Nâng cao chất lượng lao động hiện có bằng cách mở các lớp huấn luyện cho cán
bộ công nhân viên, đưa cán bộ đi bồi dưỡng trình độ để có cơ hội tiếp thu với những
kiến thức mới, tiếp cận những tiến bộ trên thế giới.
Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, giúp cho người lao động có
một môi trường làm việc tốt nhất.
Ngoài ra để giảm chi phí hoạt động trung tâm cũng có thể cân nhắc tới việc thay
đổi cơ cấu tổ chức, hoặc bố trí, phân bổ lại nguồn lao động hay cắt giảm bớt những
phòng ban hoặc những lao động chưa hợp lý tuy nhiên đây là một biện pháp không
khuyến khích thực hiện bởi nếu thực hiện tốt có thể đem lại hiệu quả lớn xong nếu thực
hiện không tốt có thể gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động cũng như ảnh hưởng tới
tâm lý của người lao động trong tổ chức
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng trực thuộc công ty thông tin di động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng Long University Library
48
Hệ số thanh toán hiện hành: cho biết một đồng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
được đảm bảo từ bao nhiêu đồng tài sản ngắn hạn. Ta thấy hệ số khả năng thanh toán
hiện hành của trung tâm tại thời điểm năm 2011 là 1,77 lần. Năm 2012 tăng lên 0,41 lần
thành 2,18 lần nhưng tới năm 2013 thì lại giảm còn 1,56 lần. Nguyên nhân chủ yếu là
do lượng tài sản ngắn hạn tăng đều trong 3 năm nhưng nợ ngắn hạn lại có sự tăng đột
biến ở năm 2013 do trung tâm huy động thêm nguồn vốn vay để đầu tư vào hoạt động
tài chính ngắn hạn của mình gây ra việc tài sản ngắn hạn tuy tăng xong không tăng kịp
so với nợ ngắn hạn dẫn tới việc khả năng thanh toán hiện hành trong năm 2013 giảm so
với năm 2012. Tuy nhiên so hệ số thanh toán hiện hành của trung tâm luôn ở mức khá
an toàn luôn lớn hơn 1,5 lần, nên có thể đảm bảo cho trung tâm dùng tài sản ngắn hạn
để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh: là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của
doanh nghiệp, được xác định bằng tài sản lưu động trừ đi hàng tồn kho và chia cho nợ
ngắn hạn. Ở đây, hàng tồn kho bị loại ra vì trong tài sản lưu động, hàng tồn kho được
coi là loại tài sản lưu động có tính thanh khoản thấp nhất. Do ngành nghề đặc thù của
trung tâm là cung cấp dịch vụ là chủ yếu nên lượng hàng tồn kho không có quá nhiều
dẫn tới chỉ số này không có quá nhiều thay đổi so với chỉ số thanh toán hiện hành lần
lượt ở mức 1,54, 2,12 , 1,48 lần ở các năm 2011 – 2013. Giống như khả năng thanh toán
hiện hành, khả năng thanh toán nhanh của trung tâm luôn được đảm bảo, các khoản nợ
ngắn hạn luôn được đảm bảo bằng hơn 1,5 lần đồng tài sản ngắn hạn trừ hàng tồn kho.
Điều đó chứng tỏ công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng những
khoản mục có tính thanh khoản cao trong tổng vốn lưu động.
Hệ số thanh toán tức thời: cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu
lần nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền của mình. Tuy tình hình trong
năm 2011 khả năng thanh toán tức thời của trung tâm không được tốt 0,27 lần tức một
đồng nợ ngắn hạn chỉ được đảm bảo bằng 0,27 lần tiền và các khoản tương đương tiền
rất dễ rơi vào rủi ro mất khả năng thanh toán. Xong tới năm 2012 và 2013 thì đã có sự
thay đổi lớn, năm 2012 khả năng thanh toán tức thời của trung tâm là 0,93 lần tới năm
2013 con số này là 1,96 lần. Điều này chứng tỏ trung tâm đã nhận thấy được lỗ hổng
trong khả năng thanh toán của mình trong năm 2011 và đã kịp thời khắc phục để tránh
ảnh hưởng tới quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Theo đánh giá thì khả năng
thanh toán tức thời ở mức xấp xỉ 1 như thế này là khá hợp lý, luôn đảm bảo được khả
năng thanh toán mình với những khoản nợ tới hạn mà không quá lãng phí nguồn lực.
Trung tâm nên duy trì hệ số thanh toán tức thời ở mức này.
49
- Kết luận:
Chỉ tiêu khả năng thanh hiện hành và khả năng thanh toán tức thời của trung tâm
trong 3 năm cho thấy trung tâm luôn đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ
ngắn hạn xấp xỉ 1,5 lần. Chênh lệch giữa hệ số thanh toán hiện hành với hệ số thanh
toán nhanh cho thấy hàng tồn kho không chiếm quá nhiều tỷ trọng trong cơ cấu TSLĐ
điều này phù hợp với loại hình kinh doanh của trung tâm là bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Tuy khả năng thanh toán tức thời trung tâm trong năm 2011 còn chưa tốt xong đã
nhanh chóng khắc phục và điều chỉnh trong năm 2012 và 2013. Như vậy, nhìn chung
các hệ số khả năng thanh toán của trung tâm khá tốt, và ở cả 3 năm trung tâm luôn có
khả năng thanh toán được các khoản nợ bằng các loại tài sản ngắn hạn của mình. Điều
này đảm bảo an toàn về tài chính cho trung tâm.
2.2.4.2. Hiệu quả sử dụng tài sản
Bảng 2.16. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm 2013
Chênh lệch
2011 - 2012
Chênh lệch
2012 – 2013
Số vòng quay tài
sản (vòng)
0,93 1,00 0,80 0,07 (0,21)
Suất hao phí tài
sản so với DTT
(lần)
1,07 1,00 1,25 (0,08) 0,26
Suất hao phí tài
sản so với LNST
(lần)
6,24 8,76 13,32 2,52 4,56
Tỷ suất sinh lời
trên tài sản (ROA)
16,03 11,42 7,51 (4,62) (3,91)
(Nguồn: tính toán tác giả, báo cáo tài chính 2011 – 2013)
Số vòng quay tài sảnmột doanh nghiệp chỉ được xem là hoạt động có hiệu quả khi
số vòng quay tài sản càng ngày càng tăng lên. Qua bảng trên ta thấy vòng quay của tài
sản năm 2012 tăng lên xong tới năm 2013 lại có sự thuyên giảm, cụ thể năm 2012 tăng
0,07 từ 0,93 lên 1 nhưng năm 2013 giảm 0,21 từ 1 xuống 0,8. Chứng tỏ trong năm 2013
đồng vốn của trung tâm chưa được sử dụng hiệu quả như trong năm 2012. Vì vậy trung
Thang Long University Library
50
tâm nếu muốn tăng vòng quay tài sản thì cần tập trung vào 2 yếu tố là doanh thu và tài
sản.
Suất hao phí của tài sản so với doanh thu thuần nếu trong năm 2011 chỉ số nay là
1,07 nhưng tới năm 2012 thi đã giảm xuống 1, tức một đồng doanh thu thuần thì chỉ cần
1 đồng tài sản đầu tư nhưng tới năm 2013 thì con số lại tăng lên là 1,25. Điều đó chứng
tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của trung tâm trong năm 2013 còn chưa được thực sự tốt,
câng lưu ý để không lãng phí quá nhiều nguồn lực của minh trong quá trình hoạt động.
