Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai
đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh
mẽ, đưa nư ớc ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng
XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được
chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Muốn vậy chúng ta phải có một
nguồn vốn to lớn để đầu tư vào kinh tế. Vốn được xác định vừa là mục tiêu
vừa là giải pháp để phát triển kinh tế.
Vì vậy, công tác huy động vốn bằng tiền gửi luôn đóng vai trò quan
trọng. Đặc biệt, đối với NHNo&PTNT huyện Thạch Thành , NH đã huy động
được nhiều nguồn vốn góp phần thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển của cá
nhân cũng như các tổ chức kinh tế trong và ngoài huyện. Có thể nói, chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch Thành góp phần tạo và phân phối vốn cho
nền kinh tế. Vì thế, việc huy động vốn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng
như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.Chính vì tầm quan
trọng của nguồn vốn nên em chọn đề tài này.
48 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2373 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp & Phát triển nông thôn Huyện Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phải trả lãi thấp nhưng chi phí phi lãi rất cao.
Đó là chi phí mua và vận hành ATM, chi phí phục vụ...
+ Tiền gửi có kỳ hạn : là khoản tiền khách hàng gửi vào ngân hàng mà có
sự thoả thuận về thời hạn trong đó khách hàng không được rút trước hạn.
Đây là nguồn vốn mà khách hàng gửi vào ngân hàng với mục đích sinh lời là
chủ yếu và ngân hàng phải trả lãi cao hơn hơn tiền gửi không kỳ hạn. Đây là
nguồn vốn có tính ổn định rất cao nhưng thường có thời hạn ngắn vì đây là
những khoản tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và nguồn vốn này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng.
Tiền gửi tổ chức tín dụng khác:
Giữa NH và TCTD khác thương có mối quan hệ với nhau về nhiều mặt
trong hoạt động kinh doanh. Các NH đều gửi một lượng tiền ở các NH khác
không phải mục đích hưởng lãi là chính mà nhằm mục đích tạo sự thuận tiện
cho việc thanh toán hộ, chuyển khoản hay mua bán, giao dịch khác….Lượng
tiền gửi này thường không lớn, biến động nhỏ ,có chi phí thấp nên ít ảnh
hưởng đến nguồn vốn của NH
22
Bảng 2.1. Bảng kết quả HĐV theo đối tượng khách hàng
từ năm 2009-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm2009 Năm2010 Năm2011
số tiền
Tỷ
trọng(%)
số tiền
Tỷ
trọng(%)
số
tiền
Tỷ
trọng(%)
TG dân cư 121 88.32 178 89.38 246 88.48
TG TCKT 6.64 4.85 13.7 6.88 21.3 7.67
TG TCTD
khác
9.36 6.83 7.46 3.74 10.7 3.85
Nguồn vốn
huy động
137 199.16 278
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng nguồn vốn huy động từ tiền gửi
theo đối tượng khách hàng của Chi nhánh NHNo& PTNT huyện Thạch Thành
liên tục tăng qua các năm. Năm 2010 tăng so với năm 2009 là 62.16 tỷ
đồng tương đương với 45.37 %, năm 2011tăng 78.84 tỷ đồng so với năm
2010 tương đương với 39.59 %.
Cụ thể, theo bảng số liệu trên ta nhận thấy, các khoản tiền gửi của các tổ
chức tín dụng năm 2010 so với năm 2009 giảm 1.9 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ
giảm 3.09 %. Điều này chứng tỏ, các tổ chức tín dụng gửi tiền vào ngân hàng
hai năm vừa qua ngày một ít đi. Bên cạnh đó, năm 2011 so với năm 2010 lại
tăng lên 3.24 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng 0.11%. Mặt khác, các khoản tiền
gửi của khách hàng dân cư tăng lên rõ rệt. Cụ thể, năm 2010 so với năm 2009
tăng 57 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 34.85%. Đến năm 2011 tăng 68 tỷ đồng so với năm
2010 tương ứng với tỷ lệ tăng là 40.62%. Như vậy, ngân hàng chú trọng huy
động vốn từ các khoản tiền gửi của khách hàng dân cư là chủ yếu. Mặt khác,
nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế cũng được ngân hàng quan tâm không
kém, qua ba năm nguồn vốn này không ngừng tăng lên. Năm 2010 tăng 7.06
tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng với tỷ lệ tăng là 27.55%, năm 2011 tăng
7.6 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng với tỷ lệ tăng là 33.29%.
2.1.1.2 Tiền gửi theo loại tiền gửi
Như ta đã biết, chi nhánh NHNN&PTNT huyện Thạch Thành là một ngân
hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông thôn nên trong tổng nguồn vốn
23
nguồn nội tệ là chủ yếu. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn
vốn của ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng
sử dụng vốn đầu tư trong nước cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các
doanh nghiệp quốc doanh và mở rộng sang cho vay cả các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Để thực hiện mục tiêu trên, trong những năm qua ngân
hàng đó không ngừng đẩy mạnh các hoạt động về huy động, quản lý và sử
dụng vốn và đó đạt được kết quả khả quan: tổng nguồn nói chung và vốn nội
tệ nói riêng liên tục tăng trưởng nhanh chóng qua các năm.
Bảng 2.2 Bảng kết quả HĐV theo loại tiền gửi từ năm 2009-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm2009 Năm2010 Năm2011
số tiền
Tỷ
trọng(%)
số tiền
Tỷ
trọng(%)
số
tiền
Tỷ
trọng(%)
Vốn VNĐ 127 90.7 177 92.7 254 93.7
Vốn ngoại tệ
(quy VNĐ)
13 9.3 14 7.3 16 6.3
Tổng nguồn
vốn
140 191 270
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011)
Qua bảng trên ta thấy nguồn vốn VND và nguồn ngoại tệ (USD) qua các
năm như sau :
Trong giai đoạn này, nguồn nội tệ của các năm tăng trưởng khá đồng
đều. Cụ thể là năm 2009 đạt 127 tỷ đồng. Đặc biệt vào năm 2010 đạt 177 tỷ
đồng, tăng 50 tỷ đồng so với năm 2009, tăng 39.37% so với năm 2009, Năm
2011 đạt 254 tỷ đồng tăng 77 tỷ đồng so với năm 2010 tăng tỷ trọng la 43.5%
Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này là sự cố gắng nỗ lực đẩy mạnh và thu
hút huy động vốn của ngân hàng và trong khi tình hình kinh tế Việt Nam và
thế giới có nhiều biến động.
Tăng trưởng vốn VND khá mạnh là kết quả sự chuyển biến tích cực của
ngân hàng kết hợp sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng và hiệu quả của công tác huy động và sử dụng vốn như: làm tốt công
tác khách hàng, tăng cường tính chặt chẽ trong công tác điều hành, quản trị vốn và
lãi suất, quản trị rủi ro, thanh khoản và áp dụng công nghệ mới trong hoạt động
của ngân hàng.
24
Với ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn
nên nguồn vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng cũng hạn chế . Cụ thể, nguồn vốn ngoại tệ năm 2009 đạt 13 tỷ đồng,
năm 2010 đạt 14 tỷ đồng, tăng 1 tỷ đồng, chiếm 7.6 %;mặt khác, năm 2011
tăng 2 tỷ đồng so với năm 2010 và tăng lên 14.2% . Từ đó cho thấy nguồn
vốn ngoại tệ tăng trưởng nhẹ và chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn. Tuy
nhiên, trong những năm qua, nhằm đáp ứng và theo kịp tiến độ mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước, ngân hàng đó mở rộng hoạt động, dịch vụ
kinh doanh đối ngoại, kết quả là ngân hàng đó thu hút được một khối lượng
ngoại tệ tương đối lớn. Nguồn ngoại tệ của ngân hàng cũng tăng trưởng khá
do ngân hàng huy động thêm được từ nguồn gửi dân cư và quan hệ thêm với
nhiều khách hàng mới nên đó giúp ngân hàng đáp ứng được nhu cầu về ngoại
tệ. Nhìn chung, nguồn ngoại tệ tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy
động khá ổn định. Tuy nhiên vì chỉ thu hút qua dân cư là chính, tiền gửi thanh
toán chỉ chiếm tỷ lệ thấp nên lãi suất đầu vào cũng tương đối cao. Do vậy trong
thời gian tới ngân hàng cần tìm kiếm khai thác thêm các nguồn ngoại tệ khác
nhằm tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ phục vụ cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và
tạo thuận lợi cho ngân hàng.
