LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay do sự phát triển khoa học kỹ thuật và việc áp dụng các thành tựu đó vào sản xuất đã làm cho đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người dân càng cao. Đòi hỏi chất lượng các sản phẩm dịch vụ ngày càng cao trong đó có chất lượng sản phẩm vận tải. Nhu cầu đi lại của người dân có thể thoả mãn bằng nhiều phương thức vận tải khác nhau. Với tinh ưu việt như cơ động linh hoạt, nhanh chóng, triệt để phương thức vận tải đường bộ ( vận tải ô tô) đã chiếm được ưu thế trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân và là một bộ phận quan trọng trong hệ thống vận tải Quốc gia.
Với những thuộc tính vốn có, vận tải hành khách bằng ô tô trong thời kỳ đổi mới đã có tốc độ phát triển nhanh chóng, góp phần thoả mãn nhu cầu đi lại đa dạng của người dân. Có thể nói vận tải hành khách bằng ô tô có xu hướng phát triển nhanh nhất và giữ vai trò chủ lực trong vận tải hành khách.
Tuy nhiên vận tải ô tô còn mang tính tự phát, phân tán và nhỏ lẻ. Việc quản lý vận tải vẫn còn chưa được sát sao và chặt chẽ, cho nên việc vi phạm của các doanh nghiệp vận tải vẫn còn rất nhiều như: Phương tiện cũ nát không đảm bảo tình trạng kỹ thuật, chở quá số người cho phép làm mất an toàn, giảm chất lượng phục vụ .Điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh của vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.
Bên cạnh đó tình hình chung của vận tải hiện nay là: Doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tổ chức khai thác vận tải sao cho phù hợp với tình hình chung của doanh nghiệp và những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Vì vậy mà có không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản Một trong những nguyên nhân đó là chưa có giải pháp tổ chức khai thác vận tải một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả trong vận chuyển hành khách. Việc nâng cao hiệu quả khai thác trong vận tải hành khách nói chung và vận tải hành khách liên tỉnh nói riêng là một đòi hỏi khách quan và hết sức cấp thiết.
Trước tình hình đó, qua quá trình thực tập và tìm hiểu tại Công ty VTHK số 14 và được sự phân công của nhà trường, em nghiên cứu đề tài: "Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng của Công ty vận tải hành khách số 14", để góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty và giúp cho bản thân có được trình độ chuyên môn nhất định trên cơ sở lý thuyết đã học. Đề tài này nhằm tìm hiểu thực trạng kinh doanh, tiềm lực phương tiện tham gia hoạt động kinh doanh của Công ty và cũng từ đó đưa ra phương án nhằm nâng cao hiệu quả khai thác phương tiện, thoả mãn nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến góp phần vào sự phát triển của Công ty.
Với mục đích như trên, đề tài được chia làm 3 chương với các nội dung cơ bản sau:
- Chương I: Tổng quan về vận tải hành khách bằng ô tô và hiệu quả khai thác vận tải hành khách bằng ô tô.
- Chương II: Phân tích và đánh giá hiệu quả khai thác vận tải hành khách của công ty vận tải hành khách số 14 trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng.
- Chương III: Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng.
Do hạn chế về trình độ và điều kiện tiếp xúc thực tế ít, thời gian nghiên cứu đề tài còn ngắn, tuy đã có nhiều cố gắng song đề tài tốt nghiệp của em còn mắc nhiều sai sót, kính mong sự chỉ bảo của các thầy cô giáo và bạn đọc. Qua đây em xin chân thành cảm ơn cô giáo: Nguyễn Thị Phương cùng các thầy cô giáo trong khoa Vận tải - Kinh tế, các cô chú ở Công ty VTHK số 14 đã tận tình chỉ bảo giúp em hoàn thành đề tài.
88 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3356 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến: Hà Nội – Hải Phòng Công ty Cổ phần vận tải hành khách số 14, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành được kế hoạch dề ra thì trong năm 2006 công ty có các nhiệm vụ sau:
- Bảo toàn và phát triển toàn bộ số vốn của công ty.
- Đối với khách hàng: công ty có nhiệm vụ tổ chức các khối kinh doanh vận tải liên tỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
- Đối với cấp trên công ty phải nộp đầy đủ ngân sách, các khoản thuế…do nhà nước quy định, cuối năm phải có báo cáo tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ chính xác cho các cấp có thẩm quyền và cho các cổ đông (trong công ty cổ phần sắp thành lập).
b. Nhiệm vụ riêng của tuyến: Hà Nội – Hải Phòng.
Do các đối thủ của cạnh tranh của công ty hoạt động trên tuyến có chất lượng rất tốt nên công ty phải không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng phục vụ hành khách. Có biện pháp quản lý tốt tình hình giờ xe chạy, thái độ phục vụ hành khách trên xe để kịp thời xử lý các vi phạm nhằm đảm bảo về mặt thời gian và sự hài lòng cho hành khách.
3.1.3. Điều kiện khai thác trên tuyến: Hà Nội – Hải Phòng.
a. Điều kiện vận tải.
* Điều kiện hành khách.
Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh tạo thành một ²Tam giác kinh tế² ở khu vực phía Bắc. Đây là ba bộ phận chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Luồng hành khách trên tuyến có lưu lượng rất lớn, đối tượng vận chuyển là khách du lịch, cán bộ, sinh viên, người dân buôn bán, công nhân, người lao động khác. Là tuyến nối liền giữa Thủ đô Hà Nội với Thành Phố Hải Phòng, là 2 thành phố lớn và khoảng cách lại ngắn. Cho nên nhu cầu người dân đi lại lớn, họ có thể đi về thường xuyên hàng tuần... hành khách tham gia vận chuyển thường có thu nhập cao, nên có sự yêu cầu cao về chất lượng vận chuyển. Sự biến động luồng hành khách trên tuyến là theo quy luật biến động của VTHK liên tỉnh nói chung, đó là biến động theo mùa: Nghỉ hè, tết, lễ, mùa và có thể theo tuần(vào đầu tuần và cuối tuần).
* Điều kiện bến bãi.
- Hai đầu bến của tuyến CLC Hà Nội – Hải Phòng được bố trí tại 2 bến xe lớn là bến xe Gia Lâm (Hà Nội) và bến Tam Bạc (Hải Phòng). Đây là các bến xe có diện tích rộng, công suất lớn và là trung tâm thu hút hành khách. Địa điểm rất thuận tiện cho việc đi lại của hành khách và là các bến xe đạt tiêu chuẩn bến xe CLC theo quy định của Bộ GTVT đặt ra. Nhất là bến xe Gia Lâm có bố trí các tuyến xe buýt thành phố để thuận tiện cho việc chuyển tải từ liên tỉnh sang nội đô và ngược lại. Bến xe Tam Bạc nằm ngay phố Hải Phòng, là trung tâm thu hút lượng khách tham gia vận chuyển rất lớn.
* Cự ly vận chuyển.
- Chiều dài của tuyến Hà Nội – Hải Phòng là 105 km. Đây là một cự ly vận chuyển rất thích hợp cho vận tải hành khách bằng ô tô.
b. Điều kiện đường sá.
- Tuyến Hà Nội – Hải Phòng của công ty xuất phát từ bến xe Gia Lâm qua cầu Chương Dương theo quốc lộ 5 qua cầu Chui, Như Quỳnh, Phố Nối, Hải Dương và cuối cùng dừng ở bến xe Tam Bạc (Hải Phòng). Chất lượng đường trên tuyến rất tốt, mặt đường rộng nằm hoàn toàn trong vùng đồng bằng có mật độ dân cư đông đúc. Trên tuyến có tổng cộng 20 cây cẩu với tổng chiều dài là 1039 m. Các công trình trên đưòng đồng bộ với đường loại 1, có khả năng thông qua hơn 1700 xe/ ngày đêm.
c. Điều kiện tự nhiên khí hậu và kinh tế xã hội.
* Điều kiện tự nhiên.
Hà Nội, Hải Phòng là 2 thành phố thuộc vùng đồng bằng có điều kiện tự nhiên khí hậu khá thuận lợi. Tuy nhiên vào mùa mưa thì lượng mưa lớn, nhiệt độ thấp, đường trơn dễ gây tai nạn.
* Điều kiện kinh tế xã hội.
- Hà Nội: Là trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của, là thủ đô của cả nước. Nơi đây là hội tụ đầy đủ các thành phần kinh tế, các ngành nghề và các tầng lớp dân cư.
Hà Nội có tổng diện tích là 921 Km2, với số dân là 2.671.103 người, mật độ dân số rất lớn 2.901 người/ Km2. Có 9 quận (Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Ba Đình, Cầu Giấy, Đống Đa, Tây Hồ, Thanh Xuân, Long Biên, Hoàng Mai) và 5 huyện( Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Từ Liêm, Thanh Trì). Hà Nội là đầu não của cả nước, tập trung đầu mối của mọi ngành nghề, nhiều trường đại học, cao đẳng... Số dân ngoại tỉnh rất cao với thu nhập bình quân đầu người tương đối lớn 13 triệu đồng/người/năm.
