PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng ngày nay thì hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng rất nặng nề có thể dẫn đến phá sản như những vụ phá sản của một số ngân hàng thương mại trong những năm 90 như vụ đổ bể của Ngân hàng Nam Đô, hay vụ Ngân hàng Việt Hoa
Hậu quả của rủi ro tín dụng không chỉ tác động đến hoạt động của một ngân hàng nói riêng mà nó còn ảnh hưởng đến hoạt động của ngành và của cả nền kinh tế xã hội nói chung. Do đó, việc xác định rủi ro tín dụng và có những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là một công tác không thể thiếu đối với hoạt động của một ngân hàng hiện nay. Nhận thức được vấn đề, Nhóm 1, lớp Ngân hàng đêm 5 đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông” làm tiểu luận để thuyết trình cho môn học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại do PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn phụ trách giảng.
Mục đích của đề tài:
Tập trung nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.Phân tích thực trạng hoạt động, rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông.Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông trong năm: 2007, 2008, và quí 1 năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập và phân tích.
Kết cấu và nội dung của đề tài:
Đề tài gồm 3 phần:
Phần mở đầu.Phần nội dung
Chương I: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNGChương II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNGChương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
Phần kết luận
26 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3600 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài:
Quá trình tự do hoá tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết các doanh nghiệp, những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng với các tổ chức kinh tế, cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả. Việc hoàn trả được nợ gốc trong tín dụng có nghĩa là việc thực hiện được giá trị hàng hoá trên thị trường, còn việc hoàn trả được lãi vay trong tín dụng là việc thực hiện được giá trị thặng dư trên thị trường. Do đó, có thể xem rủi ro tín dụng cũng là rủi ro kinh doanh nhưng được xem xét dưới góc độ của ngân hàng.
Trong hoạt động ngân hàng ngày nay thì hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận cao nhất nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro lớn nhất. Hậu quả của rủi ro tín dụng đối với ngân hàng rất nặng nề có thể dẫn đến phá sản như những vụ phá sản của một số ngân hàng thương mại trong những năm 90 như vụ đổ bể của Ngân hàng Nam Đô, hay vụ Ngân hàng Việt Hoa…
Hậu quả của rủi ro tín dụng không chỉ tác động đến hoạt động của một ngân hàng nói riêng mà nó còn ảnh hưởng đến hoạt động của ngành và của cả nền kinh tế xã hội nói chung. Do đó, việc xác định rủi ro tín dụng và có những biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng là một công tác không thể thiếu đối với hoạt động của một ngân hàng hiện nay. Nhận thức được vấn đề, Nhóm 1, lớp Ngân hàng đêm 5 đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông” làm tiểu luận để thuyết trình cho môn học Nghiệp Vụ Ngân Hàng Thương Mại do PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn phụ trách giảng.
Mục đích của đề tài:
Tập trung nghiên cứu vấn đề rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng.
Phân tích thực trạng hoạt động, rủi ro tín dụng và công tác quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông.
Các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Phương Đông trong năm: 2007, 2008, và quí 1 năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu:
Thu thập và phân tích.
Kết cấu và nội dung của đề tài:
Đề tài gồm 3 phần:
Phần mở đầu.
Phần nội dung
Chương I: LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Chương II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
Phần kết luận
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
RỦI RO TÍN DỤNG
Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng (Ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước) thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Rủi ro tín dụng diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
Phân loại rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng chính là rủi ro khi khách hàng vay vốn mất khả năng trả nợ vay. Loại rủi ro này có thể phát sinh do những nguyên nhân khách quan hoặc chủ quan, tức là từ phía khách hàng và từ phía ngân hàng:
Về phía khách hàng:
Rủi ro xảy ra khi khách hàng vay vốn không trả được nợ gốc hoặc nợ lãi đến hạn do chủ quan từ phía khách hàng. Các nguyên nhân gây ra rủi ro thường gặp là:
Phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư không hiệu quả, nguồn trả nợ không còn
Khách hàng vay vốn không cung cấp đầy đủ và thiếu trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn như báo cáo tài chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hồ sơ pháp lý của dự án…
Do sản phẩm hàng hóa thiếu đa dạng, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng khiến giá thành sản phẩm cao làm giảm sức cạnh tranh trên thị trường
Do khách hàng không có thiện chí trả nợ, sử dụng vốn không đúng mục đích thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc có hành vi cố tình lừa đảo để chiếm đoạt vốn…
Về phía ngân hàng:
Rủi ro giao dịch (Transaction risk)
Rủi ro liên quan đến từng khoản tín dụng mỗi khi ngân hàng ra quyết định cấp một khoản tín dụng mới cho khách hàng. Đây có thể xem là rủi ro cá biệt của từng khoản tín dụng, nó phát sinh do sai sót ở các khâu đánh giá, thẩm định và xét duyệt cho vay, hoặc phát sinh do thiếu chặt chẽ ở khâu theo dõi kiểm soát quá trình sử dụng vốn vay, hoặc phát sinh do sở hở ở khẩu bảo đảm và những cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Rủi ro danh mục (Porfolio risk).
Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là: rủi ro nội tại (Intrinsic rish) và rủi ro tập trung (Concentration rish).
Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng.
Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này sẽ làm ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm, kinh doanh không hiệu quả, chi phí của ngân hàng tăng.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, dẫn đến nguy rủi ro thanh khoản. Kết quả quy mô kinh doanh bị thu hẹp, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm không những trong thị trường nội địa mà còn lan rộng ra các nước, kết quả kinh doanh ngày càng xấu dẫn đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội.
Ngân hàng với bản chất và chức năng tổ chức trung gian tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế, cho các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi rủi ro tín dụng xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ thực hiện rút tiền đồng loạt, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự khủng hoảng của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Sản xuất trì trệ, nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Tóm lại:
Rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá rủi ro tín dụng là:
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ.
