Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính Dầu khí

MỤC LỤC Lời mở đầu 1 1.1. Những vấn đề cơ bản về công ty tài chính 2 1.1.1. Khái quát về công ty tài chính 2 1.1.1.1. Quan niệm về công ty tài chính 2 1.1.1.2. Sự hình thành và phát triển của công ty tài chính 3 1.1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của công ty tài chính 5 1.1.2. Huy động vốn của công ty tài chính 8 1.1.2.1. Sự cần thiết phải huy động vốn đối với công ty tài chính 8 1.1.2.2. Các phương thức huy động vốn của công ty tài chính 10 1.2. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính 14 1.2.1. Khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn 14 1.2.2. Cơ cấu vốn 15 1.2.3. Chi phí vốn 16 1.2.4. Khối lượng vốn huy động lớn, an toàn với độ ổn định cao 18 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính 19 1.3.1. Sự tác động của các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 19 1.3.1.1. Chính sách pháp luật của Nhà nước 19 1.3.1.2.Tình hình kinh tế và sự phát triển của thị trường tài chính 20 1.3.1.3. Sự tác động của các yếu tố thuộc Tập đoàn kinh doanh 21 1.3.2. Sự tác động của các yếu tố thuộc bên trong công ty tài chính 23 1.3.2.1. Uy tín của công ty tài chính 23 1.3.2.2. Chính sách huy động vốn của công ty tài chính 24 2.1.Tổng quan về Công ty tài chính dầu khí (PVFC) 25 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của PVFC 25 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 27 2.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ 27 2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức 28 2.1.3. Kết quả hoạt động của PVFC trong thời gian qua 31 2.1.3.1. Thực hiện nhiệm vụ Tổng công ty giao 31 2.1.3.2. Kết quả kinh doanh 31 2.2. Tình hình hiệu quả huy động vốn tại PVFC 34 2.2.1. Tình hình huy động vốn tại PVFC 34 2.2.1.1. Lượng vốn huy động và khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn 34 2.2.1.2 Cơ cấu vốn 37 2.2.1.3 Chi phí vốn 45 2.2.2. Đánh giá về tình hình hiệu quả huy động vốn của PVFC 47 2.3. Những khó khăn hạn chế và nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong hiệu quả huy động vốn của PVFC 48 2.3.1.Những khó khăn, hạn chế 48 2.3.1.1. Khó khăn do bị ràng buộc bởi các quy định Nhà nước 48 2.3.1.2. Khó khăn do chính sách quản lý của Tổng công ty 49 2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế 51 2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 51 2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 54 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của PVFC trong thời gian tới 56 3.1.1. Mục tiêu chiến lược 56 3.1.2. Định hướng phát triển 56 3.1.3. Nhiệm vụ kế hoạch chủ yếu của năm 2006 58 3.1.3.1. Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ do Tổng công ty dầu khí Việt Nam giao 58 3.1.3.2. Hoạt động kinh doanh 59 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PVFC 60 3.2.1. Đa dạng hoá các nguồn huy động 60 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động 63 3.2.2.1. Đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền 63 3.2.2.2. Đa dạng hoá các công cụ nợ 67 3.2.3. Thay đổi cơ cấu huy động vốn 69 3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt, hấp dẫn 70 3.2.5. Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn 72 3.2.6. Thực hiện tốt chính sách Marketing và chính sách khách hàng 73 3.2.6.1. Chính sách sản phẩm 73 3.2.6.2. Chính sách giá 74 3.2.6.3. Chính sách quảng cáo, khuếch trương 74 3.2.6.4. Chính sách khách hàng 75 3.2.7. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và phát triển nguồn nhân lực 76 3.2.7.1. Đối với công tác tổ chức quản lý 76 3.2.7.2. Đối với công tác phát triển nguồn nhân lực 77 3.3. Một số kiến nghị 78 3.3.1.Đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước 78 3.3.2. Đối với Tổng công ty dầu khí Việt Nam 80 Kết luận LỜI MỞ ĐẦU Năm 2005 nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đạt được những thành tựu khả quan với tốc độ tăng trưởng GDP đạt mức cao nhất trong vòng 5 năm là 8,4 %. Hầu hết các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn, thử thách lớn do bị ảnh hưởng bởi diễn biến phức tạp của nền kinh tế thế giới, nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam giảm đáng kể, thị trường vốn và thị trường xuất khẩu một số hàng hoá thế mạnh của Việt Nam bị thu hẹp, giá cả vừa giảm sút vừa không ổn định, sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ còn thấp v.v. Một thực tế đáng buồn của nhiều doanh nghiệp Việt Nam hiện nay là sức cạnh tranh kém do công nghệ sản xuất lạc hậu. Nguyên nhân sâu xa của tình trạng này là nguồn vốn tự có của các doanh nghiệp hạn hẹp, trong khi nhiều công cụ và hình thức huy động vốn trong nền kinh tế thị trường để đổi mới thiết bị công nghệ chưa được các doanh nghiệp sử dụng triệt để và hiệu qủa, thị trường vốn chưa hoàn chỉnh, chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Đứng truớc tình hình đó, vấn đề bức xúc đặt ra đối với hầu hết các doanh nghiệp là phải nghiên cứu và đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn của mình. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty tài chính Dầu khí đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính Dầu khí” đã được em lựa chọn để nghiên cứu và thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề gồm ba phần như sau: Chương 1: Công ty tài chính và hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính. Chương 2: Tình hình hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính Dầu khí. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Công ty tài chính Dầu khí

pdf85 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3272 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính Dầu khí, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mũi nhọn mang lại lợi nhuận chủ yếu của Công ty. Đến năm 2010, tỷ trọng doanh thu, tỷ trọng lợi nhuận mang lại từ hoạt động đầu tư tài chính chiếm 30% trong tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của PVFC. + Các sản phẩm dịch vụ nền tảng: Duy trì và nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ nền tảng làm cơ sở để phát triển các sản phẩm dịch vụ mũi nhọn của Công ty. Đảm bảo tạo dựng được nguồn vốn vững chắc, ổn định đáp ứng nhu cầu kinh doanh của Công ty đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Các nguồn huy động vốn đa dạng, chú trọng tạo vốn từ nguồn tiền tệ của Tổng công ty và các đơn vị thành viên thông qua tài khoản trung tâm của PetroVietNam, các nguồn vốn từ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, các tổ chức tài chính trong và ngoài nước. