LỜI MỞ ĐẦU Trong xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế hiện nay, kinh doanh quốc tế ngày càng được mở rộng và giữ vai trò quan trọng. Vai trò đó ngày càng được khẳng định khi nhờ nó mà nhiều doanh nghiệp, nhiều nghành, nhiều nền kinh tế quốc gia có cơ hội phát triển.Trong nền kinh tế thị trường, việc mở rộng giao thương với các đối tác nước ngoài là việc tất yếu khách quan. Khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, điều đó càng trở nên quan trọng.
Nắm bắt xu thế đó, ngày càng có nhiều công ty thương mại hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, đồng thời thu lợi nhuận. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng ác liệt như hiện nay, để có thể tồn tại, có cơ hội mở rộng kinh doanh và phát triển, đòi hỏi các công ty kinh doanh quốc tế phải hết sức chú trọng tới mọi khâu trong chuỗi hoạt động nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Bắt đầu từ việc tìm kiếm đối tác cung cấp nguồn nguyên vật liệu để sản xuất, tìm kiếm nhà cung cấp hàng hóa, việc marketing sản phẩm, marketing doanh nghiệp cho tới việc phân phối tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm. Tất cả các khâu đều đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại của doanh nghiệp kinh doanh.
Công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh là một doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chuyên nhập khẩu tấm nhôm vật liệu và phân phối trên thị trường Hà Nội cũng như một số thị trường tại các tỉnh khác. Mặc dù đây là sản phẩm khá mới mẻ, công ty lại được coi là đi đầu trong cung ứng sản phẩm cho thị trường, nhưng cho tới nay, trong hoạt động nhập khẩu công ty Tuấn Linh còn tồn tại nhiều hạn chế và chưa thực sự đạt hiệu quả cao, chưa đúng với tiềm năng và vị thế của công ty. Xuất phát từ lý do trên, em lựa chọn đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh” nhằm đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động cũng như thực trạng nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian qua, đề tài đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của toàn công ty nói chung.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ vủa chuyên đề là:
- Hệ thống hóa lý luận về nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cũng như sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và thực trạng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty trong thời gian tới.
Đối tượng nghiên cứu của đề tài chính là vấn đề hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Tuấn Linh.
Phạm vi nghiên cứu chính là hoạt động nhập khẩu sản phẩm tấm nhôm vật liệu của công ty 5 năm gần đây, giai đoạn 2003 – 2007.
Về kết cấu của đề tài, ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được chia làm 3 chương:
- Chương I: Lý luận chung về nhập khẩu, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
- Chương II: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Tuấn Linh trong những năm qua.
- Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty TNHH Thương mại và Đầu tư Tuấn Linh.
Cuối cùng, em xin được gửi lời cám ơn tới ban giám đốc, phòng kinh doanh, phòng xuất nhập khẩu công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh đã chỉ bảo, giúp đỡ em trong thời gian thực tập.Do điều kiện thời gian hạn hẹp, kiến thức còn nhiều hạn chế nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót. Nhưng em hy vọng rằng nó có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh, để công ty có thể đạt được các mục tiêu đã đề ra.
Em cũng xin chân thành cảm ơn thạc sỹ Nguyễn Thị Thanh Hà - người đã tận tình hướng dẫn để em hoàn thành được đề tài này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT. 1
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU, HÌNH. 2
LỜI MỞ ĐẦU. 3
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU, HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP6
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NHẬP KHẨU6
1. Khái niệm nhập khẩu. 6
2. Đặc điểm cơ bản và vai trò của hoạt động nhập khẩu. 7
2.1 Đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu. 7
2.2 Vai trò của hoạt động nhập khẩu. 8
3. Các hình thức nhập khẩu. 10
II. HQKD NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP12
1. Khái niệm HQKD, HQKD nhập khẩu của doanh nghiệp. 12
1.1 Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 12
1.2 Khái niệm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 15
2. Phân loại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 16
2.1 Căn cứ theo phương pháp tính hiệu quả. 16
2.2 Căn cứ theo phạm vi tính hiệu quả. 18
2.3 Căn cứ theo thời gian mang lại hiệu quả. 19
2.4 Căn cứ theo giác độ đánh giá hiệu quả. 19
3. Các chỉ tiêu phản ánh HQKD nhập khẩu của doanh nghiệp. 20
3.1 Các chỉ tiêu tổng hợp. 20
3.2 Các chỉ tiêu bộ phận. 23
4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp27
4.1 Các nhân tố từ môi trường bên ngoài doanh nghiệp. 27
4.2 Các nhân tố từ bên trong doanh nghiệp. 32
III. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HQKD NHẬP KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP36
1. Sự khan hiếm nguồn lực sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp nhập khẩu phải nâng cao hiệu quả kinh doanh. 36
2. Để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh gay gắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh NK37
3. Sự phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp. 37
4. Nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường cơ bản để nâng cao đời sống cho người lao động38
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TUẤN LINH TRONG THỜI GIAN QUA. 40
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY40
1.Tên, trụ sở công ty. 40
2. Hình thức và nhiệm vụ của công ty. 40
3. Nghành nghề kinh doanh. 42
4. Quá trình phát triển. 42
5. Tình hình nhân sự công ty các năm qua. 43
6. Cơ cấu bộ máy quản lý, chức năng – nhiệm vụ các phòng ban. 44
II. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TM & ĐT TUẤN LINH47
1. Đặc điểm sản phẩm nhập khẩu. 47
2. Quy mô nhập khẩu. 48
3. Thị trường nhập khẩu. 51
4. Thông tin về thị trường nhập khẩu. 51
5. Nghiên cứu thị trường đầu ra. 52
III. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TM&ĐT TUẤN LINH52
1. Phân tích các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động nhập khẩu. 52
1.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tổng hợp. 53
1.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả bộ phận. 56
2. Các biện pháp công ty đã áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu trong thời gian qua64
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động NK của công ty trong thời gian qua. 66
3.1 Những kết quả đạt được trong hiệu quả hoạt động nhập khẩu. 66
3.2 Những hạn chế trong hiệu quả hoạt động nhập khẩu. 69
3.3 Nguyên nhân còn hạn chế. 73
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TUẤN LINH. 76
I. MỤC TIÊU KINH DOANH CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI. 76
1. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh trong tương lai76
1.1 Phương hướng kinh doanh của công ty. 76
1.2 Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty. 77
2. Cơ hội và thách thức trong tương lai78
2.1 Cơ hội78
2.2 Thách thức. 79
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TM & ĐT TUẤN LINH79
1.Nhóm các giải pháp nhằm tăng doanh thu, chi phí không tăng. 80
1.1 Cơ sở của giải pháp. 80
1.2 Nội dung giải pháp. 81
1.3. Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp. 83
2.Nhóm các giải pháp giảm chi phí trong điều kiện doanh nghiệp không thể tăng doanh thu84
2.1 Giải pháp giảm đơn giá hàng nhập. 84
2.2 Giải pháp giảm chi phí vận chuyển, lưu kho, bảo quản sản phẩm85
2.3 Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu và thực hiện nghiêm túc hợp đồng nhập khẩu86
2.4 Giải pháp phân công hợp lý nguồn nhân lực. 88
3. Nhóm các giải pháp tăng doanh thu, chi phí tăng nhưng mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí90
3.1 Giải pháp thiết lập các biện pháp xúc tiến hỗ trợ bán hàng. 90
3.2 Giải pháp với nguồn nhân lực. 91
3.3 Giải pháp nghiên cứu mở rộng thị trường kinh doanh. 94
III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC95
1. Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động nhập khẩu. 95
2. Có biện pháp hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu. 96
3. Chính sách về tỷ giá hối đoái96
KẾT LUẬN. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO99
103 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2533 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH thương mại và đầu tư Tuấn Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xuống. Điều này đặt ra yêu cầu cho công ty trong việc nghiên cứu, áp dụng các giải pháp làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, làm tăng hiệu sử dụng chi phí nhập khẩu, qua đó làm tăng quả kinh doanh nhập khẩu cho công ty trong tương lai.