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay.
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã hết hạn.
Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có khả năng ngân hàng không thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc và lãi.
Thông thường về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Hệ số rủi ro tín dụng:
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
Tỷ lệ xóa nợ
Các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng
Mô hình chất lượng 6C
Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng; xem xét lịch sử tín dụng; ngòai ra cần thu thập thêm thông tin từ nhiều nguồn khác như từ: từ ngân hàng bạn, từ các cơ quan thông tin đại chúng,…
Năng lực của người vay (Capacity): Tùy thuộc vào quy định pháp luật của quốc gia. Đòi hỏi người đi vay phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
Thu nhập của người đi vay (Cash): phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như từ doanh thu bán hàng hay thu nhập, từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán,…
Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng.
Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính sách tín dụng từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thâu ngân phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương theo từng thời kỳ.
Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như sự thay đổi của luật pháp có liên quan và quy chế hoạt động mới.
Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor.
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay. Việc xếp hạng này được thực hiện bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó có Moody và Standard & Poor là những dịch vụ tốt nhất.
Đối với Moody xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody) và AA (Standard & Poor) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán (khoản cho vay) trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán (cho vay) mà ngân hàng nên đầu tư, còn các loại chứng khoán (khoản cho vay) bên dưới được xếp hạng thấp hơn thì ngân hàng không đầu tư (không cho vay). Nhưng thực tế vì phải xem xét mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa rủi ro và lợi nhuận nên những chứng khoán (khoản cho vay) tuy được xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng lại co lợi nhuận cao nên đôi lúc ngân hàng vẫn chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán (cho vay) này.
Mô hình xếp hạng của công ty Moody và Standard & Poor
Nguồn
Xếp hạng
Tình trạng
Standard & Poor 500
Aaa
Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*
Aa
Chất lượng cao*
A
Chất lượng trên trung bình*
Baa
Chất lượng trung bình*
Ba
Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu
Cơ
B
Chất lượng dưới trung bình
Caa
Chất lượng kém
Ca
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Moody
AAA
Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất*
AA
Chất lượng cao*
A
Chất lượng trên trung bình*
BBB
Chất lượng trung bình*
BB
Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu
Cơ
B
Chất lượng dưới trung bình
CCC
Chất lượng kém
CC
Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C
Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác.
Bảng dưới đây là những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng của Hoa Kỳ.
STT
Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng
Điểm
1
Nghề nghiệp của ngườivay
- Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
- Công nhân có kinh nghiệm
- Nhân viên văn phòng
- Sinh viên
- Công nhân không có kinh nghiệm
- Công nhân bán thất nghiệp
10
8
7
5
4
2
2
Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng
- Nhà thuê hay căn hộ
- Sống cùng bạn hay người thân
6
4
2
3
Xếp hạng tíndụng
- Tốt
- Trung bình
- Không có hồ sơ
- Tồi
10
5
2
0
4
Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ 1 năm trở xuống
5
2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm
- Từ một năm trở xuống
2
1
6
Điện thoại cố định
- Có
- Không có
2
0
7
Số người sống cùng (phụ thuộc)
- Không
- Một
- Hai
- Ba
- Nhiều hơn ba
3
3
4
4
2
8
Các tài khoản tại ngân hàng
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec.
Chỉ tài khoản tiết kiệm.
Chỉ tài khoản phát hành Sec
Không có
4
3
2
0
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số như sau:
Tổng số điểm của khách hàng
Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống
Từ chối tín dụng
29 - 30 điểm
Cho vay đến 500 USD
31 - 33 điểm
Cho vay đến 1.000 USD
34 – 36 điểm
Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm
Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm
Cho vay đến 5.000 USD
41 – 43 điểm
Cho vay đến 5.000 USD
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG
VÀI NÉT VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG (OCB)
Trong những năm đầu thập niên 80, nền kinh tế nước ta rơi vào tình trạng suy thoái nghiêm trọng, chỉ số lạm phát ở mức cao, đồng tiền mất giá liên tục đã kéo theo sự sụp đổ hàng loạt các tổ chức tiền tệ – tín dụng (lúc đó đang ở hình thức Quỹ tín dụng nhân dân). Đây là hệ quả tất yếu của cơ chế tập trung quan liêu bao cấp đã thực sự lỗi thời và không còn phù hợp với xu thế. Đánh giá được tình hình đó, Đại hội Đảng VI (12/1986) đã khởi xướng đường lối đổi mới toàn diện về chính sách, cơ chế quản lý kinh tế và lĩnh vực Ngân Hàng được đặc biệt quan tâm với “bước đột phá” trong sự nghiệp đổi mới, đó là hình thành hệ thống Ngân Hàng hai cấp: một cấp là ngân hàng Nhà nước quản lý nhà nước về tài chính – tín dụng và cấp còn lại là Ngân Hàng chuyên doanh trực tiếp kinh doanh tiền tệ - tín dụng, dịch vụ Ngân Hàng.
Cũng trong giai đoạn này, Ngân Hàng chuyên doanh được thiết lập dưới hai hình thức: Ngân Hàng thương mại quốc doanh và Ngân Hàng TMCP. Đây chính là bước ngoặt về cơ chế trong hệ thống tài chính – tín dụng, đánh dấu bước phát triển mới cho hoạt động Ngân Hàng, đi đúng vào quỹ đạo mà cả thế giới đã và đang thực hiện.
Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) là ngân hàng thương mại với chức năng kinh doanh tiền tệ, được thành lập và đi vào họat động ngày 10/06/1996. Ngay từ khi thành lập, OCB đã xây dựng cho mình một văn hóa doanh nghiệp với triết lý:
Văn hóa doanh nghiệp là tổng thể các truyền thống, các cấu trúc và bí quyết kinh doanh xác lập quy tắc ứng xử của một doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ phương thức kinh doanh, quản lý điều hành kinh doanh, phong cách ứng xử trong quan hệ với đối tác và trong nội bộ doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp là toàn bộ những quy tắc ứng xử bất thành văn, là lực lượng vô hình trở thành quy định của pháp luật, nhưng được các chủ thể tham gia thị trường hiểu và chấp nhận.
