Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ 1.1. Hoạt động thanh toán quốc tế tại các NHTM 1.1.1. Khái niệm TTQT 1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế với ngân hàng thương mại 1.1.3. Các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 1.1.3.1. Séc 1.1.3.2. Hối phiếu 1.1.3.3. Kỳ phiếu 1.1.3.4. Thẻ thanh toán 1.1.4. Các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại: 1.1.4.1. Phương thức chuyển tiền, ghi sổ: 1.1.4.2. Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment) 1.2.5.4. Phương thức tín dụng chứng từ ( Documentary credit) 1.2. Hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại: 1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế. 1.2.2. Tại sao phải nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT? 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế: 1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính: 1.2.3.2. Chỉ tiêu định lượng: 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả TTQT của NHTM: 1.3.1. Nhân tố khách quan: 1.3.1.1. Môi trường pháp lý: 1.3.1.2. Môi trường kinh tế: 1.3.1.3. Môi trường chính trị: 1.3.1.4. Sự ổn định của đồng tiền thanh toán: 1.3.1.5. Năng lực kinh doanh của khách hàng: 1.3.2. Nhân tố chủ quan: 1.3.2.1. Chính sách đối ngoại của NHTM: 1.3.2.2. Chính sách khách hàng: 1.3.2.3. Chính sách phát triển dịch vụ của ngân hàng: 1.3.2.4. Năng lực kinh doanh ngoại hối của ngân hàng trên thị trường ngoại hối trong và ngoài nước: 1.3.2.5. Nguồn nhân lực: 1.3.2.6. Nền tảng công nghệ thông tin: CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH HÀ NỘI 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh Hà Nội - NHCT VN 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hà Nội -NHCT VN 2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong những năm gần đây: 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng: 2.1.2.3. Hoạt động kinh doanh 2.2. Thực trạng hoạt động TTQT tại NHCT - Chi nhánh Hà Nội 2.2.1. Khái quát hoạt động TTQT 2.2.2.1. Thanh toán chuyển tiền: 2.2.2.2. Phương thức thanh toán nhờ thu: 2.2.2.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ: 2.2.3. Đánh giá chung về hiệu quả hoạt động TTQT tại NHCT - Chi nhánh HN: 2.2.3.1. Kết quả đạt được: 2.2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân làm giảm hiệu quả TTQT tại chi nhánh: CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NHCT CHI NHÁNH TP. HÀ NỘI 3.1. Định hướng về hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHCT TP.Hà Nội: 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại chi nhánh NHCT TP.Hà Nội: 3.2.1. Giải pháp vĩ mô: 3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý để thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển: 3.2.1.2. Phát huy hiệu quả thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: 3.2.2. Giải pháp vi mô: 3.2.2.1. Tăng cường hiệu quả và chất lượng công tác marketing ngân hàng: 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ TTQT 3.2.2.3. Tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ TTQT: 3.2.2.4. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý, nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế: 3.2.2.5. Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng 3.2.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT 3.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp: 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ: 3.3.1.1. Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế: 3.3.1.2. Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế: 3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách thương mại 3.3.1.4. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hịên chính sách quản lý ngoại hối 3.3.1.5. Hỗ trợ hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng: 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước: 3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới hình thành thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam: 3.3.2.2. Nâng cao vai trò thanh toán bù trù của NHNN: 3.3.2.3. Tiếp tục xây dựng các văn bản dưới luật: 3.3.2.4. Nâng cao vai trò quản lý đối với toàn hệ thống NHTM: 3.3.2.5. Tổ chức hội thảo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ ngân hàng trong và ngoài nước: 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam: 3.3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, điều hành, quy trình hoạt động kinh doanh đối ngoại theo hướng hội nhập: 3.3.3.2. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng công nghệ ngân hàng trong TTQT: 3.3.3.3. Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới: 3.3.3.4. Thực hiện công tác đào tạo, phát triển cán bộ: KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc82 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4231 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình độ cán bộ làm nghiệp vụ TTQT liên tục được nâng cao qua các chương trình đào tạo ngắn và dài hạn ở trong và ngoài nước. Sáu là: Hoạt động TTQT của chi nhánh cũng thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác hoạt động hiệu quả hơn và đạt được những kết quả đáng kể trong những năm qua. Hiệu quả hoạt động TTQT qua mối quan hệ giữa hoạt động này với hoạt động tín dụng, tài trợ XNK. Hoạt động TTQT và hoạt động tín dụng có mối quan hệ hỗ trọng nhau cùng phát triển, nếu hoạt động TTQT được thực hiện tốt sẽ giúp cho hoạt động tín dụng được thực hiện một cách có hiệu quả. Ngược lại, hoạt động tín dụng cũng đã góp phần nâng cao hiệu quả cho hoạt động TTQT vì nó có tác dụng hỗ trợ cho khách hàng doanh nghiệp XNK, cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này để thực hiện thanh toán hàng hóa XNK được thuận lợi từ đó thu được lợi nhuận và thanh toán phí cho ngân hàng. Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng doanh nghiệp kinh doanh XNK, Chi nhánh đã có chương trình cho các doanh nghiệp vay để thực hiện mua hàng hóa để sản xuất hoặc xuất khẩu và thu nợ từ nguồn ngoại tệ mà các doanh nghiệp thu về. Dựa vào những hợp đồng ngoại thương đã ký kết với khách hàng nước ngoài và căn cứ vào L/C sẽ được thông báo, ngân hàng sẽ cấp tín dụng để giúp cho các doanh nghiệp thuê, mua hoặc sản xuất hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, nếu doanh nghiệp cam kết sẽ thông báo L/C và gửi bộ chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì ngân hàng sẽ áp dụng mức lãi suất thấp hơn các doanh nghiệp khác. Ngân hàng áp dụng mức ký quỹ phù hợp đối với từng loại khách hàng, đối với các khách hàng truyền thống thì được hưởng mức lãi suất ưu đãi và ký quỹ ở mức thấp. Về nghiệp vụ bảo lãnh tài trợ XNK, theo yêu cầu của các đơn vị XNK, chi nhánh NHCT TP.Hà Nội đã đứng ra pháp hành thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán và các bảo lãnh khác với giá trị bảo lãnh khá lớn là 350 tỷ đồng, 497 tỷ đồng và 533 tỷ đồng trong các năm 2007, 2008, 2009. Trong các năm qua, tại Chi nhánh không phát sinh rủi ro từ hoạt động thanh toán XNK và bảo lãnh. Hiệu quả hoạt động TTQT qua mối quan hệ với hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Hoạt động KDNT của chi nhánh được thực hiện thông qua các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, kinh doanh chuyển đổi ngoại tệ, kinh doanh tiền gửi ngoại tệ trong nước và ngoài nước. Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ TTQT, Chi nhánh đã bán ngoại tệ cho khách hàng có nhu cầu thanh toán tiền hàng NK; mua ngoại tệ của khách hàng có ngoại tệ thu về trong thanh toán hàng XK. Với một chế độ tỷ giá linh hoạt, hầu như mọi nguồn ngoại tệ thu về từ nguồn XK thanh toán qua chi nhánh đều được khách hàng bán lại cho ngân hàng. Ta có thể xem xét cụ thể sự phát triển của nghiệp vụ KDNT thông qua bảng số liệu bảng 2.3 trên. Mặt khác, chi nhánh cũng thực hiện đẩy đủ các giao dịch giao ngay, quyền chọn, tương lai để hạn chế tối đa rủi ro tỷ giá cho nhà XNK. Hiệu quả hoạt động TTQT qua mối quan hệ với các hoạt động kinh doanh ngân hàng khác. Hoạt động TTQT gắn liền với quá trình sử dụng các tài khoản tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài. Mọi nguồn thu ngoại tệ từ các hoạt động TTQT sẽ được gửi vào tài khoảng Nostro của chi nhánh tại các ngân hàng đại lý, mọi nguồn chi thanh toán tiền hàng nhập khẩu cũng được trích thanh toán từ các tài khoản này. Vì vậy tốc độ tăng trưởng kim ngạch XNK qua Chi nhánh hàng năm đã tạo điều kiện tăng trường nguồn vốn ngoại tệ. Trong những năm gần đây, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ của Chi nhánh NHCT TP.Hà Nội liên tục tăng. Năm 2007 đạt 2.448 tỷ đồng; Năm 2008 đạt 3.075 tỷ đồng tăng 25,6% so với năm 2007; Năm 2009 đạt 5.342 tỷ đồng tăng 73,7% so với năm 2008. Trên cơ sở nguồn tiền ngoại tệ này, ngoài việc sử dụng thanh toán tiền hàng cho các doanh nghiệp XNK, Chi nhánh còn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chuyển đổi ngoại tệ, cho vay bằng ngoại tệ, mua bán ngoại tệ với nước ngoài,... tạo hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung và kinh doanh ngoại tệ nói riêng. 2.2.3.2. Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân làm giảm hiệu quả TTQT tại chi nhánh: - Những mặt còn tồn tại: Hoạt động thanh toán XNK chưa tương xứng với quy mô hoạt động của chi nhánh: Tiền thân của chi nhánh là SGD I của NHCTVN, đã có bề dày kinh nghiệm đối với hoạt động TTQT nhưng cho đến thời điểm này, doanh số TTQT của chi nhánh vẫn còn khiêm tốn. Thị phần còn thấp trong tổng kim ngạch thanh toán XNK cho thấy chi nhánh cần tiếp tục nghiên cứu, nắm bắt được nhu cầu thị trường. Khách hàng đến với chi nhánh đa phần là khách hàng truyền thống, nguồn cung ngoại tệ từ huy động chưa tương xứng với nhu cầu của khách hàng. Trong những năm qua, với mục tiêu hoàn thiện bộ máy tổ chức, xây dựng một NHCTVN hiện đại và hiệu quả, năng lực cạnh tranh của chi nhánh về các hoạt động TTQT đã tăng lên rất nhiều, tuy nhiên, do khách hàng chưa tiếp cận được với sản phẩm dịch vụ của ngân hàng nhiều nên việc phát triển quy mô hoạt động TTQT tại chi nhánh còn hạn chế. Giữa thanh toán hàng NK và thanh toán hàng XK có sự mất cân đối lớn: So với thanh toán hàng NK, doanh số thanh toán hàng XK còn chiếm tỷ lệ nhỏ, dẫn tới tình trạnh khó khăn trong việc thu hút nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng NK. TTQT của chi nhánh chiếm tỷ trọng thấp so với các nghiệp vụ khác của ngân hàng: Điều đó được phản ánh rõ nét qua doanh thu từ hoạt động TTQT trong tổng doanh thu của chi nhánh. Trong cơ cấu doanh thu, có đến 70% là doanh thu từ điều chuyển vốn do lợi thế về nguồn vốn huy động của ngân hàng. Hiện nay, lãi suất đầu ra bị quy định bởi NHNN, lãi suất đầu vào thì bị đẩy cao do các nguồn vốn nhàn rỗi không đổ vào NH nhiều, nên hoạt động cho vay và đầu tư chiếm khoảng 20% tổng doanh thu. Còn lại là doanh thu của TTQT và các loại dịch vụ khác. Trong khi đó theo con số thống kê của các ngân hàng nước ngoài, đặc biệt là các ngân hàng Mỹ, tỷ lệ lợi nhuận thu được từ hoạt động này rất cao. Chưa có sự linh hoạt trong việc áp dụng các biểu phí dịch vụ: Hiện nay biểu phí mà chi nhánh đang áp dụng dựa trên cơ sở mà NHCTVN đưa ra, các mức phí đưa ra vẫn chung chung, cứng nhắc, chưa khuyến khích được các khách hàng. Chi nhánh chưa có sự linh hoạt trong việc áp dụng các chính sách ưu đãi đối với các khách hàng mới, có doanh số giao dịch lớn, có khả năng tài chính lành mạnh. Việc thực hiện ưu đãi và áp dụng biểu phí dịch vụ mới chỉ được áp dụng với khách hàng truyền thống của ngân hàng. Do đó trong thời gian tới phải mở rộng phạm vi khách hàng được áp dụng biểu phí dịch vụ linh hoạt. Đặc biệt có chính sách ưu đãi nhiều hơn đối với khách hàng chỉ có quan hệ tín dụng duy nhất với Chi nhánh, có kim ngạch XNK cao... Hệ thống đào tạo cán bộ bài bản, tổng thể còn chưa hoàn thiện: Trong thời gian vừa qua, chi nhánh đã bước đầu xây dựng và phát triển hệ thống đào tạo cán bộ một cách bài bản và tổng thể. Không chỉ chú trọng đào tạo cán bộ nghiệp vụ mà còn chú ý đào tạo các kỹ năng phát triển khác như: Marketing, giao tiếp, kỹ năng quản trị ... Đây là những kỹ năng bổ trợ mà mỗi nhân viên trong mô hình ngân hàng hiện đại đều cần phải có. Tuy nhiên, việc thực hiện vẫn chưa thường xuyên và còn nhiều bất cập dẫn đến hiệu quả chưa cao, cán bộ chưa áp dụng nhiều các kỹ năng học được vào thực tế giao dịch với khách hàng. Phương pháp tổ chức thực hiện công việc trong phòng chưa đảm bảo phát huy tối đa hiệu quả của tập thể. Các nhân viên làm việc đơn lẻ theo sự phân công nên không phát huy được khả năng sáng tạo cũng như không phát huy được sức mạnh tập thể. Có thể nói những vướng mắc trên là khó tránh khỏi không chỉ đối với chi nhánh NHCT TP.Hà Nội mà còn đối với các chi nhánh khác hay NHTM khác. Để khắc phục và hạn chế tối đa những tồn tại trên đây, cần phải tìm hiểu rõ nguyên nhân để từ đó đề ra các biện pháp tối ưu nhất. - Nguyên nhân của những hạn chế: + Những nguyên nhân khách quan: - Những biến động về kinh tế, chính trị trong khu vực và trên thế giới: Trong những năm qua, nhiều sự kiện ảnh hưởng tiêu cực đến kinh tế Việt Nam trong đó có hoạt động TTQT như sự tăng lên của giá dầu liên tục qua các năm và đỉnh điểm là giá dầu tăng gấp đôi trong năm 2009, sự mất giá của đồng USD, tình hình suy thoái kinh tế năm 2008 và những đại dịch trên thế giới năm 2008, 2009... - Chính sách thương mại chưa ổn định: Chính phủ chưa có chính sách, biện pháp tổng thể để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu, chưa chú trọng đến nghiên cứu thị trường nước ngoài, chưa liên kết các mối quan hệ, các tổ chức của nước ta ở các nước để nắm bắt kịp thời nhu cầu, thông tin về mặt hàng, ngành hàng của phía nước ngoài. Các thủ tục hành chính và XNK dù đã và đang thực hiện mục tiêu đơn giản hóa thủ tục hành chính nhưng vẫn còn rất chậm, chưa có sự liên kết phối hợp giẵ các ban ngành, gây mất thời gian, tốn chi phí cho doanh nghiệp XNK. Danh mục các mặt hàng được phép XNK, biểu thuế áp dụng đối với từng mặt hàng, điều kiện để doanh nghiệp được phép hoạt động XNK thường xuyên có sự thay đổi, song thời gian kể từ khi ra quyết định đến khi quyết định có hiệu lực thi hành thường là ngắn, không đủ để các doanh nghiệp dự tính sắp xếp kế hoạch cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. - Thị trường ngoại hối chưa phát triển, có nhiều biến động bất thường: Hiện nay hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam còn kém sôi động, nghiệp vụ đơn giản, chủ yếu là nghiệp vụ giao ngay, thành viên tham gia thị trường bao gồm các ngân hàng thương mại, ngân hàng đầu tư phát triển trong nước, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài ở Việt Nam. Thị trường ngoại tệ khó điều chỉnh theo mục tiêu của nhà nước do thị trường ngoại tệ chợ đen hoạt động rất sôi động. Các chính sách và mục tiêu tỷ giá liên tục thay đổi ví dụ như sự thay đổi biên độ tỷ giá và tỷ giá niêm yết VND/USD trong năm 2009 như đã nói ở trên. - Mất cân đối giữa hoạt động XK và NK của nền kinh tế VN: Trong những năm trở lại đây, hoạt động XK của Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh, tuy vậy kim ngạch XK của VN còn nhỏ hơn nhiều so với kim ngạch NK. Hàng Việt Nam khi xuất khẩu ra nước ngoài phải chịu những rào cản thương mại ( thuế quan và phi thuế quan), chủ yếu xuất khẩu hàng thô, nguyên vật liệu, còn những mặt hàng như quần áo, giầy da do chưa có nhiều thương hiệu trên trường quốc tế nên kim ngạch xuất khẩu còn thấp. Trong khi đó, ở trong nước, nhu cầu về hàng công nghệ cao, tâm lý ưa hàng ngoại của người Việt Nam làm kim ngạch NK luôn ở mức cao. Những nguyên ngân đó làm cán cân thương mại chủ yếu trong tình trạng nhập siêu gây mất cân đối giữa thanh toán hàng xuất và hàng nhập. Sự mất cân đối giữa xuất và nhập không những làm cán cân TTQT của nước ta bị thâm hụt, mà còn dẫn đến hiện tượng mất cân đối về cung cầu ngoại tệ. NHNN buộc phải có những kiểm soát ngoại hối chặt chẽ. Điều đó cũng ảnh hưởng đến tình hình dự trữ ngoại hối và hoạt động TTQT của các ngân hàng. - Sức ép cạnh tranh trên thị trường ngày càng lớn: Sau khi VN gia nhập WTO thì ngày càng có nhiều ngân hàng nước ngoài với ưu điểm lớn về vốn cũng như công nghệ hiện đại đã thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở Việt Nam. Một số ngân hàng khác đầu tư, góp vốn và trở thành cổ đông chiến lược của các ngân hàng nội địa trong nước cũng góp phần làm sức cạnh tranh trên thị tường tăng lên. Mặt khác cũng phải kể đến, đó là thói quen sử dụng dịch vụ ngân hàng quốc tế của Vietcombank (VCB). Như vậy, NHCTVN nói chung cũng như chi nhánh TP.Hà Nội nói riêng phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn trong việc thu hút các khách hàng mới và giữ được khách hàng truyền thống. + Những nguyên nhân chủ quan: - Chính sách phát triển TTQT chưa được quan tâm đúng mức, văn bản chế độ liên quan đến TTQT thiếu tính đồng bộ. Cho đến nay, chi nhánh vẫn chưa có cơ chế rõ ràng cho việc ưu tiên phát triển TTQT, mà chỉ tập trung vào các hoạt động tín dụng có liên quan đến một phần TTQT là tài trợ thương mại. Chính vì vậy, hoạt động TTQT của Chi nhánh hầu như phụ thuộc vào chính sách và cơ chế tín dụng. Trong chính sách tín dụng liên quan đến TTQT còn nhiều bất cập như các quy định về việc ký quỹ mở L/C, cam kết vay vốn, cam kết thanh toán, quy định về hạn mức tín dụng và hạn mức mở L/C. Mặt khác, khi khách hàng cam kết sử dụng vốn tự có để thanh toán, tỷ lệ ký quỹ rất cụ thể và chặt chẽ, còn khi khách hàng cam kết sử dụng vốn vay thì mức ký quỹ lại hoàn toàn linh động tùy từng trường hợp cụ thể, thậm chí miễn ký quỹ trong khi mức độ rủi ro sử dụng vốn tự có và sử dụng vốn vay là như nhau. - Về mặt uy tín trong hoạt động kinh doanh đối ngoại: Mảng kinh doanh đối ngoại không phải là thế mạnh của Chi nhánh TP. Hà Nội nói riêng cũng như của NHCTVN nói chung. Mạng lưới ngân hàng đại lý đã phát triển tương đối nhanh song vẫn còn nhỏ bé so với vị thế và tiền năng của NHCT, đồng thời chất lượng hoạt động của các ngân hàng đại lý chưa cao. Trong những năm gần đây, cả hệ thống NHCTVN đang ra sức xây dụng cho mình hình ảnh về một ngân hàng làm tốt về các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại. Cho đến nay, Chi nhánh cũng đã phần này khẳng định được uy tín của mình trong TTQT. Tuy nhiên, trong thời gian tới, chi nhánh phải nỗ lực hơn nữa nhằm khẳng điịnh vị trí của mình trong TTQT đối với cả trong và ngoài nước. - Về con người: Số cán bộ TTQT của chi nhánh là những người có nhiều kinh nghiệm trong TTQT tuy nhiên, với tốc độ thanh đổi khoa học công nghệ, các văn bản, thông lệ thanh toán quốc tế nhanh như hiện nay, chi nhánh cần chú trọng đến việc đào tạo lại cán bộ để phù hợp với tình hình thực tế. Hoạt động của các cán bộ TTQT còn mang tính thụ động, chỉ ở tại trung tâm chờ khách hàng đến giao dịch mà không chủ động đi tìm khách hàng. Các dịch vụ hỗ trợ như tư vấn, thông tin, bảo lãnh chưa được chú trọng đầu tư một cách thỏa đáng. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TTQT TẠI NHCT CHI NHÁNH TP. HÀ NỘI 3.1. Định hướng về hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh NHCT TP.Hà Nội: Năm 2010, VietinBank tiếp tục bám sát mục tiêu chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, phát triển tích cực các mặt hoạt động kinh doanh, thực hiện các bước đi vững chắc tiến đến xây dựng Tập đoàn Ngân hàng tài chính hàng đầu tại Việt Nam.  Với phương châm “An toàn – Hiệu quả - Hiện đại – Tăng trưởng bền vững”, năm 2010 Chi nhánh NHCT TP.Hà Nội sẽ nỗ lực phấn đấu đạt được các mục tiêu chính: - Các nguồn vốn huy động tăng từ 5%- 7% so với năm 2009. - Dư nợ cho vay tăng từ 15-20% so với năm 2009. - Lợi nhuận hạch toán nội bộ tăng 3% so với năm 2009. - Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ 0%. - Doanh số kinh doanh ngoại tệ tăng từ 15% - 18%. - Doanh số thanh toán quốc tế đạt mức 6.500 tỷ đồng. - Phí TTQT đạt 6 tỷ đồng. Với mục tiêu xây dựng Ngân Hàng Công Thương Việt Nam trở thành tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, xếp hạng tiên tiến trong khu vực; đáp ứng toàn diện nhu cầu về các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng, tài chính, hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng trong nước và quốc tế; Quản lý có hiệu quả và phát triển bền vững. Chi nhánh đã đề ra những phương hướng phát triển cụ thể như sau: Tiếp tục bám sát định hướng phát triển của NHCTVN cũng như định hướng phát triển kinh tế xã hội Thủ đô trong những năm tiếp theo. Nâng cao số lượng và chất lượng công tác TTQT, nâng cao khả năng cạnh tranh với các NHTM Việt Nam và nước ngoài đóng tại Việt Nam. Thúc đẩy nhanh tiến trình áp dụng chuẩn mực quốc tế vào quản lý và cung ứng dịch vụ TTQT. Hội nhập quốc tế về ngân hàng theo hướng tích cực, tiến tới xây dựng mô hình tập đoàn tài chính đa năng. Tăng cường hợp tác với các tổ chức tài chính ngân hàng trên thế giới, tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính, kỹ thuật, công nghệ ngân hàng của nước ngoài để từng bước đưa hoạt động TTQT của ngân hàng đạt kết quả tốt. Tiếp tục triển khai chương trình phát triển hệ thống quản lý bao gồm quản lý khách hàng, quản lý tài chính... theo những chuẩn mực quốc tế. Trong đó đặc biệt quan tâm tới quản lý rủi ro trong hoạt động TTQT. Phát triển và ứng dụng các dịch vụ thanh toán mới trên nền tảng công nghệ ngân hàng tiên tiến, có chọn lọc kinh nghiệm của nước ngoài nhằm tạo ra những tiện ích mới, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ trên cơ sở: hệ thống ngân hàng trực tuyến, các dự án nâng cấp thiết