MỤC LỤC
Chương 1 : Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam và
ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh
1.1 Giới thiệu chung về ngân hàng TMCP Hàng Hải VIệt Nam . .1
1.2 Giới thiệu về ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam -
chi nhánh Hồ Chí Minh . .3
1.2.1 Quá trình hình thành và phát triễn . .3
1.2.2 Cơ cấu tổ chức và các sản phẩm của chi nhánh . 3
1.2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban . .5
Kết luận chương 1
Chương 2 : Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP
Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh
2.1 Hoạt động tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng . .6
2.1.1 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng . .6
2.1.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hang . .7
2.1.3 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng . .9
2.2 Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng . 13
2.2.1 Tổ chức thực hiện qui trình quản trị rủi ro tín dụng . 13
2.2.2 Những mặt đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng . .25
2.2.3 Những mặt tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng . 26
Kết luận chương 2
Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam -chi nhánh Hồ Chí Minh
3.1 Quan điểm của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam về chính sách tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian tới . .27
3.1.1 Mục tiêu chiến lược tổng thể . .27
3.1.2 Những giải pháp trong điều hành công tác tín dụng . .29
3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng . .29
3.2.1 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng . 29
3.2.1.1 nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng 29
3.2.1.1.1 xếp hạng tín nhiệm khách hang . .29
3.2.1.1.2 Thẩm định về năng lực pháp lý . .30
3.2.1.1.3 Thẩm định về khả năng tài chính của khách hàng 30
3.2.1.2 Quản lý ,giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và
sau khi cho vay . 31
3.2.1.3 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ . .31
3.2.2 Xử lý khi rủi ro xảy ra . 31
3.2.2.1 Tăng cường xử lý nợ có vấn đề . 31
3.2.2.2 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay 32
3.2.2.3 Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng32
3.2.3 Giải pháp về nhân sự . .33
3.3 Một số kiến nghị khác . 33
3.3.1 Kiến nghị với NHNN . .33
3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng cấp trên . .35
Kết luận chương 3
Kết luận
43 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3214 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam - Chi nhánh Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
, MSB trong thời gian
tới sẽ gồm 3 ngân hàng: tài chính cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, các định
chế lớn. Ba ngân hàng này hoạt động độc lập với nhau. Từng ngân
hàng có cơ cấu tổ chức phù hợp, gọn nhẹ. Hiện tại, MSB đang trong
quá trình hoàn thiện hệ thống tổ chức mới. Công cuộc cải tổ này hứa
hẹn đem lại khả năng hoạt động năng động hơn của toàn hệ thống
MSB, thu hút nhiều nguồn vốn hơn và hiệu quả hoạt động vượt hơn hẳn
so với thời kỳ trước.
Với mục tiêu trở thành 1 trong 5 ngân hàng thương mại cổ phần phát
triển lớn mạnh nhất cả nước trong năm 2010, MSB đã thực hiện các
giải pháp như:
• Tăng vốn điều lệ từ 3000 lên 5000 tỷ.
• Cải tổ cơ cấu tổ chức hoạt động các khối nghiệp vụ, thành lập
các ban giúp việc… bảo để hoạt động ngân hàng khoa học, tiết kiệm
chi phí và hiệu quả cao.
• Bên cạnh việc duy trì tăng trưởng tín dụng trên các cơ sở hiện có.
MSB đa dạng hóa ngành kinh tế trong cơ cấu đầu tư tín dụng doanh
nghiệp, tập trung khai thác phân khúc doanh nghiệp bán lẻ, sản
xuất, thương mai có quy mô vừa và nhỏ: phát triển khách hàng cá nhân
có thu nhập trung bình từ 200 triệu đồng/năm.
• Phát triển hơn nữa nguồn nhân lực chất lượng để đáp ứng tốt yêu
cầu về cường độ và năng suất lao động cao. Triển khai hệ thống quản
lý công nghệ thông tin, bảo đảm hệ thống thông tin phục vụ nhanh,
chính xác, an toàn trong công tác quản lý và trong việc triển khại
các loại hình dịch vụ.
• Mở rộng thêm các chi nhánh ở những khu vực đông dân. Thực
hiện cơ chế lương thưởng linh hoạt gắn với kết quả kinh doanh của từng
chi nhánh, từng phòng giao dịch.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HỒ CHÍ MINH
1.2.1 Qúa trình hình thành và phát triễn của chi nhánh
MSB-HCM là chi nhánh đầu tiên được thành lập tại Thành phố Hồ Chí
Minh từ rất sớm (05/12/1991). Từ đó, MSB–HCM liên tục phát triển
mạnh, từng bước tạo được uy tín trên thị trường tài chính thành phố,
đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, không ngừng gia tăng
thị phần, mở rộng mạng lưới hoạt động của mình trên địa bàn. MSB–
HCM luôn luôn là chi nhánh dẫn đầu về hiệu quả hoạt động trong
toàn hệ thống MSB.
Trải qua nhiều năm hoạt động, MSB–HCM mở thêm một số phòng
giao dịch như: Thị Nghè, Trần Hưng Đạo, Bình Thạnh… và phòng giao
dịch ở các quận mới, nhiều tiềm năng phát triển như Quận 2, Quận 7,
Quận 9. Dự kiến, trong thời gian tới, MSB–HCM sẽ mở thêm nhiều
phòng giao dịch mới tại khắp các quận huyện trong địa bàn trong
thành phố nhằm có thể tiếp cận với những địa bàn mới, cũng như tăng
khả năng cạch tranh với các ngân hàng khác.
1.2.2Cơ cấu tổ chức và các sản phẩm của chi nhánh
Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ 1.1: cơ cấu tổ chức
• Giám đôć MSB – HCM: ông Võ Tấn Huỳnh
- Quản lý, điều hành và chịu trách nhiệm chung về mọi hoạt động tại chi
nhánh Hồ Chí Minh, bảo đảm mọi hoạt động đúng phát luật và quy định cuả MSB.
- Tham gia công tác của Ban điều hành theo sự phân công của Tổng Giám
Đốc.
• Phó giám đốc MSB – HCM: ông Hoàng Văn Luân
- Giúp Giám đốc quản lý, điều hành mọi hoạt động tại chi nhánh. Phụ trách
cać công viêc̣ cuả ban Giám đốc khi Giám đốc vắng mặt.
- Kiểm tra, giám sát các báo cáo về thông kế nghiệp vụ, công tác thị trường
và khách hàng.
Các sản phẩm dịch vụ cung cấp chính của chi nhánh :
Khách hàng cá nhân
Cho vay cán bộ nhân viên/ Cán bộ quản lý/ Cán bộ MaritimeBank
Bộ sản phẩm bất động sản
Bộ sản phẩm Cuộc sống mới
Cho vay mua ô tô
Cho vay mua nhà
Ứng vốn/ Chiết khấu Giấy tờ có giá
Cho vay hộ kinh doanh cá thể
Cho vay du học
Cho vay đầu tư/ ứng vốn bán chứng khoán
Tài trợ vốn kinh doanh cá thể
Khách hàng doanh nghiệp
Sản phẩm dành cho doanh nghiệp sản xuất –kinh doanh cà phê
Cho vay ngắn hạn dành cho doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ vay
VND với lãi suất USD.
Cho vay tài trợ kinh doanh
Cho vay tài trợ kinh doanh
Cho vay đầu tư dự án
Cho vay hợp vốn
Cho vay các khoản phải thu
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu.
Sản phẩm –dịch vụ khác
1.2.3 Nhiệm vụ của các phòng ban
- Phòng quan hệ khách hàng có chức năng thiết lập , khai thác và phát triễn
quan hệ toàn diện với nhóm khách hàng tương ứng để cung ứng tất cả các sản phẩm
dịch vụ cho khách hàng .
- Phòng tài chính –kế toán : có chức năng thực hiện công tác quản lý tài chính
và công tác kế toán của ngân hàng .
- Phòng khách hàng cá nhân : có chức năng huy động cho vay và xử lý các
nghiệp vụ ngân hàng phát sinh trong quá trình cung cấp các dịch vụ của ngân hàng
dành cho nhóm khách hàng .