Với triết lý kinh doanh trên, vượt qua bao khó khăn thử thách, OCB đã tạo được cho mình một thế đứng vững vàng và trở thành là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam, có tốc độ phát triển nhanh, an toàn và bền vững.
Hiện nay vốn điều lệ của Ngân hàng Phương Đông là 1.474.477.000.000 đồng.
Tính đến 30/12/2008, mạng lưới của OCB đã có mặt tại 17 tỉnh, thành trên cả nước, bao gồm:
Hội sở chính.
Sở Giao dịch
22 Chi nhánh.
41 Phòng Giao dịch.
1 điểm giao dịch.
3 quỹ tiết kiệm.
Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trải dài từ Bắc tới Nam, vừa qua OCB cũng được người tiêu dùng bình chọn là một trong 10 ngân hàng thương mại Việt Nam được hài lòng nhất năm 2008 Chương trình khảo sát của trung tâm nghiên cứu người tiêu dùng và doanh nghiệp thực hiện
.
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG OCB
Trước khi đi sâu phân tích tình hình rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Đông, chúng ta sẽ xem xét phân tích về cơ cấu cho vay và chất lượng tín dụng trong thời gian qua.
Tổng quan về tình hình tín dụng
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Quý 1/2009
Giá trị
So với tổng dư nợ (%)
Giá trị
So với tổng dư nợ (%)
So với
2007 (%)
Giá trị
So với tổng dư nợ (%)
So với
2008(%)
TỔNG DƯ NỢ
7,515,306
100
8,638,388
100
114.94
8,100,060
100
93.77
Nợ quá hạn:
NỢ QUÁ HẠN (NQH)
152,499
2.03
193,261
2.24
126.73
209,989
2.59
108.66
NQH đến 180 ngày
79,275
1.05
94,706
1.10
119.47
101,328
1.25
106.99
NQH đến 360 ngày
30,097
0.40
44,074
0.51
146.44
51,075
0.63
115.88
NQH trên 360 ngày
43,127
0.57
54,481
0.63
126.33
57,586
0.71
105.70
(Nguồn: Ngân hàng TMCP Phương Đông)
Qua bảng số liệu, nhìn chung hoạt động tín dụng của Ngân hàng Phương Đông trong thời gian qua tăng trưởng nhanh và khá cao đặc biệt là vào những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008. Tổng dư nợ tín dụng cuối năm 2008 tăng 15% so với năm 2007 và đến cuối Quý 1/2009 đạt 8.100 tỷ đồng
Nếu phân tích theo thời hạn cho vay, thì tỷ trọng dư nợ tín dụng trung dài hạn cao, chủ yếu là tập trung vào cho vay lĩnh vực bất động sản, năm 2007 chiếm 55% và đến cuối Quý 1/2009 có giảm đi so với tổng dư nợ cho vay.
Cơ cấu dư nợ nếu phân loại theo thành phần kinh tế thì đến cuối Quý 1/2009 cho thấy: chiếm tỷ lệ cao nhất là khách hàng thể nhân, kế đến là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, và phần còn lại là dư nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà nước.
Danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của Ngân hàng Phương Đông tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi Nhà nước nhằm hỗ trợ mạnh nhu cầu về vốn cho sự phát triển. Khách hàng của ngân hàng mở rộng và phát triển đến mọi thành phần kinh tế. Với chính sách hợp lý, Ngân hàng Phương Đông đã và đang xây dựng cho mình một đội ngũ khách hàng đa dạng, đông đảo, vững mạnh và gắn bó với ngân hàng.
Tình hình dư nợ nhìn chung qua các năm đều tăng cao, sự tăng trưởng này là có cơ sở và gắn liền với các yếu tố thúc đẩy như: nhu cầu vốn từ khách hàng, từ nền kinh tế nói chung và kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Phần phân tích chỉ tiêu dư nợ tín dụng ở trên cho thấy sự tăng trưởng khá cao của chỉ tiêu này trong thời gian qua. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng có hiệu quả hay không lại phụ thuộc rất lớn vào chất lượng tín dụng. Và chất lượng tín dụng thì quan trọng hơn việc mở rộng tín dụng.
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phương Đông
Dù đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động tín dụng, nhưng trên thực tế, vấn đề nợ quá hạn cũng là một vấn đề mà Ngân hàng Phương Đông cần phải quan tâm vì đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Theo bảng số liệu trên, ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn chiếm một tỷ lệ khá cao so với tổng dư nợ cho vay. Năm 2008 tỷ lệ nợ quá hạn chiếm 2,24% và đến cuối Quý 1/2009 chiếm 2,59% so với tổng dư nợ cho vay.
Nhìn chung trong giai đoạn vừa qua, chất lượng tín dụng của Ngân hàng Phương Đông chưa thật sự tốt, dư nợ tín dụng tăng nhanh nhưng không đi cùng với tăng trưởng quy mô. Tỷ lệ nợ quá hạn cao, dư nợ cho vay tập trung nhiều vào lĩnh vực cho vay bất động sản vì vậy mà rủi ro cao đặc biệt hiện nay thị trường bất động sản không ổn định. Chính vì lý do trên mà việc xử lý nợ xấu, thu hồi lãi và gốc còn gặp nhiều khó khăn, nguy cơ gia hạn nợ và phát sinh nợ quá hạn vẫn lớn, ngay cả đối với những món nợ chưa đến hạn nhưng chất lượng không cao. Trong tương lai sắp tới, để có thể xử lý nợ xấu tốt hơn thì việc tìm hiểu những nguyên nhân và đề ra những giải pháp quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả hơn là điều rất cần thiết.