Về cơ sở hạ tầng rất được quan tâm và phát triển. Nhu cầu vận chuyển hành khách từ Hà Nội đi các tỉnh cũng như từ các tỉnh về Hà Nội là rất lớn. Đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao, hệ thống bến xe phát triển... Điều đó tạo điều kiện cho các tuyến CLC từ Hà Nội đi rất phát triển.
- Hải Phòng: Hải phòng là thành phố cảng văn minh hiện đại, là cửa chính thông ra biển, là trung tâm công nghiệp, dịch vụ, du lịch, thuỷ sản…của miền bắc. Là một thành phố ven biển, nằm ở phía đông miền duyên hải bắc bộ. Với diện tích 10526,3 km2, dân số 1.770.800 người. Gồm 5 quận nội thành, 8 huyện ngoại thành, 1 thị xã.
Nhờ có tiềm năng về du lịch, công nghiệp, dịch vụ…đặc biệt địa thế nằm trên đường hàng hải quốc tế. Là đầu mối giao thông quan trọng cả đường sắt, đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không. Hải Phòng là một địa điểm thu hút hành khách rất lớn. Nhu cầu đi lại trên tuyến khá đa dạng, đại đa số là những người có thu nhập tương đối cao. Cho nên nhu cầu về chất lượng phục vụ trong vận tải cũng cao. Kích thích sự đầu tư mở tuyến CLC.
* Điều kiện tổ chức kỹ thuật.
- Về phương tiện vận tải: Công ty có 4 phương tiện hoạt động ( 2 Asia Cosmos và 2 xe HuynDai Town) trên tuyến này.
- Về lao động: Công ty bố trí 8 lao động phục vụ cho hoạt động vận tải trên tuyến, gồm 4 lái xe và 4 phụ xe.
- Về chế độ làm việc và công tác quản lýphương tiện trên đường: Công ty khoán chuyến cho lái xe theo định múc doanh thu từng tháng. Mỗi xe một lái, một phụ đảm nhiệm cho hành khách lên xuống, sắp xếp hành lý, đảm bảo đúng lộ trình, đúng giờ giấc, an toàn.
- Về chế độ bảo dưỡng sửa chữa: Các xe hoạt động trên tuyến này thì công ty áp dụng định mức bảo dưỡng sửa chữa như sau:
+ Bảo dưỡng cấp 1: 7000 Km.
+ Bảo dưỡng cấp 2: 14.000 Km.
+ Bảo dưỡng cấp 3: 28.000 Km.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KHAI THÁC TRÊN TUYẾN: HÀ NỘI – HẢI PHÒNG.
3.2.1.Nhóm các giải pháp về phương tiện.
a. Giải pháp về đầu tư phương tiện mới.
Sự cần tiết đề xuất giải pháp.
Theo phần hiện trạng phương tiện đã trình bày ở chương II thì hiện nay phương tiện hoạt động trên tuyến là 2 loại xe ASIA COSMOS và HUYNDAI TOWN của Hàn Quốc sản xuất năm 1997. Đối với đoàn phương tiện đang khai thác trên tuyến có những bất cấp sau:
+ Cả 4 xe đều đã hết khấu hao được 1 năm, mặc dù hiện tại chất lượng phương tiện vẫn còn khá tốt và đang được sử dụng nhưng xét về mặt hiệu quả lâu dài thì hiệu quả khai thác trên tuyến sẽ không bền vững. Chất lượng xe đến thời điểm hiện tại bắt đầu có biểu hiện đi xuống, hệ số sử dụng trọng tải bình quân ở mức thấp ( = 0,6).
+ Tuyến Hà Nội - Hải Phòng là một trong những tuyến có lưu lượng hành khách lớn, đối tượng vận chuyển đa dạng, yêu cầu về mặt chất lượng vận chuyển rất khắt khe. Các doanh nghịêp khác hoạt động vận tải hành khách trên tuyến như : Hoàng Long, Tân Đạtđều sử dụng xe mới có chất lượng cao. Vì vậy khả năng cạnh tranh của công ty yếu, thị trường bị thu hẹp.
Lựa chọn phương tiện.
Căn cứ vào hiệu quả hoạt động của các mác xe đang hoạt động trên tuyến và trên các tuyến chất lượng cao khác như : HuynDai Chorus, Asia Cosmos. Huyndai Town…Và tham khảo ý kiến của công ty xe khách 14, phương án của em chọn mác xe Asia Cosmos (35 chỗ).
Đây là loại xe do Hàn Quốc sản xuất năm 2005, loại xe này có ưu điểm là có chất lượng rất tốt, phù hợp với điều kiện khai thác trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng. Phụ tùng vật tư sẵn có, dễ dàng trong công tác bảo dưỡng sửa chữa phương tiện.
Đoàn phương tiện hoạt động trên tuyến gồm 6 xe hoạt động 5 nốt một ngày, số ngày vận doanh trong tháng : ADVD = 24 ngày.
Vốn đầu tư phương tiện.
+ Để đầu tư mua sắm phương tiện chúng ta có thể huy động nguồn vốn từ các cổ đông trong công ty cổ phần sắp thành lập (dự định vào tháng 6 năm 2006)
+ Sử dụng chế độ góp vốn.
Công ty khuyến khích các lái xe mới vào Công ty tham gia góp vốn cùng Công ty theo tỷ lệ: 60/40 và 50/50.
Giá trị xe góp vốn bao gồm:
+ Giá mua xe hoặc giá trị còn lại theo sổ sách, thuế trước bạ (nếu có), chi phí đầu tư nâng cấp xe (nếu có) và các chi phí khác có liên quan tới xe.
+ Hoặc theo giá thỏa thuận giữa Công ty và lái xe.
Khi lái xe đã góp đủ vốn theo tỷ lệ quy định được kí hợp đồng góp vốn cùng Công ty kinh doanh đầu xe đó có quyền hưởng lợi theo đúng quy định của Công ty đối với các xe góp vốn.
Tổng vốn đầu tư phương tiện:
= AC*(NGPT) + Thuế trước bạ và đăng kí phương tiện
Trong đó:
NGPT: nguyên giá phương tiện: loại xe ASIACOSMOS phương án sử dụng có nguyên giá là 850.000.000 đ
Thuế trước bạ và đăng kí phương tiện = 0.02 *NGPT
= 5*850.000.000*(1+0.02) = 4.335.000.0000 (đ)
b.Nhóm giải pháp quản lý kỹ thuật phương tiện cho tuyến
Quản lý kỹ thuật phương tiện trên tuyến có thể mô phỏng theo sơ đồ sau:
Hình 3.1: Sơ đồ quản lý kỹ thuật phương tiện
Quản lý kỹ thuật phương tiện
Trong giữ gìn bảo quản
Trong khai thác sử dụng
Trong BDSC
Giải pháp trong bảo quản, sử dụng xe trên tuyến
- Sau khi hoạt động xong theo thời gian biểu chạy xe trên tuyến thì các phương tiện phải đưa về bãi đỗ xe ở 35C - Nguyễn Huy Tưởng để bảo quản theo đúng vị trí quy định.
Trường hợp phương tiện về muộn so với quy định chứng tỏ lái xe đã vượt quá cung độ, thì được giải quyết như sau:
Đối với lái xe khoán tháng:
Lần đầu nhắc nhở
Tái phạm phạt 50.000 VNĐ
Tái phạm lần thứ ba phạt 100.000 VNĐ.
Đối với lái xe khoán chuyến:
Về muộn 50% cung độ chuyến xe của tuyến sẽ bị phạt 1/2 doanh thu nộp chuyến xe
Về muộn trên 50% cung độ phạt 1 chuyến xe doanh thu nộp. (Theo mức khoán chuyến của tuyến đó).
- Trước và sau khi xe ra hoạt động thì lái xe phải thực hiện kiểm tra phương tiện
Trong công tác bảo quản phương tiện phải làm sao cho phương tiện ra hoạt động trên tuyến sẽ không có hiện tượng hỏng hóc dọc đường, gây tai nạn do sự cố về kỹ thuật phương tiện. Trước khi xe ra hoạt động phải tiến hành kiểm tra các bộ phận như: Phanh, còi, đèn, kính, gương phản hậu, lốp, kiểm tra ghế xe có sắp xếp đúng như thiết kế không... nếu xe không đảm bảo an toàn thì cương quyết cho xe dừng hoạt động ( kể cả xe đã qua kiểm định được phép lưu hành).
Công việc kiểm tra này là thuộc vào trách nhiệm của các đội phó kỹ thuật, cán bộ KCS. Phải kiểm tra và kí KCS từng xe trước và sau hoạt động. Nếu có việc gì xảy ra do bộ phận này chưa làm hết chức năng của mình thì phải có biện pháp xử lý nghiêm khắc.