Suất hao phí của tài sản so với LNST có chiều hướng tăng dần qua các năm cu thể
năm 2011 là 6,24 lần có nghĩa để có một đồng lợi nhuận sau thuế trung tâm cần bỏ ra
6,24 đồng tài sản để đầu tư nhưng tới năm 2012 thì cần tới 8,76 đồng tài sản còn ở năm
2013 thì là 13,32 đồng tài sản để tạo ra 1 đồng lợi nhuận sau thuế tăng so với năm 2011
7,08 lần. Có thể thấy, chỉ số này liên tục gia tăng qua các năm, phản ánh, tài sản chưa
được thật sự sử dụng một cách hiệu quả. Công ty nên có những chính sách thích hợp để
cải thiện việc này.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản của trung tâm trong 3 năm qua cũng giảm đáng kể từ
16,03% năm 2011 xuống còn 7,51% trong năm 2013. Cứ 100 đồng đâu tư vào tài sản
thì chỉ có 7,51 đồng lợi nhuận ròng được tạo ra. Điều này cho thấy việc đầu tư vào tài
sản của trung tâm đang không được hiệu quả như mong đợi mà cụ thể ở đây là khoản
đầu tư vào tài sản ngắn hạn phục vụ hoạt động tài chính ngắn hạn. Chính nguyên nhân
này đang gây ảnh hưởng cho hoạt động kinh doanh của trung tâm, đây không phải là
con số mà trung tâm có thể yên tâm về chính sách đầu tư của mình. Chỉ số này càng cao
thì triển vọng về sự tăng trưởng nhiều mặt của trung tâm càng được khẳng định, đồng
thời hiệu quả quản lý càng cao. Trong những năm tới để tăng hiệu quả sử dụng tài sản,
trung tâm cần có những biện pháp giảm chi phí, lập kế hoạch sử dụng tài sản một cách
hiệu quả hơn nữa.
Phân tích ROA theo phương pháp Dupont
Qua bảng phân tích bên trên ta có thể thấy ROA chịu tác động của 2 nhân tố lợi
nhuận ròng trên doanh thu và doanh thu trên tổng tài sản. Trong đó ROA giảm chủ yếu
tới từ việc giảm của ROS, tuy nhiên vẫn phải kết hợp đồng bộ nâng cao giá trị của vòng
quay tài sản.
51
Bảng 2.17. Chỉ tiêu ROA tính theo phương pháp Dupont
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
= ROA
Năm 2011 17,20 0,93 16,03
Năm 2012 11,36 1 11,42
Năm 2013 9,4 0,8 7,51
Chênh lệch
2011 – 2012
(5,84) 0,07 (4,62)
Chênh lệch
2012 - 2013
(1,96) (0,2) (3,91)
(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)
- Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn:
Sức sinh lời của TSNH có sự suy giảm trong 3 năm từ 39% năm 2011, tới năm
2012 còn 21% và năm 2013 chỉ còn 11% giảm 27% so với năm 2011. Nghĩa là cứ 100
đồng TSNH năm 2011 mang về 39 đồng lợi nhuận nhưng tới năm 2013 thì chỉ còn
mang về 11 đồng. Nguyên nhân là do TSNH có sự tăng mạnh mẽ trong khi LNST trong
3 năm bị sụt giảm. Sự suy giảm của chỉ tiêu này cho thấy, việc sử dụng TSNH của trung
tâm chưa thật sự hiệu quả.
Suất hao phí của TSNH so với DTT trong 3 năm có dâu hiệu tăng lên từ năm 2011
là 0,44 tới năm 2012 là 0,53 và đến năm 2013 là 0,83 lần tăng 0,38 lần so với năm 2011.
Điều này chứng tỏ hiệu quả sư dụng TSNH ngắn hạn của trung tâm chưa thật sự hiệu
quả, trung tâm cần có những điều chỉnh cải thiện tình hình một cách nhanh chóng.
Qua bảng ta thấy được sự gia tăng của suất hao phí của TSNH so với LNST chủ
yếu là do sự gia tăng TSNH so với LNST. Năm 2011, suất hao phí TSNH là 2,58 lần.
Năm 2012 là 4,68 lần và tiếp tục gia tăng đến năm 2013 là 8,72 lần. Điều đó cũng có
nghĩa, để tạo ra được 1 đồng LNST công ty cần bỏ ra 2,58 đồng TSNH vào năm 2011;
4,68 đồng TSNH vào năm 2012 và 8,72 đồng TSNH vào năm 2013. Nguyên nhân chủ
yếu do trong 3 năm TSNH không ngừng gia tăng cụ thể năm 2012 tăng
222.635.428.401 đồng tương đương với 34,68% so với năm 2011 và năm 2013 tăng
488.883.599.560 đồng tương đương với 56,54% so với năm 2012. Trong khi LNST thì
thụt giảm liên tiếp trong 3 năm năm 2012 giảm 63.788.199.134 đồng tương đương với
Thang Long University Library
52
25,65% so với năm 2011 và đến năm 2013 giảm 29.663.765.399 đồng ứng với 16,05%
so với năm 2012.Đây là dấu hiệu không tốt đối với việc sử dụng tài sản, công ty cần tập
trung xem lại để cải thiện tình hình.
Bảng 2.18. Phân tích sử dụng hiệu quả TSNH
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 - 2012
Chênh lệch
2012 – 2013
Tỷ suất sinh lời của TSNH (%) 39 21 11 (17) (10)
Suất hao phí TSNH với DTT (lần) 0,44 0,53 0,82 0,09 0,29
Suất hao phí TSNH với LNST (lần) 2,58 4,68 8,72 2,10 4,04
Số vòng quay hàng tồn kho (vòng) 18,02 63,88 21,63 45,86 (42,26)
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho
(ngày)
19,98 5,64 16,65 (14,34) 11,01
Vòng quay các khoản phải thu
(vòng)
3,69 3,85 5,87 0,16 2,01
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 97,45 93,42 61,34 (4,03) (32,08)
Số vòng quay TSNH (vòng) 2,25 1,88 1,22 (0,37) (0,66)
(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)
Số vòng quay hàng tồn kho có sự thay đổi tăng giảm thất thường cụ thể, giai đoạn
2011 – 2012 tăng từ 18,02 lên 63,88 tăng 45,86 lần nhưng tới năm 2013 lại giảm khá
lớn chỉ còn 21,63 giảm 42,26 lần so với năm 2012 cụ thể trong năm 2012 lượng hàng
tồn kho có sự giảm đột biến chỉ còn 23.731.891.654 đồng giảm gần 71,79% so với năm
2011 và tới năm 2013 lượng hàng tồn kho lại tăng về mức bình thường 47.714.773.071
đồng tương đương với tăng 201,06%. Sự sụt giảm mạnh hàng tồn kho trong năm 2012
được lý giải do trong năm đó lượng hàng cung cấp không đúng theo thời gian quy định
nên cuối năm lượng hàng tồn từ đầu năm thì đã hết xong hàng mới thì chưa đến dẫn tới
việc hụt lượng lớn hàng tồn kho gây ra tình trạng thay đổi đột ngột. Tuy nhiên, nhìn
chung lại nếu không xét sự cố năm 2012 thì chỉ số vòng quay hàng tồn kho của trung
tâm là khá ổn định không bị quá nhiều thay đổi.
53
Tương ứng với chỉ số vòng quay hàng tồn kho là thời gian 1 vòng quay hàng tồn
kho, cũng do sự cố trong năm 2012 mà chỉ số này có sự thay đổi đột biến xong nều xét
cụ thể so sanh giữa 2 năm 2011 với 2013 thì thấy không có quá nhiều sự thay đổi cụ thể
nếu năm 2011 thời gian một vòng quay là 19,98 ngày thì năm 2013 thời gian có sự
thuyên giảm là 16,65 ngày. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho của trung tâm ở mức
độ khá an toàn và ổn định, chứng tỏ quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ hoạt động
khá ổn định và hiệu quả.
Qua số liệu trên bảng cho ta thấy vòng quay khoản phải thu tăng lên theo từng
năm, năm 2011 là 3,69 vòng và tăng lên 3,85 vòng vào năm 2012 và 5,87 vòng vào năm
2013. Điều này cho thấy tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp đang tăng dần, hay các
khoản phải thu giảm dần đi trong 3 năm, điều này là do chính sách thắt chặt tài chính
của trung tâm, giảm thiểu tối đa các khoản nợ. Việc tăng vòng quay khoản phải thu dẫn
đến kỳ thu tiền bình quân giảm, năm 2011 chỉ số này là 97,45 ngày; năm 2012 giảm
xuống 93,42 ngày và 61,34 ngày vào năm 2013. Tuy chính sách này là một chính sách
khá an toàn xong nó lại làm cho lượng khách hàng thu hút tới trung tâm bị giảm đi.
