Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp đang là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp từ giai đoạn đầu mới được thành lập cho tới khi doanh
nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh, có thể thấy rằng tổng tài sản của Công ty
có xu hướng tăng, trong đó tài sản dài hạn mà cụ thể là tài sản cố định tăng lên nhiều
thể hiện sự đầu tư hợp lý của Công ty. Công ty đã không ngừng tăng cường khai thác
năng lực của máy móc, thiết bị cũng như là đã thực hiện thanh lý một số tài sản cũ, lạc
hậu, đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm mở rộng quy mô hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế, như các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty còn thấp so với các doanh nghiệp cùng
ngành. Nguyên nhân là do năng lực quản lý tài sản còn yếu kém, các khoản phải thu
còn nhiều.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng Thái Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c từ 46 - 53% tổng tài sản). Công ty chưa có định mức dự trữ
và tiêu hao khiến việc quản lý hàng tồn kho chưa khoa học. Bên cạnh đó, những khó
khăn về kinh tế trong nước và thế giới trong thời gian gần đây làm cho việc tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ trở nên khó khăn. Điều này góp phần làm giảm hiệu quả sử dụng tài
sản ngắn hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tổng tài sản nói chung.
Công tác quản lý, đầu tư tài sản cố định hữu hình chưa hiệu quả
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, tài sản cố định hữu
hình là một bộ phận đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của
Công ty. Tuy nhiên, trong cơ cấu tài sản, tài sản cố định hữu hình chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ (từ 7,9% - 14,6% tổng tài sản). Năm 2012 và 2013 , Công ty đã có chiến
lược thanh lý và nhượng bán một số tài sản cũ nhưng nhìn chung máy móc, thiết bị của
Công ty phần nhiều còn cũ và lạc hậu dẫn tới việc sử dụng không hiệu quả, làm tăng
chi phí nhiên vật liệu, chi phí sửa chữa, bảo dưỡng trong quá trình hoạt động, làm tăng
chi phí đầu vào, tăng giá vốn. Mặt khác, Công ty chưa có chính sách quản lý tài sản
49
phù hợp, chưa có quy định rõ ràng trong việc phân cấp tài sản để quản lý góp phần làm
cho hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty không cao.
Các khoản phải thu vẫn còn nhiều
Các khoản phải thu ngắn hạn tuy có giảm về giá trị trong ba năm 2011 - 2013,
nhưng vẫn có giá trị lớn và có tỷ trọng tương đối cao trong tổng tài sản (chiếm từ 22 -
49% tổng tài sản). Các khoản phải thu khách hàng tuy có giảm nhẹ vào năm 2012,
nhưng lại tăng trở lại vào năm 2013. Nguyên nhân là do bộ phận kế toán của Công ty
chưa nỗ lực trong công tác đòi nợ khách hàng, Công ty chưa có các biện pháp khuyến
khích về vật chất đối với khách hàng thanh toán đúng hạn và do tình hình suy thoái
kinh tế hiện nay dẫn tới việc các doanh nghiệp nợ lẫn nhau, chây ỳ trong việc thanh
toán cho đối tác.
Do năng lực quản lý tài sản của Công ty còn yếu kém dẫn tới chi phí quản lý tăng
cao. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty qua các năm 2011 – 2013 cho thấy chi
phí quản lý doanh nghiệp tăng, đáng chú ý là tăng mạnh vào năm 2012 (từ 7.782
triệu đồng năm 2011 tăng lên 9.614 triệu đồng vào năm 2012, và sang năm 2013 là
9.156 triệu đồng) trong khi doanh thu thuần có xu hướng giảm. Đây là nguyên nhân
chính làm giảm lợi nhuận của Công ty và là vấn đề cần quan tâm và giải quyết triệt
để nhằm tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận cho Công ty nhất là trong bối cảnh các
doanh nghiệp xây dựng ngày càng gặp nhiều khó khăn và chịu sức ép cạnh tranh gay
gắt như hiện nay.
Thứ hai, công tác thẩm định dự án chưa hiệu quả
Trong những năm qua, công tác thẩm định dự án của Công ty chưa đạt hiệu quả
cao dẫn đến tình trạng đầu tư vào một số dự án có giá trị cao nhưng chưa thu hồi được
vốn, làm tăng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, gây ứ đọng vốn và ảnh hưởng đến
hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Điền hình là dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp
nước Từ Sơn, dự án đầu tư xây dựng hệ thống cấp nước đô thị huyện Văn Lâm và khu
công nghiệp Như Quỳnh. Do công tác thẩm định dự án chưa hiệu quả, không đánh giá
được những rủi ro của dự án, Công ty đã thực hiện đầu tư dự án. Trong quá trình thi
công, Công ty đã gặp nhiều rủi ro như giải phóng mặt bằng gặp nhiều khó khăn, khó
huy động vốn cho dự án, dẫn đến việc thi công kéo dài, chi phí tăng cao. Qua
nhiều năm, công tác thi công dự án vẫn chưa hoàn thành, nước sạch vẫn chưa được
bán cho dân, dẫn tới làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận của Công ty so với dự kiến.
Thứ ba, khả năng huy động vốn còn hạn chế, chưa thiết lập và duy trì cơ cấu
vốn tối ưu
Đây là vấn đề mà hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều gặp phải. Qua ba
năm, nguồn vốn tăng lên đáng kế, từ 38.914 triệu đồng năm 2011 lên 42.898 triệu
Thang Long University Library
50
đồng năm 2013. Trong đó, nguồn vốn chủ sở hữu huy động bằng cách phát hành cổ
phiếu mới chỉ đạt 21.741 triệu đồng. Thêm vào đó, các khoản vay và nợ dài hạn rất
nhỏ (ở mức 951 triệu đồng). Hạn chế về vốn dẫn đến khó khăn trong việc mở rộng quy
mô sản xuất - kinh doanh cũng như tăng cường doanh thu, tăng lợi nhuận của Công ty.
Bên cạnh đó, Công ty chưa quan tâm đến vấn đề xác lập và duy trì cơ cấu
vốn tối ưu, quá phụ thuộc vào vốn chủ sở hữu, không mạnh dạn sử dụng nợ
thường xuyên gây ảnh hưởng xấu đến hiệu quả hoạt động của Công ty và làm
giảm hiệu quả sử dụng tài sản.
Bên cạnh những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ nội tại bản thân của Công ty
thì những nguyên nhân khách quan bên ngoài cũng là những nhân tố quan trọng ảnh
hưởng không nhỏ đến những mặt hạn chế về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty
trong thời gian quan.
Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, nền kinh tế biến động bất lợi dẫn tới thị trường xây dựng bị co hẹp
Trong những năm gần đây, kinh tế toàn cầu nói chung và kinh tế Việt Nam nói
riêng rơi vào suy thoái, ảnh hưởng trực tiếp tới các ngành sản xuất - kinh doanh trong
nước, đặc biệt là ngành xây dựng. Các dự án bị cắt giảm dẫn tới nhu cầu thuê dịch vụ
tư vấn cho các dự án cũng bị suy giảm theo. Bên cạnh đó, do thị trường bất động sản
trong nước bị suy giảm mạnh nên các công trình xây dựng dân dụng của Công ty cũng
chịu thiệt hại lớn. Do phải kéo dài tiến độ thi công đã làm tăng chi phí đầu vào ảnh
hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Ngoài ra, nền kinh tế hội nhập
và mở cửa, ngoài việc đem lại những cơ hội phát triển, học hỏi kinh nghiệm từ các đối
tác nước ngoài, thì cũng tạo ra rất nhiều thách thức trong cạnh tranh với sự xuất hiện
của nhiều Công ty tư vấn nước ngoài với kinh nghiệm và tiềm lực mạnh. Điều đó dẫn
tới việc Công ty phải tăng chi phí cho công tác tìm kiếm và giao dịch với đối tác,
khách hàng, làm giảm lợi nhuận cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
Thứ hai, chính sách quản lý đầu tư xây dựng còn nhiều hạn chế
Hiện nay, trong lĩnh vực xây dựng, hệ thống cơ chế chính sách về quản lý đầu tư xây
dựng, các quy định về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình, xác
định chủ đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, các quy định về quản lý chất
lượng công trình xây dựng, quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, cấp giấy phép
xây dựng, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; quản lý nhà thầu nước ngoài
hoạt động xây dựng tại Việt Nam, chưa được hoàn thiện và thiếu đồng bộ. Điều này
gây khó khăn cho Công ty trong việc triển khai, thực hiện các công trình cũng như cung
cấp các dịch vụ tư vấn cho khách hàng, dẫn tới tình trạng các dự án do Công ty thực
hiện bị kéo dài, làm gia tăng chi phí, giảm lợi nhuận.
51
Thứ ba, thị trường chứng khoán biến động
Trong giai đoạn vừa qua, thị trường chứng khoán nhiều biến động, tiềm ẩn nhiều
rủi ro, giá cả nhiều loại cổ phiếu bị sụt giảm, không phản ánh thực chất giá trị nên việc
phát hành cổ phiểu để huy động vốn của Công ty cũng gặp phải khó khăn do số lượng
cổ phiếu không bán được nhiều như mong muốn. Do đó, việc huy động vốn cho các dự
án đầu tư bị hạn chế. Thêm vào đó, việc vay vốn từ các ngân hàng hiện nay có mức lãi
suất cao, thủ tục phức tạp đã ảnh hưởng rất lớn đến việc triển khai các dự án của Công
ty cũng như ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của Công ty.
Trên đây là một số nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh , do đó đặt ra yêu cầu cấp thiết cho
Công ty trong thời gian tới cần có những giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản hơn nữa, nâng cao lợi nhuận cũng như là tính cạnh tranh trên thị trưởng
để ngày càng lớn mạnh.
Thang Long University Library
52
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ XÂY DỰNG
THÁI THỊNH
3.1. Định hƣớng phát triển của Công ty Cổ Phần Đầu tƣ và Xây dựng Thái
Thịnh
Định hướng trong hoạt động và phát triển đến năm 2020 của Công ty được Hội đồng
quản trị đầu năm 2013 đề ra như sau:
Tiếp tục đầu tư và phát triển nguồn nhân lực nhằm phát huy nhân tố con người
thông qua các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ do các tổ chức đào tạo nhân lực
uy tín tổ chức, đồng thời khuyến khích cán bộ công nhân viên chủ động tiếp cận những
kiến thức, kỹ năng mới nhằm đem lại hiệu quả cao trong công việc. Tiến hành tinh
giảm lại bộ máy nhân sự gọn nhẹ, tăng cường năng lực giám sát điều hành trong hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Tăng cường liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp uy tín trong và ngoài nước
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty với các đối thủ trong ngành, phấn đấu
trúng thầu và thực hiện các dự án lớn trong thời gian toái.
Phấn đấu nâng cao uy tín của Công ty không chỉ ở thị trường ODA mà sẽ lan dần
sang các thị trường khối tư nhân và FDI cho các dự án phát triển hạ tầng đô thị và
nông thôn; hướng tới thị trường các nước trong khu vực.
Tận dụng uy tín và các mối quan hệ sẵn có trong hoạt động tư vấn, linh hoạt nắm
bắt các cơ hội để đầu tư, không ngừng tích lũy vốn, và tìm kiếm các kênh huy động
vốn từ bên ngoài.
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty Cổ phần Đầu tƣ
và Xây dựng Thái Thịnh
3.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
3.2.1.1. Quản lý chặt chẽ các khoản phải thu
Quản lý khoản phải thu là một vấn đề rất quan trọng và phức tạp trong công tác
quản lý tài chính doanh nghiệp của tất cả các doanh nghiệp. Đối với Công ty Cổ Phần
Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh, các khoản phải thu chiếm một tỷ trọng tương đối lớn
trong tổng tài sản ngắn hạn (từ 22 - 48%). Việc tăng khoản phải thu kéo theo việc gia
tăng các khoản chi phí quản lý nợ, chi phí thu hồi nợ, chi phí trả lãi tiền vay để đáp
ứng nhu cầu vốn thiếu do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng. Hơn nữa, tăng khoản
phải thu làm tăng rủi ro đối với doanh nghiệp dẫn đến tình trạng nợ quá hạn khó đòi
53
hoặc không thu hồi được do khách hàng vỡ nợ, gây mất vốn của doanh nghiệp. Các
khoản phải thu ngắn hạn của Công ty chủ yếu từ Chủ đầu tư và các nhà thầu, tư vấn
chính. Để giải quyết vấn đề này, trước khi tiến hành đấu thầu, Công ty cần nghiên cứu
về các Chủ đầu tư, về nguồn vốn đầu tư cũng như là các nhà thầu, nhà Tư vấn liên
quan. Đồng thời trong giai đoạn đàm phán và ký kết hợp đồng, Công ty cần đặc biệt
quan tâm đến các điều khoản thanh toán, phạt do thanh toán chậm, để có cơ sở và
điều kiện nhanh chóng thu tiền. Đối với các khoản nợ sắp đến kỳ hạn thanh toán, Công
ty phải chuẩn bị các chứng từ cần thiết đồng thời thực hiện kịp thời các thủ tục thanh
toán, nhắc nhở, đôn đốc khách hàng. Đối với các khoản nợ quá hạn, Công ty phải chủ
động áp dụng các biện pháp tích cực và thích hợp để thu hồi. Công ty cũng nên thành
lập một bộ phân chuyên thu hồi nợ gồm các cán bộ công nhân viên các phòng ban
nghiệp vụ kiêm nhiệm, tiến hành phân loại các khoản nợ đến hạn, quá hạn, tìm nguyên
nhân của từng khoản nợ để có biện pháp xử lý như quyết liệt bám sát Chủ đầu tư, nhà
thầu, Tư vấn chính để đòi nợ, trường hợp khó khăn thì đưa ra tòa án kinh tế để xử lý.
Ngoài ra, việc trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi để chủ động bảo toàn vốn
ngắn hạn phải dựa trên cơ sở là thời gian quá hạn trả nợ và tổng mức nợ của khách
hàng. Công ty cần chia thời gian quá hạn trả nợ và tổng nợ ra các mức khác nhau,
tương ứng với mỗi mức sẽ có một tỷ lệ trích lập dự phòng phù hợp. Mặt khác, việc
thường xuyên nhận định, đánh giá về khoản phải thu sẽ nâng cao nhận thức, trách
nhiệm và hiệu quả hoạt động thu nợ.
