Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Lang Chánh

Là một chi nhánh trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trong những năm qua chi nhánh Lang Chánh đã từng bước làm tốt công tác huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho sự phát triển của địa phương là huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa nói riêng và Việt Nam nói chung. Thành công đó bước đầu khẳng định sự đúng đắn trong các chính sách chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam và của Ban giám đốc chi nhánh Lang Chánh.

pdf50 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3246 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn - Chi nhánh Lang Chánh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ước hết đã chấn chỉnh lại tác phong làm việc, tinh thần phục vụ tất cả đều Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 21 lấy chữ tín làm đầu. Đi đôi với việc mở rộng mạng lưới phục vụ, mạnh dạn ápdungj khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng, nhằm tạo những thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán, nộp, lĩnh tiền gửi tiết kiệm được nhanh chóng, chính xác. Với các biện pháp huy động vốn linh hoạt, phù hợp với cơ chế thị trường, nắm bắt tâm lý khách hàng, đồng thời xây dựng được các dự án phát triển kinh tế thu hút vốn của các tổ chức nước ngoài. 2.1.1. Cơ cấu nguồn vốn 2.1.1.1. Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền Là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông thôn nên nguồn vốn chủ yếu là vốn nội tệ. Vốn nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, là nguồn vốn chủ đạo nhằm đáp ứng nhu cầu tăng trưởng sử dụng vốn đầu tư trong nước cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp quốc doanh và mở rộng sang cho vay cả cỏc doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Để thực hiện mục tiêu trên, trong những năm qua ngân hàng đó khụng ngừng đẩy mạnh các hoạt động về huy động, quản lý và sử dụng vốn và đó đạt được kết quả khả quan: tổng nguồn nói chung và vốn nội tệ nói riêng liên tục tăng trưởng nhanh chóng qua các năm. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 22 Bảng 2.1: Vốn VND và vốn ngoại tệ trong giai đoạn 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm2009 Năm2010 Năm2011 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nguồn nội tệ 22.000 38,6 27.079 40 34.436 55,8 Nguồn ngoại tệ 35.000 61,4 40.631 60 27.231 44,2 Tổng 57.000 100 67.710 100 61.667 100 Nguồn: Phòng kinh doanh Chi nhánh Ngân hàng Nno & PTNT Lang Chánh Trong giai đoạn này, nguồn nội tệ của các năm tăng trưởng không đồng đều. Cụ thể là năm 2009 đạt 22.000 triệu đồng đạt 38,6% trong tổng nguồn vốn. Đặc biệt vào năm 2010 đạt 27.079 triệu đồng, tăng 5.079 triệu đồng so với năm 2009, đạt 40% trong tổng nguồn vốn, tăng 4.268 triệu đồng so với đầu năm đạt tỷ lệ 95%. Năm 2011 đạt 34.436 triệu đồng, tăng 7.357 triệu đồng so với năm 2010, đạt tỷ lệ 98,4%. Đạt được mục tiêu này là sự cố gắng nỗ lực đẩy mạnh và thu hút huy động vốn của ngân hàng và trong khi tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến động. Tăng trưởng vốn VND khá mạnh là kết quả sự chuyển biến tích cực của ngân hàng kết hợp sử dụng đồng bộ và hiệu quả các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác huy động và sử dụng vốn như: làm tốt công tác khách hàng, tăng cường tính chặt chẽ trong công tác điều hành, quản trị vốn và lãi suất, quản trị rủi ro, thanh khoản và áp dụng công nghệ mới trong hoạt động của ngân hàng. Vì ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nên nguồn vốn ngoại tệ cũng như các hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 23 hàng còn khá hạn chế. Trong những năm qua, nhằm đáp ứng và theo kịp tiến trình mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tê của đất nước, ngân hàng đã mở rộng hoạt động, dịch vụ kinh doanh đối ngoại của mình, kết quả là ngân hàng đã thu hút được nguồn ngoại tệ tăng trưởng theo các năm.. Nhìn chung, nguồn ngoại tệ tuy chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động. Do vậy trong thời gian tới ngân hàng cần tìm kiếm khai thác thêm các khách hàng có nguồn ngoại tệ thanh toán nhằm tăng trưởng nguồn vốn ngoại tệ và hạ lãi suất đầu vào phục vụ cho nhu cầu tín dụng ngoại tệ và tạo thuận lợi cho ngân hàng. 2.1.1.2. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động từ nguồn tiền gửi tiết kiệm giai đoạn từ năm 2009-2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ST (trđ) TT (%) ST (trđ) TT (%) ST (trđ) TT (%) Tiền gửi tiết kiệm 22.155 100 27.019 100 34.436 100 Nguồn không kỳ hạn 6.375 28,9 3.515 12,9 6.288 18,2 Nguồn có kỳ hạn 15.780 71,1 23.564 87,1 28.148 81,8 (Nguồn: Báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2009-2011) Cũng như các chi nhánh của NHTM đặc biệt là NHNo&PTNT VN là thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn có kỳ hạn bởi đây là nguồn vốn ổn định và do đó ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn này để đầu tư, tài trợ cho các dự án phát triển trung và dài hạn đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy rằng ngân hàng đang đi đúng hướng đã đề ra. Trong tổng nguồn vốn thì nguồn có kỳ hạn luôn chiếm ưu thế Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 24 (>70%). Đây là kết quả công tác huy động vốn bằng việc liên tục tăng lãi suất. Cũng qua bảng trên có thể thấy rằng nguồn tiền không kỳ hạn không nhiều như tiền gửi có kỳ hạn của ngân hàng nhưng nguồn vốn này có đóng góp rất lớn vào hiệu quả kinh doanh của ngân hàng và đây là nguồn có chi phí trả lãi thấp nhất, mặc dù sự biến động của nguồn vốn này khá cao nhưng với lượng khách hàng tương đối ổn định thì sự rút gửi thường xuyên không gây quá nhiều lo ngại về khả năng thanh khoản. Mặt khác, ngân hàng cũng đã có biện pháp tích cực để phũng ngừa loại rủi ro này, đó là luôn luôn duy trì, đảm bảo khả năng thanh khoản. Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn có kỳ hạn giai đoạn từ năm 2009 - 2011 Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 ST (Trđ) TT (%) ST (Trđ) TT (%) ST (Trđ) TT (%) Nguồn có kỳ hạn 15.780 100 23.564 100 28.148 100 Dưới 12 tháng 12.484 79,11 20.611 87,5 26.446 94 Từ12 tháng đến 24 tháng 2720 17,24 2519 10,7 1569 5,5 Trên 24 tháng 576 3,65 434 1,8 43 0,5 (Nguồn báo cáo tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2009-2011) Nguồn tiền có kỳ hạn của ngân hàng bao gồm: tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức và cá nhân, tiết kiệm có kỳ hạn của dân cư và các công cụ nợ (kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi). Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động của ngân hàng. Mặc dù việc thu hút nguồn vốn có kỳ hạn đòi hỏi chi phí rất lớn nhưng nguồn vốn này giúp cho ngân hàng chủ động hơn trong kinh doanh, kế hoạch hóa được nguồn vốn và sử dụng vốn. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 25 Nhìn chung, nguồn vốn có kỳ hạn tăng đều qua các năm và tăng mạnh nhất vào năm 2011 mà kết quả này có được chủ yếu là do sự tăng lên của nguồn ngắn hạn (dưới 12 tháng), chiếm 90% trong tổng vốn có kỳ hạn. Để duy trì sự tăng trưởng này, ngân hàng cần tập trung vào việc nghiên cứu đặc điểm của đối tượng khách hàng để phát triển các sản phẩm và các phương thức huy động vốn phù hợp và hiệu quả. 2.1.1.3. Cơ cấu huy động vốn theo chủ thể Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn theo chủ thể Đơn vị: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tổng nguồn vốn 40.680 51.386 63.971 Dân cư 39.790 50.026 61.676 Tổ chức kinh tế 900 1.360 2.295 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2009-2011) Trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng thì tỷ trọng huy động từ dân cư là rất lớn, tốc độ tăng trưởng ổn định qua các năm. Nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế đóng vai trò quan trọng nhằm thực hiện chủ yếu các hoạt động thanh toán bù trừ ngân hàng. Sức tăng trưởng của nguồn vốn tổ chức kinh tế đạt mức cao nhất vào năm 2011, hứa hẹn sẽ cũng tăng trưởng vào năm 2012 do ngân hàng đang tích cực mở rộng mối quan hệ với doanh nghiệp cả trong và ngoài tỉnh thông qua việc cho ra đời những sản phẩm mới và hiện đại.Tuy nhiên nguồn huy động này là nhỏ do Lang Chánh là một huyện miền núi với diện tích đất Lâm nghiệp chiếm 71,4%, đát nông nghiệp chiếm 9%, không có các doanh nghiệp lớn đóng trên địa bàn, do đó đầu tư chủ yếu là cho vay trực tiếp hộ sản xuất kinh doanh. Ngành nghề sản xuất chính là lâm, nông nghiệp thuần túy, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp và phất triển kinh tế vườn rừng, khoanh nuôi cải tạo vườn tạp kết hợp với chăn nuôi Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 26 đại gia súc, gia súc như trâu, bò, lợn, dê.. Một số ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp, dịch vụ tuy đã có phát triển nhưng còn chậm, do đó tốc độ lưu thông và tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn chưa cao. Song song với nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế thì nguồn vốn từ dân cư đóng vai trò khá quan trọng trong cơ cấu vốn huy động của ngân hàng bởi tính ổn định, bền vững của nguồn vốn này. Khác với nguồn huy động từ các tổ chức kinh tế thường dưới dạng tài khoản thanh toán khiến ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản cao thỡ nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng luôn được duy trì ổn định, thường được gửi vào ngân hàng dưới dạng tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn hoặc các giấy tờ có giá khác nên ngân hàng có thể yên tâm sử dụng các kế hoạch đầu tư trung và dài hạn. Trong thời gian qua nguồn huy động từ dân cư của ngân hàng cũng tăng trưởng đều đặn do chính sách tăng lãi suất gửi tiết kiệm thường xuyên của NHNo&PTNT VN. Sở dĩ ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Lang Chánh phải vay vốn từ NHNo&PTNT VN và NHNN, các TCTD khác là để giải quyết vấn đề thiếu khả năng thanh toán tiền mặt tạm thời của ngân hàng, khi ngân hàng gặp khó khăn về vốn.. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 27 2.2. Thực trạng huy động vốn của NHNo&PTNT chi nhánh Lang Chánh 2.2.1. Huy động từ tiền gửi dân cư Tiền gửi dân cư luôn đóng một vai trò rất quan trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn của ngân hàng và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng. Năm 2009, vốn huy động từ dân cư đạt 39.790 triệu đồng, và tăng liên tục trong năm 2010 và năm 2011 là 50.026 triệu đồng và 61.676 triệu đồng. Vốn huy động dân cư vẫn luôn là nguồn vốn dài hạn chủ yếu trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Nguồn vốn mang lại sự ổn định, bền vững cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tính ổn định của nguồn huy động từ dân cư thể hiện ở một số khía cạnh, đó là: Luồng tiền chu chuyển thấp, ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ. Sự tăng giảm của thị trường vốn dân cư bị chi phối bởi hai yếu tố là yếu tố thu nhập và yếu tố tâm lý. Yếu tố thu nhập quyết định khối lượng vốn tiềm năng mà ngân hàng có thể thu hút được, yếu tố này chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi chính sách lãi suất. Yếu tố tâm lý chính là thị hiếu của người dân, ảnh hưởng đến biến động ra vào của nguồn vốn cũng như cơ cấu vốn của ngân hàng (cơ cấu ngắn hạn – dài hạn, cơ cấu theo chủ thể dân cư – tổ chức, cơ cấu nội tệ - ngoại tệ). Như vậy, để thu hút được nhiều vốn dân cư, ngoài việc giữ được lãi suất cạnh tranh, ngân hàng cần phải chú trọng vấn đề nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và xây dựng được thương hiệu vững mạnh. Tiền gửi giao dịch Trong nguồn vốn huy động từ dân cư của ngân hàng thì lượng tiền gửi giao dịch thường chiếm tỷ lệ thấp, chủ yếu là huy động thông qua phát hành thẻ ATM cho phần lớn là các cá nhân có nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt hoặc gửi vào tài khoản một số tiền nhỏ rồi rút dần chi tiêu và thông qua việc mở tài khoản tiền gửi ngoại tệ (để nhận tiền từ nước ngoài gửi về). Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 28 Tiền gửi tiết kiệm Đây là nguồn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng nguồn huy động từ dân cư của ngân hàng. Vì tính ổn định của nguồn tiền này rất cao nên trong những năm qua, ngân hàng đã liên tục đưa ra các chính sách gia tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm và các sản phẩm tiền gửi tiết kiệm dưới nhiều hình thức phong phú nhằm khuyến khích dân cư gửi tiền vào ngân hàng thay vì cất trữ tại nhà hay đem gửi ở các TCTD khác. Cụ thể là các sản phẩm tiết kiệm mới như: tiết kiệm gửi góp, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm bằng vàng, tiết kiệm theo VND có đảm bảo bằng vàng... Mặt khác, ngân hàng cũng thực hiện nhiều chương trình huy động để thu hút khách hàng của mình một cách thường xuyên và định kỳ. Chính vì vậy, nguồn vốn này đã có quy mô tăng rõ rệt theo từng năm. Bảng 2.5: Tiền gửi tiết kiệm dân cư tại NHNo&PTNT Lang Chánh Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm2009 Năm2010 Năm2011 Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Nguồn nội tệ 21.583 97,4 26.359 97,3 33.536 97,4 Ngoại tệ quy ra VND 572 2,6 720 2,7 900 2,6 Tổng 22.155 100 27.079 100 34.436 100 (Nguồn: Báo cáo Tổng kết chuyên đề nguồn vốn các năm 2009-2011) Qua bảng trên ta thấy tiền gửi tiết kiệm của dân cư trong khu vực tăng trưởng qua các năm cả nội tệ và ngoại tệ. Vì là một huyện miền núi nghèo nên có rất ít doanh nghiệp đóng tại địa bàn chính vì vậy tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ của dân cư là nhỏ so với nguồn nội tệ. Qua các năm gần như không có tăng trưởng về ngoại tệ. Đây cũng chính là hạn chế lớn của chi nhánh. Tuy nhiên nguồn nội tệ tăng trưởng qua các năm một cách rõ rệt.Năm 2009 là Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 29 21.583 triệu đồng, năm 2010 là 26.359 triệu đồng và năm 2010 là 33.536 triệu đồng. Điều đó cho thấy chi nhánh đã áp dụng các chính sách về lãi suất cũng như các dịch vụ cung cấp cho khách hàng gửi tiền để thu hút tiền gửi vào ngân hàng. Bảng 2.6: Lãi suất huy động VND từ dân cư của một số ngân hàng trên địa bàn lân cận năm 2011 Đơn vị: %/tháng Ngân hàng KKH 1T 3T 6T 12T 18T 24T 36T Vietin Bank 0.25 0.57 0.63 0.65 0.70 0.72 0.75 0.76 Vietcom bank 0.20 0.52 0.62 0.65 0.70 0.71 0.75 0.76 NHNo 0.25 0.60 0.63 0.65 0.70 0.73 0.76 0.77 Sacombank 0.25 0.60 0.70 0.72 0.79 0.80 0.82 Vpbank 0.25 0.60 0.71 0.73 0.77 0.80 0.82 (Nguồn thông tin lãi suất huy động tại địa bàn Thanh hóa năm 2011) 2.2.2. Huy động từ tiền gửi của các tổ chức tín dụng Vốn huy động từ nguồn tiền gửi của các tổ chức chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn huy động. Vì vậy ngân hàng cần cố gắng để ngày càng nâng cao vị thế của mình trên thị trường ngân hàng, thu hút được các TCKT gửi tiền ngày càng nhiều. 2.3. Đánh giá chung 2.3.1. Về cơ cấu nguồn vốn Tỷ trọng nguồn vốn nội tệ tăng lên đó thay đổi cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng phù hợp với định hướng nâng cao tỷ trọng huy động nội tệ trong tổng nguồn vốn. Trong thời gian vừa qua, tỷ trọng vốn nội tệ luôn giữ vai trò chủ đạo trong tổng nguồn vốn phát huy được thế mạnh của ngân hàng là ngân hàng của nông thôn. Vốn huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế tăng khá cao Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 30 đó khẳng định được uy tín và danh tiếng của mỡnh trong lũng cụng chỳng. Nguồn vốn trung và dài hạn cũng tăng đều, liên tục trong từng năm tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh, đầu tư và cho vay các dự án lớn, trung, dài hạn. 2.3.2. Về quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn Quy mô và tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động liên tục tăng cao và chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Ngân hàng đó đổi mới căn bản cơ chế huy động vốn đi liền với việc đổi mới phương thức quản lý vốn, chủ động đưa ra các biện pháp thu hút vốn hấp dẫn khiến cho lượng vốn huy động không ngừng tăng, trở thành một trong những chi nhánh hoạt động hiệu quả trong hệ thống NHNo&PTNT VN.. Đạt được thành công này là do ngân hàng đó biết nắm bắt tốt thời cơ, phản ứng nhanh nhạy với những biến động của thị trường, tích cực khai thác những thế mạnh truyền thống của ngân hàng, đồng thời không ngừng đầu tư, tiếp cận những cải tiến hữu ích trong ngành ngân hàng trên phạm vi trong và ngoài nước. 2.3.3. Về khả năng đa dạng hoá sản phẩm huy động vốn Chi nhánh Lang Chánh trong thời gian qua đã chủ động trong việc đầu tư cho công nghệ, phát triển các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của khách hàng. Không một ngân hàng nào trong bốn năm qua lại tổ chức nhiều hoạt động công bố những sản phẩm, dịch vụ mới ra thị trường nhiều như ngân hàng NHNo&PTNT VN và hòa chung trong không khí đó chi nhánh Lang Chánh cũng đó nỗ lực tiến hành tốt họat động marketing. Đặc biệt trong công tác huy động vốn, ngân hàng cũng đó triển khai thành nhiều đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi. Các hình thức huy động tiết kiệm mới ngày càng được mở rộng và nâng cao, thường xuyên được tổ chức cùng với các chương trình khuyến mơii như: tiết kiệm “3 chữ A”, gửi tiết kiệm trúng nhà, trúng ôtô…Ngoài ra, ngân hàng cũn đưa ra rất nhiều sản phẩm thu hút tiền gửi tiết kiệm mà điển hình là tiết kiệm Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 31 trả góp, tiết kiệm có đảm bảo… có thể khẳng định sự thắng lợi trong việc phát triển và ứng dụng các dịch vụ mới nhằm tạo nhiều tiện ích mới và nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng. 2.3.4. Về lãi suất huy động vốn Đây được xem là một trong những ưu điểm nổi bật của ngân hàng, trên cơ sở giữ vững vị thế của ngân hàng trước sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng thương mại khác, ngân hàng đã rất linh hoạt và nhạy bén trong việc đưa ra và sử dụng công cụ lãi suất này trên cả hai khía cạnh mức lãi suất cạnh tranh và thời điểm đưa ra quyết định thay đổi lãi suất huy động. Lãi suất huy động của ngân hàng thường cao hơn so với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống ngân hàng thương mại và luôn luôn là người đi tiên phong trong công tác huy động vốn thường xuyên từ dân cư. 2.4. Những thành công và hạn chế trong hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn – chi nhánh Lang Chánh 2.4.1. Những thành công Ngân hàng thường xuyên chú ý thực hiện tốt công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo về các sản phẩm cũng như các dịch vụ tiện ích cho khách hàng của thông qua hệ thống thông tin đại chúng. Hoạt động tiếp thị, thông tin tuyên truyền quảng bá thương hiệu và xây dựng giá trị thương hiệu có bước phát triển mạnh, trực tiếp nâng cao hiệu quả rõ rệt về thương hiệu AGRIBANK trong nước và quốc tế đó tạo được một