2.1.1.3 Phân theo kỳ hạn tiền gửi
Do ngân hàng ngày càng thông thoáng trong thủ tục gửi tiên, và thanh toán
tiền cho khách hàng cùng chính sách lãi suất của ngân hàng linh hoạt và hợp
lý.Nên ngày càng có nhiều khách hàng tham gia gửi tiền tại NH với kì hạn
khác nhau . Nhằm thỏa mãn nhu cấu của khách hàng,NH đã đưa ra hình thức
tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kì hạn.
Với tiền gửi không kỳ hạn khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với mục
đích an toàn là chủ yếu và hưởng các dịch vụ của ngân hàng. Đối với
nguồn vốn này chi phí trả lãi ngân hàng bỏ ra không đáng kể nhưng chi phí
trả lãi rất cao. Tiền gửi có kỳ hạn khách hàng gửi tiền vào ngân hàng với
mục đích sinh lời là chủ yếu.Nguồn vốn này có tính ổn định cao nhất và
ngân hàng phải trả lãi rất cao cho nguồn vốn này .
Nắm bắt được tâm lý khách hàng như vậy, Chi nhánh NHNo&PTNT Thạch
Thành đã đưa ra nhiều ưu đãi cho khách hàng như: Với tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn, người gửi có thể rút khi nào họ muốn. Còn với tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn, người gửi có thể rút tiền khi đến hạn nhưng lại được hưởng
mức lãi suất cao hơn. Người gửi tiết kiệm có kỳ hạn có quyền yêu cầu NH
thay đổi kỳ hạn tiền gửi của mình, nhập các sổ tiết kiệm lại với nhau, dùng sổ
25
tiết kiệm để thế chấp vay vốn….Đặc biệt hiện nay để cạnh tranh với các NH
khác, chi nhánh NH còn cho người gửi tiết kiệm có kỳ hạn, rút tiền trước
hạn nếu họ cần. Điều này làm tăng sức hấp dẫn của tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn. Hơn nữa người dân cũng có thể yên tâm hơn khi khoản tiền gửi của mình
trong NH được bảo hiểm trong trường hợp NH mất khả năng thanh toán,
người gửi vẫn có thể nhận lại toàn bộ hoặc một phần từ tổ chức bảo hiểm tiền
gửi.Chính vì vậy NH đã đạt được một số kết quả dưới đây:
Bảng 2.3 Bảng kết quả HĐV theo kỳ hạn từ năm 2009-2011
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm2009 Năm2010 Năm2011
số tiền
Tỷ
trọng(%)
số tiền
Tỷ
trọng(%)
số
tiền
Tỷ
trọng(%)
TG KKH 19 13.57 28.72 15.1 46 17
KH< 12tháng 97 69.28 127.2 66.2 164.7 61
KH>12 tháng 24 17.15 35.8 18.7 59.3 21.96
Vốn huy
động
140 191 270
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011)
Qua bảng trên ta thấy tốc độ tăng của tiền gửi không kỳ hạn tăng nhanh trong
3 năm qua. Tiền gửi không kỳ hạn năm 2010 tăng 9.72 tỷ đồng so với năm
2009, tỷ lệ tăng 1.53% . Năm 2011 tiền gửi không kỳ hạn tăng 17.28 tỷ đồng,
tăng trưởng 1.97 % so với năm 2010. Tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng
tại chi nhánh NHNo & PTNT Thạch Thành chủ yếu bao gồm: Tiền gửi không
kỳ hạn của cá nhân , tổ chức kinh tế và tiền gửi tiết kiệm của cá nhân.
Tiền gửi có kỳ hạn tăng qua các năm như sau :Trong đó tiền gửi có kỳ hạn >
12 tháng tăng mạnh trong ba năm. Năm 2010 tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng
tăng 11.8 tỷ đồng tăng 1.56 % so với năm 2009, năm 2011 tăng 23.5 tỷ tăng
3.26 % so với năm 2010. Và tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống tăng
chậm trong ba năm . Năm 2010 tăng 30.02 tỷ đồng so với 2009, năm 2011
tăng 37.5 tỷ đồng so với năm 2010 đồng thời tỷ trọng giảm qua 3 năm. Sở dĩ
tiền gửi có kỳ hạn > 12 tháng của khách hàng tăng nhanh trong hai năm vừa
qua là do chính sách huy động vốn của ngân hàng.Ngân hàng đã đưa ra mức
lãi suất hấp dẫn đối với khách hàng gửi tiền với kỳ hạn dài nhằm thu hút
26
nguồn vốn ổn định để cho vay phát triển nông thôn huyện miền núi của tỉnh .
Tuy tốc độ tăng nhanh nhưng quy mô của khoản tiền gửi có kỳ hạn > 12
tháng vẫn nhỏ hơn nhiều so với tiền gửi có kỳ hạn < 12 tháng. Điều này có
thể giải thích do kinh tế xã hội của huyện ngày càng phát triển, trình độ của
người dân ngày càng nâng cao.mà hiên nay việc đầu tư vàng lại lợi nhuận cao
hơn nhiều so với gửi tiền vào ngân hàng, thu hút được sự chú ý tầng lớp dân
cư trong huyện. Nên khách hàng của chi nhánh NHNo & PTNT Thạch Thành
cũng như các ngân hàng trên địa bàn chủ yếu gửi tiền trong thời kỳ ngắn để
chờ biến động của giá vàng để đầu tư
2.1.2 Huy động vốn thông qua phát hành giấy tờ có giá :
Ngày nay trong hoạt động kinh doanh của các NHTM cạnh tranh là yếu
tố không thể thiếu được. Các NHTM cạnh tranh nhau về lãi suất huy động
đến lãi suất cho vay. Trong lĩnh vực huy động vốn các NHTM phải luôn
luôn tìm các biện pháp để có thể huy động được đủ nguồn vốn phục vụ cho
nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ
truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu
quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình .
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, nền kinh tế đang phát triển nhu cầu
về vốn trung và dài hạn ngày càng tăng để đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới
công nghệ , hiện đại hoá sản xuất... Để đáp ứng nhu cầu vốn trung và dài
hạn các ngân hàng cũng cần có hình thức huy động tương ứng để có đủ vốn
đáp ứng nhu cầu đó. Do vậy các ngân hàng huy động vốn trung và dài hạn
bằng hình thức phát hành giấy tờ có giá. Đây là hình thức huy động vốn linh
hoạt giúp các NHTM có thể chủ động về khối lượng vốn, lãi suất và thời
hạn.... Nhưng nguồn vốn này thường có chi phí cao hơn các nguồn vốn
khác .
GTCG bao gồm:Kỳ phiếu , trái phiếu , tin phiếu,….Tại chi nhánh
NHNo &PTNT Thạch Thành chỉ phát hành 2 loai GTCG là Kỳ phiếu
và trái phiếu .Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ
của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên
vàcó kỳ hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1
năm.
Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động
được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn của ngân hàng. Dưới đây là kết quả huy động vốn bằng cách phát hành
giấy tờ có giá của chi nhánh NHNo &PTNT Thạch Thành như sau:
27
Bảng 2.4 Bảng kết quả huy động vốn bằng phát hành giấy tờ có giá từ
2009-2011
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm2009 Năm2010 Năm2011
số tiền
Tỷ
trọng(%)
số tiền
Tỷ
trọng(%)
số tiền
Tỷ
trọng(%)
Kỳ phiếu 3.23 89.72 5.9 83.1 10.6 86.18
Trái phiếu 0.37 10.28 1.2 16.9 1.7 13.82
Phát hành
GTCG
3.6 7.1 12.3
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011)
Từ bảng số liệu trên cho thấy việc huy động vốn bằng cách phát hành
giấy tờ có giá qua các năm tăng nhanh. Cụ thể, năm 2009 đạt 3.6 tỷ đồng,
đến năm 2010 là 7.1 tỷ đồng tăng 3.5 tỷ đồng. Tính đến năm 2011 tăng so với
năm 2010là 5.2 tỷ đồng . Trong đó ngân hàng huy động chủ yếu là kỳ phiếu
ngân hàng, còn trái phiếu ngân hàng chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng
nguồn vốn huy động từ việc phát hành GTCG. Cụ thể, năm 2010 kỳ phiếu
ngân hàng tăng 2.67 tỷ đồng so với năm 2009 làm cho tỷ trọng giảm xuống
6.62%. Đến năm 2011 kỳ phiếu ngân hàng tăng 4.7 tỷ đồng tương ứng với tỷ
trọng giảm xuống 3.08%. Điều này chứng tỏ, tuy giá trị kỳ phiếu ngân hàng
tăng nhưng tỷ trọng của nó không đồng đều. Nhận thấy, Chi nhánh ngân
hàng phát hành các loại GTCG có mục đích để phục vụ cho những công trình
trọng điểm của nhà nước, của toàn hệ thống. Với lãi suất uyển chuyển biến
động theo thời gian, các loại giấy tờ có giá thực sự tạo sự chủ động cho ngân
hàng. Do huy động với lãi suất cao nên chỉ khi nào ngân hàng xét thấy thực sự
cần vốn đầu tư hay có thể đảm bảo lợi ích đầu ra cao hơn thì ngân hàng mới
phát hành kỳ phiếu. Chính vì thế nguồn này chỉ chiếm tỷ trọng không lớn
trong tổng nguồn vốn và huy động không thường xuyên của NH.
Có được kết quả về huy động vốn trong những năm vừa qua là do ngân
hàng đã xác định được tầm quan trọng của vốn huy động, ngân hàng đã tổ
chức, triển khai nhiều biện pháp huy động vốn như : tuyên truyền, quảng cáo
để nhân dân biết, khai thác được những điều kiện thuận lợi, tiềm năng dư
thừa trong dân, trưng bày các biển quảng cáo ở trụ sở ngân hàng trung tâm
và các ngân hàng khu vực, ở một số tuyến đường xã tập trung đông dân cư,
28
huy động qua tổ vay vốn, vận động mọi người tham gia gửi tiền tiết kiệm,
tạo dựng thói quen tiết kiệm trong nhân dân, tạo điều kiện cho mọi công dân
có nhu cầu mở tài khoản tiền gửi cá nhân và thanh toán giao dịch qua ngân
hàng. Có thể nói công tác huy động vốn trong những năm gần đây đạt được
kết quả đáng khích lệ góp phần vào ổn định lưu thông tiền tệ trên thị trường
và tăng trưởng tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng đã xây dựng kế hoạch huy
động vốn và chính sách khách hàng đúng đắn, luôn tạo điều kiện cho ngân
hàng trong quá trình thanh toán. Mặc dù, trong những năm qua số vốn của các
tổ chức kinh tế có phát triển nhưng vẫn chưa cao. Ngân hàng cần chú ý đến
chiến lược khách hàng tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng vừa ổn định tiền tệ quốc gia, vừa an toàn, thuận lợi cho khách hàng và
tăng doanh thu cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần có biện pháp thiết thực
hơn để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng có hiệu quả hơn.
Bên cạnh nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế là nguồn tiền gửi từ dân
cư. Đây là nguồn tiền của dân cư chưa sử dụng đến đen gửi vào ngân hàng để
lấy lãi.Nó thực sự là nguồn tiềm năng dồi dào cho ngân hàng khi chuyển sang
cơ chế hạch toán kinh doanh.
2.1.3. Huy động vốn qua đi vay
Bên cạnh việc huy động vốn từ nhận tiền gửi, các NH còn đi vay để tăng
lượng vốn nắm giữ nhằm đảm bảo và phát triển hoạt động KD của mình. Vốn
vay của NH có thể có được từ nhiều nguồn khác nhau như: Vay từ
NHTW,Vay từ các TCTD khác. Nguồn vốn này chiếm tỉ trọng vừa phải trong
kết cấu nguồn vốn
2.1.3.1 Vay TCTD khác
Khi vay tiền từ NHTW để đáp ứng thiếu hụt dự trữ hay chi trả cấp bách quá
khó khăn ( lãi suất chiết khấu cao, điều kiện vay mượn chặt chẽ…), các NH
thường vay mượn lẫn nhau trên thị trường tiền tệ liên NH. Quá trình vay
mượn này rất đơn giản. NH vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với NH cho vay hoặc
thông qua NH đại lí. Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm
bảo bằng chứng khoán của kho bạc. Đối với các NH đang có dự trữ vượt yêu
cầu do kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay
sẽ sẵn sàng cho các NH khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại các
NH có thể thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh
khoản. Việc vay mượn giữa các NH là hoạt động thường xuyên và là một
kênh huy động vốn tốt cho các NH trong những các trường hợp khẩn cấp
Chi phí của nguồn vốn này thường cao và thời gian sử dụng thường ngắn.
29
Các ngân hàng cho nhau vay dưới các hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn,
hợp đồng gia hạn.Đối với chi nhánh NNHNo &PTNT Thạch Thành việc vay
TCTD khác chỉ dùng chủ yếu trông trường hợp thiếu tiền mặt chi trả cho
khách hàng.Khi đó NH sẽ liên hệ trực tiếp với TCTD quen biết và có vị trí địa
lý gàn chi nhánh, điều chị sự quản lý của NHNo& PTNT Thanh Hóa.Cụ thể :
-Năm 2009 vay: 31.56 tỷ đồng
-Năm 2010vay: 37.8 tỷ đồng
-Năm 2011vay: 34.6 tỷ đồng
2.1.3.2 Vay khác
Ngoài những nguồn vốn vay cơ bản trên, còn có các nguồn vốn vay
khác như:
- Dịch vụ uỷ thác ( uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác giải ngân….).
Trong đó uỷ thác đầu tư là dịch vụ hấp dẫn của NH. Với dịch vụ này khách
hàng uỷ thác tiền bạc, tài sản của mình cho NH để NH tiến hành đầu tư vào
những dự án khả thi để sinh lãi. NH với lợi thế về uy tín và thông tin cũng
như khả năng thẩm định dự án tốt sẽ tiến hành đầu tư có hiệu quả hơn, mang
lại thu nhập cho khách hàng đồng thời thu lời cho chính mình qua phí dịch vụ.
