình của Xí nghiệp đã được nâng cao do áp
dụng các tiến bộ khoa học kĩ thuật trong quá trình xây dựng, sử dụng trang thiết bị
mới, giúp giảm thiểu chi phí bảo hành do các công trình bị hư hại, xuống cấp. Điển
hình là việc mua thêm các xe trộn bê tông và xe bơm bê tông lên cao giúp rút ngắn
thời gian đổ móng, đổ trần của các công trình, đẩy nhanh tiến độ, giảm chi phí so với
các cách đổ bê tông truyền thống bằng sức người thường thấy trong quá trình xây dựng
nhà dân sinh. Từ đó nâng cao chất lượng các công trình của Xí nghiệp.
Bảng 2.13. Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tỷ suất sinh lời của chi phí
quản lý kinh doanh
158,38 245,97 271,45 87,59 25,48
Tỷ suất sinh lời của chi phí quản lý kinh doanh vào năm 2011 là 158,38%. Con
số này cho ta thấy, Xí nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí quản lý kinh doanh thì thu về
158,38 đồng Lợi nhuận sau thuế. Đây là con số tương đối cao, cho thấy chi phí bỏ ra
đã thu về lợi nhuận. Vào năm 2012, số đồng lợi nhuận thu về tăng 87,59 đồng lên con
số 245,97 đồng. Và vào năm 2013, con số này là 271,45 đồng, cao hơn 25,48 đồng so
với năm 2012 và 113,07 đồng so với năm 2011.Tỷ suất này cho thấy việc sử dụng chi
phí quản lý kinh doanh của Xí nghiệp đang có hiệu quả.
2.3.4.3. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Tổng chi phí của doanh nghiệp bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí lãi vay và chi
phí quản lý kinh doanh.
Biểu đồ 2.9. Tổng chi phí của Xí nghiệp giai đoạn 2011 - 2013
60,00
80,00
100,00
2011 2012 2013
Tổng chi phí 73,15 77,04 87,20
Tỷ đồng
42
Do Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong Tổng chi phí nên chi phí của Xí
nghiệp luôn đạt từ 73 tỷ trở lên và có chiều hướng tăng dần qua các năm. Như đã phân
tích ở các phần trên, do lượng hàng bán ra tăng nên chi phí cũng tăng theo.
Bảng 2.14. Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
Năm Chênh lệch
2011 2012 2013 2012/2011 2013/2012
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí 3,05 2,86 2,77 (0,18) (0,09)
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí vào năm 2011 cho ta biết, cứ 100 đồng chi phí
thì tạo ra 3,05 đồng Lợi nhuận sau thuế. Số đồng lợi nhuận sau thuế được tạo ra vào
năm 2012 là 2,86 đồng, giảm 0,18 đồng so với năm 2011. Năm 2013, con số về lợi
nhuận sau thuế được tạo ra là 2,77 đồng, giảm 0,09 đồng so với năm 2012.
Ta thấy tỷ suất sinh lời của tổng chi phí đều lớn hơn 0, cho thấy trong 3 năm qua
Xí nghiệp đều sử dụng hiệu quả chi phí của mình để tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên tỷ
suất này lại có xu hướng giảm dần qua các năm. Cho thấy hiệu quả sử dụng chi phí
đang giảm xuống.
2.4. Kết luận
Phần này tập hợp lại những kết quả phân tích ở phía trên và tập trung vào các hạn
chế để đưa ra các giải pháp cho Xí nghiệp.
Kết quả đạt được 2.4.1.
Trong thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, nhờ uy tín của mình và kinh nghiệm
lâu năm trong ngành mà í nghiệp đã gia tăng được số lượng công trình bàn giao,
doanh thu tăng dần qua các năm.1
Hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp được thể hiện thông qua chỉ tiêu ROE trong 3
năm đều vượt chỉ số trung bình ngành cho thấy trong 3 năm í nghiệp đều kinh doanh
có hiệu quả.2
Về việc quản lý tổng tài sản nói chung, Xí nghiệp vẫn đang sử dụng tài sản của
mình có hiệu quả để tạo ra lợi nhuận. Số vòng quay của tổng tài sản, tài sản ngắn hạn,
tài sản dài đều tăng lên cho thấy hiệu suất sử dụng tài sản của Xí nghiệp đã tăng lên.