số điểm nhấn quan trọng có tính quyết định đưa thương hiệu của ngân hàng lan tỏa sâu rộng trong tầng lớp dân cư.Thái độ, cung cách giao tiếp của nhân viên đã có nhiều thay đổi, trở nên thân thiện hơn đã tạo ấn tượng tốt trong cách nhìn nhận của khách hàng khiến cho chất lượng phục vụ khách hàng ngày càng nâng cao hơn. Chi nhánh cũng đã kết hợp làm công tỏc huy động vốn với các dịch vụ như chuyển tiền, dịch vụ thu chi hộ cho bảo hiểm xã hội, … từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng và củng cố thêm vị trí của chi nhánh. Ngoài ra chi nhánh Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 32 cũng đa áp dụng chính sách khách hàng năng động, thành lập phũng khách hàng đặc biệt để chuyên sâu nghiên cứu, phân tích nhu cầu khách hàng. Đây có thể xem là bước đi mới trong quá trình đổi mới hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói chung và công tác huy động vốn núi riêng. Bên cạnh đó, Ủy ban nhân dân tỉnh, huyện, các ngành chức năng tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống chính sách. Tạo điều kiện cho sản xuất phát triển như chính sách hỗ trợ chênh lệch lãi suất cho một số cây con chủ lực như cây mía, chè, bò sữa…Quy định giá sàn đối với một số sản phẩm nông nghiệp. Đẩy mạnh giao đất, giao rừng theo nghị định 17/CP của Chính phủ. Ban hành chính sách đối với các hộ khuyến nông, khuyến lâm, cán bộ bảo vệ thực vật, cán bộ thú y nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân tiếp cận khoa học công nghệ và yên tâm đầu tư sản xuất... Đây là những cơ sở và hành lang pháp lý cho hoạt động ngân hàng nông nghiệp Lang Chánh. Mạng lưới hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Lang chánh mang tính xã hội cao, đầu tư với mọi thành phần, mọi vùng kinh tế. 2.4.2. Những khó khăn Trong thời gian qua bên cạnh những thành công đã đạt được thì chi nhánh cũng còn rất nhiều khó khăn: - Sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật trên thế giới và khu vực. Nếu ngân hàng không tích cực đổi mới công nghệ thì sẽ bị lạc hậu. - Địa bàn giao thông đi lại khó khăn. Nhiều xã vẫn còn chưa có đường ô tô đi đến trung tâm xã, trình độ dân trí thấp, nạn du canh, du cư vẫn còn, thiên tai dịch bệnh thường xảy ra. - Công tác huy động vốn nhàn rỗi trong dân cư do thu nhập thấp, kinh tế chậm phát triển, nhân dân chủ yếu là thiếu vốn nên công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 33 - Công tác đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất kinh doanh, hộ sản xuất nông – lâm nghieepj chủ yếu là tự cung, tự cấp chưa có thị trường tiêu thụ nên ngân hàng nông nghiệp chỉ cho vay ở mức độ phù hợp. Tuy đã có nhiều cố gắng nhưng công tác huy động vốn còn bị động, một số chi nhánh chưa coi trọng, tập trung sưc huy động vốn, cơ cấu nguồn vốn thiếu ổn định. Trong cơ cấu nguồn vốn thì tỷ lệ huy đông vốn từ dân cư có tiến bộ nhưng chưa đạt kế hoạch, thiếu nguồn vốn để mở rộng đầu tư trung dài hạn.Tỷ trọng nguồn vốn ngoại tệ trong tổng nguồn vốn kinh doanh còn thấp chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư khép kín của khách hàng, chưa phát huy được chính sách khách hàng NHNo&PTNT VN Thị phần vốn huy động tại các khu vực thành thị, nơi kinh tế phát triển chưa xứng với tiềm năng. Tuy đã có nhiều giải pháp tích cực để huy động vốn từ các nguồn nhằm bù đắp số vốn giảm do vốn giảm vốn vay của các tổ chức tín dụng nên tốc độ tăng trưởng vốn thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của toàn hệ thống. Mặc dù mức vốn huy động tăng trưởng khá nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động vẫn chưa thực sự hợp lý. Nguồn tiền gửi không kỳ hạn mới chỉ chiếm tỷ lệ thấp, nguồn tiền gửi của dân cư còn nhỏ trong khi chiến lược phát triển lâu dài đòi hỏi các NHTM cần hướng vào nguồn tiền gửi dân cư vì đây là nguồn tiền ổn định và an toàn. Ngoài ra, tỷ trọng ngoại tệ của ngân hàng còn ở mức khá khiêm tốn so với các ngân hàng khác. Phạm vi huy động vốn tăng trưởng khá nhưng cơ cấu nguồn vốn huy động vẫn chưa thực sự hợp lí. 2.4.3. Nguyên nhân 2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan Nguyên nhân trước tiên ảnh hướng đến hoạt động đến vốn của ngân hàng là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hệ thống ngân hàng hiện nay khi có sự xuất hiện ngày càng nhiều của các NHTM cổ phần, ngân hàng liên doanh, ngân hàng nước ngoài... Không chỉ đơn thuần gia tăng lãi xuất như Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 34 trước đây mà các ngân hàng đó chú ý hơn đến việc đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn (chứng chỉ tiền gửi, phát hành gíấy tờ có lói suất bậc thang...) đi kèm với các giải pháp marketing hấp dẫn như tặng quà, dự thưởng… Sự tham gia ngày càng mạnh mẽ và hiệu quả vào nền kinh tế của các trung gían tài chính như các công ty chứng khoán, các công ty tài chính, các công ty bảo hiểm, tiết kiệm bưu điên…Đồng thời sự sôi động trên thị trường vốn với việc Chính phủ phát hành ngàn tỷ công trái giáo dục, trái phiếu chính phủ và trái phiếu đầu tư cho các công trình giao thông thủy lợi đã dẫn đến sự chia sẻ nguồn lực của các ngân hàng. Các ngân hàng không chỉ cạnh tranh để giành ưu thế với nhau mà còn phải cạnh tranh với các tổ chức tài chính khác. Môi trường kinh tế - xã hội cũng chưa thật sự thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng. Chi nhánh Lang Chánh nằm trên địa bàn huyện miền núi nghèo khó khăn, kinh tế dân cư còn nghèo, chủ yếu là làm lâm nghiệp và buôn bán nhỏ, các doanh nghiệp đóng trên địa bàn ít và quy mô nhỏ, phát triển còn nhiều yếu kém, vì vậy nguồn vốn huy động của chi nhánh chiếm thị phần hạn chế. Môi trường pháp lý nước ta cũng chưa đồng bộ và thống nhất, mặc dù Luật các tổ chức tín dụng đã ra đời song còn nhiều bất cập cần chỉnh lý, ngoài ra các hệ thống luật liên quan hầu như chưa hoàn chỉnh do vậy rất khó cho công tác kinh doanh nói chung và công tác huy động vốn nói riêng của chi nhánh. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ nhưng hệ thống thanh toán hoạt động vẫn còn thiếu hiệu quả, còn thiếu các dịch vụ chất lượng cao phù hợp với nhu cầu của khách hàng, kết quả làm cho vốn của ngân hàng bị trôi nổi trong quá trình thanh toán và gây trở ngại đối với việc huy động vốn của chi nhánh. 