Trong tương lai đây là nguồn vốn thu hút khá tốt hứa hẹn rất phát triển, và trở
thành một sản phẩm cạnh tranh hấp dẫn không kém sản phẩm tiền gửi. Tại chi
nhánh NHNo& PTNT Thạch Thành thực hiện việc ủy thác của một số nhà
máy lớn trên địa bàn như: Nhà máy mía đường Việt Đài, nhà máy gạch
TuyNen Thành Kim….Dựa vào nguồn vốn này NH được hưởng chi phí dịch
vụ, điều này làm tăng nguồn vốn cho NH
- Nguồn vốn tài trợ
Thạch Thành là một huyện miền núi với diện tích đất rừng chiếm tỉ lệ cao, đời
sống dân cư chưa cao. Chính vì vậy huyện được sự quan tâm của Chính phủ,
các Nhà tài trợ hỗ trợ phát triển kinh tế, thông qua các dự án như:
+ Phủ xanh đất trống đồi trọc thuộc dự án KF do nước ngoài hỗ trợ trong 8
năm.Kinh phí mỗi năm gần 4,8 tỷ đồng,được mở tài khoản tại chi nhánh
NHNo&PTNT Thạch Thành, chi tiền tới tận hộ dân trồng rừng thông qua tài
khoản đã mở tại NH
+ Dự án hỗ trợ phát triển kinh tế vùng 135 ( đối với 7 xã của huyện Thạch
Thành), được thực hiện đến năm 2015. Tổng nguồn vốn tài trợ gần 25 tỷ
đồng. Chi nhánh NHNo& PTNT Thạch Thành là người đại diện thực hiện
Tóm lại, thông qua quá trình cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng (xét
theo hình thức huy động vốn), ta có thể nhận thấy những đặc điểm chung nhất
30
công tác huy động vốn của NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành là: nguồn
vốn huy động tăng trưởng liên tục qua các năm, trong đó tiền gửi tiết kiệm
chiếm tỷ trọng tương đối lớn. Sự tăng lên cho thấy nỗ lực to lớn của Ban lãnh
đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng. Để cho ngày càng hoạt
động có hiệu quả cần phải xem xét và phân tích những vẫn đề tồn tại, khắc
phục nó để đáp ứng tốt hơn mọi nhu cầu của khách hàng.
2.2 . Đánh giá công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện
Thạch Thành – Tỉnh Thanh Hóa
2.2.1. Kết quả đat được:
Những năm đổi mới vừa qua đất nước đang bước vào một thời kỳ tăng
trưởng kinh tế mới, thời kỳ công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước với
những điều kiện thực tế mới, nền kinh tế phải đối mặt với những nhiệm vụ và
thách thức mới. Nhận thức được rõ vai trò to lớn của nguồn vốn đối với nền
kinh tế nói chung và địa bàn Thạch Thành nói riêng NHNo& PTNT Huyện
Thạch Thành đã khai thác mọi nguồn vốn cả ngắn hạn và trung dài hạn đáp
ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ, hiện đại hóa sản xuất của các đơn vị
kinh tế trên địa bàn mặc dù có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng thương mại
trên địa bàn hoạt động.
Trải qua nhiều năm hoạt động chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch
Thành đã xây dựng, tiếp thị và tập hợp được về cho mình một đội ngũ khách
hàng gắn bó, tin tưởng và giàu tiềm năng về vốn, là thành phần cơ bản quan
trọng trong việc hình thành nên nguồn vốn vững chắc hiện nay của chi nhánh.
Có được thành công như trên là do NHNo& PTNT Thạch Thành luôn bám
sát các định hướng chiến lược kinh doanh của ngành, năng động và sáng tạo.
Chủ động nghiên cứu mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa các hình thức huy
động vốn, dịch vụ…
Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống Ngân hàng còn mở rộng
các hình thức mới như: tiết kiệm hưởng lãi bậc thang, tiết kiệnm gửi góp, tiết
kiệm ngoại tệ kỳ phiếu, trái phiếu… bước đầu cũng đã có nhiều khả quan và
chứa đựng một tiềm năng lớn. Tuy vậy, hình thức này vẫn còn thấp so với các
hình thức truyền thống khác. Để phát huy hình thức cần phải có một thị
trường hoàn chỉnh đó là thị trường chứng khoán.
2.2.2 Hạn chế
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chi nhánh ngân hàng vẫn còn những
thiếu sót cần phải khắc phục, cụ thể là:
31
+ Hình thức huy động vốn còn đơn giản, không có các hình thức đa dạng hóa
vốn.
+ Nguồn vốn huy động của ngân hàng có sự mất cân đối giữa các nguồn: tiền
gửi tiết kiệm và tiền gửi phát hành kỳ phiếu.
+ Nguồn tiền gửi Ngoại tệ tại ngân hàng còn quá nhỏ bé, không đáp ứng được
đầy đủ các nhu cầu của khách hàng.
+ Phương thức huy động tuy đã được nâng cao nhưng chưa phong phú, chưa
thực sự thu hút khách hàng.
+ Do điều kiện về cơ sở vật chất và là một chi nhánh của NHNNo& PTNT
Việt Nam, nên các dịch vụ còn hẹp.
+Các sản phẩm dịch vụ mới triển khai chậm, thiếu đồn bộ, phạm vi sử
dụng của khách hàng còn ít, uy tín sản phẩm không cao.Tỷ trọng thu phí dịch
vụ tuy có tăng song còn thấp so với tổng thu nhập, nguồn thu chủ yếu vẫn là
khoản thu từ lãi điều hòa vốn và đầu tư cho vay.
+ Trong tổng nguồn vốn huy động ít tiền gửi ngoại tệ..
+ Trình độ, năng lực đa số cán bộ tuy đã được nâng lên song vẫn chưa đáp
ứng được nhu cầu phát triển. Số cán bộ có trình độ ngoại ngữ, giỏi vi tính còn
ít, do đó khả năng tiếp cận khai thác chương trình công nghệ mới phục vụ
khách hàng còn hạn chế. Bên cạnh đó, công tác tiếp thị chưa thật sự hiệu quả.
Do vậy, để có thể tăng cường được hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng
thì Ngân hàng phải có sự thay đổi trong chính sách của mình đồng thời tổ
chức có hiệu quả hơn nữa hoạt động huy động vốn, khai thác và sử dụng hợp
lý các nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư, tìm thị trường đầu ra cho mình.
2.3 Giải pháp nâng cao khả năng huy động vốn tại NHNo& PTNT Huyện
Thạch Thành.
2.3.1Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.
2.3.1.1 Đa dạng hóa các kỳ hạn gửi tiền.
Hiện nay, Ngân hàng chỉ huy động các kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng…
thế nhưng khoảng thời gian nhàn rỗi của đồng tiền không khớp với những kỳ
hạn huy động của Ngân hàng sẽ không khuyến khích khách hàng gửi tiền.
Chẳng hạn, khách hàng có tiền nhàn rỗi trong 10 tháng, trong khi ngân hàng
chỉ có kỳ hạn 9 và 12 tháng, như vậy khách hàng không thu thêm được một
tháng lãi từ số tiền nhàn rỗi của mình, đồng thời ngân hàng cũng không tận
dụng được tối đa số tiền nhàn rỗi của khách hàng. Do đó, Ngân hàng nghiên
cứu thêm về kỳ hạn 10 tháng hoặc 11 tháng… cho tiền gửi tiết kiệm.
32
Vấn đề thiếu vốn đầu tư trung và dài hạn đang là một trong những thách
thức to lớn đối với các nhà kinh doanh. Do đó, ngân hàng cần có các hình
thức huy động dài hạn từ 5 đến 15 năm. Để việc huy động vốn trung và dài
hạn đạt hiệu quả cao thì Ngân hàng phải đa dạng hóa các loại hình cụ thể là:
- Loại gửi một lần rút một lần (lãi suất cao nhất).
- Loại gửi một lần lấy lãi nhiều kỳ giữ nguyên vốn.
- Loại gửi nhiều lần góp thành số tiền lớn trong thời gian dài mới rút ra một
lần, cần ưu đãi khách hàng bằng lãi suất của loại tiền gửi thời hạn dài.
- Loại gửi một lần dài hạn nhưng rút một phần trước hạn.
2.3.1.2 Phát triển tài khoản cá nhân và sử dụng séc cá nhân.
Tuy nguồn vốn này thường xuyên biến động nhưng tính trên toàn bộ tài
khoản tiền gửi thanh toán luôn tồn tại một số dư nhất định mà Ngân hàng có
thể sử dụng cho vay. Hơn nữa,do chỉ phải trả lãi suất thấp thậm chí không trả
lãi cho các tài khoản thanh toán, nên nếu ngân hàng mở rộng được nguồn vốn
này thì sẽ có điều kiện hạ lãi suất huy động bình quân.