Tóm lại, quản lý chặt chẽ các khoản phải thu, thúc đẩy công tác thanh toán nợ là
một trong những biện pháp tháo gỡ khó khăn về vốn, giảm lượng vốn ứ đọng ở khâu
thanh toán, nhanh chóng thu hồi và quay vòng vốn, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả
sản xuất – kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
3.2.1.2. Thiết lập kế hoạch ngân quỹ tối ưu
Tiền mặt là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối
thiểu hóa lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc giữ tiền
mặt trong kinh doanh cũng là vấn đề cần thiết, bởi nó đảm bảo giao dịch kinh doanh
hàng ngày, tạo lợi thế cho việc mua hàng của Công ty.
Quản lý tiền mặt là quản lý tiền giấy, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản gắn
với tiền mặt như các loại chứng khoản có khả năng thanh khoản cao. Các loại chứng
khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt, vì nếu số dư
tiền mặt nhiều Công ty có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao,
nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít
tốn kém chi phí. Do đó, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tiền mặt, Công ty cần cân nhắc
lượng tiền mặt dự trữ và lượng tiền đầu tư cho các chứng khoán này một cách hợp lý
nhằm tối ưu hóa lượng tiền mặt nắm giữ.
Thang Long University Library
54
Phòng kế toán – tài chính của Công ty nên lập kế hoạch thu chi để xác định nhu
cầu chi tiêu và nguồn thu tiền tương ứng. Khi lập kế hoạch nên có sự tham gia của các
bộ phận, phòng ban có liên quan để tăng độ chính xác và khách quan. Kế hoạch thu chi
nên chi tiết cho từng ngày, tuần, tháng, quý và năm; càng chi tiết thì lượng tiền mặt
được xác định có độ chính xác càng cao, phục vụ càng hiệu quả cho hoạt động kinh
doanh của Công ty, tráng tình trạng lượng tiền mặt luôn được duy trì quá mức như
hiện nay.
Trong trường hợp có lượng tiền mặt nhàn rỗi, tạm thời chưa sử dụng, Công ty nên
sử dụng để đầu tư kiếm lời bằng cách mua các chứng khoán ngắn hạn hoặc gửi tiền
nhàn rỗi vào ngân hàng. Tuy nhiên, việc gửi tiền nhà rỗi vào ngân hàng thường có lãi
suất thấp, vì vậy, việc đa dạng hóa đầu tư, tìm kiếm và đầu tư vào những chứng khoán
tốt, có thanh khoản cao bằng lượng tiền mặt nhàn rỗi dư thừa sẽ giúp Công ty tăng lợi
nhuận, cũng như là nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung.
3.2.1.3. Tăng cường quản lý hàng tồn kho
Hàng tồn kho là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì vậy, việc dự trữ nguyên vật liệu là hết sức
cần thiết. Lượng hàng tồn kho này liên quan đến các chi phí như: chi phí bốc xếp, bảo
hiểm, chi phí do giảm giá trị hàng hoá trong quá trình dữ trữ, chi phí hao hụt, mất mát,
chi phí bảo quản, chi phí trả lãi tiền vay,
Chính vì thế, quản lý hàng tồn kho là một vấn đề quan trọng đối với bất kỳ
doanh nghiệp nào. Hiện nay, tại Công ty, hàng tồn kho đang chiếm tỷ trọng tương
đối trong tổng tài sản ngắn hạn và có xu hướng tăng, đặc biệt tăng mạnh vào năm
2012 (từ 11,11% năm 2011 tăng lên 46,86% năm 2012), giảm lượng hàng tồn kho
sẽ giúp tăng vòng quay tài sản ngắn hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn nói riêng và hiệu quả sử dụng tổng tài sản nói chung.
Để quản lý chặt chẽ được hàng tồn kho, Công ty nên thực hiện một số biện
pháp sau:
Tiến hành và đẩy nhanh tiến độ thanh quyết toán các công trình, các hạng mục
công trình nhằm thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó giảm
lượng hàng tồn kho, tăng tốc độ luân chuyển, làm tăng hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty.
Theo dõi thường xuyên sự biến động của thị trường vật tư, hàng hóa để đưa ra
các dự báo kịp thời về biến động của thị trường. Trên cơ sở đó xác định lượng tồn
kho phù hợp cho từng chủng loại nguyên vật liệu nhằm cung ứng kịp thời cho các
công trình, tránh trường hợp bị thiếu hụt hay dư thừa gây lãng phí.
55
Theo dõi và thường xuyên cập nhật tiến độ thi công các công trình để có thể
lên kế hoạch mua nguyên vật liệu đúng số lượng và kịp thời tránh tình trạng mua
quá sớm dẫn tới việc nguyên vật liệu bị tồn trong kho quá lâu.
Hiện tại, Công ty chưa áp dụng một mô hình hay phương pháp quản lý việc
cung cấp hay dự trữ nguyên vật liệu cụ thể nào mà chỉ quản lý theo kinh nghiệm,
việc đặt hàng với khối lượng như thế nào, lượng dự trữ trong kho bao nhiêu chưa
được quản lý một cách khoa học và bài bản. Vì vậy, Công ty cần nghiên cứu, lựa
chọn phương pháp quản lý tồn kho một cách thích hợp.
Để quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu, Công ty cần quản lý thông qua định mức
tiêu hao nguyên vật liệu, định mức tồn kho nguyên vật liệu và công tác mua sắm
nguyên vật liệu.
Xây dựng định mức tiêu hao nguyên vât liệu
Công ty cần xây dựng định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho từng lĩnh vực hoạt
động kinh doanh của Công ty, từ đó xác định định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho
toàn Công ty nhằm kiểm soát được định mức tiêu hao một cách toàn diện, đồng thời
kiểm soát được chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty. Việc đưa ra
định mức tiêu hao nguyên vật liệu cần đi kèm với cơ chế tiền lương phù hợp để thúc
đẩy cán bộ công nhân viên trong Công ty tăng cường tiết kiệm, nỗ lực tìm tòi và phát
huy sáng kiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả quản lý.
Định mức tiêu hao nguyên vât liệu cần được thường xuyên kiểm tra, điều chỉnh
cho phù hợp đảm bảo vừa tiết kiệm chi phí mà vẫn cung cấp cho khách hàng sản
phẩm, dịch vụ chất lượng.
Xác định mức tồn kho nguyên vật liệu
Đây là việc xác định mức tồn kho tối đa và tối thiểu để đảm bảo hoạt động kinh
doanh diễn ra liên tục và không gây tồn đọng vốn cho Công ty. Công ty cần xác định
rõ danh mục các loại nguyên vật liệu cần dự trữ, nhu cầu số lượng, thời gian cung cấp.