Trung tâm có thể nới lỏng chính sách tài chính của mình một chút kèm theo đó có
những biện pháp thu hồi các khoản nợ hiệu quả thì sẽ có thể thu hút được thêm khách
hàng xong vẫn đảm bao được hoạt động hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Qua bảng ta nhìn thấy tình trạng vòng quay TSNH trong 3 năm giảm liên tiếp.
Năm 2011 là 2,25, đến năm 2012 giảm 0,37 còn 1,88, và tới năm 2013 chỉ còn 1,22
giảm 0,66. Điều đó cũng có nghĩa cứ 1 đồng TSNH trong năm 2011 tạo ra được 2,25
đồng doanh thu thuần, 1,88 đồng trong năm 2012 và 1,22 đồng trong năm 2013.
Nguyên nhân chủ yếu do tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn so với tốc độ tăng của
TSNH cụ thể TSNH năm 2012 tăng 222.635.428.401 đồng tương đương với 34,68% so
với năm 2011 và năm 2013 tăng 488.883.599.560 đồng tương đương với 56,54% so với
năm 2012. Trong khi doanh thu năm 2012 chỉ tăng 181.361.589.533 đồng tăng 12,54%
so với năm 2011 và 23.506.090.422 đồng tăng 1,44% so với năm 2012 nhỏ hơn rất
nhiều so với mức tăng của TSNH. Điều này cho thấy việc sử dụng TSNH của trung tâm
là chưa thực sự hiệu quả.
Sức sinh lời của TSDH trong 3 năm từ 2011 – 2013 là không thực sự khả quan.
Trong năm 2011 sức sinh lời chỉ đạt 27% tức 100 đồng TSDH đầu tư chỉ thu về được 27
đồng LNST, con số này ở các năm 2012 và 2013 còn thấp hơn lần lượt là 24% và 22%
trung bình mỗi năm giảm 0,03%. Tuy con số này giảm xong cũng là một lượng giảm
không quá lớn, hơn nữa đặc điểm ngành nghề kinh doanh của trung tâm là bán hàng và
cung cấp dịch vụ nên tỷ trọng lượng TSDH là không lớn nên việc khả năng sinh lời thấp
từ TSDH là chuyện không quá kỳ lạ.
Thang Long University Library
54
- Hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn:
Bảng 2.19. Phân tích hiệu quả sử dụng TSDH
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 - 2012
Chênh lệch
2012 – 2013
Tỷ suất sinh lời của
TSDH (%)
27 24 22 (0,03) (0,03)
Suất hao phí của
TSDH với DTT (lần)
0,63 0,46 0,43 (0,16) (0,03)
Suất hao phí TSDH
so với LNST (lần)
3,66 4,08 4,60 0,43 0,51
Sức sản xuất của
TSDH (lần)
1,59 2,16 2,31 0,57 0,16
(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)
Suất hao phí của TSDH so với DTT giảm trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2011,
chỉ số này chỉ là 0,63 lần, tức là 1 đồng DTT thì cần 0,63 đồng TSDH đầu tư, thì năm
2012, chỉ số này đã giảm xuống 0,46 lần, và 0,43 lần vào năm 2013. Điều đó cho thấy
hiệu quả sử dụng TSDH trung tâm là khá tốt, trung tâm nên tiếp tục phát huy để ngày
càng nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh.
Suất hao phí TSDH so với LNST là không quá lớn, cũng như có sự thay đổi qua
các năm, tuy nhiên, sự thay đổi không quá đáng kể. Năm 2011, suất hao phí của TSDH
là 3,66 lần. Năm 2012 tăng lên 4,08 lần và tiếp tục tăng lên 4,6 lần vào năm 2013. Điều
đó cũng có nghĩa, để tạo ra được 1 đồng LNST công ty cần bỏ ra 3,66 đồng TSNH vào
năm 2011; 4,08 đồng TSNH vào năm 2012 và 4,6 đồng TSNH vào năm 2013.
Sức sản xuất của TSDH năm 2011 là 1,59 lần, cho biết trong năm này bình quân 1
đồng TSDH sẽ tạo ra 1,59 đồng DTT. Chỉ tiêu này liên tục gia tăng trong giai đoạn
2012-2013. Năm 2012, sức sản xuất của TSDH là 2,16 lần, tăng 0,57 lần so với năm
2011. Chỉ tiêu này tiếp tục gia tăng lên 2,31 lần vào năm 2013. Sự gia tăng không
ngừng của chỉ tiêu cho thấy khả năng hoạt động tốt của tài sản dài hạn, đó là nhân tố
góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
55
2.2.4.3. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn
- Hiệu quả sử dụng vốn vay:
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay là căn cứ để các nhà quản trị kinh doanh đưa
ra quyết định có cần vay thêm tiền để đầu tư vào các hoạt động kinh doanh không và từ
đó góp phần vào bảo đảm và phát triển vốn của doanh nghiệp. Để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn vay, ta dùng chỉ tiêu là khả năng thanh toán lãi vay.
Bảng 2.20. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay
(Đơn vị tính: lần)
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 - 2012
Chênh lệch
2012 – 2013
Khả năng thanh
toán lãi vay
2,78 4,39 10,62 1,62 6,22
(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)
Tỷ số khả năng trả lãi cho ta biết được tỉ lệ lợi nhuận tạo ra có đủ để lấp vào phần
chi phí lãi vay hay không, và nó gấp bao nhiều lần. Nhìn bảng trên ta có thể thấy năm
2011, tỷ số khả năng trả lãi là 2,78 lần và tăng dần qua các năm 2012 là 4,39 lần và
2013 là 10,62 lần. Điều này cho thấy khả năng trả lãi của trung tâm luôn ở mức an toàn,
có xu hướng tăng dần và tăng mạnh.
- Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu:
Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của trung tâm, ta dùng chỉ tiêu sức
sinh lời của vốn chủ sở hữu.
Bảng 2.21. Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Chênh lệch
2011 - 2012
Chênh lệch
2012 – 2013
Tỷ suất sinh lời
trên VCSH (ROE)
21,24 15,24 13,03 (6) (2,21)
(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)
ROE trong 3 năm qua cũng có xu hướng giảm. Cụ thể năm 2011 là 21,24% nhưng
tới năm 2013 con số này chỉ còn 13,03%. Nguyên nhân chủ yếu là trong năm 2012 tuy
vốn chủ có tăng xong mức tăng không bù đắp được mức giảm của lợi nhuận ròng cụ thể
năm 2012 lợi nhuận ròng giảm 63.788.119.134 đồng trong khi vốn chủ sở hữu chỉ tăng
42.072.673.931 đồng nguyên nhân chủ yếu trong năm 2012 là do sự giảm mạnh về
Thang Long University Library
56
khoản doanh thu khác và một phần hoạt động tài chính ngắn hạn chưa có hiệu quả.
Nhưng tới năm 2013 thì mức giảm này chủ yếu tới từ cả việc vốn chủ sở hữu suy giam
và lợi nhuận ròng suy giảm. Nguyên nhân trong năm 2013 là do nguồn đầu tư tài chính
ngắn hạn của trung tâm đang chưa mang lại hiệu quả như mong đợi so với nguồn vốn đã
đầu tư vào.