Hiện nay, Ngân hàng sử dụng hình thức này chủ yếu đối với cán bộ nhân
viên Ngân hàng, chưa phát triển rộng rãi trong dân cư.Do đó, ngân hàng cần
phải mở rộng và khuyến khích khách hàng sử dụng bằng cách ngân hàng nên
phát hành séc tiền mặt để tạo điều kiện cho chủ tài khoản thực hiện thanh toán
dễ dàng cho người bán chưa có tài khoản tại ngân hàng vẫn có thể rút tiền
nhanh chóng và thuận tiện. Đồng thời ngân hàng cũng nên có chính sách ưu
đãi đối với khách hàng quen và làm ăn có lãi như cho phép sử dụng thấu chi
trên tài khoản vãng lai trong hạn mức nhất định.
2.3.1.3 Triển khai các hình thức tiết kiệm mới.
-Triển khai thực hiện tiết kiệm gửi góp.
Đây là hình thức huy động vốn thông qua nguồn vốn mà người có thu nhập
ổn định mong muốn đủ tiền để mua sắm một số các vật dụng cần thiết nhưng
trước mắt họ không đủ tiền.
Hình thức gửi góp có hai phương thức sau:
+ Mua sắm ngay: Ngân hàng cung ứng đủ tiền cho nhu cầu mua sắm ngay khi
người gửi đã ký một số tiền nhất định vào ngân hàng và cam kết từng định kỳ
tiếp theo lần gửi ban đầu ký gửi thêm một tài khoản tiền nhất định theo một
số kỳ hạn đã được thông báo trước.
+ Mua sắm thời hạn: Ngân hàng cung ứng đủ tiền cho nhu cầu mua sắm của
người gửi khi người gửi đã ký gửi một số tiền nhất định ban đầu và trong
những định kỳ tiếp theo lần gửi ban đầu với một số kỳ hạn nhất định.
33
-Triển khai hình thức tiết kiệm dưỡng lão.
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng một dịch vụ quản lý tiền tích lũy cá
nhân để đảm bảo nguồn sinh sống khi về già hoặc mất khả năng lao động.
Phần vốn gốc tích lũy không bị mất đi nếu người hưởng thụ chết trước thời
hạn mà họ sẽ được thừa kế trọn vẹn theo pháp luật hoặc có thể được hoàn trả
cùng với lãi suất hoặc có thể trở thành các khoản thu nhập cố định tùy theo sự
lựa chọn của người thụ hưởng đồng thời tổng thu nhập từ lãi được miễn thuế
hoàn toàn.
Khi ngân hàng cung cấp loại hình này sẽ khai thác được lợi thế về mặt tài
chính từ một sản phẩm bảo hiểm truyền thống, mặt khác sản phẩm này lại
mang tính xã hội rộng rãi.
-Triển khai các hình thức tiết kiệm học đường.
Phương thức này được triển khai và áp dụng tại các trường học nhằm giáo
dục ý thức tiết kiệm cho học sinh, trên cơ sở hình thức kết dư tiết kiệm đáp
ứng một phần chi tiêu cho nhu cầu học tập và làm tiền đề khi vào Đại học.
Khi triển khai hình thức này ngân hàng cần quan tâm đến hai vấn đề sau:
+) Vấn đề thời gian: thời gian nên kéo dài vừa đủ phù hợp với từng lứa tuổi
học sinh và khi chuẩn bị vào Đại học.
+) Vấn đề lãi suất: Ngân hàng phải có mức lãi suất thích đáng nhằm khuyến
khích và giáo dục ý thức tiết kiệm cho lứa tuổi học sinh.
Hiện nay, hình thức này có sự cạnh tranh đặc biệt với ngành bảo hiểm và là
hình thức có khả năng hấp dẫn người gửi tiền.
-Triển khai hình thức tiết kiệm xây dựng nhà ở.
Đối với hình thức này, cần phải cải tiến để có tính kinh tế, hấp dẫn với
khách hàng trong đó cần phải điều chỉnh 2 yếu tố về thời gian và mức cho
vay.
Khi người gửi tiền liên tục từ 5 năm trở lên thì được vay ngân hàng để đầu
tư xây dựng hoặc mua nhà ở. Sau khi thẩm định Ngân hàng sẽ căn cứ vào khả
năng tích lũy và hoàn trả của khách hàng để cho vay, lãi suất cho vay sẽ được
tính toán trên cơ sở lãi suất tiền gửi cộng với phí quản lý. Ngân hàng sẽ nắm
giấy tờ sở hữu và sử dụng nhà cho tời khi khách hàng trả hết gốc và lãi. Trong
trường hợp khách hàng vi phạm quá nhiều lần thanh toán đã cam kết thì Ngân
hàng có quyền phát mại căn nhà để thu đủ cả gốc và lãi, số còn lại hoàn trả
cho người vay.
-Triển khai hình thức rút tiền qua máy rút tiền tự động (ATM).
34
Hiện nay, giờ làm việc và ngày nghỉ của Ngân hàng trùng với giờ hành
chính và ngày nghỉ của các doanh nghiệp, cho nên áp dụng hình thức này là
rất cần thiết. Vì tính năng nhanh gọn và không giới hạn về thời gian nên sẽ
thu hút được lượng lớn khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng. Áp dụng hình
thức này Ngân hàng có thể đặt máy tại Ngân hàng hoặc ở các cửa hàng bán lẻ
lớn.
Trên đây là các hình thức nhằm mở rộng công tác huy động vốn của Ngân
hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần nghiên cứu để đưa vào hoạt động làm tăng tính
hấp dẫn và khuyến khích khách hàng hơn.
2.3.2 Vận dụng chính sách lãi suất hợp lý.
Trong tình hình hiện nay khi thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi vào
hoạt động và đang phát triển tương đối mạnh, đó sẽ là trở ngại lớn đối với
Ngân hàng nguồn vốn huy động rất có thể chảy sang thị trường chứng khoán,
lãi suất của Ngân hàng có thể bị ép phải nâng giá lên khi thị trường chứng
khoán hấp dẫn với mức chia cổ tức cao hơn lãi suất tiền gửi Ngân hàng. Do
đó, ngân hàng phải nắm bắt được những biến đổi trên thị trường ngoại tệ để
có chính sách thích hợp trong chỉ đạo điều hành lãi suất.
Với nền kinh tế mở cửa, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã xâm nhập
vào thị trường Việt Nam. Như vậy, có thể khẳng định rằng các Ngân hàng sẽ
chịu sự cạnh tranh mạnh hơn trong huy động vốn, cho vay khách hàng trong
những năm tới và vẫn lấy công cụ lãi suất làm trọng điểm trong chiến lược
cạnh tranh của mình. Do đó, ngân hàng luôn phải áp dụng một mức lãi suất
đảm bảo cạnh tranh để có thể hấp dẫn người gửi tiền vào ngân hàng, nên chọn
biểu lãi suất cao sao cho nhìn vào đó khách hàng có thể thấy ngay tính ưu đại
của nó. Một lãi suất cao sẽ kích thích người dân kiềm chế những khoản chi
tiêu để dành cho đầu tư sinh lợi. Lãi suất tiền gửi cao còn chứa một thành tố
tích cực là một trong những chừng mực nhất định, nó giúp phân phối lại thu
nhập trong dân cư vì người được hưởng lợi của chính sách này là số đông dân
cư, những người có lãi suất tiền gửi là một trong những nguồn thu nhập cho
cuộc sống.