CÁC NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG
3.1 Nguyên nhân khách quan.
3.1.1 Rủi ro do điều kiện tự nhiên không thuận lợi
Việt Nam hàng năm vẫn phải chịu thiên tai, lũ lụt thường xuyên ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân làm sức mua bị giảm sút, việc thu mua nguyên liệu, luân chuyển hàng hóa bị ảnh hưởng, việc thanh toán tiền hàng chậm, nợ tồn đọng… khiến doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng
3.1.2 Rủi ro do môi trường kinh doanh không thuận lợi
Ngày nay cùng với sự phát triển của kinh tế thế giới, kinh tế Việt Nam hòa mình vào dòng chảy của kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, nền kinh tế Việt Nam chủ yếu là sản xuất nông nghiệp – một lĩnh vực rất nhạy cảm với những rủi ro về thời tiết, khí hậu. Ngoài ra, đây cũng là lĩnh vực rất dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới gặp phải những biến động xấu
3.1.3 Rủi ro do môi trường pháp lý chưa đồng bộ
Môi trường pháp lý của Việt Nam chưa ổn định và đồng bộ, còn chồng chéo, bất cập ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Hành lang pháp lý cho các ngành nghề kinh doanh trong đó có ngân hàng còn chưa thống nhất, xuyên suốt. Trong điều kiện pháp luật vừa thiếu, vừa không đồng bộ, quy định không rõ ràng, công tác phổ biến còn nhiều bất cập gây nhiều khó khăn trong việc vận dụng và thực hiện. Cơ chế chính sách quản lý chưa theo kịp sự phát triển của nền kinh tế dẫn đến các chính sách thay đổi thường xuyên đôi khi lại mâu thuẫn nhau làm nền kinh tế thiếu ổn định. Nhiều chủ trương, chính sách đã ban hành nhưng việc triển khai thực hiện rất chậm. Những điều ấy đã ảnh hưởng không nhỏ đến họat động kinh doanh của khách hàng vay vốn lẫn ngân hàng. Trong nhiều trường hợp đã làm mất đi cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp dẫn đến kinh doanh thua lỗ và khó khăn tài chính
3.1.4 Hệ thống thông tin tín dụng chưa phát triển
Thông tin về khách hàng khi xét duyệt cho vay thường được ngân hàng tham khảo từ Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN. Tuy nhiên, nguồn cung cấp thông tin này vẫn còn những hạn chế như sau:
Hệ thống cung cấp thông tin của CIC mới chỉ cung cấp số liệu dư nợ vay, phân loại nợ vay tại các TCTD, chưa có thông tin phi tài chính, năng lực quản trị điều hành của lãnh đạo doanh nghiệp. Việc cung cấp thông tin còn chậm và chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của các TCTD. CIC chưa chủ động thông báo những dự báo về rủi ro tín dụng mà chỉ cung cấp thông tin về khách hàng khi TCTD yêu cầu. Thông tin về khách hàng chưa được CIC cập nhật kịp thời. Đối với khách hàng chưa từng có quan hệ tín dụng tại các TCTD thì CIC không có thông tin về khách hàng.
3.2 Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của Ngân hàng
3.2.1 Thông tin tín dụng không đầy đủ và chính xác
Thông tin tín dụng đầy đủ và chính xác là yếu tố quyết định để đánh giá khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của người vay, đồng thời là cơ sở để mở rộng tín dụng.
Trong quá trình cấp tín dụng, rủi ro phát sinh phần lớn là do thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nguyên nhân là do một số Cán bộ kinh doanh tại OCB năng lực thẩm định còn thấp, ngại thu thập thông tin về khách hàng và đôi khi hoàn toàn dựa trên tài liệu do khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin; từ đó dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.
Lạm dụng tài sản thế chấp
Do thiếu thông tin trung thực về khách hàng nên ngân hàng luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, dần dần OCB trở nên dựa dẫm quá nhiều vào tài sản thế chấp thay vì đánh giá tính khả thi của phương án kinh doanh nên dẫn đến tâm lý ỷ lại và mắc phải những sai lầm chủ quan, nhất là thời điểm thị trường bất động sản tăng nóng vào cuối năm 2007. Điều này rất nguy hiểm vì khoản vay cần được trả nợ bằng dòng tiền tạo ra bởi phương án sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tiền bán tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp chỉ là sự đảm bảo cuối cùng khi phương án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro ngoài dự kiến.
3.2.3 Thiếu kiểm tra giám sát vốn vay
Trong thời gian cho vay, Tổ chức tín dụng cần thực hiện đầy đủ việc kiểm tra giám sát khoản vay để có thể nắm được những thay đổi trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, việc sử dụng vốn vay của khách hàng có đúng mục đích hay không, tài sản đảm bảo có được quản lý tốt hay không để bảo đảm được khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng.
Tuy nhiên, trong thời gian qua, Ngân hàng OCB chưa thực hiện tốt công tác này xuất phát từ một số nguyên nhân:
Do chạy theo thành tích “chỉ tiêu dư nợ” nên cán bộ kinh doanh chỉ ưu tiên giải quyết các hồ sơ mới.
Mặc dù Ngân hàng Phương Đông có quy định rõ về việc kiểm tra giám sát sau khi cho vay nhưng vẫn còn lỏng lẻo trong việc kiểm soát sự tuân thủ của cán bộ kinh doanh chỉ mang tính hình thức.
Hoạt động kiểm soát nội bộ của ngân hàng Phương Đông trong thời gian qua chưa theo kịp với tốc độ tăng trưởng tín dụng. Công tác này chưa thực hiện đúng nhiệm vụ của nó mà mang nặng tính hình thức. Các báo cáo kiểm soát nội bộ thường chỉ là tổng hợp, phân tích, thống kê các số liệu từ báo cáo của bộ phận kinh doanh nên chưa thể hiện được tính độc lập, tính kiểm tra và cảnh báo theo đúng chức năng của Kiểm soát nội bộ.