2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan Chính sách huy động vốn của chi nhánh chưa được xây dựng gắn kết với chính sách sử dụng vốn. Trong các kế hoạch về phương thức hoạt động Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 35 cũng như trong báo cáo tổng kết hàng năm của ngân hàng thường tập trung chủ yếu vào các hoạt động tín dụng, đầu tư, bảo lãnh… các kế hoạch và báo cáo về nguồn vốn thường đơn giản, thiếu các giải pháp cụ thể. Nói chung, chi nhánh thường chỉ đưa ra các chỉ tiêu về tăng trưởng về sử dụng vốn mà ít đề cập đến việc huy động các nguồn vốn sao cho thích hợp với từng loại nhu cầu. Kết quả trong nhiều trường hợp vốn huy động không cho vay và đầu tư được dẫn đến khả năng sinh lời thấp của chi nhánh. Phát triển thêm các sản phẩm mới huy động vốn chưa nhiều. Các hình thức huy động tuy đó đa dạng hóa nhưng chưa thực sự hấp dẫn với khách hàng và bên cạnh đó các chi nhánh của các ngân hàng thương mại cổ phẩn phát triển mạnh và luôn áp dụng lãi suất huy động cao hơn. Mặc dù chi nhánh đó áp dụng các đợt phát hành kỳ phiếu, trái phiếu nhưng lãi suất chưa thực sự linh hoạt. Kỳ phiếu và trái phiếu mới chỉ có lãi suất cố định, chưa có đảm bảo trượt giá nên hạn chế sức hấp dẫn với người gửi tiền. Sự phát triển của thị trường đòi hỏi ngân hàng phải cung cấp một danh mục đa dạng các dịch vụ liên quan. Công nghệ thông tin chưa đáp ứng kịp thời phát triển các nghiệp vụ kinh doanh, nhất là các phần mềm ứng dụng trong công tác huy động vốn và quản lý luồng vốn vào – ra hàng ngày. Nghiệp vụ Marketing của chi nhánh được tiến hành chưa đạt hiệu quả cao. Các hình thức quảng cáo cũng như tìm hiểu tâm lý khách hàng chưa được chú trọng. Công tác Marketing đã được đặt ra nhưng chưa được quan tâm đúng mực nhất là quảng bá sản phẩm tại các địa phương. Việc thực hiện phong cách giao dịch như ăn mặc, quầy giao dịch có chi nhánh chưa thực hiện đúng quy định, chưa văn minh lịch sự làm giảm uy tín đối với khách hàng. Một số nơi trụ sở ngân hàng, phòng giao dịch cũng phải đi thuê chưa ổn định, khó khăn trong việc sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với nhu cầu kinh doanh ngày càng đòi hỏi cao. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 36 2.5. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Lang Chánh Để sẵn sàng cho quá trình hội nhập, NHNo&PTNT VN chi nhánh Lang Chánh cần triển khai đồng bộ các giải pháp để khắc phục những khó khăn tồn tại nêu trên, trong đó cần tập trung hơn vào việc triển khai các giải pháp sau: Xác định rõ mục tiêu quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ kinh doanh năm 2012, các chỉ tiêu để đạt ở mức tăng trưởng cả nguồn vốn, dư nợ và tài chính, tiếp tục củng cố và không ngừng nâng cao chất lượng trên tất cả các mặt nghiệp vụ, đặ biệt là chất lượng tín dụng để tạo đà cho những năm tiếp theo. Tăng cường hiệu quả công tác quản lý điều hành, đảm bảo phát huy tính dân chủ, sáng tạo của cán bộ công nhân viên đồng thời tăng cường tính tập trung thống nhất, kỷ cương nề nếp trong quản lý điều hành, chế độ phân công phân nhiệm, cơ chế khoán tài chính... cũng như các quy định của cơ quan, ngành đặt ra. Quán triệt quan điểm chỉ đạo của Ngân hàng Tỉnh, tích cực tìm các giải pháp để tăng trưởng nguồn vốn huy động tại địa phương. Đặt công tác huy động vốn là mottj nhiệm vụ quan trọng trong hoạt dộng kinh doanh, cụ thể là: - Chủ động nắm bắt thông tin, xây dựng kế hoạch tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị, tặng hàng khuyến mại đẻ quảng bá rộng rãi các hình thức huy động vốn đến mọi tầng lớp dân cư, khuyến khích mọi người dân cùng tham gia gửi tiền tiết kiệm. - Đổi mới phong cách giao dịch, tác phong và lề lối làm việc phải nhanh nhẹn, vui vẻ, nhiệt tình, lịch sự, tôn trọng khách hàng, coi đay là yếu tố quan trọng trong công tác huy động vốn nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 37 - Triển khai đa dạng các hính thức huy động vốn với các mốc lãi suất hấp dẫn, tập trung vào các khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi, chủ yếu là các loại tiền gửi có kỳ hạn. - Tăng cường mối quan hệ đáu mối với các đơn vị, tổ chức kinh tế trên địa bàn đẻ khai thác nguồn tiền gửi không kỳ hạn, tuy là nguồn tiền gửi có số dư không ổn định nhưng là nguồn tiền gửi có lãi suất thấp có lợi về mặt tài chính. - Tiếp tục quán triệt sâu rộng nhiệm vụ huy động vốn đến toàn thể cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị, gắn công tác huy động vốn với việc khoán tài chính đối với cán bộ tín dụng, xếp loại lao động cho các cán bộ làm nghiệp vụ kế toán – ngân quỹ và cũng là tiêu chí để xét thi đua cho acns bộ công nhân viên chức theo từng tháng, quý, năm. - Thực hiện nghiêm túc cơ chế khoán tiền lương theo văn bản 1537/NHNo – TCCB, chi lương khán theo kết quả huy động vốn theo đúng chỉ đạo của Giám Đốc NHNo&PTNT Thanh Hóa. Phát động mạnh mẽ các phong trào thi đua huy động vốn, có sơ kết, tổng kết, khen thưởng hợp lý, kịp thời biểu dương những cá nhân làm tốt để khuyến khích, động viên các phòng ban, cá nhân khác tích cực tham gia, để công tác huy động vốn đạt kết quả cao nhất. Hiện nay trên địa bàn huyện có đơn vị Bưu điện Huyện, Ngân hàng CSXH cũng thực hiện huy động vốn với thể thức tiết kiệm đa dạng như tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiết kiệm gửi góp... tuy số lượng chưa lớn nhưng cũng tác động đến công tác huy động vốn của Ngân hàng nông nghiệp. Mặt khác do có sự chênh lệch lãi suất của các ngân hàng nên đã có một bộ phận khách hàng rút vốn để chuyển dịch về thành phố để gửi vào các Ngân hàng khác. Do vậy về lâu dài đè nghị ngân hàng cấp trên cần có cơ chế lãi suất linh hoạt trên cơ sở mức lãi suất chung của các ngân hàng để đảm bảo nguồn vốn Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 38 tăng trưởng ổn định, vững chắc, nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng nông nghiệp trong huy động vốn. Ngoài các giải pháp gắn liền với tình hình thực tế của chi nhánh thì chi nhánh cũng cần triển khai các giải pháp sau: - Đẩy mạnh đa dạng hoá của các sản phẩm huy động: Hiện đại hoá, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là xu thế phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại hiện nay nhằm duy trì quan hệ với các khách hàng truyền thống và tiếp cận