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cùng với việc đẩy mạnh cho vay trung và dài hạn, quan tâm phát triển tín dụng uỷ thác đảm bảo an toàn, được kiểm soát chặt chẽ. + Các sản phẩm dịch vụ thực hiện nhiệm vụ chính trị: PVFC thực hiện nhiệm vụ là trung tâm tài chính tiền tệ và công cụ quản lý đầu tư tài chính của PetroVietnam. Thực hiện các nhiệm vụ do Tập đoàn uỷ quyền như phát hành trái phiếu Dầu khí trong và ngoài nước, quản lý tài chính, quản lý dự án... Nâng cao chất lượng dịch vụ và thực hiện thu xếp vốn thành công cho mọi dự án đầu tư phát triển của PetroVietnam và tạo ra các sản phẩm tài chính phục vụ CBNV ngành Dầu khí. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 60 * Về tổ chức và mạng lưới hoạt động PVFC là Công ty Con, một định chế tài chính của Tập đoàn dầu khí (Công ty Mẹ) thực hiện uỷ quyền của Công ty Mẹ về đầu tư tài chính và quản trị vốn đầu tư. Trong hệ thống, PVFC hoạt động theo mô hình Công ty Mẹ - Công ty Con thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng, chiếm giữ cổ phần chi phối hoặc sở hữu 100% vốn của các Công ty Con hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, thuê mua, ngân hàng thương mại... Nắm giữ cổ phần của các công ty và định chế tài chính khác. * Nhiệm vụ kinh doanh Giữ vững tốc độ tăng trưởng cao (15-20%/năm) đi đôi với việc đảm bảo an toàn tối đa trong kinh doanh. Các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2006 - 2010 Đơn vị: Tỷ VNĐ Stt Nội dung 2006 2007 2008 2009 2010 1 Tổng tài sản 11.300 12.000 14.300 16.500 20.500 2 Số dư huy động cuối kỳ 10.800 11.600 14.000 16.300 19.600 3 Số dư nợ cho vay cuối kỳ 4.800 5.600 6.600 7.300 8.300 4 Doanh thu 450 550 720 890 1.100 5 Lợi nhuận 35 62 81 91 152 6 Nộp ngân sách 10,6 18,6 24 26,7 43,5 7 Nộp Tổng Công ty 2,75 4,7 6,3 6,8 11,3 8 Tỷ suất lợi nhuận/Vốn tự có 11% 12% 16% 18% 19% 3.1.3. Nhiệm vụ kế hoạch chủ yếu của năm 2006 3.1.3.1. Hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ do Tổng công ty dầu khí Việt Nam giao - Tham gia thu xếp vốn cho các dự án của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Đáp ứng vốn tín dụng ngắn, trung, dài hạn cho các dự án đầu tư và hoạt động kinh doanh của các đơn vị trong ngành đảm bảo đúng tiến độ, yêu cầu chất lượng. - Tích cực tham gia chương trình đổi mới doanh nghiệp của Tổng công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 61 - Thực hiện thành công các đợt phát hành trái phiếu năm 2006 theo yêu cầu của Tổng công ty. - Quản lý và sử dụng cao, hiệu quả nguồn vốn uỷ thác của Tổng công ty, các đơn vị thành viên, CBCNV trong ngành và nguồn thu từ phát hành trái phiếu Dầu khí. - Quản lý hiệu quả toà nhà PetroTower và các toà nhà khác, các dự án do Tổng công ty giao. 3.1.3.2. Hoạt động kinh doanh - Giữ vững tốc độ tăng trưởng của Công ty đi đôi với việc đảm bảo an toàn tối đa trong hoạt động kinh doanh. Phấn đấu năm 2006 các chỉ tiêu tăng trưởng tối thiểu 15-20% so với năm 2005. - Tăng cường cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ với nhiều hình thức đa dạng, hình thành các sản phẩm tổng hợp, trọn gói đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của CBCNV ngành Dầu khí. - Triển khai có hiệu quả các hoạt động bao thanh toán đối với các đơn vị trong ngành, hoạt động ngoại hối toàn diện. Bảng 3.1: Các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu năm 2006 Đơn vị: Tỷ VNĐ Stt Các chỉ tiêu Kế hoạch năm 2006 % so với Thực hiện năm 2005 I Kinh doanh 1 Dư huy đông cuối kỳ, tỷ VNĐ 10.700 165% 2 Dư nợ cho vay cuối kỳ, tỷ VNĐ 4.600 120% - Số dư cho vay trong ngành cuối kỳ 800 3 Số dư đầu tư tài chính cuối kỳ, tỷ VNĐ 360 II Các chỉ tiêu tài chính 1 Doanh thu, tỷ VNĐ 450 120% 2 Lợi nhuận, tỷ VNĐ 35 122% 3 Nộp ngân sách, tỷ VNĐ 10,7 124% 4 Nộp Tổng công ty, tỷ VNĐ 2,77 126% Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động giai đoạn 2001-2005 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 62 3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại PVFC Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ của một số nước trong khu vực những năm gần đây đã chỉ rõ: “Để phát triển kinh tế bền vững, ổn định và luôn giữ vững tốc độ tăng trưởng cao thì nhất thiết phải dựa vào nguồn vốn nội lực từ bên trong là chính, dù ít hay nhiều nó vẫn luôn giữ vai trò chủ yếu, quyết định. Vốn nước ngoài dù chiếm bao nhiêu cũng chỉ ở vị trí quan trọng” và “Nguồn vốn tiết kiệm và các khoản tích luỹ trong nước là gốc rễ bền vững, vô tận; nó vừa là điều kiện để huy động, sử dụng tại chỗ, vừa tạo khả năng tiếp nhận, hấp thụ tốt mọi nguồn vốn khác từ ngoài vào...”. Hơn nữa, hiện nay nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn phát triển mới, nhu cầu vốn đầu tư là rất lớn và có thể tạo lập từ nhiều nguồn khác nhau. Qua việc nghiên cứu thực trạng hoạt động huy động vốn của PVFC trong vài năm gần đây, chúng ta thấy rằng ngoài những thành tựu đạt được trong công tác huy động vốn, PVFC vẫn còn có tồn tại những vướng mắc cần được giải quyết. Căn cứ vào mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước và phương hướng nhiệm vụ hoạt động trong thời gian tới của PVFC, em mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau: 3.2.1. Đa dạng hoá các nguồn huy động Để đẩy mạnh công tác huy động vốn, PVFC cần xây dựng một kế hoạch hoàn chỉnh đối với hoạt động huy động vốn, tìm hiểu rõ xu hướng phát triển của thị trường, thường xuyên làm việc với Ban Tài chính - Kế toán và Ban Kế hoạch và Đầu tư của PV để nắm bắt chính xác, kịp thời thông tin về kế hoạch đầu tư của toàn PV và nhu cầu vốn đầu tư, đề ra các biện pháp cụ thể thích ứng với từng giai đoạn, tránh tình trạng hoạt động thụ động theo kế hoạch được giao như hiện nay. Kết hợp linh hoạt các phương thức huy động đã thực hiện như đồng tài trợ, uỷ thác cho vay, đồng thời tìm kiếm các phương thức huy Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 63 động vốn mới như phát hành kỳ phiếu để chủ động trong vấn đề huy động nguồn: Mở rộng huy động vốn từ PV và các định chế tài chính của PV: Trong các nguồn huy động thì huy động từ PV dưới hình thức uỷ thác đầu tư là nguồn vốn lớn và ổn định nhất. Do đó, PVFC phải có kế hoạch tiếp cận với các nguồn vốn của PV như: - Nguồn vốn đầu tư của Nhà nước là nguồn vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư cho ngành Dầu khí; vốn góp của Việt Nam trong các liên doanh Dầu khí; lãi sau thuế mà PV được chia trong các hợp dồng phân chia sản phẩm dầu khí ký kết với các đối tác nước ngoài và các khoản thu khác. - Nguồn vốn tự bổ sung của PV trong các quỹ khấu hao, quỹ đầu tư phát triển... - Vốn đi vay nước ngoài như vay ODA, vay các Ngân hàng, các tổ chức tài chính quốc tế... - Vốn phát hành trái phiếu dầu khí trong nước và quốc tế dựa trên uy tín vốn có của PV và được đảm bảo bằng dầu thô. PVFC nên chủ động đề xuất với PV để được quản lý nguồn vốn tự có bổ sung và các nguồn vốn vay nước ngoài của PV (thông qua việc quản lý hệ thống tài khoản trung tâm của PV) tham mưu cho PV sử dụng nguồn vốn này một cách có hiệu quả nhất. Ngoài hai nguồn vốn trên PVFC còn có thể huy động vốn từ nguồn vốn PV đi vay trên thị trường tài chính thông qua việc phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình rồi cho PVFC vay lại. Hiện nay, PVFC đang thực hiện việc quản lý và sử dụng rất hiệu quả 300 tỷ VNĐ từ nguồn phát hành trái phiếu dầu khí của PV. Hoặc PVFC có thể phối hợp với các định chế tài chính khác của PV trong hoạt động huy động vốn như vay lại theo một hạn mức nhất định đối với phần tạm thời nhàn rỗi thu từ phí bảo hiểm của Công ty Bảo hiểm Dầu khí. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 64 Mặt khác, PVFC cần nghiên cứu các phương án phát hành trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu công trình, kỳ phiếu để thu hút trực tiếp một phần vốn tạm thời nhàn rỗi của các đơn vị thành viên trong nội bộ ngành tạo điều kiện cho họ có cơ hội đầu tư tài chính, tăng doanh thu. Mở rộng huy động vốn từ các tổ chức tài chính - tín dụng Tiếp tục tìm kiếm các đối tác có thể đầu tư vào ngành Dầu khí qua hình thức cho vay hợp vốn và tiếp nhận vốn uỷ thác để khắc phục hạn chế về hạn mức tín dụng và để tăng doanh thu cho hoạt động tín dụng. Ngoài các ngân hàng thương mại quốc doanh, PVFC cần tăng cường mở rộng mối quan hệ, tìm kiếm các đối tác khác như các ngân hàng thương mại cổ phần, liên doanh, các công ty Bảo hiểm... để phục vụ nhu cầu vốn cho dự án được chỉ định thu xếp vốn qua PVFC. Đối với những tổ chức tài chính nước ngoài, tuy PVFC hiện còn gặp khó khăn trong việc đặt quan hệ về huy động vốn do lãi suất cao và thủ tục phức tạp nhưng ngay từ bây giờ, việc tìm hiểu các đối tác tiềm năng, thủ tục pháp lý cần thiết và chuẩn bị đặt quan hệ là rất quan trọng. Với sự chuẩn bị đầy đủ trong tương lai PVFC sẽ triển khai thành công hoạt động kinh doanh ngoại hối và đáp ứng nhu cầu về vốn về ngoại tệ rất mạnh để nhập khẩu các thiết bị hiện đại của ngành. Để tạo lòng tin, PVFC cần chủ động xây dựng phương án xin phép được tiếp nhận uỷ thác huy động vốn và giải ngân cho các dự án từ PV theo 2 giai đoạn: - Giai đoạn 1: PV ký hợp đồng tín dụng khung với TCTD nước ngoài, sau đó uỷ quyền cho PVFC giải ngân các dự án. Sau khi PVFC đã quen với công việc và tạo được lòng tin với PV và TCTD thì chuyển sang giai đoạn 2. - Giai đoạn 2: PV uỷ quyền cho PVFC trực tiếp huy động vốn từ các TCTD và giải ngân các dự án. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 65 Mở rộng huy động vốn từ các doanh nghiệp cùng ngành kinh tế - kỹ thuật với PV, các tổ chức kinh tế - xã hội và dân cư Đây là một nguồn vốn rất có giá trị thực tiễn với PVFC đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay khi nguồn vốn vay từ các TCTD bị hạn chế về hạn mức và quy mô các tổ chức đó cũng khó khăn trong cơ chế chính sách từ NHNN và PV. Tuy nhiên do không có chức năng nhận tiền gửi không có kỳ hạn hoặc kì hạn dưới 1 năm, nên để huy động thêm các nguồn vốn dài hạn thì phát hành trái phiếu PVFC cũng là một giải pháp tốt. PVFC cần tiếp tục hoàn thiện và đẩy nhanh quá trình xin phép để thực hiện nghiệp vụ này vì có thể nói đây là một trong những hình thức huy động khả thi nhất trong giai đoạn hiện nay để giải quyết những khó khăn khâu nguồn và trên thị trường đang tạo rất nhiều yếu tố thuận lợi khi thị trường chứng khoán Việt Nam đẫ đi vào hoạt động. Đối tượng phát hành trái phiếu là các doanh nghiệp cùng ngành Dầu khí, các TCKT và cá nhân. Trái phiếu phải có lãi suất phù hợp, mệnh giá nhiều loại, phương thức thanh toán đa dạng (trả lãi một lần gốc; trả lãi định kỳ, cuối kỳ hay trả lãi trước; ghép lãi...) cùng với những điều kiện ưu đãi như PVFC tổ chức mua lại, làm trung gian mua bán, thế chấp, cầm cố trái phiếu; với các doanh nghiệp mua trái phiếu được ưu đãi sử dụng các dịch vụ tài chính khác của công ty hay tham gia các dự án đầu tư đầu tư của PV. 3.2.2. Đa dạng hoá các hình thức huy động Cùng với việc đa dạng hoá các nguồn huy động vốn PVFC cũng cần đa dạng các hình thức huy động phù hợp với từng loại đối tượng để tăng cường nguồn vốn đáp ứng kịp thời nhu cầu mở rộng kinh doanh của PVFC. 3.2.2.1. Đa dạng hoá kỳ hạn gửi tiền và hình thức gửi tiền Đối với hầu hết mọi ngân hàng thương mại thì đây là một nguồn huy động chính và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn huy động. Nhưng với hệ thống CTTC nói chung và PVFC nói riêng thì nguồn huy động từ tiền gửi còn chiếm một tỷ trọng rất nhỏ. Theo quy định của NHNN thì các CTTC không Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 66 được phép nhận tiền gửi có kỳ hạn duới 1 năm và tiền gửi không kì hạn. Đây là một trong những nguyên nhân hạn chế rất lớn đối với hầu hết các CTTC. Bởi vì nguồn tiền gửi huy động từ dân cư và các tổ chức kinh tế là khá dồi dào, chủ yếu là ngắn hạn và không kỳ hạn nên nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các CTTC còn rất nhỏ bé so với các ngân hàng thương mại. Để cải thiện được cơ cấu nguồn vốn huy động từ tiền gửi, nâng dần tỷ trọng nguồn vốn trung - dài hạn và ngoại tệ, đồng thời thu hút được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư để mở rộng quy mô nguồn vốn kinh doanh, PVFC cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để đáp ứng được nhu cầu đa dạng của các đối tượng gửi tiền, nhất là các đối tượng khách hàng có nguồn vốn trung – dài hạn và ngoại tệ. Mỗi đối tượng gửi tiền có những đặc điểm khác nhau nên để thoả mãn tốt được nhu cầu của khách hàng, PVFC cần phải đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền, các hình thức gửi tiền. Cụ thể là: - Đa dạng hoá các hình thức tiết kiệm như: tiết kiệm tuổi già, tiết kiệm dành cho con em CBCNV, tiết kiệm nhà ở, tiết kiệm mua sắm phương tiện đắt tiền, tiết kiệm có thưởng, tiết kiệm đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm gửi góp... để thu hút khách hàng. + Tiết kiệm dành cho con em CBCNV: là một hình thức tiết kiệm đối với các đối tượng là CBCNV ngành dầu khí. Đây là hình thức CBCNV gửi tiền vào để chuẩn bị cho tương lai con em CBCNV trong ngành. + Tiết kiệm cho sinh hoạt (mua nhà, mua ô tô). Đối tượng chủ yếu áp dụng hình thức này là cán bộ, công nhân viên. Họ có thu nhập thấp nhưng ổn định và có nhu cầu mua tài sản có giá trị lớn nhưng mức tiết kiệm của họ trong thời gian ngắn không thể đáp ứng được. Do biết trước mục đích gửi tiền của khách hàng nên CTTC có thể tư vấn cho khách hàng về thời gian và phương thức gửi tiền. Khi có nhu cầu sử dụng vào mục đích nào mà số dư của tài khoản tiền gửi tiết kiệm chưa đủ CTTC có thể cho vay hỗ trợ với lãi suất hợp lý. Số tiền cho vay dựa trên cơ sở tổng số tiền đã gửi vào và nhu cầu vốn của khách hàng. Từ đó khách hàng có thể có được tài sản trước khi có đủ tiền còn CTTC Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 67 có được nguồn vốn ổn định phục vụ hoạt động kinh doanh, tạo sự hấp dẫn đối với khách hàng, nâng cao uy tín CTTC. + Tiền gửi theo niên kim: Đây là hình thức tiết kiệm dựa vào đặc điểm của dòng tiền ví dụ khách hàng cứ mỗi tháng gửi một số tiền là a , đến thới điểm nào đấy, mỗi tháng rút ra số tiền là