Năng lực của đội ngũ cán bộ kinh doanh còn hạn chế
Hiện nay, hàng loạt các ngân hàng cổ phần ra đời, cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng kéo theo là cạnh tranh nguồn nhân lực. Để mở rộng mạng lưới hoạt động phục vụ cho tốc độ tăng trưởng nhanh, ngân hàng Phương Đông cũng đã có chính sách thu hút lao động.
Tuy nhiên, việc tuyển dụng lao động đa phần là từ nguồn cán bộ mới ra trường nên chưa đủ kinh nghiệm để thực hiện việc thẩm định cho vay, chưa nhận thức được đầy đủ về yêu cầu và tính phức tạp của công tác tín dụng trong môi trường mới. Không nhận biết được những dấu hiệu rủi ro đôi khi xuất hiện ngay từ giai đoạn tiếp xúc khách hàng. Chưa chấp hành đầy đủ quy trình, quy chế nghiệp vụ tín dụng đã ban hành, công tác thẩm định không kỹ về các mặt.
Ngoài nguyên nhân về năng lực chuyên môn thì vấn đề đạo đức của cán bộ kinh doanh cũng là nguyên nhân gây rủi ro cho hoạt động tín dụng.
Rủi ro do sự cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay
Tâm lý sợ mất khách hàng dẫn đến không ít trường hợp các chi nhánh Ngân hàng Phương Đông sử dụng nhiều biện pháp như là đánh giá sơ sài về hiệu quả đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh, không thường xuyên giám sát vốn vay đặc biệt là những khách hàng có trụ sở giao dịch ngoài địa bàn hoạt động,… đối với những khách hàng có khả năng tài chính yếu kém, kết quả kinh doanh có lãi thấp hoặc lỗ, khả năng cạnh tranh trên thị trường yếu. Và điều này đã ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng.
Do năng lực tài chính của khách hàng yếu kém, quy mô tài sản và nguồn vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao. Với năng lực tài chính như vậy nên để hoạt động được thì họ phải dựa vào số vốn vay ngân hàng, tỷ trọng vốn tự có tham gia vào dự án kinh doanh không đáng kể. Cho nên mọi thua lỗ, rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ tác động ngay tới ngân hàng.
Do năng lực quản trị điều hành kinh doanh của khách hàng còn yếu. Khi các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để mở rộng quy mô kinh doanh, đa phần là tập trung vốn đầu tư vào tài sản vật chất chứ ít doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. Quy mô kinh doanh phình ra quá to so với tư duy quản lý là nguyên nhân dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế.
Việc sử dụng vốn vay sai mục đích, sự chây ì, không có thiện chí trả nợ cho khách hàng cũng là một trong những nguyên nhân gây rủi ro cho OCB.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG PHƯƠNG ĐÔNG
KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC:
1.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các bộ ngành
1.1.1 Hoàn thiện những văn bản pháp lý của ngành ngân hàng
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình hội nhập quốc tế ngành ngân hàng. Các văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động ngân hàng cần được ban hành một cách đồng bộ, đầy đủ và hướng dẫn cụ thể để pháp luật thực sự đi vào thực tiễn hoạt động ngân hàng.
Chính phủ cần có những biện pháp nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, giúp cho các hoạt động của nền kinh tế đặc biệt là hoạt động của ngành ngân hàng được vận hành một cách thuận lợi trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh tranh bình đẳng trong khuôn khổ pháp luật.
1.1.2 Xây dựng trung tâm thông tin thị trường
Một trong những khó khăn lớn nhất của cán bộ tín dụng hiện nay khi làm công tác tín dụng là thiếu thông tin về ngành nghề khách hàng kinh doanh và khó kiểm chứng các thông tin khách hàng cung cấp. Các doanh nghiệp của nước ta nhất là các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu đã có nhiều bài học trên thương trường khi cà phê rớt giá, gạo càng xuất khẩu càng lỗ… dẫn tới rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng. Vì vậy các Bộ ngành cần thành lập trung tin thông tin thị trường để cập nhật tình hình thị trường quốc tế, thị trường trong nước để cung cấp thông tin nhằm hướng đạo thị trường, nâng cao nhận thức cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, hệ thống báo cáo tài chính của các khách hàng nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ thiếu chính xác, đầy đủ và cập nhật. Do những thông tin tài chính doanh nghiệp cung cấp có độ tin cậy rất thấp nên đã hạn chế tính hiệu quả trong việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính của khách hàng và gây khó khăn trong quá trình thẩm định, xem xét phê duyệt cho vay của các NHTM.
Khách hàng của các NHTM chủ yếu là các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam có minh bạch tài chính, có sức mạnh tài chính thì các khoản tín dụng của ngân hàng sẽ giảm thiểu rủi ro. Vì vậy, Bộ tài chính cần ban hành chế độ kế toán thống nhất thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp theo tiêu chuẩn quốc tế, ban hành chế độ kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính doanh nghiệp và các công ty kiểm toán phải chịu trách nhiệm pháp lý đối với các kết luận kiểm toán
1.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước
1.2.1 Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát đối với hệ thống NHTM
Hoạt động thanh tra, giám sát của NHNN có vai trò quan trọng trong việc phát hiện các dấu hiệu, ngăn chặn và xử lý rủi ro tín dụng của hệ thống ngân hàng. Thanh tra NHNN có cán bộ chuyên quản từng NHTM và có lịch kiểm tra định kì tại các NHTM theo các chuyên đề kiểm tra. Sau khi kiểm tra phải có những phân tích cụ thể, cảnh báo về rủi ro tín dụng của từng ngân hàng và cả hệ thống. Các ý kiến kiến nghị của thanh tra không chỉ đơn thuần là yêu cầu các NHTM chỉnh sửa mà cần là kênh luân chuyển thông tin độc lập, tập hợp các khó khăn của NHTM trong thực tế để kiến nghị sửa đổi các chính sách quản lí phù hợp hơn với thực tiễn hoạt động kinh doanh. Thanh tra NHNN khi phát hiện nguy cơ rủi ro tín dụng cần nhanh chóng thông báo đến các NHTM để có những biện pháp xử lý kịp thời
1.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
Thông tin tín dụng ngày càng có vai trò quan trọng trong việc tăng trưởng tín dụng lành mạnh tại các NHTM. Hiện nay, nhu cầu thông tin không chỉ đảm báo các nguyên tắc chính xác, cập nhật và đầy đủ mà thông tin còn phải mang tính phân tích, dự báo và phòng ngừa rủi ro.