Việc nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản sẽ làm gia tăng hiệu quả kinh doanh.3
1
tr.16
2
tr.21-33
3
tr.20, tr.27 và tr.31-32
Thang Long University Library
43
Bên cạnh đó, Xí nghiệp sử dụng hàng tồn kho hiệu quả hơn trong giai đoạn 2011 –
2013. Tỷ suất sinh lời của hàng tồn kho tăng lên, số vòng quay tăng và thời gian quay
vòng giảm, hệ số đảm nhiệm cũng giảm xuống cho thấy rõ điều này. Ngoài ra Tài sản
dài hạn cũng được sử dụng hiệu quả hơn.4
Các khoản chi phí được Xí nghiệp sử dụng tạo ra lợi nhuận như: Chi phí lãi vay5,
Giá vốn hàng bán6 , Các khoản tiền vay7.
Xí nghiệp đã ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để giảm thiểu chi phí.8
Hạn chế 2.4.2.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Xí nghiệp vẫn còn các hạn chế sau ảnh hưởng
tới hiệu quả kinh doanh như sau:
Đòn bẩy tài chính của Xí nghiệp cao cho thấy tỉ trọng nợ trong Xí nghiệp rất cao,
luôn đạt trên 75%. Với tỉ trọng như thế này, rủi ro là rất lớn do chi phí lãi vay có thể
phát sinh khiến lợi nhuận của Xí nghiệp không bù đắp được.9
Chi phí giá vốn hàng bán cao còn rất cao do việc lãng phí nguyên vật liệu trong quá
trình sử dụng và một số dự án bị kéo dài tiến độ.10
Mặc dù hiệu suất sử dụng tài sản để tạo ra doanh thu thuần có tăng lên nhưng tỷ
suất sinh lời để tạo ra lợi nhuận sau thuế lại có xu hướng giảm xuống. Cho thấy hiệu
quả sử dụng tổng tài sản của Xí nghiệp chưa đạt được hiệu quả cao nhất. Tình trạng
tổn thất tài sản do công nhân gây ra khiến các khoản phải thu tăng đột biến gây ảnh
hưởng trực tiếp tới hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp. Do
khâu quản lý nhân viên của Xí nghiệp vẫn chưa thực sự tốt.11
Các khoản lợi nhuận khác phát sinh do việc thanh lý tài sản ảnh hưởng trực tiếp tới
tỷ suất ROE khiến cho việc đánh giá hiệu quả kinh doanh thực của Xí nghiệp không
chính xác.
12
4
tr.35-36 và tr.37-38
5
tr.39-40
6
tr.40-41
7
tr.38-39
8
tr.41
9
tr 27 -33
10
tr.18
11
tr.20
12
tr.24&30
44
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH CHƢƠNG 3.
DOANH TẠI XÍ NGHIỆP XÂY DỰNG ĐỨC MINH
Chương này tập trung đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục, cải thiện các hạn chế
của Xí nghiệp đã được trình bày ở chương 2.
3.1. Điều chỉnh cơ cấu vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Điều chỉnh cơ cấu vốn đầu tư của mỗi doanh nghiệp theo hướng tăng dần tỷ
trọng vốn chủ sở hữu và giảm dần tỷ trọng nợ phải trả trong tổng vốn kinh doanh để
giảm đòn bẩy tài chính. Có như vậy mới hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro đối với Xí
nghiệp trong môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay.
Xi nghiệp cần thực hiện các biện pháp sau:
Phân tích nhu cầu vốn ngắn hạn và dài hạn, mức độ rủi ro kinh doanh nếu vay nợ
nhiều và mục tiêu an toàn đặt ra cho Xí nghiệp, trên cơ sở đó xác định cơ cấu vốn tối ưu.