a’, đây là hình thức giúp cho khách hàng có một khoản tiết kiệm ổn định cũng như một nguồn thu nhập ổn định trong tương lai. Do nhu cầu mua sắm các tài sản cố định đắt tiền như nhà cửa, xe hơi, hình thức này giúp cho khách hàng có một khoản tiết kiệm lớn. PVFC có thể áp dụng các biện pháp như cho vay tiêu dùng để phối hợp với hình thức tiết kiệm này, từ đó tạo ra sự cân đối nguồn vốn. + Tiết kiệm gửi góp: Loại hình tiết kiệm này sẽ thu hút những đối tượng khách hàng có khoản để giành đều đặn hàng kỳ. Nó cho phép người gửi nhập đều đặn số tiền nói trên vào tài khoản theo từng tháng, từng quý hay từng năm. Và kết thúc kỳ hạn gửi góp khách hàng được rút toàn bộ tiền gửi góp và tiền lãi. Trường hợp khách hàng không đến rút tiền thì CTTC nhập lãi vào gốc và tiền gửi tiết kiệm mới được tính lãi theo mức lãi của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Hình thức này phù hợp với đối tượng viên chức, người lao động có thu nhập không cao nhưng vẫn có nhu cầu giữ tiền để sử dụng trong tương lai. Nếu thực hiện tốt loại hình tiết kiệm này sẽ giúp CTTC có được nguồn vốn có kỳ hạn nên ổn định và chủ động đầu tư cho vay. + Tiết kiệm bằng USD, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm có đảm bảo vàng. Đặc điểm tâm lý của khách hàng khi gửi tiền vào CTTC là sợ rủi ro mất giá, trượt giá đồng tiền, do lạm phát xảy ra. VND là một đồng tiền chưa mạnh nên ta có thể tránh được sự e ngại của khách hàng bằng cách tiết kiệm có bảo đảm vàng tức là lấy vàng ra hối hoặc có đảm bảo bằng ngoại hối. Tuy nhiên, PVFC cũng cần tính toán đến giá vàng, dự đoán được giá vàng lên xuống như thế nào, dự đoán được tỷ giá hối đoái để không gây ra rủi ro quá lớn cho PVFC. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 68 - Song song với việc đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền, PVFC cũng cần đa dạng hoá các hình thức hưởng lãi đối với các khoản tiền gửi nhằm làm giảm bớt thiệt thòi cho khách hàng gửi tiền. Hiện nay PVFC chủ yếu áp dụng hình thức trả lãi cuối kỳ để đơn giản cho công tác huy động vốn. Tuy nhiên để hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả cao ngân hàng cần thực hiện phương thức trả lãi, gốc đa dạng hơn: + Gửi một lần nhưng lĩnh lãi nhiều kỳ giữ nguyên vốn. + Gửi một lần dài hạn nhưng rút một phần trước hạn (phần rút trước hạn được tính lãi theo kỳ hạn gần sát với kỳ hạn mà CTTC có). Khi CTTC có phương thức trả lãi, gốc phù hợp sẽ khuyến khích được người dân đến giao dịch nhiều hơn. - Thường xuyên tuyên truyền cho người dân hiểu biết về các dịch vụ PVFC. Luôn đổi mới phong cách giao dịch phục vụ khách hàng, cải tiến giờ giấc làm việc để thuận tiện cho người gửi và rút tiền. Tuy nhiên để thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn tiềm ẩn từ dân cư, ngoài những giải pháp trên CTTC cần chủ động tham gia Bảo hiểm tiền gửi nhằm đảm bảo an toàn cho người gửi tiền. Bởi vì nếu những người gửi tiền vì lý do nào đó nghi ngờ khả năng tài chính của CTTC họ sẽ lập tức rút tiền ra một cách ồ ạt gây khó khăn cho hoạt động của CTTC. Như vậy khách hàng là doanh nghiệp và dân cư đều là đối tượng quan tâm chú trọng của CTTC. Nếu giữ một tỷ trọng quá cao một loại khách hàng thì rất dễ dẫn đến rủi ro cho CTTC khi họ đồng loạt rút tiền chuyển sang đầu tư vào các lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn. Mặt khác, nếu chỉ chú trọng vào một loại khách hàng sẽ làm cho cơ cấu nguồn vốn của CTTC cứng nhắc. Điều này sẽ không có lợi cho hoạt động của CTTC vì trong mỗi thời điểm khác nhau các CTTC có cơ cấu nguồn vốn không giống nhau. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 69 3.2.2.2. Đa dạng hoá các công cụ nợ Phát hành trái phiếu trong nước Trái phiếu là hình thức vay nợ trong, đó người vay phát hành một loại chứng chỉ có lãi suất xác định, đảm bảo thanh toán nợ vào một thời điểm xác định trong tương lai. Theo quy định tại điều 3, chương I- quy chế quản lí tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước ban kèm nghị định 59 CP ngày 3/10/1996 của chính phủ có ghi rõ một trong những hình thức huy động vốn của Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh là phát hành trái phiếu. Với hình thức này cho phép Công ty huy động được một lượng vốn lớn trên thị trường với chi phí thấp hơn vay các ngân hàng thương mại và có khả năng chủ động trong việc sử dụng nguồn vốn. Năm 2003 Công ty đã thực hiện thành công đợt 1 phát hành trái phiếu trong nước cho Tổng Công ty Dầu Khí Việt Nam. Tuy nhiên cần đẩy mạnh hoạt động này hơn nữa bởi hiện nay có rất nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là các Công ty bảo hiểm trong và ngoài nước đang hoạt động tại Việt Nam nhưng đa số họ đều lúng túng trong việc tìm kiếm các hướng đầu tư chứng khoán do hàng hoá trên thị trường chứng khoán nghèo nàn mức độ rủi ro cao. Do vậy họ rất quan tâm tới các loại trái phiếu của các Công ty lớn, các chứng khoán có bảo lãnh. Việc phát hành trái phiếu dầu khí sẽ bổ sung thêm vào danh mục đầu tư một công cụ mới hấp dẫn, làm thoả mãn nhu cầu của các nhà đầu tư. Căn cứ vào khối lượng nhu cầu vốn trong từng thời kỳ Công ty sẽ xác định lượng vốn huy động qua phát hành trái phiếu và sẽ tổ chức phát hành trái phiếu bán ra công chúng. Đối tượng mua trái phiếu dầu khí sẽ là: Các tầng lớp dân cư Các Công ty bảo hiểm Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 70 Các ngân hàng Công ty tiết kiệm bưu điện Các Tổng Công ty Để hoạt động phát hành trái phiếu trong nước đạt hiệu quả Công ty cần đưa ra mức lãi suất hợp lý. Việc đưa ra một mức lãi suất cao có thể chấp nhận được các nhà đầu tư nhưng sẽ làm giảm tính hiệu quả của đợt phát hành, còn nếu lãi suất thấp quá sẽ không hấp dẫn được người mua và bị cạnh tranh bởi trái phiếu của ngân hàng đầu tư và trái phiếu chính phủ. Mức lãi suất có thể xác là: Lãi suất huy động tiền gửi 12 tháng < lãi suất trái phiếu< lãi suất vay. Việc phát hành trái phiếu dầu khí sẽ làm cho khả năng huy động vốn của PVFC được nâng cao lên tạo điều kiện cho PVFC đáp ứng tốt hơn nữa việc thu xếp vốn cho các dự án lớn của Tổng Công ty và các đơn vị thành viên. Phát hành trái phiếu quốc tế Với đặc thù của ngành dầu khí là chủ yếu hoạt động bằng ngoại tệ trong khi hoạt động ngoại hối chưa phát huy hiệu quả thí việc phát hành trái phiếu quốc tế với sự bảo đảm của hàng hoá xuất khẩu trong tương lai là sản phẩm dầu thô sẽ là kênh huy động mới nguồn ngoại tệ cho Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam và các đơn vị thành viên. Tổng Công ty Dầu khí Việt Nam thông qua PVFC sẽ phát hành ra thị trường vốn một lượng trái phiếu tương ứng với lượng dầu thô sẽ suất khẩu trong tương lai (thời gian xác định 5-10 năm) với một mức lãi suất cố định. Việc hoàn trả vốn vay và lãi sẽ dựa trên số dầu thô xuất khẩu được cam kết. Để đợt phát hành lần đầu tiên thành công Công ty cần xác định số lượng trái phiếu không lên quá lớn vì nhà đầu tư chưa thực sự hiếu rõ về Tổng Công ty nên không thể tránh được sự e dè khi đầu tư và mức lãi suất chúng ta phải chấp nhận ở mức cao để đảm bảo sự hấp dẫn của trái phiếu. Với hình thức này, PVFC có thể huy động được một khối lượng vốn lớn (tuỳ theo nhu cầu và khả năng xuất khẩu trong tươnh lai) mức lãi suất hợp lý Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 71 thường thấp hơn một số hình thức vay khác, thủ tục đơn giản. Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là người phát hành phải cam kết đảm bảo khối lượng dầu thô suất khẩu trong thời hạn quy định. Phát hành các CDs: CDs (certificate of deposit) là một loại chứng chỉ tiền gửi khi CTTC cần vốn thì CTTC có thể phát hành CDs. Khách hàng mua CDs không những được hưởng lãi mà có thể đem đi chiết khấu để nhận tiền mặt khi cần. CDs có ưu thế hơn tiền gửi bởi nó tăng tính năng động cho các tài sản của khách hàng, không những khách hàng thu được lãi mà có thể biến các tài sản thành tiền một cách dễ dàng với chi phí thấp nhất. CDs là một hình thức khá mới mẻ ở Việt nam và đã được áp dụng ở nhiều hệ thống ngân hàng thương mại. PVFC cũng nên triển khai hình thức này. 3.2.3. Thay đổi cơ cấu huy động vốn Cơ cấu huy động vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền tự chủ về tài chính chi phí vốn cho bất kỳ Công ty nào. Hiện nay cơ cấu vốn kinh doanh của PVFC có tỷ trọng vốn vay khá cao điều này làm giảm quyền tự chủ về tài chính và tăng chi phí vốn của Công ty. Mặt khác các khoản vay đầu tư trung và dài hạn với thời gian ngắn hơn thời gian thu hồi vốn do vậy nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận sẽ không đủ để trả kịp thời các khoản vay. Do đó PVFC nên thay đổi cơ cấu vốn huy động theo hương chủ yếu sau . - Hạn chế các khoản vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại nhằm giảm tỷ lệ nợ quá cao, tăng tỷ lệ vốn huy động từ các nguồn khác. - Thực hiện tốt và quản lí chặt chẽ các quỹ tiết kiệm nhằm huy động tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên để đầu tư cho các dự án của nghành dầu khí. Đề nghị Tổng Công ty tăng mức vốn điều lệ của PVFC lên 500 tỉ VNĐ cuối năm 2005 với biện pháp này sẽ giúp Công ty giảm chi phí vốn, tăng quyền tự chủ về tài chính tạo sự tin tưởng cho nhà đầu tư. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 72 3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt, hấp dẫn Lãi suất huy động là một yếu tố quan trọng quyết định trực tiếp đến hoạt động huy động vốn của CTTC. Lãi suất vừa là bộ phận chủ yếu của chi phí huy động CTTC, vừa là mục tiêu hàng đầu của đa số khách hàng gửi tiền. Hoạt động huy động vốn sở dĩ được coi là hoạt động “ mua sắm” các yếu tố đầu vào trong hoạt động kinh doanh của CTTC, vì vậy lãi suất là chi phí chủ yếu của hoạt động huy động vốn cũng như chi phí hoạt động CTTC nói chung. Đối với các CTTC luôn mong muốn huy động được những nguồn vốn có chi phí thấp nên luôn cố gắng huy động được những nguồn vốn có lãi suất thấp để giảm chi phí, mở rộng khả năng đầu tư cho vay và tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận. Trong khi đó đối với khách hàng, lãi suất là mục tiêu quan trọng của đại đa số các đối tượng gửi tiền. Khách hàng gửi tiền vào CTTC luôn mong muốn được hưởng lãi suất cao đối với những khoản tiền họ gửi ngoài những tiện ích họ cần qua những dịch vụ CTTC cung cấp. Vì vậy lãi suất huy động vốn cao sẽ tạo cho khách hàng có mong muốn gửi tiền nhiều hơn, CTTC sẽ huy động được nguồn vốn lớn hơn. Ngược lại nếu lãi suất tiền gửi mà CTTC trả thấp sẽ làm giảm động cơ gửi tiền của khách hàng nên nguồn vốn CTTC huy động được sẽ hạn chế. Vì vậy trong thực tế luôn tồn tại mâu thuẫn giữa mong muốn của khách hàng và của CTTC về lãi suất, trong khi khách hàng mong muốn được trả lãi suất cao đối với khoản tiền họ gửi vào CTTC thì CTTC lại mong muốn lãi suất huy động thấp. Giải quyết mâu thuẫn này để hoạt động huy động vốn đạt hiệu quả, mỗi CTTC nói chung cũng như PVFC phải có chính sách lãi suất hợp lý. Chính sách lãi suất hợp lý phải đảm bảo cho CTTC huy động được nguồn vốn đủ đáp ứng những nhu cầu sử dụng vốn hiệu quả cả về quy mô cũng như cơ cấu, đồng thời phải đảm bảo lợi nhuận thu được của CTTC. Khi xây dựng chính sách lãi suất, các CTTC phải quan tâm đến nhu cầu sử dụng vốn về quy mô cũng như cơ cấu để xác định được mức lãi suất phù hợp đối với từng nguồn vốn CTTC cần phải huy động. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 73 Đối với những nguồn vốn CTTC thiếu không đủ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn thì CTTC có thể tăng lãi suất huy động để khuyến khích khách hàng gửi tiền tạo điều kiện mở rộng nguồn vốn huy động. Ngược lại đối với những nguồn vốn CTTC còn ứ đọng không có cơ hội đầu tư hay cho vay có hiêụ quả thì CTTC có thể giảm lãi suất huy động để giảm nguồn vốn huy động, tránh tình trạng nguồn vốn huy động thừa không thu được thu nhập hay thu nhập không đủ bù đắp chi phí huy động vốn. Do đó khi xác định lãi suất huy động đối với từng nguồn vốn phải chú trọng đến quan hệ cung - cầu về nguồn vốn, lãi suất đầu tư sử dụng vốn để quyết định lãi suất huy động vốn. Hơn nữa trong cơ chế thị trường, các CTTC không thể tránh khỏi sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại. Do đó để đảm bảo tính cạnh tranh, khi xác định lãi suất huy động vốn cần phải tham khảo lãi suất hiện tại của các ngân hàng thương mại trên địa bàn để tránh tình trạng lãi suất huy động thấp hơn đáng kể so với lãi suất của các ngân hàng. Từ thực trạng về huy động vốn hiện nay của PVFC, thì việc cải thiện cơ cấu nguồn vốn theo hướng tăng dần tỷ trọng nguồn vốn trung-dài hạn và ngoại tệ, giảm tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn thì PVFC cần phải tạo khoảng cách về lãi suất giữa tiền gửi trung hạn và dài hạn. Mục đích của biện pháp này là để bảo vệ lợi ích của người gửi tiền dài hạn, khuyến khích mọi người gửi tiền với kỳ hạn dài hơn. Trên thực tế, mặc dù lãi suất dài hạn cao hơn trung hạn, nhưng sau khi tính toán thấy rằng với cùng một món tiền gửi trong cùng một khoảng thời gian thì lãi thu được do gửi kỳ hạn dài vẫn thấp hơn so với gửi kỳ hạn trung. Do vậy, nhất thiết phải duy trì một khoảng cách giữa lãi suất dài hạn với trung hạn sao cho cùng một khoản tiền gửi lãi thu được từ dài hạn cao hơn lãi thu được từ trung hạn. Tuy nhiên biên pháp này không có nghĩa là tăng lãi suất dài hạn lên quá cao vì như vậy sẽ phải tăng lãi suất cho vay dài hạn khiến các nhà sản xuất kinh doanh không dễ dàng chấp nhận. Hơn nữa, nếu lãi suất tiền gửi cao, họ sẽ không đầu tư trực tiếp vào các dự án kinh doanh mà gửi tiền vào ngân hàng để lấy lãi. Điều đó sẽ gây ra những khó khăn cho PVFC khi giải Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 74 quyết đầu ra cho nguồn vốn huy động, do đó cần phải có sự cân đối giữa lãi suất trung hạn với dài hạn để tạo một khoảng cách cần thiết giữa hai lãi suất này mà không ảnh hưởng đến mức lãi suất huy động bình quân. Ngoài ra một điểm mà PVFC cần quan tâm là phải có kế hoạch huy động vốn gắn với kế hoạch sử dụng vốn để tìm những nguồn vốn phù hợp. Chẳng hạn bên cạnh huy động vốn thông qua nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân là công cụ thường xuyên có chi phí tương đối thấp so với nguồn vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá và đi vay, khi có kế hoạch sử dụng vốn từ trước mà nguồn vốn nhận tiền gửi không đáp ứng đủ thì PVFC phải căn cứ vào lãi suất đầu ra của vốn để quyết định lãi suất huy động thông qua phát hành kỳ phiếu để bù đắp sự thiếu hụt đó. Sử dụng linh hoạt các công cụ huy động vốn với mức lãi suất phù hợp sẽ giúp cho PVFC khai thác đựoc nguồn vốn phù hợp với nhu cầu sử dụng. 3.2.5. Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn Hiện nay phương thức cạnh tranh hiện đại giữa các CTTC và ngân hàng là cạnh tranh bằng loại hình và chất lượng dịch vụ. Thông qua các dịch vụ cung ứng CTTC sẽ nhanh chóng nắm bắt được nhu cầu của khách hàng từ đó khơi tăng nguồn vốn huy động và tăng thu dịch vụ cho CTTC. Thực tế trong những năm qua thu dịch vụ còn chiếm tỷ trọng rất thấp trong quỹ thu nhập. Các dịch vụ này bao gồm: - Dịch vụ tư vấn cho khách hàng: CTTC có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, kinh doanh; tư vấn cho khách hàng nên gửi tiền theo hình thức nào, thời gian bao lâu nhằm tạo sự tin tưởng cho khách hàng và thu hút khách hàng về CTTC mình. - Dịch vụ bảo quản tài sản hay cho thuê két sắt: Với lợi thế an ninh tốt, kinh nghiệm cao CTTC nhận trách nhiệm giữ hộ các tài sản, giấy tờ có giá và các giấy tờ quan trọng khác đảm bảo an toàn, bí mật cho khách hàng. - Phát triển dịch vụ bảo lãnh nhằm tăng sức cạnh tranh của CTTC. Trong trường hợp này CTTC sẽ đứng ra nhận trách nhiệm thay cho khách hàng của Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 75 mình khi xét thấy họ là những khách hàng truyền thống hoặc có tình hình tài chính tốt và sòng phẳng trong quan hệ với CTTC. - CTTC nên quan tâm hơn nữa đến loại hình dịch vụ chuyển tiền nhanh, làm đại lý, uỷ thác đầu tư, bao thanh toán... để tăng thêm uy tín cho CTTC, và tăng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ. 3.2.6. Thực hiện tốt chính sách Marketing và chính sách khách hàng 3.2.6.1. Chính sách sản phẩm - Đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng đầy đủ và linh hoạt nhu cầu của khách hàng. Hiện nay PVFC đang cung cấp cho khách hàng hàng chục sản phẩm, dịch vụ tài chính tiền tệ trong các lĩnh vực thu xếp vốn, huy động vốn, tín dụng, tài chính uỷ thác, tư vấn tài chính, đầu tư… - Không dừng lại ở việc cung cấp các dịch vụ tài chính đơn lẻ mà tiến tới cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tổng hợp như cấp tín dụng đồng thời kết hợp cung cấp các dịch vụ về tư vấn tài chính tiền tệ cho khách hàng, cùng các dịch vụ phụ trợ khác. - Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ: xây dựng các quy trình nghiệp vụ chặt chẽ, thường xuyên nghiên cứu, cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ hiện có. - Xây dựng các dịch vụ tài chính tiền tệ đặc trưng của PVFC, đặc biệt phát triển các dịch vụ tài chính tiền tệ thành thế mạnh của PVFC với tỷ trong doanh thu đạt 40% tổng doanh thu. - Tích cực nghiên cứu, triển khai các sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp trong quá trình hội nhập, phấn đấu trở thành người đi tiên phong trong việc triển khai các dịch vụ tài chính tiền tệ mới tại Việt Nam. - Hoàn thiện và mở rộng mạng lưới cung ứng sản phẩm bằng việc mở các văn phòng đại diện tại các thành phố lớn thực hiện đa dạng nghiệp vụ. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 76 3.2.6.2. Chính sách giá Thực hiện chính sách giá cả hợp lý, cạnh tranh cho mọi đối tượng khách hàng, có chính sách giá ưu đãi cho các khách hàng truyền thống. Lãi suất cho vay được xác định trên cơ sở quan hệ cung cầu vốn trên thị trường và đảm bảo thu hồi đủ gốc và lãi. Trên cơ sở lãi suất do NHNN công bố, các định hướng phát triển của PV và năng lực của các đơn vị thành viên, các mức lãi suất, phí dịch vụ của PVFC được xác định theo hướng: - Khung lãi suất, biểu giá dịch vụ linh hoạt, đủ sức cạnh tranh theo từng đối tượng khách hàng, tại từng thời điểm; có thể chấp nhận mức lãi suất, phí dịch vụ thấp trong ngắn hạn để thu hút dịch vụ khác có lãi hơn. - Đối với các khách hàng ưu tiên có thể giảm thấp hơn mức lãi suất cho vay bình quân. - Đối với những khách hàng quan trọng, đã có quan hệ vay mượn nhiều lần và có uy tín được hưởng lãi suất ưu đãi, cung cấp các dịch vụ tư vấn miễn phí. -Đối với các khách hàng khác: dự án có hiệu quả cao, áp dụng lãi suất cao hơn dự án có hiệu quả thấp song phải đảm bảo nguyên tắc khách hàng chấp nhận được, hoàn trả xong vẫn có lãi. 3.2.6.3. Chính sách quảng cáo, khuếch trương - Khuếch trương hình ảnh PVFC qua các chứng chỉ về chất lượng ( chưng chỉ ISO), qua lễ kí kết hợp đồng lớn, qua các bài viết trên các tạp chí chuyên ngành…Tổ chức Hội nghị khách hàng để lăng nghe ý kiến đóng góp của khách hàng, xây dựng hệ thống thăm dò ý kiến khách hàng qua các hòm thư đặt tại văn phòng giao dịch, qua các đợt thăm dò khách hàng được thực hiện định kỳ với các phiếu thăm dò có chất lượng, hiệu quả. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 77 - Xây dựng chương trình quảng cáo dưới nhiều hình thức với mục dích thu hút khách hàng, xây dựng hình ảnh riêng và khẳng định vị thế lớn mạnh của Công ty. - Quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như: phát thanh, truyền hình; qua sách báo, tạp chí chuyên ngành; in các tờ dơi, dán Panô, áp phích nhằm giới thiệu các nghiệp vụ dịch vụ ngân hàng để mọi người hiểu biết về PVFC cũng như lợi ích mà họ có được khi đến giao dịch với PVFC. - Mở rộng ngân sách đầu tư cho Marketing: PVFC đã hoàn thành xây dựng chươngtrình giai đoạn 2001 – 2005 với phần ngân sách phù hợp cho từng giai đoạn và tiếp tục nghiên cứu xây dựng chương trình Marketing cho những giai đoạn tiếp theo. 3.2.6.4. Chính sách khách hàng PVFC phải xác định việc xây dựng chính sách khách hàng dựa trên quan niệm khách hàng là tài sản quan trọng tạo ra cơ hội kinh doanh mới để tối đa hoá lợi nhuận từ các hoạt động hiện có. Khách hàng ưu tiên gồm có PV, các Công ty liên doanh, Công ty cổ phần mà PV có góp vốn. Khách hàng quan trọng là liên doanh, Công ty cổ phần mà PV góp vốn. Khách hàng quan trọng là cán bộ công nhân viên trong PV, các doanh nghiệp ngành kinh tế kỹ thuật. Khách hàng khác là các tổ chức, doanh nghiệp kinh tế xã hội và các tầng lớp dân cư. Xây dựng danh mục khách hàng truyền thống: Phấn đấu tỷ lệ khách hàng tái sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Công ty đạt 80% - 90%. Xây dựng quy chế chăm sóc khách hàng cho từng đối tượng là khách hàng cụ thể. Thường xuyên tìm hiểu và chủ động tìm đến khách hàng, không dừng ở việc đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ tài chính tiền tệ mà phải tạo ra nhu cầu của khách hàng. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 78 Tiếp tục hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các ngân hàng thương mại, hợp tác hết sức chân thành, hiểu biết lẫn nhau và tông trọng lợi ích của nhau để cùng phát triển, tăng cường sự hợp tác đa phương và đa diện, phát huy vai trò cầu nối giữa các ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp trong ngành Dầu khí. Tiến hành nghiên cứu các chính sách của đối thủ cạnh tranh, trên cơ sở đó, xây dựng cơ chế chính sách linh hoạt về lãi suất cho vay, phí dịch vụ, thủ tục cho vay… mang tính cạnh tranh, có ưu đãi và khuyến khích cho từng khách hàng mục tiêu. 3.2.7. Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý và phát triển nguồn nhân lực 3.2.7.1. Đối với công tác tổ chức quản lý Hoàn thiện cấu trúc tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban. Từ tháng 01/2004, PVFC đã tiến hành thay đổi lại cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. Việc thay đổi này cùng với việc ra mắt hội đồng quản trị PVFC vào tháng năm 5/2004 là rất phù hợp với giai đoạn hiện nay và đáp ứng yêu cầu phát triển trong những năm tiếp theo. Bên cạnh đó, PVFC cần tiếp tục thực hiện công việc sau: + Nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện các Quy chế làm việc của Hội đồng quản trị của PVFC, Ban Kiểm soát và cơ cấu nhân sự phù hợp; + Thành lập bộ phận kiểm toán độc lập trực thuộc Ban giám đốc. + Thành lập một số chi nhánh mới nâng cao khả năng huy động vốn, mở rông cho vay và cung cấp dịch vụ tài chính tiền tệ bằng việc tiếp cận các khách hàng mới tại thị trường mới. + Hoàn thành việc nâng cấp các quỹ tiết kiệm hiện có thành Văn phòng giao dịch qui mô, hiện đại với đầy đủ các chức năng như nhận tiền gửi có kỳ hạn, cho vay và cung cấp một số dịch vụ tài chính khác cho các cá nhân… đồng thời thành lập văn phòng giao dịch tại các thành phố lớn. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 79 + Nâng cao chất lượng quản lý thông qua việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Đến nay, PVFC đã hoàn thành các công việc cần thiết và đã nhận chứng chỉ ISO 9001:2000 vào tháng 5/2004. Xây dựng và ban hành quy chế, quy trình nghiệp vụ cho tất cả loại hình hoạt động của PVFC. Đến nay đã xây dựng và ban hành cho hầu hết các loại hình dịch vụ của PVFC và thường xuyên tiến hành bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế. Hoàn thiện hệ thông nội quy, quy chế, quy định, quy trình điều hành hoạt động các phòng ban chức năng trong đó nêu rõ trách nhiệm của cá bộ phận thi hành cũng như việc kiểm tra, giám sát, thực hiện, đánh giá chất lượng hoạt động; tiếp tục hoàn thiện việc điều chỉnh, sửa đổi hệ thống mẫu biểu tín dụng, các quy trình, quy định về tín dụng nhằm đơn giản hoá các thủ tục vay vốn, đồng thời vẫn đảm bảo tính pháp lý và hiệu quả của các khoản. 3.2.7.2. Đối với công tác phát triển nguồn nhân lực - Nâng cao chất lượng lao động ngay từ khâu tuyển dụng để chọn lựa được những ứng viên có thể đáp ứng các nhu cầu của công ty. Khi tuyển chọn cần chú ý các mặt về trình độ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ, đạo đức, tác phong, chú ý đến khả năng thực tế qua kiểm tra, phỏng vấn chứ không nên coi trọng giấy tờ bằng cấp. - Xây dựng được một đội ngũ cán bộ được chuyên môn hoá, có những hiểu biết cơ bản về pháp luật, đặc điểm kinh doanh của khách hàng, nắm chắc nghiệp vụ kĩ thuật, làm việc tận tuỵ khẩn trương khoa học. Đội ngũ này cần được cập nhập kiến thức, đào tạo bổ sung thường xuyên thông qua các hình thức: tự học hỏi qua tìm hiểu các tài liệu; trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ với các cán bộ các TCTD khác; đào tạo qua các lớp về nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ ngành. - Để khuyến khích sự hăng say và tinh thần trách nhiệm trong công việc của mỗi cán bộ, công nhân viên, PVFC phải có chế độ đãi ngộ phù hợp, xây Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 80 dựng một tập thể đoàn kết, dân chủ và văn minh, bố trí cán bộ công nhân viên vào những vị trí phù hợp với khả năng, trình độ, tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho họ nhưng vẫn đảm bảo phát huy tính độc lập, sáng tạo trong công việc. Chính sách lương thưởng phải gắn kết quả và chất lượng công việc của tùng cán bộ công nhân viên, khuyến khích vật chất tạo động cơ kích thích cán bộ công nhân viên hăng say làm việc. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1.Đối với Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước - Về hệ thống pháp luật, Chính phủ cần chỉnh sửa, hoàn thiện và ban hành đồng bộ các văn bản Pháp luật và các văn bản dưới Luật để tạo cơ sổ pháp lý cho hoạt động và môi trường kinh doanh thuận lợi cho CTTC, nâng cao khả năng đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập. Sửa đổi quy định về đồng tài trợ trong đó cho phép CTTC được làm tổ chức tín dụng đầu mối. Thực tế cho thấy, qua việc tiếp xúc làm việc với PVFC, nhiều tổ chức tín dụng trong nước đã bày tỏ sự quan tâm và sẵn sàng tham gia đồng tài trợ cho các dự án đầu tư của PV trong trường hợp PVFC đứng ra làm tổ chức tín dụng đầu mối vì điều đó sẽ tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin, đánh giá thẩm định dự án cho vay dễ dàng hơn. - Tiếp tục bổ sung, sửa đổi Luật DNNN theo hướng nâng cao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mối quan hệ giữa Tổng công ty, CTTC và các Công ty thành viên, tạo điều kiện cho các CTTC trong Tổng cổng ty Nhà nước phát huy vai trò như là một công cụ tài chính đắc lực, phục vụ cho hoạt động và phát triển chung của ngành. Để đảm bảo sự hoạt động an toàn, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của các CTTC, NHNN cần có những quy định buộc CTTC phải tuân thủ một cách nghiêm ngặt các quy định về an toàn tài chính , như tỷ lệ an toàn tối thiểu đối với các CTTC ở Việt Nam tốt nhất nên quy định như đối với các ngân hàng thương mại là 8%.Các CTTC trong tổng công ty tham gia vào các dịch vụ thương mại trong Tổng công ty cần chia vốn Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 81 tự có thành hai phần: một phần dành cho các giao dịch mang tính thương mại , phần kia dành cho các giao dịch mà CTTC coi là phi thương mại. Cả hai phần vốn đều phải chịu các yêu cầu như nhau về mức an toàn vốn. - Cần có những biện pháp thúc đẩy nhanh việc thực hiện cổ phần hoá các doanh nghiệp cho phép các CTTC tham gia vào quá trình cổ phần hoá để cung cấp các dịch vụ tài chính tiền tệ và tạo ra nguồn khách hàng tiềm năng cho hoạt động của mình. - Đối với hoạt động ngoại hối: Cho phép công ty được thu chi tiền bằng ngoại tệ cho các nghiệp vụ liên quan đến khách hàng là cá nhân (như nghiệp vụ: uỷ thác đầu tư, kí quỹ…). Cho phép Công ty được thực