Công tác mua sắm nguyên vật liệu
Trên cơ sở kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu, phòng kế hoạch sẽ nghiên cứu, lựa
chọn nhà cung cấp, đàm phán, ký kết hợp đồng, quản lý việc cung cấp và kiểm tra chất
lượng. Yêu cầu trong quá trình mua sắm nguyên vật liệu này là phải tăng cường quản
lý nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các hiện tượng tiêu cực. Với nguồn cung ứng ngày
càng đa dạng, Công ty cần luôn cập nhật thông tin về thị trường để lựa chọn được
nguồn cung cấp với chi phí thấp nhất, chất lượng cao nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
tài sản của Công ty.
Thang Long University Library
56
Kiểm kê, phân loại nguyên vật liệu
Để nâng cao hiệu quả trong việc quản lý hàng tồn kho, hoạt động kiểm kê, phân
loại nguyên vật liệu là hết sức cần thiết. Công ty cần quan tâm hơn trong hoạt động
này đồng thời theo dõi tình hình nguyên vật liệu tồn kho không sử dụng, nguyên vật
liệu kém chất lượng, từ đó đưa ra quyết định xử lý vật tư một cách phù hợp nhằm thu
hồi vốn và tăng hiệu quả sử dụng tài sản.
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải căn cứ vào sự đánh giá nguyên vật liệu
khi kiểm kê và giá cả thực tế trên thị trường.
Để hoạt động quản lý nguyên vật liệu đạt hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp
chặt chẽ, đồng bộ giữa các bộ phận trọng Công ty. Bộ phận lập kế hoạch sử dụng phải
sát với nhu cầu thực tế, xác định lượng dự trữ an toàn, chính xác. Bộ phận cung ứng
phải cung cấp, đúng, đủ và kịp thời đồng thời quản lý chặt chẽ, kiểm kê thường xuyên.
Như vậy, quản lý chặt chẽ việc mua sắm, sử dụng cũng như dự trữ hợp lý nguyên
vật liệu sẽ giúp Công ty giảm được chi phí tồn kho, tránh tình trạng ứ đọng vốn, góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
3.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn
3.2.2.1. Tăng cường công tác quản lý TSCĐ
Quản lý TSCĐ là một việc hết sức quan trọng. Trước hết, hàng năm Công ty phải
tiến hành công tác kiểm kê TSCĐ, phân loại TSCĐ theo tiêu chí TSCĐ đang sử dụng,
không cần dùng, chờ thanh lý, nhượng bán, đang cho thuê, cho mượn, TSCĐ đi thuê,
đi mượn. Cách phân loại này hết sức cần thiết để Công ty theo dõi được tình trạng tài
sản một cách thường xuyên, có hệ thống, từ đó Công ty có thể đưa ra các quyết định
thanh lý, nhượng bán những TSCĐ có hiệu quả sử dụng thấp, không cần dùng để tránh
ứ đọng vốn, đó có thể là quyết định sửa chữa để tiếp tục đưa phương tiện, máy móc
thiết bị vào sử dụng hay là quyết định đầu tư mới TSCĐ.
Đối với quản lý tài sản, Công ty đã mở sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết cho từng
TSCĐ, theo dõi nguyên giá, giá trị còn lại của TSCĐ, theo dõi những biến động tăng,
giảm giá trị tài sản theo đúng quy định của Nhà nước. Tuy nhiên, việc theo dõi này cần
kết hợp với việc kiểm kê thực tế, phân loại đánh giá TSCĐ hàng năm sẽ đảm bảo công
tác quản lý tài sản được toàn diện và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
Công ty nên xây dựng quy chế quản lý, sử dụng TSCĐ, phân cấp quản lý TSCĐ
một cách hợp lý, rõ ràng nhằm nâng cao trách nhiệm cho từng bộ phận trong quá trình
sử dụng. Việc ban hành quy chế quản lý TSCĐ phải đi kèm với việc thường xuyên
kiểm tra, giám sát việc thực hiện, chấp hành quy chế quản lý TSCĐ của các bộ phận.
57
Khi đưa TSCĐ vào sử dụng, Công ty cần lựa chọn phương pháp khấu hao với
mức khấu hao hợp lý làm cơ sở cho việc thu hồi kịp thời, đầy đủ vốn đầu tư ứng
trước vào TSCĐ. Từ đó tạo điều kiện cho Công ty tập trung vốn nhanh để đầu tư
đổi mới TSCĐ.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản đòi hỏi Công ty phải sử dụng máy móc thiết
bị hết công suất, duy trì được năng lực sản xuất và kéo dài thời gian hoạt động. Vì vậy,
Công ty phải lập ra kế hoạch sử dụng TSCĐ hợp lý dựa trên kế hoạch hoạt động kinh
doanh và thực trạng tài sản của Công ty.
Mặt khác, hiệu quả sử dụng tài sản hiện nay của Công ty còn ở mức thấp, nguyên
nhân là do trình độ cán bộ quản lý của Công ty còn yếu kém. Vì vậy, Công ty cần có
kế hoạch đào tạo phù hợp nhằm nâng cao trình độ của các cán bộ quản lý, nên thường
xuyên cử cán bộ quản lý chủ chốt đi học các khóa học đào tạo ngắn hạn về chuyên
ngành để nâng cao kiến thức chuyên môn, phục vụ công việc quản lý được tốt hơn,
hoặc cử cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm tại các đơn vị bạn.
Bên cạnh đó, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề của công nhân cũng
là hết sức cần thiết. Điều này giúp cho người công nhân có thêm kiến thức mới và khả
năng làm việc, sử dụng máy móc thiết bị hiệu quả hơn.
3.2.2.2. Tăng cường sửa chữa, nâng cấp TSCĐ đi kèm với đầu tư đúng hướng
Trước hết, Công ty cần thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sửa chữa TSCĐ, xây
dựng kế hoạch nâng cấp TSCĐ để khai thác hết công suất của máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, duy trì năng lực hoạt động, kéo dài tuổi thọ của TSCĐ, tránh tình
trạng TSCĐ hư hỏng trước thời hạn hoặc hư hỏng bất thường làm tăng chi phí sử dụng
TSCĐ cũng như thiệt hại do ngừng hoạt động.
Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang, Công ty cần có biện pháp thích
hợp nhằm đẩy nhanh tiến độ, rút ngắn thời gian thi công, nhanh chóng hoàn thành, đưa
công trình vào sử dụng.
Đối với hoạt động đầu tư mua sắm đổi mới TSCĐ, Công ty cần phân tích, đánh
giá đúng thực trạng số lượng, chất lượng và tính đồng bộ của TSCĐ. Từ đó, Công ty
xác định được nhu cầu về số lượng, năng lực và tính đồng bộ của TSCĐ trong những
năm tiếp theo. Trên cơ sở kết hợp của kết quả phân tích và dự báo khả năng vốn của
Công ty, Công ty cần tiến hành xây dựng chiến lược đầu tư TSCĐ. Chiến lược đầu tư
ngoài việc xác định số lượng TSCĐ cần mua sắm còn phải xác định được trình độ
công nghệ mà các TSCĐ đó phải đáp ứng. Đây là một nhiệm vụ hết sức quan trọng,
quyết định đến năng suất, chất lượng dịch vụ, sản phẩm. Đầu tư TSCĐ một cách hợp
lý, đúng hướng có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh cho Công
ty đồng thời tăng cường lợi nhuận.