Phân tích ROE theo mô hình Dupont:
ROE bị ảnh huởng bởi ROS, vòng quay tài sản và đòn bẩy tài chính. Chỉ tiêu đòn
bẩy tài chính cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tài trợ cho bao nhiêu đồng tài sản. ROE
năm 2011 có giá trị cao nhất, sau đó là giảm dần vào 2 năm 2012 và 2013.Chứng tỏ
trong 3 năm qua hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của trung tâm không hiệu quả như
mong đợi, sức sinh lời của vốn chủ giảm qua các năm. Qua bảng trên ta thấy ROE chịu
tác động của ROA và hệ số sử dụng vốn chủ sở hữu; trong đó ROE giảm là do ROA
giảm. Do đó, muốn nâng cao tỷ lệ này trung tâm cần nâng cao ROA.
Bảng 2.22. Chỉ tiêu ROE tính theo phương pháp Dupont
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
x
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
x
Tổng tài sản
Vốn chủ sở hữu
= ROE
Năm 2011 17,20 0,93 1,33 21,24
Năm 2012 11,36
1
1,34 15,24
Năm 2013 9,4
0,80
1,73 13,03
Chênh lệch
2011 – 2012
(5,84)
0,07
0,01 (6)
Chênh lệch
2012 - 2013
(1,96)
(0,21)
0,39 (2,21)
(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)
2.2.4.4. Hiệu quả sử dụng chi phí
Chi phí trong kì của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm: Giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Đó là các
khoản chi bỏ ra để thu về lợi nhuận trong kì. Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí
thường xem xét các chỉ tiêu sau:
57
Tỷ suất sinh lời của GVHB năm 2011 là 8,1%, điều này cho biết, cứ 100 đồng
GVHB trung tâm đầu tư thì thu về 8,1 đồng lợi nhuận gộp. Năm 2012, chỉ tiêu này là
7,32% giảm 0,77% so với năm 2011, nghĩa là trung tâm đầu tư 100 đồng GVHB năm
nay thi được ít hơn năm ngoái 0,77 đồng lợi nhuận gộp. Sang năm 2013, chỉ tiêu này lại
tiếp tục giảm xuống còn 6,82%. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của GVHB trong giai
đoạn 2011-2013 luôn lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận gộp. Cụ thể trong năm 2012
GVHB tăng 178.614.455.952 đồng tăng 13,36%, năm 201329.114.992.045 tăng 1,92%
trong khi lợi nhuận gộp trong năm 2012 tăng 2.747.133.581 đồng tăng 2,54% trong khi
năm 2013 thậm chí lợi nhuận gộp giảm 5,05% tương đương với 5.608.901.623 đồng.
Bảng 2.23. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí
(Đơn vị tính: %)
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2011 - 2012
Chênh lệch
2012 – 2013
Tỷ suất sinh lời
của GVHB
8,10 7,32 6,82 (0,77) (0,5)
Tỷ suất sinh lời
của chi phí bán
304,47 270,87 229,73 (33,59) (41,15)
Tỷ suất sinh lời
của chi phí
63,53 71,32 94,95 7,79 23,63
Tỷ suất sinh lời
của tổng chi phí
61,15 58,37 51,30 (2,78) (7,07)
Tỷ suất sinh lời
trên doanh thu
(ROS)
17,20 11,36 9,40 (5,84) (1,96)
(Nguồn: tính toán của tác giả, báo cáo tài chính 2011 - 2013)
Với chính sách của mình, chi phí bán hàng cũng như chi phí QLDN chiếm 1 tỉ
trọng rất thấp trong tổng doanh thu thuần của trung tâm. Trong cả giai đoạn 2011-2013,
tỷ trọng của 2 loại chi phí này luôn chiếm dưới 3% so với doanh thu thuần. Đó là lý do
tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng, cũng như chi phí QLDN của trung tâm là rất cao,
bởi lợi nhuận gộp luôn lớn hơn 2 loại chi phí này. Tỷ suất sinh lời của chi phí bán hàng
trong 3 năm lần lượt là: 304,47%, 270,87% và 229,73%, nghĩa là cứ 100 đồng chi phí
bán hàng trung tâm đầu tư thì thu về 304,47 đồng lợi nhuận gộp vào năm 2011, 270,87
đồng vào năm 2012 và 229,73 đồng vào năm 2013. Trị số khá cao, cho thấy trung tâm
đã tiết kiệm được chi phí bán hàng trong hoạt động kinh doanh của mình. Mặc dù có sự
Thang Long University Library
58
giảm dần trong cả 3 năm ở chỉ tiêu này do chi phí bán hàng gia tăng, nhưng do doanh
thu cả 3 năm đều có sự gia tăng thì khoản mục này gia tăng cũng là điều dễ hiểu. Khác
với tỷ suất sinh lời chi phí bán hàng, tỷ suất sinh lời từ chi phí qaunr lý doanh nghiệp
tăng trong 3 năm qua, đây là kết quả của việc trung tâm cơ cấu lại bộ máy quản lý của
mình cụ thể năm 2011 là 63,53%, năm 2012 là 71,32% tới năm 2013 là 94,95% tăng
23,63% so với năm 2012. Tuy khả năng sinh lời từ chi phí quản lý doanh nghiệp không
cao như khả năng sinh lời từ chi phí bán hàng năm 2011 cứ 100 đồng chi phí tạo ra
63,53 đồng lợi nhuận gộp, năm 2012 là 71,32 đồng lợi nhuận, và năm 2013 là 94,85
đồng. Xong đây đều là những con số rất tích cực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh,
trung tâm cần duy trì và phát huy thêm.
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí giảm đều trong giai đoạn 2011-2013. Năm 2011,
chỉ tiêu này là 61,15%, sang năm 2012 giảm xuống còn 58,37%, đến năm 2013 thì chỉ
còn 51,3%. Điều này có nghĩa là cứ 100 đồng chi phí trung tâm đầu tư thì thu được
61,15 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế vào năm 2011, 58,37 đồng lợi nhuận kế toán
trước thuế vào năm 2012 và 51,3 đồng lợi nhuận kế toán trước thuế vào năm 2013.
Nguyên nhân của việc chỉ tiêu này giảm đều trong 3 năm là do tốc độ tăng của chi phí
lớn hơn tốc độ tăng của lợi nhuận kế toán trước thuế. Nguyên nhân chủ yếu do tỷ trọng
giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng cao trong chi phí hoạt động xong tỷ suất sinh lời không
cao nên làm ảnh hưởng tới tỷ suất sinh lời tổng chi phí. Tuy nhiên tỷ suất sinh lời của
trung tâm cũng không quá thấp cứ 100 đồng chi phí thì sinh ra 61,15 đồng lợi nhuận
trong năm 2011, 58,37 trong năm 2012 và 51,3 trong năm 2013. Nhưng cung cần lưu ý,
và những điều chỉnh hợp lý để tránh ảnh hưởng tới quá trình kinh doanh cũng như hoạt
động của mình.
Tỷ suất sinh lời trên doanh thu: năm 2012 giảm so với năm 2011 từ 17,2% xuống
11,36% và tới năm 2013 giảm còn 9,4%. Điều này chứng tỏ năm 2013 cứ 100 đồng
doanh thu thì chỉ tạo ra được 9,4 đồng lợi nhuận ròng giảm 7,8 đồng so với năm 2011
điều này chứng tỏ công tác quản lý chi phí của trung tâm trong 3 năm qua chưa thật sự
hiệu quả, cụ thể trong quá trình hoạt động tài chính ngắn hạn tuy trung tâm đã đầu tư
khá nhiều xong lợi nhuận mang lại chưa được cao dẫn tới ảnh hưởng tới lợi nhuận ròng
của mình. Trung tâm cần có những lưu ý, điều chỉnh hoạt động tài chính ngắn hạn của
mình để không làm ảnh hưởng tới lợi nhuận kinh doanh.
- Kết luận:
Qua phân tích hiệu quả tình hình hoạt động của trung tâm thông qua các chỉ tiêu
tài sản, nguồn vốn, khả năng sinh lời của chi phí. Ta có thể có một số kết luận sau:
Về tài sản tuy trong thời gian vừa qua trung tâm có sự thay đổi tương đối lớn trong
cơ cấu về tài sản xong những hoạt động đầu tư chưa đem lại lợi ích như kỳ vọng đặc
59
biệt là về hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn của trung tâm, cũng cần lưu ý thêm về tài
sản dài hạn tránh tình trạng quá tập trung đầu tư ngắn hạn mà quên đi mục tiêu dài hạn,
đặc biệt nếu biết tận dụng nguồn đầu tư dài hạn có thể đem lại nguồn lợi lớn hơn.