khách hàng tiềm năng. Việc đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng thông qua áp dụng các tiến bộ công nghệ hiện đại sẽ thu hút được nhiều khách hàng, tăng đựơc nguồn vốn huy động, giúp ngân hàng có khả năng phân tán, hạn chế rủi ro, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. Cụ thể, ngân hàng có thể đưa ra các hình thức nhận lãi khác nhau như nhận lãi trước, nhận lãi sau và nhận lãi mang tính định kỳ nhằm tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Trong đó nhận lãi định kỳ có giá trị thiết thực đối với đa số khách hàng sử dụng tiền gửi như một phần thu nhập trong cuộc sống. Bên cạnh đó, nhiều kỳ hạn, nhiều loại tiền tệ cũng tạo thêm nhiều cơ hội để ngân hàng thu hút vốn, đồng thời cũng tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng. Tùy theo nhu cầu sử dụng vốn mà khách hàng quyết định kỳ hạn gửi và loại tiền tệ.Trên thực tế, về loại ngoại tệ thì đô la Mỹ chiếm tỷ trọng cao nhất so với các loại ngoại tệ khác như bảng Anh, đô la Úc, quan Thụy Sỹ chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, hiệu quả kinh tế có thể không lớn nhưng mang một ý nghĩa khác về tính đa dạng sản phẩm, tạo thêm uy tín cho ngân hàng trong môi trường cạnh tranh. Ngân hàng cần tiếp tục đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như tăng cường triển khai tiết kiệm trả góp, tổ chức huy động tiết kiệm trả lũy tiến theo số tiền gửi…để tăng cường vốn dân cư và vốn trung, dài hạn. Đồng thời, ngân hàng chú trọng trong việc phát hành các giấy tờ có giá (tín phiếu, trái Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 39 phiếu, chứng chỉ tiền gửi…) triển khai đại trà sản phẩm bán chéo giữa tiết kiệm và bảo hiểm. - Tiếp tục thực hiện cải thiện cơ cấu nguồn vốn, tăng tỷ trọng vốn trung, dài hạn, tăng nguồn vốn huy động từ dân cư. Để tăng tỷ trọng vốn trung và dài hạn, giải pháp tốt nhất là ngân hàng nên thiết kế những sản phẩm tiết kiệm dài hạn mới hay những sản phẩm tương tư như trái phiếu, kỳ phiếu VND hay ngoại tệ, các giấy tờ có giá dài hạn nhằm gia tăng sự lựa chọn cho khách hàng. Để nguồn vốn này đảm bảo tương đối tính ổn định về thời gian khai thác sử dụng thì ngân hàng nên quy định thời gian duy trì trước khi khách hàng được quyền thanh toán trước hạn, có thể ít nhất là nửa kỳ hạn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải cân nhắc đến những hạn chế gặp phải đối với những công cụ này. Thứ nhất, kỳ hạn quá dài làm cho người dân có tâm lý lo ngại về những biến động bất lợi không thể lường trước được. Thứ hai, lãi suất của ngân hàng cũng không quá cao để khách hàng chấp nhận những biến động có thể xảy ra, nên khách hàng sẽ chấp nhận lãi suất thấp hơn ở những kỳ hạn ngắn hơn nhưng có được sự chủ động hơn…Vì vậy, ngân hàng cần lưu ý không nên đưa ra các sản phẩm có kỳ hạn quá dài và ngân hàng nên áp dụng tính lãi theo quý hay cho vốn huy động dài hạn thì sản phẩm sẽ có sức hấp dẫn hơn. Ngoài ra, chi nhánh cần khai thác tối đa tiềm năng huy động vốn VND đặc biệt từ khu vực dân cư, tạo nguồn vốn ổn định trên cơ sở lợi thế công nghệ hiện đại nhằm giảm sự bất cập cơ cấu vốn. Có rất nhiều biện pháp để thu hút dân cư đển với chi nhánh trong đó chính sách chăm sóc khách hàng là chủ đạo, chiến lược marketing sâu rộng và phát triển mạng lưới… - Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt kết hợp với chính sách ưu đãi phí dịch vụ Lãi suất là một công cụ rất quan trọng để đẩy mạnh hay hạn chế nguồn vốn huy động và cũng là một trong những yếu tố rất khó khăn đặt ra cho ngân Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 40 hàng trong việc xác định mức lãi suất hợp lý, vừa không quá cao vượt mức trần quy định cũng không quá thấp sẽ làm mất tính cạnh tranh. Khi hoạch định chính sách, ngân hàng cần đưa ra công cụ lãi suất thật hợp lý sao cho những đồng vốn huy động được sử dụng hiệu quả, đem lại kết quả cuối cùng là “có lời”. Ngân hàng không thể theo đuổi mục tiêu huy động thật nhiều vốn nhưng không có kế hoạch về một đầu ra ổn định, có khả năng sinh lời. - Đẩy mạnh các hoạt dộng xúc tiến hỗn hợp Quảng cáo sản phẩm là khâu cuối cùng không thể thiếu được, có tác động lớn đối với việc thành công hay thất bại của một sản phẩm dịch vụ mới. Thật vậy, khách hàng sẽ không nắm rõ những sản phẩm huy động vốn mà ngân hàng hiện có nếu ngân hàng không triển khai các chương trình giới thiệu, tuyên truyền bằng các phương tiện thông tin đại chúng. Khi đó dù khách hàng đó từng sử dụng dịch vụ của ngân hàng nhưng có thể họ cũng sẽ tìm đến ngân hàng khác mà ở đó khách hàng được cung cấp đầy đủ nhu cầu mà thông tin lại kịp thời và hấp dẫn. Từ đó cho thấy, quảng cáo đối với ngân hàng là hoạt động mang tính chiến lược lâu dài để duy trì vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Và nội dung của thông điệp quảng cáo phải cung cấp những thông tin độc đáo, sự khác biệt so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, sự tiện dụng và tính hiệu quả của sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là những dịch vụ đi kèm. Bên cạnh quảng cáo sản phẩm dịch vụ cũng phải kể đến khuyến mãi, đây cũng là một biện pháp mà NHNo&PT VN chi nhánh Lang Chánh cần quan tâm nhằm khuyến khích khách hàng hiện tại sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ huy động vốn hơn nữa và thu hút thêm khách hàng mới. Hoạt động khuyến mãi có thể tiến hành song song với chiến dịch quảng cáo để phát huy tính hiệu quả của sản phẩm. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 41 - Chú trọng phát triển hệ thống công nghệ thông tin Chi nhánh cần đầu tư nhiều hơn nữa về hệ thống công nghệ nhằm phục vụ tốt cho khách hàng và đảm bảo khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, tiến hành nâng cấp toàn diện phòng giao dịch thuận tiện và khang trang hơn đáp ứng tốt hơn công tác phục vụ khách hàng trong giao dịch và vị thế của NHNo&PTNT VN chi nhánh Lang Chánh. Chi nhánh tiếp tục trang bị đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc phù hợp với lộ trình hiện đại hóa ngân hàng như bổ sung hệ thống máy ATM ngoài phạm vi trụ sở chi nhánh và phòng giao dịch, vận hành 24/24 giờ tại vị trí thuận lợi đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. - Tích cực bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực Ngân hàng cần tiếp tục thực hiện tốt công tác đào tạo cán bộ, đặc biệt là đào tạo về nghiệp vụ và trình độ tin học nhằm khai thác tốt các chương trình hiện đại hóa NHNo&PT VN ứng dụng trong mảng nghiệp vụ huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng cũng nên bổ sung và thay thế số cán bộ có trình độ yếu kém, hoạt động thiếu hiệu quả. Đồng thời có kế hoạch bổi dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý giỏi, đáp ứng được yêu cầu quản lý điều hành chặt chẽ của ngân hàng đề ra. - Tiến hành phát triển mạng lưới Muốn huy động vốn có hiệu quả chi nhánh cần mở rộng phát triển mạnh mạng lưới hoạt động của mình. 2.5. Phương hướng phát triển đến năm 2010 Định hướng phát triển của NHNo&PTNT VN chi nhánh Lang Chánh đến năm 2013 được xác định như sau: Tập trung huy động nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động từ dân cư, các TCKT và TCXH khác. Chú trọng huy động nguồn vốn trung và dài hạn cả nội và ngoại tệ. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 42 Mở rộng cho vay các thành phần kinh tế làm ăn có hiệu quả, dự án khả thi, tình hình tài chính lành mạnh, đáp ứng đầy đủ quy định… Tiếp tục nâng cao chất lượng tín dụng, tập trung thu hồi nợ xấu. Tập trung triển khai nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, sản phẩm dịch vụ toàn diện có hiệu quả nhanh chóng, chính xác và thuận lợi trong cơ chế thị trường. Tập trung triển khai toàn diện có hiệu quả, chất lượng cao công tác quảng cáo, quảng bá toàn diện kịp thời các loại hình dịch vụ, sản phẩm công nghệ hiện đại có hiệu quả, thị hiếu nhằm nâng cao thương hiệu uy tín của NHNo & PTNT VN chi nhánh Lang Chánh nói riêng và NHNo & PTNT VN nói chung. Giữ vững và củng cố vị thế chủ đạo và chủ lực trong vai trò cung cấp tín dụng cho cụng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với chính sách, mục tiêu của Đảng, Nhà nước, mở rộng hoạt động một cách vững chắc, an toàn, bền vững về tài chính; áp dụng công nghệ hiện đại, cung cấp các dịch vụ và tiện ích thuận lợi, thông thoáng đến từng người dân và doanh nghiệp ở thành phố, thị xã… nâng cao và duy trì khả năng sinh lời; phát triển và bồi dưỡng nguồn nhân lực để có sức cạnh tranh và thích ứng nhanh chóng với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, tiếp tục đào tạo, đào tạo lại toàn diện các mặt nghiệp vụ tín dụng, kế toán, thanh toán quốc tế… đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học… Và bên cạnh đó, công tác thi đua, phát động phong trào thi đua của cơ quan, các đoàn thể, công đoàn, đoàn thanh niên cần thường xuyên gắn liền với từng đợt, kỳ hoạt động kinh doanh quý năm. Song phải đánh giá kết quả thông báo đến toàn thể cán bộ nhân viên từ đó khen thưởng cá nhân điển hình tốt trong toàn chi nhánh. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 43 2.6. Một số kiến nghị Trên đây là một số giải pháp huy động vốn tại NHNo& PTNT VN chi nhánh Lang Chánh. Để các giải pháp này mang tính khả thi và có thể áp dụng trong thực tiễn, ngân hàng cần đến sự hỗ trợ tích cực, sự giúp đỡ đồng bộ của các ngành, các cấp từ Trung ương đến địa phương. Sau đây là một số kiến nghị với Nhà nước và NHNo& PTNT VN như sau: 2.6.1. Kiến nghị đối với Nhà nước Với thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay, chỉ số giá tiêu dùng của một số mặt hàng thiết yếu diễn biến thất thường như Xi măng, sắt thép, xăng dầu đặc biệt là giá vàng có biến động tăng bất thường, tỷ giá USD tăng mạnh, sự biến động giảm của thị trường chứng khoán gây ảnh hưởng không nhỏ đến tõm lý của người dân và khó khăn trong sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế nói chung. Mặt khác, việc thực hiện theo QĐ 888/ QĐ-NHNN về cơ cấu lại mô hình tổ chức lại hệ thống ngân hàng, chi nhánh Lang Chánh ra đời trong bối cảnh kinh tế có sự tăng trưởng thấp, do đó có sự cạnh tranh ngày càng phức tạp trong hoạt động kinh doanh tiền tệ giữa các ngân hàng thương mại. Chính vì vậy, muốn tạo lập sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô thì Nhà nước cần duy trì ổn định chính trị, ổn định tiền tệ, hoàn thiện môi trường pháp lý và có chính sách phát triển kinh tế đúng đắn. Về mặt chính trị, Nhà nước cần luôn duy trì, giữ vững ổn định chính trị bởi bất ổn chính trị sẽ kéo theo rất nhiều bất ổn về kinh tế và tạo tâm lý e ngại cho các nhà đầu tư. Sự ổn định chính trị là điều kiện quan trọng thúc đẩy công tác huy động vốn ở các chi nhánh hoạt động có hiệu quả. Về hoàn thiện môi trường pháp lý, Nhà nước cần thống nhất hơn nữa tư tưởng chỉ đạo, kết hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng của mình trong lập pháp. Mục tiêu là xây dựng môi trường kinh doanh đảm bảo tính pháp lý ổn định, bảo vệ người gửi tiền vào ngân hàng. Các điều khoản quy định quyền và nghĩa vụ của người gửi tiền vào ngân hàng cần chặt chẽ và thống nhất giữa Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 44 các luật và bộ luật có liên quan. Bên cạnh đó, Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý phù hợp với tập quán và thông lệ kinh doanh của Việt Nam nhưng vẫn theo những tiêu chuẩn quốc tế. Đồng thời, Nhà nước cũng cần phải có những văn bản pháp luật bảo vệ và bảo hộ lộ trình thực hiện cam kết hội nhập để giúp các định chế tài chính trong nước có thêm thời gian chuyển đổi và thích nghi. Và Nhà nước cần đưa ra các chính sách ngoại giao, tiết kiệm và đầu tư một cách phù hợp, giảm bớt hệ thống quản lý hành chính cồng kềnh, tăng cường tính độc lập của ngân hàng trong thực thi chính sách tiền tệ quốc gia sao cho phù hợp và gắn liền với thực tiễn. 2.6.2. Kiến nghị đối với chi nhánh NHNo& PTNT VN chi nhánh Lang Chánh cần căn cứ vào tình hình và yêu cầu của thị trường, điều kiện cụ thể của chi nhánh về năng lực tài chính, về địa bàn hoạt động, về nhân tố con người... để xác định, xây dựng và hoàn thiện một chiến lược phát triển kinh doanh hợp lý, đứng đắn trên tất cả các mặt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, đồng thời cũng đề ra các biện pháp thích hợp, năng động, hiệu quả phục vụ cho chiến lược kinh doanh đó. Việc xác định, xây dựng, có biện pháp thực hiện và điều chỉnh chiến lược phát triển kinh doanh là cụ thể hoá chiến lược thành các hoạt động cụ thể phù hợp với điều kiện thị trường, điều kiện và năng lực hoạt động của