Lần đầu phạt : 100.000 VNĐ
Lần hai phạt : 300.000 VNĐ
Tái phạm lần ba sẽ có cách kỷ luật nghiêm khắc hơn bằng cách đưa ra trước hội đồng kỷ luật Công ty, cách chức, buộc thôi việc ...
+ Mỗi lái xe khi nhận xe phải chịu một khoản thế chấp, nếu trong quá trình khai thác sử dụng mà lái xe làm mất mát hư hỏng, phải bồi hoàn mà không thanh toán thì Công ty có quyền trừ vào phần thế chấp đó. Hay nợ quá doanh thu quy định, lái xe không có tiền để sửa chữa ( phần lái xe phải chịu) khi xe xuống cấp quá quy định, xe gây tai nạn kỹ thuật, tai nạn giao thông ( do lỗi của lái xe) thì sẽ chuyển tiền tiền thế chấp (vốn góp) sang để khắc phục hậu quả.
Như vậy với cách quản lý này người lái xe nhận thấy trách nhiệm và lợi ích của mình luôn gắn liền với ý thức tự giác trong bảo quản và khai thác phương tiện, họ tự nâng cao ý thức bảo quản xe tốt.
Cụ thể mức tiền thế chấp phương tiện trên tuyến như sau:
Xe ASIACOSMOS 35 ghế: 70.000.000 VNĐ
Nếu lái xe đã làm việc tại Công ty từ 3 năm trở lên được ưu tiên giảm 10% tiền thế chấp theo các mức quy định.
Giải pháp về công tác kiểm tra quản lý kỹ thuật phương tiện thường xuyên
Yêu cầu của công tác kiểm tra kỹ thuật:
Phải được tiến hành thường xuyên, có định kì kết hợp với kiểm tra đột xuất.
Hệ thống so sánh theo dõi phải đầy đủ, rõ ràng và chính xác.
Kiểm tra và đánh giá phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác và khách quan.
Sau khi kiểm tra thì nhận xét, kết luận, xử lý và thông báo kịp thời cho các bộ phận có liên quan.
+ Chúng ta áp dụng biện pháp phân loại phương tiện theo phần trăm giá trị còn lại thực tế, tức nó bằng nguyên giá phương tiện ban đầu trừ đi phần đã khấu hao. Việc phân loại làm cơ sở cho việc xây dựng mức khoán hợp lý, khai thác sử dụng xe phù hợp với chất lượng xe, phục vụ cho công tác quản lý kỹ thuật phương tiện.
+ Đội kiểm tra kỹ thuật phương tiện gồm: Cán bộ ở đội xe, phó phòng kỹ thuật, cán bộ KCS tiến hành kiểm tra định kì kết hợp với kiểm tra đột xuất.
Gồm kiểm tra trước và sau khi xe hoạt động, kiểm tra sau khi BDSC, kiểm tra công tác BDSC, kiểm tra đột xuất.
Nhóm giải pháp về công tác BDSC phương tiện
+ Hiện nay phương tiện trên tuyến tiến hành việc BDSC theo định ngạch của Quyết định số 694 và 610, nhưng định ngạch này đã lạc hậu. Vậy đề ra giải pháp là trên tuyến tiến hành BDSC phương tiện theo định ngạch quy định trong Quyết định số 992/2003/QĐ-BGTVT ngày 09 - 4 - 2003 của Bộ trưởng bộ Giao thông vận tải về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô như sau:
Định kỳ bảo dưỡng kỹ thuật là bắt buộc theo Km lăn bánh của xe:
Sửa chữa thường xuyên : 1.000 Km
Bảo dưỡng định kì : 8.000 Km
Sửa chữa lớn : 240.000 Km
+ Áp dụng chế độ dự phòng phương tiện để đưa xe vào bảo dưỡng định kì:
Bố trí số lượng phương tiện trên tuyến lớn hơn số xe vận doanh thực tế để có thể đưa xe vào bảo dưỡng định kì. Trên tuyến có tổng số xe có là 10 và chỉ đưa ra hoạt động 8 xe còn lại hai xe vào BDĐK hay có thể chạy hợp đồng để nâng cao hiệu quả kinh tế tránh lãng phí về năng lực phương tiện.
+ Giải pháp về trình độ thợ BDSC phương tiện
Thợ bảo dưỡng sửa chữa phương tiện ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng kỹ thuật phương tiện, vậy nên phòng kỹ thuật KCS và các đội xe, lái xe cần tăng cường công tác kiểm tra việc bảo dưỡng sửa chữa của thợ.
Ngoài ra Công ty cần có những chính sách khuyến khích, thưởng cho thợ để không ngừng tăng năng suất lao động, tạo điều kiện nâng cao trình độ tay nghề cho thợ, bên cạnh đó thì cũng cần có những quy định về xử phạt bằng kinh tế, kỷ luật nghiêm khắc việc không hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Thợ BDSC của Công ty mới chỉ quen với việc sửa chữa các loại xe cũ, cần nâng phải có sự nâng cao nghiệp vụ sửa chữa cho họ, nâng cao kiến thức về an toàn lao động, đầu tư cho thợ tham gia các khoá học ngắn hạn, dài hạn để có thể đảm nhiệm được nhiệm vụ BDSC với những phương tiện đời mới. Việc này là do Phòng kỹ thuật KCS lập kế hoạch mở lớp, soạn thảo các chương trình giảng dạy...
Công tác tuyển dụng thợ BDSC phải phù hợp đáp ứng được những yêu cầu về BDSC ở Công ty.
Đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, thi nâng bậc thợ hàng năm.
Tổ chức khoá học ngắn hạn về việc BDSC các phương tiện đời mới, phải mời các chuyên gia đầu ngành về BDSC ôtô về giảng dạy cho thợ.
Có biện pháp về thưởng phạt vật chất để tăng năng suất lao động, chất lượng công việc.
Khuyến khích về vật chất cho thợ hoàn thành tốt công việc được giao: 0,5% lương tháng.
Đồng thời xử phạt bằng cách trừ vào tiền lương tháng những thợ vi phạm trong BDSC do ý thức, tinh thần trách nhiệm kém...với mức 0,8% lương tháng.
Giải pháp về kiểm tra chất lượng công tác BDSC phương tiện trên tuyến
+ Áp dụng biện pháp quản lý chất lượng BDSC phương tiện là biện pháp : Về tổ chức và hành chính mệnh lệnh, biện pháp kinh tế ( Quy chế thưởng phạt, chế độ tiền lương, tiền thưởng đối với thợ BDSC...)
+ Hiện tại trên tuyến thì việc quản lý chất lượng BDSC sử dụng biện pháp tổ chức và hành chính mệnh lệnh là chính, xem ra biện pháp này hiện áp dụng không hiệu quả nên lập ra phương án áp dụng biện pháp về kinh tế.
+ Thời gian qua Công ty đã tạo điều kiện cho các lái xe chủ động trong việc bảo dưỡng sửa chữa xe bằng cách giao toàn bộ tiền SCTX cho lái xe. Nhiều lái xe rất hoan nghênh chủ trương này và thực hiện tốt việc bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ các cấp.
Song một số lái xe chạy xe không tuân theo lệnh điều vào bảo dưỡng cấp định kỳ, bỏ cấp, bỏ nội dung làm như: Không thay dầu cầu hoặc tự ý thay dầu máy khác loại mà Công ty quy định... Việc bỏ cấp này sẽ gây hậu quả giảm tuổi bền xe, không phát hiện được những hư hỏng nhỏ mới phát sinh dễ gây hậu quả xấu.
Quy chế phạt với lái xe và đơn vị trưởng đội:
Nếu xe bị hư hỏng do bỏ cấp, bỏ nội dung: Phải chịu bồi thường hư hỏng và doanh thu những ngày xe nằm sửa chữa.
Nếu tái phạm nhiều lần thì có hình thức xử phạt nghiêm minh hơn, đưa ra hội đồng kỷ luật Công ty, buộc thôi việc.
Để tránh tình trạng lái xe vô tình quên việc bảo dưỡng cấp định kì, bỏ cấp, bỏ nội dung... ngoài việc xử lý bằng tiền thì đơn vị trưởng đội phải thường xuyên nhắc nhở lái xe cho họ nhớ và có trách nhiệm hơn với công việc của mình.
3.2.2. Nhóm giải pháp về lao động lái phụ xe trên tuyến.
Trong công tác tuyển dụng lái xe
+ Chúng ta có thể khuyến khích giữ lại những lái xe cũ (đã hoạt động trên tuyến lau năm) vì những lái xe này đã quen đường sẽ đạt hiệu quả khai thác tốt hơn và đảm bảo giảm thiểu tai nạn giao thông trên đường. Bên cạnh đó sẽ tiến hành công tác tuyển dung lái xe mới với các tiêu chuẩn sau:
- Chỉ tuyển những lái xe khách phải có giấy phép lái xe phù hợp với các loại xe điều khiển hiện tại trên tuyến, phải có thời gian ít nhất 3 năm thực lái trở lên và không gây tai nạn nghiêm trọng. Tuyển dụng phải chú ý làm sao cho phù hợp với phương tiện hiện tại và khả năng chuyển đỗi cơ cấu phương tiện trong tương lai.