Về hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu, mặc dù liên tục tăng trong những năm qua, nhưng tốc độ tăng không đều giữa các năm, thậm chí còn có xu hướng chững lại trong 2 năm gần đây. Từ năm 2003 sang 2004, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty tăng thêm 3,79% (từ 42,85% năm 2003 lên 46,64% năm 2004). Sang năm 2005, hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu của công ty tiếp tục tăng thêm 8,69% đạt mức 55,33%. Nhưng sang giai đoạn tiếp theo, tỷ lệ tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu của công ty không còn đạt mức cao như vậy. Năm 2006, công ty tăng thêm 2,11% hiệu quả sử dụng vốn lên mức 57,44%. Đặc biệt, sang năm 2007 hiệu quả sử dụng vốn của công ty chỉ tăng thêm được 0,56% lên thành 58,00%. Xu hướng tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động nhập khẩu của công ty ngày càng chậm trên đây cho thấy trong những năm gần đây, công ty đã chưa chú trọng để có thể tận dụng, sử dụng triệt để vốn lưu động đầu tư cho hoạt động nhập khẩu của mình. Điều này đặt ra yêu cầu cho công ty phải tìm cách để vốn lưu động của công ty được sử dụng ngày càng ổn định, hiệu quả hơn, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Về số vòng quay vốn lưu động nhập khẩu, tuy trong nhiều năm qua chỉ số này tăng tương đối đồng đều (từ 3,08 vòng năm 2003 lên 4,70 vòng năm 2007), công ty đã liên tục nâng cao được số vòng quay của vốn lưu động nhập khẩu trong một kỳ kinh doanh nhưng nhìn chung tỷ lệ tăng này còn thấp (trung bình tăng 0,42 vòng/năm). Điều này đặt ra yêu cầu trong tương lai, một mặt công ty cần rút ngắn và hạn chế tối đa các khoảng thời gian ứ đọng vốn lưu động, một mặt công ty cần duy trì và củng cố các hoạt động hiện tại để vốn lưu động nhập khẩu của công ty có thể quay vòng nhiều hơn nữa, qua đó giúp công ty thu được nhiều lợi nhuận hơn.
Về thời gian một vòng quay vốn, dù công ty liên tục có sụ rút ngắn thời gian cho một vòng quay vốn nhưng qua các năm sự rút ngắn đó không đồng đều, thiếu ổn định. Nếu như từ năm 2004 sang 2005, công ty đã tiết kiệm được thêm 15,14 ngày và 11,88 ngày cho năm 2006 thì sang năm 2007, công ty lại chỉ rút ngắn được thêm gần 6 ngày, chỉ bằng một nửa thời gian tiết kiệm được ở những năm trước đó. Điều này cho thấy thời gian một vòng quay vốn của công ty đang biến đổi theo hướng bất lợi. Yêu cầu đặt ra với công ty là tìm các biện pháp để tiếp tục rút ngắn thời gian một vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhập khẩu, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho công ty.
Về thời hạn thu hồi vốn, có thể nói xu hướng biến đổi của chỉ tiêu này không đồng đều. Mặc dù liên tục có sự thu hẹp về thời hạn thu hồi vốn nhưng sự thu hẹp đó trong những năm gần đây diễn ra tương đối chậm. Nếu giai đoạn 2003 – 2005, công ty có thể thu hẹp thời hạn thu hồi vốn ở mức 0,22 kỳ năm 2004 và 0,35 kỳ năm 2005 thì sang giai đoạn 2005 – 2007, tỷ lệ thu hẹp thời hạn thu hồi vốn lại đạt mức rất nhỏ 0,07 kỳ cho năm 2006 và 0,03 kỳ cho năm 2007. Khoảng cách thời hạn thu hồi vốn khá nhỏ trong 3 năm gần đây cho thấy hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty gần đây không thực sự tốt. Điều này đặt ra yêu cầu cho công ty phải áp dụng các giải pháp một mặt giải quyết vấn đề hạn chế vốn kinh doanh, một mặt thu ngắn hơn nữa thời hạn thu hồi vốn đầu tư cho hoạt động nhập khẩu của công ty.
Về hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, nhiều năm qua hệ số này của công ty luôn được giảm thấp đi. Mặc dù có sự thay đổi ổn định, thay đổi đó diễn ra theo chiều hướng tích cực giữa các năm nhưng tỷ lệ giảm của chỉ tiêu này còn thấp (trung bình mỗi năm giảm 0,02 đồng) . Điều này đặt ra yêu cầu công ty cần áp dụng các giải pháp để có thể duy trì, củng cố và nếu có thể tiếp tục giảm thấp hệ số đảm nhiệm này, làm cho hoạt động nhập khẩu của công ty ngày càng đạt hiệu quả cao.
Về năng suất lao động bình quân, dù hàng năm mỗi người lao động tạo ra một lượng doanh thu khá lớn cho công ty, nhưng sự vận động của chỉ tiêu này khá bất ổn. Năm 2004 năng suất lao động giảm so với năm 2003, sang năm 2005 lại tăng, đạt mức cao hơn năm 2003. Sang năm 2006, vẫn tiếp tục tăng nhưng với tỷ lệ rất nhỏ 5,5%. Sang năm 2007, năng suất lao động lại tăng với tỷ lệ khá lớn 16,8%. Sự biến đổi lúc tăng lúc giảm này của năng suất lao động một mặt do chất lượng nguồn nhân lực của công ty không ổn định, một mặt do tâm lý người lao động chưa được khuyến khích thực sự hợp lý. Điều này đặt ra yêu cầu với công ty, trong tương lai phải ổn định và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, quan tâm nhiều hơn nữa tới đời sống, thu nhập của người lao động, qua đó ổn định và nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Về lợi nhuận bình quân của công ty trong những năm qua dù luôn đạt trị số khá cao nhưng lại có xu hướng biến đổi không ổn định (năm 2003 – 2005 tăng, năm 2005 – 2006 giảm, sang năm 2007 lại tăng). Sự tăng lên, giảm xuống của lợi nhuận bình quân một phần lớn có cùng nguyên nhân với sự biến đổi của năng suất lao động bình quân. Điều này cũng đặt ra yêu cầu cho công ty phải tìm cách ổn định và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
3.3 Nguyên nhân còn hạn chế
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại của các hạn chế nêu trên. Trong đó, có các nguyên nhân đến từ phía bản thân công ty, nhưng cũng có những nguyên nhân đến từ môi trường bên ngoài.
3.3.1 Nguyên nhân từ phía công ty
Về nguồn nhân lực, do từ đầu chưa nhận thức được vai trò của trình độ lao động trong kinh doanh nhập khẩu nên từ khâu tuyển chọn người lao động công ty đã không chú ý có những chính sách tuyển dụng lao động có chuyên môn, kỹ năng, trình độ.
Sự hạn chế trong nguồn vốn là nguyên nhân làm cho sự tăng trưởng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của công ty còn thấp hơn mức tăng của các công ty khác cùng kinh doanh nhập khẩu tấm nhôm. Vốn ít, buộc công ty phải sử dụng vốn vay ngân hàng. Lãi suất làm cho chi phí hoạt động của công ty tăng lên, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty.
Thiếu thông tin, kinh nghiệm nắm bắt tình thế cũng như kỹ năng xử lý các tình huống bất ngờ thiếu linh hoạt cũng là nguyên nhân dẫn đến tồn tại các hạn chế nêu trên.
Mặc dù đã hoạt động được nhiều năm, nhưng công ty vẫn chưa chú trọng tới công tác Marketing, chưa xây dựng các chương trình xúc tiến, quảng cáo nhằm hỗ trợ hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu. Điều này cũng ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Bên cạnh đó, cho tới nay công ty vẫn chưa xây dựng được cho mình một hệ thống phân phối tiêu thụ sản phẩm nhập khẩu cho hợp lý. Điều này gián tiếp làm giảm vị thế của công ty trên thị trường. Cùng với đó là việc công ty chưa chủ động được trong việc vận chuyển hàng hóa nhập khẩu, thời gian cũng như kế hoạch vận chuyển của công ty còn phụ thuộc vào đối tác vận chuyển. Điều này cũng làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty.
Ngoài ra, do công ty chưa khai thác hết các mặt hàng có thể kinh doanh nhập khẩu mà hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian qua còn chưa cao. Trong tương lai, nếu công ty tìm kiếm và khai thác thêm nhiều mặt hàng để đưa vào kinh doanh nhập khẩu, thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty có thể tăng trưởng với tỷ lệ cao và ổn định hơn.
3.3.2 Nguyên nhân từ môi trường ngoài
Trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, buộc các công ty kinh doanh phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình để tìm được chỗ đứng. Một môi trường với áp lực cạnh tranh cao cũng là nguyên nhân làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty không đạt được như ý muốn.
Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu tiêu dùng của thị trường ngày càng phong phú, đa dạng. Một mặt nó tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh mới cho các chủ thể nền kinh tế, nhưng mặt khác nó bắt buộc các chủ thể này phải nắm bắt được xu thế thay đổi tiêu dùng để có những phương án kinh doanh hợp lý. Việc khó nắm bắt nhu cầu của thị trường làm cho công ty gặp nhiều khó khăn trong công tác dự báo, lập kế hoạch kinh doanh.
Thêm vào đó, với các quy định phức tạp của nhà nước hiện nay về các thủ tục hành chính liên quan hoạt động nhập khẩu buộc các công ty phải thực hiện qua nhiều bước, điều này làm mất thời gian, tăng chi phí. Đây cũng là một trong số các nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh doanh của công ty trong những năm qua.
Một nguyên nhân khác có tác động rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chính là sự thiếu minh bạch thông tin thị trường, cũng như sự thiếu ổn định trong các chính sách nhập khẩu của nhà nước. Thông tin thị trường thiếu minh bạch dẫn đến một môi trường cạnh tranh thiếu lành mạnh, bất công bằng. Điều này mang lại lợi ích cho một số doanh nghiệp nhưng lại có thể làm hại doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, sự thiếu ổn định trong chính sách của nhà nước làm cho các đơn vị kinh doanh nhập khẩu không giám mạo hiểm, đầu tư mở rộng quy mô nhập khẩu. Điều này góp phần làm giảm hiệu quả kinh doanh nói chung của các công ty.
Trên đây là thực trạng hoạt động nhập khẩu cũng như hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty Tuấn Linh trong thời gian qua. Những phân tích, đánh giá trên đây cũng là cơ sở khoa học để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho công ty trong thời gian tới, được đề cập đến ở chương III dưới đây.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TUẤN LINH
I. MỤC TIÊU KINH DOANH CÔNG TY TRONG TƯƠNG LAI
1. Phương hướng, mục tiêu kinh doanh trong tương lai
1.1 Phương hướng kinh doanh của công ty
Trong thời gian tới, với chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở phân tích đánh giá các mặt mạnh, mặt hạn chế của công ty, công ty đưa ra các phương hướng hoạt động như sau:
Hoạt động nhập khẩu, đây là hoạt động chủ yếu của công ty, trong tương lai công ty vẫn tiếp tục duy trì và hoàn thiện dần quy trình thực hiện hoạt động này sao cho đạt hiệu quả cao nhất.
Về thị trường nhập khẩu, công ty tiếp tục tìm kiếm và lựa chọn cho mình nhà cung cấp hàng đảm bảo chất lượng, uy tín và hiệu quả. Trong tương lai công ty tìm kiếm nhiều nhà cung cấp hàng hóa khác, mở rộng thị trường nhập khẩu, vừa cho mình nhiều cơ hội lựa chọn, vừa giảm sự phụ thuộc vào một đối tác cung cấp hàng duy nhất.
Về quan hệ kinh doanh, một mặt công ty duy trì và củng cố các quan hệ hiện có với các đối tác cung cấp hàng, với đối tác vận chuyển, đối tác bảo hiểm. Mặt khác, công ty tiến hành tìm kiếm các đối tác mới, lựa chọn các đối tác có thể mang lại hiệu quả cho hoạt động của công ty cao nhất.
Về cơ cấu mặt hàng, ngoài sản phẩm tấm nhôm hiện tại công ty đang kinh doanh, trong tương lai công ty dự định đưa vào kinh doanh, khai thác một số mặt hàng, lĩnh vực đã được cấp phép.
Thị trường kinh doanh, công ty xác đinh thị trường tiêu thụ của công ty là thị trường nội địa. Hiện nay công ty chủ yếu tiến hành hoạt động kinh doanh trên thị trường Hà Nội. Trong tương lai gần, công ty có kế hoạch tăng thị phần tại thị trường này, đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh và chiếm lĩnh thị trường các tỉnh như: Hà Tây, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải Phòng, Quảng Ninh… Với việc mở rộng thị trường, công ty hướng tới mục đích trở thành nhà cung cấp tấm nhôm chính cho thị trường các tỉnh nêu trên.
Phát triển nguồn nhân lực là một khía cạnh quan trọng của phương hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới. Nhận thức được vai trò chất lượng nguồn nhân lực trong hiệu quả kinh doanh của công ty, trong thời gian tới công ty tiến hành áp dụng các biện pháp giúp nâng cao trình độ đội ngũ người lao động.
1.2 Mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty
Với phương hướng hoạt động kinh doanh trong tương lai nêu trên, công ty đã đặt ra cho mình các mục tiêu cụ thể về doanh thu, cũng như lợi nhuận nhập khẩu. Các mục tiêu này được thể hiện qua bảng số liệu sau đây.
Bảng 6: Bảng chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận nhập khẩu trong thời gian tới
STT
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
2012
Giá trị
(triệu đồng)
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ lệ tăng %
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ lệ tăng %
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ lệ tăng %
Giá trị
(triệu đồng)
Tỷ lệ tăng %
1
DTNK
6.069,7
7.222,9
18,6
8.739,8
21,0
10.662,5
22,0
13.114,9
23,0
2
LNNK
723,5
832,1
13,6
965,2
16,0
1.139,0
18,0
1.378,1
21,0
(Nguồn: Kế hoạch phát triển kinh doanh công ty giai đoạn 2008 – 2012)
Về doanh thu nhập khẩu, công ty đặt mục tiêu tăng trưởng qua các năm, giữ mức tăng trung bình hàng năm khoảng 21,5%. Đây là một tỷ lệ tăng doanh thu khá hợp lý. Trong các năm qua, mức tăng doanh thu trung bình cũng đã đạt mức 18,2%. Trong thời gian tới, khi công ty nâng cao trình độ năng lực nhân viên, khi các biên pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh được công ty tìm kiếm và áp dụng thì tỷ lệ tăng doanh thu nói trên là hoàn toàn có thể đạt được.
Về lợi nhuận nhập khẩu, công ty duy trì tỷ lệ tăng trung bình hàng năm khoảng 18%. So với giai đoạn trước, tỷ lệ tăng lợi nhuận hàng năm đạt mức xấp xỉ 15% thì mục tiêu này của công ty là hoàn toàn hợp lý.
2. Cơ hội và thách thức trong tương lai
Môi trường kinh doanh luôn biến động, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh nghiệp nói chung luôn vận động không ngừng. Để lập kế hoạch chính xác, tận dụng được các thế mạnh, hạn chế các tồn tại để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt để tận dụng các cơ hội, đối phó với những thách thức một cách linh hoạt, hợp lý. Trong bối cảnh hiện nay, trong thời gian tới, hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty sẽ có được những cơ hội và phải đối mặt với những thách thức dưới đây.
2.1 Cơ hội
Trong bối cảnh Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, công ty sẽ gặp nhiều thuận lợi hơn trong hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Với chính sách giảm thuế nhập khẩu cho các thị trường nhập khẩu cũng là thành viên của WTO cho phép công ty tiến hành hoạt động nhập khẩu với chi phí thấp hơn. Ngoài ra, đây cũng là cơ hội mở rộng thị trường nhập khẩu, cho phép công ty có cơ hội tiếp cận và lựa chọn nhiều đối tác cung cấp hàng hóa mang lại hiệu quả cao hơn cho hoạt động của công ty. Điều này là cơ sở để công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình.
Thứ hai, khi tham gia WTO, nhà nước có những chính sách, chương trình làm thay đổi, nâng cao cơ sở hạ tầng để thu hút các nhà đầu tư nước ngoài. Nhờ đó, việc lưu chuyển hàng hóa của công ty cũng gặp nhiều thuận lợi, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hiệu quả kinh doanh toàn công ty nói chung.
Thứ ba, việc tham gia sân chơi quốc tế đòi hỏi nhà nước phải có các chính sách kinh tế hợp lý. Sự điều chỉnh theo hướng tích cực các chính sách kinh tế, sự đơn giản hóa các thủ tục hành chính của nhà nước cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty. Đây cũng có thể coi là cơ hội để công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình.