bị và nối mạng thông tin.v.v. Xây dựng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh đối ngoại một cách đồng bộ và toàn diện nhằm tối ưu hoá khả năng cạnh tranh, đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Phát triển mạnh và tạo ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới gắn kết với nhau để tạo lập, giữ vững và mở rộng thị phần. Tập trung đầu tư thoả đáng về cơ sở vật chất, con người, hoàn thiện mô hình tổ chức nhằm triển khai và thực hiện tốt chiến lược kinh doanh đối ngoại mà trọng tâm là đẩy mạnh hoạt độnh TTQT, củng cố và phát triển mối quan hệ ngân hàng đại lý của ngân hàng. Đào tạo và bổ sung đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và kỹ thuật làm nghiệp vụ ngân hàng quốc tế. Đây là nhiệm vụ phải được quan tâm hàng đầu đối với cả Hội sở chính và các chi nhánh, đặc biệt là năng lực nghiệp vụ tài trợ thương mại xuất nhập khẩu và TTQT của cán bộ tín dụng chuyên trách quan hệ với khách hàng, kỹ năng giao tiếp của cán bộ nghiệp vụ và tiếp thị cũng là nội dung cần đào tạo một cách có hệ thống. Đầu tư thích đáng để công nghệ thông tin thực sự trở thành mũi nhọn, tạo nên sự đột phá cho việc phát triển các sản phẩm, dịch vụ, tăng năng lực cạnh tranh. Con người và công nghệ được xem là hai yếu tố đặc biệt quan trọng đem lại sự thành công trong cạnh tranh và hội nhập của NHCT VN trong những năm tới. Rà soát và hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ hiện có. Phát triển hệ thống các sản phẩm ngân hàng bán lẻ tự động và điểm giao dịch ngoài ngân hàng để tận dụng ưu thế mạng lưới của ngân hàng. Coi ứng dụng công nghệ thông tin là yếu tố then chốt, hỗ trợ mọi hoạt động phát triển kinh doanh Có chính sách khách hàng hợp lý kết hợp chặt chẽ với các hoạt động khác của Ngân hàng. Phân tích và dự đoán xu hướng phát triển của thị trường và nghiên cứu khả năng cạnh tranh của Ngân hàng để đưa ra một chiến lược kinh doanh phụ hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Tổ chức và triển khai tốt các hoạt động tiếp thị, nâng cao tính cạnh tranh với bên ngoài đồng thời đảm bảo tính thống nhất và sự phối hợp chặt chẽ trong ngân hàng. Tiếp tục phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, đoàn thể trong việc chỉ đạo thực hiện mọi nhiệm vụ kinh doanh. Xây dựng các chỉ tiêu thi đua thiết thực gắn với mọi hoạt động của các tổ chức đoàn thể như Công doàn, Đoàn thanh niên. Duy trì các phong trào văn nghệ, thể thao, tạo khí thế thi đua sôi nổi trong cơ quan, góp phần thúc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phát triển. Trên đây là những mục tiêu, nhiệm vụ mà chi nhánh NHCT TP.Hà Nội cần phải thực hiện trong năm 2010. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT tại chi nhánh NHCT TP.Hà Nội: 3.2.1. Giải pháp vĩ mô: 3.2.1.1. Hoàn thiện môi trường pháp lý để thúc đẩy hoạt động TTQT phát triển: Mọi hoạt động trong nền kinh tế luôn phải tuân theo sự chỉ đạo của Nhà nước với điều kiện nền kinh tế VN vẫn chưa hoàn toàn theo cơ chế thị trường thì môi trường pháp kinh doanh của các ngành phải chịu sự kiểm soát chặt chẽ của nhà nước. Do vậy trong thời gian tới đây cần phải thực hiện các vấn đề sau: - Cụ thể hóa đường lối quan hệ kinh tế đối ngoại của Đảng và Nhà nước, thực hiện nghiêm túc đúng đắn xã hội chủ nghĩa, củng cố an ninh quốc phòng và tực chủ về kinh tế. - Phải có những quy chế bắt buộc khi đủ điều kiện về tài chính, phương pháp hoạt động kinh doanh thì mới cấp phép XK trực tiếp cho các DN để tránh rủi ro. - Cải cách chính sách kinh tế đối ngoại, thực hiện chính sách mở cửa và hợp tác kinh tế nước ngoài. Mau chóng thực hiện môi trường đầu tư hấp dẫn trong nước để thu hút các nguồn vốn đầu tư. Cải cách các chính sách về XNK, phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước. Có chính sách thuế quan nhằm bảo vệ lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng trong nước. - Đổi mới công tác quản lý ngoại hối, mở rộng hoạt động KDNT vì chế độ quản lý ngoại hối là cơ sở pháp lý quan trọng điều chỉnh toàn bộ quan hệ tiền tệ thanh toán của quốc gia. Trọng tâm là vấn đề tỷ giá USD/VNĐ. - Tiếp tục đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính quốc gia, giáo dục về pháp luật cho cán bộ các ngành cũng như bồi dưỡng kiến thức về kinh tế tài chính ngân hàng cho cán bộ để hạn chế rủi ro. - Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, bộ, ban ngành để tạo sự nhất quán trong việc ban hành cũng như áp dụng và thi hành các quy chế, văn bản hướng dẫn giao dịch TTQT. Quy chế này phải không trái với thông lệ và tập quán quốc tế nhưng phải phù hợp với các bộ luật của Việt Nam và phải tính đến đặc thù về kinh tế xã hội và cả tập quán môi trường đầu tư của nước ta. 3.2.1.2. Phát huy hiệu quả thị trường ngoại tệ liên ngân hàng: Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giúp các NHTM mở rộng nghiệp vụ KDNT, phục vụ cho nghiệp vụ TTQT được thực hiện tốt. Cần phải phát huy tối đa hiệu quả hoạt động của thị trường này và để làm được điều đó cần thực hiện một số biện pháp sau: - Giám sát trạng thái ngoại hối cuối ngày của từng NHTM, quy định các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình bằng việc mua bán trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. - Mở rộng đối tượng tham gia thị trường: hiện nay, việc mua bán ngoại tệ chỉ được giới hạn đối với NHNN và các NHTM. Do đó, một trong những cách tích cực để tăng hiệu quả thị trường này là mở rộng đối tượng cho cả khách hàng cá nhân có nhu cầu sử dụng ngoại tệ. - Phát triển các nghiệp vụ phái sinh như: mua bán kỳ hạn, tương lai, quyền chọn, hoán đổi... - Cho phép các doanh nghiệp lớn có quyền phát hành trái phiếu huy động ngoại tệ nhỏ lẻ trong công chúng. 3.2.2. Giải pháp vi mô: 3.2.2.1. Tăng cường hiệu quả và chất lượng công tác marketing ngân hàng: Dịch vụ ngân hàng được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi "vòng" bảo hộ cho ngân hàng thương mại trong nước không còn. Đến năm 2010, thực hiện mở cửa hoàn toàn thị trường dịch vụ ngân hàng; loại bỏ căn bản các hạn chế tiếp cận thị trường dịch vụ ngân hàng trong nước, các giới hạn hoạt động ngân hàng (qui mô, tổng số dịch vụ ngân hàng được phép...) đối với các tổ chức tín dụng nước ngoài, thực hiện đối xử công bằng giữa tổ chức tín dụng trong nước và tổ chức tín dụng nước ngoài... Trong những năm vừa qua, hoạt động ngân hàng nước ta đã có những chuyển biến sâu sắc. Quy mô kinh doanh ngày càng mở rộng cả về số lượng lẫn phạm vi, các loại hình kinh doanh đa dạng và phong phú hơn. Từ đó, việc tiếp thị các sản phẩm dịch vụ ngân hàng là rất cần thiết. Nếu không có marketing thì ngân hàng sẽ bị trì trệ rất nhiều và dần dần mất tính cạnh tranh trên thị trường. Trong sự cạnh tranh khốc liệt ấy, thực chất vấn đề chính là ở chỗ ngân hàng nào thu hút được khách hàng và nâng cao được thương hiệu và hình ảnh của mình trên thị trường tài chính. Vì thế các chiến lược chính sách marketing ngân hàng phải được ngân hàng quan tâm chú trọng đến. Thứ nhất, Chi nhánh cần nghiên cứu kỹ từng mảng thị trường để nắm được tập quán, thái độ và động cơ của khách hàng khi lựa chọn ngân hàng. Nghiên cứu kĩ khả năng cạnh tranh hiện tại và