Vì vậy, NHNN cần đẩy mạnh định hướng và dự báo tổng quan chính xác về xu hướng phát triển các hoạt động tiền tệ, tín dụng cho các NHTM. Với vai trò là cơ quan quản lí vĩ mô của Nhà nước trong hoạt động tín dụng, NHNN cần có những phân tích, dự báo diễn biến thị trường tín dụng trong từng thời kì và rủi ro tiềm tàng… thông qua Trung tâm thông tin tín dụng.
Hiện nay chưa có qui định bắt buộc tất cả các NHTM phải cung cấp thông tin khách hàng cho CIC, vì vậy lượng thông tin CIC thu thập chưa được đầy đủ và toàn diện. NHNN cần có qui định bắt buộc đối với các NHTM trong việc cung cấp, cập nhật thông tin, số liệu về khách hàng và việc sử dụng thông tin tín dụng phải trở thành một nguyên tắc bắt buộc trong việc xét duyệt cho vay tại các NHTM nhằm góp phần hạn chế và quản lí rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG:
2.1 Tiếp tục tăng cường các biện pháp quản lý rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng trong toàn hệ thống OCB:
Xây dựng và hoàn thiện chiến lược, chính sách quản trị rủi ro (trong đó, đặc biệt nhấn mạnh đến rủi ro tín dụng) phù hợp. Thành lập bộ phận chuyên trách về quản lí rủi ro, độc lập với kinh doanh. Nâng cao chất lượng các công cụ lượng hoá rủi ro và tiếp tục áp dụng các công cụ đo lường mới, giúp các nhà lãnh đạo ngân hàng lượng hoá mức độ rủi ro, phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro, nhận biết chính xác các nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro để có giải pháp kịp thời và hữu hiệu. Vào thời điểm hiện nay, những minh hoạ chính xác và chi tiết của công nghệ quản lí và hạn chế rủi ro tín dụng trong đa số trường hợp là “know - how” của các ngân hàng và công ty tư vấn. Một ví dụ phổ biến nhất đó là công nghệ Risk Management do các chuyên gia của Chase Manhattan Bank xây dựng. Công nghệ dựa trên mô hình thống kê mô tả thị trường, cho phép đánh giá biến động của rủi ro trong tương lai dựa trên mô hình phép tính gần đúng các đại lượng thống kê - các mối tương quan và các độ lệch chuẩn của các đại lượng thị trường.
Thực hiện phân quyền phán quyết tín dụng dựa trên quy mô, năng lực và khả năng chịu đựng rủi ro đối với từng chi nhánh cụ thể, khống chế mức dư nợ tối đa đối với các chi nhánh có mức độ rủi ro cao, định kỳ xem xét lại để có những điều chỉnh thích hợp tạo sự linh hoạt đối với chi nhánh.
Đối với việc triển khai chính sách, nhà quản trị phải thấy được tầm quan trọng của quản lí rủi ro tín dụng, nhận thức đầy đủ rằng: việc thiếu một phương hướng sẽ cản trở nghiêm trọng việc đạt được các mục tiêu chiến lược. Cụ thể, giám đốc phụ trách quản lí rủi ro tín dụng phải xem xét chính sách và các biện pháp cụ thể để triển khai và thiết lập một hệ thống quản lí rủi ro tín dụng với hiểu biết về phạm vi, loại hình và bản chất rủi ro, thủ thuật nhận biết, đánh giá, kiểm tra và kiểm soát liên quan đến rủi ro tín dụng…
Việc triển khai và phổ biến mục tiêu chiến lược của các đơn vị cũng cần nhất quán với các mục tiêu chiến lược trong toàn hệ thống. Tính phù hợp của chính sách quản lí rủi ro tín dụng có được đảm bảo bởi các nội dung như vai trò, trách nhiệm của giám đốc phụ trách và ban giám đốc; chính sách về cơ cấu tổ chức; nhận biết, đánh giá, kiểm tra, kiểm soát và giảm thiểu rủi ro tín dụng …
2.2 Ứng dụng công nghệ hiện đại phục vụ quản lý rủi ro:
Xây dựng một nền tảng công nghệ hiện đại, đảm bảo các yêu cầu về quản lý nội bộ của ngân hàng, thỏa mãn yêu cầu phát triển của các giao dịch kinh doanh ngày càng đa dạng, yêu cầu quản lý rủi ro, quản lý thanh khoản, có khả năng kết nối với các ngân hàng khác. Phát triển các dịch vụ ngân hàng hiện đại trên cơ sở đảm bảo phòng chống được rủi ro, bảo mật và hoạt động an toàn.
Chú trọng hơn đến đầu tư công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc phân tích, đánh giá, đo lường rủi ro.
Áp dụng công nghệ hiện đại ngoài việc giúp các ngân hàng rút ngắn thời gian, tăng độ tin cậy tín dụng, giúp sàn lọc và phân tán rủi ro tốt, giám sát chặt chẽ hoạt động của các doanh nghiệp và cuối cùng là vận hành hệ thống thanh toán một cách trôi chảy, tạo cảm giác thỏa mãn cho khách hàng khi giao dịch với ngân hàng.