Trên tuyến hiện nay chỉ có lái xe bằng E, là bằng được phép lái những xe khách trên 30 chỗ, và áp dụng trên tuyến là chỉ tuyển những lái xe bằng E trở lên.
- Lái xe được tuyển dụng phải có sức khoẻ tốt, không nghiện ma tuý, bia rượu, không mắc bệnh AIDS, các bệnh truyền nhiễm, có tinh thần trách nhiệm cao, tác phong đạo đức tốt...
- Lái xe phải có hợp đồng lao động với Công ty VTHK số 14.
- Công tác tuyển dụng đối với các lái xe góp vốn với Công ty cần được thực hiện cẩn thận, tránh trường hợp lái xe có tư cách đạo đức tồi, tay nghề kém tham gia góp vốn.
- Danh sách trích ngang lái phụ xe phải được đăng kí và duyệt của sở Giao thông vận tải.
Công tác đào tạo nâng cao trình độ của lái xe
+ Mở các hội thi An toàn giao thông cho lái xe tham gia, phần thi gồm cả lí thuyết lẫn thực hành và Công ty cũng cần mở lớp luyện thi cho lái xe, thông qua đó mà mở rộng thêm kiến thức, trình độ tay nghề cho lái xe.
Đầu tiên là tổ chức hội thi ở cấp Công ty sau đó tiến tới các hội thi cấp toàn quốc. Thông qua hội thi, nhằm tuyên truyền sâu rộng và phổ biến pháp luật về atgt, nhằm tăng cường ý thức chấp hành pháp luật về trật tự ATGT, nâng cao kỹ năng thực hành lái xe ôtô, góp phần hạn chế tai nạn giao thông đường bộ.
Cũng qua hội thi nhằm xây dựng và rèn luyện phong cách của người lái xe văn minh, có đạo đức, văn hoá lành mạnh, trong sáng, có tinh thần "giữ xe tốt, lái xe an toàn", chủ động phòng tránh tai nạn giao thông. Đồng thời thông qua hội thi để phát hiện và biểu dương những tấm gương của các tập thể và cá nhân đảm bảo tốt trật tự ATGT, lái xe giỏi và an toàn.
+ Mời cán bộ cảnh sát giao thông, cán bộ nghiệp vụ về giảng dạy cho lái phụ xe biết về Luật giao thông đường bộ, các Chỉ thị Nghị quyết của ngành và của Trung ương, tiêu chuẩn phục vụ chuyến xe CLC. Bởi vì các tiêu chuẩn về chuyến xe CLC, các Luật lệ giao thông, các Chỉ thị, Nghị định là luôn có sự thay đỗi, khác nhau giữa các thời điểm. Nên không phải chỉ tổ chức đào tạo một lần mà phải có chính sách đạo tạo nhiều lần.
+ Mở lớp tập huấn cho lái xe, nhân viên bán vé với nội dung giảng dạy gồm các vấn đề như:
- Giảng cho lái xe, nhân viên bán vé hiểu biết về Công ty.
- Biết về tình hình luồng tuyến Hà Nội - Quảng Ninh mình đang hoạt động.
- Biết về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng VCHK trên tuyến đó.
- Về những nét đẹp văn hoá, văn minh, lịch sự trên phương tiện CLC
+ Nâng bậc cho lái xe đối với những người có Km an toàn cao, đảm bảo doanh thu đầu xe. Việc nâng bậc được tiến hành hàng năm.
Tiêu chuẩn để xét nâng bậc lương, bậc thợ:
Thường xuyên hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được giao đặc biệt là các cán bộ chủ chốt không có những quyết định làm ảnh hưởng tới sản xuất kinh doanh của Công ty, gây phiền hà cho người lao động.
Không vi phạm kỷ luật lao động từ khiển trách trở lên.
Không vi phạm pháp luật Nhà nước có liên quan trực tiếp tới công việc được giao hoặc tư cách đạo đức, nghề nghiệp.
Công ty tổ chức thi nâng bậc trên cơ sở cấp bậc kỹ thuật ứng với công việc mà người đó đang đảm nhận ( cả lí thuyết và thực hành).
Về tổ chức lao động cho lái xe trên tuyến Hà Nội - Hải Phòng
+ Lao động lái xe là lao động phức tạp, nguy hiểm có liên quan đến an toàn và tính mạng của hành khách. Vì vậy việc tổ chức lao động cho lái xe phải đảm bảo những quy định về chế độ lao động do nhà nước quy định.
Dựa vào tổ chức sản xuất để có phương án tổ chức lao động lái xe, nhân viên bán vé cho thích hợp theo: Đặc điểm, tính chất của từng luồng tuyến cụ thể.
+ Do cự ly tuyến là 105 Km, thời gian chạy xe là 2.25 giờ, cho nên việc bố trí lái phụ xe là chỉ cần 1 lái 1 phụ ( Theo quy định thì độ dài ca làm việc không lớn hơn 12 giờ đối với xe khách liên tỉnh). Hiện nay trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng của Công ty VTHK số 14 đang áp dụng bố trí lái phụ xe là 1 lái 1 phụ, như vậy bố trí lao động cho lái phụ xe là giữ nguyên phương án hiện tại của Công ty đang áp dụng.
+ Bố trí lái xe cố định theo tuyến theo phương tiện để hạn chế sự thay đổi, một lần thay đổi là lái xe lại mất một khoảng thời gian đầu làm quen với đường sá, phương tiện và có thể gây nên những hạn chế như: An toàn, thời gian...
Tăng cường công tác giáo dục ý thức cho lái phụ xe
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các cơ chế, chính sách của Công ty cho lái phụ xe biết, phải làm cho họ hiểu được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng VCHK, nâng cao uy tín của Công ty, lợi ích chung của toàn Công ty cũng như lợi ích riêng của bản thân, phải làm cho họ thấy được các lợi ích lâu dài của việc nâng cao uy tín của công ty.
Tạo điều kiện cho lái xe có đời sống tinh thần, gắn bố với tập thể, khơi dậy ý thức tinh thần trách nhiệm với công việc, gắn lợi ích cá nhân với lợi ích Công ty, từ đó họ sẽ có trách nhiệm hơn đối với công việc của mình.
Các quy chế và biện pháp xử lý cụ thể trên tuyến
+ Đưa ra các chính sách khen thưởng, khích lệ lái xe, nhân viên bán vé để họ tăng hứng thú làm việc, nâng cao năng suất lao động.
+ Tạo ra môi trường làm việc hoà đồng, biểu dương tinh thần hợp tác cùng cố gắng, tăng cường công tác tuyên truyền, vận động bằng khẩu hiệu, tờ rơi, khởi sướng các phong trào thi đua sản xuất như: Phong trào bản quản xe tốt, phong trào thi đua giảm TNGT ...
+ Xây dựng một quỹ tiền thưởng để thưởng ngay cho những lái phụ xe có thành tích xuất sắc, ý kiến đóng góp bổ ích và những sáng kiến làm lợi cho tuýen nói riêng và Công ty nói chung. Mọi đề xuất có ý nghĩa, được triển khai có hiệu quả phải được khen thưởng kịp thời trước toàn công ty với phần thưởng xứng đáng cho những đóng góp.
Khen thưởng có thể là thưởng nhân dịp các ngày lễ lớn trong năm, thưởng hoàn thành nhiệm vụ và bình chọn danh hiệu lao động giỏi, chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, thưởng đột xuất với tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất đem lại hiệu quả cao trong quản lý và sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Thực hiện công tác đề bạt và phát triển nhân viên vào các cuộc họp tổng kết mỗi năm, xem xét và đề bạt nhân viên có năng lực vào vị trí cao hơn nhằm tránh lãng phí nguồn nhân lực, đảm bảo sự công bằng của mọi thành viên trong Công ty. Nếu lái xe nào có bậc cao, không những giỏi về trình độ tay nghề mà còn biết về các công tác khác như BDSC, quản lý... thì có thể sắp xếp cho vào quản lý ở đội hay phòng kỹ thuật...
+ Song song với vấn đề khen thưởng thì kỷ luật lao động cũng đóng vai trò quan trọng trong khuyến khích, động viên người lao động. Phải xử phạt một cách nghiêm khắc bằng kinh tế, hành chính các trường hợp vi phạm như: Lưu lệnh vận chuyển, chạy xe không đúng thời gian quy định, vi phạm luật lệ giao thông, chở quá tải, bắt chẹt khách, thái độ phục vụ khách không tốt ... nếu tái phạm nhiều lần thì phải buộc thôi việc.
Lái phụ xe phải thực hiện nghiêm túc những quy định về phục vụ khách CLC trên tuyến, cụ thể như sau:
- Lái phụ xe phải mặc đồng phục của Công ty quy định, đeo bảng tên có ảnh khi làm nhiệm vụ và trong bảng tên nên ghi rõ chức danh phục vụ tuyến Hà Nội – Hải Phòng Công ty VTHK số 14.