- Phòng khách hàng là tổ chức : có chức năng huy động ,cho vay và xử lý
các nghiệp vụ ngân hàng phát sinh trong quá trình cung cấp các dịch vụ ngân hàng
cho hai nhóm khách hàng là doanh nghiệp và định chế tài chính .
- Phòng hành chính tổng hợp : là phòng chức năng điều hành quản lý các hoạt
động Hành chính; tổ chức xây dựng, điều hành thực hiện các chương trình kế hoạch
và quản lý thiết bị vật tư của ngân hàng . Cam kết thực hiện các hoạt động có chất
lượng cao, đáp ứng kịp thời yêu cầu của các đơn vị và tổ chức trong và ngoài
Ngân hàng .
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM –
CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
2.1 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG
2.1.1 Hoạt động tín dụng tại ngân hàng
Trong những tháng đầu năm 2008 ,khi các ngân hàng Việt Nam phải đối
mặt với tình trạng rủi ro thanh khoản đẩy lãi suất huy động và cho vay lên mức kỷ
lục tạo ra sự khan hiếm nguồn vốn cho hoạt động tín dụng ,có những thời điểm phần
lớn các ngân hàng Việt Nam ngừng cung cấp tín dụng cho nển kinh tế .Song Maritime
Bank một mặt vẫn duy trì giải ngân phát triễn tín dụng để hổ trợ các khách hàng
truyền thống của mình vượt qua giai đoạn khó khăn ,thiếu hụt nguồn tài chính
và đến cuối năm 2008 ,Maritime Bank đã hoàn thành 102 % chỉ tiêu do cổ
đông giao.
Đối với hoạt động tín dụng, năm 2009 được coi là giai đoạn tăng trưởng vượt
bậc của Maritime Bank cả về dư nợ và chất lượng tín dụng.Năm 2009 đạt 109% kế
hoạch năm do ĐHĐCĐ giao .Trong đó tín dụng doanh nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng chủ đaọ ,mảng tín dụng cá nhân cũng đã có những bước tiến đáng kể trong
việc chuyên nghiệp hóa với sự ra đời các bộ sản phẩm cho vay phục vụ nhu cầu vay
vốn của nhiều đối tượng khách hàng, góp phần mở rộng hoạt động kinh doanh ngân
hàng bán lẻ.Trong năm 2009 ngoài việc duy trì và tăng trưởng tín dụng đối với
những kháchhàng truyền thống, các chi nhánh còn khai thác, phát triển cho vay mới
với nhiều khách hàng. So với thời điểm cuối năm 2008 KHDN tăng thêm 60% so
với cùng kỳ năm trước và KHCN tăng thêm 45,2%.Bên cạnh đó, chất lượng tín
dụng vẫn luôn được đảm bảo. Nợ xấu từ nhóm 3-5 chỉ chiếm 0,63% trên tổng dư nợ
(ĐHĐCĐ giao <3%). Đây là kết quả của việc Maritime Bank đã tập trung chú trọng
đến công tác quản trị rủi ro tín dụng theo các chuẩn mực quốc tế, tăng cường công tác
kiểm tra, giám sát tín dụng do đó đã đưa dư nợ xấu xuống tỷ lệ thấp nhất trong
nhiều năm qua.
Năm 2010, Ngân hàng bắt đầu triển khai thí điểm mô hình mới, bước đầu
tập trung vào cải tiến các đặc điểm cốt lõi của sản phẩm tín dụng dành cho các
doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME). Kết quả đạt được rất khả quan với tài sản được
định giá nhanh và chính xác, chuyên nghiệp, theo sát với giá trị thị trường; và đặc
biệt, Maritime Bank đã có một đội ngũ Giám đốc Quan hệ Khách hàng RM
(Relation Manager) rất chuyên nghiệp, chăm sóc tới từng khách hàng; Thời gian
xử lý hồ sơ tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp đã được rút ngắn xuống còn
từ 3 – 4 ngày, đây có thể nói là một thời gian xử lý hồ sơ tốt nhất trên hệ thống ngân
hàng Việt Nam:
Ngân hàng đã triển khai mô hình mới tại các Trung tâm Khaćh hàng Doanh
nghiệp với chiến dịch bán hàng rất hiệu quả và đã thúc đẩy tăng trưởng khách hàng
mới 300%/quý so với trước khi triển khai.
2.1.2 THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.1.2.1 Tình hình dư nợ tín dụng tại ngân hàng
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm So sánh
2008 2009 2010 2009/2008 2010/2009
Mức
tăng
tỷ lệ
tăn
g
Mức tăng
Tỷ
lệ
tăn
g
giảm giảm (%) giảm
giảm
(%)
I.Theo thành
phần kinh tế 1.284.706
2.477.94
1
3.703.23
4 1.193.235 93 1.225.293 49
1. Cá nhân 231.706 272.574 407.356 40.868 17.6 134.782 49
2. Tổ chức kinh tế
1.053.45
8
2.205.36
7
3.295.87
8 1.151.909 209 1.090.511 49
II. Theo thời hạn 1.284.706
2.477.94
1
3.703.23
4
1.193.23
5 93 1.225.293 49
1. Ngắn hạn 526.73 867.28
1.110.97
1 340.550 64.6 243.691 28
2. Trung và dài hạn 757.976
1.610.66
1
2.592.26
3 852.685 112 981.602 60.9
Tổng dư nợ 1.284.706
2.477.94
1
3.703.23
4 1.193.235 93
4.347.79
7 49
(Nguồn :Báo cáo tổng kết năm 2008,2009,2010 của Maritime Bank chi nhánh Hồ Chí Minh
)
Bảng 2.1: Tình hình dư nợ tín dụng
Trên cơ sở nhận định mức độ rủi ro của thị trường ,Ngân hàng đã thực hiện
nhiều biện pháp để kiểm soát tăng trưởng và luôn có sự điều chỉnh về chính sách
tín dụng cho phù hợp với những diễn biến của thị trường ,đảm bảo an toàn và hiệu
quả trong hoạt động tín dụng .
- Dư nợ tín dụng năm 2009 của chi nhánh đạt 2.477.941triệu đồng ,tăng
1.193.235 triệu đồng (tăng 93%) so với năm 2008 .Dư nợ tín dụng tăng
chủ yếu từ khách hàng tổ chức kinh tế (tăng 1.151.909 triệu đồng) và tập trung ở
trung và dài hạn .Dư nợ trung dài hạn chiếm 65% và cho vay khách hàng tổ chức
kinh tế chiếm 89% tổng dư nợ .
- Dư nợ tín dụng của chi nhánh năm 2010 đạt 3.703.234 triệu đồng tăng
1.225.293 triệu đồng so với năm 2009 .Dư nợ tín dụng tăng chủ yếu từ
khách hàng tổ chức kinh tế (tăng 1.090.511triệu đồng ) và tập trung ở trung dài
hạn .Dư nợ trung dài hạn chiếm 70% và cho vay khách hàng tổ chức kinh tế chiếm 89%.
2.1.2.2 Tình hình phân loại nợ vay
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1. Tổng dư nợ 1.284.706 2.477.941 3.703.234
Nợ đủ tiêu chuẩn 1.188.353 2.279.705 3.444.007
Nợ cần chú ý 77.083 182.625 236.267
Nợ dưới tiêu chuẩn 8.671 8.586 10.561
Nợ nghi ngờ 9.442 5.463 8.495
Nợ có khả năng mất vốn 1.157 1.562 3.904
2.Tổng nợ xấu 19.270 15.611 22.960
3. Tỷ lệ nợ xấu 1.5% 0.63% 0.62%
(Nguồn :Báo cáo tổng kết năm 2008,2009,2010 của Maritime Bank chi nhánh
Hồ Chí Minh )
Bảng 2.2: Tình hình phân loại nợ
Năm 2008, số dư nợ xấu của chi nhánh là 19.270 triệu đồng (chiếm 1.5%)
do tình hình kinh tế biến động xấu .Nhưng năm 2009 và năm 2010 ngân hàng đã tìm
cách khắc phục và giảm tỷ lệ nợ xấu từ 1.5% năm 2008 xuống 0.63% năm 2009
và 0.62% năm 2010 .