Thang Long University Library
58
Tóm lại, làm tốt công tác mua sắm, đầu tư xây dựng cơ bản kết hợp với việc tăng
cường quản lý, sử dụng, sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cấp phương tiện, máy móc thiết
bị có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng cao năng suất, giảm chi phí đầu vào, từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty.
3.2.3. Một số giải pháp khác
3.2.3.1. Tích cực tìm kiếm và mở rộng thị trường
Tuy Công ty là một trong những doanh nghiệp khá mạnh trong lĩnh vực tư vấn
cấp, thoát nước, giám sát môi trường và tái định cư, nhưng chủ yếu là thị trường các
dự án ODA trong nước. Đây là một thị trường nhỏ nhưng cạnh tranh hết sức gay gắt
nên lợi nhuận thu được bị hạn chế. Do đó, để nâng cao hiệu quả kinh doanh, Công ty
cần tích cực khai thác, tìm kiếm và mở rộng thị trường sang các dự án phát triển hạ
tầng đô thị của khối tư nhân, FDI không chỉ ở đô thị mà cả ở khu vực nông thôn cũng
như hướng tới thị trường các nước trong khu vực như Lào, Campuchia, bằng cách
nâng cao uy tín chất lượng dịch vụ nhằm mang lại nguồn lợi nhuận vững chắc hơn. Để
đạt được mục đích đó, Công ty cần phải nâng cao sức cạnh tranh của mình hơn nữa
trước những yêu cầu và thách thức của quá trình hội nhập quốc tế và khu vực. Trước
hết, Công ty cần nhanh chóng tìm các giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh của
mình. Để thực hiện điều này, Công ty cần bám sát các nội dung sau đây:
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, sản phẩm.
- Xây dựng cơ sở vật chất tốt, đầu tư các trang thiết bị, phương tiện hiện đại
nhằm phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh.
- Nâng cao năng lực quản trị kinh doanh để có khả năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp các nước trong khu vực và quốc tế; giữ vững thị trường các dự án ODA.
- Chủ động hội nhập quốc tế, sẵn sàng nắm bắt các cơ hội và thích ứng với những
thay đổi khi Việt Nam tham gia các tổ chức kinh tế quốc tế.
Ngoài ra, Công ty cần thành lập bộ phận nghiên cứu phát triển với chức năng
chịu trách nhiệm nghiên cứu các nhu cầu của khách hàng, triển khai các dịch vụ và dự
án mới. Bộ phận này cần luôn theo dõi các thông tin tổng thể về kinh tế cũng như
trong ngành, thường xuyên cung cấp các báo cáo thị trường và dự án tiềm năng cần
điều tra nghiên cứu sâu, điều tra thị trường và tính tương thích dịch vụ, đánh giá tính
khả thi và phối hợp triển khai dự án mới. Bên cạnh đó, Công ty cần quan tâm hơn tới
hoạt động quảng cáo nhằm mở rộng thị trường
3.2.3.2. Đẩy nhanh tiến độ thi công, nghiệm thu và thanh quyết toán công trình
Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, hiện tượng chiếm
dụng vốn lẫn nhau giữa Chủ đầu tư với nhà thầu, giữa nhà thầu với các nhà cung cấp
nguyên vật liệu diễn ra rất phổ biến. Việc chiếm dụng vốn có thể đem lại những lợi ích
59
nhất định cho các nhà thầu xây lắp, tuy nhiên khi quá trình nghiệm thu, quyết toán,
giải ngân vốn đầu tư cần nhiều thời gian thì tiềm ẩn nhiều rủi ro về khả năng thanh
toán của nhà thầu. Do vậy, Công ty cần đẩy nhanh tiến độ thi công hoàn thiện bàn giao
các công trình, đẩy nhanh tiến độ nghiệm thu, thanh quyết toán công trình. Công ty
nên bám sát Chủ đầu tư, nhà thầu chính, Tư vấn chính hơn nữa để giải quyết dứt điểm
việc thanh quyết toán công trình, nhằm sớm thu hồi vốn phục vụ sản xuất kinh doanh
của Công ty.
3.2.3.3. Tăng cường huy động vốn
Để mở rộng quy mô sản xuất - kinh doanh, tăng khả năng cạnh tranh cũng như
khẳng định vị thế của mình trên thị trường thì nhu cầu về vốn của các doanh nghiệp là
rất lớn. Do đó, để có thể huy động được vốn với chi phí thấp nhất, trước hết, Công ty
cần phải đa dạng hóa phương thức huy động vốn, cụ thể:
- Mở rộng quan hệ với các tổ chức tín dụng để có nhiều cơ hội lựa chọn nguồn tài
trợ với chi phí thấp nhất. Đồng thời tùy từng thời điểm, từng mục đích sử dụng và nhu
cầu vốn khác nhau, Công ty có thể sử dụng linh hoạt hình thức vay dài hạn, ngắn hạn,
vay theo hợp đồng, vay theo hạn mức tín dụng, .
- Tiếp tục thu hút các nguồn vốn liên doanh thông qua việc góp vốn thành lập
liên doanh với các đối tác trong và ngoài nước.
- Khai thác tối đa nguồn vốn tín dụng thương mại. Đây là một phương thức tài
trợ rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh. Tín dụng thương mại cung cấp cho
Công ty cả nguồn tài trợ dài hạn thông qua mua chịu máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác đang gặp khó khăn, khai thác triệt để
nguồn tín dụng thương mại giúp cho Công ty có thêm nguồn tài trợ không nhỏ.
Ngoài ra, bên cạnh việc phát hành cổ phiếu như đã thực hiện, Công ty có thể
nghiên cứu phát hành trái phiếu hoặc các chứng chỉ nhận nợ dài hạn để huy động vốn
phục vụ cho hoạt động sản xuất - kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể phát hành trái
phiếu, Công ty cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng về thị trường, các thủ tục pháp lý và
loại trái phiếu phát hành có lợi nhất.
Bên cạnh việc tăng cường huy động vốn, Công ty nên chú trọng tới cơ cấu
vốn. Cơ cấu vốn của doanh nghiệp là mối tương quan tỷ lệ giữa nợ dài hạn và vốn
chủ sở hữu.
Khi đề cập đến cơ cấu vốn chỉ xem xét đến nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu mà
không xem xét đến nợ ngắn hạn, vì nợ ngắn hạn mang tính ngắn, tạm thời, không ảnh
hưởng nhiều đến sự chia sẻ quyền quản lý và giám sát hoạt động của doanh nghiệp.
Các khoản nợ ngắn hạn hầu như chỉ được sử dụng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn
Thang Long University Library
60
ngắn hạn của doanh nghiệp, không bị tác động nhiều bởi các nhân tố bên trong và bên
ngoài doanh nghiệp. Hơn nữa, chi phí để tiếp cận vốn ngắn hạn thấp hơn vốn dài hạn.
Do vậy, khi thiết lập kế hoạch huy động vốn, doanh nghiệp chỉ xem xét đến các nguồn
vốn dài hạn.
Một cơ cấu vốn được coi là tối ưu khi chi phí vốn thấp nhất, đồng thời khi đó,
giá trị thị trường của cổ phiếu của doanh nghiệp cũng là cao nhất.