2.2 Thách thức
Hoạt động ngoại thương vốn chứa đựng khá nhiều rủi ro, khi thị trường mở rộng, các rủi ro đó lại tăng lên. Với hạn chế về trình độ nguồn nhân lực nói trên, công ty gặp phải thách thức do chính mình gây ra. Nghiệp vụ nhập khẩu còn yếu, trình độ chuyên môn không cao, kinh nghiệm nắm bắt và xử lý tình hình còn thiếu linh hoạt là các nhân tố làm ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả kinh doanh của công ty. Đây cũng là thách thức mà công ty phải đối mặt hàng ngày.
Kinh tế phát triển, tạo ra rất nhiều điều kiện thuận lợi để tham gia hoạt động kinh tế cho các chủ thể. Càng nhiều chủ thể tham gia hoạt động kinh tế thì mức độ cạnh tranh càng cao, áp lực cạnh tranh càng gay gắt, mạnh mẽ. Đây là thách thức lớn nhất buộc doanh nghiệp phải đối mặt. Nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu đặt ra cho công ty. Không thực hiện được điều này, công ty sẽ bị mất dần vị thế, và rất có thể còn bị thải loại khỏi nền kinh tế nói chung.
II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU CỦA CÔNG TY TNHH TM & ĐT TUẤN LINH
Trước nhu cầu phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với bất cứ công ty kinh doanh nhập khẩu nào, công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh cũng đang tìm kiếm các giải pháp áp dụng để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, công ty có thể đi theo nhiều cách, áp dụng nhiều giải pháp khác nhau. Nhưng nhìn chung, hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty có thể được nâng cao qua các con đường: tăng doanh thu giữ nguyên chi phí, giảm chi phí, tăng doanh thu và chi phí nhưng đảm bảo tốc độ tăng doanh thu lớn hơn tốc độ tăng chi phí. Trên cơ sở những phân tích, đánh giá về thực trạng hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty trong thời gian qua, đồng thời xuất phát từ các nguyên nhân dẫn đến còn tồn tại các hạn chế trong hiệu quả hoạt động công ty, dưới đây là một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho công ty trong thời gian tới.
Nhóm các giải pháp nhằm tăng doanh thu, chi phí không tăng
Doanh thu nhập khẩu chủ yếu là doanh thu từ hoạt động bán hàng. Doanh thu bán hàng được tính bằng tích của số lượng hàng hóa tiêu thụ được và giá bán hàng hóa đó. Để tăng doanh thu nhập khẩu, người ta có thể thực hiện theo 2 con đường: tăng số lượng hàng tiêu thụ được hoặc tăng giá bán hàng hóa. Giải pháp thiết thực nhất với công ty để tăng doanh thu là tăng số lượng hàng tiêu thụ được qua việc hoàn thiện hệ thống kênh phân phối.
1.1 Cơ sở của giải pháp
Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt như hiện nay, giá bán hàng hóa là một trong các công cụ hữu hiệu làm tăng khả năng cạnh tranh cho các sản phẩm cũng như công ty. Việc tăng giá bán một mặt giúp công ty thu về được nhiều tiền hơn khi bán một đơn vị sản phẩm nhưng mặt khác nó có thể làm giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm, làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ được vì thế mà giảm đi. Để tăng giá bán sản phẩm nhưng không làms giảm lượng hàng hóa tiêu thụ được, yêu cầu đặt ra rất khắt khe. Hoặc sản phẩm phải mang các đặc trưng công nghệ mà ít nhà sản xuất có thể cung cấp cho thị trường, hoặc các dịch vụ đi kèm sản phẩm phải đạt chất lượng rất tốt, tương xứng với giá bán đó. Tấm nhôm vật liệu là một sản phẩm thông thường, việc sản xuất nó không hàm chứa công nghệ đặc biệt, việc sử dụng nó cũng không gặp khó khăn gì để công ty có thể dựa vào đó mà nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm tăng giá bán. Chính vì vậy, tăng giá bán không phải là giải pháp phù hợp để công ty tăng doanh thu nhập khẩu cho mình.
Tăng số lượng hàng hóa tiêu thụ là giải pháp trực tiếp làm tăng doanh thu bán hàng. Muốn tăng được số lượng hàng hóa tiêu thụ thì chất lượng sản phẩm, nhu cầu thị trường và khả năng bao phủ thị trường của công ty là các yếu tố đóng vai trò quyết định. Trong điều kiện khi chất lượng sản phẩm được đảm bảo tương đối như nhau cho các công ty nhập khẩu cùng cung cấp tấm nhôm cho thị trường Hà Nội cũng như thị trường các tỉnh khác, khi nhu cầu thị trường là tương đối ổn định, để tăng số lượng hàng tiêu thụ được, một giải pháp khá thiết thực là mở rộng khả năng bao phủ thị trường thông qua việc hoàn thiện hệ thống phân phối.
1.2 Nội dung giải pháp
Kênh phân phối hiện nay công ty đang áp dụng được thể hiện qua hình dưới đây.
Hình 12: Mô hình phân phối sản phẩm hiện tại của công ty
Phòng Kinh Doanh
Khách hàng
Phòng Kế Toán
Kho
Đặc trưng sản phẩm của tấm nhôm là một sản phẩm được sử dụng làm vật liệu, là yếu tố đầu vào cho nghành công nghiệp quảng cáo và xây dựng. Đây cũng là một sản phẩm thông thường, không chứa đựng công nghệ sản xuất cao, đặc biệt. Việc vận chuyển là lưu trữ cũng tương đối đơn giản. Điều này cho phép công ty tiến hành phân phối sản phẩm trên phạm vi rộng. Hiện nay, hàng nhập khẩu của công ty được phân phối chủ yếu bằng hình thức bán lẻ trực tiếp
Quy trình bán hàng của công ty Tuấn Linh bắt đầu bằng việc nhân viên kinh doanh tìm kiếm, khai thác, duy trì các mối quan hệ với khách hàng và nắm bắt nhu cầu của họ. Trên cơ sở đó, các bước bán hàng được thực hiện như sau:
Bước 1: Khách hàng có nhu cầu liên hệ với phòng kinh doanh để biết thông tin về sản phẩm, về mức giá hay các chương trình hỗ trợ, chiết khấu khác.
Bước 2: Trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, sự thỏa thuận điều kiện giao hàng, thanh toán giữa nhân viên công ty và khách hàng, phòng kinh doanh lập Đề Nghị Xuất, gửi cho phòng Kế Toán.
Bước 3: Phòng kế toán xem xét Đề Nghị Xuất, cử người xuống kho xuất hàng theo đề nghị đó.
Bước 4: Hàng được xuất từ kho, qua người chuyên chở đến nơi khách hàng cần.
Bước 5: Khách hàng tiến hành thanh toán ngay cho người chuyên chở hoặc xác nhận nợ với phòng kế toán công ty và tiến hành thanh toán khi được yêu cầu.
Với những đặc điểm về sản phẩm nêu trên, kết hợp với những hạn chế của kênh phân phối công ty đang áp dụng là chưa bao phủ được thị trường, hiệu quả phân phối của công ty không cao. Để hoàn thiện hệ thống phân phối, nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, tăng số lượng hàng hóa bán được công ty có thể tiến hành đa dạng hóa trung gian, kênh phân phối so với thực tế hiện nay. Trong tương lai, để nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối, công ty có thể tiến hàng lựa chọn các trung gian phân phối tham gia kênh phân phối cho mình. Một mặt, công ty tuyển chọn các đại lý phân phối tham gia trực tiếp kênh phân phối của mình, một mặt tiến hành liên kết với các cửa hàng chuyên dụng bán vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, công ty tiến hàng mở thêm showroom tại trụ sở công ty, vừa để trưng bày giới thiệu sản phảm, vừa tăng khả năng thu hút khách hàng đến liên hệ làm việc tại công ty. Bằng cách này, công ty có thể thực hiện hiệu quả hơn hoạt động phân phối với khả năng bao phủ thị trường lớn hơn. Điều này được thể hiện rõ hơn qua hình sau.
Hình 13: Mô hình phân phối sản phẩm đề xuất với công ty
Công ty TNHH TM&ĐT
Tuấn Linh
Showroom
Đại lý
Cửa hàng bán vật liệu XD
Thị trường
Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp
Để hoàn thiện hệ thống kênh phân phối, trước hết công ty cần có sự nhìn nhận đúng vai trò, chức năng của hoạt động phân phối. Việc xây dựng được một hệ thống kênh phân phối như trên không thể thực hiện ngay lập tức, trong một thời gian ngắn, mà đòi hỏi công ty phải thực hiện từng bước trong thời gian dài. Chính vì thế, công ty có thể thực hiện từng bước theo lộ trình sau:
Bước 1: Mở showroom tại trụ sở văn phòng công ty, một mặt giúp quảng bá về sản phẩm, một mặt tăng sự thuận lợi trong trường hợp khách hàng muốn nhìn thấy sản phẩm trước khi quyết định mua.