Công ty phải có đội kiểm tra đột xuất trên tuyến, có thể là đội giám sát ngầm để theo dõi việc chấp hành của lái phụ xe.
Vi phạm lần 1 phạt: 50.000 VNĐ
Tái phạm lần 2 phạt: 100.000 VNĐ
Nếu tiếp tục tái phạm thì sẽ bị viết kiểm điểm, hay đưa ra hội đồng kỷ luật Công ty.
- Trong quá trình điều khiển phương tiện lái xe phải tập trung cao độ vào việc điều khiển phương tiện, tránh tình trạng nói chuyện riêng với hành khách trong quá trình điều khiển phương tiện.
- Trong quá trình chạy xe phải đóng cửa xe, không để cho người không có phận sự, không phải là hành khách lên xe như: Người bán hàng rong, tiếp thị...
- Nghiêm cấm lái phụ xe không được thuê "cò" dẫn khách.
- Không được phóng nhanh, vượt ẩu, chở quá tải gây mất an toàn không những cho hành khách trên xe mà còn gây mất an toàn cho người đi đường, các công trình trên đường và tình trạng lái xe chạy nhanh, phanh gấp... làm phương tiện chạy không ổn định, điều này gây mất an toàn về sức khoẻ cho hành khách. Công ty cần có các biện pháp tổ chức giáo dục lái xe, có biện pháp kiểm tra thường xuyên, nhắc nhở kịp thời cũng như xử phạt hành chính còn tái phạm nhiều lần thì buộc thôi việc.
Khi lái xe vi phạm thì lực lượng cảnh sát giao thông có trách nhiệm tự chịu về hành vi vi phạm của mình trước pháp luật, nếu gây thêm hậu quả gì cho Công ty thì lái xe phải bồi thường tiếp phần thiệt hại cho Công ty do hành động của mình gây ra.
- Chỉ đón khách ở địa điểm theo quy định, không được đón khách dọc đường.
Vi phạm lần đầu phạt: 50.000 VNĐ
Tái phạm lần hai phạt: 100.000 VNĐ
Tiếp tục tái phạm phạt: 300.000 VNĐ
Nếu còn tái phạm thì Công ty sẽ có hình thức xử lý nghiêm khắc hơn.
- Không được bỏ nốt, bỏ lượt, bán khách dọc đường, vượt quá cung độ chạy xe quy định.
+ Bỏ nốt, bỏ lượt, bán khách dọc đường không có lí do chính đáng, ngoài việc phải bồi thường doanh thu chuyến đó:
Lần đầu phạt 100.000 VNĐ
Lần hai phạt 200.000 VNĐ
Tái phạm lần thứ ba phạt 500.000 VNĐ.
+ Về vượt quá cung độ chạy xe theo quy định thì:
Lần đầu nhắc nhở
Tái phạm phạt 50.000 VNĐ
Tái phạm lần thứ ba phạt 100.000 VNĐ.
+ Về muộn 50% cung độ chuyến xe của tuyến sẽ bị phạt 1/2 doanh thu nộp chuyến xe.
+ Trên 50% cung độ phạt 1 chuyến xe doanh thu nộp. (Theo mức khoán chuyến của tuyến đó).
- Hàng quý nếu lái xe để hụt số chuyến định mức phải bổ sung đủ doanh thu phải nộp đối với những chuyến hụt. Nếu lái xe nào chạy vượt số chuyến định mức được giải quyết như sau:
Giảm 40% doanh thu phải nộp đối với xe góp vốn 50%
Giảm 35% doanh thu phải nộp đối với xe góp vốn 40%
Giảm 25% doanh thu phải nộp đối với xe góp vốn 30%
3.2.3. Nhóm giải pháp về cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc vận tải hành khách bằng ôtô là thuộc vào tầm quản lý vĩ mô của nhà nước, việc đầu tư xây dựng cần lượng vốn rất lớn và nó còn phụ thuộc vào sự quy hoạch cũng như các chính sách của nhà nước hiện tại. Cơ sở hạ tầng phục vụ VTHK liên tỉnh bao gồm: Hệ thống bến xe, điều kiện đường sá, hệ thống thông tin tín hiệu, biển báo, bố trí các trạm thu phí, các trạm dừng nghỉ dọc đường, các điểm dừng đón trả khách dọc đường, bãi đỗ xe.
Hệ thống cơ sở hạ tầng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng vận chuyển cụ thể là ảnh hưởng đến thời gian chạy xe, an toàn, ảnh hưởng sức khoẻ cho hành khách và cả các chỉ tiêu về không gian đi và đến của hành khách có thuận tiện hay không.
Hiện tại trên tuyến: Hà Nội – Hải Phòng chưa bố trí điểm dừng đỗ cụ thể cho lái xe và hành khách nghỉ ngơi. Thời gian xe dừng đỗ dọc đường chỉ chủ yếu để đón trả khách. Một phần do công tác quản lý của công ty còn chưa chặt chẽ ngoài ra do ý thức lái xe chưa tốt. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm tính cạnh tranh của công ty, xét về mặt lâu dài sẽ làm giảm hiệu qủa hoạt động của công ty trên tuyến.
Điều kiện về cơ sở hạ tầng phục vụ cho vận tải của Công ty trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng tương đối tốt, tuy nhiên về góc độ bản thân Công ty thì cần đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến.
Do cự ly vận chuyển tương đối ngắn (105 km) cho nên chúng ta chỉ nên bố trí một trạm dừng đỗ ở khu vực Tiền Chung ( Hải Dương) cách Hà Nội khoảng 65 km. Với thời gian nghỉ cho hành khách và lái phụ xe là 10 phút. Đây cũng là điểm dừng đỗ trả khách trên tuyến. Ngoài ra không bố trí đón khách dọc đường.
Thông qua điểm đỗ dừng nghỉ ở đây thì về phía Công ty VTHK số 14, bến xe có thể quản lý được quá trình hoạt động của phương tiện trên đường.
Việc xây dựng trạm dừng nghỉ này cũng hoàn toàn có thể thực hiện được bằng cách huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế tại địa phương tham gia cung ứng các dịch vụ tại trạm dừng nghỉ.
3.2.4. Giải pháp về công tác tổ chức quản lý
Giải pháp về tổ chức quản lý của Công ty gồm quản lý về phương tiện, quản lý người lái phụ xe, thợ BDSC và các bộ phận có liên quan.
Ta biết rằng khi đã có phương tiện, lái xe và cơ sở hạ tầng tốt, nhưng để khai thác vận tải hiệu quả, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có lãi thì yếu tố con người trong việc điều hành tổ chức quản lý những yếu tố đó đóng vai trò quyết định.
Hình thức khoán quản vận tải
+ Khoán doanh thu (Khoán tháng, khoán chuyến): Là giao quyền sử dụng phương tiện và một phần công việc khai thác vận tải hành khách trên tuyến cho lái xe để họ chủ động kinh doanh và gắn trách nhiệm của người lái xe với sản xuất, đảm bảo lợi ích cho Nhà nước, Công ty và cho bản thân người lái xe.
+ Phương tiện đưa vào khoán doanh thu được căn cứ vào phương án sản xuất của Công ty trong từng giai đoạn. Thời hạn khoán doanh thu ít nhất là một năm trở lên.
+ Đối tượng nhận khoán là lái xe Công ty quản lý có đủ điều kiện lái xe theo pháp luật quy định, chấp nhận mức khoán và các quy định quản lý của Công ty.
+ Nội dung khoán doanh thu: Doanh thu khoán được chia làm hai phần:
Các khoản khoán chi phí cho lái xe: Nhiên liệu, dầu nhờn, săm lốp, 92% trích SCTX, lương lái phụ xe, lệ phí cầu đường và chi phí khác (nếu có).
Các khoản Công ty thu gồm: Khấu hao cơ bản, trích trước SCL, quản lý phí, bảo hiểm phương tiện, BHXH-BHYT-KPCĐ cho lái phụ xe, thuế VAT và thuế vốn, lãi định mức. Từng giai đoạn sẽ có mức khoán phù hợp cho từng đầu xe, nhưng tổng quát cả năm là không thay đỗi mức giao khoán ban đầu.
Quản lý về doanh thu vận tải
+ Trên cơ sở kế hoạch phương tiện và ngày xe tốt hàng tháng, hàng quý Công ty sẽ phân bổ định mức khoán chuyến, lượt cho các đầu xe theo từng tháng, quý hoạt động.
+ Hàng tháng căn cứ vào ngày xe tốt kế hoạch, phòng KHKD giao kế hoạch chuyến, lượt cho từng đầu xe (có thể thấp hoặc cao hơn số chuyến bình quân một tháng theo định mức quý chia ra).
Về cấp lệnh điều xe
+ Căn cứ vào kế hoạch tác nghiệp ( tháng, tuần) được thống nhất xây dựng giữa phòng KHKD và các đội xe. Phòng KHKD chịu trách nhiệm cấp lệnh điều xe cho các luồng tuyến.