Điều chỉnh giảm tỷ trọng nợ phải trả đồng thời tăng tỷ trọng vốn chủ sở hữu trong
tổng vốn kinh doanh thông qua thanh lý những tài sản không còn sử dụng để đầu tư vào
tài sản mới, tăng tỷ lệ chiết khấu thanh toán để kích thích khách hàng thanh toán sớm.
3.2. Giải pháp giảm thiểu chi phí cho Xí nghiệp
Qua quá trình phân tích ta có thể thấy doanh thu của Xí nghiệp lớn nhưng do giá
vốn hàng bán cũng lớn khiến lợi nhuận sau thuế của Xí nghiệp phần nào bị sụt giảm.
Chi phí giá vốn của Xí nghiệp bao gồm các khoản chi phí nguyên vật liệu xây dựng,
chi phí cho công nhân xây dựng và các chi phí sản xuất chung.
Việc sử dụng lãng phí nguyên vật liệu, tiến độ dự án bị chậm trễ, chất lượng công
trình giảm là do nguồn lao động trình độ thấp của Xí nghiệp trực tiếp thi công các
công trình gây ra, bên cạnh đó việc ứng dụng trình độ khoa học kỹ thuật vào thi công
công trình vẫn chưa được Xí nghiệp áp dụng.
Nâng cao trình độ nguồn lao động 3.2.1.
Trong các doanh nghiệp, yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định trong nhiều
vấn đề và lĩnh vực nhất. Chất lượng công trình phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó
yếu tố nhân sự có vai trò rất quan trọng. Giả sử rằng tất cả các bước từ khâu thiết kế
đến mua vật liệu đều tốt nhưng công việc thi công, vận hành máy móc được giao cho
những công nhân yếu về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu đầu óc quan sát, thiếu việc đánh
thì chắc chắn những kết quả là những công trình chất lượng kém, nhanh xuống cấp
Xí nghiệp cần tập trung đào tạo lại trình độ nhân viên quản lý cho từng dự án
công trình, tuyển dụng các lao động phổ thông lành nghề, có nhân thân tốt.
Thang Long University Library
45
Tuy nhiên, đào tạo cán bộ cho cho doanh nghiệp là một công việc không hề đơn
giản, cần có những cán bộ trẻ, năng động kế tiếp cho những người đi trước. Do vậy, Xí
nghiệp cần có sự đầu tư thích đáng về thời gian và tiền của cho nguồn nhân lực phục
vụ cho công tác này.
Xí nghiệp có thể tổ chức các khoá học ngắn hạn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn
cho các cán bộ quản lý nhân sự để họ có thể tuyển các công nhân có kinh nghiệm, ý
thức tốt. Tuyển thêm các cán bộ trẻ có nghiệp vụ cao chuyên về quản lý làm dồi dào
thêm cho nguồn nhân sự. Đa phần các lao động phổ thông thường thi công theo kinh
nghiệm, Xí nghiệp cần đào tạo các cán bộ chuyên nghiên cứu về lĩnh vực thi công
công trình, sau đó các cán bộ này truyền đạt, hướng dẫn cho các công nhân thi công để
việc thi công đạt hiệu quả cao nhất.
Thêm vào đó, công tác chi trả lương cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn
đến tâm lý người lao động. Do đó kế toán cần phải hạch toán chính xác và đầy đủ các
khoản như trợ cấp, các khoản bảo hiểm. Thanh toán các khoản này đúng thời hạn và
đầy đủ để đảm bảo quyền lợi của người lao động là được hưởng tối đa. Cân nhắc giữa
việc trả lương khoán theo ngày và việc trả lương theo tháng cho hợp lý với điều kiện
thi công.
Bên cạnh đó, í nghiệp cũng nên tăng cường trang bị đồ bảo hộ cho công nhân, cán
bộ tại các công trường để đảm bảo an toàn, giúp đẩy nhanh tiến độ thi công công trình,
nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Áp dụng nghiêm minh các biện pháp thưởng, phát vật chất trong việc bảo quản và
sử dụng các tài sản kinh doanh để tăng cường ý thức, trách nhiệm của người quản lý,
sử dụng để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh.