2.1.3 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
2.1.3.1 Nguyên nhân khách quan
Môi trường kinh doanh bất ổn do ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên (thiên tai ,
dịch bệnh …) hay sự biến động quá nhanh không dự đoán được của thị trường thế
giới (khủng hoảng kinh tế , lạm phát ,giá cả các mặt hàng thay đổi đột biến ) gây
tồn thất cho khách hàng vay vốn .
Rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính ,hội nhập quốc tế có thể làm
cho nợ xấu gia tăng khi tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến hầu hết
các doanh nghiệp ,các khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với
nguy cơ thua lổ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường .Bên cạnh đó , bản
thân sự cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước và quốc tế trong môi
trường hội nhập kinh tế củng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống chưa
hoàn chỉnh gặp phải rủi ro nợ xấu tăng lên bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài
chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút .
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi : ngân hàng nhà nước và các cơ
quan có liên quan đã ban hành nhiều luật và văn bản hướng dẫn thi hành luật liên
quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng .Tuy nhiên việc triễn khai vào hoạt động
ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ
.Những văn bản này đều có qui định .Trong những trường hợp khách hàng không
trả được nợ , ngân hàng thương mại có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay .Trên
thực tế các ngân hàng thương mại không làm được điều này vì ngân hàng là một tổ
chức kinh tế không phải cơ quan quyền lực nhà nước …
Hệ thống thông tin quản lý (CIC) còn nhiều bất cặp :trung tâm thông tin tín
dụng ngân hàng (CIC) của ngân hàng nhà nước đã đạt được những kết quả bước đầu
rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kiệp thời về tình hình hoạt động
tín dụng .Tuy nhiên thông tin cung cấp còn đơn điệu ,không kịp thời chưa đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu cung cấp thông tin .Thông tin CIC chỉ dừng lại ở mức dư nợ tại
các tổ chức tín dụng ,chưa có thông tin phi tài chính , khả năng điều hành ,quản lý
của doanh nghiệp ,cá nhân .Các thông tin về cá nhân , doanh nghiệp chưa có quan hệ
tín dụng với các tổ chức tín dụng thì không có cập nhật .
2.1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
2.1.3.2.1 Về phía khách hàng
- Đối với khách hàng doanh nghiệp
+ Sử dụng vốn sai mục đích ,không có thiện chí trong việc trả nợ vay:
Đa số các doanh nghiệp đều có phương án kinh doanh hiệu quả , khả thi .Số lượng
doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích , cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt
tài sản không nhiều .Tuy nhiên , những sự việc phát sinh lại ảnh hưởng rất lớn đến uy
tín các cán bộ ,làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác .
+ Hoạt động kinh doanh không được quản lý tốt , thiếu thông tin tài chính ,
không có kế hoạch kinh doanh được triễn khai ,không có khả năng thích ứng với
những thay đổi của môi trường ,năng lực tài chính yếu ,năng lực quản lý kinh
doanh hạn chế .Khi các doanh nghiệp vay tiền mở rộng quy mô kinh doanh đa
số là tập trung vốn đầu tư tài sản , vật chất ít doanh nghiệp nào mạnh dạng đổi mới
cung cách quản lý ,đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh ,tài chính , kế toán
theo đúng chuẩn mực .Qui mô kinh doanh quá lớn so với chất lượng quản lý làm
cho các phương án kinh doanh khả thi bị phá sản .
+ Các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp thường không ghi chép
đầy đủ , chính xác , rỏ ràng , các sổ sách kế toán vẫn chưa được doanh nghiệp tuân
thủ nghiêm chỉnh và trung thực .Do vậy , sổ sách kế toán mà doanh nghiệp cung cấp
cho ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất , dễ xảy ra gian
lận , thiếu sót .Khi cán bộ ngân hàng lập các bản phân tích tài chính của doanh nghiệp
dựa trên số liệu do doanh nghiệp cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực .
+ Khách hàng không có thiện chí trả nợ mặc dù hoạt động kinh doanh có hiệu
quả .Việc xác định uy tín của khách hàng rất quan trọng và rất khó để thực
hiện .Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có đủ năng lực , kinh nghiệm để xác
định .
- Đối với khách hàng cá nhân :
+ Hoạt động kinh doanh không thuận lợi
+ Nguồn hoàn trả chính từ thu nhập cơ bản bị mất hoặc suy giảm do mất
việc ,chuyển sang công việc kém hơn hoặc mất khả năng lao động .
+ Cá nhân khách hàng gặp nhiều chuyện bất thường trong cuộc sống ,vì vậy họ
phải sử dụng một số tiền lớn nên ảnh hưởng đến khả năng hoàn trả cho ngân hàng .
+ Đạo đức cá nhân không tốt : cố tình lừa ngân hàng , sử dụng vốn vay
không đúng mục đích .
2.1.3.2.2 Về phía ngân hàng
- Nguồn cung cấp thông tin : rất khó kiểm chứng được toàn bộ thông tin do
khách hàng cung cấp.
- Hồ sơ tài sản đảm bảo : đối với một số khách hàng thuộc ngành than do đặc
thù riêng của ngành , có tài sản thế chấp tại chi nhánh nhưng chi nhánh không thu
thập được bản gốc các giấy tờ chứng minh quyền sở hửu tài sản dẫn đến hồ sơ tài sản
đảm bảo chưa hoàn thiện đúng theo yêu cầu của giám sát tín dụng .
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp kinh doanh các ngành nghề rất đa dạng và
phong phú nên gây nhiều khó khăn cho cán bộ tín dụng.
- Không lấy CIC của người đồng trách nhiệm
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG
2.2.1 Tổ chức thực hiện qui trình quản trị rủi ro tín dụng
Bộ máy tổ chức cấp tín dụng
Tham gia trực tiếp vào hoạt động cấp tín dụng có các phòng nghiệp vụ tại Hội
sở chính ,các chi nhánh (quan hệ khách hàng ,phân tích tín dụng ,quyết định tín dụng
dịch vụ khách hàng) và các Phòng giao dịch .
Nhìn chung đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng của ngân hàng TMCP Hàng
Hải Việt Nam có trình độ chuyên môn ,được đào tạo bài bản, tốt nghiệp các chuyên
ngành kinh tế - tài chính – ngân hàng .Tuy nhiên đa số cán bộ trẻ ,kinh nghiệm thực
tiễn chưa nhiều .Nguyên nhân là do hoạt động tín dụng tăng cao mà chưa có sự chuẩn
bị đầy đủ về nguồn nhân lực ,mặt khác do cơ chế đãi ngộ chưa thỏa đáng dẫn
đến hiện tượng một số cán bộ có năng lực và kinh nghiệm chuyển qua các TCTD
khác .
Quy trình cho vay
Các bước chủ yếu của quy trình cho vay
• Bước 1. Hướng dẫn, tiếp nhận và kiểm tra Hồ sơ tín dụng của Khách hàng
Phỏng vấn
Từ chối Đánh giá sơ bộ Hoãn/ yêu cầu bổ sung thông tin
Đạt yêu cầu
Cung cấp mẫu hồ sơ Hỗ trợ KH hoàn thiện hồ sơ
Kiểm tra lại lịch sử quan hệ TD
Không đạt Đạt yêu cầu
Không đạt Kiểm tra hồ sơ Yêu cầu bổ sung TT
Đạt yêu cầu
Chấp nhận hồ sơ (lập Biên Bản bàn giao Hồ sơ)
Chuyển sang quy trình thẩm định
Sơ đồ 2.3: Quy trình cho vay
+ Phỏng vấn khách hàng: đánh giá sơ bộ về KH, mục đích vay, nguồn trả,
TSBĐ, xác định xem nhu cầu của KH có thuộc đối tượng đang hướng tới cho vay
không.
+ Tiếp nhận hồ sơ khách hàng, trợ giúp khách hàng hoàn thiện các hồ sơ cần
thiết, cung cấp các mẫu biểu cho khách hàng.