Về nguồn vốn cũng như tài sản có sự thay đổi về cơ cấu khá lớn xong nhìn chung
trung tâm vẫn có sự ổn định về nguồn vốn, không bị phụ thuộc quá nhiều vào nguồn
vốn vay. Xong cũng cần lưu ý tới khả năng sinh lời của các nguồn vốn vay hiện không
được như kỳ vọng.
Về tình hình khả năng sinh lời của chi phí thì tuy có sự sụt giảm qua các năm xong
nhìn chung vẫn khá ổn định, có thể chấp nhận. Xong trung tâm cũng cần lưu ý, có
những điều chỉnh để hoạt động ngày càng tốt hơn.
2.2.4.5. Hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động của trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013 được phản
ánh thông qua 2 chỉ tiêu chính sau:
Bảng 2.24. Hiệu quả sử dụng lao động
(Đơn vị: lần)
CHỈ TIÊU Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Chênh lệch
2012 – 2011
Chênh lệch
2013 – 2012
Doanh thu thuần 1.445.696.071.577 1.627.057.661.110 1.650.563.751.532 - -
Lợi nhuận sau thuế 248.659.397.351 184.871.278.217 155.207.512.818 - -
Tổng số lao động
trung bình
142 142 142 - -
Tổng chi phí trả lương 68.646.537.112 73.856.453.068 70.657.694.843 - -
Kết quả sản xuất trên
chi phí tiền lương
21,06 22,03 23,36 0,98 1,32
Lợi nhuận trên một lao
động
1.691.560.526 1.257.627.743 1.055.833.421 (433.932.783) (201.794.322)
(Nguồn: tính toán tác giả, báo cáo tài chính, số liệu Phòng Tổ chức Hành chính giai đoạn
2011 – 2013)
Qua số liệu được cung cấp ở bảng trên, có thể thấy được sự trái ngược giữa 2 chỉ
tiêu được tính toán, cụ thể chỉ tiêu kết quả sản xuất trên chi phí tiền lương trong giai
đoạn 2011 – 2013 có dấu hiệu tăng năm 2012 tăng 0,98 lần so với năm 2011 từ 21,06
lên 22,03, tới năm 2013 tăng 1,32 lần từ 23,36 lên 22,03 so với năm 2012, chỉ tiêu này
cho tat thấy được hiệu quả thu về từ một đồng lương trả cho người lao động tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu thuần cho doanh nghiệp, tuy con số này không quá lớn xong
Thang Long University Library
60
nó phản ánh được hiện tại Trung tâm đang có một đội ngũ lao động hoạt động hiệu quả
trong giai đoạn 3 năm chỉ tiêu kết quá sản xuất trên chi phí lượng có mức tăng 2,2 lần,
đây là một dấu hiệu tốt trong quá trình hoạt động kinh doanh của Trung tâm, trài với chỉ
tiêu kết quả sản xuất trên chi phí lương thì chỉ tiêu lợi nhuận trên lao động lại có sự suy
giảm khá đáng kể, cụ thể từ năm 2011 tới 2013 một lao động giảm gần 600.000.000
đồng lợi nhuận thuần, có nghĩa là lợi nhuận thuần thu về từ quá trình hoạt động của một
lao động không còn hiệu quả như trước, năm 2012 giảm 433.932.783 đồng so với năm
2011, tới năm 2013 giảm 201.794.322 đồng so với năm 2012. Tuy nhiên đây mức sụt
giảm này không phải là do sự giảm sút của hiệu quả lao động mà chủ yếu như phân tích
trên báo cáo kết quả kinh doanh là do sự tăng lên của các chi phí hoạt động khác làm sụt
giảm lợi nhuận ròng của quá trình kinh doanh, cụ thể được phản ánh qua hiệu quả của
của chỉ tiêu kết quả sản xuất trên chi phí lương trong giai đoạn 3 năm đều tăng.
- Kết luận:
Tuy có sự giảm sút trong một số chỉ tiêu chủ yếu là do việc tăng chi phí các hoạt
đông khác làm ảnh hưởng, xong vẫn có thể kết luận là hiệu quả hoạt động của đội ngũ
lao động của Trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013 là ổn định và có hiệu quả, tuy
không không có sự tăng trưởng đáng kể xong vẫn duy trì được mức độ hoạt động ổn
định, đây là một điều tích cực Trung tâm cần tiếp tục duy trì và phát huy.
2.3. Đánh giá thực trạng tài chính của trung tâm
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trung tâm trong hơn 5 năm hoạt động, trung tâm đã gây dựng được hình ảnh cũng
như uy tín tương đối tốt trong quá trình hoạt động của mình, nằm trong top đầu của
trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng so với các nhà mạng khác, khẳng định được hiệu quả
cũng như thương hiệu của Công ty Thông tin Di động trong thị trường cạnh tranh đầy
khốc liệt giữa các nhà mạng di động hiện nay. Đặc biệt trong giai đoạn kinh tế khó khăn
2011 – 2012 thì trung tâm có được những chính sách hợp lý để có thể đạt được nhũng
kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh.
Doanh thu trong 3 năm gần đây luôn tăng trưởng ở mức khả quan, mặc dù khoản
mục giảm trừ doanh thu vẫn còn tồn tại nhưng chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ và chủ
yếu là mục chiết khấu hàng bán cho khách hàng, thể hiện được uy tín của trung tâm trên
thị trường. Bên cạnh đó là những chính sách quản lý hiệu quả nhằm thu hút được lượng
lớn khách hàng.
Quy mô vốn của trung tâm tăng trưởng qua từng năm, với nguồn vốn chủ sở hữu
chiếm tỉ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn. Tương ứng, quy mô tài sản của công ty cũng
tăng trưởng qua hàng năm tuy cơ cấu trong năm 2013 thay đổi nhiều, xong tài sản ngắn
61
hạn vẫn luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn tài sản dài hạn do đặc điểm kinh doanh của trung
tâm.
Các chỉ số về khả năng thanh toán của trung tâm khá tốt, và ở cả 3 năm trung tâm
luôn có khả năng thanh toán được các khoản nợ bằng các loại tài sản ngắn hạn của mình
giúp đảm bảo an toàn về tài chính cho trung tâm.
Các hoạt động quản lý doanh nghiệp của trung tâm khá hiệu quả, chỉ số chi phí
quản lý trong 3 năm của trung tâm có chiều hướng giảm dần, điều này chứng tỏ trung
tâm có một đội ngũ quản lý có trình độ tốt và hoạt động khá hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng lao động của trung tâm trong 3 năm có thể đánh giá là khá hiệu
quả, chỉ số hiệu quả sản xuất trên doanh thu thuần thể hiện mức tăng tuy không quá lớn
xong cũng rất đáng khích lệ, điều này thể hiện phần nào quá trình hoạt động quản lý lao
động, cũng như sử dụng lao động của trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013 khá là tốt.
2.3.2. Những hạn chế
Các chỉ tiêu về tỷ suất sinh lời như ROA, ROE, ROS có sụt giảm qua các năm tuy
không quá lớn xong đó cũng là một dấu hiệu cảnh báo sớm về tình hình hoạt động kinh
doanh của trung tâm vẫn còn nhiều bất cập.
Tuy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hàng năm tăng xong lợi nhuận sau
thuế của trung tâm lại giảm, một phần do sự tăng lên của chi phí bán hàng, điều này
chứng tỏ khâu quản lý chi phí bán hàng còn nhiều thiếu xót và hoạt động chưa thực sự
hiệu quả.