2.3 Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng:
Ngân hàng cần phối hợp với các chuyên gia tư vấn nhằm hỗ trợ việc phân tích các thông tin mà cán bộ kinh doanh ít hiểu biết. Tuy nhiên, phải cân nhắc tới các chi phí cho việc thẩm định, vì quản lý rủi ro chỉ hiệu quả khi mức rủi ro được hạn chế phải trong phạm vi mức chi phí hợp lý và mức lợi nhuận tương xứng.
Trong công tác thẩm định, không nên lấy tài sản bảo đảm làm tiêu chí duy nhất để cho vay, cần quan tâm đến các yếu tố khác như dòng tiền của dự án, thu nhập đối với khách hàng cá nhân, hộ gia đình, tư cách khách hàng vay nhằm xác định thiện chí trả nợ của khách hàng, đây là một yếu tố khá quan trọng khi ngân hàng cấp tín dụng.
Ngoài ra, nên có sự phối hợp giữa các phòng ban Quản lý rủi ro, Quản lý nợ và Phòng kinh doanh, hỗ trợ nhau trong việc phát hiện và kiểm soát rủi ro.
2.4 Thiết lập các phương pháp phân tán rủi ro:
+ Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư:
Một trong những cách phân tán rủi ro là lựa chọn cho vay vốn vào các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, hạn chế rủi ro khi một loại hình nào đó gặp khó khăn mà theo cách nói trong giới ngân hàng là “không bỏ tất cả trứng vào cùng một giỏ”. Trong nền kinh tế, các lĩnh vực kinh doanh hầu hết đều có chu kỳ tăng trưởng, hưng thịnh và suy thoái. Việc đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư giúp ngân hàng phân tán được rủi ro tín dụng, nguồn tiền của ngân hàng được đầu tư vào nhiều lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, có định hướng phát triển đầu tư theo hướng mở rộng cho vay đối với lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ; tránh tập trung quá nhiều vốn cho các loại hình sản xuất, xuất khẩu hàng nông sản như chè, hạt điều, cà phê… do các mặt hàng này dễ bị ảnh hưởng từ các chính sách bảo hộ mậu dịch từ chính phủ nước nhập khẩu.
+ Đa dạng hóa phương thức cho vay và loại hình cho vay:
Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như cho vay hạn mức tín dụng, cho vay thấu chi, cho vay từng lần, cho vay đồng tài trợ… Ngân hàng căn cứ vào đặc điểm hoạt động của từng vùng, từng ngành nghề mà lựa chọn hình thức cho vay phù hợp với từng nhu cầu của khách hàng, nhằm dàn trải rủi ro.
+ Đa dạng hóa khách hàng:
Để phân tán rủi ro và đạt được mục tiêu lợi nhuận, các tổ chức tín dụng có thể mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế, cho vay nhiều đối tượng khách hàng thay vì cho vay quá nhiều đối với một khách hàng.
Kiên quyết từ chối cho vay đối với các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước có tình hình kinh doanh và năng lực tài chính yếu kém
Để nhận biết được rủi ro đang tập trung vào những nhóm khách hàng, khu vực hay ngành nghề nào, ngoài quản trị rủi ro đối với riêng từng khoảng tín dụng, cần có bộ phận quản lý và giám sát rủi ro đối với toàn bộ danh mục tín dụng. Việc giám sát chất lượng đối với toàn bộ danh mục tín dụng giúp ngân hàng có cái nhìn bao quát hơn về rủi ro tín dụng, thấy được trong kỳ rủi ro tín dụng chủ yếu do nguyên nhân nào, do khách hàng hay do ngân hàng, để từ đó nhà quản trị ngân hàng có những biện pháp điều chỉnh thích hợp, kịp thời, tránh tiếp tục mắc cùng một sai sót, góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra và kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra nội bộ trong hoạt động tín dụng là công cụ vô cùng quan trọng trong việc phát hiện, ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình tác nghiệp đồng thời cũng phát hiện ngăn chặn những rủi ro đạo đức. Nhằm đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ, Ngân hàng Phương Đông cần:
Tăng cường những cán bộ có trình độ, có kinh nghiệm trong nghiệp vụ tín dụng để bổ sung cho công tác kiểm tra, kiểm soát rủi ro tín dụng.
OCB cần thiết kế những chương trình kiểm tra, kiểm soát thường xuyên đối với công tác trước, trong và sau khi cho vay nhằm đảm bảo tuân thủ đúng quy trình tín dụng.
Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng trước, trong và sau khi cho vay
Cần thu thập thông tin, thẩm định năng lực tài chính cũng như đánh giá khách quan và toàn diện về khách hàng trước khi có những quyết định đặt quan hệ tín dụng. Đây là khâu rất quan trọng trong quy trình cho vay.
Cán bộ kinh doanh cần tăng cường giám sát mục đích sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của khách hàng bằng cách hạn chế cho vay bằng tiền mặt, chỉ cho vay những khỏan bắt buộc như tiền lương, vật tư nhỏ lẻ, đối với vật liệu chính như xi măng, sắt thép… yêu cầu khách hàng chuyển khoản, trả thẳng cho người bán.
Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay, cán bộ kinh doanh cần quan tâm đến nguồn tiền thanh toán của khách hàng, yêu cầu đối tác chuyển doanh thu vào tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Phương Đông. Cán bộ kinh doanh nên kiểm soát tiền gửi của khách hàng, tránh trường hợp tiền về thanh toán khách hàng không trả nợ và sử dụng vào việc khác, khi nợ đến hạn không có khả năng trả nợ.