+ Kiểm tra toàn bộ hồ sơ
+ Chấp nhận hồ sơ, Lập phiếu tiếp nhận hồ sơ khách hàng
+ Vào sổ đăng ký hồ sơ (nếu có)
Hồ sơ khách hàng cung c ấp: (Điều 9 Quy chế Cho Vay MSB)
1.Hồ sơ pháp lý:
Đối với khách hàng hoạt động theo luật DNNN:
- Quyết định thành lập;
- Đăng ký kinh doanh;
- Điều lệ hoạt động và Quyết định phê chuẩn (nếu có)
- Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ, Tập đoàn, Tổng công ty mà
Công ty vay vốn là Công ty con, Công ty thành viên;
- Giấy phép hành nghề, (nếu có)
- Quy chế tài chính và các quy chế quản lý nội bộ khác liên quan trực tiếp đến
việc vay vốn (nếu có);
- Đăng ký mã số thuế
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT, .. (Doanh nghiệp có HĐQT),
- Quyết định bổ nhiệm TGĐ, GĐ, Kế toán trưởng
- Đăng ký mẫu dấu, chữ ký
- Văn bản uỷ quyền (nếu có)
- Văn bản khác …
Đối với khách hàng hoạt động theo luật DN:
Tương tự như DNNN (không có QĐ thành lập), bổ sung thêm :
- Danh sách thành viên Hội đồng Quản trị, BB họp bầu Chủ tịch, ..;
- Danh sách các cổ đông hoặc thành viên công ty sở hữu từ 5% vốn điều
lệ của công ty trở lên (Công ty Cổ phần)
- Danh Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (Công ty
TNHH)
- Quyết định Cổ Phần Hóa (đối với DN cổ phần hoá)
- Quyết Định thành lập (với Công ty TNHH 1 thành viên)
Đối với khách hàng hoạt động theo luật đầu tư nước ngoài:
- Giấy phép đầu tư
- Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh
2. Hồ sơ về tài chính và hoạt động của khách hàng:
- Báo cáo tài chính (gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh báo cáo tài chính) 2 – 3 năm
gần nhất, quí gần nhất. Trường hợp Công ty mẹ, thì gồm cả Báo cáo tài chính hợp
nhất theo quy định của Pháp luật về kế toán;
Hồ yêu cầu cung cấp thêm tuỳ theo thực tế và yêu cầu thẩm định của CBTD:
- Báo cáo quyết toán thuế, Báo cáo kiểm toán trong trường hợp cần thiết.
- Phương án khắc phục lỗ (nếu có)
- Quy chế phân cấp quản lý tài chính (nếu có)
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch tài chính năm kế hoạch
- Chi tiết các khoản phải thu
- Chi tiết hàng tồn kho
- Chi tiết tài sản cố đinh
- Chi tiết vay ngân hàng và các Tổ chức tín dụng
- Chi tiết các khoản phải trả
- Chi tiết doanh thu theo lĩnh vực/sản phẩm …
- Chi tiết chi phí: giá vốn, chi phí hoạt động, …
- Các Hợp đồng kinh tế, chứng từ liên quan
- Bản mô tả về sản phẩm, thị trường, khách hàng, công nghệ, cơ cấu tổ chức,
Ban lãnh đạo ..
3. Hồ sơ về nhu cầu của khách hàng:
- Đề nghị vay vốn
- Biên Bản họp HĐCĐ, HĐQT, HĐTV, …, ủy quyền về việc vay vốn và
TSBĐ
+ Đối với cho vay NH hạn mức:
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm kế hoạch
- Phương án kinh doanh và vay trả Ngân hàng
- Biên bản họp, Quyết định duyệt kế họach sản xuất, Phương án vay (nếu có)
- Các Hợp đồng Kinh tế và các tài liệu khác liên quan chứng minh tính khả thi
của kế họach sản xuất, phương án vay trả.
+ Đối với cho vay ngắn hạn từng lần:
- Phương án kinh doanh và vay trả Ngân hàng
- Biên bàn họp quyết định phương án vay (nếu có)
- Các Hợp đồng kinh tế và các tài liệu khác liên quan chứng minh tính khả thi
của kế hoạch sản xuất, Phương án vay trả
+ Đối với cho vay trung - dài hạn (đầu tư):
- Dự án đầu tư (bắt buộc có trước khi thẩm định)
- Các tài liệu chứng minh tính khả thi của Dự án
- Các hồ sơ khác khách hàng có thể cung cấp trước khi giải ngân
Phê duyệt Dự án đầu tư của cấp có thẩm quyền.
Các giấy phép đầu tư liên quan: Sở xấy dựng, Sở môi trường,, Sở văn hoá ..
Thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán và phê duyệt
Kế hoạch đấu thầu, Mời thầu, Chấm thầu, Quyết định trúng thầu, chỉ định
thầu và phê duyệt cấp có thẩm quyền
Hợp đồng thi công, hợp đồng cung cấp thiết bị
Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán, hoàn công
Các tài liệu khác liên quan
4. Hồ sơ về tài sản bảo đảm:
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
sở hữu nhà, Hợp đồng thuê đất, Quyết định giao đất, Sơ đồ thửa đất
- Giấy phép xây dựng
- Chứng từ nộp thuế đất, tờ khai thuế trước bạ
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản: đăng ký xe, đăng ký tàu …
- Hợp đồng mua bán, hoá đơn, biên bản bàn giao, nghiệm thu, tờ khai hải
quan … đối với Tài sản không đăng ký quyền sở hữu (các giấy tờ chứng minh
quyền sở hữu)
- Bảo hiểm tài sản
- Giấy tờ pháp lý của Chủ sở hữu (đối với trưởng hợp bảo lãnh bên thứ 3)
- Giấy tờ khác liên quan …
• Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn và Hồ sơ tín dụng:
1.Thẩm định năng lực pháp lý của khách hàng:
- Xác định khách hàng có đủ năng lực Pháp luật dân sự không?
- Xác định khách hàng thuộc đối tượng cho vay vốn hoặc thuộc đối tượng hạn
chế cho vay theo quy định của Quy chế cho vay không?
- Xác định loại hình Doanh nghiệp và thẩm quyền vay vốn và ký hợp đồng (có
uỷ quyền trong trường hợp khách hàng là đơn vị hạch toán phụ thuộc)
- Xác định Thành viên Công ty có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi
dân sự không
- Giấy phép kinh doanh, Giấy phép hành nghề còn đủ hiệu lực trong thời gian
cho vay?
- Doanh nghiệp hoạt động đúng trong ngành nghề đã đăng ký?
2.Thẩm định tình hình hoạt động của khách hàng:
- Tìm hiểu về Chủ sở hữu:
+ Thành viên góp vốn từ 10% vốn điều lệ trở lên
+ Quan hệ giữa các thành viên
+ Tuổi, trình độ, uy tín, tư cách đạo đức, kinh nghiệm của các thành viên
+ Người có quyền quyết định chính trong Doanh nghiệp
- Mô hình tổ chức, quản trị điều hành và nguồn nhân lực của Doanh nghiệp
+ Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Ban điều hành, Kế toán trưởng, Tổ
chức các phòng ban
+ Lao động: số lượng, trình độ, kinh nghiệm, cơ cấu lao động (trực tiếp,
gián tiếp), tuổi đời trung bình, mức thu nhập, chính sách nhân sự ..
+ Môi trường làm việc, văn hoá doanh nghiệp
- Thẩm định về sản phẩm, dịch vụ và hệ thống phân phối sản phẩm
- Thẩm định về thị trường
- Thẩm định về công nghệ, thiết bị
3.Kiểm tra báo cáo tài chính và phân tích, đánh giá tài chính của khách hàng.:
Đánh giá các quan hệ Tín dụng, các giao dịch khác của Khách hàng tại các
TCTD và tại MSB
4.Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh, Phương án vay trả
5.Thẩm định Bảo đảm tiền vay: (Điều 3 Quy định bảo đảm tiền vay)
- Xác định các tài sản được hoặc không được nhận bảo đảm tiền vay hoặc
được nhận với điều kiện bổ sung.
- Xác định biện pháp bảo đảm tiền vay: ký quỹ, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh
bằng tài sản, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, không bảo đảm.
- Thẩm định tính pháp lý, quyền sở hữu đảm bảo các Chủ sở hữu là hợp pháp
và đã hiểu hết nghĩa vụ bảo đảm.