trong tương lai của ngân hàng để thấy được điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để kịp thời khắc phục. Nắm bắt xu hướng thay đổi thói quen tiêu dùng của thị trường để kịp thời đưa ra những chính sách phù hợp với chi nhánh mình. Thứ hai, tăng cường công tác tiếp thị và quảng bá hình ảnh của ngân hàng về các dịch vụ của ngân hàng để thu hút các doanh nghiệp có nhu cầu TTQT hoặc mua bán ngoại tệ. Thứ ba, cần hoàn thiện và tiếp tục nâng cao chất lượng các dịch vụ TTQT đang có. Nghiên cứu thêm một số tiện ích phù hợp với đặc điểm đất nước để đưa vào sản phẩm tạo sự khác biệt. Kết hợp chính sách sản phẩm và chính sách giá cả nhằm thu hút khách hàng. Thứ tư, xây dựng phong cách giao dịch văn minh lịch sự, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Chi nhánh cần đưa ra một số quy định chuẩn mực cụ thể cho cán bộ giao dịch với khách hàng đặc biệt là những khách hàng có khối lượng giao dịch lớn. Ngân hàng phải xác định con người là nhân tố quan trọng nhất trong việc thực hiện mục tiêu phát triển các sản phẩm ngân hàng nói chung và phát triển các hoạt động marketing nói riêng. Do đó cần mở rộng và nâng cao công tác đào tạo chuyên viên về marketing ngân hàng. Các ngân hàng  có thể liên kết với các trường đại học khối kinh tế đưa nội dung marketing ngân hàng vào giảng dạy sâu hơn. Cùng với đó, các ngân hàng có thể tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi kinh nghiệm trong nội bộ ngân hàng, mời các chuyên gia marketing giỏi về giảng dạy, cử các bộ có kinh nghiệm về marketing theo học những khóa đào tạo chuyên ngành marketing ngân hàng ở nước ngoài. Thứ năm, xây dựng chiến lược khách hàng hợp lý linh hoạt. Đây là một trong những vấn đề quan trọng của hoạt động marketing ngân hàng. Cần phải dựa trên nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng dịch vụ của khách hàng để đưa ra chiến lược đúng đắn, cụ thể. Để xác định được điều đó, trước tiên phải phân loại khách hàng để tìm hiểu và thu thập đẩy đủ thông tin về từng đối tượng khách hàng. Việc phân loại khách hàng phải được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm đảm bảo quyền lợi, đáp ứng đẩy đủ nhu cầu của khách hàng cũng như giúp ngân hàng thực hiện được mục tiêu của mình. Chi nhánh nên áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt, mềm dẻo tạo khả ngăn cạnh tranh cao, giữ chân khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, để các biện pháp trên thực sự có hiệu quả thì chi nhánh nên lập một bộ phận cán bộ chuyên trách về hoạt động marketing của ngân hàng. Có như thế thì marketing mới đạt hiệu quả của một hoạt động hỗ trợ cho chi nhánh. 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng và đa dạng hoá dịch vụ TTQT Nâng cao chất lượng dịch vụ TTQT: Đối với ngân hàng, chất lượng sản phẩm là sự đảm bảo đối với khách hàng về khả năng chi trả, thực hiện thanh toán không sai sót đảm bảo an toàn thanh toán cho khách hàng, tốc độ thanh toán nhanh, thanh toán qua ngân hàng không những hỗ trợ cho doanh nghiệp mà còn giúp ngân hàng có được một nguồn thu nhập. Để nâng cao chất lượng thanh toán, NHCT cần tiếp tục hoàn thiện quy trình thanh toán và cải tiến máy móc công nghệ để đảm bảo an toàn và tốc độ thanh toán cho ngân hàng và khách hàng. Chi nhánh cũng cần khuyến khích cán bộ làm TTQT phát huy tính sáng tạo, tham gia các công trình khoa học, đóng góp ý kiến để phát triển hoạt động TTQT thông qua các hình thức khen thưởng bằng vật chất và tinh thần. Đa dạng hoá các dịch vụ TTQT: Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ ngân hàng như hiện nay, chi nhánh cần có định hướng rõ ràng để áp dụng công nghệ hiện đại nhằm tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Sự đa dạng hoá dịch vụ sẽ chứng tỏ được quy mô, chất lượng của ngân hàng và đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ sử dụng các dịch vụ đơn giản của hoạt động TTQT trong khi ngân hàng đã triển khai nhiều sản phẩm hiện đại, có khả năng giảm thiểu rủi ro cho nhà XNK cao. Do đó, ngân hàng cần giới thiệu cho các doanh nghiệp tính ưu việt của các dịch vụ TTQT hiện đại và hướng nhu cầu của khách hàng tới sản phẩm mới, an toàn thuận tiện hơn. Lấy ví dụ phương thức tín dụng chứng từ là một phương thức chiếm tỷ lệ khá cao trong tổng kim ngạch TTQT. Và lại chủ yếu tập trung vào hai loại L/C không huỷ ngang và L/C không huỷ ngang có xác nhận. Do đó, chi nhánh có thể thực hiện đa dạng hoá các loại L/C để mở rộng thị phần TTQT của mình. Có thể đưa ra một số ví dụ như: - Đối với hàng hoá được kinh doanh qua trung gian có thể áp dụng loại thanh toán phù hợp như tín dụng thư giáp lưng, tín dụng thư chuyển nhượng. - Đối với hàng gia công, hàng đổi hàng hay hàng được giao thường xuyên theo chu kỳ nên áp dụng phương thức tín dụng chứng từ đặc biệt như tín dụng thư tuần hoàn. - Đối với những sản phẩm hàng hoá là thực phẩm nông sản phẩm mau hư hỏng nên áp dụng tín dụng thư dự phòng để đảm bảo việc thực hiện hợp đồng của cả hai bên xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng cần tiếp tục phát triển dịch vụ thanh toán thẻ, séc du lịch vì ngành du lịch hiện nay đang được đầu tư mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng trong và ngoài nước. 3.2.2.3. Tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ TTQT: Con người là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của NHTM. Do đó, tư tưởng chủ đạo trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của NHCT VN là" Con người là vốn quý nhất. Đầu tư vào con người có ý nghĩa sống còn đối với sự thành đạt của ngân hàng". Trong thời gian tới, chi nhánh nên tập trung vào một số biện pháp sau: Từng bước hoạch định, tiêu chuẩn hoá và rà soát sắp xếp lại cán bộ làm công tác TTQT, đảm bảo từ cán bộ quản lý đến cán bộ chuyên môn nghiệp vụ phải có đủ các tiêu chuẩn bằng cấp và trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vận hành và sử dụng thành thạo máy vi tính, được đào tạo, bồi dưỡng các nghiệp vụ về xuất nhập khẩu, TTQT và luật quốc tế. Xây dựng quy trình tuyển dụng cán bộ đảm bảo yêu cầu chất lượng, được đào tạo cẩn thận về chuyên môn, giỏi ngoại ngữ, vi tính để bổ sung cho phòng tài trợ thương mại. Tuy nhiêu trong việc tuyển dụng cần chú trọng về đạo đức nghề nghiệp. Thực hiện các chính sách thu hút nhân tài ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường đại học. Phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá trình độ cán bộ để thực hiện đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực cho cán bộ làm công tác TTQT. Tổ chức các lớp đào tạo về ngoại ngữ, tin học, nếu cần có thể cấp kinh phí học ngoài giờ. Tổ chức các lớp học ngắn hạn đào tạo chuyên sâu về TTQT, mời các chuyên gia nước ngoài về TTQT giảng dạy để cán bộ và nhân viên ngân hàng trong các bộ phận có liên quan đến TTQT có điều kiện trau dồi về nghiệp vụ TTQT. Thường xuyên cập nhật thông tin trong và ngoài nước, qua đó giúp cho cán bộ TTQT am hiểu và chủ động trong hoạt động của mình. Ngoài ra, chi nhánh cũng nên chú trọng đầu tư tài liệu, sách báo phục vụ cho việc tìm hiểu thông tin, trau dồi nghiệp vụ của nhân viên. Bên cạnh đó, thực hiện chế độ khen thưởng kịp thời đối với những cán bộ giỏi về chuyên môn, hoàn thành suất sắc công được giao, có nhiều sáng tạo trong công việc. Và có chế độ kỷ luật với những cán bộ không hoàn thành công việc được giao, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. 