Đặc biệt vấn đề đang tồn tại trong quá trình hoạt động của trung tâm đó khả năng
đầu tư tài chính còn chưa hiệu quả. Cụ thể từ năm 2011 – 2013 hiệu quả đầu tư tài chính
chỉ đạt 0.069 đây là một con số khá thấp. Cần có những điều chỉnh nhanh chóng và hiệu
quả cho vấn đề này.
Ngoài ra còn một số vấn đề nhỏ như trung tâm cần linh hoạt hơn trong chính sách
tài chính bán hàng của mình, không nên quá cứng nhắc nhằm thu hút thêm lượng khách
hàng tới.
2.4. Kết luận chương 2
Chương 2 ta đã đi tìm hiểu quá trình hình thành, quá trình hoạt động, cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động. Ta
cũng đã đi tìm hiểu phân tích các báo cáo tài chính, phân tích các chỉ tiêu cụ thể của
trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013, nhìn nhận ra được các điểm mạnh và các hạn
chế còn tồn tại của trung tâm. Hết chương 2,nhìn chung ta đã có được một cái nhìn toàn
cảnh, rõ nét về Trung tâm Dịch vụ Giá trị Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di
Thang Long University Library
62
động. Trong trương tiếp theo ta sẽ đi tìm những biện pháp khắc phục những hạn chế còn
tồn tại để có thể giúp trung tâm cải thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
63
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA TRUNG TÂM DỊCH VỤ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRỰC THUỘC CÔNG TY THÔNG TIN DI ĐỘNG
3.1. Xu hướng phát triển của ngành thông tin di động Việt Nam
Ngành thông tin di động là một trong những ngành được đánh giá còn đang trong
giai đoạn phát triển ở Việt Năm. Trong hơn 20 năm trở lọi đây ngành thông tin di động
tại Việt Nam có tốc độ tăng trưởng từ 15 % - 20%/năm và là một trong 10 ngành được
Nhà Nước ưu tiên phát triển bởi có tỉ lệ tăng trưởng tốt và khả năng cạnh tranh với các
nước trong khu vực.
Tuy mật độ điện thoại ở Việt Nam còn thấp so với các nước khác xong tốc độ
tăng trưởng bình quân hàng năm số điện thoại ở Việt Nam là rất lớn đứng thứ 10 trên
thế giới. Số lượng thuê bao sử dụng của các nhà mạng cũng có sự tăng lớn trong các
năm gần đây cụ thể giữa năm 2011, cả nước đã có khoảng 133 triệu thuê bao di động,
tăng 20% so với cuối năm 2010. Con số này trong năm 2014 dự kiến sẽ dạt 322,32 triệu
thuê bao. Đây chính là một thị trường tiềm năng lớn cho các công ty cung cấp dịch vụ
thông tin di động.
Chưa kể tới ngày nay với sự phát triển chóng mặt của khoa học công nghệ thì bản
thân điện thoại đã không còn dừng ở chức năng nghe và gọi cơ bản mà gần như nó đã
trở thành một phương tiện giải trí đa chức năng cho người sử dụng, theo thông kê cứ 10
người ở Việt Nam sử dụng điện thoại thì có tới 6,2 người sử dụng điện thoại thông
minh, đây cũng chính là xu hướng phát triển trong tương lai của các công ty cung cấp
dịch vụ thông tin di động nói chung và cũng là mục tiêu, chiến lược của các trung tâm
cung cấp dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng.
Đặc biệt ngày nay nhờ những ứng dụng của khoa học kỹ thuật mà việc truyền đạt
các thông tin giữa con người chưa bao giờ đơn giản đến thể ngoài những ứng dụng về
sóng điện thoại và vô tuyến, ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của các loại dịch vụ
giá trị gia tăng như 3G, 4G cũng là một cơ hội để cho các công ty cung cấp dịch vụ
thông tin di động nói chung cũng như các trung tâm dịch vụ giá trị gia tăng nói riêng có
thể phát triển theo hướng mới, kiếm thêm được lợi nhuận và hoàn thiện quá trình cung
cấp dịch vụ của mình, tiến gần hưn với quá trình hội nhập với xu hướng công nghệ tiên
tiến của thế giới.
Ngoài ra với sự ủng hộ cũng như quan tâm của Nhà Nước vừa qua Bộ Công
thương vừa phê duyệt Quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia tới năm 2020, trong đó
với mục tiêu tới năm 2020 phủ sòn thông tin di động đến hơn 100% dân số trên cả nước,
tốc độ tăng trưởng viễn thông đạt khoảng 1,2 – 1,5 lần tốc độ tăng trưởng GDP, với
Thang Long University Library
64
tổng doanh thu đạt khoảng 15 – 17 tỷ USD, chiếm khoảng 6 – 7% GDP, với mục tiêu
đưa nganh viễn thông trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn và có thể bắt kịp với ngành
dịch vụ viễn thông của các nước tiên tiến trên thế giới.
3.2. Môi trường kinh doanh của Trung tâm
- Cơ hội
Ngành công dịch vụ viễn thông hay cụ thể hơn là ngành thông tin di động tại Việt
Nam đang trong giai đoạn bùng nổ và phát triển. Lượng thuê bao di động hàng năm
tăng khoảng 5% - 10%, nhu cầu không chỉ dừng ở nghe, gọi, nhắn tin mà nhu cầu người
dùng ngày càng phong phú và đa dạng, là cơ hội cho những Công ty cung cấp dịch vụ di
động có thêm nguồn thu.
Đặc biệt tình trạng độc quyền nhóm, cụ thể dịch vụ cung cấp giá trị gia tăng chỉ
xuất hiện tại ngành cung cấp dịch vụ thông tin di động nên việc các công ty cung cấp
dịch vụ thông tin di động có thể sử dụng các dịch vụ kèm theo của mình như một công
cụ độc quyền nhóm để mang thêm lợi ích về kinh tế cho công ty mình.
Đặc biệt ngành viễn thông hay cụ thể hơn ngành thông tin di động được Nhà nước
đánh giá là một ngành mũi nhọn chiến lược nên được Nhà nước khuyến khích có những
Chính sách hỗ trợ và ưu đãi lớn.
Ít đối thủ cạnh tranh do rào cản gia nhập ngành cao, muốn tham gia vào ngành
thông tin di động thì phải cần có một nguồn lực lớn thị trường tiêu thụ mạnh mới có thể
cạnh tranh với các công ty đã có trên thị trường.
- Thách thức
Tuy đối thủ cạnh tranh ít, xong mức độ canh tranh là rất lớn do các đối thủ đều có
nguồn lực lớn mạnh, cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực tương đối đồng đều, trong nước chủ
yếu là cuộc cạnh tranh giữa 3 nhà mạng lớn là Mobifone, Vinafone, Viettel tương ứng
với các công ty: Công ty Thông tin Di động, Tập đoàn Bưu chính Viễn thông, Tập đoàn
Viettel. Ngoài ra trong tương lai, với xu thế toàn cầu hóa các công ty cung cấp dịch vụ
thông tin di động trong nước sẽ còn gặp phải sự canh tranh với các công ty cung cấp
dịch vụ di động khác trên thế giới.
Khó khăn trong tình hình kinh tế hiện nay. Trong tình hình khó khăn chung của
toàn nền kinh tế, cùng với sự cạnh tranh trong lĩnh vực thương mại, việc tìm kiếm cơ
hội kinh doanh, đứng vững và phát triển trên thị trường là thách thức đặt ra cho doanh
nghiệp Việt Nam.
Khó khăn do địa hình do đặc thù ngành phải dựa vào cơ sở vật chất là các trạm thu
phát mới có thể cung cấp được dịch vụ của minh tới khách hàng nên gặp rất nhiều khó
khăn trong việc phủ sóng rộng đặc biệt các vùng sâu vùng xa.
65
3.3. Những thuận lợi và hạn chế của Trung tâm
- Thuận lợi
Trung tâm đã xây dựng được mô hình quản lý khoa học, hợp lý, có hiệu quả.