Như vậy, có hai căn cứ để xác định cơ cấu vốn tối ưu của Công ty, đó là chi phí
vốn và giá trị thị trường của cổ phiếu. Tuy nhiên, giá trị thị trường của cổ phiếu là tiêu
chí mang tính khách quan, không phải chỉ do những nhân tố nội tại của chính sách
quản lý vốn của Công ty quyết định. Giá cổ phiếu trên thị trường có thể là cao nhất
nhưng không phải vì cơ cấu vốn tối ưu mà vì một nhân tố khách quan nào đó tác động.
Chi phí vốn thấp nhất sẽ dẫn đến giá cổ phiếu trên thị trường là cao nhất.
Do vậy, thiết lập cơ cấu vốn tối ưu, Công ty cần dựa trên cơ sở xác định chi phí
vốn thấp nhất. Chi phí vốn được hiểu là chi phí bỏ ra để sử dụng một nguồn vốn nào
đó. Tương ứng với hai bộ phận chính của cơ cấu vốn là Nợ và Vốn chủ sở hữu thì
cũng có hai loại chi phí vốn, đó là chi phí Nợ và chi phí Vốn chủ sở hữu. Chi phí Nợ
được hiểu là chi phí Công ty phải bỏ ra để huy động nợ. Chi phí Vốn chủ sở hữu bao
gồm chi phí của cổ phiếu ưu tiên, chi phí cổ phiếu thường mới và chi phí của lợi nhuận
không chia.
3.2.3.4. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án
Trong thời gian qua, một số dự án đầu tư của Công ty như dự án xây dựng nhà
máy nước Thuận thành tại tỉnh Bắc Ninh được đầu tư với lượng vốn và thời gian khá
lớn song không mang lại hiệu quả do khả năng thẩm định dự án còn hạn chế và một số
rủi ro khách quan mà Công ty không lường trước được. Vì thế, nâng cao hiệu quả công
tác thẩm định dự án sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cũng như hiệu quả
kinh doanh cho Công ty.
Trước hết, Công ty cần xây dựng đội ngũ cán bộ thẩm định có năng lực chuyên
môn tốt. Cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định dự
án. Nếu họ có chuyên môn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thẩm định
mới đáng tin cậy. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của dự án, cán bộ thẩm
định không những phải có kiến thức chuyên môn sâu mà còn cần phải hiểu biết rộng,
có phẩm chất đạo đức tốt.
Thứ hai, Công ty cần trang bị thiết bị, công nghệ hiện đại phục vụ cho quá trình
thẩm định dự án. Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả
thẩm định dự án. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ
61
được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, các cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt
kịp thời.
Thứ ba, nguồn thông tin sử dụng trong thẩm định phải đáng tin cậy. Bởi thẩm
định dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên
quan đến dự án. Nếu những thông tin này không được thu thập một cách chính xác và
đầy đủ thì kết quả thẩm định dự án sẽ bị hạn chế, quyết định đầu tư sai.
Thứ tư, công tác tổ chức thẩm định phải khoa học. Do thẩm định được tiến hành
theo nhiều giai đoạnh nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ đến
thẩm định dự án. Nếu công tác này được tổ chức tốt, hợp lý trên cơ sở phân công trách
nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, có kiểm tra giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định dự án
sẽ cao.
Ngoài ra, khi thẩm định dự án, Công ty cần kết hợp thẩm định tài chính với thẩm
định kỹ thuật và thẩm định kinh tế xã hội. Trong đó, thẩm định tài chính dự án là quan
trọng nhất.
3.3. Kiến nghị
Để có thể đạt được mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và hiệu quả
sử dụng tài sản nói riêng thì bên cạnh nỗ lực của Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng
Thái Thịnh trong việc tổ chức thực hiện các giải pháp trên còn rất cần sự hỗ trợ của
Nhà nước, các cơ quan ban ngành.
3.3.1. Kiến nghị với nhà nước
3.3.1.1. Hoàn thiện đồng bộ, thống nhất hệ thống pháp luật xây dựng
Nhà nước cần hoàn thành việc xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Bộ
luật xây dựng, đồng thời tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung những văn bản không
còn phù hợp.
Hiện nay, các quy định về xây dựng chưa đầy đủ, như chưa phân rõ trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan chức năng trong thẩm định dự án đầu tư xây dựng, trong
quản lý các dự án xây dựng, . Vì vậy, việc sửa đổi, bổ sung Bộ luật xây dựng nhằm
khắc phục những hạn chế này là hết sức cần thiết. Ngoài ra, việc ban hành các cơ chế,
chính sách thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xây dựng cạnh
tranh lành mạnh, hoạt động bình đẳng cũng là hết sức cần thiết.
Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật, Nhà nước cũng cần giảm thiểu các
thủ tục hành chính trong việc xét duyệt các dự án đầu tư vì hiện nay các thủ tục hành
chính quá rườm rà, phức tạp, thời gian cấp phép cho các dự án lâu sẽ làm mất cơ hội
kinh doanh cũng như là làm giảm tiến độ thực hiện các dự án của Công ty.
Thang Long University Library
62
3.3.1.2. Ổn định kinh tế, kiểm soát lạm phát
Nhà nước cần có chính sách tiền tệ hợp lý nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định nền
kinh tế tạo cho các doanh nghiệp có được môi trường kinh doanh tốt, cạnh tranh lành
mạnh góp phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả
sử dụng tài sản của các doanh nghiệp.
Khi lạm phát được kiểm soát, tỷ giá hối đoái được ổn định thì các chi phí đầu vào
của Công ty như chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí đầu tư tài sản cố định,
cũng sẽ ổn định theo giúp Công ty đạt được mục tiêu kinh doanh như đã định, giảm
chi phí, tăng lợi nhuận.
Một chính sách tiền tệ hợp lý còn giúp cho lãi suất tín dụng được ổn định, hợp lý
tạo cơ hội cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng
Thái Thịnh nói riêng đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt
động và ngày càng phát triển.
3.3.1.3. Bình ổn, phát triển thị trường chứng khoán
Thị trường chứng khoán là một bộ phận rất quan trọng của thị trường tài chính.
Sự phát triển của thị trường chứng khoán là điều kiện tiên quyết để thị trường tài chính
phát triển. Để các doanh nghiệp có thể huy động vốn một cách dễ dàng và hiệu quả
bằng cách phát hành cổ phiếu, trái phiếu chắc chắn phải có nền tảng hỗ trợ của một thị
trường chứng khoán phát triển. Trong đó tính thanh khoản của chứng khoán lưu hành
trên thị trường là hết sức quan trọng. Nếu như các doanh nghiệp huy động vốn ban đầu
trên thị trường sơ cấp thì trên thị trường thứ cấp, nơi các chứng khoán được mua bán
lại, sẽ tạo ra tính thanh khoản của chứng khoán. Thị trường thứ cấp sôi động sẽ thúc
đẩy sự phát triển của thị trường sơ cấp. Do đó, các doanh nghiệp có thể dễ dàng phát
hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn.