Bước 2: Lựa chọn các đại lý tham gia kênh phân phối, tiêu thụ hàng cho mình. Các đại lý vừa là cầu nối công ty với thị trường, giúp công ty nắm bắt tốt hơn, sát sao hơn nhu cầu thị trường, vừa là trung gian giúp công ty thực hiện liên kết với các cửa hàng chuyên bán vật liệu xây dựng về sau.
Bước 3: Cùng với các đại lý thực hiện chiến dịch liên kết với các cửa hàng chuyên bán vật liệu xây dựng, nhằm hoàn thiện hệ thống phân phối, giúp hoạt động phân phối diễn ra mạnh mẽ, hiệu quả. Qua đó giúp đẩy mạnh số lượng sản phẩm tiêu thụ được cho công ty.
Như vậy, với hệ thống kênh phân phối mới như trên, công ty đã tăng khả năng tiếp cận thị trường, tăng khả năng nắm bắt nhu cầu tiêu thụ của khách hàng. Thay vì một kênh duy nhất nối công ty với thị trường ngoài, giờ đây công ty có thể liên hệ với các thị trường hướng tới thông qua ba con đường như trên. Hoàn thiện kênh phân phối là giải pháp thiết thực nhất giúp công ty tiêu thụ hàng hóa được nhiều hơn, qua đó tăng doanh thu bán hàng, góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho công ty.
Nhóm các giải pháp giảm chi phí trong điều kiện doanh nghiệp không thể tăng doanh thu
Chi phí nhập khẩu là một trong hai yếu tố thể hiện mối liên hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh. Chi phí càng thấp thì lợi nhuận công ty thu được càng nhiều, cũng có nghĩa hiệu quả kinh doanh của công ty càng cao. Giảm chi phí nhập khẩu là một giải pháp tác động trực tiếp tới hiệu quả hoạt động nhập khẩu .Chi phí nhập khẩu bao gồm khá nhiều yếu tố. Để giảm chi phí nhập khẩu, ta có thể áp dụng các giải pháp để cắt giảm chi phí cho các yếu tố cấu thành đó. Trong hoạt động nhập khẩu,các chi phí có thể kể đến như: đơn giá hàng nhập, chi phí lưu kho vận chuyển bảo quản hàng hóa, chi phí cho nhân viên, các chi phí khác liên quan đến khiếu nại khiếu kiện tranh chấp. Dưới đây là các giải pháp làm giảm chi phí nhập khẩu cho công ty.
2.1 Giải pháp giảm đơn giá hàng nhập
2.1.1 Cơ sở của giải pháp
Đơn giá hàng nhập chính là mức giá công ty phải trả nhà cung cấp để mua một đơn vị hàng hóa của họ. Giảm đơn giá hàng nhập là giảm mức giá công ty phải bỏ ra để mua được hàng hóa về. Đơn giá hàng nhập không những liên quan đến chi phí công ty bỏ ra mua hàng về ban đầu mà còn liên quan trực tiếp, đóng vai trò quan trọng với khả năng tiêu thụ hàng hóa của công ty về sau. Vì vậy, có thể nói giảm đơn giá hàng nhập là một giải pháp khá hợp lý làm giảm chi phi nhập khẩu cho công ty.
2.1.2 Nội dung của giải pháp
Trong ngoại thương, mức giá có sự khác biệt rất lớn tùy theo điều kiện mua hàng là CIF, là FOB hay là điều kiện mua khác. Trong nhiều trường hợp, khi mua hàng ở điều kiện CIF, công ty sẽ phải chịu một đơn giá bất lợi hơn nếu mua FOB. Dù điều kiện mua hàng FOB buộc công ty phải thực hiện các nghiệp vụ về bảo hiểm và vận chuyển hàng hóa, nhưng thay vào đó, công ty lại có thể chủ động trong việc vận chuyển hàng, có thể tiết kiệm được một khoản ngoại tệ cho quốc gia cũng như cho chính công ty. Nói cách khác, để giảm đơn giá hàng nhập, công ty cần tính toán so sánh, cân nhắc, lựa chọn các điều kiện mua hàng sao cho hợp lý, tiết kiệm nhất.
Nếu trường hợp công ty mua hàng theo điều kiện phải thực hiện các nghiệp vụ mua bảo hiểm và vận chuyển hàng hóa, công ty cũng có thể lựa chọn các đối tác cung cấp các dịch vụ này theo hướng có lợi cho mình. Qua đó, làm giảm đơn giá hàng nhập, góp phần làm giảm chi phí nhập khẩu.
2.1.3 Điều kiện thực hiện giải pháp
Để làm được điều này, một mặt công ty lựa chọn các nhà cung cấp hàng hóa có mức giá chấp nhận được, một mặt công ty cân nhắc và lựa chọn điều kiện mua hàng. Điều này đòi hỏi công ty phải có một thị trường nhập khẩu khá lớn, phong phú các đối tác cung cấp hàng. Như vậy, công ty mới có thể tiến hành so sánh mức giá chào bán, điều kiện giao hàng để có lựa chọn tối ưu nhất cho mình.
2.2 Giải pháp giảm chi phí vận chuyển, lưu kho, bảo quản sản phẩm
2.2.1 Cơ sở của giải pháp
Chi phí vận chuyển, lưu kho, bảo quản hàng hóa là các chi phí liên quan đến giá bán, đến lợi nhuận đạt được của công ty. Thực tế hiện nay, chi phí cho các công tác này của công ty đang lớn hơn mức chi phí trung bình của các công ty khác cùng kinh doanh nhập khẩu sản phẩm tấm nhôm (khoảng 4,3% so với tỷ trọng trung bình là khoảng 3,7%). Chính vì vậy, giảm chi phí cho các hoạt động này là một yêu cầu đặt ra cho công ty để giảm chi phí nhập khẩu nói chung.
2.2.2 Nội dung của giải pháp
Công ty có thể thực hiện việc cắt giảm chi phí cho vận chuyển hàng hóa bằng cách lựa chọn các phương án và nhà vận chuyển một cách tối ưu. Trên thực tế, giữa các phương thức vận chuyển khác nhau là cả khoảng cách rất lớn về chi phí.
Giảm chi phí bảo quản và lưu kho hàng nhập bằng cách đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hóa, công ty cũng cần phải xây dựng kế hoạch nhập khẩu một cách hợp lý cả về số lượng nhập từng đơn hàng và thời gian nhập từng lần. Điều này cho phép công ty giảm thiểu chi phí lưu kho khi số lượng hàng chờ tiêu thụ trong kho là quá lớn mà vẫn không đánh mất các cơ hội tiêu thụ hàng hóa khi thị trường có nhu cầu.
2.2.3 Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp
Để giảm được chi phí cho các hoạt động trên, công ty phải tìm kiếm và xây dựng được cho mình những mối liên hệ khá tốt với các đối tác vận chuyển. Từ đó, công ty mới có thể tiến hành lựa chọn các nhà vận chuyển hiệu quả.
Việc cắt giảm chi phí lưu kho đòi hỏi công ty phải xây dựng được một kế hoạch nhập khẩu khá khoa học, hợp lý. Điều này chỉ thực hiện được khi công ty có đội ngũ nhân lực đảm bảo chất lượng, khi công tác nghiên cứu nhu cầu thị trường của công ty được thực hiện một cách nghiêm túc.
Đây được coi là một giải pháp mang tính lâu dài, vì nó liên quan tới chi phí, một yếu tố quan trọng trong mối liên hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh. Để thực sự mang lại hiệu quả, công ty cần áp dụng giải pháp này liên tục trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
2.3 Giải pháp hoàn thiện quy trình nhập khẩu và thực hiện nghiêm túc hợp đồng nhập khẩu
2.3.1 Cơ sở của giải pháp
Quy trình nhập khẩu là tập hợp các bước thực hiện các nghiệp vụ để mua được hàng hóa về. Việc mất quá nhiều thời gian để thực hiện các nghiệp vụ đó hay việc phải làm đi làm lại nhiều lần một nghiệp vụ gây gia tăng chi phí cho hoạt động của công ty. Hoàn thiện quy trình nhập khẩu, tiết kiệm thời gian và công sức nhân lực là yêu cầu để làm giảm chi phí nhập khẩu.