Trong quá trình giám sát vốn vay, ngân hàng cần có những biện pháp cụ thể để hạn chế tối đa những thiệt hại do khách hàng có khó khăn về tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh. Ngân hàng Phương Đông cần phân tích nguyên nhân nợ quá hạn của từng khách hàng, từ đó có những biện pháp hỗ trợ kịp thời. Đối với những khách hàng có nợ quá hạn mang tính chất tạm thời, Ngân hàng cần xem xét khả năng trả nợ và phương án sản xuất kinh doanh trong thời gian tới để quyết định cho vay, việc cho vay đảm bảo thu hồi vốn, giúp khách hàng vượt qua khó khăn và có biện pháp trả nợ. Để thực hiện được việc này, Ngân hàng Phương Đông cần thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Căn cứ phương án sản xuất kinh doanh và ngành nghề kinh doanh, khách hàng chứng minh được khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kì hạn nợ. Đồng thời, ngân hàng cần đưa khách hàng vào diện giám sát đặc biệt, cán bộ tín dụng cần giám sát chặt chẽ các khỏan nợ và họat động của khách hàng sau khi cơ cấu.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Con người đóng vai trò quan trọng trong mọi hoạt động, đặc biệt trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, yếu tố con người ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng tín dụng. Vì vậy, Ngân hàng cần đặc biệt chú trọng tới công tác tuyển chọn, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh ngày càng phát triển với yêu cầu cao hơn. Các biện pháp đề xuất gồm:
Chú trọng công tác tuyển chọn cán bộ kinh doanh: Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng, cho dù các quy định, các quy chế cho vay có chặt chẽ đến đâu mà cán bộ tín dụng cố tình vi phạm, làm trái nguyên tắc, cấu kết với khách hàng thì nguy cơ không thu hồi nợ được dẫn đến thất thoát tài sản của Ngân hàng là điều tất yếu. Do vậy, công tác tuyển chọn cán bộ kinh doanh căn cứ trên đạo đức và khả năng nhận thức cần được quan tâm đúng mức. Đạo đức tốt quyết định hành vi và mục đích hành động. Khả năng nhận thức sẽ đáp ứng sự thích nghi với hoạt động đa dạng và luôn phát triển của ngành ngân hàng, đây là điều kiện cần thiết của một ngân hàng trong môi trường cạnh tranh.
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Cán bộ kinh doanh không những phải có đạo đức tốt và khả năng nhận thức cao mà còn phải có đủ trình độ chuyên môn nghiệp vụ cần thiết để quản lý tài sản của ngân hàng. Muốn vay, ngoài việc khuyến khích cán bộ tín dụng tự trau dồi nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, Ngân hàng cần phải nhận thức về trách nhiệm của mình trong việc đào tạo như:
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, phổ biến kiến thức mới và kinh nghiệm cho vay đến cán bộ tín dụng, tập trung các kỹ năng đánh giá phân tích báo cáo tài chính, phân loại khách hàng, thẩm định dự án… Các kiến thức mang tính chuyên sâu về tín dụng.
Rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ của cán bộ để có thể tiếp cận với những khách hàng có vốn đầu tư nước ngoài.
Tổ chức những buổi hội thảo trong nội bộ nhằm chia sẽ kinh nghiệm làm việc. Đây là một việc làm thiết thực và mang lại hiệu quả cao. Thông qua sự trao đổi, những vấn đề khó khăn, những vướng mắc trong công việc sẽ được giải quyết một cách thỏa đáng.
Chế độ lương, thưởng hợp lý, tạo cơ hội thăng tiến, đảm bảo cuộc sống cho cán bộ tín dụng và yên tâm công tác: Một vấn đề mà không chỉ Ngân hàng Phương Đông mà tất cả các ngân hàng khác cần lưu ý là việc giải quyết mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích ngân hàng. Bởi vì cán bộ tín dụng là một nghề ẩn chứa nhiều rủi ro, yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp phải đặt lên hàng đầu, môi trường làm việc của nhân viên tín dụng đầy cạm bẫy, đầy sự cám dỗ, đòi hỏi họ phải có bản lĩnh, tỉnh táo. Bởi thế, một chế độ tiền lương thưởng hợp lý với những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp sẽ là những yếu tố quan trọng động viên tinh thần và nâng cao ý thức trách nhiệm với nghề.
Xây dựng quy chế đạo đức nghề nghiệp cho toàn hệ thống. Trong đó, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên, đề ra quy tắc thực hiện cho vay lành mạnh, chống tiêu cực, rèn luyện tư cách đạo đức cho mỗi nhân viên. Trên cơ sở đó, có những biểu dương hay khiển trách đúng lúc trong các cuộc họp định kỳ. Để thực hiện được điều này, trước hết ban lãnh đạo phải gương mẫu trong việc thực hiện quy chế cho vay, nghiêm túc thực hiện phòng ngừa rủi ro tín dụng. Ngoài ra, cần có những chính sách, chế độ ưu đãi, khen thưởng, xử phạt thông qua chính sách về thu nhập, các phụ cấp phương tiện đi lại cho hợp lý, chi phí lưu trú khi đi thẩm định, thường xuyên quan tâm động viên nhân viên. Có như vậy nhân viên mới hết lòng tận tụy với ngân hàng.
KẾT LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, một nguồn thu chủ yếu của hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và của Ngân hàng Phương Đông nói riêng. Tuy nhiên, trong một môi trường kinh doanh luôn thay đổi và đầy cạnh tranh, tín dụng ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của Ngân hàng. Với mục tiêu cơ cấu lại hoạt động và lành mạnh hóa tình hình tài chính để nâng cao khả năng cạnh tranh trong môi trường hội nhập như hiện nay, Ngân hàng Phương Đông đã có những giải pháp thích hợp nhằm chủ động kiểm soát tăng trưởng tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Trong phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, các nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phương Đông. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn, tiểu luận đề xuất một số kiến nghị với mong muốn góp phần bổ sung và hoàn thiện những giải pháp kiểm soát rủi ro tín dụng nhằm đảm bảo cho hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động kinh doanh của OCB nói riêng được an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Do vấn đề quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề khá rộng lớn, thời gian nghiên cứu thu thập số liệu quá hạn hẹp nên trong quá trình phân tích sẽ còn nhiều điều cần được thảo luận và không tránh khỏi được những thiếu sót. Mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của thầy và các bạn trong lớp để nhóm có thể hoàn thiện hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông.doc