+ Khi phát sinh các khó khăn vướng mắt làm thay đổi kế hoạch tác nghiệp trong ngày Phòng KHKD và các đội xe phải tìm các biện pháp khắc phục mà không được bỏ nốt (trừ các trường hợp bất khả kháng mà đã báo cáo giám đốc đồng ý).
+ Cán bộ và nhân viên trực tiếp cấp lệnh điều xe phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định trên lệnh vận chuyển. Đội phó hoặc đội trưởng đội xe phải kí xác nhận KCS vào lệnh thì xe đó mới hợp pháp hoạt động.
Nghiệm thu lệnh vận chuyển và doanh thu
+ Nghiệm thu lệnh vận chuyển
Căn cứ thời gian xe về ghi trên lệnh vận chuyển cán bộ nghiệm thu lệnh của phòng KHKD phải đối chiếu với thời gian thực tế xe về đơn vị, nếu có thời gian chênh lệch tăng, lái xe phải có lý do khai báo và có ý kiến xác nhận hoặc quan điểm giải quyết của đội xe. Lái xe nộp lệnh muộn không có lý do chính đáng sẽ bị xử lý theo quy định của Công ty.
Công tác kiểm tra vận tải trên đường
+ Thành phần kiểm tra gồm: Phòng KHKD, đội xe, thanh tra nhân dân (nếu có). Gồm các nội dung kiểm tra sau:
- Tổng quát về chất lượng phương tiện.
- Tinh thần, thái độ phục vụ của lái phụ xe trên các tuyến.
- Phong cách làm việc của lái phụ xe ( ăn mặc, nói năng).
- Việc thực hiện các quy định, quy chế phục vụ hành khách của lái phụ xe.
- Khảo sát lưu lượng khách đi trên xe, trên tuyến.
- Chạy xe ngoài nhiệm vụ.
- Thường xuyên kiểm tra hàng tuần, mức tối thiểu 2 lần/tuần.
Giải pháp thay đổi cơ chế khoán doanh thu cho lái xe trên tuyến.
Công ty cần có sự thay đỗi cơ chế quản lý khoán doanh thu, hiện nay do lái phụ xe bằng mọi cách để đạt được mức khoán doanh thu cho Công ty, bằng mọi cách để tối đa hoá lợi nhuận của bản thân mình thì họ đã bỏ qua những tiêu chuẩn của chuyến xe CLC, không chú trọng việc nâng cao chất lượng vận chuyển, họ chạy theo lợi nhuận trước mắt.
Khoán doanh thu cho lái xe, Công ty đã giao xe cho họ và họ phải nộp lại doanh thu định mức cho Công ty, bằng mọi cách đạt được mức khoán và tăng thu nhập cho mình. Công tác khoán của Công ty áp dụng trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng cũng như trên các tuyến khác chưa tốt, chưa gắn được trách nhiệm của lái xe với việc hoàn thành mức khoán như thế nào. Để gắn được trách nhiệm của lái xe với việc nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến thì việc đề ra mức khoán như thế nào là hợp lí, tăng cường công tác kiểm tra hoạt động của lái phụ xe trên tuyến như thế nào, cần có cơ chế thưởng phạt đúng đắn sao cho vừa đảm bảo lợi ích của lái xe vừa mang lại lợi nhuận cho Công ty.
+ Công ty giao cho lái xe thực hiện SCTX, DBĐK như hiện nay chưa mang lại hiệu quả cao, bởi vậy có thể thay đổi bằng cách vẫn giao quyền SCTX, BDĐK cho lái xe nhưng Công ty quản lý chi phí bảo dưỡng. Theo cơ chế mới này thì lái xe được quyền chủ động trong việc lựa chọn cơ sở bảo dưỡng nhưng chi phí và chất lượng bảo dưỡng thì Công ty vẫn quản lý.
Như vậy lái xe được thực hiện bảo dưỡng với xe mình quản lý, tạo ra sự chủ động tích cực, tính tự giác trong bảo quản sử dụng phương tiện của lái xe cũng như giảm sức ép trong khâu BDSC tại xưởng của Công ty do năng lực và hiệu quả hoạt động của xưởng chưa đáp ứng được nhu cầu.
Ngoài ra khi lái xe dành quyền chủ động trong BD phương tiện thì họ ý thức được chất lượng BD xe gắn liền với trách nhiệm của bản thân họ, từ đó họ thường xuyên chăm lo, quan tâm hơn đến việc BD phương tiện, ngày càng nâng cao học hỏi kinh nghiệm trong bảo dưỡng máy móc, nếu các hỏng hóc nhỏ thì họ có thể tự sửa...
+ Để cơ chế quản lý này đi vào hoạt động có hiệu quả thì Công ty cần thực hiện tốt các nội dung sau:
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng BDSC
Công ty giao cho lái xe thực hiện SCTX, BDĐK thì lái xe có thể kí hợp đồng làm tại xưởng hoặc thuê ngoài. Tuy vậy dù làm ở đâu thì đều phải chịu sự kiểm tra giám sát chất lượng của cán bộ kỹ thuật Công ty. Thực hiện đúng và đầy đủ quy trình, nội dung trong BDSC, các chi tiết tổng thành thay thế phải đúng chủng loại, hãng sản xuất, giá thành theo thị trường. Nghiêm cấm các hiện tượng thay đồ cũ, đồ kém chất lượng nhưng khai báo đồ tốt, chính hãng. Để làm tốt điều này Công ty phải cử trực tiếp các cán bộ kỹ thuật đi kiểm tra chặt chẽ và chỉ khi có xác nhận của họ thì mới được coi là hoàn thành định ngạch BDSC.
- Chế độ trách nhiệm của lái xe trong việc thực hiện các yêu cầu trong quản lý chất lượng BDSC phương tiện
Gắn lợi ích kinh tế với trách nhiệm của lái xe trong công tác BDĐK, SCTX. Công ty chỉ chi những khoản chi phí trong định ngạch BD kỹ thuật và SXTX, ngoài ra nếu lái xe sử dụng và bảo quản xe không tốt, chất lượng BD kỹ thuật, SCTX kém dẫn đến các hỏng hóc phải tiến hành sửa chữa trong định ngạch, thì chi phí đó lái xe phải tự chịu mà Công ty không thanh toán.
Xây dựng thời gian biểu chạy xe trên tuyến: Hà Nội - Hải Phòng.
Căn cứ vào các số liệu thống kê ở trên ta xây dựng thời gian biểu chạy xe như sau:
Bảng 3.2: Thời gian chạy xe trong ngày của tuyến : Hà Nội - Hải Phòng.
Chuyến
Xuất phát HN
Kết thúc HP
Xuất phát HP
Kết thúc HN
1
5h35
7h30
8h
9h55
2
8h
9h55
10h25
12h20
3
10h25
12h20
12h50
14h45
4
12h50
14h45
15h15
17h10
5
15h15
17h10
17h40
19h35
3.2.5. Đánh giá hiệu quả phương án.
Sau khi áp dụng các phương án trên chúng ta thu được kết quả sau:
Các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật:
- Ta có thời gian chuyến đi (1 lượt) của phương tiện trên tuyến như sau:
tc = tđc + tlb + tdđ
tc = tđc + + n*tn
Trong đó:
tC : Là thời gian 1 chuyến
tlb : Là thời gian phương tiện lăn bánh trên đường.
tn : Thời gian dừng đỗ bình quân tại 1 điểm dừng.
n : Số điểm dừng đỗ trên đường.
Hiện nay vận tốc kỹ thuật phương tiện VT là do quy định của Luật giao thông đường bộ Việt Nam, do vậy để phát huy cao nhất tốc độ kỹ thuật thì ta đi định mức tốc độ lớn nhất cho phép của từng đoạn đường trên tuyến.
Căn cứ để xây dựng tốc độ chạy xe trên tuyến:
+ Căn cứ vào biển hạn chế tốc độ đối với từng đoạn trên tuyến
+ Căn cứ vào điều kiện đường sá: Bình đồ, trắc dọc, trắc ngang, bán kính cong, dộ dốc dọc trên tuyến .
+ Căn cứ vào lưu lượng tham gia trên tuyến đường.
Định mức vận tốc kỹ thuật trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng được xác định như sau:
Do toàn bộ tuyến đường phương tiện hoạt động nằm trên quốc lộ 5 chiều dài 105 km, Phương án của chúng ta chọn vận tốc kỹ thuật sao cho phát huy tốt nhất khả năng chạy với tốc độ lớn nhất cho phép : VT = 60 (km/km)
Vậy tổng thời gian chuyến đi của khách như sau:
tc = tđc + + n*tn = 0,25 + + 1*0,15 = 2,25 (h)
Vận tốc khai thác được tính như sau:
VK = = = 52,5 (km/h)
- Lượng hành khách trên tuyến tăng làm tăng hệ số sử dụng trọng tải bình quân (= 0,7).