Ngoài ra, Ngân hàng cần duy trì mức lãi suất giữa nguồn huy động trung,
dài hạn và ngắn hạn. Trên thực tế mặc dù lãi suất trung và dài hạn cao hơn
ngắn hạn nhưng sau khi tính toán người ta thấy rằng, với cùng một món tiền
gửi trong cùng một khoảng thời gian thì lãi suất thu được do gửi kỳ hạn dài
vẫn thấp hơn so với kỳ hạn ngắn. Điều này đã làm thiệt thòi cho người gửi
tiền trung, dài hạn thời gian gửi càng dài thì mức độ rủi ro họ gánh chịu càng
35
cao. Do vậy, cần thiết phải duy trì khoảng cách giữa mức lãi suất trung, dài
hạn và ngắn hạn sao cho trong cùng một khoảng thời gian, cùng một khoản
tiền gửi thì lãi thu được từ dài hạn cao hơn lãi thu được từ kỳ hạn ngắn. Tuy
nhiên biện pháp này không có nghĩa là phải tăng lãi suất huy động trung, dài
hạn cao hơn vì như vậy sẽ dẫn đến phải tăng lãi suất cho vay trung, dài hạn
cao hơn vì như vậy sẽ dẫn tới phải tăng lãi suất cho vay trung và dài hạn, điều
này các nhà kinh doanh khó chấp nhận. Hơn nữa, nếu lãi suất tiền gửi cao, họ
sẽ không đầu tư mà lại gửi vào ngân hàng để hưởng lãi, sẽ gây bất lợi cho
ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần có sự cân đối giữa lãi suất ngắn hạn và
trung, dài hạn đồng thời phải đảm bảo không ảnh hưởng tới mức lãi suất huy
động bình quân.
2.3.3 Mở rộng các loại hình dịch vụ Ngân hàng.
Hiện nay, phương thức cạnh tranh hiện đại giữa các ngân hàng là cạnh
tranh bằng loại hình và chất lượng dịch vụ. Do đó, để thu hút ngày càng nhiều
khách hàng đến với ngân hàng, nâng cao hiệu quả huy động vốn thì Ngân
hàng cần nghiên cứu triển khai các loại hình dịch vụ sau:
+ Nâng cao hiệu quả dịch vụ tư vấn: Hiện nay, ở nước ta trình độ dân trí chưa
cao, đặc biệt là một số vùng sâu, vùng xa và miền núi chủ yếu người dân sống
bằng nghề nông, tiểu thủ công nghiệp nên thu nhập bình quân đầu người còn
rất thấp, chưa có tích lũy để gửi vào ngân hàng. Một mặt nữa là do tâm lý
ngại giao dịch với ngân hàng, bởi không phải ai đến ngân hàng cũng hiểu biết
rõ về sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng. Do đó khi khách hàng đến giao dịch
thì Ngân hàng có thể tư vấn cho họ nên chọn hình thức gửi tiền nào là phù
hợp nhất.
Ngoài ra, Ngân hàng cũng có thể nhận các dịch vụ đại lý, ủy thác như: Đại
lý thanh toán, chuyển tiền, bảo quản hộ tài sản,dịch vụ lưu quản lý hộ chứng
khoán và nhận lãi chứng khoán hộ khách hàng.
+ Triển khai dịch vụ Home Banking.
Đây là một loại hình dịch vụ được áp dụng vào trong lĩnh vực kinh doanh
Ngân hàng những năm gần đây, loại hình này rất mới đối với người dân song
nó có ưu điểm rất lớn. Bên cạnh những khách hàng quen thuộc còn có những
người chưa tiếp cận với ngân hàng, họ ít hoặc không hiểu biết hết về Ngân
hàng cũng như thủ tục gửi tiền. Do đó, Ngân hàng nên cử nhân viên của mình
xuống tận nơi tiếp cận, hướng dẫn, giúp họ thực hiện các thủ tục gửi tiền khi
nhận được điện thoại hoặc thư yêu cầu của họ.
36
2.3.4 Cải tiến nghiệp vụ thanh toán và thủ tục gửi, rút tiền.
Ngân hàng cần trang bị thêm máy tính cho các phòng giao dịch, các quỹ
tiết kiệm, hệ thống máy của phòng kế toán phải được nối với hệ thống máy
của phòng thủ quỹ và phòng giao dịch, qua đó để kiểm tra lẫn nhau, tăng độ
chính xác, giảm thời gian chờ đợi của khách hàng.
Ngân hàng nên cho phép khách hàng thực hiện việc tính lãi trong phạm vi
25 ngày kể từ ngày gửi của kỳ hạn gửi thay vì việc phải rút và đúng ngày đến
hạn.
Ngân hàng nên tổ chức thực hiện nghiệp vụ cho phép khách hàng gửi tiền
một nơi, rút tại nơi khác nghĩa là gửi một nơi nhưng có thể rút được ở nhiều
nơi. Để thực hiện nghiệp vụ đó Ngân hàng cần phải thực hiện mở thêm một số
phòng giao dịch mang tính trọng điểm, về phía khách hàng khi gửi tiền phải
có yếu tố an toàn, phải đăng lý dấu mẫu, mẫu chữ ký tại quầy huy động, phải
tổ chức nối mạng để có thể kiểm tra lẫn nhau, đảm bảo tính chính xác, thông
tin kịp thời.
2.3.5 Thực hiện tốt chính sách khách hàng, tích cực tìm kiếm chọn lọc
khách hàng lớn.
Chiến lược khách hàng là nhiệm vụ hàng đầu của mỗi Ngân hàng. Vì vậy,
việc đề ra chiến lược khách hàng và thực hiện tốt chính sách khách hàng là
một việc làm rất quan trọng và cần thiết. Khách hàng là yếu tố quan trọng
nhất đảm bảo cho sự thành công và phát triển của ngân hàng. Do đó, để đảm
bảo cho công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao thì Ngân hàng phải có quan
hệ rộng lớn và tin cậy với khách hàng. Muốn làm được điều đó thì Ngân hàng
cần phải có một đội ngũ cán bộ, nhất là những cán bộ trực tiếp giao dịch với
khách hàng. Khi giải quyết công việc khẩn trương, nhanh chóng nhưng vẫn
phải đảm bảo tính chính xác, đúng chế độ, phải có sự khiêm nhường, tôn
trong bình đẳng với khách hàng, bám sát địa bàn, gần gũi với khách hàng.
Yếu tố cần thiết để đảm bảo sự gắn bó lâu dài của khách hàng vào Ngân
hàng đòi hỏi Ngân hàng phải luôn tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để cung
ứng cho họ những sản phẩm dịch vụ mang tính tiện ích cao, đưa ra các chính
sách hợp lý với điều kiện của từng thời kỳ.
2.3.6 Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên.
Trong nền kinh tế thị trường, khi các quy luật kinh tế đặc trưng như quy
luật giá cả, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh… phát triển thì yếu tố con
người giữ vai trò quyết định thành công của Ngân hàng trên thị trường.
Những Ngân hàng thương mại muốn thắng lợi trong cạnh tranh, phát triển với
37
tốc độ cao và bền vững thì Ngân hàng phải có đội ngũ cán bộ lãnh đạo quản
lý giỏi , có tầm nhìn xa, năng động hoạt bát, tinh thông nghiệp vụ, có tinh
thần trách nhiệm cao.
Công tác đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ
nhân viên, cần sớm thực hiện tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ theo hướng
chuyên sâu. Như vậy, Ngân hàng mới tạo được sản phẩm chất lượng cao.
Trên cơ sở tiêu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ kết hợp với quy định, việc lập kế
hoạch đào tạo sẽ đúng đối tượng, hiệu quả hơn. Mặt khác, trên cơ sở tiêu
chuẩn hóa, cán bộ nhân viên có điều kiện chủ động trau dồi kiến thức, nâng
cao trình độ, phát huy cao độ ý chí và nghị lực của mình.
Bởi vậy, Ngân hàng cần có những lớp bồi dưỡng nâng cao công tác quản
lý, kỹ năng quản trị điều hành, nghệ thuật kinh doanh, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, thông tin cập nhật kiến thức mới hàng năm
Chỉ có thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo mới phát huy hết nội lực
của cán bộ công nhân viên.
2.3.7Tiếp tục hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi.