Trong hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng, tính chất phức tạp của hoạt động là điều rất rõ ràng. Việc các chủ thể tham gia hoạt động đến từ các quốc gia, các nền văn hóa khác nhau, sử dụng ngôn ngữ khác nhau nhiều khi gây nên những hiểu lầm đáng tiếc. Thêm vào đó, việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ hợp đồng của các bên diễn ra không đồng nhất. Điều này gây nên nhiều tranh chấp, kiện tụng. Để giải quyết ổn thỏa các tranh chấp này, các bên thường phải bỏ ra các chi phí khá lớn, có khi lớn hơn hoặc tương đương với giá trị hợp đồng. Chính vì vậy, tránh các tranh chấp như thế là một biện pháp đảm bảo giảm thiểu các chi phí không đáng có trong hoạt động của công ty.
2.3.2 Nội dung của giải pháp
2.3.2.1 Hoàn thiện quy trình nhập khẩu
Hoàn thiện quy trình nhập khẩu là việc đưa ra một trình tự các bước thực hiện các công việc trong một lần nhập hàng. Hoàn thiện quy trình nhập khẩu có thể được thực hiện nhờ việc phân công nhiệm vụ rõ ràng một cách chuyên môn hóa. Đây là giải pháp giúp tiết kiệm chi phí và thời gian cho các giao dịch cũng như việc thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu khác như: thông quan hàng hóa, thanh toán quốc tế…
2.3.2.2 Thực hiện nghiêm túc hợp đồng nhập khẩu
Thực hiện hợp đồng nhập khẩu là nghiệp vụ chính của hoạt động nhập khẩu. Đây là việc các bên thực hiện nghĩa vụ và nhận được quyền lợi. Với các điều khoản quy định trong hợp đồng, ràng buộc và thể hiện trách nhiệm cũng như quyền lợi, nghĩa vụ các bên. Để được đối tác cung cấp hàng hóa đảm bảo chất lượng, công ty nên chấp hành một cách nghiêm túc các điều khoản đã thống nhất trong hợp đồng.Đây cũng là yêu cầu đặt ra nhằm tránh những tranh chấp, khiếu nại không đáng có. Khi việc này xảy ra, công ty có thể sẽ mất rất nhiều thời gian và chi phí để giải quyêt vấn đề. Do vậy, thực hiện nghiêm túc hợp đồng nhập khẩu cho phép công ty tránh các rủi ro này, đồng thời đảm bảo các nghiệp vụ ngoại thương khác diễn ra suôn sẻ. Trên cơ sở đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty.
2.3.3 Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp
Yêu cầu chung đặt ra cho công ty để có thể hoàn thiện quy trình nhập khẩu là trình độ của nguồn nhân lực. Khi người lao động có đủ khả năng nhận thức và đảm nhiệm một số công việc nhất định thì quy trình nhập khẩu mới có thể được thực hiện một cách thông suốt, linh hoạt, hiệu quả.
Để thực hiện nghiêm túc hợp đồng nhập khẩu đã ký kết, thì thái độ của nhân viên cũng như phương châm kinh doanh của công ty là yếu tố quan trọng. Điều này xây dựng cho các nhân viên ý thức thực hiện một cách nghiêm túc các nghiệp vụ liên quan đến quyền lợi cũng như nghĩa vụ của mình.
Đây cũng là một giải pháp công ty có thể áp dụng được ngay trong thời gian ngắn trước mắt. Tuy vậy, để nó thực sự mang lại hiệu quả kinh doanh nhập khẩu, công ty cần thực hiện nó lâu dài.
2.4 Giải pháp phân công hợp lý nguồn nhân lực
2.4.1 Cơ sở của giải pháp
Sắp xếp bố trí hợp lý nguồn nhân lực là sự sắp xếp và phân công một cách rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban công ty cũng như sự phân chia trách nhiệm các nhân viên trong một phòng. Việc phân chia chức năng quyền hạn, nghĩa vụ giữa các phòng ban đảm bảo không diễn ra tình trạng chồng chéo hoạt động. Nếu không thực hiện được điều này, hoạt động của công ty có thể không được bao trùm. Có thể xảy ra hiện tượng nhiều phòng ban cùng thực hiện một công việc, và sẽ có những công việc không được phòng ban nào đảm trách.
2.4.2 Nội dung của giải pháp
Sự phân công rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa các phòng ban được thực hiện bằng cách phân chia các lĩnh vực, hoạt động mà phòng ban đó đảm nhiệm. Hiện nay, nghiệp vụ nhập khẩu hàng hóa là do phòng xuất nhập khẩu đảm nhiệm, nhưng một nghiệp vụ của phòng này là thanh toán quốc tế lại do phòng kế toán phụ trách. Sự phân tách nghiệp vụ này mặc dù theo đúng chuyên môn các phòng ban nhưng lại làm cản trở hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Nhiều khi phòng kế toán đang tập trung thực hiện các công việc khác, không chú ý đến nghĩa vụ thanh toán cho đơn hàng của công ty, làm cho đối tác chậm giao hàng, đánh mất cơ hội tiêu thụ sản phẩm của phòng kinh doanh nội địa, đồng thời làm giảm uy tín của cả công ty với đối tác cung cấp hàng. Việc phân chia trách nhiệm, quyền hạn cho các phòng ban cũng làm tăng trách nhiệm của họ với công việc. Tại các phòng ban cũng có thể thực hiện việc phân chia trách nhiệm tương tự. Nhưng sự phân công này không tách rời các phòng ban, cá nhân một cách tuyệt đối. Nó vẫn đảm bảo mối liên hệ hữu cơ, trao đổi thông tin, bổ sung hoạt động giữa các phòng ban khác nhau.Việc người lao động có trách nhiệm hơn với công việc họ đảm trách sẽ mang lại hiệu quả cao hơn cho việc sử dụng lao động.
2.4.3 Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp
Để sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đòi hỏi công ty phải có cái nhìn đúng đắn, khoa học về vai trò người lao động. Yêu cầu đặt ra là lãnh đạo công ty phải có năng lực để tổ chức người lao động, lãnh đạo họ thực hiện các mục tiêu của công ty. Để thực hiện được điều này, lãnh đạo công ty cũng cần một năng lực quản lý nhất định. Điều này đòi hỏi phải nâng cao năng lực quản lý cho lãnh đạo công ty. Nói cách khác, năng lực nguồn nhân lực công ty cần được cải thiện ở cả trình độ nghiệp vụ của nhân viên, đồng thời năng lực quản lý của lãnh đạo công ty cũng cần được nâng cao.
Giải pháp này công ty có thể áp dụng và thực hiện trong thời gian ngắn hạn trước mắt. Việc thực hiện nó không phức tạp như các giải pháp khác, chỉ đơn thuần liên quan tới sự sắp xếp các vị trí trong tổ chức công ty. Nhưng để đạt hiệu quả, công ty cần phải duy trì sự phân công hợp lý đó trong suốt quá trình hoạt động.
Những giải pháp trên đây nhằm góp phần làm giảm chi phí nhập khẩu, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung của công ty.
3. Nhóm các giải pháp tăng doanh thu, chi phí tăng nhưng mức tăng doanh thu lớn hơn mức tăng chi phí
Đây là nhóm các giải pháp làm tăng doanh thu, nhưng để tăng được doanh thu đòi hỏi công ty phải đầu tư thêm, điều đó làm tăng chi phí. Có thể kể đến các giải pháp như: Thiết lập các biện pháp xúc tiến hỗ trợ bán hàng, nâng cao trình độ nguồn nhân lực qua việc đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cũng như việc tạo động lực cho người lao động, việc nghiên cứu mở rộng thị trường kinh doanh.
3.1 Giải pháp thiết lập các biện pháp xúc tiến hỗ trợ bán hàng
3.1.1 Cơ sở của giải pháp
Các biện pháp xúc tiến hỗ trợ bán hàng như: quảng cáo, PR, khuyến mại, giảm giá… từ lâu đã khẳng định vai trò của mình trong việc đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Với các nhà sản xuất, muốn người tiêu dùng biết đến sản phẩm của mình thì họ tiến hành các chiến dịch quảng cáo rầm rộ. Với các nhà phân phối, cung cấp hàng hóa, để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng, họ lại áp dụng các biện pháp hỗ trợ tín dụng, các chính sách giảm giá hấp dẫn thu hút các trung gian phân phối làm việc cho họ. Công ty TNHH TM&ĐT Tuấn Linh là một công ty kinh doanh, đẩy mạnh tiêu thụ hàng cũng là mục đích công ty hướng tới.