- Tiếp nhận hồ sơ tài sản bảo đảm.
- Kiểm tra tài sản bảo đảm (có biên bản kiểm tra).
- Lập biên bản định giá. Thông báo kết quả định giá.
- Hỏi thông tin CIC: xếp hạng tín nhiệm khách hàng.
• Bước 3: Phê duyệt (xét duyệt và quyết định) cho vay:
1.Lập Tờ trình và chuẩn bị Hồ sơ trình
2.Phê duyệt
- Tại Chi nhánh: Gíam Đốc hoặc Hội đồng tín dụng chi nhánh: Tờ trình (ghi
nhớ tất cả các nội dung trình) , các hồ sơ liên quan
- Trình Trụ sở chính:
- Gửi File qua Outlook: Tờ trình tín dụng, Phân tích tài chính, Phân tich dự án,
Thông tin CIC về xếp hạng và dư nợ, hình ảnh TSĐB.
- Gửi theo đường văn thư thông thường: Bản chính Tờ trình tín dụng (bản chính,
có thể fax trang 1 nếu trình gấp), Biên bản họp HĐTD Chi nhánh (nếu có – bản
chính), Danh mục hồ sơ khách hàng; Bản photo Phương án, kế hoạch Sản xuất kinh
doanh, dự án đầu tư, Biên bản định giá và Hồ sơ TSĐB.
• Bước 4: Hoàn chỉnh Hồ sơ tín dụng (Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo
đảm tiền vay, mua bảo hiểm cho tài sản và hoàn chỉnh các hồ sơ liên quan
khác)
1. Tiếp nhận kết quả Phê duyệt tín dụng: (Giám đốc, Hội đồng tín dụng hoặc
Trụ sở chính ). Hoàn thiện các điều kiện tín dụng theo nội dung phê duyệt
2. Thông báo cho khách hàng về kết quả phê duyệt TD và các điều khoản Tín
dụng
3. Lập và ký kết Hợp đồng tín dụng (QĐ 174/QĐ-TGĐ3 ngày 05/06/2006 về Ban
hành mẫu Hợp đồng tín dụng và Khế ước nhận nợ)
4. Lập và ký kết Hợp đồng bảo đảm (QĐ 269/QĐ-TGĐ3 ngày 21/08/2006 về
Ban hành các mẫu biểu về bảo đảm tiền vay)
5. Công chứng hợp đồng bảo đảm (nếu có), Đăng ký Giao dịch đảm bảo.
• Bước 5: Tiếp nhận, phong toả, quản lý tài sản bảo đảm tiền vay.
• Bước 6: Cập nhật Hồ sơ TD bằng văn bản và bằng dữ liệu điện tử trên
máy tính.
Hồ sơ CBTD lập:
- Biên bản họp HĐQT, HĐTV … về việc bảo đảm tiền vay
- Biên bản kiểm tra tài sản bảo đảm (nếu có)
- Tờ trình đề nghị phê duyệt về bảo đảm tiền vay
- Biên bản họp Hôi đồng định giá
- Thông báo kết quả định giá
- Tờ trình cho vay
- Hợp đồng tín dụng
- Hợp đồng bảo đảm
- Đơn đăng ký Giao dịch bảo đảm
- Hợp đồng dịch vụ bảo vệ (nếu có), Hợp đồng giám sát kho hàng (nếu có)
- Thông báo mua bảo hiểm
- Biên bản giao nhận Hồ sơ tài sản, tài sản cầm cố
- Phiếu nhập kho, thông báo phong toả
• Bước 7: Giải ngân khoản vay và hạch toán.
• Bước 8: Theo dõi, kiểm tra khoản vay và Khách hàng vay: Tình hình sử dụng
vốn vay, tổ chức hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính, tài sản bảo đảm
tiền vay.
• Bước 9: Thu hồi nợ gốc, lãi và phí cho vay.
• Bước 10: Xem xét xử lý những khoản vay có vấn đề.
• Bước 11: Giải tỏa tài sản bảo đảm tiền vay.
• Bước 12: Thống kê, báo cáo tín dụng.
• Bước 13: Tất toán khoản vay và lưu giữ Hồ sơ tín dụng
2.2.2 Những mặt đạt được trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
Từ những kết quả đạt được ở trên ta thấy hoạt động cho vay của Ngân hàng
đã có những bước phát triễn nhanh chóng .Dư nợ tín dụng liên tục tăng ,số lượng
khách hàng quan hệ ngày càng tăng .Mặc dù trong năm 2008 do những biến động
của thị trường ảnh hưởng không tốt đến hoạt động tín dụng của ngân hàng nhưng
băng các biện pháp tiến bộ ngân hàng đã nhanh chóng khắc phục và tiếp tục phát triển
ở những năm tiếp theo .Nhìn chung công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
đã có những thay đổi rõ rệt so với trước đây ,cụ thể là :
- Đội ngũ lãnh đạo ngân hàng có khả năng quản lý và hoạch định chính
sách tốt .Đội ngũ nhân viên đông đảo ,còn trẻ cho nên rất năng động ,nhanh
nhạy,có khả năng tiếp thu cái mới .
- Nhờ những biện pháp QTRRTD hiện đại trong năm 2009,2010 ,tỷ lệ
nợ xấu trên tổng dư nợ của ngân hàng đã giảm .Xu hướng giảm nợ xấu là một cố
gắng lớn của ngân hàng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và ngăn ngừa nợ
xấu .
- Ngân hàng đã đánh giá được tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín
dụng và đã tích cực thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao khả năng phòng
ngừa và phát hiện rủi ro tín dụng .Ngân hàng đã xây dựng một chính sách cho vay
tương đối hợp lý ,đảm bảo tính linh hoạt trong hoạt động thực tế ,với các quy
định chặt chẽ và tăng cường dụng.
- Ngân hàng đang kiên quyết thực hiện các giải pháp đồng bộ để giảm nợ
xấu ,thực hiện kiểm soát tín dụng chặt chẽ ,chú trọng đến chất lượng hơn là tăng
trưởng dư nợ.
2.2.3 Những mặt tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng
Mặc dù có những tiến bộ trong quản trị rủi ro tín dụng nhưng công tác này vẫn
còn tồn tại những hạn chế nhất định về những quy định , mô hình quản trị rủi ro
của Maritime cụ thể có một số hạn chế cơ bản sau :
- Về vấn đề bảo đảm tiền vay : ngân hàng chỉ chấp nhận cho vay không tài sản
đảm bảo với một số doanh nghiệp có uy tín ,quan hệ tốt với ngân hàng và
phương án kinh doanh xét thấy khả thi
- Các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản còn rất phức tạp ,đặc biệt là các
giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tàu, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc
thẩm định và quản lý TSĐB .Việc công chứng hồ sơ tốn rất nhiều thời
gian ,các công chứng viên thường gây khó dễ cho CBTD của ngân hàng .
- Thời gian từ lúc tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đến khi phân tích của CBTD chưa
được nhanh do khách hàng cung cấp hồ sơ chậm và không đầy đủ.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
Trong nhiều năm ,ngân hàng luôn phấn đấu để ngày càng phát triển và trở
thành ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam và đả có những thành công đáng
kể .Tuy nhiên ,trong năm 2008, chất lượng tín dụng của ngân bị giảm sút ,tỷ lệ
nợ quá hạn,nợ xấu cao và có xu hướng tăng lên .Trong năm 2009,2010 tình
hình có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực nhưng yêu cầu nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro tín dụng vẫn là yêu cầu hết sức cấp bách và là một thách
thức thực sự đối với ngân hàng trong nổ lực tăng trưởng tín dụng an toàn và
hiệu quả.