Đối với những người gửi tiền, các tài khoản tiền gửi của họ được bảo vệ sẽ
tạo cho họ có lòng tin vào Ngân hàng. Do đó, ngân hàng cần có mức bảo
hiểm cao một cách hợp lý để tạo ra sự khích lệ cho những người gửi tiền.
Không ngừng hoàn thiện hệ thống bảo hiểm tiền gửi sẽ giúp ngân hàng thu
hút khách hàng tiềm năng, mở rộng phạm vi hoạt động, tăng tỷ trọng nguồn
vốn huy động, tăng nguồn vốn kinh doanh, từ đó tăng doanh số cho vay của
khách hàng, tăng thu nhập ngân hàng.
2.4 Kiến nghị nâng cao hiệu quả huy động vốn của chi nhánh NHNo&
PTNT Huyện Thạch Thành.
2.4.6 Kiến nghị với Nhà nước
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện nay, vai trò điều tiết vĩ mô của
nhà nước là vô cùng quan trọng. Nhà nước phải có các giải pháp thích hợp để
điều hành đất nước nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Đó là phải tạo
môi trường pháp lý đồng bộ, môi trường kinh tế chính trị - xã hội ổn định, từ
đó tạo tâm lý tốt cho đầu tư phát triển nền kinh tế.
Tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định: Nhà nước là cơ quan chức
năng quyền lực, thông qua việc xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật phải
xây dựng được môi trường pháp lý đồng bộ ổn định nhằm bảo vệ quyền của
nhân dân nói chung và của người gửi tiền vào Ngân hàng nói riêng. Nhà nước
ban hành các văn bản liên quan tới lĩnh vực Ngân hàng và kế toán phải đồng
38
bộ và phù hợp giữa văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng với các văn
bản pháp luật liên quan như luật doanh nghiệp, luật thương mại. Để thông qua
đó khuyến khích tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng
và tiết kiệm.
Tạo môi trường kinh tế chính trị - xã hội ổn định: Nhà nước cần khuyến
khích các thành phần kinh tế phát triển, tạo ra môi trường kinh doanh bình
đẳng để các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh có lợi cho nền kinh tế, ổn
định kinh tế vĩ mô, sản xuất phát triển, tiền tệ ổn định, đời sống của người dân
được nâng cao, có tích lũy gửi vào ngân hàng. Tạo môi trường kinh tế chính
trị - xã hội ổn định sẽ tránh được các biến động do sự mất giá của đồng tiền
USD từ đó giảm tính bất thường giá trị các khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Tạo môi trường tâm lý: Yếu tố tâm lý xã hội, trình độ, văn hóa của từng
dân tộc, từng quốc gia, có ảnh hưởng sâu sắc đến phương pháp tập trung huy
động vốn, đây là những vấn đề cần phải được tính đến trong quá trình xây
dựng chính sách và xây dựng các biện pháp huy động vốn phù hợp của ngân
hàng. Chính vì vậy, nhà nước cần phải xây dựng được môi trường pháp lý
đồng bộ, môi trường kinh tế chính trị - xã hội ổn định.
2.4.7 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.
Bên cạnh một nền kinh tế chính trị xã hội ổn định, để hệ thống Ngân hàng
hoạt động có hiệu quả thì Ngân hàng Nhà nước phải xây dựng được một hệ
thống chính sách quản lý điều tiết hệ thống Ngân hàng hợp lý.
+ Cải tiến chính sách lãi suất linh hoạt và hợp lý: Lãi suất là giá cả trong hệ
thống vốn và tiền tệ, cũng như giá cả thị trường hàng hóa và các thị trường
khác, nó là yếu tố quan trọng quyết định đến cung cầu về tiền gửi. Lãi suất do
Ngân hàng quy định trên cơ sở tạo ra lợi nhuận của nền kinh tế và có thay đổi
theo quan hệ cung cầu về vốn tín dụng trên thị trường. Vì vậy việc áp dụng lãi
suất trong huy động vốn đòi hỏi phải linh hoạt, phải tôn trọng các quy luật
kinh tế khách quan va phải đảm bảo được quyền lợi của người gửi tiền, đồng
thời tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể kinh doanh được.
+ Đa dạng hóa hình thức huy động vốn, đưa các công cụ thị trường tài chính
mới để lưu động hóa hoạt động cảu ngân hàng và giúp ngân hàng phòng ngừa
rủi ro; ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống ngân hàng cần đa dạng
hóa hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm có mục đích, tiết kiệm điện tử, phát
hành giấy tờ có giá.
+ Hiện đại hóa công nghệ huy động vốn: Một biện pháp quan trọng góp phần
nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn là đổi mới công nghệ Ngân hàng,
39
tiếp cận với công nghệ hiện đại. Công nghệ Ngân hàng không chỉ đơn thuần
là các máy móc, thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động mà còn là cơ chế thanh
toán trong nội bộ Ngân hàng hay sử dụng tin học để quản lý chặt chẽ các mặt
nghiệp vụ trong đó quản lý kế toán và thanh toán. Chính vì vậy Ngân hàng
phải không ngừng đổi mới công nghệ, đồng thời lựa chọn giải pháp công
nghệ phù hợp với điều kiện, khả năng của Ngân hàng.
2.4.8 Kiến nghị với chi nhánh NHNo& PTNT Huyện Thạch Thành.
+ Đẩy mạnh phát triển mạng lưới: Tích cực triển khai thành lập thêm các
phòng giao dịch phù hợp với nhu cầu phát triển và hoạt động Ngân hàng. Chú
trọng đến những địa bàn có nhiều tiềm năng và thương nghiệp, công nghiệp
phát triển để từ đó tạo điều kiện tăng cường huy động vốn và cung câp các
dịch vụ thanh toán.
+ Đa dạng hóa hình thức huy động vốn và các tiện ích: Để duy trì sự phát
triển và hoạt động có hiệu quả Ngân hàng cần phải không ngừng phát triển
nguồn vốn trên cơ sở đa dạng hóa hình thức huy động vốn như áp dụng hình
thức tiết kiệm gửi một nơi rút nhiều nơi thông qua các phòng giao dịch. Đối
với khách hàng dịch vụ này giúp họ tiết kiệm được thời gian, tăng chi phí cơ
hội, tạo tâm lý thoải mái và tránh được tình trạng quá tải của một số phòng
giao dịch. Đối với ngân hàng dịch vụ này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc
từng bước nâng cao khả năng phục vụ khách hàng với chất lượng phục vụ tốt
hơn, đối tượng rộng hơn, phạm vi lựa chọn địa điểm linh hoạt hơn đồng thời
là bước tiếp theo trong việc hiện đại hóa các dịch vụ thanh toán.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân và dịch vụ thanh toán
trong dân cư: Phương thức thanh toán qua ngân hàng là cách huy động tiền
gửi tốt nhất của các Ngân hàng thương mại, đặc biệt là hình thức này rất thích
hợp với khu vực đô thị do thu nhập của dân cư khu vực đô thị là khá cao cộng
với sự phát triển của hệ thống thương nghiệp hiện nay đã tạo điều kiện cho
việc thanh toán qua Ngân hàng. Vì vậy, để tăng nguồn vốn huy động Ngân
hàng cần quan tâm khai thác tối đa nguồn vốn trong dân cư, đặc biệt là các hộ
gia đình thương nghiệp, các viên chức nhà nước có thu nhập khá, nhân viên
và lãnh đạo doanh nghiệp liên doanh, các công ty nước ngoài, các công ty
xuất nhập khẩu, nhân viên và lãnh đạo các doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp tư nhân có thu nhập bình quân trên mức trung bình trong xã hội, các cá
nhân khác có thu nhập khá cao trong dân cư, sau đó là tầng lớp người lao
động khác. Bởi vì, tài khoản tiền gửi cá nhân có ưu điểm lớn là; việc rút tiền
mặt trên tài khoản dễ dàng, thuận tiện như rút tiền tiền gửi tiết kiệm. Không
40
những thế, người có tài khoản tiền gửi cá nhân có thể phát hành séc cá nhân
để thanh toán trực tiếp các khoản mua hàng hóa, tiền nhà, dịch vụ mà không
cần rút tiền mặt để thanh toán. Làm như vậy sẽ góp phần to lớn giảm dần tiền
mặt trong lưu thông. Dần dần tạo cho dân cư tiếp cận và sử dụng các thể thức
thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm chi, ngân phiếu thanh toán, séc
thanh toán. Sau khi cá nhân có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng thương mại;
giám đốc doanh nghiệp, thủ trưởng cơ quan đơn vị được quyền trả lương và
các khoản thu nhập khác (nếu là công nhân viên chức) vào tài khoản tiền gửi
của từng người ở bất kỳ Ngân hàng thương mại nào trên địa bàn mà cá nhân
mở tài khoản. Cho dân cư được hưởng mức lãi suất tương đương mức lãi suất
tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, Ngân hàng nên cung cấp dịch vụ miễn phí
cho người dân để họ hăng hái mở và sử dụng tài khoản tiền gửi cá nhân, làm
quen với các thể thức thanh toán không dùng tiền mặt mà Ngân hàng cung
cấp.