hiện nghiệp vụ nhận tiền gửi có kì hạn từ 1 năm trở lên bằng ngoại tệ và cho vay ngắn, trung, dài hạn bằng ngoại tệ đối với các tổ chức tài chính tín dụng. - Cho phép mở tài khoản cho khách hàng có vay vốn của Công ty, do công ty trực tiếp quản lý và thanh toán qua hệ thống ngân hàng. - Do đặc điểm của các CTTC là hoạt động chuyên sâu với mục tiêu dài hạn (trong đó tài trợ cho các dự án có vị trí quan trọng hàng đầu) nên bên cạnh nguồn vốn tự có, nguồn vốn bằng việc huy động các công cụ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu…) là nguồn chủ yếu. Vì vậy cần có quy định và hướng dẫn cụ thể rõ ràng để các CTTC có thể huy động vốn bằng các hình thức này thuận lợi, dễ dàng. - Nhu cầu vốn đầu tư phát triển giai đoạn mới của PV trong khi hạn mức của 4 ngân hàng thương mại quốc doanh lại đang gặp khó khăn do vậy đề nghị Chính phủ tiếp tục cho phép PV vay mượn hạn mức tín dụng đối với nguồn vay từ 4 ngân hàng này. - Cần có quy định hướng dẫn và cơ chế rõ ràng để các CTTC có thể thực hiện được việc huy động trung, dài hạn tài trợ cho các dự án một cách kịp thời: Điều chỉnh việc quy định các tỷ lệ đầu tư của CTTC vào các dự án để khuyến khích hoạt động đầu tư, một hoạt động chủ yếu của các CTTC. - Mở rộng phạm vi hoạt động cho các CTTC như hoàn thành quy chế về “Hoạt động bao thanh toán của các CTTC”. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 82 3.3.2. Đối với Tổng công ty dầu khí Việt Nam - Hoàn chỉnh chiến lược phát triển cuả PV đến năm 2010 trong đó xác định rõ vai trò, vị trí, chức năng, nhiệm vụ của PVFC. - Phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa Ban Tài chính của PV và PVFC . Tăng tính độc lập tự chủ cho PVFC, tránh sự can thiệp quá sâu vào hoạt động của PVFC thông qua việc phân định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ giữa Ban Tài chinh - Kế toán trong PV với PVFC. PV cần xác định rõ PVFClà một doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của PV, có tư cách pháp nhân hoạt động tròn lĩnh vực tài chính tiền tệ với nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức các hoạt động kinh doanh tiền tệ, được PV uỷ nhiệm trong các hoạt động huy động vốn , cho vay, điều hoà các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, đầu tư tài hcính và cung cấp các dịch vụ tài chính, là trung gian tài chính cầu nối giữa PV, các đơn vị thành viên với các tổ chức tài chính, thị trường tài chính trong và ngoài nước. Còn Ban Tài chính - Kế toán cảu PV là một ban chuyên môn, không có tư cách pháp nhân, thực hiện nhiệm vụ chủ yếu là hướng dẫn, theo dõi, quản lý, điều hành và kiểm tra việc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, tài chính trong toàn PV. - PV cần giao cho PVFC làm đầu mối điều hoà vốn, trực tiếp quản lý quỹ điều hoà vốn tập trung và thực hiện thanh toán nội bộ cho PV và các đơn vị thành viên nhằm điều tiết lượng vốn tạm thời nhàn rỗi từ đơn vị thừa vốn sang đơn vị thiếu vốn hoặc sử dụng để đầu tư tài chính nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong PV và các đơn vị thành viên cũng như tạo một nguồn vốn huy động rất quan trọng cho PVFC. Việc quản lý điều hoà vốn nội bộ này sẽ phát huy được sức mạnh tài chính của PV, giải quyết tương đối thoả đáng vấn đề lợi ích, tạo động lực cho các đơn vị thành viên trong PV và PVFC phat triển. - Uỷ thác cho PVFC huy động và quản lý các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước. Để nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo quản lý tập trung thống nhất các nguồn vốn đó, đồng thời đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và tận dụng tối đa năng lực hoạt động của PVFC, PV có thể uỷ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 83 quyền quản lý các nguồn vốn tự tích luỹ và nguồn vốn vay dưới hình thức vốn uỷ thác đầu tư cho PVFC với tư cách là một tổ chức tín dụng phi ngân hàng, có đầy đủ tư cách pháp nhân đại diện cho PV trong quan hệ với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước - Từng bước giao cho PVFC là đại diện trực tiếp sở hữu đối với phần vốn góp của PV tại các Công ty liên doanh, Công ty cổ phần. - Giao cho PVFC xây dựng các phương án huy động vốn và làm đại lý phát hành trái phiếu trong và ngoài nước của PV và các đơn vị thành viên, làm đầu mối tổ chức xây dựng và triển khai các phương thức huy động vốn từ các nguồn vốn xã hội để đầu tư vào PV. - Xây dựng cơ chế kế hoạch với những chỉ số mục tiêu kinh tế phù hợp với hoạt động của loại hình tổ chức tín dụng trong đó chỉ tiêu hiệu quả - chỉ tiêu lợi nhuận và giải pháp được đặt lên hàng đầu. - Hỗ trợ PVFC một cách tối đa trong công tác đào tạo bằng việc phê chuẩn và tạo điều kiện cho PVFC thực hiện các khoá đào tạo trong và ngoài nước theo một chương trình có mục tiêu để hình thành đội ngũ chuyên gia đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của PVFC đến năm 2010. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 84 KẾT LUẬN Những kết quả đạt được trong hoạt động huy động vốn của PVFC trong thời gian qua là đáng khích lệ, đã đem lại những hiệu quả nhất định, đáp ứng được một phần nhu cầu vốn đầu tư, tín dụng và các dịch vụ tài chính tiền tệ cho các đơn vị trong ngành và ngoài ngành trong thời gian tới. Về mặt chủ quan, mặc dù còn nhiều hạn chế trong những năm đầu hoạt động, nhưng trước những yêu cầu phát triển ngày càng nhanh của ngành Dầu khí cũng như các doanh nghiệp trong nền kinh tế, chắc chắn PVFC sẽ khắc phục được những khó khăn trở ngại để nâng cao hiệu quả huy động vốn của mình, khẳng định vai trò không thể thiếu trong hoạt động của ngành Dầu khí. Đây cũng là nhu cầu nội tại của bản thân PVFC và của các TCTD nước ta trên con đường hội nhập quôc tế. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Ts. Đặng Ngọc Đức đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình viết chuyên đề, cũng như các anh chị công tác tại Công ty tài chính Dầu khí đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khoa ngân hàng - tài chính Nguyễn Thị Ngọc Diệp Tài chính doanh nghiệp 44C 85 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Công ty tài chính Dầu khí, Báo cáo tài chính năm 2001, 2002, 2003, 2004, 2005. Báo cáo tổng kết 5 năm hoạt động 2005. Hà Nội. 2. Công ty Tài chính Dầu khí (2005), Niềm tin mới của sự phát triển, Hà Nội. 3. Trang web công ty Tài chính Dầu khí: www.pvfc.com.vn 3. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp, PGS.TS Nguyễn Đình Kiện, PGS. TS Nguyễn Đăng Nam, Đại học tài chính kế toán, 1998 4. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, Frederic S. Mishkin, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, 2001. 5. Tạp chí tài chính doanh nghiệp số 3/2005 và số 2+3+4 năm 2006. 6. Tạp chí kinh tế và phát triển – ĐH Kinh tế Quốc Dân. 7. Thời báo kinh tế Việt Nam.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của công ty tài chính Dầu khí.pdf
Luận văn liên quan