chi nhánh trong từng giai đoạn nhất định. Đối với chiến lược huy động vốn, được xem là một trong những chiến lược quan trọng cấu thành nên chiến lược nguồn vốn của Ngân hàng. Cho nên khi xây dựng, điều chỉnh chiến lược này, ngoài việc xác định những chỉ tiêu cụ thể, khoa học, đòi hỏi ngân hàng phải đề ra các biện pháp thực hiện chặt chẽ, hữu hiệu, năng động và đảm bảo đáp ứng đầy đủ các nguyên tắc trên, tức là phải luôn bám sát vào tình hình của ngân hàng, của từng chi nhánh, vào các yếu tố thị trường... Mặt khác, chiến lược huy động vốn phải là thể thống nhất giữa các chiến lược cấu thành lên nó, trong sự liên quan hệ thống với các Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 45 chiến lược phát triển của ngân hàng trên tất cả các mặt, chịu sự quy định của chiến lược phát triển chung. Có như vậy hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động huy dộng vốn nói riêng của chi nhánh cùng các phòng giao dịch mới đạt được hiệu quả cao. Đi đôi với việc xây dựng một chiến lược kinh doanh hợp lý mang tính lâu dài dựa trên cơ sở nền tảng về khả năng tài chính, năng lực cán bộ công nhân viên... trong thời gian tới, chi nhánh cần thiết phải có những biện pháp đẩy mạnh và phát triển mạng lưới các chi nhánh, các đơn vị thành viên của mình nhằm tạo ra một cơ cấu hợp lý trên toàn hệ thống. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 46 KẾT LUẬN Là một chi nhánh trong hệ thống ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, trong những năm qua chi nhánh Lang Chánh đã từng bước làm tốt công tác huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho sự phát triển của địa phương là huyện Lang Chánh tỉnh Thanh Hóa nói riêng và Việt Nam nói chung. Thành công đó bước đầu khẳng định sự đúng đắn trong các chính sách chỉ đạo của ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam và của Ban giám đốc chi nhánh Lang Chánh. Trong thời gian tới, để tiếp tục đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa nói riêng và nền kinh tế nói chung, ngoài những nỗ lực tìm tòi và phát triển các hình thức huy động mới có hiệu quả, chi nhánh cũng rất cần sự hỗ trợ của các cơ quan chức năng trong việc tạo lập môi trường vĩ mô thuận lợi để chi nhánh thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cung ứng vốn cho đầu tư sản xuất kinh doanh phát triển. Trong chuyên đề em đã nghiên cứu về vấn đề huy động vốn của chi nhánh về mặt lý thuyết, thực trạng huy động vốn và cơ cấu vốn của chi nhánh nhằm đưa ra một số bất cập, từ đó đưa ra một số đề xuất về giải pháp để tăng cường huy động vốn cho chi nhánh nhằm nâng cao và khẳng định hơn nữa vị thế của ngân hàng hiện nay. Một lần nữa, em xin cảm ơn sự chỉ bảo nhiệt tình của tập thể cán bộ phòng Kế hoạch kinh doanh và các phòng ban có liên quan tại NHNo&PTNT chi nhánh Lang Chánh, đặc biệt xin cảm ơn ThS.Phan Thanh Bình mặc dù rất bận rộn với công việc nhưng đã dành thời gian hướng dẫn em trong quá trình thực hiện báo cáo. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 47 BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC TẬP Trong thời gian thực tập tại chi nhánh, từ 6/2 đến 31/03, mặc dù chưa có nhiều kinh nghiêm thực tế song em cũng đã được hướng dẫn và thực hành những vấn đề cơ bản về huy động vốn. Vốn kiến thức còn non kém, kinh nghiệm còn hạn chế nên trong quá trình thực tập không tránh được những khó khăn song em đó cố gắng hết sức để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Những kết quả đạt được và những bài học kinh nghiệm được đúc kết từ hai tháng thực tập tại chi nhánh đó là. 1. Những kết quả đạt được Thứ nhất, có cơ hội làm việc trong môi trường thực tế, được cọ sát bằng những công việc cụ thể, tình huống khó khăn cụ thể giúp em trang bị thêm những kỹ năng mềm khi làm việc như: kỹ năng giao tiếp, thuyết trình, làm việc nhóm cũng như độc lập, kỹ năng tư duy logic... Thứ hai, nắm được những kiến thức cơ bản, các vấn đề về huy động vốn tại ngân hàng. Có được cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động của NHNo&PTNT VN nói chung và NHNo&PTNT Lang Chánh nói riêng. Thứ ba, cùng cán bộ ngân hàng hoàn thành tốt công tác ở cơ sở. 2. Bài học kinh nghiệm rút ra Thứ nhất, kinh nghiệm làm việc trong môi trường ngân hàng. Chúng ta đều biết ngân hàng là một tổ chức cực kỳ nhạy cảm với các vấn đề bảo mật thông tin, chính bởi vậy khi thực tập và làm việc tại ngân hàng (đặc biệt là bộ phận tín dụng) cần hết sức chú ý đến hành động và lời nói, không bàn luận những vấn đề có thông tin nhạy cảm… Ngoài ra, với cán bộ ngân hàng phải luụn nghiêm túc, nhiệt tình thực hiện các công việc được giao phó, không ngại khó ngại khổ. Như vậy mới có được sự chỉ bảo tận tình của cán bộ trong mọi công việc. Thứ hai, kinh nghiệm trong việc tiếp xúc với khách hàng. Khi tiếp xúc với khách hàng phải luôn tỏ thái độ nghiêm túc, lịch sự và tôn trọng. Phải Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 48 thường xuyên quan sát hành động và thái độ của khách hàng, qua đó phán đoán để có cái nhìn chung về khách hàng. Thứ ba, kinh nghiệm trong việc kiểm tra xác thực thông tin về khách hàng. Không nên quá tin vào cảm nhận chủ quan của bản thân, cần xác thực mọi thông tin khách hàng đưa ra. Khi xác thực cần lấy thông tin từ nhiều nguồn như khách hàng của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh truyền hình Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 49 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, 2005 2. TS. Giáo trình Lý thuyết tài chính tiền tệ, NXB Tài Chính 3. Luật các tổ chức tín dụng Số 07/1997/QHX 4. Báo cáo kết quả kinh doanh ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Lang Chánh giai đoạn năm 2009 - 2011. 5. Tạp chí phát hành nội bộ Thông tin Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam số chuyên đề tháng 1, tháng 2 năm 2009 6. “Bảo đảm hệ thống ngân hàng phát triển an toàn, lành mạnh”, trang 6-7 Thời báo ngân hàng số 1+2 ra ngày 2/1/2009 7. Phòng kế hoạch kinh doanh NHNo&PTNT Lang Chánh -Bản thuyết minh kế hoạch kinh doanh các năm 2009, 2010, 2011 8. 9. 10. 11. 12. Báo cáo thực tập - GVHD: ThS. Phan Thanh Bình Nguyễn Thị Lan Anh -0854027221 Lớp: 49B2-TCNH. 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnguyen_thi_lan_anh_doc_5652.pdf
Luận văn liên quan