+ Kiến nghị về áp dụng tài khoản vãng lai: Trong điều kiện nền kinh tế thị
trường hiện nay, giữa các ngân hàng luôn có sự cạnh tranh mạnh mẽ trên
nhiều phương diện. Một yêu cầu đặt ra là làm thế nào để duy trì được lượng
khách hàng truyền thống mặt khác khai thác tối đa các khách hàng tiềm năng;
theo em Ngân hàng có thể sử dụng giải
pháp sau, đó là mở tài khoản vãng lai cho khách hàng. Tài khoản vãng lai là
tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của khách hàng và có thể thông qua tài khoản
này khách hàng có thể sử dụng để vay tiền tạm thời khi cần thiết. Như vậy, tài
khoản này có thể dư nơ, hoặc dư có. Nhờ đặc điểm này nên tài khoản rất
thông dụng, phổ biến cho các doanh nghiệp và cho cả người dân. Sử dụng rất
tiện lợi và linh hoạt, rất phù hợp với nền kinh tế thị trường. Vì vậy, theo em
các Ngân hàng thương mại nên cho áp dụng rộng rãi tài khoản vãng lai để tạo
thuận lợi cho khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng, Ngân hàng có thể
áp dụng ưu điểm của tài khoản này để đáp ứng nhanh nhất nhu cầu của khách
hàng khi cần, tạo sự thoải mái, tạo niềm tin cho khách hàng vào ngân hàng.
+ Nâng cao trình độ cán bộ nhân viên và cải tiến phong cách phục vụ: Trước
đây trình độ chuyên môn và nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng được coi
là phù hợp. Song so với nhiệm vụ và yêu cầu phát triển của Ngân hàng hiện
nay trình độ phần đông cán bộ Ngân hàng còn nhiều bất cập. Vì vậy, để nâng
cao hiệu quả huy động vốn Ngân hàng cần tiếp tục nâng cao trình độ cán bộ
công nhân viên. Trước hết người làm công tác huy động vốn phải thành thạo
thể lệ, chế độ về huy động vốn, được đào tạo về tin học, về thanh toán quốc
41
tế… đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng phức tạp. Ngoài ra nhân viên trực
tiếp về huy động vốn từ dân cư và các tổ chức kinh tế phải được đào tạo riêng.
Để khi giao dịch với khách hàng họ có thể giải quyết được các yêu cầu của
khách hàng.
+ Đẩy mạnh hoạt động marketing: Các Ngân hàng thương mại trong thời gian
qua đã quan tâm đến hoạt động tuyên truyền quảng cáo nhưng chưa đạt được
hiệu quả là do nguyên nhân: Phạm vi hoạt động marketing chưa được mở
rộng, các hình thức chưa được phong phú. Để nắm bắt được thị hiếu của
khách hàng Ngân hàng cần phải đẩy mạnh hoạt động marketing dưới nhiều
hình thức như trên các phương tiện thông tin đại chúng, đài truyền hình, đài
phát thanh, trên các báo chí, tạp chí và thông qua các hội nghị khách hàng…
nhằm phổ biến rộng rãi đến từng người dân các biện pháp khuyến khích gửi
tiền, đặc biệt chú ý tới tính sinh lời của tiền vốn khi gửi vào Ngân hàng. Từ
đó tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng lựa chọn các hình thức gửi tiền
thuận lợi, an toàn, nhanh chóng.
Bên cạnh đó thông qua các cuộc hội thảo với khách hàng , Ngân hàng cần
tranh thủ thăm dò ý kiến của khách hàng để đưa ra biện pháp phù hợp nâng
cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, từ đó nâng cao hoạt động kinh
doanh Ngân hàng. Đồng thời kịp thời phát hiện và đình chỉ giao dịch với
những khách hàng kinh doanh không có hiệu quả hoặc giảm ưu đãi đối với
họ.
42
KẾT LUẬN
Nước ta là một nước đang phát triển, nền kinh tế vẫn còn đang trong giai
đoạn thực hiện các chính sách đổi mới nhằm tạo ra những bước chuyển mạnh
mẽ, đưa nước ta thành một nước công nghiệp. Để thực hiện mục tiêu công
nghiệp hoá - hiện đại hóa đất nước, xây dựng kinh tế thị trường định hướng
XHCN thì nền kinh tế cần phát triển ổn định, vững chắc, phấn đấu đạt được
chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế kế hoạch đã đề ra. Muốn vậy chúng ta phải có một
nguồn vốn to lớn để đầu tư vào kinh tế. Vốn được xác định vừa là mục tiêu
vừa là giải pháp để phát triển kinh tế.
Vì vậy, công tác huy động vốn bằng tiền gửi luôn đóng vai trò quan
trọng. Đặc biệt, đối với NHNo&PTNT huyện Thạch Thành , NH đã huy động
được nhiều nguồn vốn góp phần thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển của cá
nhân cũng như các tổ chức kinh tế trong và ngoài huyện. Có thể nói, chi
nhánh NHNo&PTNT huyện Thạch Thành góp phần tạo và phân phối vốn cho
nền kinh tế. Vì thế, việc huy động vốn ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế cũng
như hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngành ngân hàng.Chính vì tầm quan
trọng của nguồn vốn nên em chọn đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng có một số
kiến nghị đối với NHNo&PTNT huyện Thạch Thành: Ngân hàng cần có biện
pháp đồng bộ hơn nữa đối với hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin để hoạt
động có hiệu quả. Mặt khác, ngân hàng cần chú trọng hơn nữa đến thái độ
phục vụ khách hàng của nhân viên giao dịch phòng kế toán cũng như nghiệp
vụ của từng nhân viên.Đấy là một trong điều quan trọng mà NHNo&PTNT
huyện Thạch Thành cần phải lưu ý. Do thực tế phong phú và đa dạng và do
thời gian thực tập cũng như trình độ bản thân còn hạn chế nên chuyên đề
không tránh những thiếu sót về nội dung cũng như chưa hoàn chỉnh về hình
thức. Tuy nhiên, em hy vọng với việc nghiên cứu quá trình huy động vốn này
từ đó sẽ đưa ra các giải pháp có thể góp một phần nào đó vào việc tìm ra
hướng đi đúng đắn cho hoạt động huy động vốn nói chung và công tác kế
toán nói riêng của chi nhánh NHNN&PTNT Thạch Thành.
43
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. GS.TS.Dương Thị Bình Minh, Trường Đại học kinh tế TP.Hồ Chí Minh,
Nhà xuất bản Thống kê, Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ.
2. Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn huyện Thạch Thành- Thanh Hóa giai đoạn 2009- 2011.
3. PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, Học viện Tài chính, Nhà xuất bản Tài chính
(2008), Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại.
4. Tạp chí ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam.
5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_bao_cao_4763.pdf