Mặc dù công việc đào tạo nguồn nhân lực này mang tính đầu tư lâu dài, xong
chắc chắn sẽ nâng cao hiệu quả lâu dài hơn.
Ứng dụng khoa học kỹ thuật vào thi công 3.2.2.
Qua phần phân tích đã cho thấy, việc áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình
xây dựng sẽ giúp tiết kiệm tiền bạc, thời gian, nhân lực cho Xí nghiệp. Cụ thể là việc
mua các xe trộn và bơm bê tông, giúp giảm thời gian thi công đi rất nhiều. Do đó, í
nghiệp cần đẩy mạnh việc này.
Xí nghiệp nên trang bị bộ đàm cho tất cả các công nhân trong công trường thi công
để việc liên lạc được nhanh hơn, giảm thiểu các sự cố xảy ra. Nếu số lượng công nhân
quá lớn, nên chi các công nhân thành từng nhóm 5 người, 10 người, 15 người một
46
nhóm và có nhóm trưởng. Sau đó phân phát bộ đàm cho nhóm trưởng và các nhân viên
quản lý công trường. Việc trao đổi liên tục sẽ giúp quá trình thi công đi đúng với kế
hoạch đã đề ra.
Việc mất trộm nguyên vật liệu xây dựng là điều diễn ra rất phổ biến tại các công
trình xây dựng. Xí nghiệp nên trang bị các camera an ninh tại các kho, bãi vật liệu và
lắp đặt màn hình tại tổ bảo vệ. Việc này giúp phát hiện nhanh chóng các hành vi trộm
cắp và xác định được thủ phạm. Bên cạnh đó, lắp camera trong các phương tiện vận tải
của Xí nghiệp để tránh bị mất cắp trang thiết bị và tránh trường hợp công nhân sử
dụng phương tiện của Xí nghiệp vào việc riêng.
Xí nghiệp cần giao nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng trình độ khoa học kỹ thuật hiện
đại cho phòng Khoa học – Kỹ thuật. Tuy phòng ban này được lập ra nhưng vẫn chưa
thực hiện nhiệm vụ đúng với tên gọi của nó.
3.3. Nâng cao năng lực quản lý tài sản của Xí nghiệp
Quản lý chặt chẽ, huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh để
góp phần nâng cao hiệu suất sử dụng vốn kinh doanh.
Cần lập hồ sơ, đánh số, mở sổ theo dõi, quản lý đối với từng tài sản kinh doanh,
theo nguyên tắc mỗi tài sản cố định phải do cá nhân hoặc bộ phận chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát được tình hình sử dụng tài sản để
có biện pháp huy động cao độ tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh.
Xí nghiệp được quyền chủ động và có trách nhiệm tiền hành nhượng bán tài sản cố
định không cần dùng, thanh lý tài sản cố định đã hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, không có
nhu cầu sử dụng, để nhanh chóng thu hồi vốn. Việc thanh lý tài sản sẽ ảnh hưởng
đến việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, tuy nhiên trong thực tế thì việc
thanh lý những tài sản không còn giá trị sử dụng để đầu tư tài sản mới phục vụ kinh
doanh quan trọng hơn, do đó Xí nghiệp có thể bỏ qua ảnh hưởng của việc thanh lý và
tập trung vào việc đầu tư.
Thực hiện đình kỳ kiểm tra tài sản, xác định số lượng và hiện trạng tài sản (TSCĐ
và đầu tư ngắn hạn, tài sản cố định và đầu tư dài hạn). Đối chiếu công nợ phải thu,
phải trả khi khóa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính có biện pháp xử lý tổn thất tài sản.
Thực hiện đổi mới tài sản cố định kịp thời, hợp lý,... Xí nghiệp có thể tăng được
năng lực sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng, độ bền các công trình, cải tiến, tiết
kiệm chi phí nguyên vật liệu, tiền công, tăng sức cạnh tranh của các công trình từ đó
mở rộng thị phần tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận.