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT
NAM CHI NHÁNH HỒ CHÍ MINH
3.1 QUAN ĐIỂM CỦA NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM VỀ
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
THỜI GIAN TỚI
3.1.1 Mục tiêu chiến lược tổng thể
Năm 2010, nền kinh tế thế giới khép lại với nhiều bất ổn, đà tăng trưởng lơ ̃
nhịp, tỷ lệ thất nghiệp cao, khủng hoảng nợ công lan rộng, nguy cơ bất ổn tiền tệ và
áp lực lạm phát vẫn tiếp tục là những mối đe dọa chính cho sự hồi phục kinh tế toàn
cầu. Trong bối cảnh chung đó, nền kinh tế Việt Nam tiếp tục đối mặt với một số
mất cân đối lớn về vĩ mô: thâm hụt cán cân thanh toán, bội chi ngân saćh, tỷ lệ đầu tư
từ nguồn ngân saćh, hệ số ICOR, tỷ lệ nợ công và hệ số vay nợ nước ngoài đều ở mức
đáng lo ngại… Từ đầu quí III năm 2010, chỉ số lạm phát (CPI) bắt đầu gia tăng, lãi
suất nội, ngoại tệ, tỷ giá VND/USD cũng biến động mạnh, xuất hiện thiếu hụt thanh
khoản cục bộ ở một số NHTM Việt Nam… Tình hình tài chính, tiền tệ trong và ngoài
nước diễn biến phức tạp vừa tạo cơ hội, vừa đặt ra thách thức lớn đối với hoạt động
tài chính - ngân hàng Việt Nam còn đang trong quá trình hội nhập, từng bước “chuẩn
mực hóa” tổ chức và hoạt động theo thông lệ Quốc tế.
Trong bối can̉h đó, Maritime Bank cũng đã thực sự phải đối mặt với những
thử thách khó lường. Với sự chỉ đạo nhanh nhạy, linh hoạt và quyết đoán của HĐQT
và Ban Điều hành, cùng sự nỗ lực, năng động, sáng tạo, quyết tâm cao của tập thể
CBNV Ngân hàng, Maritime Bank đã đạt chỉ tiêu tăng trưởng cao về qui mô tổng tài
sản, lợi nhuận và bảo đảm an toàn hoạt động.
Năm 2010 là năm đặc biệt thành công của Maritime Bank trong việc triển
khai chiến lược mới hợp tác với McKinsey - Công ty Tư vấn chiến lược hàng đầu thế
giới. Thực hiện tái cơ cấu tổ chức, thay đổi căn bản phương thức quản lý, điều hành
kinh doanh từ Trụ sở chính đến cać Đơn vị kinh doanh nhằm không chỉ đối phó với
thách thức mà còn phát huy được những ưu thế vốn có, tận dụng mọi cơ hội để lớn
mạnh trong môi trường cạnh tranh kinh doanh ngày càng gay gắt. Thông qua việc
thực hiện chương trình chuyển đổi giai đoạn I, Maritime Bank đã có những
điều chỉnh quan trọng về trọng tâm chiến lược phát triển kinh doanh, thiết lập mô
hình ngân hàng chuyên doanh theo tiêu chuẩn quôć tê,́ củng cố nền tảng chính sách,
kiện toàn hệ thống văn bản định chê,́ nâng cấp hạ tầng công nghệ và chú trọng tạo lập
cać giá trị văn hóa doanh nghiệp.
Phát huy thế mạnh là một trong những ngân hàng cổ phần phát triển nhanh
về quy mô và lợi nhuận ở các năm 2008 – 2009, với những thành tích đạt được năm
2010, Maritime Bank càng khẳng định sự đúng đắn cuả việc thay đổi chiến lược
kinh doanh và tái cấu trúc tổ chức hoạt động, tạo tiền đề để Ngân hàng bước vào
giai đoạn II trong năm 2011 - triển khai một cách mạnh mẽ và quyết liệt hơn
chiến lược phát triển kinh doanh trong 3 năm tới, phấn đấu hoàn thành tốt cać
chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh năm 2011 đã được Đại hội đồng Cổ đông Maritime
Bank thông qua tại Phiên họp thứ 19, nhiệm kỳ IV ngày 29/01/2011. Định hướng cu ̣
thể đến năm 2013, Maritime Bank sẽ là “Ngân hàng cạnh tranh tốt nhất”và tiến tới sẽ
đứng trong Top 05 NHTM lớn nhất Việt Nam.
3.1.2 Những giải pháp trong điều hành công tác tín dụng
Tiếp tục tăng trưởng tín dụng trên cơ sở khai thác tiềm năng hiện có của
Maritime Bank, phát triển các loại hình nghiệp vụ kinh doanh mới nhằm tạo sự ổn
định lâu dài cho Ngân hàng. Bên cạnh phát triển tín dụng với các ngành truyền thống,
như Hàng Hải, Bưu chính Viễn thông, Hàng không… Maritime Bank sẽ đa dạng hóa
ngành kinh tế trong cơ cấu đầu tư tín dụng doanh nghiệp, tập trung vào phân khúc
doanh nghiệp bán lẻ, doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp kinh doanh thương mại
có quy mô vừa và nhỏ; đồng thời chú trọng tới phát triển khách hàng cá nhân thuộc
tầng lớp “khá giả”, có thu nhập trung bình từ 200 triệu VND/năm/hộ trở lên nhằm
tạo ra thị phần cạnh tranh chuyên biệt và khó sao chép.
3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
3.2.1 Các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng
3.2.1.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng
3.2.1.1.1 Xếp hạng tín nhiệm khách hàng
Là một yêu cầu bắt buộc khi xác định giới hạn tín dụng đối với khách
hàng .Đây là một phương pháp lượng hóa rủi ro của khách hàng thông qua quá trình
đánh giá bằng thang điểm .
Đối với các doanh nghiệp thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài , các chỉ
tiêu đánh giá xếp hạng doanh nghiệp phải bổ sung chỉ tiêu tham chiếu đến khả năng
tài chính và hoạt động của chủ đầu tư ở nước ngoài .
Đối với khách hàng là các công ty cổ phần đã thực hiện niêm yết trên thị
trường chứng khoán thì xu hướng biến động thị giá cổ phiếu củng cần được xem là
một chỉ tiêu tham chiếu khi xếp hạng doanh nghiệp:
Khi xếp hạng khách hàng dựa vào :
- Tính cách ,trách nhiệm và độ tin cậy của người đứng vay
- Lịch sử nợ vay của người đi vay
- Mức độ rủi ro ngành nghề kinh doanh mà khách hàng đang thực hiện
- Những biến động trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Chất lượng của các chiến lược kinh doanh
- Tài sản đảm bảo
3.2.1.1.2 Thẩm định về năng lực pháp lý
Khách hàng xin cấp tín dụng phải có đủ năng lực pháp lý theo quy
định của pháp luật, phải có đủ hồ sơ chứng minh năng lực pháp lý theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Đối với các khách hàng xin cấp tín dụng là pháp nhân phải kiểm tra tính pháp
lý của "người đại diện pháp nhân" theo quy định của pháp luật. Trong một số
trường hợp, theo yêu cầu của loại hình cấp tín dụng, phải xem khách hàng có thoả
mãn các điều kiện thuộc đối tượng cấp tín dụng hay không.
3.2.1.1.3 Thẩm định về khả năng tài chính của khách hàng
Đánh giá năng lực tài chính của khách hàng, chủ đầu tư nhằm xác định
sức mạnh về tài chính, khả năng độc lập, tự chủ tài chính trong kinh doanh, khả
năng thanh toán và hoàn trả nợ của khách hàng, chủ đầu tư. Khi phân tích năng
lực tài chính của khách hàng có rất nhiều chỉ tiêu để đánh giá, không thể đưa ra
tất cả các chỉ tiêu, mà chỉ giới thiệu một số chỉ tiêu then chốt mang tính hướng dẫn
khi đánh giá, phân tích. Khi xem xét, đánh giá đối với từng khách hàng,
chủ đầu tư cụ thể, cán bộ thẩm định lựa chọn những chỉ tiêu phù hợp với điều kiện
thực tế của từng khách hàng, chủ đầu tư để phân tích.