3.2.2.4. Phát triển hệ thống các ngân hàng đại lý, nâng cao uy tín trên thị trường quốc tế: Xây dựng hệ thống phân loại và chính sách quan hệ đại lý phù hợp để nâng cao uy tín quốc tế, tạo điều kiện tốt nhất cho việc thực hiện các giao dịch tại ngân hàng. Đồng thời khai thác hệ thống thanh toán của ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu thanh toán của chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng còn học hỏi được kinh nghiệm quản lý của các ngân hàng nước ngoài. Chính vai trò hết sức quan trọng của hệ thống ngân hàng đại lý nên trong thời gian tới, ngân hàng cần thực hiện một số giải pháp sau: Thứ nhất, cần tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với các ngân hàng đại lý để giữ vững uy tín của mình trên thị trường. Thứ hai, cần mở rộng mối quan hệ đại lý với các ngân hàng mới tại nhiều quốc gia khác nhau để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Thứ ba, rà soát lại những mối quan hệ không có hiệu quả để hủy bỏ, tránh lãng phí tiền duy trì quan hệ. Cùng với việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài, chi nhánh cần chú ý đến việc tạo dụng hình ảnh, uy tín của ngân hàng bằng cách: - Tôn trọng các quy ước, cam kết và tập quán quốc tế để không làm ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của ngân hàng mình. - Tăng cường thắt chặt các mối quan hệ truyền thống. - Tạo hệ thống thông tin nội bộ, kết hợp thu thập và mua thông tin từ bên ngoài để có được những thông tin tổng hợp, cập nhật và cụ thế, tạo lợi thế trong nghiệp vụ TTQT cũng như tư vấn khách hàng. 3.2.2.5. Thực hiện tốt dịch vụ tư vấn cho khách hàng Hiệu quả hoạt động TTQT không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn phụ thuộc vào khách hàng, đó là các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu tham gia thanh toán tại ngân hàng. Như ta đã biết, kinh nghiệm về kinh doanh ngoại thương, sự am hiểu về thông lệ và tập quán quốc tế trong kinh doanh quốc tế và TTQT của các đơn vị này còn hạn chế. Do đó, để có thể giảm bớt rủi ro và đem lại hiệu quả trong hoạt động TTQT thì vai trò tư vấn cho khách hàng của các ngân hàng là vô cùng quan trọng. Các cán bộ làm nghiệp vụ TTQT cần tư vấn cho khách hàng khi ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu nên chọn điều kiện thương mại nào; tư vấn cho khách hàng chọn phương thức thanh toán nào có lợi nhất... 3.2.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động TTQT Ban lãnh đạo phải thường xuyên kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy trình TTQT, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. Tăng cường cán bộ TTQT cho bộ phận kiểm tra và kiểm soát. Cử các cán bộ kiểm tra, kiểm soát tham gia các khóa học về TTQT. Hoạt động TTQT là hoạt động chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Những rủi ro này có thể thuộc về ngân hàng, có thể thuộc về khách hàng... và được hình thành từ nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhưng dù là rủi ro của bên nào, rủi ro bắt nguồn từ đâu thì ngân hàng vẫn luôn là người phải gánh chịu vì ngân hàng là người thực hiện thanh toán cho khách hàng. Đảm bảo an toàn là một trong những cơ sở quan trọng nhất của tiến trình hoàn thiện hoạt động thanh toán XNK. Các rủi ro bao gồm: Rủi ro về chính trị ở nước bạn nên không hoàn tất được giao dịch. Rủi ro không đảm bảo khả năng thanh toán bao gồm những rủi ro như đã giao hàng mà không nhận được tiền hoặc đã giao tiền nhưng hàng hóa không đạt chất lượng, không đúng quy cách phẩm chất... Rủi ro tỷ giá là những thiệt hại do sự biến động về tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ hoặc giữa các loại ngoại tệ với nhau trong thời gian nhà XNK chờ thanh toán. Ngoài ra còn một số rủi ro khác như rủi ro đạo đức hay các rủi ro đặc thù riêng của từng phương thức thanh toán... Do đó, để phòng chống những rủi ro trên nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt động TTQT, đồng thời củng cố và tăng cường hình ảnh, uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế thì NHCT chi nhánh TP. Hà Nội cần thực hiện những biện pháp như sau: - Cần xây dựng một quy trình kiểm tra, kiểm soát cụ thể. Kiểm tra việc chấp hành các quy chế, quy trình TTQT, phát hiện các sai sót trong xử lý quy trình nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro xảy ra. - Cán bộ kiểm tra, kiểm soát cần được đào tạo toàn diện các mặt nghiệp vụ, am hiểu lĩnh vực TTQT. - Thực hiện tốt công tác dự báo về nhu cầu thanh toán, diễn biến tình hình kinh tế chính trị trong nước và nước bạn để tránh rủi ro trong thanh toán - Thực hiện thu thập thông tin về bạn hàng của khách hàng thông qua các kênh thông tin như tham tán thương mại, ngân hàng đại lý.. qua đó tư vấn cho khách hàng những rủi ro có thể gặp phải để khách hàng có quyết định giao dịch hay không, hoặc giúp khách hàng không bị bất lợi khi ký hợp đồng thương mại quốc tế... 3.3. Kiến nghị để thực hiện giải pháp: Phát triển TTQT có ý nghĩa quan trọng, góp phần thực hiện chiến lược biến NHCT chi nhánh TP.Hà Nội trở thành một ngân hàng đa năng, góp phần tạo uy tín của ngân hàng, tăng doanh thu, giúp ngân hàng phát triến bền vững đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến động và Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn vào WTO. 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ: 3.3.1.1. Tạo môi trường kinh tế thuận lợi cho hoạt động thanh toán quốc tế: Có thể nói, tạo lập một môi trường kinh tế thuận lợi là hết sức cần thiết bởi vì hoạt động TTQT chỉ có thể được mở rộng và phát huy hiệu quả của nó trên cơ sở một môi trường kinh tế thuận lợi và ổn định. Như ta đã thấy, trong những năm vừa qua, chính Phủ đã đưa ra nhiều biện pháp tích cực để xây dựng một môi trường kinh tế thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động TTQT phát triển. Đặc biệt, trong năm 2009 bằng nhiều biện pháp của mình, chính phủ đã giúp đất nước vượt qua giai đoạn khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008. Tuy nhiên, trong thời gian tới, chính phủ cần có những biện pháp, chính sách tích cực hơn nữa để thúc đẩy hoạt động ngoại thương nói chung và hoạt động TTQT nói riêng phát triển. 