Chính điều đó đã giúp cho Ban Giám đốc có đầy đủ các thông tin cần thiết để kịp thời
đưa ra các quyết định, chủ động trong quan hệ với khách hàng, ngày càng có uy tín trên
thị trường để đảm bảo chỗ đứng vững mạnh trong cạnh tranh.
Trung tâm có nguồn hậu thuẫn vững chắc phía sau là Công ty Thông tin Di động
không quá khó khăn trong vấn đề vốn.
Văn phòng của Trung tâm có phong cách hiện đại, bố trí rộng rãi, giao thông thuận
tiện cũng là một ưu điểm xây dựng được hình ảnh của mình trong mắt đối thủ cạnh
tranh cũng như khách hàng và giúp nâng cao lòng tin của nhân viên trong tổ chức.
Trung tâm đã có nhiều nỗ lực trong việc vượt qua những khó khăn trong bối cảnh
kinh tế có nhiều biến động. Đảm bảo duy trì tương đối tốt mọi hoạt động của Trung tâm
được diễn ra thường xuyên, liên tục. Tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, nâng
cao doanh số và lợi nhuận của Trung tâm.
Trung tâm luôn đảm bảo công ăn việc làm cho CB- CNV, không có hiện tượng
chờ nghỉ việc. Trung tâm đảm bảo tốt trả lương đúng hạn, không có trường hợp nợ
lương, đồng thời cũng thực hiện tốt các chính sách cho người lao động như: trang bị an
toàn lao động, bảo hộ lao động, chế độ bảo hiểm lao động, bảo hiểm xã hội, tổ chức
khám định kì cho cán bộ công nhân viên.
Có những chính sách tập trung phát triển nguồn lực, kích thích sự sáng tạo, luôn
quan tâm tới đời sống của cán bộ nhân viên trong tổ chức, thường xuyên cử người đi
học tập giao lưu dự các hội thảo trong và ngoài nước, thường tổ chức các hoạt động
ngoại khóa cho cán bộ công nhân viên.
Ban Giám đốc năng động, có trình độ và trách nhiệm cao trong điều hành và quản
lý nhân sự.
Bộ máy kế toán của Trung tâm được tổ chức theo hình thức tập trung, các nghiệp
vụ kinh tế tài chính đều được xử lý tập trung tại Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính
của Trung tâm. Phòng Kế toán - Thống kê - Tài chính của Trung tâm được tổ chức
tương đối chặt chẽ hoạt động có nề nếp, các cán bộ nhân viên trong Phòng thường
xuyên được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nắm vững chế độ và vận
dụng một cách linh hoạt. Giữa các nhân viên trong phòng có tinh thần tương trợ lẫn
nhau trong công việc. Bộ máy kế toán khoa học, không cồng kềnh nên việc thu thập và
xử lý dữ liệu kịp thời, chính xác và đầy đủ.
Thang Long University Library
66
- Hạn chế
Do kinh doanh dựa trên nền tảng công nghệ nên Trung tâm luôn chịu sức ép về cải
tiến công nghệ để phù hợp với sự tiến bộ, phát triển của khoa học kĩ thuật.
Việc quản lý chi phí hoạt động đầu tư tài chính vẫn còn chưa tốt, cần có những
định hướng cũng như cải thiện cụ thể để thay đổi tình hình.
Cần có những chính sách phù hợp với hoàn cảnh hiện tại, nên linh hoạt trong
chính sách tài chính bán hàng của mình không nên quá cứng nhắc trong quá trình hoạt
động.
Cần đẩy mạnh khả năng cạnh tranh, cần thâm nhập hơn nữa vào các thị trường
mới để có thể mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như tăng thêm thu nhập trong quá trình
hoạt đông.
3.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Trung tâm Dịch vụ Giá trị
Gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động
- Nâng cao khả năng sinh lời của trung tâm
Nâng cao khả năng sinh lời luôn là mục tiêu đầu tiên của các doanh nghiệp, ở đây
việc nâng cao khả năng sinh lời cụ thể là nâng cao lợi nhuân, doanh thu, và nâng cao
khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh.
Khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh có thể gia tăng bằng cách giảm vốn kinh
doanh hoặc tăng lợi nhuận. Nhưng trong giai đoạn hiện nay sắp tới kinh tế sẽ ổn định
trở lại sau khủng hoảng, trung tâm có xu hướng sẽ mở rộng quy mô tăng cường kinh
doanh thì việc giảm vốn kinh doanh là không hợp lý mà chỉ có thể tăng lợi nhuận thu
về, thế nên muốn gia tăng khả năng sinh lời trong trường hợp này thì chỉ có cách là gia
tăng lợi nhuận, để nâng cao lợi nhuận thì nhất thiết phải tác động vào hai nhân tố: doanh
thu và chi phí.
Phải không ngừng tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí là vấn đề cần quan tâm nhất
hiện nay, hiện tại doanh thu của trung tâm đang có lượng tăng trưởng trong doanh thu
khá ổn định xong cũng không nên quá chủ quan trong vấn đề tăng doanh thu , trung tâm
có thể áp dụng những biện pháp cụ thể sau để tăng thêm doanh thu trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình:
Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, giống như trên đã nói, hiện nay với việc khoa
học kĩ thuật ngày càng phát triển thì việc những sản phẩm giá trị gia tăng trên nền tảng
di động là hướng phát triển có tương lai, có định hướng đi trước đón đầu. Ngày nay,
ngoài những dịch vụ quảng cáo thông qua tin nhắn, trung tâm có thể phát triển thêm
những dịch vụ như thanh toán qua điện thoại, những dịch vụ như e-banking trên nền
67
tảng di động, đó sẽ là hướng đi tiên phong phát triển trong tương lai và có thể tăng
thêm doanh thu cũng như thêm lượng khách hàng tới với trung tâm.
Sử dụng thêm các chiến lược marketing để thu hút thêm khách hàng, hiện nay
lượng khách hàng chủ yếu của trung tâm tới từ khách hàng thường xuyên, những khách
hàng chủ yếu từng có những giao dịch và hợp đồng dài hạn với trung tâm, điều này tuy
không phải là không tốt, xong trung tâm cũng có thể nên cân nhắc thêm việc mở rộng
đối tượng khách hàng của mình nhất là trong giai đoạn sắp tới khi nền kinh tế phục hồi
thì việc các doanh nghiệp cần mở rộng quy mô thì rất cần tới những dịch vụ quảng cáo
thông qua các kênh truyền thông như ti- vi, internet và đặc biệt là thông qua di động như
ngày nay.
Bảng 3.1. Tỷ trọng lượng khách hàng của trung tâm trong giai đoạn 2011 – 2013
(Đơn vị: %)
Đối tượng khách hàng Tỷ lệ
Khách hàng giao dịch không thường xuyên 5%
Khách hàng giao dịch thường xuyên 95%
(Nguồn: Phòng kế hoạch và marketing)
Nếu muốn gia tăng khả năng hoạt động marketing, trung tâm cần có chính sách
quảng cáo và tiếp thị một cách rõ ràng và phù hợp. Tăng cường các chương trình truyền
thông, quảng bá thương hiệu đến mọi đối tượng khách hàng . Nên có các ưu đãi để tăng
thêm được các đơn đặt hàng. Giới thiệu sản phẩm mới thông qua hoạt động hội thảo
chuyên đề trong khuôn khổ hội thảo chuyên ngành. Nâng cao chất lượng dịch vụ trước,
trong và sau bán hàng, nhằm hài lòng khách hàng từ đó thu hút thêm khách hàng mới và
giữ được khách hàng cho mình.
Đi đôi với việc tăng doanh thu thì trung tâm cũng phải lưu ý tới việc giảm tối đa
các hoản chi phí không cần thiết trong quá trình hoạt động của mình, trung tâm có thể
cân nhắc một số giải pháp sau để có thể giảm tối đa các chi phí không cần thiết:
Tăng hiệu quả lao động cũng như trình độ lao động, lao động chính là một nguồn
lực quan trọng với bất kỳ tổ chức cũng như doanh nghiệp nào, đây cũng là một bộ phần
cần có sự quản lý sát xao để có thể hoạt động một cách hiệu quả nhất. Để có một nguồn
lao động chất lượng và có hiệu quả trung tâm có thể áp dụng những biện pháp sau.