3.2.1.2 Quản lý, giám sát và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi
cho vay
Đơn vị cho vay của ngân hàng chỉ được giải ngân sau khi đã hoàn thiện thủ
tục và điều kiện cho vay ,điều kiện bảo đảm tiền vay và chứng từ giải ngân theo
quy định của pháp luật và ngân hàng .Việc giải ngân phải căn cứ vào mục đích
sử dụng tiền vay đã được xác định trong hợp đồng cho vay .Phải theo dõi ,kiểm
tra ,giám sát vốn vay bao gồm :tiến độ giải ngân cho dự án ;phương án vay vốn ;tình
hình sử dụng vốn vay theo mục đích vay vốn;kết quả thực hiện dự án ,phương án
vay vốn ;hiện trạng về tài sản bảo đảm tiền vay ;tình hình tài chính của khách hàng
;tình hình trả nợ gốc và lãi; khả năng cạnh tranh ,thông tin về thị trường mà khách
hàng đang hoạt động ;các vấn đề bất thường và các nội dụng cần thiết khác.
3.2.1.3 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
Nâng cao vai trò kiểm tra , kiểm soát nội bộ nhằm ngăn ngừa và chấn chỉnh
những sai sót trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng , phát hiện ,ngăn chặn
những rủi ro đạo đức do CBTD gây ra .
3.2.2 Xử lý khi rủi ro xảy ra
3.2.2.1 Tăng cường xử lý nợ có vấn đề
- Việc xử lý nợ phải bảo đảm các yếu tố : Kịp thời – Hiệu quả -Minh bạch .Các
ĐVKD phải tăng cường thực hiện công tác xử lý nợ nhằm phát hiện sớm và ngăn
ngừa những rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động tín dụng .Các đơn vị và cá nhân thực
hiện công tác xử lý nợ phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật và các
quy định có liên quan của ngân hàng.
- Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ xấu ,phải tìm hiểu nguyên nhân để có
giải pháp thích hợp .Có biện pháp xử lý ngay từ đầu như quản lý kho hàng,kho
nguyên liệu ,phong tỏa tài sản ,tiến hành khởi kiện sớm nên khả năng thu hồi nợ
rất cao do máy móc thiết bị lúc này còn đang hoạt động có giá hơn lúc đã bị bỏ
hoang .
- Cần phải xây dựng hệ thống thẩm định nợ có vấn đề để thúc đẩy nhanh việc
xử lý nợ tồn đọng tại ngân hàng .
- Giúp đở thu hồi các khoản nợ bị chiếm dụng của khách hàng .
- Tư vấn thêm cho khách hàng .
- Nhận thêm tài sản thế chấp hoặc sự bảo lãnh.
3.2.2.2 Sử dụng các công cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay
Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng ,đối với các khoản vay nên sử
dụng các biện pháp bảo hiểm và bảo đảm tiền vay như cầm cố tài sản,thế chấp tài
sản,ký quỹ,bảo lãnh của bên thứ ba.Đơn vị cho vay thực hiện việc sử dụng các công
cụ bảo hiểm và bảo đảm tiền vay theo đúng quy định của pháp luật và của ngân
hàng.Hình thức bảo đảm ,giá trị tài sản bảo đảm tiền vay,điều kiện thủ tục nhận
bảo đảm tiền vay được thực hiện theo quy định bảo đảm tiền vay của Maritme
Bank và quy định của pháp luật có liên quan .
3.2.2.3 Thực hiện nghiêm túc phân loại nợ và trích lập dự phòng
Việc phân loại nợ,trích lập dự phòng rủi ro phải được thực hiện theo đúng
quy định của nhà nước và thực hiện hàng tháng với các số liệu của ngày cuối
tháng.Số liệu để phân loại nợ trích lập dự phòng cho năm tài chính là số liệu được
lấy đến thời điểm 30 tháng 11 năm đó.Đối với việc phân loại nợ,trích lập dự
phòng rủi ro tháng 12 của năm,các Đơn vị kinh doanh chỉ thực hiện phân loại nợ và
hạch toán các nhóm nợ mà không phải trích lập dự phòng rủi ro cũng như hạch toán
trích lập dự phòng rủi ro. Đối với các khoản nợ xấu (NPL), tổ chức tín dụng phải thực
hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ sở hàng
tháng để phục vụ cho công tác quản lý chất lượng và rủi ro tín dụng.Việc trích lập dự
phòng cụ thể đối với các nhóm nợ phải thực hiện theo đúng tỷ lệ quy định.
3.2.3 Giải pháp về nhân sự
Tín dụng là hoạt động chính mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng .Mặt
khác, hoạt động tín dụng chó hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào trình độ của
nhân viên tín dụng .Do đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động ,Maritime bank cần có
những biện pháp để góp phần cải thiện chất lượng CBTD , cụ thể như:
- Việc đào tạo CBTD phải được coi là thường xuyên .Bên cạnh đó công
tác tuyển dụng mới phải đảm bảo đúng quy trình ,yêu cầu công việc.
- công tác đào tạo cần tập trung vào một số vấn đề như tăng cường hình thức
đào tạo tập trung , kết hợp hình thức tập huấn tại chỗ .Phát động phong trào tự học
,tự nghiên cứu ,tự nâng cao nhận thức ,trình độ chuyên môn ,nghiệp vụ ,tránh sự tụt
hậu trước sự thay đổi kinh tế thị trường ,của công nghệ trong quá trình phát triển và
hội nhập của ngân hàng.
- Có chính sách khen thưởng cho các nhân viên tín dụng giỏi , có trình độ
nghiệp vụ tốt ,có tinh thần trách nhiệm trong công việc nhằm động viên tinh thần
,khuyến khích CBTD tránh xảy ra rủi ro đạo đức nghề nghiệp .Đồng thời cũng phải
kiên quyết phê bình ,kỷ luật và cuối cùng là sa thải đối với những CBTD sa sút về
phẩm chất hoặc không có khả năng chuyên môn gây ảnh hưởng xấu đến công việc.
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC
3.3.1 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước
Nâng cao chất lượng quản lý ,điều hành
Nâng cao chất lượng quản lý ,điều hành vĩ mô của nhà nước ,cần phải có kế
hoạch chi tiết phù hợp thực tiễn trước khi ban hành các văn bản pháp luật ,hạn chế
tình trạng sai tới đâu sửa tới đó .NHNN cần rà soát lại các văn bản liên quan tới
lĩnh vực ngân hàng ,đặc biệt là tín dụng ngân hàng ,nhanh chóng hoàn thiện thống
nhất đồng bộ .
Tiếp tục hoàn thiện quy chế cho vay , bảo đảm tiền vay trên cơ sở bảo đảm an
toàn cho hoạt động tín dụng .Hoàn thiện quy trình cấp tín dụng ,phân loại nợ ,trích
lập dự phòng và sử dụng dự phòng rủi ro .Có cơ chế chính sách hướng dẫn cụ thể để
các TCTD có thể chủ động trong việc xử lý và khai thác tài sản của khách hàng (phát
mại tài sản và tự chịu trách nhiệm về việc làm của mình).
NHNN cần phải có quy định kiểm toán BCTC bắt buộc đối với doanh nghiệp.
Ban hành quy định về tiêu chuẩn ,các yếu cầu đối với hệ thống quản trị rủi ro hữu
hiệu .Quy định về công tác kiểm tra ,kiểm soát trong ngân hàng ,hệ thống quản lý
tài sản nợ/tài sản có và hệ thống quản lý rủi ro tín dụng .
Nâng cao hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng (CIC)
Cần tạo lập hệ thống thông tin tín dụng có tính hữu ích cao hơn theo hướng :
- Dựa trên cơ sở hợp tác ,NHNN thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa
các ngân hàng để bổ sung tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu
,không chỉ là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành ,làm
nền tảng trong phân tích và thẩm định tín dụng .Kho dữ liệu này cần có tính mở để
có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu
cầu hợp tác trong cạnh tranh được đặt ra trong môi trường hội nhập .
- Cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức ,dịch vụ cung cấp thông tin trên
thế giới để có thể khai thác ,mua tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông tin từ
các chi nhánh ,đặc biệt là các thông tin về tình hình tài chính ,hoạt động của các
công ty mẹ- đối tác ở nước ngoài của các doanh nghiệp ,đặc biệt là các doanh nghiệp
thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
Tăng cường công tác thanh tra,giám sát
- Nâng cao chất lượng thanh tra bằng cách nắm bắt kịp thời các nghiệp vụ kinh
doanh ,dịch vụ ngân hàng hiện đại ,áp dụng công nghệ mới nhằm giám sát liên tục
các ngân hàng thương mại dưới hai hình thức thanh tra tại chỗ và giám sát từ xa .