3.3.1.2. Hoàn thiện và bổ sung các văn bản pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế: Hiện nay trong TTQT, các NHTMVN vẫn đang áp dụng các quy tắc, thông lệ quốc tế về TTQT mà chưa có hệ thống luật riêng cho mình. Do vậy, việc nghiên cứu, ban hành các văn bản pháp lý quy định, hướng dẫn thanh toán quốc tế là điều cần thiết không chỉ đối với các ngân hàng mà còn là cơ sở pháp lý để giải quyết tranh chấp trước tòa. Thứ nhất: chính phủ cần sớm ban hành các văn bản pháp luật hoàn chỉnh về hoạt động TTQT. Mọi hoạt động ngân hàng cần được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra và nó chỉ có thể phát triển tốt trong môi trường pháp lý hoàn thiện. Đặc biệt, hoạt động TTQT là hoạt động liên quan đến nhiều quốc gia trên thế giới, không chỉ có nguồn luật Việt Nam mà cả nguồn luật thế giới về TTQT điều chỉnh, do đó, văn bản luật về TTQT phải phù hợp với luật quốc tế và không trái với pháp luật Việt Nam. Thứ hai: Hoạt động thanh toán quốc tế liên quan đến nhiều bộ, ban, ngành. Do đó, yêu cầu cần thiết là các văn bản liên ngành về TTQT phải có sự đồng nhất, và phối kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động cua ngân hàng và hoạt động của các bộ ban ngành. Cần loại bỏ sự chồng chéo, mâu thuẫn giữa các nguồn luật để giúp hoạt động TTQT có hiệu quả hơn. 3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách thương mại Chính phủ cần chỉ đạo Bộ thương mại thực hiện có hiệu quả hơn chính sách thương mại phát triển theo hướng khuyến khích xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu nhằm cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Chính phủ cần có chính sách khuyến khích mạnh mẽ mọi thành phần kinh tế tham gia sản xuất, xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ. Khai thác triệt để và có hiệu quả những tiềm năng sẵn có về tài nguyên, sức lao động, phấn đấu giảm giá thành, năng cao năng lực cạnh tranh, phát triển mạnh những hàng hoá và dịch vụ có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế, giảm tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô và sơ chế, năng dần tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng trí tuệ, công nghệ cao đồng thời chính phủ cần cảI cách mạnh mẽ và triệt để các thủ tục hành chính, tạo hành lang thông thoáng cho hoạt động xuất nhập khẩu. Ngoài ra, cần có sự phối hợp giữa các Bộ, ngành (hải quan, thuế) tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu theo một chu trình tuần tự khép kín, cải cách thủ tục hành chính, tiết kiệm thời gian và chi phí. 3.3.1.4. Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong việc thực hịên chính sách quản lý ngoại hối Để phát triển hoạt động thanh toán quốc tế, Nhà nước cần sớm tìm ra biện pháp, chính sách để quản lý ngoại hối thích hợp như tiến tới xoá bỏ quản lý hạn ngạch nhập khẩu mà thay thế bằng việc áp dụng các biện pháp về thuế, phát hiện một cách kịp thời các sai phạm trong việc thực thi song cần linh hoạt tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong kinh doanh, nhưng vẫn đảm bảo ổn định kinh tế. 3.3.1.5. Hỗ trợ hiện đại hóa công nghệ Ngân hàng: Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng là một quá trình, một kế hoạch mang tính lâu dài, một chiến lược tổng quát nên chỉ riêng ngành ngân hàng thì khó thực hiện mà phải cần đến sự trợ giúp của Chính phủ. Chính phủ cần quản lý chặt chẽ, thẩm định các công trình đầu tư, dự án, hợp đồng nhập khẩu máy móc thiết bị để tránh gây lãng phí nguồn ngoại tệ quốc gia. Mặt khác, cần có kế hoạch gửi cán bộ ra nước ngoài học tập công nghệ mới để về triển khai ở trong nước. 3.3.2. Kiến nghị với ngân hàng nhà nước: 3.3.2.1. Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới hình thành thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam: Việc hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng là một trong những điều kiện quan trọng của ngân hàng để mở rộng nghiệp vụ KDNT, đáp ứng nhu cầu mua bán ngoại tệ của khách hàng và phục vụ các nghiệp vụ TTQT qua ngân hàng. Để hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, tiến tới hình thành thị trường hối đoái hoàn chỉnh ở Việt Nam chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau: - Đa dạng hóa các loại ngoại tệ, các phương tiện thanh toán trên thị trường. Đa dạng hóa các hình thức mua bán ngoại tệ như mua bán giao ngay, kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi, phát triển các hình thức nghiệp vụ đầu cơ, vay mượn trên thị trường tiền tệ trong và ngoài nước... - Mở rộng đối tượng tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. - Xây dựng cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp với thị trường. - Xây dựng cơ cấu dự trữ ngoại tệ hợp lý, đủ khả năng điều chỉnh thị trường ngoại tệ khi có căng thẳng về tỷ giá, đồng thời quản lý chặt các nguồn ngoại tệ vào ra cũng như hoạt động mua bán ngoại tệ trên thị trường tự do, tránh hiện tượng găm giữ ngoại tệ, tạo sốt ảo... 3.3.2.2. Nâng cao vai trò thanh toán bù trù của NHNN: Hiện nay, NHNN mới chỉ là trung tâm thanh toán bù trừ cho các nhân hàng trong nước. Tuy nhiên, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, giảm chi phí, NHNN nên đóng vai trò là trung tâm thanh toán bù trừ TTQT. Với hình thức này, các ngân hàng Việt Nam sẽ chủ động trong quá trình thanh toán đồng thời hạn chế rủi ro, giảm được chi phí trung gian, chi phí duy trì quan hệ đại lý. Hơn thế nữa, NHNN có thể mở rộng nguồn vốn ngoại tệ, phát triển thị trường ngoại hối trong nước. Để có thể áp dụng và phát triển hình thức này cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng cùng sự kết hợp đồng bộ và hiệu quả hơn nữa giauwx các công cụ kinh tế vĩ mô và chính sách ngoại giao của nhà nước. 3.3.2.3. Tiếp tục xây dựng các văn bản dưới luật: Hiện nay các ngân hàng đang hoạt động chịu sự điều chỉnh của luật NHNN và luật các tổ chức tín dụng, để hai văn bản này được triển khai thực hiện có hiệu quả thì NHNN cần xây dựng các văn bản dưới luật, các thông tư, hướng dẫn... nhất là trong lĩnh vực TTQT, tạo hành lang pháp lý cho các ngân hàng và để hoạt động TTQT diễn ra đạt hiệu quả cao. 3.3.2.4. Nâng cao vai trò quản lý đối với toàn hệ thống NHTM: Để thực hiện có hiệu quả quy chế hiện hành về quản lý ngoại hối NHNN cần phải: - Tăng cường những văn bản quy định trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát chứng từ đối với việc chuyển tiền ra nước ngoài và chuyển tiền từ nước ngoài về. Tuy nhiên, cần tránh không đề ra quá cụ thể trong quy chế quản lý ngoại hối vì không thể kể ra đầy đủ các trường hợp phát sinh trong giao dịch. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát các hoạt động nghiệp vụ của NHTM, trong đó có hoạt động TTQT, từ đó có thể phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những nguy cơ rủi ro trong TTQT. 3.3.2.5. Tổ chức hội thảo, tập huấn, trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ ngân hàng trong và ngoài nước: Thông tin và kinh nghiệm là những yếu tố rất quan trọng trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động TTQT nói riêng. NHNN nên tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo cho đội ngũ cán bộ giữa các ngân hàng với nhau, đặc biệt là với các chuyên gia nước ngoài để trao đổi, rút kinh nghiệm, giải quyết những vướng mắc gặp phải trong quá trình thực hiện hoạt động TTQT tại ngân hàng mình. Ngoài ra, thông qua các buổi hội thảo, NHNN cũng sẽ có những kinh nghiệm thực tế để từ đó tổng kết và đưa ra những giải pháp tổng thể góp phần đẩy mạnh hiệu quả hoạt động TTQT. 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Công thương Việt Nam: 3.3.3.1. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, điều hành, quy trình hoạt động kinh doanh đối ngoại theo hướng hội nhập: Trong thời gian tới, NHCTVN tiếp tục sắp xếp lại hộ máy tổ chức theo đề án tái cơ cấu NHCTVN đã được chính phủ phê duyệt, hoàn thiên cơ cấu tổ chức, đổi mới bộ máy kinh doanh từ Hội sở đến chi nhánh theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Hoàn thiện mô hình quản lý điều hành, quy trình hoạt động của từng nghiệp vụ trong hoạt động kinh doanh đối ngoại NHCTVN phù hợp với thông lệ quốc tế, mang tính thống nhất từ Hội sở chính đến các Chi nhánh. Trước mắt cần xem xét lại chức năng nhiệm vụ của các bộ phận liên quan đến hoạt động TTQT để quy định lại, bổ sung thêm cho phù hợp, tranh chồng chéo, bỏ sót sự kiểm tra giám sát và đồng thời tạo sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong ban hành chế độ cũng như tác nghiệp. 3.3.3.2. Hoàn thiện các chương trình ứng dụng công nghệ ngân hàng trong TTQT: Trong xu thế hội nhập quốc tế về ngân hàng hiện nay, đặc biệt là sắp bước sang năm 2010 khi Việt Nam chính thức hủy bỏ các hạn chế đối với các ngân hàng nước ngoài. Việc áp dụng công nghệ ngân hàng càng trở nên quan trọng và cần thiết. Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng đòi hỏi: - NHCT phải có một nguồn vốn quỹ đầu tư phát triển đủ lớn để có thể trang bị máy móc, thiết bị đồng bộ, hiện đại cho toàn bộ hệ thống. - Cần có một đội ngũ cán bộ chuyên môn thành thạo tin học, ngoại ngữ, nghiệp vụ. - Trung tâm công nghệ thông tin và Silverlake cần tích cực cải tiến công nghệ ngân hàng, sớm đưa vào ứng dụng phần mềm xử lý được đối chiếu điện hàng ngày giữa Chi nhánh và Hội sở và giữa Hội sở và cổng Swift. 3.3.3.3. Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới: Ngân hàng đại lý có ý nghĩa to lớn trong việc thực hiện các phương thức TTQT cho khách hàng cũng như tìm hiểu thông tin để tư vấn cho khách hàng về đối tác của mình. Tuy nhiên, trong thời gian tới, NHCTVN cần phải có những biện pháp sàng lọc, cần tinh giảm về số lượng, nâng cao về chất lượng của hệ thống ngân hàng đại lý. Đưa ra những chính sách phát triển, củng cố quan hệ để nâng cao uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. 3.3.3.4. Thực hiện công tác đào tạo, phát triển cán bộ: Trung tâm đào tạo cán bộ NHCTVN (vietinbankschool) tiếp tục kết hợp với các phòng nghiệp vụ thường xuyên tổ chức các lớp học ngoại ngữ, tin học, nghiệp vụ TTQT cho các đối tượng là cán bộ mới tuyển dụng và có kế hoạch đào tạo lại cán bộ cho phù hợp tình hình mới. Thường xuyên tổ chức các đợt sát hạch, kiểm tra trình độ cán bộ để từ đó có kế hoạch phân loại đào tạo hoặc chuyển sang vị trí khác phù hợp. Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ ngắn ngày cho cán bộ, thông qua đó tạo điều kiện cho các cán bộ gặp gỡ, trao đổi kinh nghiệp và học tập những quy định mới về TTQT. KẾT LUẬN Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, phát triển kinh tế đối ngoại là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Trong hội nhập kinh tế quốc tế, hầu hết các quốc gia đều tham gia vào thương mại quốc tế nhằm tận dụng lợi thế so sánh của mình, do đó, quá trình thanh toán quốc tế giữa các quốc gia với nhau là điều tất yếu phải xảy ra. Đối với các ngân hàng thương mại, khi tham gia vào quá trình thanh toán quốc tế, ngân hàng thực hiện vai trò trung gian cho nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu để thu phí dịch vụ, có thể nói nguồn thu từ hoạt động này đang ngày càng chiếm tỉ lể lớn dần trong doanh thu của các ngân hàng thương mại hiện đại trên thế giới. Mặt khác, hoạt động thanh toán quốc tế cũng là tiền đề cho các nghiệp vụ khác phát triển như kinh doanh ngoại tệ, tài trợ XNK, đầu tư, bảo lãnh,... TTQT cũng góp phần làm tăng hình ảnh, uy tín của ngân hàng trên trường quốc tế. Nắm bắt được tầm quan trọng trên, với mục tiêu chiến lược là trở thành một ngân hàng đa dạng, hiện đại và phát triển bền vững, NHCTVN nói chung và chi nhánh TP. Hà Nội nói riêng luôn coi trọng phát triển TTQT và coi đó là vị trí quan trọng không thể thiếu được đặc biệt trong giai đoạn các ngân hàng nước ngoài ngày càng cạnh tranh khốc liệt giành thị phần trong nước như hiện nay. Dựa trên cơ sở tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh NHCT TP. Hà Nội, cùng với việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, khóa luận đã đi sâu nghiên cứu và tập trung giải quyết những vấn đề chính sau: Thứ nhất, khóa luận đã hệ thống hóa và làm rõ thêm một số vấn đề lý luận cơ bản về TTQT như khái niệm, vai trò, điều kiện thanh toán, phương tiện thanh toán, hiệu quả TTQT và các nhân tố ảnh hưởng đến nó,... Thứ hai, dựa trên cơ sở lý luận đã được đề cập, phân tích tình hình thực trạng hoạt động TTQT và hiệu quả hoạt động TTQT tại Chi nhánh trong ba năm gần đây, từ đó rút ra những kết quả đạt được, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó. Thứ ba, từ những luận cứ khoa học, phân tích, đánh giá về thực trạng TTQT của chi nhánh trong giai đoạn 2007 – 2009, khóa luận đã đưa ra các giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả của hoạt động này trong thời gian tới. Do thời gian tìm hiểu thực tế, điều kiện nghiên cứu và dung lượng khóa luận có hạn, lại do sự hạn chế về trình độ lý luận, kinh nghiệm thực tiễn của bản thân nên khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô, cán bộ ngân hàng và các bạn đề bài khóa luận này được hoàn chỉnh hơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1, Giáo trình tài chính quốc tế, PGS. TS Nguyễn Văn Tiến 2, Giáo trình thanh toán quốc tế và tài trợ ngoại thương, PGS. TS Nguyễn Văn Tiến 3, Giáo trình tài chính tiền tệ ngân hàng, PGS. TS Nguyễn Văn Tiến 4, Giáo trình Nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, PGS. TS Nguyễn Văn Tiến 5, Cẩm nang Thanh toán quốc tế bằng L/C, PGS. TS Nguyễn Văn Tiến 6, Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh doanh ngoại hối, PGS. TS Nguyễn Văn Tiến 7, Tài chính Quốc tế hiện đại trong nền kinh tế mở, PGS. TS Nguyễn Văn Tiến 8, Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng, PGS. TS Nguyễn Văn Tiến 9, Luật NHNNVN, NXB chính trị quốc gia 10, Luật các tổ chức tín dụng, NXB chính trị quốc gia 11, Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động TTQT của NHNTVN, TS.Vũ Thị Thúy Nga (2003), Luận án TS 12, Tín dụng tài trợ XNK, TTQT, và kinh doanh ngoại tệ, GS.TS. Lê Văn Tư và Lê Tùng Vân 13, Thanh toán quốc tế và tài trợ thương mại, Vũ Hữu Tiến 14, Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương - PGS Đinh Xuân Trình. 15, Giáo trình Ngân hàng thương mại Quản trị và nghiệp vụ - TS Phan Thị Thu Hà và TS Nguyễn thị Thu Thảo. 16, Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán quốc tế - PGS- TS Nguyễn Thị Thu Thảo. 17, Tiền tệ ngân hàng và thị truờng tài chính - Frederic S. Mishkin. 18, Quy tắc và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ. 19, Báo cáo thường niên của Chi nhánh NHCT TP. Hà Nội các năm 2007, 2008, 2009. 20, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hàng năm của NHCTVN, chi nhánh TP. Hà Nội 21, Hướng dẫn nghiệp vụ TTQT - NHCT VN. 22, Các tạp chí, báo: Tạp chí Ngân hàng, Thị trường tài chính... 23, Các điều kiện thương mại quốc tế ( Incoterm 2000), PGS. TS Hoàng văn Châu và Th.s Tô Bình Minh 24, Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương, Th.s Dương Hữu Mạnh ( 2009).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Hà Nội.doc
Luận văn liên quan