Thang Long University Library
47
Xí nghiệp đang sử dụng hàng tồn kho có hiệu quả, tuy nhiện vẫn cần thực hiện
nghiêm ngặt kiểm tra, kiểm kê hàng tồn kho thường xuyên, định kì có biên bản kiểm
kê gửi lên ban lãnh đạo công ty, đặc biệt là công cụ dụng cụ phải thực hiện kiểm kê
như các thành phần hàng tồn kho khác.
Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hầu như không phát sinh trong 3 năm, đây là một
điểm yếu cần khắc phục. Dự phòng cần được lập để bù đắp những thiệt hại trong nhiều
trường hợp như hàng tồn kho bị giảm chất lượng, số lượng... Xí nghiệp cũng cần lập
thêm dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho những loại này hoặc phải tìm cách thanh lý,
vừa giảm được chi phí lưu kho, lại giảm được lượng dự phòng có thể phải lập.
.
48
KẾT LUẬN
Qua phần cơ sở lý luận và phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp xây dựng Đức Minh đã cho thấy phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh đóng vai trò hết sức quan trọng đối với quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tốt quá trình thu thập tài liệu,
chứng từ ban đầu đến lập báo cáo kế toán tài chính sát đúng với thực tế. Nhưng để đạt
được hiệu quả cao trên cơ sở vật chất kỹ thuật, tiền vốn và lao động sẵn có, doanh
nghiệp phải thường xuyên phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh để có thể đưa ra
quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu.
Trong thời gian thực tập tại Xí nghiệp xây dựng Đức Minh, qua quá trình phân
tích em thấy rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp vẫn đang có hiệu quả,
tuy nhiên lại có chiều hướng đi xuống qua đó cho thấy việc phân tích hiệu quả hoạt
động kinh doanh đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Nó là công cụ
để có phương hướng chỉ đạo hoạt động doanh của công ty. Mặc dù phải đương đầu
với nhiều khó khăn, thử thách song Xí nghiệp xây dựng Đức Minh đã vượt qua khó
khăn và thu được kết quả tốt.
Vì hạn chế về thời gian nghiên cứu và trình độ cho nên những phân tích đánh giá
khóa luận này sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, thậm chí mang tính chủ quan, các
giải pháp đưa ra có thể chưa được tối ưu. Vì vậy em rất mong được sự giúp đỡ góp ý
của các quý thầy cô giáo để cho đề tài được hoàn thiện hơn nữa.
Qua đây, một lần nữa em xin cám ơn các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế - Quản
lý, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn TS Trần Đình Toàn cùng
với sự nhiệt tình các anh chị tại phòng Kế Toán – Tài chính của Xí nghiệp xây dựng
Đức Minh đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 9 năm 2014
Sinh viên
Bùi Tùng Anh
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
Bảng cáo tài chính của Xí nghiệp xây dựng Đức Minh năm 2012 và năm 2013.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS Đặng Thị Loan (2013), Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp, Nhà xuất
bản Đại học kinh tế quốc dân.
2. GS.TS Nguyễn Văn Công (2013), Phân tích kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học
kinh tế quốc dân.
3. GS.TS Phan Công Nghĩa (2012), Giáo trình thống kê kinh tế, Nhà xuất bản Đại
học kinh tế quốc dân
4. Ngô Thu Thảo (2014), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại công ty TN thương mại tổng hợp Sơn Nam , Đại học Thăng Long
5. Nguyễn Hải Sản (2012), Quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động.
6. Nguyễn Thị Thủy Tiên (2014), Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần máy tính và giải pháp mạng TIC, Đại học
Thăng Long
7. PGS.TS Nguyễn Năng Phúc (2011), Phân tích báo cáo tài chính, Nhà xuất bản Đại
học kinh tế quốc dân, tr.199 – 244.
8. Trần Thùy Linh (2013), Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty TN Đức
Phú, Đại học Thăng Long
9. Tăng trưởng tài chính nhóm ngành xây dựng:
10.
te-trong-san-xuat-kinh-doanh-cua-doanh-nghiep/4dbdd6c5/29f1b324
doanh-trong-cac-doanh-nghiep/1bfed6d4
doanh-o-doanh-nghiep-thuong-mai/b87d4227
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a20064_2997.pdf