3.1.2 Nội dung của giải pháp
Để làm tăng hiệu quả tiêu thụ cho các thành viên tham gia kênh phân phối nói riêng cũng như để nâng cao hiệu quả hoạt động phân phối, công ty có thể áp dụng các biện pháp như: luôn đảm bảo chất lượng hàng hóa cung cấp theo yêu cầu khách hàng và cam kết của công ty. Điều này đòi hỏi công ty không ngừng tìm kiếm đối tác cung cấp hàng đảm bảo chất lượng, uy tín. Mặt khác, công ty có thể thực hiện các biện pháp làm cho dòng vận chuyển hàng hóa xuống tới các đại lý, cửa hàng liên kết được lưu thông. Luôn đảm bảo khả năng cung cấp hàng kịp thời, theo đúng yêu cầu. Xây dựng và thiết lập các chương trình hỗ trợ hợp lý là một giải pháp công ty hoàn toàn có thể thực hiện được. Bên cạnh đó, để hệ thống phân phối luôn đạt hiệu quả cao, đòi hỏi công ty luôn bám sát thị trường, thiết kế và phát triển hệ thống kênh phân phối thay thế tối ưu.
Các biện pháp xúc tiến cũng như hỗ trợ tiêu thụ hàng hóa đòi hỏi phải được thực hiện một cách logic, thống nhất. Xây dựng các chính sách dành cho các trung gian phân phối như: Hỗ trợ thiết bị trưng bày sản phẩm mẫu, áp dụng các đường lối tín dụng cho các trung gian này, thường xuyên tổ chức các buổi gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệm tiêu thụ hàng hóa cho các thành viên kênh.
3.1.3 Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp
Như đã nói ở trên, đây là một trong số các giải pháp làm tăng doanh thu nhưng đòi hỏi công ty phải đầu tư thêm, điều đó làm tăng chi phí. Trong thời gian đầu thực hiện giải pháp, công ty có thể phải đầu tư một lượng giá trị nhất định nhưng chưa thu được kết quả từ sự đầu tư đó. Có nghĩa là, muốn thực hiện giải pháp này, công ty cần phải dự tính trước việc nó không thể mang lại hiệu quả kinh doanh ngay lập tức. Nhưng ngược lại, khi các biện pháp này đã phát huy được tác dụng, nó sẽ mang lại cho công ty các trung gian phân phối có tiềm lực và khả năng bán hàng tốt, cùng với sự tin tưởng từ phía người tiêu dùng. Điều này cho phép công ty mở rộng thị trường, tăng số lượng bán sản phẩm, qua đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu cho mình.
3.2 Giải pháp với nguồn nhân lực
3.2.1 Cơ sở của giải pháp
Nguồn nhân lực từ lâu đã thể hiện vai trò của mình trong mọi hoạt động kinh tế, đặc biệt là hoạt động ngoại thương – khi tính chất phức tạp của các nghiệp vụ đã lên mức cao hơn hẳn. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực không chỉ là giải pháp để công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của mình mà còn là đáp ứng đòi hỏi chung của sự phát triển nền kinh tế.
3.2.2 Nội dung của giải pháp
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là giải pháp mang lại hiệu quả khá tốt nếu công ty muốn nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Tăng chất lượng nguồn nhân lực có thể bằng cách: bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động, tạo động lực làm việc và nâng cao mức sống cho người lao động.
3.2.2.1 Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động
Đây cũng là yêu cầu được đặt ra cho thực trạng chất lượng nhân lực của công ty hiện nay. Công ty nên thường xuyên cử nhân viên của mình tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ ngoại thương, kế toán… Do điều kiện, công ty không thể cử tất cả nhân viên của mình đi học, vừa tốn kém về chi phí vừa không hiệu quả. Công ty có thể lựa chọn nhân viên đi học và về truyền đạt lại các kiến thức thu nhận được cho các nhân viên khác. Việc lựa chọn nhân viên đi học đòi hỏi phải có sự phân tích, đánh giá hợp lý. Các nhân viên trẻ tuổi thường ham học, khả năng tiếp thu tốt, thời gian phục vụ lâu dài. Nhưng lựa chọn các nhân viên như vậy gặp phải hạn chế về khả năng truyền đạt lại kiến thức thu nhận được cho các nhân viên khác. Thêm nữa, trong một môi trường như hiện nay, việc người lao động trẻ tìm kiếm việc làm mới là hết sức phổ biến. Để việc cử nhân viên đi học nâng cao trình độ đạt hiệu quả, công ty có thể cử những nhân viên trẻ, đã gắn bó với công ty và có mong muốn gắn bó lâu dài với công ty.
Mặt khác, để trình độ nguồn nhân lực công ty được cải thiện, trong công tác tuyển dụng công ty cần có những chính sách tuyển dụng lao động có chuyên môn. Điều này một mặt giúp công ty tiết kiệm chi phí bồi dưỡng nâng cao chuyên môn trong tương lai, một mặt giúp cải thiện chất lượng nguồn nhân lực ngay từ đầu.
3.2.2.2 Tạo động lực làm việc, nâng cao mức sống cho người lao động
Đây là một giải pháp công ty có thể áp dụng để sử dụng hiệu quả hơn nguồn nhân lực của mình.
Bằng các biện pháp khuyến khích vật chất, tinh thần cũng như việc tạo ra một môi trường làm việc lành mạnh, hiệu quả sẽ giúp cho người lao động làm việc hăng say, cống hiến hết khả năng cho công việc. Qua đó làm tăng hiệu quả các hoạt động họ đảm nhận, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho công ty.
Nâng cao mức sống cho người lao động vừa là yêu cầu chung của xã hội, vừa là biện pháp giúp công ty có được những lao động hết mình vì công ty. Việc đảm bảo nâng cao mức sống của người lao động dù có làm tăng chi phí, nhưng ngược lại, nó tạo tâm lý an tâm cống hiến cho nhân viên. Khi họ thấy an tâm về cuộc sống của mình, một mặt họ sẽ tập trung cho công việc, điều này làm tăng hiệu quả các nghiệp vụ họ đảm nhận. Mặt khác, nó tạo nên ý thức muốn gắn bó lâu dài với công ty. Về cơ bản, điều này giúp công ty tiết kiệm chi phí tuyển dụng và đào tạo nhân viên mới mà lại có được những nhân viên quen việc, thực hiện tốt các nhiệm vụ của mình.
Ngoài ra, với hai yếu tố trên, công ty cũng có thể giữ chân được nhân tài – những nhân viên có năng lực, có trách nhiệm và ý thức tốt ở lại làm việc cho công ty.
3.2.3 Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp
Nguồn nhân lực là nhân tố mang lại sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp hiện nay. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực là một giải pháp mang tính lâu dài. Đầu tư cho con người, cho những người làm việc và mang lại hiệu quả cho hoạt động của mình luôn là quyết định đúng đắn. Điều đó yêu cầu công ty cũng cần đầu tư hợp lý cho công tác này. Việc nâng cao trình độ nguồn nhân lực cũng không thể đạt được kết quả ngay tức khắc mà đòi hỏi công ty phải thực hiện các biện pháp nêu trên trong một thời gian dài, với sự nhất quán, logic.
3.3 Giải pháp nghiên cứu mở rộng thị trường kinh doanh
3.3.1 Cơ sở của giải pháp
Hoạt động kinh doanh suy cho cùng là việc tiêu thụ hàng hóa. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, muốn tăng doanh số bán, tăng lượng hàng tiêu thụ được doanh nghiệp cần tìm kiếm và khai thác thêm nhiều thị trường mới. Mở rộng thị trường tiêu thụ chính là tìm thêm cơ hội để bán hàng.
3.3.2 Nội dung của giải pháp
Thị trường nội địa là đối tượng công ty hướng tới. Với công tác nghiên cứu thị trường, cho phép công ty nắm bắt các cơ hội kinh doanh tiêu thụ hàng hóa. Mặt khác, công tác nghiên cứu thị trường cho phép công ty có được những chiến lược xâm nhập và chiếm lĩnh các thị trường mới, giúp công ty mở rộng thị trường kinh doanh. Từ đó, cho phép công ty tăng quy mô các đơn hàng nhập khẩu, thu lợi nhuận nhiều hơn.