Thực tế, trong thời gian qua, thị trường chứng khoán tại Việt Nam đã có sự phát
triển nhất định, trở thành tâm điểm chú ý của các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
Lượng chứng khoán niêm yết, giao dịch tăng mạnh, số lượng các nhà đầu tư cũng như
các công ty chứng khoán tăng mạnh. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn
chưa thực sự trở thành kênh huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp bởi nó còn
tiềm ẩn nhiều rủi ro như rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro kinh doanh và rủi
ro kinh tế. Các công ty chứng khoán chưa đóng vai trò nhà tạo lập thị trường quan
trọng trên thị trường, các nhà đầu tư phần lớn là cá nhân nhìn chung chưa có tính
chuyên nghiệp, hành vi đầu tư thường mang tính ngắn hạn, “bầy đàn”, gây biến động
mạnh về giá và làm giảm độ tin cậy đối với thị trường, nhất là trong bối cảnh mức độ
công khai, minh bạch của thị trường còn thấp như hiện nay.
63
Ngoài ra, thị trường chứng khoán ở Việt Nam mới chủ yếu phát triển thị trường cổ
phiếu. Thị trường trái phiếu chưa phát triển. Hiện nay còn thiếu nhiều điều kiện nền tảng
để phát triển thị trường trái phiếu công ty. Hệ thống tư pháp, các chuẩn mực về công bố
thông tin kế toán, hệ thống thanh toán, cần được cải thiện nhiều.
Do đó, để bình ổn và phát triển thị trường chứng khoán thực sự trở thành kênh
huy động vốn hữu hiệu cho các doanh nghiệp, Nhà nước cần có các biện pháp nhằm
tăng cường minh bạch hóa thông tin, hoàn thiện vấn đề quản trị điều hành, hoàn thiện
hệ thống luật pháp, cải thiện điều kiện giao dịch, . Từ đó, các doanh nghiệp có thể
tăng cường vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động
của mình.
Thang Long University Library
64
KẾT LUẬN
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp đang là mối quan tâm hàng
đầu của các doanh nghiệp. Nó có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp từ giai đoạn đầu mới được thành lập cho tới khi doanh
nghiệp phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh.
Qua thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công
ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh, có thể thấy rằng tổng tài sản của Công ty
có xu hướng tăng, trong đó tài sản dài hạn mà cụ thể là tài sản cố định tăng lên nhiều
thể hiện sự đầu tư hợp lý của Công ty. Công ty đã không ngừng tăng cường khai thác
năng lực của máy móc, thiết bị cũng như là đã thực hiện thanh lý một số tài sản cũ, lạc
hậu, đầu tư thêm máy móc thiết bị mới nhằm mở rộng quy mô hoạt động sản xuất.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn nhiều hạn chế, như các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty còn thấp so với các doanh nghiệp cùng
ngành. Nguyên nhân là do năng lực quản lý tài sản còn yếu kém, các khoản phải thu
còn nhiều.
Ngoài việc phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản cũng như là đề xuất các
giải phải, khóa luận cũng đã đề cập tới cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp, chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và các yếu tố có thể ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản.
Hy vọng khóa luận đóng góp phần nào giúp Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây
dựng Thái Thịnh sử dụng tài sản ngày càng hiệu quả hơn, mang lại kết quả kinh doanh
tốt hơn và Công ty ngày càng lớn mạnh.
Hiệu quả sử dụng tài sản luôn là một vấn đề rộng và phức tạp, tuy đã cố gắng
song do trình độ hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn nên khóa luận không thể
tránh khỏi việc thiếu sót, tác giả mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô giáo.
65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1- Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh , Báo cáo tài chính, năm 2011.
2- Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh , Báo cáo tài chính, năm 2012.
3- Công ty Cổ Phần Đầu tư và Xây dựng Thái Thịnh , Báo cáo tài chính, năm 2013.
5- PGS.TS Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Nxb
Thống kê, Hà Nội.
6- PGS.TS Lưu Thị Hương & PGS.TS Vũ Duy Hào (2010), Tài Chính Doanh
Nghiệp, Nxb ĐH Kinh Tế Quốc Dân, Trang 5-9, Trang 127-138, Trang 159-
176.
7- PGS.TS Nguyễn Đình Kiệm và TS Bạch Đức Hiền (2007), Giáo trình Tài
chính doanh nghiệp, Nxb Tài chính, Hà Nội.
8- Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Thống kê, Hà
Nội.
9- Nguyễn Hải Sản (2005), Quản trị tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Tài
Chính, Hà Nội.
10- Đại học kinh tế TP HCM (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nxb Hà
Nội.
11- Trường đại học kinh tế quốc dân (2005), Giáo trình pháp luật kinh tế, Nxb
Thống kê.
12- Nguyễn Thế Khải (1997), Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp, Nxb
Tài chính, Hà Nội.
13- Luật Doanh nghiệp (2005)
14- Thông tin trên: Tạp chí kinh tế các năm 2011, 2012, 2013.
15-
chua-the-khoi-sac-a15198.html.
16-
mo/218083.vnp.
17-
song-gio--voi-dn-xay-dung--bat-dong-san.html
18-
hon-tang-truong.html
Thang Long University Library
PHỤ LỤC
Mẫu số B 02 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC
ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2012
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU Mã số
Thuyết
minh
Năm
Nay
Năm
Trƣớc
A B C 2 1
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 29.362.014.681 30.554.015.277
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0
3. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01
– 02)
10
29.362.014.681 30.554.015.277
4. Giá vốn hàng bán 11 16.727.008.364 18.988.009.494
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
20
12.634.006.317 11.566.005.783
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 239011950 67.000.034
7. Chi phí tài chính 22 692.034.600 393.000.197
– Trong đó: Chi phí lãi vay 23 692.034.600 393.000.197
8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 9.614.004.807 7.782.003.891
9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 + 21 – 22 – 24)
30
2.567.001.284 3.458.001.729
10. Thu nhập khác 31 2.120.106.000 4.000.002
11. Chi phí khác 32 618.030.900 0
12. Lợi nhuận khác
(40 = 31 – 32)
40
1.502.751.000 4.000.002
13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
(50 = 30 + 40)
50 IV.09
4.069.002.035 3.462.001.731
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 843.000.421 865.000.433
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51)
60
3.226.001.613 2.596.001.298
Mẫu số B 02 – DNN
(Ban hành theo QĐ số 48/2006 /QĐ-BTC
ngày 14/ 9/2006 của Bộ trưởng BTC)
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Năm 2013
Đơn vị tính: Đồng
CHỈ TIÊU Mã số
Thuyết
minh
Năm
Nay
Năm
Trƣớc
A B C 1 2
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 IV.08 28.795.014.398 29.362.014.681
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 0 0
3. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02) 10 28.795.014.398 29.362.014.681
4. Giá vốn hàng bán 11 15.642.007.821 16.727.008.364
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)
20
13.153.006.577 12.634.006.317
6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 315.015.750 239011950
7. Chi phí tài chính 22 756.037.800 692.034.600
– Trong đó: Chi phí lãi vay 23 756.037.800 692.034.600
8. Chi phí quản lý kinh doanh 24 9.156.004.578 9.614.004.807
9. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 + 21 – 22 – 24)
30
3.556.001.778 2.567.001.284
10. Thu nhập khác 31 84.004.200 2.120.106.000
11. Chi phí khác 32 25.001.250 618.030.900
12. Lợi nhuận khác
(40 = 31 – 32)