Chú trọng khâu tuyển dụng để có được lực lượng lao động đáp ứng chuyên môn
phù hợp với hoạt động sản xuất cũng như quản trị doanh nghiệp.
Thang Long University Library
68
Nâng cao chất lượng lao động hiện có bằng cách mở các lớp huấn luyện cho cán
bộ công nhân viên, đưa cán bộ đi bồi dưỡng trình độ để có cơ hội tiếp thu với những
kiến thức mới, tiếp cận những tiến bộ trên thế giới.
Quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, giúp cho người lao động có
một môi trường làm việc tốt nhất.
Ngoài ra để giảm chi phí hoạt động trung tâm cũng có thể cân nhắc tới việc thay
đổi cơ cấu tổ chức, hoặc bố trí, phân bổ lại nguồn lao động hay cắt giảm bớt những
phòng ban hoặc những lao động chưa hợp lý tuy nhiên đây là một biện pháp không
khuyến khích thực hiện bởi nếu thực hiện tốt có thể đem lại hiệu quả lớn xong nếu thực
hiện không tốt có thể gây ảnh hưởng tới quá trình hoạt động cũng như ảnh hưởng tới
tâm lý của người lao động trong tổ chức.
Áp dụng những trang thiết bị hiện đại để giảm thiêu chi phí, với tính chất là một
ngành hoạt động chủ yếu dựa vào các trang thiết bị máy móc như ngành thông tin di
động thì việc nên cân nhắc thay đổi các trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
mình là khá cần thiết, tuy nhiên cũng nên có những cân nhắc tránh trường hợp gây lãng
phí khi thay thế những máy móc còn có khả năng hoạt động tốt.
Cắt giảm những chi phí không cần thiết trong quá trình hoạt động, trung tâm cần
có những thống kê để xem trong quá trình hoạt động của mình còn có những chi phí
thừa có thể cắt bỏ không, có thể linh động trọng từng giai đoạn, có thể tập trung vào các
dịch vụ mang lại lợi nhuận lớn cho mình và cắt bỏ tạm thời những dịch vụ chưa đem lại
hiệu quả.
Tóm lại với tình hình hiện tại trung tâm muốn gia tăng khả năng sinh lời thì một
mặt tập trung vào những hoạt động kinh doanh cơ bản của mình, mở rộng thêm thị
trường tìm kiếm thêm các đơn hàng mới nhằm tăng doanh thu, cần có những kiểm soát
trong chi phí hoạt động sao cho đạt lợi nhuận là tối đa.
- Cải thiện khả năng đầu tư tài chính
Như trên đã nói trong quá trình hoạt động của mình trung tâm còn có những hạn
chế trong quá trình đầu tư tài chính của mình. Lượng tiền đầu tư vào các hoạt động tài
chính thì lớn xong dòng tiền thu về không quá khả quan, trung tâm nên có những cân
nhắc cụ thể về việc đầu tư hoạt động tài chính của mình, trung tâm có thể áp dụng một
số biện pháp sau để có thể cải thiện hoạt động đầu tư tài chính:
Nghiên cứu cụ thể trước khi quyết định đầu tư, trung tâm cần có những nghiên
cứu trước khi quyết định đầu tư tài chính của mình để tránh việc khả năng sinh lời của
trung tâm bị ảnh hưởng do những hoạt động đầu tư tài chính không hiệu quả, phòng kế
hoạch và đầu tư của trung tâm cần hoạt động có hiệu quả hơn, có thể cơ cấu lại lao động
69
phòng kế hoạch đầu tư, hoặc tuyển dụng thêm các lao động có kinh nghiêm để tăng khả
năng hoạt động của phòng kế hoạch và đầu tư.
Thuê các tổ chức tư vấn tài chính, ngày nay với việc kinh tế hội nhập thì việc các
tổ chức, các công ty tư vấn tài chính được thành lập cũng như có sự xâm nhập của
những tổ chức, công ty tài chính nước ngoài du nhập vào Việt Nam. Trung tâm có thể
cân nhắc, lựa chọn cho mình những tổ chức, công ty tư vấn tài chính sao cho phù hợp,
tuy nhiên cũng nên cân nhắc sử dụng những công ty, tổ chức tư vấn trong nước, tuy
trình độ của các công ty, tổ chức tư vấn trong nước chưa có kinh nghiệm, cũng như
trinhg độ cao như các tổ chức, công ty tư vấn nước ngoài, xong có lợi thế hơn đó là họ
am hiểu tình hình biến động trong nước, có khả năng nắm bắt tâm lý đầu tư trong nước
tốt hơn các tổ chức, công ty tư vấn của nước ngoài. Một số tổ chức, công ty tư vấn tài
chính có chất lượng ỏ Việt Nam có thể kể ra như Công ty TNHH tư vấn tài chính CFA,
Công ty TNHH dịch vụ tư cấn tài chính kế toán và kiểm toán Nam Việt (AASCN),..
Dừng các hoạt động đầu tư tài chính, đây là một cân nhắc khá hợp lý nếu như
trung tâm thấy hoạt động đầu tư tài chính của mình không khả quan cũng như không thể
đem lại hiệu quả như kì vọng, đây cũng có thể là một hướng đi hợp lý khi chi phí hoạt
động đầu tư tài chính được cắt giảm và trung tâm chỉ tập trung vào nhiêm vụ chính của
mình đó là cung bán hàng và cung cấp dịch vụ, tuy nhiên cũng cần nói thêm trong tương
lai khi nền kinh tế ổn định hơn và thoát khỏi ảnh hưởng của khủng hoảng trong thời
gian vừa qua thì việc đầu tư tài chính được đánh giá là nguồn thu lợi khá đáng kể nếu
như có những quyết định đầu tư hợp lý và khôn ngoan.
Thang Long University Library
70
KẾT LUẬN
Vấn dề “Nâng cao hiệu quả kinh doanh” là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp và của toàn xã hội. Đây thực sự là một đề tài rộng lớn và phức tạp mà để giải
quyết nó không những phải có trình độ hiểu biết, năng lực, kiến thức rộng lớn mà đòi
hỏi có nhiều kinh nghiêm thực tế cọ xát cụ thể trên thực tế.
Bằng những kiến thức tích lũy được trong quá trình học tập tài trường Đại học
Thăng Long. Cộng với thời gian qua trực tiếp khảo sát thực tế tại Trung tâm Dịch vụ
Giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động, kết hợp với việc tham khảo một
số sách vở, tài liệu, em đã hoàn thiện đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng trực thuộc Công ty Thông tin Di động” với sự
giúp đỡ của cô Ngô Thị Quyên.
Với thời gian có hạn cũng như trình độ bản thân còn nhiều hạn chế, cho nên khóa
luận tốt nghiệp này vẫn không tránh khỏi nhiều thiếu xót. Em rất mong được sự đóng
góp cũng như bổ sung ý kiến của các thầy cô giáo.
Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2014
Sinh viên
Trịnh Tuấn Linh
71
PHỤ LỤC
Thang Long University Library
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Th.s Lưu Thị Hương (2013), Giáo trình tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản
Giáo dục
2. PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc( 2001), Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, nhà
xuất bản đại học Kinh tế Quốc Dân.
3. PTS. Nguyễn Cao Vân (1997),Quản trị Kinh doanh tổng hợp trong các doanh
nghiệp, Nhà xuát bản Khoa học Kỹ thuật.
4. Báo cáo tài chính của Trung tâm Dịch vụ Giá trị gia tăng giai đoạn 2011 –
2013.
5. Website: cafef.vn
6. Website: tailieu.vn
7. Website: voer.edu.vn
8. Website: doko.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18485_1203.pdf