Mặt khác, với công tác nghiên cứu thị trường, cho phép công ty nắm bắt được các xu thế biến đổi của thị trường, giúp công ty lường trước được các thách thức phía trước. Trên cơ sở đó, công ty xây dựng được các phương án đối phó với những thách thức, tận dụng được các thế mạnh của mình để duy trì ổn định và phát triển công ty.
3.3.3 Điều kiện và lộ trình thực hiện giải pháp
Cũng như vấn đề nguồn nhân lực, giải pháp mở rộng thị trường đòi hỏi phải được thực hiện trong một thời gian dài. Để thực hiện được điều này, ngoài yêu cầu đầu tư cho công tác nghiên cứu thị trường, công ty cũng cần chuẩn bị nguồn lực để có thể áp dụng cách thức xâm nhập thị trường mới một cách hiệu quả khi cần thiết.
III. KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC
Ngoài các giải pháp đề xuất với công ty nêu trên, để nâng cao hiệu quả hoạt động nhập của công ty trong thời gian tới, nhà nước cũng có vai trò nhất định với các kiến nghị dưới đây.
1. Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động nhập khẩu
Việc hoàn thiện công tác quản lý hoạt động nhập khẩu là việc làm rất có ý nghĩa của nhà nước. Nó tác động trực tiếp tới việc thực hiện các nghiệp vụ nhập khẩu của doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác quản lý hoạt động nhập khẩu của nhà nước góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động này thể hiện dưới hai góc độ: đơn giản hóa các thủ tục hành chính và có chính sách hợp lý về mức thuế nhập khẩu.
Thực hiện lộ trình tham gia vào kinh tế khu vực và quốc tế, càng ngày các thủ tục hành chính nhập khẩu càng được hoàn thiện. Mặc dù vậy, hiện nay các thủ tục này còn tương đối rườm rà, phức tạp. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu trong quá trình hoạt động. Các thủ tục hành chính phức tạp làm mất thời gian, tốn công sức của các doanh nghiệp. Để hoàn tất các thủ tục nhập khẩu như xin giấy phép nhập khẩu, xin hạn nghạch, làm thủ tục thông quan hàng hóa… doanh nghiệp có thể đánh mất cơ hội kinh doanh, bỏ lỡ cơ hội thị trường. Điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh nói chung, kết quả hoạt động nhập khẩu nói riêng. Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các doanh nghiệp, cũng như tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, nhà nước cần đơn giản hơn nữa các quy định, thủ tục hành chính.
Về mức thuế nhập khẩu, nhà nước cần có các quy định rõ ràng về thuế suất đối với các mặt hàng nhập khẩu. Việc áp dụng các mức thuế khác nhau đối với từng chủng loại hàng hóa như hiện nay còn mang lại nhiều vướng mắc cho cả cơ quan quản lý lẫn doanh nghiệp kê khai. Điều này làm cho doanh nghiệp mất nhiều chi phí, gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của các công ty.
2. Có biện pháp hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp nhập khẩu
Như đã phân tích, vốn là yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Trong hoạt động nhập khẩu, vốn là cơ sở để doanh nghiệp giao dịch với đối tác cung cấp hàng. Nhưng thực tế các doanh nghiệp Việt Nam gặp phải khá nhiều vấn đề về vốn. Thiếu vốn kinh doanh dường như đã trở thành nét đặc trưng riêng của các doanh nghiệp nội địa. Điều này đặt ra nhu cầu về nguồn vốn khá lớn đối với nền kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, đồng thời tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả nhập khẩu, nhà nước có thể áp dụng các biện pháp mang tính chất hỗ trợ doanh nghiệp như:
Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp nhập khẩu vay vốn với lãi suất thấp, ưu đãi, thời hạn vay vốn kéo dài.
Khuyến khích các ngân hàng thực hiện liên kết với các doanh nghiệp tiến hành hỗ trợ họ vốn để cùng hợp tác kinh doanh.
Chính sách về tỷ giá hối đoái
Như đã nói, hoạt động nhập khẩu là một trong hai mặt của hoạt động ngoại thương. Chính vì thế, sử dụng ngoại tệ là một đặc trưng cơ bản của nó. Tỷ giá hối đoái là một yếu tố quan trọng, là cầu nối giữa đồng nội tệ mà công ty sở hữu với đồng ngoại tệ mà công ty cần để thanh toán cho các đơn hàng. Khi tỷ giá hối đoái thay đổi, đưa doanh nghiệp đứng trước những biến động khó lường. Hoặc là công ty sẽ phải bỏ ra ít lượng nội tệ hơn để mua ngoại tệ khi tỷ giá giảm hoặc sẽ phải bỏ lượng nội tệ nhiều hơn khi tỷ giá tăng. Sự biến đổi khó lường như vậy đặt công ty vào các thách thức, rủi ro khác nhau. Dù công ty có thể áp dụng các biện pháp ngăn ngừa rủi ro như dự trữ ngoại tệ, thực hiện mua các quyền chọn mua, nhưng như vậy công ty sẽ mất thêm chi phí quyền chọn, điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty. Như vậy, nếu nhà nước có các chính sách ổn định tỷ giá hối đoái, làm giảm rủi ro, thách thức cho các doanh nghiệp thì hiệu quả kinh doanh nhập khẩu của công ty mới dễ dàng được nâng cao.
Trên đây là các phân tích dự báo các cơ hội cũng như các thách thức đối với công ty trong giai đoạn tới. Kết hợp giữa thực tế các tồn tại của công ty với phương hướng, mục tiêu hoạt động trong tương lai của công ty, lấy đó làm cơ sở đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung cho công ty trong giai đoạn tới.
KẾT LUẬN
Hiệu quả kinh doanh nói chung luôn là một vấn đề được các doanh nghiệp hết sức quan tâm. Nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng là mục tiêu cuối cùng các doanh nghiệp hướng tới.
Công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh là một trong các doanh nghiệp nhập khẩu tấm nhôm vật liệu và tiến hành phân phối hàng nhập khẩu này trên thị trường Hà Nội cũng như thị trường các tỉnh khác. Trong thời gian qua, dù được coi là một trong các công ty đi đầu trong việc kinh doanh nhập khẩu sản phẩm này nhưng hoạt động nhập khẩu của công ty chưa thực sự đạt hiệu quả đúng với vị thế đó của công ty. Chính vì thế, nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu là yêu cầu đặt ra cho công ty trong thời gian tới.
Bằng việc phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh hiện tại, trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng cũng như phương hướng mục tiêu trong tương lai của công ty, hy vọng rằng các giải pháp đưa ra trên đây có thể góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu nói riêng cũng như hiệu quả kinh doanh của công ty nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Quản trị Dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài – FDI, tập 1 – 2, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Thống Kê 2004
Giáo trình Kinh Doanh Quốc Tế, tập 1 – 2, PGS.TS Nguyễn Thị Hường, NXB Lao động – xã hội 2003
Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Vũ Hữu Tửu, NXB Giáo dục 2005
Giáo trình Thanh Toán Quốc Tế, PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, NXB Thống Kê 2007
Luận văn tốt nghiệp
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu tại công ty cổ phần phát triển XD&XNK Sông Hồng – Phan Thị Thanh Tâm, QTKDQT 45
Luận văn: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu công ty cổ phần Dược phẩm Hà Nội – Nguyễn Thị Kim Dung, QTKDQT 44
Luận văn: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh nhập khẩu công ty ô tô Hà Nội – Phan Thị Thanh Tâm, QTKDQT 43
Số liệu công ty
Các báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính, báo cáo bán hàng của công ty các năm 2003 – 2007
Phương hướng, kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh giai đoạn 2005 - 2015
Báo cáo nhân sự công ty các năm 2003 – 2007
Điều lệ công ty TNHH TM & ĐT Tuấn Linh 2000
Tài liệu trên mạng INTERNET
5 lời khuyên cho việc lên kế hoạch kinh doanh hiệu quả
Nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Nâng cao hiệu quả kinh doanh nhờ sử dụng nguồn nhân lực bên ngoài
Đánh giá hiệu quả kinh doanh
Tấm nhôm Composite Panel trong vật liệu hoàn thiện
Ốp nhà bằng nhôm
Tường nhôm kính và vật liệu ốp
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động nhập khẩu của công ty TNHH thương mại & ĐT Tuấn Linh.doc