40
59.029.500 1.502.751.000
13. Tổng lợi nhuận kế toán trƣớc thuế
(50 = 30 + 40)
50 IV.09
3.615.001.808 4.069.002.035
14. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 51 904.000.452 843.000.421
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
(60 = 50 – 51)
60
2.711.001.356
3.226.001.613
Thang Long University Library
Đơn vị báo cáo: Công ty Cổ Phần Đầu
tƣ và Xây dựng Thái Thịnh
Địa chỉ:Đống Đa – Hà Nội
Mẫu số B 01 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, Ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Bắc Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN Mãsố
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trƣớc
1 2 3 5 5
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100 23.713.011.857 23.713.011.857
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng
tiền
110 3.446.001.723 3.446.001.723
1.Tiền 111 V.01 3.446.001.723 3.446.001.723
2. Các khoản tương đương tiền 112 0 0
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn
hạn
120 V.02
0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 5.943.002.972 5.943.002.972
1. Phải thu khách hàng 131 2.532.001.266 2.532.001.266
2. Trả trước cho người bán 132 329.000.165 329.000.165
4. Các khoản phải thu khác 135 V.03 3.407.001.704 3.407.001.704
5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khác 136 -324.000.162 -324.000.162
IV. Hàng tồn kho 140 11.112.005.556 11.112.005.556
1. Hàng tồn kho 141 V.04 11.112.005.556 11.112.005.556
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 3.212.001.606 3.212.001.606
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2.048.001.024 2.048.001.024
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 2.000.001 2.000.001
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05
5. Tài sản ngắn hạn khác 158 1.161.000.581 1.161.000.581
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
200 15.147.007.574 15.147.007.574
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
II. Tài sản cố định 220 3.103.001.552 3.103.001.552
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 3.103.001.552 3.103.001.552
- Nguyên giá 222 6.329.003.165 6.329.003.165
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 -3.226.001.613 -3.226.001.613
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11
III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài
hạn
250 12.044.006.022 12.044.006.022
V. Tài sản dài hạn khác 260 159.000.080 159.000.080
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 101.000.051 101.000.051
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268 58.000.029 58.000.029
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 38.860.019.430 38.860.019.430
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 16.470.008.235 16.470.008.235
I. Nợ ngắn hạn 310 15.519.007.760 15.519.007.760
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 3.548.001.774 3.548.001.774
2. Phải trả người bán 312 874.000.437 874.000.437
Thang Long University Library
3. Người mua trả tiền trước 313 5.367.002.684 5.367.002.684
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 2.362.001.181 2.362.001.181
5. Phải trả người lao động 315 1.281.000.641 1.281.000.641
6. Chi phí phải trả 316 V.17 2.414.001.207 2.414.001.207
7. Phải trả nội bộ 317
II. Nợ dài hạn 330
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 22.548.011.274 22.548.011.274
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 22.548.011.274 22.548.011.274
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 22.548.011.274 22.548.011.274
Đơn vị báo cáo: Công ty Cổ Phần Đầu
tƣ và Xây dựng Thái Thịnh
Địa chỉ:Đống Đa – Hà Nội
Mẫu số B 01 – DN
(Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC, Ngày 20/03/2006
của Bộ trưởng BTC)
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
Bắc Ninh, ngày 31 tháng 12 năm 2013
Đơn vị tính: đồng
TÀI SẢN Mãsố
Thuyết
minh
Số năm nay Số năm trƣớc
1 2 3 5 5
A - TÀI SẢN NGẮN HẠN
(100=110+120+130+140+150)
100
23.713.011.857 23.127.011.564
I. Tiền và các khoản tƣơng đƣơng tiền 110 3.446.001.723 5.151.002.576
1.Tiền 111 V.01 3.446.001.723 3.493.001.747
2. Các khoản tương đương tiền 112 0 1.658.000.829
II. Các khoản đầu tƣ tài chính ngắn
hạn
120 V.02
0 0
1. Đầu tư ngắn hạn 121
2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn (*) (2) 129
III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 5.943.002.972 11.198.005.599
1. Phải thu khách hàng 131 2.532.001.266 3.204.001.602
2. Trả trước cho người bán 132 329.000.165 496.000.248
4. Các khoản phải thu khác 135 V.03 3.407.001.704 7.821.003.911
5. Dự phòng phải thu ngắn hạn khác 136 -324.000.162 -324.000.162
IV. Hàng tồn kho 140 11.112.005.556 4.232.002.116
1. Hàng tồn kho 141 V.04 11.112.005.556 4.232.002.116
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 149
V. Tài sản ngắn hạn khác 150 3.212.001.606 2.546.001.273
1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 2.048.001.024 611.000.306
2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 2.000.001 0
3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 154 V.05
5. Tài sản ngắn hạn khác 158 1.161.000.581 1.935.000.968
Thang Long University Library
B - TÀI SẢN DÀI HẠN
(200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260)
200
15.147.007.574 15.760.007.880
I- Các khoản phải thu dài hạn 210
II. Tài sản cố định 220 3.103.001.552 5.689.002.845
1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 3.103.001.552 5.689.002.845
- Nguyên giá 222 6.329.003.165 7.619.003.810
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 223 -3.226.001.613 -1.930.000.965
2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09
- Nguyên giá 225
- Giá trị hao mòn luỹ kế (*) 226
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11
III. Bất động sản đầu tƣ 240 V.12
IV. Các khoản đầu tƣ tài chính dài hạn 250 12.044.006.022 10.071.005.036
V. Tài sản dài hạn khác 260 159.000.080 17.000.009
1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.14 101.000.051 17.000.009
2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 V.21
3. Tài sản dài hạn khác 268 58.000.029 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 38.860.019.430 38.887.019.444
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310 + 330) 300 16.470.008.235 19.685.009.843
I. Nợ ngắn hạn 310 15.519.007.760 19.685.009.843
1. Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 3.548.001.774 832.000.416
2. Phải trả người bán 312 874.000.437 1.086.000.543
3. Người mua trả tiền trước 313 5.367.002.684 2.784.001.392
4. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 314 V.16 2.362.001.181 1.989.000.995
5. Phải trả người lao động 315 1.281.000.641 2.250.001.125
6. Chi phí phải trả 316 V.17 2.414.001.207 2.954.001.477
7. Phải trả nội bộ 317
II. Nợ dài hạn 330
B - VỐN CHỦ SỞ HỮU (400 = 410 + 430) 400 22.548.011.274 19.228.009.614
I. Vốn chủ sở hữu 410 V.22 22.548.011.274 19.228.009.614
1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 22.548.011.274 19.228.009.614
2. Thặng dư vốn cổ phần 412
3. Vốn khác của chủ sở hữu 413
4. Cổ phiếu quỹ (*) 414
5. Quỹ đầu tư phát triển 417
6. Quỹ dự phòng tài chính 418
7. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419
8. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420
9. Nguồn vốn đầu tư XDCB 421
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 =
300 + 400)
440
38.860.019.430 38.887.019.444
Thang Long University Library
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- a18712_0499.pdf