- Số ngày vận doanh trong tháng ( ADVD = 24).
- Số nốt (chuyến) trong ngày: Zchngày = 4 (chuyến)
- Tổng số chuyến trong tháng: Zchth = 96 (chuyến)
- Tổng số chuyến trong năm : Zchnăm = 1.152(chuyến).
- Khối lượng vận chuyển một lượt (đi hoặc về): Ql = q*= 35*0,7 = 25 (hk)
- Khối lượng vận chuyển một chuyến (cả đi và về): Qch = 2*Ql = 50 (hk)
- Tổng khối lượng vận chuyển: = Zchnăm *Qch = 1.152*50 = 57.600 (hk)
- Tổng lượng luân chuyển: = LM* = 105*57.600
= 6.048.000 (hk.km)
- Tổng quãng đường xe chạy: = 2*Zchnăm * LM = 2*1.152*105
= 241.920 (km)
Các chỉ tiêu kinh tế tài chính.
- Tổng doanh thu: DT = Giá vé trên tuyến * = 28.000*57.600
= 1.612.800 (103 đ)
- Chi phí trên tuyến: C
Lương lái phụ xe CL,PX
Ta sẽ tính chi phí này trong một chuyến(chỉ tính chiều đi hoặc về)
a. Lương lái xe : LLX
Llx = *Vđg + Vbx + Vtg
Trong đó :
. Vđg: đơn giá tiền lương cho một đơn vị sản phẩm.
. Vbx: tiền lương trả cho lái xe không sản xuất nhưng được hưởng theo quy định.
. Vpc: Các khoản phụ cấp ( hiện nay không có ).
. Vtg: tiền lương làm thêm giờ.
Xác định Vđg
Vđg = Vgiờ*Tmlđlx
Trong đó
. Vgiờ: tiền lương 1 giờ của lái xe.
. Tmlđlx: mức thời gian lao động của lai xe cho một sản phẩm vận tải tổng hợp
Vgiờ được xác định như sau:
Vgiờ =
Trong đó:
.TLmin: Tiền lương tối thiểu của doanh nghiệp.
. Hcb: Hệ số cấp bậc công việc (tính bình quân Hcb = 2,07)
. Qtg: Quỹ thời gian làm việc bình quân 1 tháng của lái xe (Qtg = 192giờ)
Xác định TL:
TL = TLmin*( 1+Kđc)
. TLmin: Tiền lương tối thiểu do nhà nước quy định (TLmin = 350.000đ)
. Kđc: Hệ số điều chỉnh ( hệ số điều chỉnh theo ngành nghề và theo khu vực Kđc = 0,7).
Như vậy: TLminDN = 350.000*(1+0,7) = 595.000 (đ)
Vgiờ = = 6.414 (đ/giờ)
Xác định Tmlđlx:
Tmlđlx = K1*K2*Tlx
Trong đó:
. K1: Hệ số tính đến phải ngừng lao động do khách quan (K1 = 1,05)
. K2: Hệ số chuyển tiếp từ định mức chi tiết sang tổng hợp (K2 = 1,15)
. Thời gian chạy và xếp khách cho 1 sản phẩm vận tải tổng hợp.
Tlx =
Tlx = = 0.0008 (giờ/ Hk.Km)
Xác định Vbx:
Vbx = Vgiờ*tn
. tn: Là số thời gian nghỉ bình quân 1 chuyến của lái xe được hưởng lương được xác định như sau:
tn =
. D: Số ngày lái xe làm việc bình quân 1 tháng (quy định là 24 ngày)
. TH : thời gian làm việc của lái xe (TH = 8h)
. Z: Số chuyến thực hiện trong 1 tháng (Zchth = 48 chuyến)
tn = = 1 (h)
Vậy Vbx = 6.414*1 = 6.414 (đ/chuyến)
Lương lái xe được xác định như sau:
LLX = *Vgiờ*K1*K2* + Vbx
= Vgiờ*K1*K2*Tch + Vbx
= 6.414*1,05*1,15*2,25 + 6.414 = 30.258 (đ/chuyến)
Vậy lương lái xe trong năm
LLX = 30.258*2*1.152 = 69.714.432 (đ)
b. Lương phụ xe: LPX
Theo quy định của công ty lương phụ xe bằng 60% lương lái xe.
Vậy lương phụ xe trong năm :
LPX = 60%*69.714.342 = 41.828.660 (đ)
2. Các loại bảo hiểm CBH
a. Bảo hiểm xã hội lái phụ xe: CBHXH
Theo quy định hiện nay khoản mục này được tính bằng 20% lương lái phụ xe
Trong đó: 15% công ty phải nộp cho cơ quan cấp trên.
5% lái xe phải bỏ ra (2% bảo hiểm y tế, 3% quỹ công đoàn)
CBHXH = 20%*(LLX + LPX)
= 20%*(69.714.342 + 41.828.660) = 22.308.600 (đ)
b. Bảo hiểm phương tiện: CBHPT
Thông thường chi phí này được tính trong một năm và bằng 1% nguyên giá phương tiện.
CBHPT = 1%*5*850.000.000 = 42.500.000 (đ)
3. Chi phí nhiên liệu: CNL
Cnl = Qnl*g
Trong đó:
. g: Đơn giá 1 lít nhiên liệu.
. Qnl: Lượng nhiên liệu tiêu hao(l) được xác định:
Qnl = *K1 + *K2 + n*K3 + QNLĐH
Trong đó:
. L: quãng đường xe chạy quy ra đường loại 1.
. : Tổng lượng luân chuyển quy đổi.
. n: Số lần quay trở đầu xe.
. K1: Mức tiêu hao nhiên liệu cho 100 km xe chạy trong điều kiện chuẩn.
. K2: Mức tiêu hao nhiên liệu bổ xung cho 1000 Hk.Km.
. K3: Mức tiêu hao nhiên liệu cho 1 lần quay trở.
. Qnlđh: Nhiên liệu tiêu hao cho máy điều hoà.
Đối với loại xe ASIA COSMOS sử dụng trong phương án chúng ta có:
. K1 = 15 (l/100 km)
. K2 = 0,8 (l/1000 hk.km)
. K3 = 0,3 (l/1 lần quay trở)
. Qnlđh = 2 (l/giờ)
Qnl = *15 + *0,8 + 2*0,3*1.152 + 2*2,25*1.152*2
= 51.840(l)
Chi phí nhiên liệu trong năm:
Cnl = 51.840*7.500 = 380.800.000 (đ)
4. Chi phí dầu bôi trơn: Cdbt
Chi phí này được tính theo mức tiêu hao nhiên liệu của phương tiện. Thường mức tiêu hao nhiên liệu dầu nhờn bôi trơn tính bằng 4% lượng tiêu hao nhiên liệu.
Qdbt = 4%Qnl
Cdbt = 4%Qnl*gdbt
Trong đó:
. gdbt: đơn giá dầu bôi trơn. Hiện nay có nhiều loại dầu bôi trơn nhưng phương án của chúng ta chọn loại dầu có đơn giá 24.000(đ/l)
Chi phí dầu nhờn trong năm
Cdbt = 4%*51.840*24.000 = 40.766.400 (đ)
5. Chi phí trích trước săm lốp.Csl
Được xác định như sau:
Csl = (NG – Gđt)**Nbl
Trong đó:
. NG: Nguyên giá bộ lốp (xe ASIA COSMOS = 2.000.000 đ)
. Nbl: Số bộ lốp lắp đồng thời.(6 bộ)
. Lđl: Định ngạch đời lốp (50.000 km)
. Gđt: Giá trị đào thải của mỗi đời lốp. Gđt = 5%NG.
Csl = (2.000.000 – 0.05*2.000.000)**6 = 55.157.760 (đ)
6. Chi phí bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên: CBDSCTX
CBDSCTX = L*TBDSC
Trong đó:
. TBDSC: Định mức chi phí BDSC tính cho 1 Km xe chạy. Đối với loại xe ASIACOSMOS phương án sử dụng định mức bảo dưỡng sửa chữa bằng 120đ/km.
CBDSCTX = 241.920*120 = 29.030.400 (đ)
7. Chi phí khấu hao cơ bản phương tiện CKHCB
CKHCB = NGPT*MKH
Trong đó:
. MKH : Tỷ lệ trích khấu hao cơ bản bình quân trong năm (MKH = 10%)
CKHCB = 5*850.000.000*0,1 = 425.000.000 (đ)
8. Chi phí tính cho khấu hao sửa chữa lớn:
CKHSCL = NGPT * TKH
Trong đó:
. Tkh: Tỷ lệ trích khấu hao sửa chữa lớn.
Chúng ta lấy chi phí này bằng 60% đến 70% chi phí khấu hao cơ bản phương tiện.
CKHSCL = 60%*425.000.000 = 255.000.000 (đ)
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Khoản chi phí này được tính theo phần trăm doanh thu. Khoảng 10% đến 15% doanh thu.