- Nghiên cứu và định hướng hoạt động phòng ngừa ,hạn chế rủi ro tín dụng ,tiếp
thu có chọn lọc các kinh nghiệm của các nước đang phát triển giúp các NHTM
tăng trưởng an toàn và có khả năng cạnh tranh với các TCTD nước ngoài .
3.3.2 Kiến nghị đới với ngân hàng cấp trên
Mặc dù thời gian thực tập tại ngân hàng Hàng Hải tương đối ngắn ,nhưng tôi
luôn nhận thấy đội ngũ nhân viên làm việc nhiệt tình ,tận tụy trong công việc của
toàn thể nhân viên trong ngân hàng .Trong thời gian tới ,hoạt động tín dụng vẫn là
hoạt động chính ,là nghiệp vụ chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng.Tuy nhiên
,vấn đề rủi ro tín dụng ở NH vẫn tồn tại và còn nhiều bất cập ,đòi hỏi sự quan tâm
hơn nữa đến công tác quản trị rủi ro tín dụng .Sau đây ,tôi xin đề xuất một số ý
kiến :
Tăng cường công tác quản lý hoạt động tín dụng :
-Kịp thời triển khai việc xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ hóa cao
nhằm hỗ trợ cho quản trị rủi ro .Nghiên cứu ,đưa vào áp dụng các mô hình quản trị rủi
ro phù hợp với các quy định hiện hành ,đặc điểm hoạt động của NH và thông lệ
quốc tệ .
-Cần phối hợp với các đơn vị liên quan thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo và
bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực đánh giá ,đo lường ,phân tích rủi ro
tín dụng cho cán bộ .Đẩy mạnh công tác kiểm tra ,kiểm soát tín dụng trong toàn hệ
thống .Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo phân loại mức độ rủi ro thích hợp gắn
với việc đánh giá xếp loại doanh nghiệp .
Phân tán rủi ro tín dụng :
-Mở rộng cho vay đối với mọi thành phần kinh tế ,mọi đối tượng khách hàng
,tránh việc cho vay quá mức đối với một khách hàng ,hạn chế rủi ro khi khách hàng
gặp rủi ro không trả được nợ .
-Thực hiện bảo hiểm tín dụng dưới các loại như : bảo hiểm hoạt động cho vay ,
bảo hiểm tài sản ,bảo hiểm tiền vay .Hiện nay ,tại Việt Nam mới chỉ có bảo hiểm tài
sản được thực hiện để hạn chế rủi ro đối với TSĐB ngân hàng yêu cầu đơn vị mua
bảo hiểm toàn bộ giá tài sản đã làm đảm bảo cho ngân hàng và người thụ hưởng
quyền bồi thường là ngân hàng .
-Đa dạng hóa lĩnh vực đầu tư , nguồng tiền ngân hàng đầu tư vào nhiều lĩnh
vực , ngành nghề khác nhau ,tránh sự ảnh hưởng của chu kỳ tăng trưởng và suy thoái
của các lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Đầu tư hệ thống hiện đại hóa công nghệ ngân hàng
Chú trọng hơn nữa đến đầu tư công nghệ thông tin giúp lãnh đạo có thể quản
lý tài sản ,an toàn hệ thống tốt hơn ,nhất là quản lý rủi ro tín dụng .Các NHTM Việt
Nam đang triển khai dự án hiện đại công nghệ ngân hàng và hệ thống thanh
toán .Qua hệ thống trên ,các NHTM ,các chi nhánh trong cùng hệ thống có thể thông
tin cho nhau về tình hình hoạt động của khách hàng có cùng quan hệ tín dụng trong
hệ thống một cách nhanh nhất .
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3
Từ thực trạng hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải VIệt Nam
chi nhánh Hồ Chí Minh trong thời gian qua ,các giải pháp nâng cao chất lượng quản
trị rủi ro tín dụng tập trung xử lý những tổn hại ảnh hưởng không tốt đến chất lượng
tín dụng và nâng cao khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng của ngân hàng ,đề xuất
sửa đổi về quy định tín dụng ,hổ trợ thông tin …góp phần hoàn thiện công tác quản
trị rủi ro tín dụng .Đồng thời cũng kiến nghị NHNN một số vấn đề để tạo lập một
môi trường kinh doanh và quản trị rủi ro có hiệu quả ,phát triển một hệ thống tài chính
ổn định và bền vững .Sự nổ lực của ngân hàng cùng với sự hổ trợ có hiệu quả của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ,công tác quản trị rủi ro tín dụng sẽ đáp ứng các
yêu cầu về tăng trưởng tín dụng an toàn và hiệu quả góp phần cho sự phát triễn nhanh
và bền vững của nền kinh tế Việt Nam trong quá trình hội nhập .
KẾT LUẬN
Rủi ro luôn tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng của mọi ngân hàng,nguy cơ
không thu hồi được nợ ,xác xuất khách hàng không trả nợ gốc và lãi vay khi đến hạn
là những rủi ro thường gặp .Cùng với những khó khăn của nền kinh tế và cuộc
khủng hoảng tài chính trên phạm vi toàn cầu ,chất lượng tín dụng của ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam chi nhánh Hồ Chí Minh cũng chịu tác động không
nhỏ .Do đó nâng cao chất lượng tín dụng thông qua hoàn thiện công tác quản trị
rủi ro tín dụng là nhiệm vụ hàng đầu của Ngân hàng trong giai đoạn hiện nay .Những
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cũng được phân tích nhằm làm nổi bật nguyên
nhân rủi ro trong mối quan hệ với các chủ thể liên quan trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng .Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
tín dụng khi cho vay,các đề xuất được đưa ra trong đề tài là :
- Hoạt động tín dụng phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản để đảm bảo
an toàn tín dụng .
- Có những biện pháp quản lý tốt rủi ro tín dụng khi cho vay như chính
sách cho vay cụ thể theo từng loại khách hàng ,tăng cường chất lượng
và hiệu quả nguồn thông tin,nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
,hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng và nâng cao chất lượng chất
lượng tài sản đảm bảo .
Rủi ro tín dụng cho dù xuất phát từ nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì
cũng không thể nào loại bỏ hoàn toàn được.Ngân hàng chỉ có thể áp dụng các biện
pháp nâng cao khả năng phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng để kiểm soát tốt
hơn rủi ro tín dụng ,tránh những tổn thất to lớn khi có phát sinh .
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Văn bản pháp luật :
(1) Theo Quyết định số 493/2005/QĐ- NHNN ngày 22/4/2005 về phân loại
nợ, trích lập dự phòng .
(2) Quyết định số 18/2007/ QĐ- NHNN ngày 25/4/2007, luật sửa đổi bổ sung
về phân loại nợ, trích lập dự phòng .
2. Giáo trình tham khảo :
(3) TS.Hồ Diệu, 2002, Quản trị ngân hàng, TP.HCM, Nhà xuất bản thống kê
(4) TS.Hồ Diệu ,2003,tín dụng ngân hàng ,TP.HCM, Nhà xuất bản thống kê
(5)PGS.TS Nguyễn Văn Tiến, Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng,
Nhà xuất bản thống kê
(6)TS.Lê Thị Hiệp Thương ,TS.Hồ Diệu,Th.S Bùi Diệu Anh, Nghiệp vụ tín
dụng ngân hàng ,NXB Phương Đông
3. Một số tài liệu khác
(7) Báo cáo tài chính của Maritime Bank qua các năm
2008,2009,2010
(8) Tài liệu quy trình cho vay của Maritime bank
(9) Báo cáo thường niên của Maritime Bank qua các năm
2008,2009,2010
(10) Quy chế số 81/QĐ-HĐQT ngân hàng TMCP Hàng Hải về phân loại
nợ,trích lập và sử dụng dự phòng
(11) Quyết định số 23/QĐ-HĐQT về việc ban hành Quy chế xử lý rủi ro
(12) Một số website:
- www.msb.com.vn
- www.vietnamnet.com
- www.sb.gov.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam -chi nhánh Hồ Chí Minh.pdf