Cql = (10%_15%)DT
Trong phương án chúng ta áp dụng mức 10% doanh thu.
Cql = 10% 1.612.800 = 161.280.000(đ)
10. Chi cầu đường bến bãi.
CCĐBB = CCĐ + CBB
Trong đó:
. CCĐ: Chi phí cầu đường.
. CBB: Chi phí bến bãi.
Trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng chi phí cầu đường 1 chuyến là 50.000 đ
Chi phí bến bãi 50.000 đ/ chuyến.
CCĐBB = Zchnăm *100.000 = 1.152*100.000 = 115.200.000 (đ)
Ta có bảng tổng hợp chi phí của phương án (được trình bày ở trang sau).
Bảng 3.3: Tổng hợp chi phí cho phương án
TT
Tên chỉ tiêu
Kí hiệu
Đơn vị
Thực hiện
1
Lương lái phụ xe
CL,PX
đồng
111.543.000
2
Các loại bảo hiểm
CBH
đồng
64.800.000
3
Chi phí nhiên liệu
Cnl
đồng
380.800.000
4
Chi phí dầu bôi trơn
Cdbt
đồng
42.766.800
5
Chi phí săm lốp
Csl
đồng
45.157.600
6
Chi phí sửa chữa thường xuyên
CBDSCTX
đồng
29.030.400
7
Chi phí khấu hao cơ bản
CKHCB
đồng
425.000.000
8
Chi phí sửa chữa lớn
CSCL
đồng
255.000.000
9
Chi phí quản lý
Cql
đồng
161.280.000
10
Lệ phí bến bãi, cầu đường
CBB CĐ
đồng
144.000.000
11
Tổng chi phí
C
đồng
1.588.870.000
Như vậy tổng chi phí trên tuyến C =
C = 1.588.870.000 (đ)
- Lợi nhuận vận tải trên tuyến.LN
Lợi nhuận trước thuế.LN(TT)
LN(TT) = DT – C
LN(TT) = 1.612.800.000 – 1.588.872.000 = 23.928.000 (đ)
- Giá thành vận tải trên tuyến. S
Được tính bằng công thức sau:
S = = = 262 (đ/ Hk.Km).
Sau khi tính toán các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng theo phương án đã đưa ra chúng ta có sự so sánh và đối chiếu giữa hoạt động thực tiễn của công ty trên tuyến với phương án thực hiện. Thể hiện qua bảng sau.
Bảng 3.4: So sánh các chỉ tiêu khai thác kỹ thuật
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện
Hiện tại
Phương án
Chênh lệch
1
Số xe có
Xe
4
5
2
2
Số xe vận doanh
Xe
4
4
1
3
Vận tốc kỹ thuật
Km/h
60
60
0
4
Vận tốc khai thác
Km/h
52,5
52,5
0
5
Thời gian một chuyến
h
2,25
2,25
0
6
Số ngày vận doanh trong tháng( của 1 xe)
Ngày
24
24
0
7
Số chuyến trong ngày
Chuyến
4
4
0
8
Số chuyến trong năm
Chuyến
1.152
1.152
0
9
Tổng quãng đường xe chạy
Km
241.920
241.920
0
10
Trọng tải 1 xe
Ghế
33,5
35
1,5
11
Hệ số sử dụng trọng tải bình quân
0,6
0,7
0,1
12
Khối lượng vận chuyển 1 chuyến
Hk
40
50
10
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện
Hiện tại
Phương án
Chênh lệch
13
Tổng khối lượng vận chuyển
Hk
46.080
57.600
11.520
14
Tổng lượng luân chuyển
Hk.Km
4.838.400
6.048.000
1.209.600
Bảng 3.5: So sánh các chỉ tiêu kinh tế tài chính
TT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị
Thực hiện
Chênh lệch
Hiện tại
Phương án
Tuyệt đối
Tươngđối
1
Doanh thu
103đồng
1.296.680
1.612.800
316.120
25%
2
Chi phí
103đồng
1.288.061
1.588.872
300.811
23%
3
Lợi nhuận trướcthuế
103đồng
8.620
23.928
15.308
176%
4
Giá thành
đ/Hk.Km
265
262
-3
-1%
Như vậy sau khi áp dụng các giải pháp ở trên chúng ta thu được hiệu quả khai thác tuyến cao hơn hẳn. Doanh thu và chi phí đều tăng hơn 20% và lợi nhuận vận tải trên tuyến tăng hơn 1,7 lần (khoảng 15 triệu/ năm). Bên cạnh đó chất lượng vận tải hành khách cũng được nâng cao thu hút khối lượng lớn hành khách (57.600 hk). Thị trường vận tải được mở rộng.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đề tài ²Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến Hà Nội – Hải Phòng của công ty vận tải hành khách số 14² nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động vận tải hành khách trên tuyến, không ngừng nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, thu hút khách hàng tham gia vận chuyển, tối đa hoá lợi nhuận do vận tải mang lại.
Trong đề tài này các số liệu đưa ra phân tích đều căn cứ vào số liệu thực tế của Công ty qua đợt thực tập làm tốt nghiệp. Các số liệu tính toán trong phương án hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế của Công ty và tình hình kinh tế xã hội của đất nớc hiện nay. Phương án mới đem lại hiệu quả cao hơn nhiều so với phương án mà công ty đang áp dụng, cụ thể ở việc tận dụng một cách hợp lí năng lực vận chuyển của phương tiện, thoả mãn nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến. Lợi nhuận mà phương án đem lại khá cao, vì vậy mà công ty có thể áp dụng được.
Để thực hiện phương án đạt kết quả như mong muốn em xin có một số kiến nghị với Công ty VTHK số 14, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với công ty
+ Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước về kinh doanh vận tải hành khách CLC, tiêu chuẩn về phương tiện, lái phụ xe...
+ Công ty cần phối hợp với bên lực lượng cảnh sát giao thông trên tuyến.
+ Không ngừng nâng cao chất lượng đoàn phương tiện, tăng khả năng cạnh tranh với các đơn vị vận tải khác.
+ Trang bị hệ thống thông tin liên lạc trên tuyến để trung tâm điều độ theo dõi và quản lí xe tốt hơn.
+ Các giải pháp về phương tiện cũng cần dựa theo kinh nghiệm của các Công ty khác trong cùng loại hình vận tải trong nước cũng như trên thế giới, để từ đó tiếp thu và phát huy những kinh nghiệm thu thập được đó. Và cụ thể ở giải pháp về nhóm kỹ thuật phương tiện sẽ trình bày cụ thể các vấn đề đó.
- Đối với nhà nước
- Thường xuyên đỗi mới các tiêu chuẩn về chuyến xe phục vụ vận chuyển CLC cho phù hợp với nhu cầu thực tế, sự thay đỗi của nhu cầu.
- Quy hoạch mạng lưới VTHK liên tỉnh và nội tỉnh thành hệ thống vận tải thống nhất.
Quy hoạch hệ thống các điểm dừng đỗ, chính sách dẹp bỏ nạn xe dù bến cóc.
- Nhà nước quản lý lực lượng công an giao thông cần nghiêm khắc hơn, tránh tình trạng sự tham ô của lực lượng cảnh sát giao thông.
Bộ phận đăng kiểm phải làm tốt nhiệm vụ của mình thật nghiêm minh, kiểm tra phương tiện phải cẩn thận, khắt khe tránh tình trạng gian lận của chủ phương tiện.
- Có các chính sách về thuế mua phương tiện, thuế thu nhập của các đơn vị kinh doanh vận tải... để tạo điều kiện cho các đơn vị kinh doanh có lãi nhằm mang lại lợi nhuận cho nhà vận tải.
Cần có những chính sách cụ thể để tạo diều kiện thuận lợi cho việc vạn chuyển hành khách bằng xe chất lợng cao, hạn chế đợc tình trạng cạnh tranh không lành mạnh trên các tuyến vận tải, phải có chính sách dẹp bỏ các bến dù, bến cóc, kiểm soát chặt chẽ các xe tư nhân .
- Đối với bến xe.
Phải hoàn thiện hơn nữa công tác quản lí bến, thực hiện nghiêm túc các điều khoản quy định đối với bến xe CLC, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hành khách, đảm bảo công bằng trong hiệp thương giữa các doanh nghiệp tham gia vận chuyển trên tuyến .
Trên đây là toàn bộ đề tài tốt nghiệp của em. Trong quá trình thực hiện xây dựng phương án, em được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy: PGS - TS Nguyễn Văn Thụ, cùng các thầy cô trong khoa Vận tải – Kinh tế và sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty VTHK số 14. Do thời gian có hạn, việc nắm bắt kiến thức trong nghành còn hạn chế nên trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự quan tâm, góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, các bạn đọc để đề tài hoàn thiện hơn.
Hà nội ngày 7 tháng 5 năm 2006
Sinh Viên
Đào Anh Nghị
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến- Hà Nội – Hải Phòng Công ty Cổ phần vận tải hành khách số 14.doc